i
MỤC LỤC
*
MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................1
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................2
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu..........................................3
5. Ý nghĩa của đề tài................................................................................3
6. Kết cấu tiểu luận..................................................................................3
NỘI DUNG.....................................................................................................4
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THEO
TINH THẦN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI XIII CỦA ĐẢNG........................4
1.1. Những vấn đề lý luận chung về Chính phủ Việt Nam......................4
1.2. Quan điểm, chủ trương của Đảng về nâng cao tổ chức và hoạt động
của Chính phủ..........................................................................................12
1.3. Giải pháp nâng cao tổ chức và hoạt động của Chính phủ theo Nghị
quyết Đại hội XIII của Đảng...................................................................15
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VỀ TỔ CHỨC,
HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ PHONG NẪM, HUYỆN KẾ
SÁCH, TỈNH SÓC TRĂNG.............................................................................19
2.1. Khái quát về xã Phong Nẫm.............................................................19
2.2. Thực trạng về cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân
xã Phong Nẫm, huyện Kế Sách...............................................................20
2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Ủy ban nhân dân
xã Phong Nẫm, huyện Kế Sách...............................................................32
KẾT LUẬN....................................................................................................35
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................37
1
MỞ ĐẦU
*
1. Lý do chọn đề tài
Cải cách khu vực cơng, cải cách hành chính đã trở thành một xu thế của
thời đại nhằm xây dựng nền hành chính thực sự là động lực, là đòn bẩy cho phát
triển. Cải cách hành chính, cải cách khu vực cơng tập trung vào hệ thống hành
chính nhà nước và trọng tâm là đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ.
Tinh gọn bộ máy của Chính phủ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của
chính phủ được đặt ra trong nỗ lực cải cách ở nhiều quốc gia trên thế giới. Do đó
khơng phải ngẫu nhiên mà ở nhiều quốc gia trên thế giới, vấn đề cải cách hành
chính, cải cách khu vực công được gọi tên là cải cách Chính phủ. Lịch sử phát
triển hành chính hiện đại đã chỉ ra thực tế là một nền hành chính mạnh mẽ phải
được bắt đầu từ một Chính phủ mạnh.
Xu hướng chung của các quốc gia là tổ chức hợp cơ cấu của chính phủ bảo
đảm gọn nhẹ, bao quát các lĩnh vực quản lý, khắc phục sự chồng chéo về chức
năng, nhiệm vụ hoặc cắt khúc các nhiệm vụ mà có sự giao thoa lẫn nhau giữa
các ngành, lĩnh vực. Một bộ thay vì chỉ phụ trách một ngành, một lĩnh vực sẽ
đảm nhiệm, bao quát; đồng thời nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Một Chính phủ
khơng thể năng động và hoạt động hiệu quả nếu bản thân nó cồng kềnh, nặng nề.
Muốn Chính phủ thực sự tinh gọn, tất yếu phải giảm số lượng các bộ đơn ngành,
đom lĩnh vực, tăng cường các bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Tổ chức chính
phủ phải gắn với “tam định”: định chức năng, định cơ cấu, định nhân sự mới
thực sự đáp ứng được mục tiêu tinh gọn, hiệu lực và hiệu quả. Định rõ Chính
phủ cần làm gì, đâu là trọng tâm cần hướng đến của chính phủ để xác định cơ
cấu, xác định mục tiêu hoạt động.
Ở Việt Nam, Việc nâng cao tổ chức và hoạt động của Chính phủ là một yêu
cầu tất yếu và cấp bách trong điều kiện nước ta hiện nay. Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI xác định rằng cải cách nền hành chính nhà nước là
trọng tâm của việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước, với mục tiêu là
xây dựng một nền hành chính trong sạch có đủ năng lực, sử dụng đúng quyền
2
lực và từng bước hiện đại hóa để quản lý có hiệu lực và hiệu quả cơng việc của
nhà nước, thúc đẩy xã hội phát triển lành mạnh, đúng hướng, phục vụ đắc lực
đời sống nhân dân, xây dựng nếp sống và làm việc theo pháp luật trong xã hội.
Như vậy, năng lực, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của nền hành chính vừa là mục
tiêu của cải cách hành chính, vừa là nhiệm vụ hàng đầu của tồn Đảng, toàn dân
trong xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
Xuất phát từ tầm quan quan trọng như trên cùng với thực tiễn nâng cao tổ
chức và hoạt động của Chính phủ theo tinh thần Văn kiện Đại hội XIII của Đảng
trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, việc
nghiên cứu để làm sâu sắc hơn cơ sở lý luận, các giải pháp nâng cao tổ chức và
hoạt động của Chính phủ nước ta và liên hệ với một địa phương tiêu biểu trong
tỉnh Sóc Trăng, hoặc đơn vị cơng tác là rất cần thiết. Vì vậy, qua việc học tập
môn Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, người viết lựa chọn đề
tài “Giải pháp nâng cao tổ chức và hoạt động của Chính phủ theo tinh thần
Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng. Vận dụng và liên hệ cơ quan, đơn vị công
tác” để làm bài tiểu luận hết mơn.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài làm rõ những giải pháp nâng cao tổ chức và hoạt động của Chính
phủ nước ta theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, liên hệ với tình
hình tổ chức và hoạt động của chính quyền cơ sở trong tỉnh Sóc Trăng hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề tổ chức và hoạt động của Chính
phủ; thực trạng tổ chức và hoạt động của Uỷ ban nhân dân xã Phong Nẫm,
huyện Kế Sách tỉnh Sóc Trăng.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hệ thống cơ sở lý luận về các giải pháp
nâng cao tổ chức và hoạt động của Chính phủ; đánh giá thực trạng và giải pháp
nâng cao tổ chức và hoạt động của Uỷ ban nhân dân xã Phong Nẫm, huyện Kế
Sách, tỉnh Sóc Trăng.
3
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài dưa trên cơ sở lý luận là phương pháp luận duy vật biện chứng của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chủ trương của
Đảng Cộng sản Việt Nam về tổ chức và hoạt động của Chính phủ, về tổ chức và
hoạt động của chính quyền địa phương.
Bên cạnh đó đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như phân
tích, thống kê, tổng hợp….
5. Ý nghĩa của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài giúp người học nắm rõ các giải pháp nâng cao tổ
chức và hoạt động của Chính phủ theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XIII của
Đảng. Đồng thời vận dụng vào đánh giá thực trạng, làm sâu sắc hơn thực trạng
tổ chức và hoạt động của uỷ ban nhân dân một địa phương cấp cơ sở trong tỉnh
Sóc Trăng thời gian qua, đề ra các giải pháp thiết thực, hiệu quả để nâng cao tổ
chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp xã trong thời gian tới.
6. Kết cấu tiểu luận
Tiểu luận được kết cấu thành 2 chương.
4
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THEO
TINH THẦN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI XIII CỦA ĐẢNG
1.1. Những vấn đề lý luận chung về Chính phủ Việt Nam
1.1.1. Khái niệm Chính phủ
Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước được tổ chức với quy mơ lớn
nhất, từ trung ương đến cơ sở với hệ thống bộ máy, các nguồn lực và thể chế
hoạt động của hệ thống. Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước đưực cơ cấu
vừa theo chiều dọc từ trên xuống, lại vừa theo chiều ngang; vừa theo ngành, lại
vừa theo lĩnh vực, theo lãnh thổ, v.v. nhằm đưa các quy định pháp luật vào thực
tiễn đời sống, ngăn chặn sự tha hóa của quyền lực nhà nước. Pháp luật đi vào
cuộc sống nhiều hay ít, nghiêm hay khơng chủ yếu phụ thuộc vào hoạt động của
hệ thống các cơ quan này.
Trong các cơ quan hành chính nhà nước, Chính phủ là cơ quan hành
chính .nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành phập, thống nhất quản lý mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên, Quổc hội là cơ
quan quyền lực nhà nước cao nhất, Chính phủ do Quốc hội thiết lập (qua cơ chế
bầu và phê chuẩn), là cơ quan chấp hành của Quốc hội, chịu trách nhiệm trước
Quốc hội.
Theo đó, có thể hiểu Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là
cơ quan chấp hành của Quốc hội. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và
báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Chính phủ trong lịch sử lập
hiến Việt Nam
Trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 để chuẩn bị tốt cơng tác tiến tới
khởi nghĩa giành chính quyền, Quốc dân đại hội đã bầu ra Ủy ban dân tộc giải
phóng – tiền thân của Chính phủ lâm thời của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
5
Tại kì họp thứ nhất (2/3/1946) Quốc hội khóa một đã lập ra Chính phủ chính
thức bao gồm: Chủ tịch nước, Phó chủ tịch nước và nội các (Hiến pháp 1946).
Hiến pháp 1959 ra đời, mơ hình Chính phủ có thay đổi nhất định. Sau khi Hiến
pháp 1980, 1992 ra đời, hiện nay là Hiến pháp 2013, thì hệ thống cơ quan quản
lí nhà nước có những cải cách phù hợp trong đó có Chính phủ.
1.1.3. Vị trí, tính chất , chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ
theo quy định
* Vị trí, tính chất:
Chính phủ là cơ quan hành pháp pháp của Quốc hội, cơ quan hành chính
Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
* Chức năng:
Chính phủ thống nhất quản lí chính trị, kinh tế , văn hóa , xã hội, quốc
phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước;bảo đảm hiệu lực của bộ máy Nhà
nước từ trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp
và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của
nhân dân.
* Nhiệm vụ và quyền hạn:
Chính phủ lãnh đạo cơng tác cơng tác của các Bộ, các cơ quan ngang bộ và
các cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp, xây dựng và kiện tồn hệ thống
nhất bộ máy hành chính Nhà nước từ trung ương đến cơ sở; hướng dẫn kiểm tra
HĐND thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định; đào tạo, bồi dưỡng, sắp
xếp và sử dụng đội ngũ viên chức Nhà nước.
Chính phủ bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật trong các cơ quan
nhà nước, tổ chức kinh tế ,tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và công dân; tổ chức
và lãnh đạo công tác tuyên truyền,giáo dục Hiến pháp, pháp luật cho nhân
dân.Trình dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trước Quốc hội, Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội.
Chính phủ thống nhất quản lí việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc
dân; thực hiện chính sách tài chính ,tiền tệ quốc gia; quản lí và đảm bảo sử dụng
6
có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu tồn dân; phát triển văn hóa giá dục, y tế, khoa
học cơng nghệ, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Ngân sách nhà
nước. Thi hành những biện pháp bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân, tạo điều kiện cho công dân sử dụng quyền và làm trịn nghĩa vụ của mình,
bảo vệ tài sản, lợi ích của nhà nước và của xã hội; bảo vệ môi trường. Củng cố
và tăng cường nền quốc phịng tồn dân, an ninh nhân dân;bảo đảm an ninh
quốc phịng và trật tự, an tồn xã hội; xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân;
thi hành lệnh động viên, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và mọi biện pháp cần
thiết khác để bảo vệ đất nước. Tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê
của nhà nước; công tác thanh tra và kiểm tra Nhà nước,chống quan liêu tham
nhũng trong bộ máy Nhà nước; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công
dân. Thống nhất quản lí cơng tác đối ngoại của Nhà nước; kí kết, tham ra, phê
duyệt điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ; chỉ đạo các điều ước quốc tế mà
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam kí kết hoặc tham ra; bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngồi. Thực
hiện chính sách xã hội, chính sách dân tộc, chính sách tơn giáo. Quyết định việc
điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương. Phối hợp với Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân
trong khi thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình, tạo điều kiện để các tổ chức
đó hoạt động có hiệu quả.
1.1.4. Tổ chức Chính phủ theo quy định của pháp luật
Khắc phục những hạn chế trong quy định về Chính phủ tại các Hiến pháp
trước, kể từ Hiến pháp 1992 có kế thừa quy định của Hiến pháp 1959 về xây
dựng bộ máy nhà nước theo quan điểm quyền lực Nhà nước tập trung thống
nhất, nhưng cần phải có sự phân cơng, phân định chức năng trên cơ sở có sự
phân hợp giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp. Hiện nay Hiến pháp
2013 quy định: “Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành
chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Với
quy định như vậy, Chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của Nhà
7
nước chứ khơng phải Quốc hội, có thể hoạt động một cách độc lập tương đối
trong lĩnh vực hành chính nhà nước.
Bên cạnh đó, việc đổi tên Hội đồng Bộ trưởng (Hiến pháp 1980) thành
Chính phủ (Hiến pháp 1992) khơng chỉ có ý nghĩa là việc thay đổi chế độ trách
nhiệm, chuyển dần từ chế độ trách nhiệm tập thể chung sang đề cao trách nhiệm
của cá nhân, tăng cường quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, đồng thời có thể kết hợp trách nhiệm tập thể.
Chính phủ do Quốc hội thành lập ra tại kì họp thứ nhất của mỗi khóa Quốc
hội. Từ khi có Hiến pháp 1992 thì theo quy định tại Điều 110 của Hiến pháp
1992, Điều 3 Luật tổ chức Chính phủ năm 2001 thì “Chính phủ bao gồm Thủ
tướng, các Phó thủ tướng, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ”.
Trong đó Thủ tướng, các thành viên khác của Chính phủ khơng nhất thiết phải là
đại biểu Quốc hội. Đây cũng là điểm rất mới được thực hiện cho tới nay so với
Hiến pháp 1980 (Chủ tịch quy định Hội đồng Bộ trưởng là đại biểu Quốc hội,
các thành viên khác chủ yếu được chọn trong số đại biểu Quốc hội). Hiện nay,
theo Hiến pháp 2013, cách thức thành lập Chính phủ thì chỉ có Thủ tướng Chính
phủ là do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước,
còn các Phó thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ do
Quốc hội được phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị
của Thủ tướng Chính phủ. Việc Hiến pháp nước ta trao cho Thủ tướng Chính
phủ quyền được bổ nhiệm các thành viên khac của Chính phủ trình Quốc hội
phê chuẩn, đồng thời cịn có quyền đề nghị Quốc hội miễn nhiệm ,cách chức các
thành viên của Chính phủ làm nổi bật vai trị của Thủ tướng Chính phủ.Có thể
nói rằng đây là một phương pháp hữu hiệu góp phần xây dựng một cơ quan hành
chính nhà nước mạnh mẽ.
Thành viên Chính phủ không đồng thời là thành viên Thường vụ Quốc hội.
Đây là quy định kể từ Hiến pháp 1992 trên cơ sở kế thừa của Hiến pháp trước,
đảm bảo tính khách quan trong hoạt động giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc
hội với Chính phủ.
8
Trên cơ sở quy định của Hiến pháp 2013 và luật tổ chức Chính phủ 2015,
Chính phủ trong một nhiệm kì hiện nay do Quốc hội khóa XIII gồm: Thủ tướng,
4 Phó Thủ tướng. Giống như nhiệm kỳ 2016 - 2021, Chính phủ nhiệm kỳ 2021 2026 có cơ cấu với 18 Bộ và 4 cơ quan ngang Bộ.
Chính phủ hiện tại theo nhiệm kì Quốc hội khóa XIII nhận nhiệm vụ trong
bối cảnh có nhiều thuận lợi, được kế thừa những thành quả to lớn và kinh nhiệm
quý báu của 35 năm đổi mới, đặc biệt là những kết quả từ nhiệm kì Quốc hội
khóa XII. Trong nhiệm kì này, bộ máy của Chính phủ đã được sắp xếp tinh gọn,
trên cơ sở sáp nhập một số Bộ - chức năng quản lí Nhà nước. Cơ chế và hiệu
quả phối hợp giữa các cơ quan của Chính phủ đã có bước chuyển biến tích cực,
hiệu lực, hiệu quả quản lí Nhà nước của các Bộ và của Chính phủ được tăng
cường. Đã khắc phục được tình trạng cơ quan có chức năng quản lí Nhà nước,
nhưng lại khơng có quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lí
Nhà nước. Cùng với việc sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, Chính phủ khóa XIII đã
chú trọng thể chế hóa trong phân cơng trách nhiệm và phân cơng quản lí theo
ngun tắc quản lí thống nhất, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu và đã
khắc phục nhiều vấn đề chồng chéo, trùng giẫm về chức năng quản lí Nhà nước
giữa các Bộ - ngành.
1.1.5. Hình thức hoạt động của Chính phủ theo quy định của pháp luật
Để thực hiện chức năng là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất, Điều 5
Luật tổ chức Chính phủ 2015 quy định: “Minh bạch, hiện đại hóa hoạt động của
Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan hành chính nhà nước các cấp; bảo
đảm thực hiện một nền hành chính thống nhất, thơng suốt, liên tục, dân chủ, hiện
đại, phục vụ Nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhân dân”. Khẳng định
hiệu quả hoạt động thực tế của Chính phủ thể hiện ở 3 hình thức: thơng qua
phiên họp của Chính phủ, thơng qua hoạt động của Thủ tướng Chính phủ và
thơng qua hoạt động của các thành viên Chính phủ.
* Thơng qua phiên họp Chính phủ:
Các phiên họp của Chính phủ là hình thức hoạt động quan trọng của Chính
phủ, có ý nghĩa quyết định tới tồn bộ hoạt động của Chính phủ.
9
Phiên họp là nơi tập trung trí tuệ của cả tập thể Chính phủ, những người
trực tiếp nắm quyền quản lí hành chính trên phạm vi một ngành hoặc một lĩnh
vực nhất định đồng thời có sự đóng góp ý kiến của các cơ quan nhà nước,các tổ
chức đoàn thể khi tham dự phiên họp.
Chính phủ họp thường kì mỗi tháng một lần, ngồi ra có thể họp bất thường
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc theo yêu cầu của ít nhất 1/3 tổng
số thành viên Chính phủ.
Tham dự nhiều phiên họp gồm: thành viên Chính phủ, nếu vắng mặt trong
phiên họp thì phải được sự đồng ý của Thủ tướng, Thủ tướng có thể cho phép
thành viên vắng mặt được cử người phó của mình tham dự phiên họp Chính phủ.
Ngồi các thành viên của Chính phủ, Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên họp
của Chính phủ khi xét thấy cần thiết, Chủ tịch Hội đồng dân tộc của Quốc hội,
Chánh án tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Chủ tịch tổng liên đoàn lao động Việt nam và người đứng đầu các tổ chức đồn
thể khác có thể được mời tham dự cac phiên họp của Chính phủ khi bàn về vấn
đề có liên quan. Khi cần thiết Chính phủ có thể mời Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
tham dự phiên họp của Chính phủ. Các đại biểu được mời dự họp không phải là
thành viên Chính phủ có quyền phát biểu ý kiến nhưng khơng có quyền biểu
quyết. Thủ tướng Chính phủ chủ tọa các phiên họp của Chính phủ, khi được Thủ
tướng ủy quyền, một Phó Thủ tướng có thể chủ tọa phiên họp.
Thành viên tham dự như trên giúp Chính phủ vừa tập trung được trí tuệ tập
thể của các thành viên Chính phủ, ý kiến của cac đại biểu được mời từ đó góp
phần làm cho quyết định của phiên họp sát với thực tế toàn diện hơn,đồng thời
cũng đề cao trách nhiệm của thành viên Chính phủ trong q trình biểu quyết
các vấn dề quan trọng của Chính phủ. Tại phiên họp Chính phủ thảo luận và
biểu quyết theo đa số.
Khẳng định tính tập thể trong quyết định của phiên họp, theo quy định của
pháp luật: Nghị quyết của phiên họp của Chính phủ phải được quá nửa tổng số
thành viên Chính phủ biểu quyết tán thành,trường hợp biểu quyết ngang nhau thì
10
thực hiện theo ý kiến của Thủ tướng đã biểu quyết. Quy định thể hiện sự kết hợp
chặt chẽ chế độ trách nhiệm cá nhân và tập thể,đề cao vai trị tập thể của Chính
phủ trong việc quyết định những vấn đề quan trọng và đặc biệt là đề cao vai trị
của thủ tướng Chính phủ. Phiên họp Chính phủ là hình thức hoạt động tập thể
duy nhất của Chính phủ, trên cơ sở bàn bạc dân chủ công khai.
* Thơng qua hoạt động của Thủ tướng Chính phủ:
Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo, điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động của Chính phủ. Khắc phục những hạn chế trong trong quy định quyền hạn
của người đứng đầu Chính phủ mà Hiến pháp 1980 đã quy định, Hiến pháp 2013
và Luật tổ chức Chính phủ 2015 có xu hướng đề cao vai trò trách nhiệm của Thủ
tướng. Với vai trị là người đứng đầu Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có những
quyền hạn: triệu tập, chủ tọa phiên họp Chính phủ, quy định chế độ làm việc của
Thủ tướng với các thành viên Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,lãnh đạo cơng tác của
Chính phủ, thành viên của Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp đề nghị hoặc bãi bỏ các bộ cơ quan ngang bộ
trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị việc bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc cách chức
cho từ chức đối với Phó thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
trong thời gian Quốc hội khơng họp thì Thủ tướng Chính phủ có quyền trình
Chủ tịch nước quyết định tạm đình chỉ cơng tác của phó thủ tướng bộ trg thủ
trưởng cơ quan ngang bộ ; chỉ đạo xây dựng các dự án trình Quốc hội, Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội các văn bản quy phạm thuộc thẩm quyền của Chính phủ và
Thủ tướng thành lập Hội đồng và Uỷ ban thường xuyên hoặc lâm thời khi cần
thiết.
Trong lĩnh vực pháp chế, Thủ tướng Chính phủ có các quyền: đình chỉ việc
thi hành hoặc bãi bỏ những quyết định thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ.
Để thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình, Thủ tướng Chính phủ căn cứ
vào Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước, quyết định nghị định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định,
11
chỉ thị và kiểm tra việc thực hiện văn bản đó. Văn bản của Thủ tướng Chính phủ
ban hành có hiệu lực thi hành trong phạm vi cả nước đồng thời Thủ tướng
hướng dẫn kiểm tra việc việc thi hành các văn bản đối với các ngành các địa
phương và cơ sở.
Từ Hiến pháp 1992 đã tổ chức lại Chính phủ theo hướng tăng cường chế độ
thủ trưởng, tức theo chế độ nội các, thì việc quy định cho người đứng đầu Chính
phủ có những nhiệm vụ quyền hạn như trên mới có thể đảm bảo được quyền
lãnh đạo của mình là hồn tồn hợp lí. Với tất cả những quy định trên, ta thấy
quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ có thay đổi. Đặc biệt là thẩm quyền ban
hành văn bản đã có sự cải thiện đáng kể. Hơn thế thẩm quyền của Thủ tướng
Chính phủ đã được quy định rõ ràng và cụ thể tạo điều kiện thuận lợi cho Thủ
tướng Chính phủ hồn thành tốt nhiệm vụ, quyền hạn của mình là cơ sở cho
chính sách của của Đảng và Nhà nước Việt Nam được thực hiện trên thực tế.
* Thông qua hoạt động của các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ:
Bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện chức năng quản lí nhà
nước đối với ngành hoặc lĩnh vực hoặc cơng tác trong phạm vi cả nước.
Bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ, lãnh
đạo công tác của Bộ và cơ quan ngang bộ, phụ trách một số cơng tác của Chính
phủ, Bộ trưởng chịu trách nhiệm trước Thủ tướng và trước Quốc hội về hoạt
động quản lí nhà nước trong phạm vi ngành, lĩnh vực được phân cơng.
Trong Chính phủ Bộ trưởng được hoạt động với hai tư cách:
Thứ nhất, là thành viên của Chính phủ, cùng tập thể Chính phủ giải quyết
cơng việc chung của Chính phủ thơng qua phiên họp.
Thứ hai, là người đứng đầu một Bộ, ngành hoặc lĩnh vực thực hiện lãnh
đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Bộ, ngành, lĩnh vực.
Với tư cách là thành viên của Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ có nhiệm vụ tham ra cơng việc chung của Chính phủ: Tham gia các
cơng việc của Chính phủ về quyền thảo luận và quyền biểu quyết các vấn đề
quan trọng của Chính phủ, chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác
12
theo sự phân cơng của Chính phủ, trình bày trước Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội, trả lời chất vấn các đại biểu Quốc hội, thực hiện nhiệm vụ khác do
Chính phủ ủy nhiệm.
Với tư cách là người đứng đầu một bộ ngành lĩnh vực Bộ trưởng lãnh đạo
quyết định và chịu trách nhiệm về ngành và lĩnh vực mà mình phụ trách như:
trình Chính phủ kế hoạch dài hạn ,năm năm hàng năm của ngành ,lĩnh vực,tổ
chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch trong phạm vi cả nước,quy định các tiêu
chuẩn quy trình, quy phạm và các định mức kinh tế - kĩ thuật của ngành thuộc
thẩm quyền, đề nghị Thủ tướng bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức Vụ trưởng,
Phó vụ trưởng và các chức vụ tương đương…
Để thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình, theo quy định của pháp luật
Bộ trưởng có quyền ban hành gồm quyết định, chỉ thị, thông tư. Bộ trưởng căn
cứ vào Hiến pháp, luật, Nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, các văn bản của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đề ra văn bản nêu trên và hướng dẫn, kiểm tra
việc thi hành các văn bản đó.
1.2. Quan điểm, chủ trương của Đảng về nâng cao tổ chức và hoạt
động của Chính phủ
Ở Việt Nam, đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ đã được đặt ra
qua các thời kỳ. Từ quan niệm: Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội,
cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam trong Hiến pháp 1992, đến quan niệm: Chính phủ là cơ quan hành chính
nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện
quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội trong Hiến pháp 2013 là
một bước thay đổi lớn trong nhận thức về vai trò của Chính phủ. Điều này đặt ra
những yêu cầu mới trong tổ chức và hoạt động của Chính phủ.
Trong cuộc Cách mạng cơng nghiệp 4.0 và thời kỳ tồn cầu hóa và hội
nhập quốc tế, cơ hội và thách thức đến với mỗi quốc gia trong đó có Việt Nam
đan xen nhau. Để phát triển, để bứt phá thì mỗi quốc gia cần có Nhà nước mạnh
mà theo đó Chính phủ cần có sự năng động, nhanh nhạy, chủ động nắm bắt thời
13
cơ, chủ động xây dựng những kịch bản để ứng phó với những thay đổi, những
thách thức.
Chính phủ mạnh có ý nghĩa quan trọng để có một Nhà nước mạnh trong
giai đoạn hiện nay. Vì vậy, việc xây dựng Chính phủ có cơ cấu hợp lý, hoạt động
có hiệu lực, hiệu quả là ưu tiên trọng tâm trong các nỗ lực cải cách khu vực nhà
nước. Đồng thời, đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ tác động trực tiếp
đến việc xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, trách nhiệm, minh bạch, hiệu
quả, vì nhân dân phục vụ; bảo đảm tính pháp quyền và dân chủ trong điều hành;
nâng cao năng lực dự báo, ứng phó và giải quyết kịp thời những yêu cầu thực
tiễn phát triển. Chính phủ tinh gọn, có hiệu lực, hiệu quả sẽ là hình mẫu để chính
quyền địa phương tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt
Nam đã chỉ rõ: “Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động
của Chính phủ theo hướng xây dựng hệ thống cơ quan hành pháp thống nhất,
thông suốt, hiện đại. Luật hóa cơ cấu, tổ chức của Chính phủ; tổ chức bộ quản lý
đa ngành, đa lĩnh vực, bảo đảm tinh gọn và hợp lý. Phân cấp mạnh, giao quyền
chủ động hơn nữa cho chính quyền địa phương, nhất là trong việc quyết định về
ngân sách, tài chính, đầu tư nguồn nhân lực, thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với
Trung ương”. Cụ thể là, phải thực hiện “Cơ cấu lại bộ máy Chính phủ theo
hướng giảm các đầu mối, phù hợp với yêu cầu đổi mới chức năng, nhiệm vụ”.
Với tinh thần đổi mới và nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt động, ngay từ đầu
nhiệm kỳ 2016 - 2021, Chính phủ với khẩu hiệu xây dựng Chính phủ liêm
chính, kiến tạo, hành động phục vụ người dân và doanh nghiệp đã đặt ra những
yêu cầu đổi mới mạnh mẽ tổ chức và hoạt động của Chính phủ. Một Chính phủ
tinh gọn, có hiệu lực và hiệu quả vừa là mục tiêu vừa là giải pháp để thực hiện
xây dựng Chính phủ liêm chính, kiến tạo, hành động, phục vụ người dân và
doanh nghiệp.
Qua các nhiệm kỳ, cơ cấu tổ chức của Chính phủ có xu hướng ngày càng
tinh gọn hơn, hoạt động năng động, hiệu lực, hiệu quả hơn. Nếu như nhiệm kỳ
2002 - 2007, trong cơ cấu tổ chức của Chính phủ có 27 bộ, cơ quan ngang bộ thì
14
các nhiệm kỳ gần đây, Chính phủ cịn 22 bộ, cơ quan ngang bộ. Hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của Chính phủ ln được quan tâm. Chính phủ đổi mới cơ chế
chính sách, hồn thiện thể chế gắn với tinh thần thượng tôn pháp luật; tháo gỡ
vướng mắc, bất cập về cơ chế, chính sách, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, tiết giảm chi phí, cải thiện mơi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, minh
bạch, bình đẳng.
Chính phủ đưa ra những sáng kiến khuyến khích khởi nghiệp, đổi mới sáng
tạo, khơi dậy niềm tin, tạo động lực sản xuất – kinh doanh, phát triển doanh
nghiệp, huy động mọi nguồn lực cho phát triển đất nước. Kỷ luật, kỷ cương
hành chính tiếp tục được tăng cường, đề cao trách nhiệm cá nhân người đứng
đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp; đổi mới phương thức quản lý, chỉ
đạo, điều hành bằng những việc làm cụ thể; xây dựng hệ thống cơ quan hành
chính liêm chính, hành động, phục vụ, lấy sự hài lòng của người dân và doanh
nghiệp làm thước đo hiệu quả hoạt động.
Tuy nhiên, cơ cấu tổ chức của Chính phủ vẫn cịn có thể được tiếp tục kiện
tồn. Những tồn tại, hạn chế như cơng tác dự báo, tham mưu, đề xuất cơ chế,
chính sách có lĩnh vực, có thời điểm vẫn cịn tồn tại; trong một số trường hợp
phản ứng chính sách chưa kịp thời; việc khắc phục cơ chế, chính sách, pháp luật
cịn bất cập, chưa đạt yêu cầu. Một số bộ, ngành chưa chủ động, kịp thời trong
việc rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật. Chưa chú
trong nghiên cứu, đánh giá kỹ lưỡng, toàn diện tác động của chính sách.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã xác định:
“Xây dựng nền hành chính nhà nước phục vụ nhân dân, dân chủ, pháp quyền,
chuyên nghiệp, hiện đại, trong sạch, vững mạnh, công khai, minh bạch. Tiếp tục
đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu
quả”. Để thực hiện thành công nhiệm vụ trọng tâm này, đòi hỏi ngành Nội vụ,
Bộ Nội vụ cần chủ động nghiên cứu, đánh giá những kết quả và hạn chế trong tổ
chức, hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước thời gian qua; trên cơ sở đó
tham mưu cho Đảng và Nhà nước những giải pháp tiếp tục xây dựng bộ máy
hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
15
1.3. Giải pháp nâng cao tổ chức và hoạt động của Chính phủ theo Nghị
quyết Đại hội XIII của Đảng
Trong giai đoạn tới, theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng như
trên, cơ cấu tổ chức của Chính phủ cần tiếp tục được kiện toàn theo hướng tinh
gọn hơn. Các hoạt động quản trị quốc gia của Chính phủ cần phải có hiệu lực,
hiệu quả cao hơn. Điều này địi hỏi cần phải có những tiếp cận mới, định hướng
giải pháp mới trong tổ chức và hoạt động của Chính phủ:
Thứ nhất, Chính phủ cần thực hiện nhất quán nguyên tắc một việc chỉ giao
một cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm chính, những việc có liên quan đến cơ
quan khác thì xác định rõ cơ quan phối hợp thực hiện, khắc phục chồng chéo và
chia cắt về chức năng, nhiệm vụ. Điều này góp phần xác định rõ chức năng,
nhiệm vụ của từng cơ quan chính phủ.
Thứ hai, cần tiếp tục kiên định với giải pháp xây dựng bộ quản lý đa ngành,
đa lĩnh vực, giảm bớt đầu mối trực thuộc Chính phủ, đưa một cơ quan làm chức
năng quản lý nhà nước thuộc Chính phủ về các bộ quản lý. Có thể sáp nhập các
bộ tương đồng và gần nhau về chức năng nhiệm vụ, như các lĩnh vực kế hoạch,
đầu tư, tài chính; giao thơng vận tải và xây dựng: khoa học công nghệ, giáo dục
và đào tạo, văn hóa, thể thao và du lịch, nội vụ và lao động… để có cơ cấu tổ
chức các bộ tinh gọn, có phạm vi hoạt động rộng hơn, bao quát hơn, tránh sự cắt
khúc không cần thiết.
Về chức năng, nhiệm vụ, Bộ tập trung làm tốt chức năng trọng yếu và chủ
yếu là xây dựng thể chế, cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch,kế hoạch
phát triển đối với ngành, lĩnh vực; tổ chức chỉ đạo việc thực hiện và đôn đốc
kiểm tra,thanh tra việc chấp hành. Bộ có trách nhiệm quản lý ngành lĩnh vực,
khơng làm thay cho các chủ thể thực hiện. Cũng cần nhận thức, việc xây dựng
bộ đa ngành, đa lĩnh vực không phải là mục tiêu của việc xây dựng Chính phủ
tinh gọn mà là phương tiện để có Chính phủ tinh gọn.
Việc xây dựng bộ đa ngành, đa lĩnh vực cần bảo đảm cơ chế vận hành
thông suốt, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý ngành, lĩnh vực, không để tình
trạng bỏ lĩnh vực quản lý hoặc cơ chế vận hành thiếu thông suốt, bộ đa ngành,
16
đa lĩnh vực nhưng cơ cấu tổ chức nhiều tầng nấc và cơ chế quản lý tiếp tục duy
trì theo ngành như một thực thể độc lập trong bộ. Cùng với việc xây dựng cơ
cấu các bộ, cần phải “xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm,
tổ chức của các bộ, cơ quan ngang bộ; khắc phục tình trạng bỏ trống hoặc trùng
lặp về chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ, ngành”.
Thứ ba, cần phải đổi mới nhận thức về vai trị, trách nhiệm của Chính phủ.
Bộ máy Chính phủ khơng thể thốt khỏi tình trạng cồng kềnh nặng nề nếu bản
thân Chính phủ phải ơm đồm quá nhiều việc, đặc biệt là các công việc sự vụ cụ
thể.
Chính phủ là chủ thể thực hiện nhiệm vụ quản trị quốc gia, nghĩa là Chính
phủ cần phải tập trung những nhiệm vụ mang tính vĩ mơ. Chính phủ cần làm tốt
nhiệm vụ xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển, xây dựng và vận
hành hệ thống thể chế, tạo “luật chơi” hay còn gọi là kiến tạo thể chế cho phát
triển, bảo đảm các cân đối lớn và ổn định kinh tế vĩ mô, dự báo để ứng phó với
những thay đổi,những thách thức, nắm bắt cơ hội để phát triển; đồng thời, tăng
cường hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra để các mục tiêu phát triển đi đúng lộ
trình.
Hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Chính phủ khơng được bảo đảm nếu thể
chế được Chính phủ ban hành khơng được thực hiện nghiêm, khơng được thực
hiện đầy đủ. Vì vậy, thể chế kiểm tra, thanh tra của Chính phủ cần được phát
huy mạnh mẽ hơn nữa trong công tác quản lý, điều hành, phát hiện kịp thời
những sai sót và kịp thời tổng kết những mơ hình phát triển, xây dựng thành thể
chế phát triển chung cho quốc gia.
Thứ tư, phát huy vai trò, trách nhiệm tập thể đồng thời, đề cao trách nhiệm
cá nhân của người đứng đầu Chính phủ và trách nhiệm của các thành viên Chính
phủ trong cơng tác chỉ đạo điều hành. Phân định rõ ràng hơn nữa giữa quyền hạn
của Thủ tướng Chính phủ với Bộ trưởng, tập thể chính phủ với cá nhân các bộ
trưởng. Điều này cho phép nâng cao sự năng động, sự quyết liệt trong công tác
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành.
17
Thứ năm, phát triển Chính phủ điện tử, chính phủ số. Sự phát triển của
cơng nghệ, của chính phủ điện tử, chính phủ số cho phép mở rộng phạm vi quản
lý, tăng cường kết nối, chia sẻ dữ liệu, sự phối hợp dọc và phối hợp ngang theo
ngành và lãnh thổ. Việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông mở ra cơ hội lớn để tổ chức Chính phủ tinh gọn hơn, thơng suốt hơn,
nhanh hơn theo thời gian thực. Tuy nhiên, để xây dựng chính phủ điện tử chúng
ta cần phải vượt qua những khó khăn về hạ tầng, nhân lực, thể chế, chính sách,
sự sẵn sàng của cán bộ, công chức và của cả người dân. Xây dựng chính phủ
điện từ cần phải có lộ trình với những mục tiêu cột mốc để đo lường đánh giá,
đồng thời tạo động lực cho việc triển khai lâu dài.
Thứ sáu, đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của Chính phủ gắn với yêu
cầu đẩy mạnh phân cấp, phân quyền quản lý đối với chính quyền địa phương. Sự
phát triển của chính quyền địa phương, xu hướng phân cấp quản lý tạo ra sự
thay đổi về vai trị, trách nhiệm của Chính phủ trong hệ thống hành chính.
Những nhiệm vụ mà địa phương có thể làm tốt cần giao cho chính quyền địa
phương thực hiện.
Trong điều kiện hiện nay, cùng với cắt giảm mạnh nhiệm vụ của Chính
phủ, của bộ, gắn với đẩy mạnh phân cấp cho chính quyền địa phương sẽ là điều
kiện tiên quyết để tổ chức hiệu quả bộ đa ngành, đa lĩnh vực. Chỉ có giảm bớt
nhiệm vụ của Chính phủ và bộ thì mới khắc phục được tình trạng quá tải về
công việc, giảm số lượng công việc ở các đầu mối của các bộ đa ngành hiện nay.
Quá trình phân cấp quản lý song hành với kiểm tra, giám sát, thanh tra để địa
phương năng động nhưng bảo đảm không đi ra khỏi thể chế chung, không phá
vỡ nguyên tắc quản lý thống nhất của Trung ương, khơng vì lợi ích địa phương
mà ảnh hưởng đến lợi ích chung của toàn vùng và của quốc gia.
Đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ là một q trình mà mục tiêu
cốt yếu hướng đến tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Khơng có mẫu hình chung cho
q trình đổi mới, sự đổi mới về tổ chức và hoạt động của Chính phủ cần gắn
với mục tiêu quản trị quốc gia, thúc đẩy sự phát triển về kinh tế và xã hội. Quán
triệt tinh thần lãnh đạo của Đảng, lắng nghe tiếng nói từ yêu cầu phát triển đất
18
nước, từ kỳ vọng của nhân dân, từ khát vọng vươn lên của đất nước, từ yêu cầu
của quá trình hội nhập và tồn cầu hóa là cơ sở đổi mới tổ chức và hoạt động
của Chính phủ đi đúng hướng đích tinh gọn, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả.
19
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ PHONG NẪM,
HUYỆN KẾ SÁCH, TỈNH SÓC TRĂNG
2.1. Khái quát về xã Phong Nẫm
Xã Phong Nẫm, huyện Kế Sách là vùng có điều kiện tự nhiên là xã cù laoxã đảo (chưa được Chính phủ cơng nhận), cuối nguồn và giữa sơng Hậu, nằm về
phía Đơng Bắc của huyện Kế Sách cũng là của tỉnh Sóc Trăng; cách trung tâm
huyện 22km, có hệ thống kênh rạch chằng chịt. Tồn xã có 04 ấp.
Xã Phong Nẫm có giới cận như sau: phía Bắc giáp với sơng Hậu (xã Lục
Sỹ Thành, Trà Ơn, Vĩnh Long); phía Nam giáp với sơng Hậu (An Lạc Tây, Kế
Sách); phía Đơng giáp với sơng Hậu (An Phú Tân, Cầu Kè, Trà Vinh); phía Tây
giáp với sơng Hậu (An Lạc Thơn, Kế Sách). Diện
tích
tự
nhiên
của
xã:
1.721,04ha. Trong đó, đất trồng cây ăn trái 611,6 ha.
Tổng số hộ toàn xã: 1.407 hộ = 5.769 khẩu (tính đến 01/04/2019). Trong
đó: dân tộc Kinh: 99,56%; dân tộc Khmer: 0,37%; dân tộc Hoa: 0,08%.
Xã Phong Nẫm tuy mang điều kiện tự nhiên của xã đảo nhưng có vị trí nằm
sâu trong sơng Hậu rộng lớn, có đất đai màu mỡ, nước ngọt quanh năm nên rất
thích hợp phát triển kinh tế nơng nghiệp. Thực tế thì đây là xã canh tác nơng
nghiệp chủ yếu là cây ăn trái, rau màu và chăn nuôi gia súc gia cầm; có trên
93% là lĩnh vực sản xuất nơng nghiệp, cịn lại là cơng nghiệp, tiểu thủ cơng
nghiệp, dịch vụ thương mại mới chỉ phát triển trong những năm gần đây.
Năm 2012, xã Phong Nẫm bắt đầu triển khai Bộ tiêu chí xây dựng xã nơng
thơn mới, đến nay cơ bản xã đã đạt 19/19 tiêu chí.
Được sự quan tâm đầu tư của trung ương, tỉnh, huyện nên xã đã đặc biệt
chú trọng lồng ghép có hiệu quả nhiều chương trình, dự án về vốn, giống cây
trồng, vật ni, vật tư, ứng dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật vào sản xuất để nâng
cao hiệu quả kinh tế. Nhiều hộ nơng dân cịn biết ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ
thuật về lai tạo giống để cho ra đời những giống cây ăn trái mới, vừa độc đáo,
20
hấp dẫn lại cho năng suất cao. Nông dân đã phần nhiều sử dụng cơ giới hóa vào
các khâu sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn xã.
Bên cạnh đó, thực hiện theo Quyết định số 32 và 126/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ về việc hỗ trợ vay vốn cho đồng bào dân tộc thiểu số và xã đặc
biệt khó khăn, Ngân hành Chính sách huyện đã triển khai nhiều gói vốn vay
phần nào giải quyết nhu cầu của đồng bào dân tộc trong việc ổn định đời sống
và tham gia sản xuất. Ngồi ra, các chương trình mục tiêu quốc gia như Chương
trình 135, 132, 134; 167… được triển khai ngày càng có hiệu quả hơn. Các
chương trình nước sạch nông thôn; cơ sở hạ tầng được đầu tư và có bước phát
triển tỷ lệ hộ dùng điện đạt trên 90%; 100% số ấp có đường nơng thơn đến trung
tâm xã; xã cũng có đường ơ tơ về xã; tuy nhiên là xã cù lao nên đường ô tô
tương đối ngắn, chủ yếu để phục vụ từ huyện xuống xã; Các bến phà được tăng
cường về số lượng và chất lượng để đảm bảo nhu cầu đi lại của người dân được
thơng suốt và an tồn; Tồn xã có trên 03 bến phà có chất lượng và độ an tồn
cao, đảm bảo cho các hoạt động kinh tế - xã hội thuận lợi.
2.2. Thực trạng về cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân
xã Phong Nẫm, huyện Kế Sách
2.2.1. Thực trạng cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân xã Phong Nẫm,
huyện Kế Sách
Căn cứ Luật Chính quyền địa phương ngày 19/06/2015 và các Nghị định
của Chính phủ quy định về số lượng chủ tịch, phó chủ tịch và cơ cấu thành viên
Uỷ ban nhân dân (UBND). Dựa vào đặc điểm tình hình của xả Phong Nẫm (là
xã đồng bằng, số lượng dân số chỉ khoảng hơn 05 nghìn người, nhưng là xã
điểm về an ninh trật tự, xã cù lao có điều kiện tự nhiên khó khăn) nên được bố
trí 05 thành viên trong UBND xã. Trong đó có 01 Chủ tịch, 02 Phó chủ tịch và
02 ủy viên UBND. Ngồi ra cịn có các bộ phận công chức chuyên trách và các
cá nhân không chuyên trách giúp việc cho tổ chức của UBND xã.
21
2.2.1.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Phong Nẫm
Tống Hoàng Thiêm, sinh năm 1973. Địa chỉ: ấp Phong Thới, xã Phong
Nẫm, huyện Kế Sách. Trình độ lý luận chính trị - Trung cấp Chính trị quản lý
hành chính nhà nước; Trình độ chun mơn - Đại học Hành chính.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân lãnh đạo quản lý chung các hoạt động của Ủy
ban nhân dân xã Phong Nẫm, các thành viên Ủy ban nhân dân và mọi hoạt động
về an ninh, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo Quy chế làm việc của Chủ
tịch UBND xã trong nhiệm kỳ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân lãnh đạo quản lý
chung các hoạt động của Ủy ban nhân dân xã Phong Nẫm, các thành viên Ủy
ban nhân dân và mọi hoạt động về an ninh, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
2.2.1.2. Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Phong Nẫm
* Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phụ trách lĩnh vực kinh tế, tài chính,
xây dựng, giao thông, nhà đất và tài nguyên môi trường
Nguyễn Văn Thắng, sinh năm 1972. Địa chỉ: ấp Phong Hòa, xã Phong
Nẫm, huyện Kế Sách Tỉnh Sóc Trăng; Trình độ lý luận chính trị- Trung cấp
Chính trị Hành chính. Trình độ chun mơn: Đại học Hành chính – quản lý nhà
nước.
Phó chủ tịch thường trực phụ trách những vấn đề như sau:
Phụ trách các vấn đề kinh tế, tài chính, nơng nghiệp, tài chính, xây dựng,
giao thơng, đất đai và tài nguyên môi trường. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
UBND và Hội đồng nhân dân (HĐND) xã về toàn bộ nhiệm vụ kinh tế của địa
phương. Thực hiện Nghị quyết của Đảng ủy, HĐND xã; Chỉ thị, Quyết định của
UBND cấp huyện và cấp xã.
Quản lý và tổ chức hoạt động của UBND, giúp Chủ tịch UBND điều hành
công việc chung của UBND xã. Thay mặt Chủ tịch UBND điều hành công việc
của UBND xã Chủ tịch vắng mặt; Xét, ký một số loại văn bản, giấy tờ có liên
quan đến nhiệm vụ được giao; Ký các loại hợp đồng và các văn bản gửi lên cấp
trên khi được Chủ tịch UBND xã ủy quyền trực tiếp.
22
Tham gia một số ban chỉ đạo do Chủ tịch UBND xã phân công; giải quyết
đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; Phụ trách công tác đối nội, đối
ngoại thuộc khối phụ trách.
* Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phụ trách lĩnh vực văn hóa- xã hội và
các lĩnh vực khác
Nguyễn Văn Khen, sinh năm 1976. Địa chỉ: ấp Phong Phú, xã Phong
Nẫm, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng. Trình độ lý luận chính tr ị- Trung cấp
chính trị và nghiệp vụ qn sự; Trình độ chun mơ: Đại học Hành chính.
Phó chủ tịch phụ trách lĩnh vực văn hóa- xã hội chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch và HĐND - UBND xã về nhiệm vụ hoạt động văn hóa- xã hội ở địa phương.
Phụ trách khối giáo dục, y tế, dân số- gia đình- trẻ em, chính sách xã hội, thông
tin truyền thanh, tham mưu xây dựng các kế hoạch về các hoạt động văn hóathể thao. Xét duyệt trình Chủ tịch các đề án cơ bản về y tế, giáo dục thuộc thẩm
quyền; Kiểm tra, đôn đốc mọi hoạt động trong lĩnh vực văn hóa- xã hội trên địa
bàn. Phụ trách tuyên truyền phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Pháp
luật của Nhà nước cho nhân dân.
2.2.1.3. Các ủy viên Ủy ban nhân dân xã Phong Nẫm
* Ủy viên phụ trách công an - Công chức Trưởng công an xã
Trung tá Lê Tấn Đạt, sinh năm 1970. Địa chỉ: ấp An Ninh, thị trấn Kế Sách,
huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng. Trình độ lý luận chính trị - trung cấp Lý luận
chính trị - hành chính; Trình độ chun mơn- Trung cấp Chính trị cảnh sát.
Chịu trách nhiệm trước HĐND, UBND – Chủ tịch UBND và các cơ quan
cấp trên về gìn giữ an ninh chính trị, trệt tự an tồn xã hội. Tham gia một số ban
chỉ đạo do Chủ tịch và UBND xã phân công. Trực tiếp chỉ đạo, quản lý điều
hành lực lượng công an viên; làm nhiệm vụ nắm chắc chắn tình hình an ninh trật
tự trên địa bàn. Tham mưu đề xuất với Đảng ủy, UBND xã, cấp trên về chủ
trương, kế hoạch, biện pháp đảm bảo an ninh trật tự sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Phối hợp với các cơ quan đoàn thể tuyên truyền phổ biến pháp luật; phòng
ngừa, đấu tranh tội phạm; tổ chức phòng cháy, chữa cháy; quản lý nhân khẩu;
23
quản lý giáo dục đối tượng tiền, án tiền sự; xử lý người có hành vi vi phạm pháp
luật (theo thẩm quyền). Phối hợp chặt chẽ với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân
sự xã thực hiện quy chế phối hợp theo Quyết định số 107 của Thủ tướng Chính
phủ.
* Ủy viên phụ trách quân sự - Công chức Xã đội trưởng
Nguyễn Văn Điện, sinh năm 1982. Địa chỉ: ấp Phong Thạnh, xã Phong
Nẫm, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng. Trình độ lý luận chính trị và chun mơnTrung cấp chính trị và nghiệp vụ quân sự.
Tham mưu đề xuất với Đảng ủy - UBND xã và trực tiếp tổ chức thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng, quân sự; xây dựng lực lượng dân quân, lực lượng dự bị
động viên và nhiệm vụ khác liên quan đến quốc phòng. Xây dựng phương án tác
chiến, sẵn sàng chiến đấu. Tổ chức lực lượng dân quân tự vệ phối hợp với công
an làm nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự.
Phối hợp với các đoàn thể quần chúng trên địa bàn tuyên truyền giáo dục
tồn dân ý thức quốc phịng. Xây dựng tốt quốc phịng tồn dân. Xây dựng kế
hoạch huấn luyện qn sự, kế hoạch đăng ký tuổi nghĩa vụ quân sự, khám tuyển
và gọi thanh niên nhập ngũ. Thực hiện chính sách hậu phương quân đội; chịu
trách nhiệm trước Đảng ủy - UBND và Chủ tịch UBND xã về các kế hoạch của
công tác quân sự ở địa phương. Phối hợp chặt chẽ với Trưởng công an xã thực
hiện quy chế phối hợp theo Quyết định 107 của Thủ tướng Chính phủ.
2.2.1.4. Các công chức chuyên trách của Ủy ban nhân dân xã Phong Nẫm
* Cơng chức Tài chính- kế tốn xã (01)
Nguyễn Thành Lòng, sinh năm 1983. Địa chỉ: ấp Phong Thạnh, xã Phong
Nẫm, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng. Trình độ lý luận chính trị- Trung cấp
chính trị; Trình độ chuyên môn- Trung cấp ngân hàng, quản lý ngân sách.
Giúp cho UBND xây dựng chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội hàng
năm; lập dự toán thu chi ngân sách xã, phân bổ dự toán thu chi, quyết tốn ngân
sách; báo cáo tài chính, cơng khai tài chính, theo dõi tài sản cơng, các quỹ cơng
chun dùng, các khoản đóng góp của nhân dân theo đúng quy định; tổ chức
thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên.
24
Báo cáo tài chính, ngân sách đúng quy định 01 tháng vào ngày cuối tháng
về kết quả dư quỹ.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do CT UBND xã giao cho.
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và tập thể UBND xã- HĐND xã trong lĩnh
vực thu- chi ngân sách hàng năm trên địa bàn xã đúng Luật Ngân sách.
* Công chức Tư pháp- Hộ tịch (01)
Võ Hoàng Anh, sinh năm 1982. Địa chỉ: ấp Phong Thới, xã Phong Nẫm,
huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng. Trình độ lý luận chính trị- Trung cấp chính trị.
Trình độ chun mơn - Đại học Luật.
Tham mưu giúp UBND xã trong công tác soạn thảo văn bản, ban hành văn
bản quy phạm pháp luật theo quy định; giúp UBND xã chỉ đạo cộng đồng dân
cư, xây dựng quy ước ấp; xây dựng kế hoạch tuyên truyền phổ biến pháp luật,
thực hiện trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách theo quy
định của pháp luật; hướng dẫn hoạt động đối với tổ hòa giải; theo dõi báo cáo
tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật, báo cáo công tác đối với UBND
xã và cơ quan tư pháp cấp trên.
Chịu trách nhiệm về thực hiện công tác đăng ký, quản lý hộ tịch; quản lý lý
lịch tư pháp, thống kê tư pháp; công chứng, chứng thực và thực hiện nhiệm vụ
tại “bộ phận tiếp nhận và trả kết quả”. Báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình
thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác tư pháp được cấp trên giao.
* Công chức Địa chính - Xây dựng và mơi trường (01)
Nguyễn Ngọc Thanh, sinh năm 1987. Địa chỉ: ấp An Ninh 2, thị trấn An
Lạc Thơn, huyện Kế Sách, Tỉnh Sóc Trăng. Trình độ lý luận chính trị: Trung cấp
lý luận chính trị - hành chính; Trình độ chun mơn: Đại học Quản lý đất đai.
Thực hiện nhiệm vụ tại “bộ phận tiếp nhận và trả kết quả”. Tham mưu về
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; triển khai,
theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện sau khi cấp có thẩm quyền quyết định.
Thực hiện việc đăng ký, lập và quản lý hồ sơ địa chính; theo dõi biến động đất
đai và chỉnh lý hồ sơ địa chính; thống kê, kiểm kê đất đai; bảo quản tư liệu về