MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................2
II. NỘI DUNG....................................................................................4
1. Tổng quan.............................................................................4
1.1. Một số khái niệm cơ bản về khoa học và công nghệ......4
1.2. Hoạt động khoa học và công nghệ.................................4
1.3. Khái niệm và nội dung quản lý nhà nước về khoa học và
công nghệ..............................................................................4
1.4. Nguyên tắc và công cụ quản lý nhà nước về Khoa học và
công nghệ..............................................................................6
1.4.1. Nguyên tắc quản lý nhà nước..................................6
1.4.2. Công cụ quản lý nhà nước........................................7
2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ Ở TỈNH SÓC TRĂNG.........................................................8
2.1. Nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ trong một
số lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng..................................8
2.2. Tình hình quản lý các hoạt động khoa học và công nghệ
...............................................................................................9
2.2.1. Về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và công
nghệ....................................................................................9
2.2.2. Công tác thanh tra khoa học và công nghệ...........12
2.3. NHỮNG THÀNH TỰU, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA
HOẠT ĐỘNG QLNN VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ..............13
2.3.1. Những thành tựu....................................................13
2.3.2. Những hạn chế.......................................................15
2.3.3. Những nguyên nhân chủ yếu.................................17
2.4. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC
TRĂNG..................................................................................19
2.4.1. Tiếp tục nâng cao nhận thức về Khoa học và công
nghệ ở các cấp, các ngành và mọi người..........................19
2.4.2. Hồn thiện cơ chế chính sách, xây dựng kế hoạch
và xác điṇh nhiệm vụ khoa học và công nghệ..................20
2.4.3. Đầu tư tiềm lực phát triển khoa học và công nghệ 21
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................23
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển chung của thế giới trong thời đại công nghệ phát
triển vượt bậc mỗi ngày, Việt Nam chúng ta đã và đang chủ động hội nhập
vào sự phát triển đó. Tuy vậy, so với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) trong điều kiện mới cũng như so với các nước trong khu vực thì trình độ
khoa học và cơng nghệ (KH & CN) của nước ta cịn thấp.
Sóc Trăng đã và đang tích cực phát triển KH & CN cũng như thu hút
công nghệ tiên tiến thông qua kêu gọi đầu tư, hình thành các khu cơng nghiệp
(KCN) để hỗ trợ cho các doanh nghiệp, thực hiện chính sách đào tạo nhân
lực... Những nỗ lực đó đã mang lại những kết quả không nhỏ trong phát triển
KH & CN trên địa bàn, đã góp phần khơng nhỏ vào việc thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, giải quyết những vấn đề xã hội, môi trường, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân. Trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh, vị trí địa
lý thuận lợi ở vùng đồng bằng sông Cửu Long nên sau 30 năm tái lập (4/1992
– 4/2022), tỉnh Sóc Trăng đã đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, hoàn
thiện cơ chế, chính sách; tăng cường hợp tác liên vùng và đẩy mạnh cải cách
hành chính để tạo sức hấp dẫn thu hút đầu tư; thu nhập bình quân đầu người
tăng lên, ứng học công nghệ cao vào các lĩnh vực đã được thực hiện,…
Bên cạnh những mặt đạt được, hoạt động KH & CN và công tác quản
lý nhà nước (QLNN) về KH & CN còn nhiều bất cập. Hiện cịn nhiều hạn
chế, trở ngại trong quy hoạch, chính sách, bộ máy, cán bộ KH & CN và việc
quản lý điều hành trên thực tế. Trình độ KH & CN trên địa bàn chưa đáp ứng
yêu cầu phát triển KT-XH trong điều kiện mới. Mức độ nội địa hóa cơng nghệ
nước ngoài chưa cao.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo xu hướng
hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, việc phát triển KT-XH nói chung và cơng
nghiệp hố, hiện đại hố (CNH, HĐH) nói riêng đang đặt ra yêu cầu lớn và bức
xúc về tiếp tục đẩy mạnh KH & CN. Do vậy, việc nghiên cứu nhằm hoàn thiện
QLNN để thúc đẩy phát triển KH & CN trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng là vấn đề
2
thiết thực và cấp bách, vừa có tính cơ bản, lâu dài cả về lý luận và thực tiễn đối
với địa phương. Đó cũng là lý do chủ yếu của việc lựa chọn đề tài: "Hồn thiện
cơng tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng" làm bài thu hoạch khóa học của mình.
3
II. NỘI DUNG
1. Tổng quan
1.1. Một số khái niệm cơ bản về khoa học và công nghệ
Luật KH & CN (2013) nêu rõ: “Khoa học là hệ thống tri thức về bản
chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và
tư duy”.
Luật KH & CN (2013) định nghĩa: "Công nghệ là giải pháp, quy trình,
bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện
dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm ".
Như vậy, công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí
quyết, công cụ, phương tiện để biến đổi các nguồn lực thành các sản phẩm,
dịch vụ mong muốn.
1.2. Hoạt động khoa học và cơng nghệ
Theo Luật KH & CN (2013) thì hoạt động KH & CN gồm: “Hoạt động
KH & CN là hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và triển khai thực
nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch vụ KH & CN, phát
huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm phát triển KH & CN”.
1.3. Khái niệm và nội dung quản lý nhà nước về khoa học và công
nghệ
QLNN ra đời cùng sự xuất hiện của nhà nước, là sự quản lý của Nhà
nước đối với xã hội và các thành viên xã hội. QLNN trước hết là hoạt động có
chủ đích, được tiến hành bởi một chủ thể quản lý nhằm tác động lên đối tượng
quản lý để thực hiện các mục tiêu xác định của cơng tác quản lý. Trong mỗi
chu trình quản lý, chủ thể quản lý tiến hành những hoạt động theo các chức
năng quản lý như hoạch định mục tiêu, các đường lối thực hiện mục tiêu, tổ
chức, chỉ huy, điều hòa, phối hợp, kiểm tra và sử dụng các nguồn lực cơ bản
như nhân lực, vật lực, tài lực, tin lực để thực hiện các mục tiêu tổng quát
trong một thời gian nhất định.
4
QLNN về KH & CN là hoạt động do các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tiến hành nhằm đảm bảo cho hoạt động KH & CN được thực hiện đúng
đường lối, chính sách, pháp luật về KH & CN, cũng như hướng các hoạt động
KH & CN phục vụ công cuộc xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước, phục
vụ lợi ích chung của xã hội, quyền và lợi ích chính đáng của tổ chức, cá nhân.
Nội dung QLNN về KH & CN bao gồm:
- Công tác hoạch định chiến lược và và xây dựng kế hoạch về KH & CN:
nhiệm vụ quan trọng của QLNN về hoạt động KH & CN là xây dựng bản thân
chiến lược dựa trên định hướng chiến lược đã được xác định trong các Nghị
quyết Trung ương Đảng. Để đạt được những yêu cầu trên việc tổ chức làm
sao cho tất cả các cấp, các ngành cùng tham gia vạch ra chiến lược chung yêu
cầu cụ thể của ngành mình, cấp mình
- Xây dựng pháp luật trong lĩnh vực KH & CN: Xây dựng các dự án luật,
pháp lệnh và các chính sách, chế độ trong lĩnh vực KH & CN từ Trung ương
đến địa phương.
- Quản lý hoạt động nghiên cứu triển khai: hoạt động nghiên cứu - triển
khai theo các bước sau: xây dựng nhiệm vụ, trình duyệt nhiệm vụ, tổ chức chỉ
đạo thực hiện, nghiệm thu kết quả, công bố và sử dụng kết quả nghiên cứu.
Mục tiêu của hoạt động nghiên cứu và triển khai là nhằm nâng cao hiệu quả
của các nguồn đầu tư cho khoa học công nghệ, đảm bảo các kết quả sau khi
thu được ứng dụng trong thực tiễn sản xuất và đời sống.
- Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động KH & CN: Việc phát hiện ra
những sai phạm kịp thời sẽ giúp cơ quan quản lý nhanh chóng điều chỉnh các
quyết định, ngăn chặn những thiệt hại có thể xảy ra đồng thời góp phần giáo
dục, cảnh báo những trường hợp sai phạm tương tự xảy ra trong hệ thống
quản lý. Đồng thời, thanh tra kiểm tra là một cơ chế phản hồi ngược trong hệ
thống quản lý KH & CN.
- Quản lý hợp tác quốc tế về KH & CN
5
1.4. Nguyên tắc và công cụ quản lý nhà nước về Khoa học và công nghệ
1.4.1. Nguyên tắc quản lý nhà nước
- Nguyên tắc về sự thống nhất giữa khoa học và kinh tế
Người làm quản lý KH & CN phải luôn tạo ra điều kiện để gắn các hoạt
động KH & CN với các hoạt động kinh tế. Sự thống nhất này phải thể hiện
trên tất cả các mặt kế hoạch, đầu tư, chỉ đạo thực hiện. Điều đặc biệt quan
trọng là văn bản hành chính mang tính pháp lý chung. Chính sách pháp luật,
kế hoạch, biện pháp. Tổ chức, đầu tư đều phải gắn bó với kinh tế nếu khơng
thể thực hiện được hoặc thực hiện nhưng ít có tác dụng với phát triển kinh tế xã hội.
- Nguyên tắc kết hợp tập trung với dân chủ
Trong việc nghiên cứu KH & CN thì việc phát huy sáng tạo của mọi
thành viên, đa dạng hóa các phương án, biện pháp sẽ tạo điều kiện có được
những biện pháp hữu hiệu nhất có thể.
- Ngun tắc phân cơng, phân cấp
Công việc phát triển và ứng dụng KH & CN muốn làm có hiệu quả phải
có sự phận cơng, phân cấp rành mạch. Như vậy mỗi cấp tập trung vào một
việc, trên cơ sở đó phối hợp với nhau phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn
bộ hệ thống.
- Nguyên tắc tham gia cộng đồng
Sự tiến bộ của KH & CN là 01 trong những nội lực trong việc phát triển
kinh tế xã hội. Do đó ai cũng có quyền tham gia, nếu họ có sự sáng tạo, đam
mê và năng lực từ đó chọn người giỏi nhất, có hiệu quả nhất.
- Nguyên tắc kế thừa và phát triển, tuần tự kết hợp với nhảy vọt
Sự phát triển của công nghệ ln ln có tính kế thừa. Người làm quản
lý phải biết nhậ diện và kết hợp cũng như phải theo tuần tự các kết quả nghiên
cứu để đạt được mục đích.
6
1.4.2. Công cụ quản lý nhà nước
Trong hoạt động QLNN về KH &CN có thể sử dụng nhiều cơng cụ để hỗ
trợ: pháp luật, hành chính, kinh tế,… trong đó cơng cụ pháp luật là quan trọng
nhất.
Mỗi cơng cụ có cái hay riêng của nó, địi hỏi mỗi người làm công tác
QLNN phải khéo léo vận dụng để việc quản lý đạt hiệu quả.
- Công cụ pháp luật
Mọi chủ trương đường lối, chiến lược, định hướng của Chính phủ đều
được thực hiện thông qua văn bản qui phạm pháp luật, có giái trị bắt buộc đối
với đối tượng cần quản lý. Việc chậm hoặc khơng được thể chế hóa các chủ
trương này là biểu hiện của sự bất cập lớn trong phương pháp quản lý.
Phương pháp này quan trọng đến mức đã trở thành chức năng thường xuyên
của bộ máy QLNN.
- Cơng cụ hành chính
Tương tự như cơng cụ pháp chế, cơng cụ hành chính trong đó các cơ
quan QLNN là quyền hạn đặc biệt chỉ các cơ quan hành chính mới có thẩm
quyền điều hành hoạt động. Phương pháp này phát huy tác dụng trực tiếp và
nhanh chóng khi thực hiện các hoạt động quản lý. Nhưng do tính chất trễ nhịp
và tính khơng thể tách rời của nhiều hoạt động khoa học khỏi các hoạt động
kinh tế - xã hội khác nên biện pháp hành chính có giới hạn nhất định. Việc
lạm dụng các biện pháp hành chính sẽ gây ra tác động tiêu cực đến phát triển
lâu dài của khoa học nếu không cân nhắc kỹ.
- Các cơng cụ kinh tế
Các hình thức như miễn thuế, trợ giá, cho vay lãi suất ưu đãi thực chất là
những biện pháp đầu tư tài chính gián tiếp của chính phủ cho nghiên cứu triển khai thường nằm trong “gói” chính sách chung, khơng thể dành riêng
cho một cơ quan, tổ chức nào.
7
2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CƠNG
NGHỆ Ở TỈNH SĨC TRĂNG
2.1. Nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ trong một số lĩnh vực
trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Kết quả nghiên cứu là dây chuyền thiết bị, quy trình vận hành, quy trình
sản xuất, các giải pháp kỹ thuật, tài liệu hướng dẫn kỹ thuật, các giống cây,
con. Đối với các sản phẩm này sau khi kết thúc nghiên cứu được triển khai
tiếp dự án sản xuất thử nghiệm nhằm hồn thiện quy trình sản xuất, quy trình
vận hành, sự ổn định của dây chuyền thiết bị trước khi đưa vào sử dụng.
Thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020;
Chiến lược phát triển KH & CN giai đoạn 2011- 2020; Nghị quyết số 20NQ/TW ngày 01/11/2012 của Hội nghị Trung ương 6 về phát triển KH &CN
phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, trong những năm qua, Tỉnh ủy và
UBND tỉnh đã quan tâm chỉ đạo, hoạt động KH&CN đã từng bước được đổi
mới và nâng cao hiệu quả theo hướng gắn kết với sản xuất và đời sống.
Công tác nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ KH&CN đã
tác động tích cực đến việc nâng cao năng suất, chất lượng của sản phẩm; từng
bước hình thành vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, phát huy lợi thế sản
phẩm chủ lực của địa phương. Việc phối hợp với các viện, trường trong việc
chuyển giao các tiến bộ KH&CN được thực hiện khá tốt. Các địa phương trên
địa bàn tỉnh đã thực hiện tương đối tốt việc ứng dụng các tiến bộ KH&CN
bằng việc triển khai các mơ hình quy mô nhỏ cho người dân. Phần lớn kết quả
của các đề tài, dự án đã được ứng dụng có hiệu quả vào sản xuất, đóng góp
một phần vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế - xã hội tỉnh.
Hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm, hàng hóa đã giúp doanh nghiệp hiểu được tầm quan trọng của việc xây
8
dựng và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng nhằm tăng lợi nhuận và
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Triển khai thực hiện dự án “Xây dựng hệ thống tưới cây tự động và
chiếu sáng công cộng dựa trên nền tảng Internet Vạn Vật (IoT) kết hợp sử
dụng năng lượng mặt trời phục vụ phát triển mơ hình xã nơng thơn mới thơng
minh tại huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng”, trong đó có xây dựng mơ
hình hệ thống chiếu sáng cơng cộng thơng minh sử dụng năng lượng mặt trời
và mơ hình hệ thống tưới tự động cho cây xoài ứng dụng giải pháp IoT và
điện năng lượng mặt trời.
2.2. Tình hình quản lý các hoạt động khoa học và công nghệ
2.2.1. Về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách, quy định về nghiên
cứu và ứng dụng KH & CN.
Sở KH & CN cùng với các đơn vị trực thuộc đã không ngừng đổi mới
phương pháp QLNN đối với hoạt động KH & CN. Trên cơ sở các văn bản của
Bộ KH & CN đã ban hành về xác định nhiệm vụ KH & CN, đánh giá nghiệm
thu các nhiệm vụ KH & CN theo Luật KH & CN, Sở đã trình UBND tỉnh
xem xét, ban hành một số quy định để nâng cao chất lượng và trách nhiệm
của các ngành, các cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học
như: Quy định về việc xác định các đề tài KH & CN và các dự án sản xuất thử
nghiệm cấp Tỉnh; Quy định về phương thức làm việc của Hội đồng KH & CN
tư vấn xác định các đề tài KH & CN và các dự án sản xuất thử nghiệm cấp
tỉnh; Quy định về việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài KH
& CN và các dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh; Quy định về đánh giá
nghiệm thu các nhiệm vụ KH & CN.
Cơ chế mới về xây dựng và tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH & CN được
áp dụng, bước đầu góp phần nâng cao chất lượng thực hiện các nhiệm vụ KH
& CN ở tỉnh.
9
b) Đẩy mạnh việc đưa kết quả nghiên cứu vào ứng dụng trong thực
tiễn.
Để thực hiện tốt bước tiếp sau khi nghiệm thu, Sở đã tổ chức nhiều buổi
hội thảo khoa học, các buổi đánh giá nghiệm thu các đề tài nghiên cứu về KH
& CN, chuyển đổi số và ứng dụng vào các lĩnh vực.
Các hiệu quả mà những đề tài khoa học công nghệ mang lại cho đời sống
xã hội có thể khẳng định qua các kết quả đạt được, cụ thể như: Ứng dụng vào
nghiên cứu, lai tạo thành công cây giống, vật nuôi, ứng dụng vào cơng nghệ
sinh học, dầu khí, vật liệu, nano, y học, giáo dục, xây dựng, du lịch,…
Đầu tư xây dựng mới và mở rộng hệ thống khu công nghiệp, cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh thời gian qua cũng góp phần trong việc ứng dụng các
nghiên cứu khoa học vào trong hoạt động sản xuất. Triển lãm giới thiệu các
giống cây ăn trái mới được thực hiện hàng năm, tổ chức hội thi nghiên cứu lai
tạo cây con giống… góp phần chuyển đổi cây trồng, vật nuôi theo hướng
mang lại hiệu quả kinh tế cao, tăng khả năng cạnh tranh cho người dân và
doanh nghiệp.
Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN tỉnh Sóc Trăng hàng năm liên kết
với Trại Thực nghiệm Công nghệ sinh học và các doanh nghiệp thực hiện ứng
dụng các nghiên cứu khoa học như: thu hoạch và bảo quản hành tím Vĩnh
Châu, ni tơm thẻ, tơm sú, Ứng dụng vào trồng vú sữa, sầu riêng, nhãn
xuồng,…
Nhà nước đầu tư ngân sách hàng tỷ đồng cho việc nghiên cứu và ứng
dụng KH-CN. Năm 2021 đầu tư 8.331 triệu đồng vào việc nghiên cứu và ứng
dụng KH-CN. Bình quân mỗi năm có từ 6-10 đề tài nghiên cứu được công
nhận nghiệm thu. Ngân sách đầu tư cho lĩnh vực nghiên KH-CN ở cấp huyện
cũng được quan tâm, các ngành nghề truyền thống cũng được dạy ở các vùng
nông thôn, các ứng dụng được kết hợp mang lại hiệu quả như: trồng nấm,
ni lươn, làm rượu cam sồn, trà sen, trà mãng cầu,…đời sống người nông
10
dân từng bước khởi sắc.
Các đơn vị trực thuộc Sở cũng đã hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ
được giao. Công tác nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao kết quả nghiên cứu
khoa học tiếp tục được đẩy mạnh. Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ
biến kiến thức KH&CN và các lớp tập huấn giới thiệu các kết quả nghiên cứu
có khả năng ứng dụng vào thực tiễn cho bà con nông dân các xã trên địa bàn
tỉnh tổ chức giao lưu học hỏi kinh nghiệm.
c) QLNN về tiêu chuẩn hóa, chất lượng và đo lường
Hệ thống tiêu chuẩn quốc gia ngày càng có nhiều tiến bộ và sát với tiêu chuẩn
quốc tế.
- Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng tổ chức tuyên truyền, phổ
biến cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các tiêu chuẩn Việt Nam và
các quy định hiện hành về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; hỗ trợ doanh
nghiệp áp dụng tiêu chuẩn xí nghiệp, tiêu chuẩn ngành và tiêu chuẩn Việt
Nam phục vụ cho sự phát triển KT-XH của tỉnh. Để tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp sớm hội nhập kinh tế quốc tế, chủ động mở các lớp tập huấn
giới thiệu các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế và xây
dựng chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng.
- Tỉnh giới thiệu và đưa vào hoạt động trang điện tử Website đăng ký
trực tuyến thuộc lĩnh vực đo lường, chất lượng, tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp, cải cách hành chính về thủ tục, giảm bớt thời gian và phiền hà
cho doanh nghiệp.
- Hoạt động Sở hữu trí tuệ: nhận thức về quyền Sở hữu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh đã thực sự nâng lên một bước rõ rệt, tạo cơ sở cho việc đẩy
mạnh các hoạt động sở hữu trí tuệ trong giai đoạn tới nhằm hỗ trợ quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế của Tỉnh. Thực hiện chỉ dẫn địa lý đối Vĩnh Châu đối
với hành tím, Artemia. Xây dựng và quản lý nhãn hiệu chứng nhận “Nhãn tím
11
Phong Nẫm” dùng cho sản phẩm nhãn tím của huyện Kế Sách, tỉnh Sóc
Trăng.
d) Hoạt động Thơng tin KH&CN
Trong những năm qua, Sở đã chú trọng tăng cường hoạt động này, nâng
cao chất lượng hoạt động, mở rộng hình thức thông tin và chủ động xây dựng
cơ sở dữ liệu KH & CN về mọi lĩnh vực, đưa thông tin đến tận cơ sở, tiếp cận
nông dân và doanh nghiệp thơng qua nhiều hình thức và phương tiện: sách
báo, bản tin, trang Web, hội thảo khoa học, các hội chợ, triển lãm,….
2.2.2. Công tác thanh tra khoa học và công nghệ
Thanh tra Sở đã tổ chức triển khai nghiêm túc Kế hoạch hoạt động được
phê duyệt. Công tác thanh tra khoa học công nghệ đã đạt được những kết quả
nổi bật như: Tham mưu cho lãnh đạo Sở ban hành nhiều văn chỉ đạo, điều
hành có hiệu quả, tích cực đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp
luật đặc biệt trong tình hình dịch COVID-19; Thanh tra xử lý nhiều vụ việc vi
phạm trong kinh doanh xăng, dầu; Phối hợp cùng các phòng, đơn vị tổ chức
Hội thảo "Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thúc đẩy khai thác kinh tế
số phục vụ liên kết phát triển nông nghiệp bền vững gắn du lịch vùng Đồng
bằng sông Cửu Long" do Sở KH&CN chủ trì ; Đóng góp xây dựng các Dự
thảo Chương trình, Kế hoạch do Sở soạn thảo trình UBND tỉnh. Giai đoạn
Năm 2020-2021, Thanh tra Sở đã tiến hành 52 cuộc thanh tra chuyên ngành,
qua công tác thanh tra phát hiện 13 vụ việc vi phạm, đã xử phạt vi phạm hành
chính 08 cá nhân và xử lý tang vật vi phạm thu nộp ngân sách hơn 378 triệu
đồng. Công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến
nghị, quyết định xử lý sau thanh tra được quan tâm thường xuyên. Các trường
hợp vi phạm đều chấp hành quyết định xử phạt.
Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh của các cá nhân, tổ chức, được thực hiện nghiêm túc. Thành lập Tổ công
tác tiếp công dân phục vụ Đại hội Đảng bộ các cấp và Đại hội toàn quốc lần
12
thứ XIII của Đảng. Thường xuyên hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về tiếp
dân, khiếu nại, tố cáo; gắn công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo với
công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật thuộc phạm vi chức năng QLNN
của ngành.
Không ngừng phấn đấu trong công tác thi đua, khen thưởng của ngành
thanh tra. Bám sát nhiệm vụ chính trị của ngành, cơ quan, đơn vị và chỉ đạo
của Thanh tra tỉnh, Thanh tra Bộ KH & CN. Tích cực đóng góp cho tiêu chí
thi đua, bình xét khen thưởng. Thường xun kiểm tra, đơn đốc việc tổ chức,
triển khai phong trào thi đua tại đơn vị đạt hiệu quả.
2.3. NHỮNG THÀNH TỰU, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA
HOẠT ĐỘNG QLNN VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
2.3.1. Những thành tựu
- Những năm qua, Hoạt động KH&CN đã góp phần tích cực trong sự
nghiệp CNH, HĐH, xây dựng và phát triển KT-XH; góp phần đào tạo và nâng
cao trình độ nhân lực, chăm sóc sức khỏe nhân dân, bảo vệ mơi trường, giữ
gìn bản sắc và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc, nhiều mơ
hình mới trong sản xuất và đời sống được nhân rộng, đời sống người dân có
nhiều thay đổi tích cực, tin tưởng vào sự lãnh đạo của lãnh đạo địa phương.
- Sở KH- CN tổ chức thường niên hội nghị 3 nhà: nhà quản lý - nhà khoa
học - doanh nghiệp để các cơ quan, đơn vị nghiên cứu có cơ hội giới thiệu
năng lực nghiên cứu khoa học, các công nghệ thiết bị là kết quả của các đề tài
nghiên cứu sẵn sàng chuyển giao cho các cơ quan, doanh nghiệp; thường
xuyên tổ chức các đoàn khảo sát thực tế, tiếp xúc và làm việc với các sở,
ngành, các huyện, các doanh nghiệp và một số trường đại học trong khu vực,
để nắm bắt nhu cầu và kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong
hoạt động quản lý và sản xuất kinh doanh của các đơn vị, trên cơ sở đó, đề
xuất đặt hàng những nhiệm vụ KH&CN sát với yêu cầu thực tiễn. Bên cạnh
đó, Sở còn là cầu nối để các doanh nghiệp biết và kết nối với những người
13
dân đam mê làm khoa học, nhằm hỗ trợ tài chính, cơng nghệ,…
- Trong lĩnh vực nơng nghiệp, KH & CN đã tạo ra nhiều giống cây trồng,
vật ni có chất lượng và năng suất cao, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, nông thôn, nâng cao thu nhập cho nông dân, tạo thành những
vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Việc đăng ký bảo
hộ quyền sở hữu công nghiệp, đặc biệt là bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa từng
bước được các doanh nghiệp quan tâm. Tỉnh đã xây dựng và bảo hộ các nhãn
hiệu chứng nhận và nhãn hiệu tập thể như: Hành tím Vĩnh Châu, Atermia
Vĩnh Châu, Gạo Tài nguyên Thạnh Trị, Gạo ST, chỉ dẫn địa lý cho hành tím
Vĩnh Châu… Đây là xu hướng tích cực cho sự phát triển nhãn hiệu hàng hóa
của tỉnh trở thành thương hiệu nói chung và các doanh nghiệp nói riêng trong
q trình hội nhập kinh tế. Ngồi tiềm năng nơng nghiệp, tỉnh Sóc Trăng có
tài nguyên thiên nhiên về các vườn cây ăn trái, bãi cát, bãi bồi, hệ thực vật
rừng ngập mặn ven biển phù hợp phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, sinh
thái miệt vườn và du lịch đường sông, đường biển. Điển hình như các cù lao
trên sơng, vườn trái cây bao quanh xóm ấp rất hấp dẫn du khách; có vườn
chim Gia Hịa (huyện Mỹ Xun) và vườn cò Tân Long (thị xã Ngã Năm)
phong phú về quần thể với lượng lớn cá thể chim, cò cư ngụ tự nhiên…
- Trong lĩnh vực công nghiệp, KH & CN đã góp phần tích cực trong việc
tiếp thu, làm chủ và khai thác có hiệu quả các cơng nghệ nhập từ nước ngồi.
Trình độ cơng nghệ trong một số ngành sản xuất, dịch vụ đã được nâng lên,
nhiều sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh cao hơn.
- Các chương trình KT-XH trọng điểm của Tỉnh và các chương trình
quốc gia triển khai trên địa bàn Tỉnh đã góp phần nâng cao năng lực nội sinh
về công nghệ thông tin, cơng nghệ sinh học, cơng nghệ cơ khí chế tạo máy...
góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của nhiều ngành kinh tế.
- Tiềm lực KH & CN từng bước được tăng cường và phát triển. Trong
những năm qua đã đào tạo và bồi dưỡng được đông đảo đội ngũ cán bộ quản lý, lao
14
động có trình độ trên địa bàn Tỉnh. Đây là nguồn nhân lực quan trọng cho hoạt
động KH - CN của Tỉnh.
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật với trình độ công nghệ tiên tiến được quan tâm, tăng
cường cho các Sở, ngành, các Trung tâm, Trường học, Bệnh viện, doanh nghiệp.
Đầu tư và trang bị cho hệ thống các chi cục, trung tâm, Trạm, Trại nghiên
cứu, các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh tham gia nghiên cứu, tổ chức, chuyển
giao công nghệ, các bệnh viện, trường học, hệ thống thông tin KH & CN, hệ
thống quản lý KH & CN.
- Trình độ nhận thức và ứng dụng KH & CN của nhân dân ngày càng
được nâng cao, người dân ngày càng nhận thức đầy đủ và nhạy bén trong việc
ứng dụng các thành tựu KH & CN vào sản xuất.
- Hệ thống văn bản pháp luật của ngành từng bước được ban hành đồng
bộ, đặc biệt Luật KH & CN có hiệu lực là cơ sở pháp lý quan trọng cho các
văn bản dưới Luật của ngành cũng như cho các chủ trương, chính sách đề
xuất triển khai ở địa phương. UBND tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn,
chỉ đạo thực hiện lĩnh vực KH & CN. Bên cạnh đó Sở KH & CN đã khơng
ngừng đổi mới phương pháp QLNN đối với hoạt động KH & CN. Trên cơ sở
các văn bản của Bộ KH & CN đã ban hành về xác định nhiệm vụ KH & CN,
đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ KH & CN theo Luật KH & CN, Sở đó
trình UBND tỉnh xem xét, ban hành một số quy định để nâng cao chất lượng
và trách nhiệm của các ngành, các cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ nghiên
cứu khoa học.
2.3.2. Những hạn chế
Mặc dù đã đạt được những thành tựu nhất định nhưng nhìn chung KH
& CN Sóc Trăng cịn nhiều mặt hạn chế:
- Năng lực KH & CN còn yếu
KH-CN chưa thực sự là động lực để nâng cao năng suất lao động, năng
lực cạnh tranh, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Đầu tư xã hội cho KH &
15
CN còn yếu, nhất là các doanh nghiệp trong nước.
Hệ thống giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn
nhân lực KH & CN chất lượng cao, các hoạt động nghiên cứu khoa học mới
tập trung vào các trung tâm, viện nghiên cứu, tính ứng dụng chưa cao; chưa có
cơ chế để phát huy tính sáng tạo và khả năng nghiên cứu khoa học trong xã hội.
Hệ thống dịch vụ KH & CN còn yếu kém về cơ sở vật chất và năng lực
cung cấp dịch vụ đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Trên địa bàn tỉnh
cơ sở vật chất của các hoạt động dịch vụ để tạo động lực quay lại cho các nhà
đầu tư, đối tác, doanh nghiệp ngoài tỉnh còn chưa đa dạng, chưa đạt yêu cầu,
chưa khơi gợi giá trị đạt được trong mắt của họ.
- Trình độ cơng nghệ của nhiều ngành sản xuất cịn thấp
Ngồi các doanh nghiệp nước ngoài, các cơ quan quản lý trong lĩnh vực
bưu chính viễn thơng, điện tử có điều kiện áp dụng những cơng nghệ tiên tiến,
nhìn chung trình độ công nghệ của phần lớn các ngành sản xuất của tỉnh còn
lạc hậu so với các tỉnh khác trong nước. Một số ngành, lĩnh vực còn chú
trọng phương pháp thủ công, chưa mạnh dạn đầu tư công nghệ vào sản xuất.
- Cơ chế quản lý KH & CN chậm được đổi mới
Chưa khuyến khích, ni dưỡng và phát triển được nhiều phát minh,
sáng chế trở thành sản phẩm cuối cùng và thương mại hóa. Nhiều đề tài, cơng
trình chỉ được trình bày và nghiệm thu rồi khơng được áp dụng hay đầu tư
khai thác.
Cơ chế quản lý tài chính trong hoạt động KH & CN chưa tạo thuận lợi cho
nhà khoa học, chưa huy động được nhiều nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
Chưa có những chính sách hữu hiệu tạo động lực đối với cán bộ KH & CN,
chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài, chế độ tiền lương cịn nhiều bất hợp lý,
khơng khuyến khích cán bộ KH & CN toàn tâm với sự nghiệp KH & CN.
Quản lý hoạt động KH & CN chưa đi vào chiều sâu mang tính chiến
lược. Các nhiệm vụ KH & CN chưa thật sự gắn kết chặt chẽ với nhu cầu phát
16
triển KT-XH. Quản lý các đề tài, dự án còn tập trung chủ yếu vào các yếu tố
đầu vào, chưa chú trọng đúng mức đến ứng dụng và chất lượng của sản phẩm
đầu ra đối với thực tiễn sản xuất và xã hội. Thang điểm đánh giá nghiệm thu
chưa sát thực. Hiệu quả đầu tư cho KH & CN chưa cao. Việc ứng dụng các đề
tài sau nghiệm thu chưa được quan tâm.
Cơ chế quản lý tài chính trong hoạt động KH & CN chưa tạo thuận lợi cho
nhà khoa học, chưa huy động được nhiều nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
Hiện tại, việc nghiên cứu KH & CN chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước, chưa
phát huy được khả năng thu hút các doanh nghiệp kết hợp vào dự án.
Chưa có những chính sách hữu hiệu tạo động lực đối với cán bộ KH & CN,
chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài, chế độ tiền lương cịn nhiều bất hợp lý,
khơng khuyến khích cán bộ KH & CN toàn tâm với sự nghiệp KH & CN.
Thị trường KH & CN chậm phát triển: Hoạt động mua bán công nghệ và
kết quả nghiên cứu KH & CN còn bị hạn chế do thiếu các tổ chức trung gian,
môi giới, đặc biệt là thiếu hệ thống bảo hộ hữu hiệu quyền sở hữu trí tuệ. Các
sản phẩm thế mạnh của tỉnh vẫn còn nguy cơ bị mất thương hiệu, chỉ dẫn địa
lý.
2.3.3. Những nguyên nhân chủ yếu
Một là, nhận thức về vai trò của KH & CN đối với phát triển KT-XH của
địa phương của cấp ủy, lãnh đạo chính quyền, cán bộ, đảng viên và nhân dân
vẫn cịn có những hạn chế nhất định:
- Quan điểm KH & CN là nền tảng và động lực phát triển đất nước; KH &
CN và giáo dục là quốc sách đã được khẳng định trong các Nghị quyết của Đảng
nhưng trên thực tế chưa được các cấp, các ngành quán triệt đầy đủ, nhất là đối
với các cấp lãnh đạo. Do đó, thiếu đổi mới, tập trung trong chỉ đạo, điều hành và
đầu tư nên hiệu quả KH & CN đem lại cho phát triển KT-XH chưa cao.
- Quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng ta về phát triển KH & CN
là rất đúng đắn, rất đổi mới nhưng do nhận thức chưa đầy đủ, chú trọng những
17
vấn đề KT-XH trước mắt nên chưa cụ thể hóa thật tốt, chưa vận dụng sáng tạo
để đề ra những chương trình hành động thiết thực, có tính khả thi cao.
- Nhiều chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển KH
& CN chậm được thể chế hóa, thiếu kiên quyết và cịn lúng túng trong việc
xác định các giải pháp tổ chức thực hiện.
Hai là, cơ chế, chính sách phát triển KH & CN ở tỉnh còn nhiều bất cập,
chưa dứt bỏ được tư duy hành chính, bao cấp, thiếu các chính sách để phát
huy nội lực KH & CN trong và ngoài tỉnh.
Ba là, năng lực của các cơ quan tham mưu, quản lý KH & CN còn yếu,
đội ngũ cán bộ KH & CN trong các tổ chức KH & CN ở tỉnh vừa thiếu về số
lượng lại yếu về chất lượng. Sức thu hút các nhà KH & CN có trình độ từ các
viện, trường đại học về với Sóc Trăng cịn chưa đủ mạnh do nhiều yếu tố như
chính sách đãi ngộ, điều kiện cơ sở vật chất,... Tổ chức bộ máy quản lý KH &
CN tại các huyện trên địa bàn tỉnh thuộc dạng kiêm nhiệm nên ảnh hưởng đến
tính chuyên nghiệp của cơng tác quản lý KH & CN. Cịn tuyến xã thì hồn
tồn chưa có cán bộ theo dõi về KH & CN.
Bốn là, đầu tư cho phát triển KH & CN còn thấp
Đầu tư xây dựng tiềm lực KH & CN trong thời gian qua còn chưa chú
trọng đúng mức, cơ sở hạ tầng KH & CN lạc hậu, thiếu, yếu. Tỷ trọng chi cho
đầu tư phát triển KH & CN hàng năm đều dưới 10% tổng chi. Việc bồi dưỡng,
chăm bồi cho lực lượng trẻ làm nghiên cứu khoa học còn chưa được quan tâm
và đáp ứng kịp nhu cầu.
Năm là, cơ chế quản lý kinh tế chưa tạo môi trường thuận lợi cho phát
triển KH & CN.
Cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng kết quả nghiên
cứu, đổi mới công nghệ cũng chưa hữu hiệu. Kênh phân phối tài chính, chính
sách tín dụng cũng chưa tạo điều kiện cho doanh nghiệp huy động nguồn vốn
để đầu tư phát triển KH & CN.
18
2.4. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC
TRĂNG.
2.4.1. Tiếp tục nâng cao nhận thức về Khoa học và công nghệ ở các
cấp, các ngành và mọi người.
Người làm công tác QLNN cần tăng cường đầu tư về trang thiết bị,
phương tiện hiện đại cho nghiên cứu, cho tham quan học tập và xây dựng hệ
thống thông tin KH & CN làm tiền đề để góp phần tích cực cho đổi mới tư
duy, ứng dụng KH & CN.
Tạo môi trường thu hút cũng như cơ chế đầu tư vào kết quả nghiên cứu
để đưa ra sản phẩm cuối cùng, tạo lòng tin cho người làm khoa học nhất là
các nhà khoa học trẻ. Hàng năm xây dựng chương trình phối hợp giữa báo,
đài địa phương với các tổ chức, cá nhân, các nhà khoa học và nhà quản lý để
quảng bá tuyên truyền về KH & CN trên địa bàn thành phố với nội dung và
chất lươṇg không ngừng đổi mới nhằm thương maị hoá cao sản phẩm thông
tin KH & CN.
Quán triệt, vận dụng và đưa các nghị quyết của Đảng bộ tỉnh nhà vào
thực tế cuộc sống nhân dân Sóc Trăng một cách khoa học, sát thực và hiệu
quả. Thực hiện tuyên truyền đến toàn dân về cơng tác KH &CN, có thể tun
truyền tại các KCN, các trường đại học. Đặc biệt, trong vườn ươm nhà sáng
tạo trẻ của Tỉnh nên phát huy yếu tố khoa học công nghệ từ ghế nhà trường,
thường xuyên tổ chức các hội thi trong các trường học, cơ quan đơn vị trên
địa bàn Tỉnh thơng qua đó có thể phát hiện ra các nhân tố có tiềm năng và có
cơ chế đào tạo phù hợp.
Tập trung hồn thiện thể chế, chính sách, pháp luật phù hợp với cơ chế
thị trường và thông lệ quốc tế. Lựa chọn và tập trung hỗ trợ triển khai nghiên
cứu, ứng dụng phát triển công nghệ cho một số ngành và lĩnh vực then chốt.
19
2.4.2. Hồn thiện cơ chế chính sách, xây dựng kế hoạch và xác điṇh
nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn để định ra những chương trình,
dự án trọng điểm của Tỉnh về KH & CN như KCN cơng nghệ cao, chương
trình cơng nghệ thơng tin, chương trình cơng nghệ sinh học để từ đó có kế
hoạch, dự án đầu tư tập trung giúp cho hoạt động KH & CN có bước đột phá
mới về chất, chú trọng ứng dụng khoa học hiện đại, chuyển giao công nghệ
tiên tiến vào các dự án công trình KT - XH lớn của Tỉnh.
Xây dựng được các tiêu chí đánh giá phù hợp cho từng loại hình nhiệm
vụ KH & CN nhằm lựa chọn và tuyển chọn được tổ chức và cá nhân có năng
lực chủ trì thực hiện có kết quả cao các nhiệm vụ KH & CN. Các tiêu chí
đánh giá này cần thay đổi theo từng thời kỳ phát triển của KT-XH của tỉnh
cũng như trình độ phát triển chung về KH-CN của nước ta và thế giới.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho các hoạt động nghiên
cứu, chuyển giao KH & CN. Bên cạnh việc củng cố phát triển mạng lưới các
đơn vị, tổ chức ứng dụng triển khai các tiến bộ KH & CN nhà nước cần tiếp
tục đầu tư cho các Phịng Thí nghiệm, các Trạm, Trại, các Trung tâm và các
vườn thực nghiệm để những nơi này có điều kiện cung cấp, quảng bá cho
người dân những sản phẩm có hàm lượng KH & CN cao, các giống cây con
đem lại năng suất, chất lượng tốt.
Xác định đúng cơ cấu, nhiệm vụ KH & CN phù hợp với điều kiện đặc
thù và gắn với nhu cầu của địa phương, phục vụ trực tiếp mục tiêu phát triển
KT-XH của Thành phố, ưu tiên các nhiệm vụ KH & CN mang tính ứng dụng
cao.
Sở KH & CN xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt hê ̣ thống các
tiêu chí đánh giá cho từng loại hình nhiệm vụ KH & CN để áp dụng thống
nhất.
Cần có chính sách khen thưởng cũng như chính sách thù lao, vốn đầu
tư nhằm thu hút các nhà khoa học khi nghiên cứu đánh giá, nghiệm thu các đề
20
tài theo các mức độ phức tạp khác nhau.
Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu KH & CN trong tất cả các
ngành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, quản lý, quốc phịng-an ninh, văn hố xã
hội, nhanh chóng nâng cao trình độ cơng nghệ của tỉnh, tiến tới đạt trình độ
tiên tiên về cơng nghệ trên nhiều lĩnh vực và đưa càng nhiều công nghệ mới,
tiên tiến ở những khâu, lĩnh vực quyết định đối với sự phát triển KT-XH của
tỉnh trong thế kỷ 21.
Lựa chọn, tiếp thu và ứng dụng các thành tựu KH & CN để đầu tư đổi
mới về thiết bị công nghệ tạo chuyên biến mới về năng suất, chất lượng và
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Chú trọng công tác nghiên cứu thực
nghiệm và chuyển giao công nghệ sinh học và kỹ thuật canh tác tiên tiến vào
trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản, tạo bước nhảy vọt về năng suất
và chất lượng sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt chú trọng công nghệ bảo quản
sau thu hoạch phục vụ xuất khẩu.
Chú trọng nghiên cứu ứng dụng và áp dụng rộng rãi cơng nghệ tin học,
cơ giới hóa và tự động hố trong một số ngành cơng nghiệp để tăng năng suất
lao động, tăng chất lượng sản phẩm, đảm bảo cạnh tranh hiệu quả trên thị
trường.
Xây dựng và thực hiện phương án phối hợp, liên kết chặt chẽ với các
trung tâm công nghệ phần mềm trong nước để đào tạo cán bộ, tạo tiền đề và
từng bước chủ động ứng dụng công nghệ phần mềm.
2.4.3. Đầu tư tiềm lực phát triển khoa học và công nghệ
Coi trọng công tác đào tạo nhằm từng bước hình thành đội ngũ cán bộ
đầu ngành, các chun gia, các chun viên giỏi có trình độ cao. Tăng cường
cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động nghiên cứu về KH & CN. Coi trọng
việc trẻ hố và phát triển nguồn nhân lực khoa học có đủ đức tài; kiện toàn hệ
thống tổ chức; tăng cường cơ sở vật chất; mở rộng các nguồn cung cấp thơng
tin, tích cực khai thác, tận dụng thuận lợi của yếu tố ngoại sinh (đầu tư nước
21
ngoài).
Đổi mới phương thức tuyển chọn và sử dụng cán bô ̣ KH& CN theo
hướng coi lao động tri thức là hàng hóa, thúc đẩy thị trường lao động phát
triển, Nhà nước chỉ làm công tác định hướng, quy hoạch, đề ra chính sách và
giám sát thực hiện.
Tạo mơi trường hình thành và phát triển thị trường nhân lực KH & CN.
Tạo điều kiện để đội ngũ cán bộ KH & CN được đào tạo và đào tạo lại thường
xun thơng qua các lớp tập huấn, các khóa học chuyên ngành và các hình
thức đào taọ thuâṇ lợi qua mạng.
22
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KH & CN là một trong những vấn đề được nhân loại quan tâm nhất
trong thời đại ngày nay. Do đó, vai trị QLNN về KH & CN là vơ cùng quan
trọng. Đối với Sóc Trăng, để đẩy nhanh tiến trình CNH, HĐH, hồn thiện
QLNN về KH & CN là một yêu cầu cấp bách để KH & CN thực sự trở thành
động lực thúc đẩy KT-XH phát triển.
Sóc Trăng với vị trí địa lý, điều kiện thiên nhiên và xã hội, kinh tế
thuận lợi,đã đạt được những thành tựu to lớn, Tỉnh tiếp tục đặt ra những mục
tiêu phấn đấu nhằm đạt các mục tiêu về CNH, HĐH.
Đối với Việt Nam nói chung và Sóc Trăng nói riêng hiện đang tồn tại
mâu thuẫn giữa nhu cầu cấp bách của sự phát triển nhanh KH & CN nhằm
đẩy mạnh CNH, HĐH với thực trạng và thực lực cịn yếu kém của trình độ
KH & CN và QLNN về KH & CN. Vì vậy, cần phải phát huy vai trò của Nhà
nước trong quản lý KH & CN để tạo dựng môi trường thuận lợi cho sự phát
triển KH & CN, để KH & CN giữ được vai trò làm nền tảng, động lực của
CNH, HĐH. Điều kiện tiên quyết để phát triển KH & CN là phải nâng cao
mặt bằng dân trí, xã hội hóa tri thức KH & CN; đồng thời phải tập trung đào
tạo nhanh nguồn nhân lực KH & CN, tập trung nguồn lực xã hội để tăng
cường và phát huy tiềm lực KH & CN của Tỉnh; tăng cường mối liên kết giữa
giáo dục - đào tạo, KH & CN với sản xuất, kinh doanh... Ngồi ra, việc tạo
lập mơi trường văn hóa xã hội, tâm lý xã hội và mơi trường hợp tác trong và
ngoài nước thuận lợi cho sự phát triển KH & CN cũng là những giải pháp cần
thiết để giúp cho hoạt động KH & CN trên địa bàn phát triển ngày một nhanh
theo kịp tiến trình CNH, HĐH, đồng thời là động lực thúc đẩy CNH, HĐH
nhanh hơn.
23