HỌC VIỆN CÁN BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------------------------
KIỂM TRA HỌC PHẦN
CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM
NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA
“VÙNG ĐỒNG BẰNG CHÂU THỔ BẮC BỘ”
VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÁC LĨNH VỰC KINH TẾ
Họ tên sv:
MSSV:
Mã học phần:
Lớp:; Khóa: ; Hệ:
Năm học:
Buổi học:
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 6 năm 2021
Kết quả & nhận xét GV 1
Kết quả & nhận xét GV 2
Điểm
Điểm
................................................................
...............................................................
................................................................
...............................................................
................................................................
...............................................................
................................................................
...............................................................
................................................................
...............................................................
................................................................
...............................................................
................................................................
...............................................................
................................................................
...............................................................
................................................................
...............................................................
................................................................
...............................................................
................................................................
...............................................................
................................................................
...............................................................
................................................................
...............................................................
................................................................
...............................................................
................................................................
...............................................................
................................................................
...............................................................
................................................................
...............................................................
................................................................
...............................................................
NỘI DUNG BÁO CÁO
1. KHÁI QUÁT VÙNG VĂN HÓA “ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ” ...............................1
1.1 Đặc điểm về địa lý: ..............................................................................................1
1.2 Lịch sử hình thành: .............................................................................................1
1.3 Đặc điểm dân cư vùng: ........................................................................................1
2. PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM VĂN HĨA VÙNG ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ ..............2
2.1 Văn hóa vật chất: .................................................................................................2
2.1.1 Văn hóa làng xã: ...........................................................................................2
2.1.2 Văn hóa cư trú: ..............................................................................................2
2.1.3 Sản xuất vật chất: ..........................................................................................3
2.1.4 Tập quán đi lại:..............................................................................................3
2.1.5 Ẩm thực của Đồng bằng Bắc Bộ ..................................................................3
2.1.6 Trang phục ở Đồng bằng Bắc Bộ .................................................................4
2.2 Văn hóa tinh thần: ...............................................................................................4
2.2.1 Phong tục tập qn: ......................................................................................4
2.2.2 Về tơn giáo .....................................................................................................4
2.2.3 Tín ngưỡng của Đồng bằng Bắc Bộ .............................................................4
2.2.4 Nghệ thuật dân gian của Đồng bằng Bắc Bộ ..............................................5
2.2.5 Ngôn ngữ của Đồng bằng Bắc Bộ ................................................................5
2.2.6 Lễ Hội của Đồng bằng Bắc Bộ .....................................................................5
3. TỪ NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA VĂN HÓA VÙNG ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
ĐÃ TRỰC TIẾP TRỞ THÀNH CÁC LĨNH VỰC KINH TẾ: .................................6
3.1 Khái quát những đặc trưng của vùng .................................................................6
3.2 Cơng nghiệp văn hóa ở đồng bằng Bắc Bộ .........................................................7
a) Những tác động đến giá trị kinh tế vùng .............................................................7
b) Chiến lược phát triển của địa phương ................................................................7
3.3 Dịch vụ văn hóa ở đồng bằng Bắc Bộ .................................................................8
a) Những tác động đến giá trị kinh tế vùng .............................................................8
b) Chiến lược phát triển của địa phương ................................................................9
4. KẾT LUẬN VÙNG VĂN HÓA ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ ......................................9
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................
1. KHÁI QUÁT VÙNG VĂN HÓA “ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ”
1.1 Đặc điểm về địa lý:
- Đồng bằng Bắc Bộ nằm ở phía Bắc nước ta, phía bắc giáp vùng văn hóa Việt
bắc, phía Nam giáp vùng văn hóa Trung Bộ, phía tây giáp vùng văn hóa Tây Bắc, phía
đơng giáp Biển Đông.
- Vùng châu thổ Bắc Bộ là tâm điểm của con đường giao lưu quốc tế theo hai trục
chính: Tây-Đơng và Bắc-Nam với địa hình núi xen kẽ đồng bằng hoặc thung lũng thấp
và bằng phẳng từ độ cao 10m -15m giảm dần đến độ cao mặt biển.
- Vùng có vị trí chính trị, kinh tế rất đặc biệt: thủ đô Hà Nội – trái tim của cả nước, đầu
não chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm văn hóa KH-GD.... là cái nơi của nền văn minh
lúa nước, tạo sự tăng trưởng kinh tế và giao lưu các vùng trong nước và quốc tế.
- Về khí hậu ở đây rất độc đáo ở nó có mùa đơng với 3 tháng có nhiệt độ trung bình
dưới 18 độ do đó khí hậu 4 mùa tương đối rõ rệt. Khí hậu vùng này rất thất thường, có gió mùa
đơng bắc. Đồng bằng Bắc Bộ có Mạng lưới sơng ngịi khá dày, gồm các dịng sơng lớn như
sơng Hồng, sơng Thái Bình, sơng Mã, cùng các mương máng tưới tiêu dày đặc.
- Với vị trí thuận lợi của châu thổ Bắc Bộ khiến cho nó trở thành vị trí tiền đồn để tiến
tới các vùng khác trong nước và Đông Nam Á, là mục tiêu xâm lược đầu tiên của tất cả bọn
xâm lược muốn bành trướng thế lực vào lãnh thổ Đơng Nam Á. Nhưng cũng chính vị trí địa lí
này tạo điều kiện cho cư dân có thuận lợi về giao lưu và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
1.2 Lịch sử hình thành:
- Vùng văn hóa Bắc Bộ là vùng đất lịch sử lâu đời nhất của người Việt, nơi khai sinh
của vương triều Đại Việt, đồng thời cũng là quê hương của các nền văn hóa Đơng Sơn, Thăng
Long- Hà Nội. Từ vùng đất thủy tổ là vùng đồng bằng châu thổ Bắc Bộ, văn hóa Đại Việt, VN
phát triển và lang rộng sang các vùng khác. Vùng cũng là nơi bắt nguồn văn hóa Trung Bộ và
Nam Bộ.
- Vùng văn hóa Bắc Bộ nơi khai sinh của vương triều Đại Việt, đồng thời cũng là q
hương các nền văn hóa Đơng Sơn, Thăng Long – Hà Nội. Là vùng văn hóa bảo lưu được nhiều
giá trị truyền thống trên đường xây dựng nền văn hóa hiện đại đậm đà bản sắc dân tộc.
1.3 Đặc điểm dân cư vùng:
Dân tộc kinh chính là chủ thể của vùng:
Vì trong q trình phát triển, dần dần nhóm Việt Mường phát triển mạnh hơn các
nhóm chủng tộc Nam Á (Việt-Mường, Môn-Khơme, Hán-Thái) và trở thành chủ thể văn
1
hóa chính của vùng. Những giá trị văn hóa của vùng là những sản phẩm từ sự sáng tạo,
cần cù của nhóm Việt Mường, trong đó dân tộc Kinh đóng vai trò cốt lõi.
- Trước hết là những đặc điểm môi trường xã hội: Cư dân ở đây sống với nghề
trồng lúa nước, làm nông nghiệp một cách thuần túy. Biển và rừng bao bọc quanh đồng
bằng Bắc Bộ nhưng từ trong tâm thức, người nông dân Việt Bắc Bộ là những cư dân
“xa rừng nhạt biển”. Nói cho dễ hiểu là người dân ở nơi đây thường có xu hướng đắp đê
lấn ra biển để trồng lúa, làm muối và đánh cá ở ven biển.
- Ở đây một số nghề thủ công phát triển và lịch sử phát triển lâu đời như nghề
gốm, nghề dệt, luyện kim, đúc đồng.... Bên cạnh đó những người nơng dân này lại sống
quần tụ thành làng. Làng là đơn vị xã hội cơ sở của nông thôn Bắc Bộ, tế bào sống của
xã hội Việt.
2. PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM VĂN HĨA VÙNG ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
Từ những đặc điểm về vị trí địa lý, lịch sử hình thành và đặc điểm dân cư của
vùng đồng bằng châu thổ Bắc Bộ. Để làm rõ về những đặc điểm văn hóa nơi đây ta sẽ
tìm hiểu các yếu tố đã tác động và tạo nên đặc trưng văn hóa của vùng:
2.1 Văn hóa vật chất:
2.1.1 Văn hóa làng xã:
Có cổng làng cây đa, sân đình bến nước đó cũng chính là hệ thống thủy lợi của
làng. Có chùa vs chợ mang một tính khép kín khá cao, mọi thứ đều có trong một làng,
người dân khơng cần phải ra ngồi để kiếm này kiếm kia vì trong làng đã đủ hết mọi thứ
từ cái ăn đến cái mặc đủ cho họ sống cả đời mà khơng cần phải đi ra ngồi.
2.1.2 Văn hóa cư trú:
Nhà ở Đồng bằng Bắc Bộ cũng là tiêu chuẩn của nhà ở Việt Nam với “Nhà cao
cửa rộng”, cấu trúc mở. Nhà cao gồm có hai yếu tố: sàn (nền) cao hơn so với mặt đất và
mái cao hơn so với sàn (nền). Bởi vì người dân muốn ứng phó với môi trường thiên
nhiên, tránh côn trùng. Cửa nhà không cao nhưng phải rộng, tránh nắng chiếu, mưa hắt,
đón gió mát. Ngồi ra dân Bắc Bộ có kinh nghiệm khơng làm cửa và cổng thẳng hàng
để tránh gió độc và gió mạnh.
Nhà ở người dân nơi đây có đặc điểm là rất đông và linh hoạt thường xây dựng
các loại nhà khơng có chái, hình thức nhà vì kéo phát triển. Ngôi nhà ở vùng đồng bằng
Bắc Bộ phản ánh truyền thống văn hóa nơi đây. Tính cộng đồng vì thế ngôi nhà thường
2
khơng chia thành các phịng biệt lập. Thường giữa hai ngơi nhà sẽ có hai hàng cây ngăn
để tiện liên lạc với nhau. Một phần đặc sắc cuối cùng mà chỉ có lẽ ở đồng bằng Bắc bộ
quan niêm đó là nguyên tắc coi trọng số lẻ cũng được tôn trọng và thể hiện qua số gian,
số cổng, số tòa đề là số lẻ có một câu (Ngọ mơn 5 cửa 9 lầu, cột cờ 3 cấp). Đây là một
quan niệm của người xưa xem số lẻ là số dương, dành cho người sống.
2.1.3 Sản xuất vật chất:
Nền sản xuất chính của Đồng bằng Bắc Bộ là nghề trồng lúa nước. Ngồi ra diện
tích đất trồng của đồng bằng Bắc Bộ còn dùng để trồng các loại cây ăn quả và chăn ni
gia súc gia cầm… Bên cạnh đó, với địa hình có hệ thống sơng ngịi dày đặc nên ngành
nghề nuôi thả, đánh bắt thủy sản cũng rất phát triển. Tận dụng thời gian của vịng quay
mùa vụ thì người dân nơi đây cũng phát triển thêm các ngành nghề thủ công lâu đời như
đúc đồng, luyện kim, làm gốm, nghề dệt,… Trồng lúa từ bao đời nay đã trở thành một
nghề truyền thống với người dân Bắc Bộ, vì họ có tự nhiên ban tặng một vùng đất đai
trù phú và màu mỡ bồi đắp phù sa, hệ thống song ngòi chằng chịt, thứ hai người dân từ
bao đời nay đã có nguồn kinh nghiệm dồi dào trong trồng lúa vì thế trồng lúa là một
ngành sản xuất văn hóa lâu đời nhất ở nơi đây. Sản xuất văn hóa vật chất khơng chỉ giúp
cho người dân ở nơi đây có thể duy trì được cuộc sống ăn uống hàng ngày, cịn đóng
góp lương thực vào chung cho cả nước.
2.1.4 Tập qn đi lại:
Với địa hình nhiều sơng ngịi thì việc di chuyển trên những chiếc thuyền, xuồng
là khơng thể thiếu vì ở đây có song mạnh, hoặc di chuyển bằng bè tre đây là sự thích
nghi với môi trường thiên nhiên ban tặng. Trên đất liền phương tiện đi lại cũng rất đa
dạng và phong phú trong đó phổ biến nhất là xe đạp, ngồi ra cịn có xích lơ hay người
dân có thể chọn phương thức là đi bộ, trước đây là con trâu. Bên cạnh đó, tập quán đi
lại của người dân cũng chịu sự ảnh hưởng nhất định, làm sao để có thể thể hiện được
nét đẹp của bộ trang phục khi họ di chuyển.
2.1.5 Ẩm thực của Đồng bằng Bắc Bộ
Một nét đặc trưng khơng thể phai nhịa trong kí ức được hình thành từ thời xưa
đến nay, qua thời gian món ăn đã có sự hình thành, ảnh hưởng, du nhập từ nhiều yếu tố.
Kết hợp với vị trí thuận lợi đã hội tụ được tinh hoa tứ xứ, là nơi đi tiên phong, là nền ẩm
thực tiêu biểu của Việt Nam. Bữa cơm bình thường gồm cơm+rau+cá. Để thích nghi khí
3
hậu lạnh giá vào mùa đông ở vùng châu thổ Bắc Bộ, người Việt Bắc Bộ có chú ý tới
thành phần thịt và mỡ để giữ nhiệt năng cho cơ thể.
2.1.6 Trang phục ở Đồng bằng Bắc Bộ
Cách ăn mặc của người dân để thể hiện sự thích ứng với thiên nhiên, màu sắc
trang phục chủ yếu là màu nâu. Đàn ông đi làm với y phục là chiếc quần lá tọa, chiếu
áo cánh màu nâu sống. Đàn bà thì chiếc váy có màu thẫm cịn áo màu nâu. Vào dịp lễ
tết hay lễ hội hè thì trang phục có phần khác biệt hơn. Đàn ơng thì quần trắng, áo dài
the, chít khăn đen, đàn bà sẽ mặc áo dài mớ ba mớ bảy.
2.2 Văn hóa tinh thần:
2.2.1 Phong tục tập quán:
Tục nhuộm răng đen trước hết là do quan điểm thẩm mỹ. Trong văn chương, tục
nhuộm răng và răng đen của người phụ nữ được ca ngợi tôn vinh như một nét đẹp khơng
thể thiếu được. Bên cạnh đó việc nhuộm răng đen là để phân biệt văn học phương
nam(Việt Nam) vs phương bắc(Trung Quốc).
2.2.2 Về tôn giáo
Qua quá trình ngàn năm tiếp xúc và đan xen văn hóa với những yếu tố văn hóa
ngoại sinh từ Trung Hoa, Ấn độ, Tây Nam Á, văn hóa Đồng bằng Bắc Bộ đã chấp nhận,
cải biên, dung hịa các tơn giáo Phật giáo, Đạo giáo và Nho giáo trên nền tảng cố hữu
của văn minh lúa nước. Nhưng Phật giáo ở nơi đây được xem là tơn giáo chính. Đạo
giáo là thờ Thành Hồng vị thần được tơn thờ chính ở các làng Bắc Bộ Tục thờ phụng
Thành hoàng làng đã trở thành nét sinh hoạt văn hóa, tín ngưỡng tâm linh thể hiện đạo
lý truyền thống của người dân, đồng thời gắn kết các cộng đồng dân cư, là cầu nối cho
các thế hệ, qua đó phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp, nâng cao đời sống tinh thần
cho nhân dân, góp phần tơ thắm thêm truyền thống văn hiến, văn hóa lâu đời của các
làng quê, vừa là đạo lý “uống nước nhớ nguồn” với bậc tiền bối có cơng với làng xóm,
đất nước.
2.2.3 Tín ngưỡng của Đồng bằng Bắc Bộ
Tín ngưỡng vùng văn hóa Đồng bằng Bắc bộ cực kì đa dạng, phong phú, một
trong những nét đặc sắc là văn hóa tín ngưỡng văn hóa mang tính đặc thù chứa đựng
nhiều tín ngưỡng khác biệt độc đáo, phải kể đến là: Tín ngưỡng Phồn thực: là sự cầu
mong sự sinh sôi, nảy nở mong muốn, khát khao cuộc sống no đủ, mùa màng tươi tốt
4
và tạo lấy các vật, biểu tượng được thể hiện dưới các hình thức mang tính phơ diễn âm
dương, đực cái. Tín ngưỡng thờ Tứ pháp: gắn liền với nền văn minh lúa nước kết hợp
với phật giáo là tôn giáo du nhập từ Ấn độ, thờ thần nông nghiệp cổ sơ mà khi nơng
nghiệp cịn phụ thuộc vào thiên nhiên
2.2.4 Nghệ thuật dân gian của Đồng bằng Bắc Bộ
Về nghệ thuật dân gian của vùng châu thổ Bắc Bộ khá đa dạng với nhiều loại
hình nghệ thuật lâu đời và đặc sắc. Văn học có nhiều nét đặc trưng và được ví như một
loại mỏ khống sản với nhiều loại như: ca dao, dân ca, truyện cổ dân gian, truyền thuyết,
truyện cười...Về lĩnh vực nghệ thuật sân khấu dân gian cũng khá đa dạng và mang sắc
thái vùng đậm nét, bao gồm hát chèo, hát quan họ, múa rối nước ca trù. Có thể thấy cho
đến ngày nay hát quan họ vẫn còn được nhân dân nơi đây bảo tồn và phát triển lên một
tầm cao mới. Có thể ít ai biết ý nghĩa thật của từ "Quan họ" thường được tách thành hai
từ rồi lý giải nghĩa đen về mặt từ nguyên của "quan" và của "họ". Điều này dẫn đến
những kiến giải về "Quan họ" xuất phát từ "âm nhạc cung đình”. Tuy nhiên cách lý giải
này đã bỏ qua những thành tố của không gian sinh hoạt văn hóa quan họ như hình thức
sinh hoạt (nghi thức các phường kết họ khiến anh hai, chị hai suốt đời chỉ là bạn, không
thể kết thành duyên vợ chồng), diễn xướng, cách thức tổ chức và giao lưu, lối sử dụng
từ ngữ đối nhau về nghĩa và thanh điệu trong sinh hoạt văn hóa đối đáp dân gian.
2.2.5 Ngôn ngữ của Đồng bằng Bắc Bộ
Ngôn ngữ và chữ viết đầu tiên xuất hiện trên đất nước ta là chữ Nơm. Qua nhiều
thời kì thay đổi thì con người cũng bắt đầu thay đổi ngôn ngữ và chữ viết đầu tiên từ lối
sống. Dân cư sống chủ yếu ở đây đa số là người Kinh và người Mường, họ cùng chung
sống và cùng lấy nghề trồng lúa nước làm nền kinh tế chủ yếu từ đó tạo nên tập quán
phong tục và từ đó họ sử dụng chung chữ viết và có tiếng nói chung đó là tiếng Việt của
ngày này.
2.2.6 Lễ Hội của Đồng bằng Bắc Bộ
Về lễ hội thì vùng đồng bằng Bắc Bộ là một trong những vùng có nhiều lễ hội
nhất trên cả nước, những lễ hội mang đậm bản sắc văn hóa tín ngưỡng của con người
nơi đây, và một số lễ hội đặc trưng vào dịp tết của vùng: Hội gị đóng đa là lễ hội thắng
lợi mừng cơng tích lẫy lừng của Hoàng đế Quang Trung(Nguyễn Huệ) người anh hùng
áo vải Tây Sơn. Bên cạnh hội Gị Đống đa thì Bắc Bộ cịn có lễ hội Chùa hương một lễ
5
hội được người dân xem như hành trình về một miền đất phật. Chùa hương được xem
như một lễ hội vùng miền, theo “Truyện Phật Bà Chùa Hương” thì nơi đây là nơi tu trì
và trác tích của đức Phật Quán Thế Âm Bồ Tát đã được Việt hoá và danh xưng là Chùa
Hương, từ đó người dân xem đây như là một di tích của quốc gia và cũng là giá trị văn
hóa tâm linh của dân tộc, vì nó là giá trị sống của chuỗi phát triển văn hóa tín ngưỡng
đạo phật của người dân Việt từ xưa đến nay.
3. TỪ NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA VĂN HÓA VÙNG ĐỒNG BẰNG BẮC
BỘ ĐÃ TRỰC TIẾP TRỞ THÀNH CÁC LĨNH VỰC KINH TẾ:
3.1 Khái quát những đặc trưng của vùng
Khi nhắc đến vùng đồng bằng châu thổ Bắc Bộ một vùng có bề dày về cả lịch sử
và những di tích văn hóa ở nơi đây đã có từ xa xưa và được bảo tồn và phát triển cho
đến tận ngày nay. Đã có những di tích khảo cổ học, những di sản văn hóa vật thể và phi
vật thể được UNESCO công nhận trải dài rộng khắp vùng đồng bằng châu thổ. Để hiểu
rõ và tường tận hơn các đặc trưng văn hóa vùng ở Bắc Bộ đã và đang trở thành những
lĩnh vực kinh tế trong các chiến lược phát triển ở từng địa phương ở miền Đồng Bằng
châu thổ này. Chỉ tính riêng ở Đồng bằng Sơng Hồng, vùng ở Hà Nội thơi thì Đồng
Bằng Bắc Bộ quả thật là các nơi văn hóa của cả nước khi có 5.900 di tích các loại, hơn
1.700 di sản văn hóa phi vật thể; trong đó, nhiều di tích, di sản được công nhận ở tầm
thế giới và quốc gia.
- Các đặc trưng văn hóa ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ đã mang lại cho vùng đất nơi
đây nhiều lĩnh vực để phát triển có thể kể ra như là: Thủ công mỹ nghệ, Nghệ thuật biểu
diễn đây là các loại cơng nghiệp văn hóa đã được Chính Phủ Việt Nam xác nhận cho
đến ngày nay. Song hành với đó là Kinh tế văn hóa và dịch vụ văn hóa. Nói đến Đồng
bằng Bắc Bộ chúng ta sẽ khơng thể kể hết được các loại hình du lịch, các thắng cảnh, di
tích lịch sử, … ở miền đất nơi đây. Vì có q nhiều cơng trình cũng như các cơng nghiệp
văn hóa. Ngày 18/6, Thành ủy Hà Nội tổ chức tọa đàm với chủ đề "Phát triển công
nghiệp văn hóa trên địa bàn Thủ đơ giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2045 - Thực trạng và giải pháp". Từ đó có thể thấy được địa phương
ở vùng Đồng Bằng đã có những định hướng lâu dài cho tương lai để phát triển các loại
hình văn hóa trên.
6
3.2 Cơng nghiệp văn hóa ở đồng bằng Bắc Bộ
a) Những tác động đến giá trị kinh tế vùng
- Về cơng nghiệp văn hóa: Nhắc đến thủ cơng mỹ nghệ ở vùng Đồng bằng châu
thổ Bắc Bộ chúng ta không thể quên được Gốm Bát Tràng hiện nay ở tại làng Bát Tràng,
thuộc xã Bát Tràng, huyện Gia Lâm, Hà Nội.
- Nguồn gốc: Gốm Bát Tràng ngày theo lịch sử Theo Đại Việt sử ký tồn thư và
Dư địa chí của Nguyễn Trãi, làng gốm Bát Tràng được hình thành từ thời Lý. ... Ngày
nay, Bồ Xuyên và Bạch Bát là hai thôn của xã Yên Thành, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh
Bình, vùng này có loại đất sét trắng rất thích hợp với nghề làm gốm.
Đặc biệt trong những năm trở lại đây Bát Tràng không chỉ là một làng nghề truyền
thống, mà còn là điểm đến của nhiều du khách trong và ngồi nước. Bát Tràng ngày nay
khơng chỉ dừng lại là nơi sản xuất ra những vật dụng đồ gốm để đưa ra thị trường trong
nước và xuất khẩu quốc tế. Gốm Bát Tràng ngày nay còn là nơi thu hút một lượng khách
du lịch lớn đến đây để chiêm ngưỡng, trải nghiệm. Khách du lịch có thể đến đây tham
quan, trải nghiệm một ngày làm đồ gốm do các nghệ nhân hướng dẫn, sản phẩm do mình
làm ra có thể mang về chỉ trả lại mức phí tham quan và vật liệu sử dụng. Với mơ hình
kinh doanh như thế Bát Tràng đã thu hút rất lớn lượng khách tới để tham quan và đặc
biệt là được trải nghiệm thực tế.
Bằng chứng cụ thể là: Trong những năm gần đây, lượng khách đến Bát Tràng
tham quan, mua bán ước khoảng 200.000 lượt/năm, trong đó, khách quốc tế chiếm
khoảng 10%, học sinh, sinh viên và thanh niên chiếm khoảng 40%. Đặc biệt, vào mùa
cao điểm có ngày Bát Tràng đón gần 10.000 lượt khách.
Từ những thuận lợi đó, tận dụng nguồn lực nội sinh và ngoại sinh cũng như tiềm
năng và thế mạnh của làng nghề Bát Tràng, mấy năm gần đây, Thành phố Hà Nội đã có
nhiều chương trình phát triển du lịch làng nghề Bát Tràng, gắn phát triển du lịch với
phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người dân.
b) Chiến lược phát triển của địa phương
Chiến lược phát triển: Tại Huyện Gia Lâm, Phó Chủ tịch UBND Huyện ơng
Ơng Nguyễn Ngọc Thuần cho biết: “Cùng với làng nghề Vạn Phúc của Hà Đông, làng
nghề truyền thống Bát Tràng đã được Hà Nội chọn thực hiện đề án điểm về phát triển
làng nghề gắn với du lịch, quy hoạch đầu tư một cách đồng bộ thông qua quyết định
công nhận là Điểm du lịch. Việc công nhận điểm du lịch được kỳ vọng sẽ góp phần đẩy
7
mạnh sự quan tâm, thu hút đầu tư của các tổ chức, cá nhân cũng như doanh nghiệp vào
hoạt động du lịch của Bát Tràng; đồng thời góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của
các cấp chính quyền và người dân địa phương trong vấn đề phát triển du lịch.”
Từ đó có thể thấy làng Gốm Bát Tràng ở vùng đồng bằng Bắc Bộ không chỉ mang
lại nét đẹp truyền thống từ bao đời nay, nó cịn mang lại một nét đặc trưng riêng của Bắc
Bộ nói riêng và cả Việt Nam nói chung. Ngồi ra làng gốm cịn đem lại những lợi ích to
lớn của việc phát triển du lịch làng nghề không chỉ thể hiện ở những con số tăng trưởng
lợi nhuận kinh tế, ở việc giải quyết nguồn lao động địa phương mà hơn thế nữa, cịn là
một cách thức gìn giữ và bảo tồn những giá trị văn hoá của dân tộc
3.3 Dịch vụ văn hóa ở đồng bằng Bắc Bộ
a) Những tác động đến giá trị kinh tế vùng
- Về dịch vụ văn hóa: Rõ nét nhất có thể kể ra các ngành nổi trội như Du lịch và
thương mại dịch vụ và dự trữ quốc gia. Nhưng khi nói đến ngành du lịch ở Đồng bằng
Bắc Bộ với đa dạng các loại hình du lịch tham quan, học tập với nhiều di sản văn hóa
được UNESCO cơng nhận. Nổi bậc nhất là Khu di tích trung tâm Hồng thành Thăng
Long – Hà Nội.
Nguồn gốc: Hồng thành Thăng Long là quần thể di tích gắn với lịch sử Kinh
thành Thăng Long - Hà Nội. Đây là cơng trình kiến trúc đồ sộ, được các triều vua xây
dựng trong nhiều giai đoạn lịch sử và trở thành di tích quan trọng bậc nhất trong hệ
thống các di tích Việt Nam.
Ngày nay du khách du lịch thập phương đến Hà Nội nghỉ dưỡng, hay tham quan
đều khơng thể bỏ qua Hồng thành Thăng Long. Đây ln là điểm đến check in, ghi dấu
lại những kỉ niệm đáng nhớ, một chứng nhân lịch sử trong quá trình dựng nước và giữ
nước từ bao đời nay của ông cha ta. Vì thế đây được xem như một điểm du lịch không
thể bỏ qua khi đặt chân đến Hà Nội.
Ngày nay dịch vụ vào tham quan Hồng thành có giá vé vào cửa của khu di tích
là 30,000 đồng/lượt. Trong đó, học sinh sinh viên và người lớn tuổi (từ 60 tuổi trở lên)
sẽ được miễn phí 50%. Trẻ em dưới 15 tuổi và các đối tượng chính sách khác sẽ được
miễn phí 100%.
8
b) Chiến lược phát triển của địa phương
Chiến lược phát triển: nhân kỷ niệm 70 năm ngày thành lập UNESCO và 5 năm
Hoàng thành Thăng Long được vinh danh Di sản văn hóa thế giới. Hội thảo khoa học
quốc tế “Bảo tồn, phát huy giá trị di sản thế giới - nhìn từ Hồng thành Thăng Long” đã
nêu bật những thành tựu đạt được trong việc bảo tồn và phát huy giá trị Hoàng thành
Thăng Long đồng thời đưa ra định hướng, kế hoạch hành động để từng bước nâng cao
hiệu quả công tác bảo tồn, phát huy bền vững các giá trị nhiều mặt của Di sản Thế giới
khu Trung tâm Hồng thành Thăng Long.
Theo ơng Mai Tiến Dũng, Phó Giám đốc Sở VHTTDL Hà Nội, cần tăng cường
khai thác giá trị di sản để phát triển du lịch, kết nối chương trình tham quan Hà Nội –
Di sản Hồng Thành Thăng Long nhằm tơn vinh, quảng bá rộng rãi di sản cũng như giới
thiệu với công chúng về giá trị di sản thơng qua du lịch.
Có thể thấy mỗi ngày mỗi tháng cả Chính Phủ cũng như ở địa phương đều có các
kế hoạch định hướng nhằm duy trì và phát triển hơn nữa đối với Hồng thành Thăng
Long để nơi đây không chỉ dừng lại là một địa điểm du khách có thể đến du lịch, tham
quan, mà cịn có tổ chức nhiều hoạt động quảng bá du lịch như lễ hội Xuân, triển lãm
hoa, cây cảnh nghệ thuật, trưng bày hiện vật, cổ vật quý, nhưng những hoạt động mang
tính biểu tượng hồng cung chưa được khai thác để tạo nét hấp dẫn, đặc sắc riêng.
Các giá trị văn hóa ở vùng đồng bằng Bắc Bộ khơng chỉ dừng lại là những nét
văn hóa truyền thống lâu đời của vùng, giá trị về du lịch, giá trị về giáo dục để nâng cao
hiểu biết và lòng tự hào về những nét lịch sử bi tráng của lịch sử dân tộc, củng cố niềm
tin của các thế hệ trẻ hôm nay vững bước trên con đường xây dựng và bảo vệ tổ quốc,
nhằm phát huy hết tất cả những giá trị cốt lõi của các di sản văn hóa mà ơng cha ta đã
để lại.
4. KẾT LUẬN VÙNG VĂN HÓA ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
Vùng Đồng bằng Bắc Bộ nếu xét trên phương diện địa lý đây được xem
như trái tim của đất nước Việt Nam vì nơi đây có vị trí địa chính trị cực kì quan trong
với vùng trung tâm là Thủ đô Hà Nội đầu não huyết mạch về chính trị, kinh tế, văn hóa
và là địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phịng,
an ninh, đối ngoại của cả nước.
Nếu xét trên phương diện lịch sử đây là nơi có truyền thống lịch sử, văn
hóa lâu đời mang đậm đà bản sắc dân tộc; nhiều danh lam thắng cảnh và những di tích
9
lịch sử gắn liền với những chiến công hào hùng, oanh liệt trong suốt quá trình đấu tranh
dựng nước và giữ nước của dân tộc. Chúng ta chắc chắn sẽ không thể quên được trong
suốt giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ của thế kỷ trước, ÐBSH
là hậu phương vững chắc, cung cấp sức người, sức của cho tiền tuyến chống giặc, góp
phần giành lại nền độc lập của Tổ quốc.
Đồng bằng Bắc Bộ có các vùng sinh thái cực kì đa dạng và phong phú có
thể kể đến như đồng bằng có trung du có và cả miền núi, đất đai màu mỡ trù phú. Trong
đó Đồng bằng Sơng Hồng giữ vị trí chiến lược rất quan trọng là cửa ngõ phía bắc của
Tổ quốc; hệ thống giao thơng hiện có như: mạng lưới đường bộ, đường sông, đường
biển, đường hàng không, đường sắt, có các cảng quốc tê sâu và lớn như cảng Hải Phòng.
Từ những điều kiện tự nhiên, địa lý thuận lợi do thiên nhiên ban tặng cùng
với truyền thống lịch sử từ bao đời này, Đồng bằng Bắc Bộ có tiềm lực rất lớn để phát
triển các giá trị văn hóa của vùng. Nói đến phát triển các giá trị văn hóa để nó trở thành
một ngành cơng nghiệp văn hóa để đóng góp vào nền kinh tế chung của cả nước. Ngành
cơng nghiệp văn hóa khơng chỉ dừng lại ở các giá trị kinh tế mà còn phát triển văn hóa,
phải làm sao các giá trị văn hóa vừa được bảo tồn và phát triển vừa thúc đẩy được phát
triển kinh tế.
Trong đó, giá trị văn hóa trọng điểm để góp phần thúc đẩy cho vùng Đồng
Bằng Bắc Bộ phát triển toàn diện về mọi mặt kinh tế, lịch sử, văn hóa – xã hội là dịch
vụ văn hóa hay nói dễ hiểu là du lịch văn hóa ở nơi đây rất đa dạng và phong phú. Vì
lịch sử đã để lại cho vùng đất này vô số giá trị văn hóa vĩ đại để giờ nay nó đã trở thành
những lĩnh vực cơng nghiệp văn hóa. Chúng ta khơng thể bỏ qua những Hồng thành
Thăng Long, Văn miếu Quốc Tử Giám, Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh,… cùng với các
làng gốm thủ công như Bát Tràng đã làm nổi bậc lên một nét văn hóa chỉ có ở vùng
đồng bằng được xem như nguồn cội của mọi giá trị văn hóa của cả nước Việt Nam.
Những đóng góp mà giá trị văn hóa đem lại khơng dừng lại ở những giá trị kinh tế. Giá
trị kinh tế và giá trị luôn đi song song với nhau và giúp nhau phát triển.
Nhiều làng nghề truyền thống nổi tiếng về sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp,
mỹ nghệ có sức lan tỏa đáng kể đến các vùng khác, tiêu biểu nhất có thể nói là làng Gốm
Bát Tràng, vừa góp phần vào nền kinh tế, vừa tạo được mơ hình cũng như sân chơi cho
nhiều người cũng như xã hội có niềm đam mê thích thú với làm gốm, thu hút khách du
lịch ở nhiều nơi đến để trải nghiệm, vừa tạo được hình ảnh đặc trưng của thủ cơng nghiệp
10
cũng như mỹ nghệ của nước ta cho bạn bè quốc tế, vừa phát huy được truyền thống làm
nghề của ông cha ta.
Việc giữ gìn và phát huy những giá trị truyền thống cho đến ngày nay vẫn là một
vấn đề luôn được Đảng và Nhà Nước quan tâm sâu sát, mỗi năm Đảng và Nhà Nước
cũng như Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch ln có những định hướng, báo cáo hàng năm
những thành tích đã đạt được của giá trị văn hóa của vùng đồng bằng Bắc Bộ từ đó có
thể nắm bắt kịp thời tình hình thực tiễn, đưa ra những giải pháp cũng như kiến nghị kịp
thời để thay đổi và phát huy những giá trị đó ngày càng hiện đại nhưng vẫn giữ được
giá trị cốt lõi của văn hóa dân tộc. Cũng giống như câu nói xây dựng nó thì rất dễ dàng
nhưng để giữ gìn và phát triển thì cực kì khó khăn, nó địi hỏi sự góp sức khơng chỉ ở
Đảng và Nhà nước mà là ở mọi người của toàn dân.
Vì thế vùng văn hóa Đồng bằng Bắc Bộ đã trải qua rất nhiều giai đoạn thăng trầm
cùng với sự phát triển của đất nước, sự tồn tại của các giá trị văn hóa ở Đồng bằng Bắc
Bộ là cái nôi cho sự ra đời và phát triển của các vùng văn hóa khác ở nước ta. Điều đó
có thể cho ta thấy được tầm quan trọng của giá trị văn hóa nơi đây lớn như thế nào, đất
nước muốn tồn tại và phát triển hung thịnh nhưng phải giữ được các giá trị truyền thống
lịch sử của đất nước tồn tại suốt bao đời nay. Đấy không chỉ là giá trị văn hóa mà cịn
thúc đẩy vào nền kinh tế - chính trị - văn hóa – xã hội của quốc gia.
11
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tác giả: Trần Quốc Vượng – Chủ đề: “Cơ sở Văn hóa Việt Nam” Tái bản
lần
thứ
12
NXB:
NXB
Giáo
dục
Việt
Nam
/>2. Tác giả: Hoàng Lân – Chủ đề: “Hà Nội: Phát triển du lịch thành ngành
kinh tế mũi nhọn: Đồng bộ nhiều giải pháp” Thứ năm, 08/10/2020 NXB: Báo Hà Nội
mới
,
Bộ
Văn
hóa
thể
thao
và
du
lịch
Tổng
cục
du
lịch.
/>3. Tác giả: HPA – Chủ đề: “Hà Nội có nhiều tiềm năng trong phát triển du
lịch” Ngày đăng : 30/12/2019 UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRUNG TÂM XÚC
TIẾN ĐẦU TƯ, THƯƠNG MẠI, DU LỊCH />4. Tác giả: Thu Hà – Chủ đề: “Nhiều sáng kiến thúc đẩy các ngành công
nghiệp văn hóa Hà Nội phát triển” Thứ sáu, 18/06/2021 17:21 NXB: Báo điện tử
Đảng Cộng sản Việt Nam />5. Tác giả: NHÓM PHÓNG VIÊN BÁO QĐND ĐIỆN TỬ - Chủ đề: “Bài 3:
Cơng nghiệp văn hóa – ngành kinh tế mũi nhọn tương lai” Ngày 30/01/2021 NXB:
Báo Quân Đội Nhân Dân Việt Nam />6. Tác giả: Trâm An – Chủ đề: “Làng gốm Bát Tràng: Gắn du lịch với phát
triển kinh tế” Thứ Hai 06/07/2020 | 09:33 GMT+7 NXB: Báo Văn hóa điện tử Cơ quan
của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch.
/>7. Tác giả: Nhóm 3 CSVH Việt Nam K5 QLNN Học viện Cán bộ Thành Phố Hồ
Chí Minh – Chủ đề: “Văn Hóa Đồng Bằng Bắc Bộ - Nhóm 3 - CSVH Việt Nam
2021”
Ngày
8
tháng
6
năm
2021.
Đăng
tải
trên
Youtube
/>8. Tác giả: Nguyễn Hương - Chủ đề: “Hoàng thành Thăng Long: Phát huy
giá trị di sản thúc đẩy kinh tế, du lịch của Thủ đô (Bài 2)” Ngày 08/08/2012 NXB:
Bộ
văn
hóa
thể
thao
và
du
lịch
Tổng
cục
Du
lịch
/>9. Chủ đề: “Xây dựng đồng bằng sơng Hồng trở thành vùng kinh tế động
lực đi đầu” NXB: Báo Nhân Dân điện tử Cơ quan Trung Ương Đảng Cộng sản Việt
Nam Tiếng nói của Đảng, Nhà Nước và của Nhân dân. Ngày 12-04-2006, 03:26
/>