Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tiểu luận môn chính sách công hay, thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện CT, tỉnh ST hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.77 KB, 25 trang )

1
PHẦN A: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một nước thuần nơng, nền văn hóa hình thành và phát triển theo
quá trình phát triển lịch sử bắt nguồn từ lao động làm nông nghiệp. Xác định được
tầm quan trọng của nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trong những năm qua, Đảng
và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm phát triển khu vực nơng
nghiệp, nông thôn. Một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta là
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới (XDNTM),
chủ trương này đã được xác định tại Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05-8-2008
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X, được Chính phủ cụ thể hóa thành
Chương trình mục tiêu quốc gia và triển khai thực hiện trên phạm vi toàn quốc,Văn
kiện Đại hội XIII của Đảng ta đã chỉ ra phương hướng, nhiệm vụ phát triển nông
nghiệp và kinh tế nông thôn là “phát triển mạnh nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, sạch, nông nghiệp hữu cơ, đạt tiêu chuẩn phổ biến về an tồn thực phẩm. Đổi
mới chính sách quản lý và sử dụng đất trồng lúa, hằng năm sản xuất khoảng 35
triệu tấn lúa làm nòng cốt bảo đảm an ninh lương thực quốc gia; thực hiện chuyển
đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường; tăng khả năng
chống chịu, thích ứng của nơng dân với biến đổi khí hậu từng vùng, miền; hình
thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, ổn định. Tổ chức kết nối nông nghiệp
với công nghiệp chế biến, thị trường, xuất khẩu, chuỗi giá trị toàn cầu”.
Đối với huyện CT, tỉnh ST, trong những năm qua, được sự quan tâm của các
cấp, các ngành cùng với sự nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ, Chính quyền và Nhân
dân tồn huyện trong thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới đã mang lại
nhiều kết quả tích cực trong phát triển kinh tế, văn hóa xã hội của huyện. Bên cạnh
đó, cơng tác tun truyền, phổ biến chính sách xây dựng nơng thơn mới có lúc, có
nơi chưa được quan tâm đúng mức, nên vẫn cịn một bộ phận Nhân dân chưa hiểu
rõ về vai trò của Nhà nước và vai trò của người dân trong xây dựng nơng thơn mới,
cịn cho rằng xây dựng nơng thơn mới là cơng việc của Nhà nước, của chính quyền
mà khơng phải là cơng việc của chính người dân, từ đó chưa tự giác tham gia cùng
chính quyền trong xây dựng nơng thơn mới; việc rà sốt, điều chỉnh, bổ sung kế


hoạch, quy hoạch trong thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới có lúc chưa
kịp thời; biện pháp chỉ đạo thực hiện có nơi thiếu tập trung, nguồn vốn thực hiện


2
chưa đáp ứng yêu cầu …
Từ những hạn chế nêu trên cho thấy, làm sao để tổ chức thực thi một cách có
hiệu quả chính sách xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện CT hiện là một
nhiệm vụ quan trọng. Vì lý do đó, em xin chọn vấn đề “Thực thi chính sách xây
dựng nơng thơn mới ở huyện CT, tỉnh ST hiện nay” để làm đề tài tiểu luận điều
kiện mơn Hoach định và thực thi chính sách cơng.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan quan niệm về
chính sách và chính sách nơng thơn mới, các bước thực thi chính sách xây dựng
nơng thơn mới và liên hệ thực thi chính sách xây dựng nơng thơn mới ở huyện CT,
tỉnh ST hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan quan niệm
về chính sách và chính sách nơng thơn mới, các bước thực thi chính sách xây dựng
nơng thơn mới; đánh giá những ưu điểm, tồn tại hạn chế, nguyên nhân. Đề xuất
các giải pháp thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện CT, tỉnh ST
trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: quan niệm về chính sách và chính sách nơng thơn
mới, các bước thực thi chính sách xây dựng nơng thơn mới và liên hệ thực thi
chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện CT, tỉnh ST hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu: dưới góc độ lý luận, vai trị quan điểm về chính sách và
chính sách nơng thơn mới, các bước thực thi chính sách xây dựng nơng thơn mới
và liên hệ thực thi chính sách xây dựng nơng thôn mới ở huyện CT, tỉnh ST từ năm
2015 đến nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

- Cơ sở lý luận: Tiểu luận nghiên cứu trên cơ sở quan điểm Chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng về quan quan niệm
về chính sách và chính sách nơng thơn mới, các bước thực thi chính sách xây dựng
nơng thơn mới.
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp, phân
tích.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài


3
- Ý nghĩa lý luận: Tiểu luận hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quan
niệm về chính sách và chính sách nơng thơn mới, các bước thực thi chính sách xây
dựng nơng thơn mới và liên hệ thực thi chính sách xây dựng nơng thơn mới ở
huyện CT, tỉnh ST . Trên cơ sở lý luận, phân tích thực trạng, từ đó xây dựng lý
thuyết về giải pháp thực thi chính sách xây dựng nơng thơn mới ở huyện CT, tỉnh
ST trong thời gian tới.
- Ý nghĩa thực tiển: Kết quả nghiên cứu của tiểu luận góp phần làm cơ sở
tham khảo cho các cấp ủy, tổ chức Đảng trong huyện nhận thức đầy đủ hơn về giải
pháp thực thi chính sách xây dựng nơng thơn mới của Đảng ở Đảng bộ huyện CT,
tỉnh ST từ đó đề ra các giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ
trong giai đoạn mới.
6. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, tiểu luận được
chia thành 3 Chương, 6 tiết.


4
PHẦN B: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. QUAN NIỆM VỀ CHÍNH SÁCH VÀ CHÍNH SÁCH XÂY
DỰNG NƠNG THƠN MỚI; CÁC BƯỚC THỰC THI CHÍNH SÁCH XÂY
DỰNG NƠNG THƠN MỚI

1.1. Quan niệm về chính sách và chính sách nơng thơn mới
1.1.1. Quan niệm về chính sách:
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về chính sách:
Theo James Anderson (2003): "Chính sách là một q trình hành động có
mục đích được theo đuổi một cách kiên định bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc
giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm"; Chính sách là hành động của các chủ thể
nhằm giải quyết cái gì được thực hiện.
Quan niệm khác thì cho rằng "Chính sách là một kế hoạch hành động được
xác định bởi các cá nhân, các doanh nghiệp, chính phủ và các tổ chức xã hội để đạt
được các mục tiêu của họ". Chính xác hơn, chính sách là một quá trình hành động
trước khi bắt đầu bất kỳ cơng việc gì.
Các chính sách có thể được đề ra và thực hiện bởi nhiều chủ thể khác nhau,
ở những phạm vi và tầng nấc khác nhau. Căn cứ vào phạm vi, quy mơ ảnh hưởng
và tính chất của chủ thể hoạch định chính sách mà người ta chia chính sách thành
chính sách cơng và chính sách tư. Ở đây phạm vi đề tài chỉ đề cập đến chính sách
cơng.
"Chính sách cơng là tồn bộ các hoạt động của Nhà nước có ảnh hưởng trực
tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi công dân" (B. Guy Peter). Định nghĩa này
khẳng định rằng, chủ thể ban hành và thực thi chính sách công là Nhà nước (cơ
quan thực thi quyền lực công), đồng thời nhấn mạnh tác động của chính sách cơng
đến đời sống của người dân với tư cách là một cộng đồng.
Có thể hiểu "Chính sách cơng là thuật ngữ dùng để chỉ một chuỗi các quyết
định hoạt động của Nhà nước nhằm giải quyết một vấn đề chung đang đặt ra trong
đời sống kinh tế - xã hội (KT-XH) theo mục tiêu xác định". Từ định nghĩa này cho
thấy chính sách cơng có những đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, chính sách cơng tập trung giải quyết một vấn đề đang đặt ra trong
đời sống KT-XH theo những mục tiêu đã được xác định.


5

Thứ hai, chủ thể hoạch định chính sách cũng là chủ thể nắm quyền lực cơng
- đó là Nhà nước và vì vậy chính sách cơng sẽ được đảm bảo thực thi bởi khả năng
và công cụ cưỡng chế hợp pháp.
Điều này cho thấy, chính sách cơng vừa mang tính chính trị vừa mang tính
pháp lý vàlà cơng cụ đểNhà nước quản lý và định hướng cho sự phát triển của xã
hội, cho nên chính sách cơng khơng chỉ thể hiện ý định của chủ thể hoạch định
chính sách về một vấn đề nào đó, mà cịn bao gồm những ý chí và hành động thực
hiện các dự định qua giải pháp và cơng cụ chính sách. Để chính sách cơng được
thực thi trên thực tế thì nó địi hỏi phải cần đến bộ máy thực thi cũng như các cơng
cụ cưỡng chế hợp pháp mà chỉ có Nhà nước mới được sử dụng để vượt qua sự
chống đối trong thực thi chính sách.
Thứ ba, chính sách cơng khơng phải là các quyết định nhất thời (mang tính
tình thế) của Nhà nước, mà là chương trình hoạt động được suy tính một cách khoa
học, liên quan với nhau một cách hữu cơ và nhằm những mục đích tương đối cụ
thể.
Thứ tư, chính sách cơng bao gồm những gì được thực sự thi hành chứ không
phải chỉ là những tuyên bố. Chính sách cơng khơng chỉ thể hiện dự định của nhà
hoạch định chính sách về một vấn đề nào đó, mà còn bao gồm những hành vi thực
hiện các dự định đó.
Để đảm bảo tính khả thi của chính sách thì trong tổng thể, chính sách phải
đáp ứng được những địi hỏi mang tính hệ thống như: tính giai cấp (chính sách đó
phải phù hợp với lợi ích của giai cấp cầm quyền); tính dân tộc (chính sách đó phải
phù hợp với đặc điểm tâm lý, văn hóa, thói quen dân tộc); tính nhân loại (chính
sách đó phải phù hợp với các xu hướng phát triển tiến bộ nhân loại). Ngồi ra, một
chính sách được hoạch định tốt cịn phải thỏa mãn các địi hỏi mang tính kỹ thuật
khác như: tính khả thi về kỹ thuật, tính khả thi về tài chính và tính tối ưu về kinh
tế.
1.1.2. Quan niệm về chính sách nơng thơn mới
Đảng ta ln quan tâm đến phát triển của nông nghiệp, nông dân, nông thôn,
xác định nông dân là chủ thể, xây dựng nông thôn mới là căn bản, phát triển tồn

diện, hiện đại hố nông nghiệp là then chốt. Hội nghị Trung ương 7 khóa X khẳng
định: "Vấn đề nơng nghiệp, nơng dân, nơng thônphải được giải quyết đồng bộ gắn


6
với q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa nơng nghiệp, nơng thơn là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu và
là nhân tố bảo đảm cho sự thành công của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước" .
Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn ln có vị trí quan trọng, vừa là cơ sở
vừa là lực lượng để phát triển KT-XH bền vững, ổn định chính trị, đảm bảo ANQP;
giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái. Phát
triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống nông dân là trách nhiệm của cả
HTCT. Theo quan điểm đó, Hội nghị Trung ương 7, khóa X đã ban hành Nghị
quyết về vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Năm 2009, Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành chính sách về xây dựng nơng thơn mới với Quyết định số
800/QĐ-TTg, đến năm 2016, Chính phủ tiếp tục ban hành chính sách mới về
XDNTM là Quyết định số 1600/QĐ-TTg, trong đó đã xác định mục tiêu tổng quát
là “XDNTM để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; có kết cấu
hạ tầng KT-XH phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý" .
XDNTMkhơng chỉ góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cư dân nông
thôn, thay đổi bộ mặt nông thôn mà còn là cơ sở để đẩy mạnh sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước. Mặt khác, chương trình XDNTM là chương trình cần nhiều nguồn
lực để thực hiện, do đó cần phải có vai trị điều tiết và phối hợp của Nhà nước.
Ngồi ra, sản xuất nơng nghiệp nói riêng và XDNTMnói chung là lĩnh vực khó thu
hút sự đầu tư từ phía các doanh nghiệp, nhà đầu tư tư nhân vì mức độ rủi ro cao,
lợi nhuận mang lại khơng lớn, thời gian thu hồi vốn lâu, thậm chí là sản xuất, kinh
doanh khơng có lãi. Bên cạnh đó, một số lĩnh vực có ý nghĩa quan trọng trong việc
đảm bảo an sinh xã hội, mang lại lợi ích cho nhiều người dân nhưng lại khó thu hút
sự tham gia từ phía xã hội do lợi nhuận khơng cao, thậm chí là khơng mang lại lợi

nhuận như vấn đề xóa đói giảm nghèo, phổ cập giáo dục, đào tạo nghề, xây dựng
điện, đường, trường, trạm, các thiết chế văn hóa cơ sở... Vì vậy địi hỏi phải có sự
vào cuộc của Nhà nước.
Bộ tiêu chí quốc gia về XDNTM là cái chung. Do đó, khi áp dụng trong thực
tế càng phải xác định rõ bước đi, lộ trình phù hợp với điều kiện của từng vùng,
từng địa phương chứ không thể áp dụng chung cho tất cả, bởi vì từng địa phương
khác nhau sẽ có sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, xã hội, dân trí...


7
XDNTM là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân. Do vậy, cần phải
phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong q trình tổ chức thực
hiện, trong đó vai trị lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước và sự tham gia
của các đồn thể nhân dân là khơng thể thiếu. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự
quản lý chặt chẽ của Nhà nước là yếu tố quan trọng bảo đảm cho chính sách được
thực thi một cách hiệu quả, góp phần nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người
dân, đảm bảo ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đây cũng là
một trong những nội dung quan trọng khẳng định vị trí của Đảng cầm quyền và
trách nhiệm của cơ quan thực thi quyền lực Nhà nước.
1.2. Các bước thực thi chính sách xây dựng nơng thơn mới
Thực hiện chính sách XDNTM là q trình biến các chính sách liên quan đến
thực hiện mục tiêu XDNTM thành những kết quả trên thực tế thơng qua các hoạt
động có tổ chức trong bộ máy nhà nước nhằm hiện thực hóa các chính sách đã đề
ra.
Việc tổ chức thực hiện tốt một chính sách cơng khơng những mang lại lợi ích
lớn cho các nhóm đối tượng thụ hưởng, mà cịn góp phần nâng cao uy tín của cơ
quan thực thi quyền lực Nhà nước. Trong thực hiện chính sách XDNTMmới cũng
vậy, nếu tổ chức thực hiện tốt sẽ đạt được mục tiêu nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của người dân và qua đó sẽ nhận được sự đồng tình ủng hộ, tích cực hưởng
ứng của người dân trong tham gia thực hiện chính sách cũng như nâng cao uy tín

và niềm tin của người dân đối với cơ quan thực thi quyền lực nhà nước nói chung
và chính quyền địa phương nói riêng. Vì vậy, khi đã có một chính sách phù hợp thì
địi hỏi phải có những bước đi phù hợp với đặc điểm tình hình, điều kiện tự nhiên
của từng địa phương để khi tổ chức thực thi trong thực tế chính sách này mang lại
hiệu quả cao nhất theo mong muốn của nhà hoạch chính sách, cụ thể như sau:
1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
XDNTM gồm nhiều nội dung lớn, việc tổ chức thực thi chính sách
XDNTMcó thể nói là một vấn đề khó và thực hiện trong một thời gian dài, để
mang lại hiệu quả cao trong thực thi chính sách, trước tiên đòi hỏi các ngành, các
cấp cần phải xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện, đây là bước cần thiết và
quan trọng, điều này sẽ giúp cơ quan nhà nước triển khai thực hiện chính sách một
cách chủ động. Kế hoạch phải được xây dựng trước khi đưa chính sách vào cuộc


8
sống, một kế hoạch tốt sẽ đảm bảo đầy đủ các nội dung như: dự kiến về hệ thống
các cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp triển khai thực hiện chính sách, bởi
XDNTM là một chính sách được triển khai trên phạm vi rộng, số lượng tổ chức và
cá nhân tham gia thực thi chính sách đơng, nên cần phải có sự phân cơng cụ thể;
tiếp theo là xác định nguồn lực để tổ chức thực hiện như: nguồn lực về tài chính,
trang thiết bị hỗ trợ...; dự kiến các bước tổ chức triển khai thực hiện từ việc phổ
biến, tuyên truyền chính sách...đến tổng kết rút kinh nghiệm. Mỗi bước đều có mục
tiêu cần đạt được và thời gian dự kiến cho việc thực hiện mục tiêu đề ra; dự kiến cả
về tiến độ, hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực thi chính
sách và đồng thời phải quy định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của cán
bộ, công chức, viên chức và các cơ quan nhà nước tham gia tổ chức điều hành
chính sách.
1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách
Phổ biến, tun truyền chính sách XDNTM là việc thơng qua các biện pháp,
hình thức tuyên truyền, phổ biến để tác động vào các đối tượng liên quan đến chính

sách giúp họ hiểu đầy đủ về mục tiêu, nội dung và ý nghĩa của chính sách; qua đó
giúp mỗi cán bộ, công chức, viên chức nâng cao nhận thức trách nhiệm của mình
trong tham gia tổ chức thực thi chính sách cũng như tích cực tìm kiếm, đề xuất các
giải pháp thích hợp nhằm thực thi có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính
sách, đồng thời qua đó làm cho mọi người dân đồng thuận và tự giác tham gia thực
hiện chính sách theo yêu cầu quản lý của Nhà nước. Để thực hiện được vấn đề này,
đòi hỏi công tác tuyên truyền phải được thực hiện thường xuyên, liên tục bằng
nhiều hình thức, phương pháp phù hợp với từng nhóm đối tượng như trực tiếp tiếp
xúc, trao đổi với các đối tượng tiếp nhận; gián tiếp qua các phương tiện thơng tin
đại chúng, v.v... Có như vậy khi chính sách được triển khai trong thực tế mới nhận
được sự đồng tình ủng hộ, tích cực tham gia của cả hệ thơng chính trị (HTCT) và
người dân, khi đó hiệu quả thực thi chính sách sẽ cao hơn.
Cơng tác phổ biến, tun truyền chính sách sẽ khơng đáp ứng được u cầu
nếu khơng có đội ngũ cán bộ có trình độ, năng lực và kỹ năng thực hiện, do đó các
ngành các cấp cần quan tâm đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, kỹ năng của
đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền cũng như quan tâm đầu tư trang thiết bị
kỹ thuật để phục vụ cơng tác tun truyền, góp phần mang lại hiệu quả thiết thực


9
trong thực thi chính sách.
1. 2.3. Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách
Để đạt được mục tiêu của chính sách thì trong quá trình tổ chức thực hiện
cần phải có sự phân cơng, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, các ngành, các cấp.
Bởi chính sách nơng thơn mới (NTM) được thực hiện trên phạm vi rộng, số lượng
tổ chức và cá nhân tham gia thực hiện là rất lớn, bên cạnh đó các hoạt động thực
hiện mục tiêu chính sách diễn ra cũng hết sức phong phú, đa dạng theo khơng gian
và thời gian nên cần có sự phân công cụ thể, phối hợp chặt chẽ trong q trình thực
hiện chính sách. Thực hiện tốt việc phân cơng, phối hợp trong q trình thực hiện
chính sách sẽ góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách.

1. 2.4. Duy trì chính sách
Duy trì chính sách là làm cho chính sách XDNTM đi vào trong đời sống xã
hội và phát huy tác dụng. Tạo lập môi trường thuận lợi cho việc thực thi chính sách.
Chủ động điều chỉnh chính sách cho phù hợp với hồn cảnh mới. Các cơ quan nhà
nước có thể kết hợp sử dụng các biện pháp hành chính để duy trì chính sách. Tăng
cường thực hiện dân chủ để người dân mạnh dạn tham gia quản lý xã hội, trong đó tự
giác chấp hành chính sách và tham gia tìm kiếm, đề xuất các biện pháp thực hiện mục
tiêu.
1 2.5. Theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện là cơ sở để các nhà lãnh đạo,
quản lý kịp thời phát hiện, đánh giá khách quan về những điểm mạnh, điểm yếu
của công tác tổ chức thực thi chính sách XDNTM vừa giúp phát hiện những thiếu
sót trong kế hoạch tổ chức thực thi để kịp thời bổ sung, hoàn thiện và cũng kịp thời
chấn chỉnh cơng tác tổ chức thực hiện chính sách, xử lý kịp thời những sai phạm
trong q trình thực hiện chính sách, giúp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện các
mục tiêu chính sách đã đề ra. Có thể thấy q trình thực thi chính sách XDNTM
được thực hiện đồng bộ bởi nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân mà điều kiện tự
nhiên cũng như trình độ hiểu biết của cá nhân tham gia thực hiện là không giống
nhau, do đó cần phải theo dõi, kiểm tra để giúp cho đối tượng thực thi chính sách
biết được những hạn chế của mình để điều chỉnh, bổ sung, hồn thiện. Tạo ra sự
tập trung thống nhất trong việc thực hiện mục tiêu chính sách. Kịp thời động viên,


10
khuyến khích những nhân tố tích cực trong thực thi chính sách để tạo ra những
phong trào thiết thực cho việc thực hiện mục tiêu.
Thực hiện tốt các vấn đề trên sẽ kịp thời hoàn thiện, bổ sung kế hoạch góp
phần nâng cao hiệu quả việc thực thi chính sách.
1. 2.6. Tổng kết rút kinh nghiệm thực hiện
Tổng kết rút kinh nghiệm được thực hiện sau khi kết thúc chính sách.

Trên đây là các bước tổ chức thực thi chính sách nói chung và chính sách
xây dựng nơng thơn mới nói riêng để đảm bảo chính sách được thực thi có hiệu
quả, đạt được mục tiêu đề ra thì địi hỏi phải tuân thủ đầy đủ các quy trình trên.
Thực hiện chính sách XDNTM là q trình biến các chính sách liên quan đến thực
hiện mục tiêu XDNTM thành những kết quả trên thực tế thơng qua các hoạt động
có tổ chức trong bộ máy nhà nước nhằm hiện thực hóa các chính sách đã đề ra.
Việc tổ chức thực hiện tốt một chính sách cơng khơng những mang lại lợi ích
lớn cho các nhóm đối tượng thụ hưởng, mà cịn góp phần nâng cao uy tín của cơ
quan thực thi quyền lực Nhà nước. Trong thực hiện chính sách XDNTM mới cũng
vậy, nếu tổ chức thực hiện tốt sẽ đạt được mục tiêu nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của người dân và qua đó sẽ nhận được sự đồng tình ủng hộ, tích cực hưởng
ứng của người dân trong tham gia thực hiện chính sách cũng như nâng cao uy tín
và niềm tin của người dân đối với cơ quan thực thi quyền lực nhà nước nói chung
và chính quyền địa phương nói riêng. Vì vậy, khi đã có một chính sách phù hợp thì
địi hỏi phải có những bước đi phù hợp với đặc điểm tình hình, điều kiện tự nhiên
của từng địa phương để khi tổ chức thực thi trong thực tế chính sách này mang lại
hiệu quả cao nhất theo mong muốn của nhà hoạch chính sách, cụ thể như sau: Xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách, phổ biến, tuyên truyền chính sách,
phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách, duy trì chính sách, theo dõi kiểm tra,
đơn đốc việc thực hiện, tổng kết rút kinh nghiệm thực hiện.
Đồng thời, nhằm thực hiện những mục tiêu của chính sách đã đề ra yêu cầu
phải đảm bảo hoàn thành đúng định hướng, đúng mục tiêu và thời gian xác định;
đảm bảo tính hệ thống, đảm bảo tính hợp pháp, khoa học và hợp lý trong tổ chức
thực hiện chính sách, đảm bảo lợi ích cho đối tượng thụ hưởng.


11
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI Ở HUYỆN CT, TỈNH ST HIỆN NAY
2.1. Đặc điểm tình hình

CT là huyện cửa ngõ của tỉnh ST, cách thành phố ST 13 km, cách thành phố
Cần Thơ khoảng 50 km về phía Bắc; có tuyến quốc lộ 1A đi qua xuyên suốt chiều
dài của huyện, kết nối với các tuyến đường tỉnh 939B, 932, là tuyến giao thơng
huyết mạch đi trong và ngồi huyện. Phía Đơng giáp thành phố ST và các huyện
Long Phú, Kế Sách. Phía Tây giáp huyện Phụng hiệp, thị xã Ngã Bảy tỉnh Hậu
Giang. Phía Nam giáp huyện Mỹ Tú. Phía Bắc giáp huyện Kế Sách và thị xã Ngã
Bảy tỉnh Hậu Giang.
Huyện CT có 8 đơn vị hành chính (gồm 7 xã và 1 thị trấn). Trung tâm huyện
lỵ đặt tại thị trấn CT, trên địa bàn huyện có Quốc lộ 1A xuyên suốt dài khoảng
20km và chia huyện thành 2 vùng: Đông Quốc lộ 1A (chủ yếu gồm xã Phú Tâm,
xã Phú Tân và một phần thị trấn CT, xã Thuận Hòa, xã An Hiệp, xã Hồ Đắc Kiện);
Tây Quốc lộ 1A (chiếm phần lớn diện tích đất đai trong huyện gồm các xã: An
Ninh, Thiện Mỹ, một phần xã An Hiệp, Thuận Hịa và xã Hồ Đắc Kiện). Huyện có
tổng diện tích đất tự nhiên là 23.628,55 ha (trong đó đất nông nghiệp là 21.037,23
ha), dân số là 95.188 người (dân số nông thôn là 86.343 người), mật độ dân số 403
km2.
Với sự quan tâm đầu tư, hỗ trợ của các ngành, các cấp cùng với sự đoàn kết
quyết tâm của Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân trên địa bàn huyện, trong những
năm qua Huyện ủy, ủy ban nhân dân huyện đã lãnh đạo, chỉ đạo phát huy tối đa nội
lực, đưa kinh tế nông nghiệp của huyện phát triển tồn diện. Cơ cấu kinh tế nơng
thơn chuyển dịch tích cực theo hướng giảm dần tỷ trọng cơ cấu nông nghiệp, tăng
tỷ trọng tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội nông thôn
như giao thông, thủy lợi, điện, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn được
tăng cường đầu tư xây dựng, góp phần phục vụ tốt cho sản xuất cũng như đáp ứng
nhu cầu sinh hoạt của người dân nông thôn. Quan hệ sản xuất trong nông nghiệp
nông thôn được củng cố và phát triển. Mơ hình nơng thơn mới đang được triển
khai và đạt được một số kết quả bước đầu.
Bên cạnh những kết quả đạt được, vấn đề nông nghiệp, nơng thơn, nơng dân
của huyện vẫn cịn một số khó khăn như: chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao



12
động và đổi mới hình thức tổ chức sản xuất nơng nghiệp cịn chậm, phổ biến vẫn là
sản xuất nhỏ lẻ, manh mún; năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng thiếu bền vững,
tốc độ tăng trưởng chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế. Kết cấu hạ tầng kỹ
thuật phục vụ sản xuất tuy đã được đầu tư nâng cấp song vẫn chưa đáp ứng được
yêu cầu phát triển. Hệ thống giao thông nông thôn do xây dựng đã lâu nên có nơi
bị xuống cấp và hư hỏng…
2.2. Kết quả thực thi chính sách xây dựng nơng thơn mới ở huyện CT,

tỉnh ST
2.2.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân
* Kết quả đạt được
Kết quả triển khai thực thi chính sách xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn
huyện trong thời gian qua đã mang lại nhiều kết quả tích cực. Ban Chỉ đạo cấp
huyện, cấp cơ sở và bộ máy giúp việc thực hiện nông thôn mới được quan tâm
củng cố, kiện tồn; cơng tác rà sốt bổ sung quy hoạch được quan tâm thực hiện;
công tác tuyên truyền được các cấp, các ngành quan tâm nâng chất; tuy ngân
sách của Trung ương và Tỉnh hỗ trợ cho chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nơng thơn mới cịn hạn chế nhưng địa phương đã chủ động sử dụng nguồn lực
từ nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác, từ các nguồn vốn tín dụng
và huy động đóng góp tự nguyện của người dân trong thực hiện Chương trình; việc
phân cơng nhiệm vụ ngày càng rõ ràng hơn, phối hợp tổ chức thực hiện giữa các ban
ngành đoàn thể và các xã ngày càng chặt chẽ hơn; công tác kiểm tra, giám sát, nhất
là giám sát cộng đồng ngày càng được phát huy; công tác sơ kết, tổng kết được thực
hiện thường xuyên, qua đó việc nắm tình hình những vấn đề cịn khó khăn, vướng
mắc trong tổ chức thực hiện để cho chủ trương tháo gỡ được kịp thời hơn....Kết quả
đến cuối năm 2021, tồn huyện có 5/7 xã đã được cơng nhận đạt chuẩn nông thôn
mới, tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện được duy trì, kết cấu hạ tầng cơ sở được
đầu tư nâng cấp, mở rộng ngày càng khang trang, nhiều mơ hình sản xuất trong

nơng thơn được hình thành, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được
giữ vững ổn định, hệ thống chính trị ngày càng được nâng chất, đời sống vật chất
và tinh thần của người dân được nâng lên, niềm tin của Nhân dân vào vai trò lãnh
đạo của Đảng, sự quản lý điều hành của chính quyền ngày càng được củng cố nâng
cao.
* Nguyên nhân đạt được


13
- Mục tiêu cuối cùng của chính sách xây dựng nông thôn mới là tạo ra diện
mạo mới cho nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân. Với
mục tiêu đó, Chương trình đã thực sự đáp ứng được những mong muốn của người
dân nông thơn, nên nhanh chóng nhận được sự hưởng ứng tích cực tham gia vào
thực hiện xây dựng nông thôn mới.
- Phần lớn các cấp ủy, tổ chức đảng, các ban, ngành, đồn thể và Nhân dân trên
địa bàn huyện có nhận thức đúng về ý nghĩa, yêu cầu, nội dung và mục tiêu của chính
sách nên đã phát huy được sức mạnh của cả hệ thống chính trị và Nhân dân trong tổ
chức thực hiện.
2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân
* Hạn chế:
- Công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch, quản lý quy hoạch còn hạn
chế; còn một số xã công tác chỉ đạo, điều hành chưa thật sự quyết liệt, cịn trơng
chờ vào sự hỗ trợ của cấp trên. Cán bộ phụ trách xây dựng nông thôn mới ở một
vài xã chưa hiểu đầy đủ về chính sách xây dựng nông thôn mới, chưa nắm vững
những nội dung, công việc cần làm dẫn đến chưa tham mưu tốt việc tổ chức thực
hiện các nội dung xây dựng nông thơn mới; một số xã cịn tâm lý thỏa mãn khi đạt
chuẩn nông thôn mới nên việc nâng chất các tiêu chí để đạt chuẩn nơng thơn mới
nâng cao cịn chậm so với yêu cầu đề ra, nhất là trong thực hiện bảo vệ môi trường
xanh, sạch, đẹp, chưa xây dựng được tuyến đường kiểu mẫu.
- Chất lượng công tác phổ biến, tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia

thực hiện chính sách tuy có chuyển biến nâng lên nhưng hiệu quả mang lại chưa
như mong muốn, từ đó chưa phát huy hết sức mạnh của khối đại đoàn kết trong
phong trào tồn dân chung sức xây dựng nơng thơn mới. Nội dungtuyên truyền
mới chỉ dừng lại ở việc thông tin về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước liên quan đến xây dựng nông thôn mới mà chưa thường xuyên quan tâm
tuyên truyền về người thật, việc thật để tác động mạnh vào tâm lý của người dân,
để giúp họ hiểu rõ hơn về mục tiêu, ý nghĩa của chính sách cũng như thấy được vai
trị, trách nhiệm của mình trong thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới.
Hình thức tun truyền có khi thực hiện đại trà mà chưa quan tâm lựa chọn hình
thức tuyên truyền, vận động phù hợp với từng nhóm đối tượng, bởi từng nhóm đối
tượng khác nhau thì khả năng nhận thức khác nhau nên dẫn đến một bộ phận cán


14
bộ và Nhân dân cịn hiểu lệch lạc, nên có tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự đầu tư
của cấp trên, chưa tự giác tham gia thực hiện.
- Phong trào thi đua ở một số xã chưa thật sự thu hút sự quan tâm của các
tầng lớp nhân dân, các tổ chức, doanh nghiệp nên việc huy động các nguồn lực
thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới cịn thấp, hiện có 2/7 xã chưa thực
hiện đạt tiêu chí Giao thơng và Nhà ở dân cư, mà tiêu chí này địi hỏi phải có nhiều
kinh phí thực hiện nhưng nguồn vốn hỗ trợ cịn hạn chế do đó cần phải tập trung
huy động tối đa các nguồn lực để thực hiện đạt mục tiêu chính sách.
- Một số ban, ngành huyện đã được Uỷ ban nhân dân huyện phân cơng phụ
trách từng tiêu chí nhưng từng lúc trong thực hiện chưa xác định rõ trách nhiệm
của mình, sự phối hợp hoạt động giữa các ngành và xã có lúc thiếu đồng bộ. Một
số xã chưa phát huy được trách nhiệm của cả hệ thống chính trị trong xây dựng
nông thôn mới, chưa kịp thời cập nhật thông tin, báo cáo kết quả thực hiện.
- Hoạt động của một số Ban chỉ đạo cấp xã thiếu quyết liệt, trách nhiệm của
các thành viên chưa thực sự được phát huy, chưa thực hiện tốt vai trò trách nhiệm
trong kiểm tra, đôn đốc chỉ đạo ấp thực hiện. Một số ban chỉ đạo chưa có sự phân

cơng nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên. Nhiều địa phương Ban phát triển ấp,
Ban giám sát cộng đồng chưa phát huy vai trò trong triển khai thực hiện chương
trình NTM tại ấp, đặc biệt trong cơng tác giám sát chất lượng cơng trình trên địa
bàn.
- Công tác thi đua, khen thưởng và nhân rộng gương điển hình tiên tiến trong
xây dựng nơng thơn mới có lúc chưa kịp thời.
* Nguyên nhân hạn chế
- Nguyên nhân khách quan
+ Dưới tác động của biến đổi khí hậu thời gian qua như tình hình hạn hán, xâm
nhập mặn vàgần đây là dịch Covid -19 đã làm ảnh hưởng đến quá trình phát triển KTXH của đất nước nói chung và của tỉnh ST nói riêng nên việc huy động và bố trí các
nguồn lực để thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới chưa nhiều. Mặt khác,
nguồn vốn đã hạn chế, lại phân bổ dàn trãi nên tiến độ thực hiện các tiêu chí cịn
chậm; một số xã chưa có kinh phí đầu tư, chủ yếu chờ nguồn vốn hỗ trợ từ Trung
ương, Tỉnh.
+ CT là huyện mới được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ năm


15
2009, với xuất phát điểm thấp, kinh tế của huyện phát triển chưa đều, chưa đủ nguồn
lực để tự khai thác tiềm năng sẵn có. Một mặt phần lớn người dân nơng thơn cịn
nhiều khó khăn, thu nhập chính là từ sản xuất nơng nghiệp, do đó việc tham gia
đóng góp của người dân trong chương trình xây dựng nơng thơn mới cịn những
hạn chế nhất định. Cơ sở hạ tầng hạn chế, trình độ dân trí thấp; giá cả vật tư, vật
liệu xây dựng, nhiên liệu biến động tăng cao trong khi nhu cầu kinh phí để đầu tư
hạn chế; thị trường đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp không ổn định.
+ Cán bộ xây dựng nông thôn mới từ huyện đến xã đều kiêm nhiệm. Chính
sách hỗ trợ cho cán bộ, nhất là cán bộ ấp, xã chưa kịp thời phần nào ảnh hưởng đến
kết quả thực hiện chương trình.
- Nguyên nhân chủ quan
+ Một số cấp ủy, chính quyền địa phương nhận thức chưa đầy đủ về vai trị,

ý nghĩa, nội dung của chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới nên
trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chưa quyết liệt, còn tư tưởng trơng chờ, ỷ lại cấp
trên, nhất là trong bố trí nguồn lực cho chương trình (kể cả những địa phương có
điều kiện kinh tế phát triển). Mặt khác, có một số tiêu chí khơng cần nhiều đến
nguồn vốn thực hiện nhưng chưa quan chỉ đạo. Một số nơi muốn chạy theo thành
tích nên chỉ đạo thực hiện đại trà các chỉ tiêu mà chưa quan tâm tập trung thực hiện
từng tiêu chí theo từng thời điểm, điều kiện cụ thể của địa phương mình.
+ Chất lượng cơng tác phổ biến, tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cán
bộ, đảng viên và Nhân dân về chương trình xây dựng nơng thơn mới chưa được
quan tâm đúng mức, nên cịn bộ phận người dân chưa hiểu hết về ý nghĩa, mục tiêu
và nội dung của chính sách, một số nơi người dân chưa thay đổi được tập quán sản
xuất và nếp sống sinh hoạt... từ đó vai trị của người dân trong xây dựng nơng thơn
mới ở một số nơi cịn mờ nhạt, chưa thể hiện được vai trò chủ thể trong xây dựng
nơng thơn mới. Cịn một số cán bộ, đảng viên chưa thể hiện tốt vai trò tiên phong
gương mẫu trong tham gia xây dựng nông thôn mới theo phương châm "đảng viên
đi trước, làng nước theo sau".
+ Lực lượng cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới tuy được quan
tâm đào tạo nhưng năng lực, trình độ thực thi chính sách xây dựng nơng thơn mới
của một số cán bộ ở cơ sở còn hạn chế, thiếu kiến thức về xây dựng chương trình;
nội dung, hình thức phương pháp thực hiện đôi lúc chưa kịp thời, chưa phù hợp với


16
tình hình thực tế địa phương; một số cấp ủy khi thực hiện nhiệm vụ luôn bám sát
thực tiễn nhưng thiếu linh hoạt xử lý, cịn rập khn máy móc nên hiệu quả mang
lại từ việc thực thi chính sách chưa cao.
+ Công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực thi chính sách xây dựng
nơng thơn mới chưa được thực hiện thường xuyên; sự phối hợp giữa các cấp, các
ngành có lúc thiếu chặt chẽ. Một số ngành và tổ chức chính trị - xã hội chưa xác
định rõ nhiệm vụ thực hiện tiêu chí xây dựng nơng thơn mới của đơn vị là nhiệm

vụ chính trị thường xuyên của ngành mình nên chưa quan tâm đúng mức. Vai trò
của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội chưa được phát huy hiệu
quả.
Chương 3. MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
THI CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI Ở HUYỆN CT, TỈNH ST
GIAI ĐOẠN 2020-2025
3.1. Mục tiêu chính sách xây dựng nông thôn mới huyện CT, tỉnh ST
* Mục tiêu tổng quát:
Tiếp tục đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn,
đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tổ chức các hình thức sản xuất
phù hợp theo hướng tiến bộ, liên kết sản xuất, gắn phát triển nông nghiệp với quy
hoạch tổng thể của huyện, nhất là công nghiệp phục vụ nông nghiệp và dịch vụ;
xây dựng nông thôn dân chủ, kỷ cương, ổn định, giữ gìn những truyền thống tốt
đẹp về văn hóa, đạo đức; nâng cao ý thức bảo vệ môi trường sống, an ninh nông
thôn được giữ vững, đời sống vật chất và tinh thần của nông dân ngày càng được
cải thiện và nâng lên.
- Mục tiêu cụ thể.
Đến năm 2024, huyện CT đạt chuẩn huyện nông thôn mới, trong đó:
+ Năm 2023, cùng với 03 xã (Phú Tân, Hồ Đắc Kiện, An Hiệp) đã được
cơng nhận, có thêm 02 xã (Thiện Mỹ và An Ninh) đạt chuẩn nông thôn mới, nâng
lũy kế lên 05 xã; 02 xã (Phú Tâm, Thuận Hòa) còn lại phấn đấu đạt từ 15 tiêu chí
trở lên.
+ Năm 2024, có thêm 02 xã (Phú Tâm, Thuận Hịa) đạt chuẩn nơng thơn
mới, nâng lũy kế 7/7 xã trên địa bàn huyện đạt chuẩn nông thơn mới; đồng thời
hồn thành các điều kiện để được công nhận huyện CTđạt chuẩn huyện NTM.


17
3. 2. Giải pháp nâng cao nâng cao hiệu quả thực thi chính sách xây dựng
nơng thơn mới ở huyện CT, tỉnh ST giai đoạn 2020-2025

3.2.1. Xác định rõmục tiêu cụ thể về xây dựng nông thôn mới cho từng xã
Ngay từ đầu nhiệm kỳ, Huyện ủy, UBND huyện tập trung chỉ đạo các xã tiến
hành rà soát, đánh giá từng nội dung tiêu chí XDNTM. Trên cơ sở kết quả rà sốt,
kế hoạch của UBND huyện và tình hình thực tế của địa phương để xây dựng kế
hoạch cụ thể cho từng giai đoạn và kế hoạch chi tiết từng năm, từng quý để thực
hiện các nội dung của Chương trình nơng thơn mới trên địa bàn, trong đó xác định
các nhiệm vụ cần thực hiện trước, các nhiệm vụ cần thực hiện sau theo đúng lộ
trình chung và phù hợp với khả năng huy động nguồn lực đầu tư. Linh hoạt triển
khai thật đồng bộ, hiệu quả, kiên quyết tránh tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào cấp trên.
Đối với các xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới cần xác định rõ các
giải pháp để tiếp tục giữ vững và nâng chất các tiêu chí đã đạt, nhất là tiêu chí hộ
nghèo.
3.2.2. Nâng cao năng lực lãnh đạo của Huyện ủy và năng lực tổ chức
thực thi chính sách xây dựng nơng thơn mới của chính quyền huyện CT
- Đối với Huyện ủy:trong xây dựng nghị quyết để lãnh đạo thực hiện chương
trình XDNTM phải tiếp thu, tổng hợp đầy đủ những ý kiến đóng góp của các ngành,
các cấp và quần chúng nhân dân để đảm bảo Nghị quyết ban hành sát với yêu cầu
thực tiễn; nội dung Nghị quyết phải ngắn gọn, rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu để khi triển
khai trong thực tiễn thì mỗi cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân hiểu và nhận
thức đầy đủ về mục tiêu của Nghị quyết. Quan tâm lãnh đạo thực hiện tốt công tác
kiểm tra, giám sát, sơ kết thực hiện Nghị quyết để kịp thời điều chỉnh, bổ sung và rút
kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi chính sách XDNTM trên
địa bàn huyện.
- Đối với HĐND huyện:chức năng của HĐND là đại diện cho ý chí, nguyện
vọng và quyền làm chủ của Nhân dân. Vì vậy, để thực hiện tốt chức năng này, khi
lựa chọn những đại biểu tham gia HĐND phải quan tâm lựa chọn những người có
đức, có tài, có uy tín trong Nhân dân để giới thiệu ứng cử vào cơ quan quyền lực
của dân. Bởi trên thực tế, ngồi việc đảm bảo trình độ, năng lực trong cơng tác thì
đối với người đại biểu HĐND - người được Nhân dân ủy quyền đại diện để nói lên
tiếng nói của mình, bày tỏ ý kiến, đề xuất của Nhân dân đến chính quyền các cấp,



18
do đó sự nhiệt tình và trách nhiệm của đại biểu HĐND là không thể thiếu. Để nâng
cao chất lượng đại biểu HĐND trong nhiệm kỳ tới, bên cạnh việc đào tạo, bồi
dưỡng lại đội ngũ cần tăng số lượng đại biểu của dân trong HĐND, đó là những
quần chúng lao động ngồi Đảng, có như vậy mới thể hiện được ý chí, nguyện
vọng của Nhân dân. Đồng thời, quan tâm thực hiện tốt hơn nữa công tác phối hợp
hoạt động giữa HĐND với UBND, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã
hội của huyện, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thi hành Hiến pháp,
Luật pháp và thực thi chính sách XDNTM, góp phần tích cực trong cơng tác phát
triển KT-XH của địa phương, thể hiện đúng chức năng là cơ quan quyền lực đại
diện cho ý chí và nguyện vọng của Nhân dân.
- Đối với Ủy ban nhân dân huyện:cần có kế hoạch phân công, phân cấp rõ
các phần việc cũng như trách nhiệm cụ thể của từng tổ chức, cá nhân trong thực
hiện chương trình XDNTM để tránh sự chồng chéo, quan liêu trong quá trình thực
hiện. Tạo điều kiện và phối hợp chặt chẽ, thường xuyên hơn với Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc tham gia XDNTM từ khâu tuyên truyền
vận động đến giám sát quá trình tổ chức thực hiện. Thực hiện tốt hơn nữa công tác
tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, không để tình trạng đơn
thư khiếu kiện vượt cấp, kéo dài, làm ảnh hưởng đến lòng tin của Nhân dân đối với
cơ quan nhà nước. Phát huy vai trò của cơ quan tham mưu trong việc đổi mới công
tác cán bộ, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, lựa chọn, sử dụng cán bộ phải dựa trên
những tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực trí tuệ và hoạt động
thực tiễn của cán bộ và phải lấy hiệu quả công việc làm thước đo chủ yếu, không
nặng về cơ cấu, độ tuổi, giới tính; phát huy dân chủ trong việc lựa chọn và bố trí
cán bộ; dựa vào dân để góp ý, giám sát, giới thiệu cán bộ; đồng thời phát hiện và
xử lý nghiêm đối với những cán bộ vi phạm kỷ luật, kịp thời thay thế những cán bộ
năng lực kém, phẩm chất đạo đức yếu.
3.2.3. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã

hội huyện trong xây dựng nơng thơn mới
Phát huy vai trị của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong
tuyên truyền, vận động và tập hợp mọi tầng lớp nhân dân, qua đó phát huy khả
năng của mọi người dân tham gia thực hiện chính sách XDNTM.


19
Để thực hiện có hiệu quả cơng việc này, trước nhất đòi hỏi Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị - xã hội phải xác định rõ nội dung, phương thức hoạt động
và mục tiêu cuối cùng là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đồn
viên, hội viên, nhằm nâng cao cơng tác vận động quần chúng trong việc triển khai
thựchiện chính sách XDNTM. Phải đổi mới nội dung và phương thức hoạt động
nhằm thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia XDNTM, thông qua công
tác tuyên truyền, vận động và tùy vào hồn cảnh cụ thể của từng nhóm đối tượng
mà định hướng phần việc để họ tham gia XDNTM. Ngoài ra, cán bộ lãnh đạo các
tổ chức đoàn thể phải nắm vững chính sách, pháp luật để tuyên truyền, giải thích
và hiểu rõ hồn cảnh của quần chúng để giúp đỡ họ trong cuộc sống và phát triển
sản xuất.
Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốccấp huyện và cơ sở trong việc thực
hiện chức năng phản biện xã hội và giám sát các công việc, hạng mục thi cơng tại
các địa phương trong q trình thực thi chính sách XDNTM. Thông qua công tác
giám sát và phản biện xã hội, phản ánh kịp thời những ý kiến đóng góp của quần
chúng nhân dân và đề xuất, kiến nghị với cấp có thẩm có giải pháp tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc trong q trình triển khai thực hiện chính sách XDNTM.
Đẩy mạnh và nâng cao hơn nữa chất lượng cuộc vận động “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với XDNTM. Mỗi tổ chức chính
trị - xã hội nên lựa chọn một hoặc một số mơ hình làm ăn có hiệu quả mang lại lợi
ích kinh tế cao để thu hút sự tham gia của đồn viên, hội viên góp phần nâng cao
nguồn thu nhập.
3.2.4. Đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách xây dựng

nơng thơn mới nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ và người dân trên địa bàn
huyện.
Qua đánh giá thực trạng tình hình thực thi chính sách XDNTM trên địa bàn
huyện CT vừa qua cho thấy mặc dù cơng tác phổ biến, tun truyền chính sách
được các ngành, các cấp quan tâm thực hiện và mang lại nhiều kết quả tích cực,
tuy nhiên bên cạnh đó vẫn cịn có mặt hạn chế là việc cán bộ, đảng viên và một bộ
phận người dân chưa nhận thức đầy đủ về ý nghĩa, mục tiêu và nội dung của chính
sách, từ đó dẫn đến cơng tác phối hợp giữa các ngành, các cấp có lúc có nơi chưa
chặt chẽ; vai trò chủ thể của người dân trong XDNTM cịn mờ nhạt; cơng tác huy


20
động nguồn lực đầu tư cho chương trình XDNTM cịn khó khăn..... Thực trạng trên
địi hỏi, các ngành, các cấp cần phải tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận
động để làm sao nâng cao hơn nữa nhận thức của cán bộ, đảng viên và Nhân dân
về chính sách XDNTM để từ đó mỗi cán bộ, đảng viên nêu cao tinh thần trách
nhiệm hơn nữa trong thực hiện chính sách, cũng như giúp cho người dân hiểu đầy
đủ hơn về mục tiêu, ý nghĩa, nội dung XDNTM mà tự giác tham gia, bởi suy cho
cùng nhận thức của con người sẽ quyết định cho hành động của họ, vì vậy khi cán
bộ, đảng viên và Nhân dân nhận thức đúng về chính sách thì họ sẽ có quyết tâm
chính trị, đồng thuận và tự giác tham gia khi đó sẽ góp phần mang lại hiệu quả
thiết thực trong thực thi chính sách XDNTM trên địa bàn.
3.2.5. Đa dạng hóa việc huy động nguồn lực và sử dụng nguồn lực có
hiệu quả trong thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới
Cần đa dạng hóa các nguồn lực trong thực hiện chính sách XDNTM theo
phương châm “huy động nguồn lực từ cộng đồng là quyết định, sự tham gia của
doanh nghiệp và xã hội là quan trọng, sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước là cần
thiết”. Để có thể huy động được nguồn vốn thực hiện chính sách XDNTM cần thực
hiện các công việc sau:
Thứ nhất, thực hiện lồng ghép đồng bộ, thống nhất các nguồn vốn từ các

chương trình MTQG khác, các dự án, đề án, chương trình đầu tư có liên quan trên
địa bàn huyện với nguồn vốn thuộc chương trình XDNTM để phát huy hiệu quả
đầu tư. Đối với nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ chương trình XDNTM cần ưu tiên
đầu tư cho các xã được chọn đạt chuẩn NTM trong năm 2021, 2022 và đạt chuẩn
NTM nâng cao vào năm 2025. Sử dụng ngân sách kết dư hằng năm của huyện để
đầu tư cho XDNTM. Đồng thời, cần tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc
quản lý và sử dụng nguồn vốn.
Thứ hai, tăng cường trách nhiệm của Nhà nước (chính quyền cấp huyện và
cấp xã) đối với việc sử dụng nguồn lực đất đai. Trước mắt UBND huyện phải xây
dựng hoàn chỉnh kế hoạch tổng thể về quy hoạch XDNTM; quy hoạch và kế hoạch
sử dụng đất vào từng mục tiêu phát triển phải được xây dựng trên quy mô cả huyện
và cụ thể hóa tới từng xã. Trong quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất phải làm rõ
trách nhiệm và quyền hạn trong quy hoạch và kế hoạch sử dụng, đồng thời phải


21
kiểm soát việc thực hiện các quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất để đạt tới các mục
tiêu phát triển đề ra cho từng giai đoạn.
Thứ ba, có chính sách thu hút, khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh nghiệp
đến đầu tư trên địa bàn, nhất là đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Tăng
cường xã hội hóa đầu tư các cơng trình, trong đó chú trọng phát huy nguồn lực đóng
góp từ người dân cùng với ngân sách hỗ trợ của Trung ương, của Tỉnh để thực hiện
chương trình. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn huy động hợp pháp, các
nguồn vốn xã hội hóa từ sự đóng góp của người dân để XDNTM trên địa bàn.
Để đảm bảo lộ trình Đề án, các xã phải tổ chức chặt chẽ việc tiếp nhận, quản
lý, triển khai có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, phải luôn
chủ động để đảm bảo triển khai và giải ngân đúng tiến độ, đặc biệt không để vướng
mắc trong khâu giải phóng, nâng cấp mặt bằng. Tiến hành phân loại để xác định
từng nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước
Thứ tư, đối với việc xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH như xây dựng đường

làng, ngõ xóm nên để người dân tự chủ trong tổ chức thực hiện, từ việc huy động
nguồn kinh phí đến việc giám sát và tổ chức thi cơng. Việc giữ gìn và phát huy các
giá trị văn hóa truyền thống như tổ chức các lễ hội truyền thống, giữ gìn và phát
huy các ngành nghề truyền thống... nên giao cho người dân thực hiện.
Để việc huy động nguồn lực từ người dân vào việc XDNTM đạt được hiệu
quả cao thì những hoạt động của Ban quản lý XDNTM xã phải có kế hoạch rõ
ràng, cụ thể, để người dân thấy và tin tưởng vào sự thành cơng của mơ hình
NTM.Việc cần làm và quan tâm hiện nay là giúp người dân nhận thức rõ vai trị
của mình, có ý thức tự vươn lên, chủ độngnguồn vốn, không trông chờ, ỷ lại, phụ
thuộc vào sự hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng xã hội.Nguồn lực của Nhân dân là
đòn bẩy để thực hiện thành cơng chương trình XDNTM, người dân cần nhận thức
được việc đóng góp cơng sức, tiền của XDNTM cũng chính là để làm cho đời sống
vật chất và tinh thần của mình ngày càng được nâng cao hơn.
3.2.6. Phát huy vai trị giám sát của cộng đồng trong thực hiện chính sách
xây dựng nơng thơn mới của huyện
Để các cơng trình, dự án trong chương trình XDNTM trên địa bàn huyện
được thực hiện đúng quy hoạch, thiết kế, đảm bảo chất lượng, tránh thất thốt, lãng
phí, cần phải tăng cường các hoạt động giám sát, nhất là giám sát của cộng đồng.


22
Đây là yếu tố quan trọng để thực hiện có hiệu quả phương châm “Dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân thụ hưởng”. Để phát huy vai trị giám sát của
cộng đồng trong thực hiện chính sách XDNTM của huyện, cần quan tâm thực hiện
tốt một số nội dung sau:
Thứ nhất, cần phải có sự thống nhất cao về nhận thức của cấp ủy, chính
quyền, Mặt trận Tổ quốc ở cơ sở trong hoạt động giám sát đầu tư của cộng đồng,
thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến quy chế về hoạt động giám
sát đầu tư của cộng đồngcho người dân và các chủ thể có liên quan như chính
quyền địa phương, ban giám sát cộng đồng, ban thanh tra ấp, chủ đầu tư, đơn vị thi

công… biết để họ hiểu được quyền và nghĩa vụ của mình, đồng tình hưởng ứng,
tích cực tham gia nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân theo quy định của
pháp luật.
Thứ hai, khi triển khai thực hiện cơng trình, dự án thì Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội từ huyện đến cơ sở chủ động tham mưu với
cấp ủy, phối hợp với chính quyền cùng cấp lãnh đạo, chỉ đạo và tạo điều kiện (như
công khai dự án, thiết kế, quy mơ cơng trình, dự án...) để người dân và ban giám
sát cộng đồng, ban thanh tra ấp biết, tham gia giám sát trong quá trình thực hiện;
khi ban giám sát cộng đồng đề xuất, kiến nghị những vấn đề liên quan đến thi cơng
các cơng trình thì chính quyền và các ban ngành có liên quan phải giải quyết kịp
thời để cơng trình, dự án khi hồn thành sẽ mang lại hiệu quả, chất lượng cao.
Thứ ba, để nâng hiệu quả hoạt động của ban giám sát cộng đồng thì khi thành
lập cần quan tâm cơ cấu những người có hiểu biết nhất định về chun mơn, kỹ
thuật, quản lý, cán bộ hưu và nhất là phải công tâm, khách quan, trung thực trước
Nhân dân, trước cộng đồng. Quan tâm công tác biểu dương, khen thưởng kịp thời
những cá nhân có tinh thần trách nhiệm cao để hoạt động giám sát đầu tư cộng
đồng đi vào nền nếp và có hiệu quả.

KẾT LUẬN
Qua phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và thực trạng thực thi chính
sách xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện trong thời gian qua cho thấy:
chính sách xây dựng nông thôn mới là một trong những nội dung lớn của huyện


23
được triển khai một cách đồng bộ trên địa bàn các xã và đã đạt được nhiều kết quả,
hệ thống hạ tầng nông thôn phát triển mạnh mẽ, làm thay đổi bộ mặt vùng nông
thôn trên địa bàn huyện. Điều kiện sống cả về vật chất và tinh thần của số lượng
lớn dân cư nông thôn trên địa bàn được nâng cao rõ rệt. Sản xuất nơng nghiệp
hàng hóa được coi trọng và có chuyển biến, góp phần tích cực về nâng cao thu

nhập, đời sống vật chất tinh thần của dân cư nơng thơn, qua đó góp phần củng
cố vững chắc hơn niềm tin của người dân vào sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và
chính quyền địa phương. Tuy nhiên, q trình thực thi chính sách xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện CT thời gian qua cịn một số khó khăn nhất định. Qua
nhận định, đánh giá tình hình, luận văn đã đưa ra những định hướng và đề xuất các
giải pháp cụ thể nhằm góp phần mang lại hiệu quả cao hơn trong thực thi chính
sách xây dựng nơng thơn mới thời gian tới, nhất là xác định rõmục tiêu cụ thể về
xây dựng nông thôn mới cho từng xã trên địa bàn huyện; nâng cao năng lực lãnh
đạo của Huyện ủy, năng lực tổ chức thực hiện và triển khai chính sách xây dựng
nơng thơn mới của chính quyền; phát huy vai trị của Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị - xã hội; đẩy mạnh hoạt động phổ biến, tuyên truyền chính sách xây
dựng nơng thơn mới nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ và người dân; đa dạng
hóa việc huy động nguồn lực và sử dụng nguồn lực có hiệu quả; phát huy vai trị
giám sát cộng đồng trong thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới; đẩy mạnh
thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở nông thôn, nhất là những vấn đề liên quan đến
xây dựng nông thôn mới, mà đặc biệt là nâng cao năng lực lãnh đạo điều hành của
cấp ủy, chính quyền, các ban ngành đoàn thể huyện, từ nhận thức đến hành động,
từ quan điểm phát triển đến phương thức và cách thức tổ chức thực hiện chính sách
xây dựng nơng thôn mới trên thực tế cần thống nhất về quan điểm cũng như các
bước tổ chức thực thi, đồng thời cũng cần có sự chung tay, nỗ lực của các cấp, các
ngành, của toàn xã hội và nhất là phải phát huy được vai trị của người dân trong
q trình tổ chức thực hiện nhằm thúc đẩy, đảm bảo các mục tiêu đã đề ra trong lộ
trình thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện CT, tỉnh ST
giai đoạn 2020-2025.
Với khả năng nhận thức có hạn, bản thân chưa thể luận giải hết được nội
dung mà Tiểu luận muốn nói đến, nên khơng tránh khỏi những thiếu sót, kính
mong thầy, cơ góp ý để tiểu luận hoàn thiện hơn.


24

Em xin trân trọng cảm ơn!.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Viện Chính trị học, Tài liệu giảng dạy cao học mơn Các q trình chính
trị ở Viện Chính trị học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà nội
2014.


25
2. Khoa Chính trị học, Học viện Báo chí và Tun truyền, Giáo trình Chính
sách cơng, Nxb chính trị quốc gia, Hà nội, 2012.
3. Lưu Văn Quảng (2013), Các quá trình chính trị, trong “Tập bài giảng
dành cho chương trình cao học chính trị học”, Hà Nội.
4. Ngơ Huy Đức (chủ biên) (2009), Xây dựng khung lý thuyết và công cụ
nghiên cứu giảng dạy chính sách cơng trong chính trị học, Đề tài Khoa
học cấp Viện.
5. Học viện CTQG Hồ Chí Minh, Viện Chính trị học (2006), Lựa chọn cơng
cộng – Một tiếp cận nghiên cứu chính sách cơng (Tài liệu tham khảo –
Lưu hành nội bộ), Hà Nội.
6. Lê Vinh Danh (2001), Chính sách cơng của Hoa Kỳ giai đoạn 1935- 2001,
NXB Thống Kê, Hà Nội.
7. Nghị quyết 26-NQ/TW Hội nghị Trung ương 7 khóa X về nơng nghiệp,
nơng dân, nông thôn.
8. Quyết định số 1791/QĐ-UBND, ngày 09-8-2017 kiện tồn BCĐ các
Chương trình MTQG XDNTM huyện CT giai đoạn 2016-2020.
9. Nghị quyết số 03-NQ/HU, ngày 08-12-2015, của Ban chấp hành Đảng bộ
huyện CT về lãnh đạo chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM
nhằm cụ thể hóa nội dung thực hiện Chương trình MTQG XDNTM
10.Nghị quyết đảng bộ huyện CT nhiệm kỳ 2020-2025.



×