BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA CHÍNH TRỊ VÀ LUẬT
-----------------------------------------------
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN
PHÁT TRIỂN CỦA VIỆT NAM. THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở
VIỆT NAM
MÃ MÔN HỌC & MÃ LỚP: LLCT120205_17CLC
NHÓM THỰC HIỆN: PETROLIMEX. Thứ 2-tiết: 1 - 2
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: Ths. Trần Ngọc Chung
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2022
DANH SÁCH NHĨM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
Nhóm PETROLIMEX. Thứ 2 tiết 1 - 2
Tên đề tài: Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển của Việt Nam. Liên
hệ thương mại điện tử trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam.
Tỉ lệ % hồn
STT
Họ và tên sinh viên
Mã sớ sinh viên
1
Nguyễn Thị Thùy Dung
21126260
100%
0384680938
2
Nguyễn Quản Thịnh Phát
21126271
100%
0908113197
3
Lương Thảo Uyên
21126102
100%
0976627049
4
Hoàng Bảo Tố
21126279
100%
0972265310
5
Nguyễn Như Quỳnh
21126075
100%
0385427585
6
Lê Thị Minh Trang
21126092
100%
0905335427
7
Phan Thị Hồng Thúy
21126277
100%
0964418279
8
Trương Thanh Lộc
21126048
100%
0869980650
9
Lê Trung Tín
21126278
100%
0933871909
thành
SĐT
Nhận xét của giáo viên:
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Ngày ............ tháng 05 năm 2022
Giáo viên chấm điểm
Ths. Trần Ngọc Chung
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, chúng em xin gửi lời tri ân sâu sắc đến Thầy Trần Ngọc Chung. Trong
quá trính tìm hiểu và học tập bộ mơn Kinh tế chính trị Mác-Lênin, chúng em đã được sự
giảng dạy và hướng dẫn vơ cùng tận tình và tâm huyết của Thầy, giúp chúng em tích lũy
thêm thật nhiều kiến thức qua cách thầy truyền đạt, chúng em xin trình bày lại những gì
được tìm hiểu và học tập qua bài tiểu luận cuối học kỳ II với đề tài: “Tác động của hội
nhập kinh tế quốc tế đến phát triển của Việt Nam. Liên hệ thực tiễn” xin gửi đến Thầy.
Tuy nhiên, kiến thức về bộ mơn Kinh tế chính trị Mác-Lênin vô cùng rộng lớn và
thay đổi, nhất thời chúng em chưa thể nắm bắt và hiều được cặn kẽ, do đó khơng tránh khỏi
những thiếu sót trong q trình hồn thành bài tiểu luận này. Kính mong Thầy xem và góp
ý để bài làm của chúng em được hồn thiện hơn.
Lời cuối, xin kính chúc Thầy ln dồi dào sức khỏe và gặt hái được nhiều thành
công hơn trong sự nghiệp trồng người.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................... 1
3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................ 2
4. Kết cấu của tiểu luận................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN PHÁT
TRIỂN CỦA VIỆT NAM .................................................................................................. 3
1.1. Khái niệm và sự cần thiết khách quan hội nhập kinh tế quốc tế ........................ 3
1.1.1. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế................................................................. 3
1.1.2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế ...................................................................... 3
1.1.3. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế ........................................ 4
1.2. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế ......................................................... 6
1.3. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế ......................................................... 7
1.4. Mục tiêu, quan điểm chỉ đạo quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ............................... 8
CHƯƠNG 2: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM .......................................................................................... 10
2.1. Xu hướng phát triển thương mại điện tử trên thế giới....................................... 10
2.1.1. Thương mại điện tử là gì ................................................................................... 10
2.1.2. Xu hướng phát triển thương mại điện tử trên thế giới ...................................... 10
2.2. Phát triển thương mại điện tử trong bối cảnh hội nhập kinh tế q́c tế ở Việt
Nam................................................................................................................................. 12
2.2.1. Vai trị của thương mại điện tử trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt
Nam .............................................................................................................................. 12
2.2.2. Phát triển thương mại điện tử ở thành phố Hồ Chí Minh đổi mới để hội nhập 14
2.2.3. Phát triển thương mại điện tử trong bối cảnh hiện nay .................................... 17
2.3. Sinh viên Việt Nam với thương mại điện tử trong hội nhập quốc tế ................ 21
PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................................... 23
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................... 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................ 27
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự ra đời và phát triển của kinh tế thị trường đòi hỏi phải mở rộng các thị trường
quốc gia, hình thành thị trường khu vực và quốc tế thống nhất. Đây là động lực chủ yếu
thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế nói chung.
Hội nhập quốc tế là xu thế phát triển tất yếu, là biểu hiện của sự phát triển nhảy vọt
của lực lượng sản xuất. Do phân công lao động quốc tế đang diễn ra ngày càng sâu rộng
trên phạm vi toàn cầu, dưới sự tác động của cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ và sự tích
tụ tập trung tư bản, dẫn tới sự hình thành của nền kinh tế thống nhất. Sự hợp nhất và hội
nhập về kinh tế giữa các quốc gia tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế, chính trị của nhiều
nói riêng và của tồn thế giới nói chung. Đây cũng là lý do giúp nền kinh tế thế giới có sự
phát triển vượt bậc, với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, và cơ cấu kinh tế có sự thay đổi sâu
sắc. Sự ra đời của hàng loạt các tổ chức kinh tế thế giới như WTO, EU, AFTA,… cùng
nhiều tam giác phát triển khác cũng là kết quả của quá trình tồn cầu hóa.
Theo xu thế chung của thế giới, Việt Nam đã và đang từng bước cố gắng, chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế. Đây không phải mục tiêu, nhiệm vụ nhất thời mà là vấn đề mang
tính chất sống cịn đối cơng cuộc phát triển đất nước hiện nay cũng như sau này. Bởi một
nước đi ngược với xu hướng chung của thời đại sẽ trở nên lạc hậu và bị cô lập, sớm hay
muộn cũng sẽ bị loại bỏ trên đấu trường quốc tế. Hơn nữa, một nước đang phát triển, lại
vừa trải qua chiến tranh tàn khốc, ác liệt…thì việc chủ động hội nhập kinh tế với khu vực
và thế giới càng cần thiết hơn bao giờ hết. Trong quá trình hội nhập, với nội lực dồi dào sẵn
và ngoại lực sẽ tạo ra thời cơ phát triển cho nền kinh tế. Việt Nam sẽ mở rộng được thị
trường xuất nhập khẩu, thu hút được nguồn vốn đầu tư nước ngoài, tiếp thu thêm nhiều
thành tựu khoa học công nghệ tân tiến, những kinh nghiệm quý báu của các nước kinh tế
phát triển, từ đó tạo ra môi trường thuận lợi để thúc đẩy nền kinh tế đi lên. Vậy hội nhập
kinh tế chúng có sức mạnh tác dộng như thế nào đến Việt Nam, chúng ta sẽ tìm hiểu thơng
qua vấn đề “Tác đợng của hội nhập kinh tế đến sự phát triển của Việt Nam. Liên hệ
thương mại điện tử trong tiến trình hợi nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam.”
2. Mục tiêu nghiên cứu
1
Bài tiểu luận sẽ giải thích, phân tích tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự
phát triển của Việt Nam, từ đó có thể liên hệ thực tiễn hội nhập kinh tế quốc tế kinh tế ở
Việt Nam. Đưa ra nhiều giải pháp phát triển hội nhập kinh tế quốc tế. Thúc đẩy quá trình
hội nhập kinh tế ở Việt Nam, tạo điều kiện phát triển toàn diện.
Tìm hiểu và góp phần làm sáng tỏ nội dung tác động của hội nhập kinh tế đến sự
phát triển của Việt Nam và nêu ra các giải pháp phát triển quá trình hội nhập. Nhấn mạnh
được tầm quan trọng của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển của Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu
Tra cứu tài liệu, tổng hợp phân tích thơng tin, nghiên cứu và đưa ra nhật xét, đánh
giá. Đưa ra quan điểm toàn diện, hệ thống, kết hợp khái quát mô tả, phân tích và tổng hợp.
4. Kết cấu của tiểu luận
Tiểu luận gồm 2 chương chính:
- Chương 1: Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển của Việt Nam.
- Chương 2: Liên hệ thương mại điện tử trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt
Nam.
2
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN PHÁT
TRIỂN CỦA VIỆT NAM
1.1. Khái niệm và sự cần thiết khách quan hội nhập kinh tế quốc tế
1.1.1. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là q trình quốc gia đó thực hiện gắn kết
nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ
các chuẩn mực quốc tế chung.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế được hình thành và phát triển cùng với sự phát triển
của q trình tự do hóa thương mại và xu hướng mở cửa nền kinh tế của các quốc gia. Hội
nhập kinh tế quốc tế nhằm giải quyết các vấn đề chủ yếu như: Đàm phán cắt giảm các hàng
rào thuế quan; Đàm phán cắt giảm các hàng rào phi thuế quan; Giảm thiểu các hạn chế đối
với hoạt động dịch vụ; Giảm thiểu các trở ngại đối với hoạt động đầu tư quốc tế; Giảm thiểu
các trở ngại đối với hoạt động dĩ chuyển sức lao động quốc tế; Điều chỉnh các công cụ, quy
định của chính sách thương mại quốc tế khác.
1.1.2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
1.1.2.1. Nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế
Mọi quốc gia khi tham gia vào các tổ chức kinh tế trong khu vực cũng như trên thế
giới đều phải tuân thủ theo những nguyên tắc của các tổ chức đó nói riêng và nguyên tắc
của hội nhập kinh tế quốc tế nói chung.
Một số nguyên tắc cơ bản của hội nhập:
Không phân biệt đối xử giữa các quốc gia.
Tiếp cận thị trường các nước.
Cạnh tranh công bằng.
Áp dụng các hành động khẩn cấp trong trường hợp cần thiết.
Dành ưu đãi cho các nước đang và chậm phát triển.
1.1.2.2. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu thành công.
3
Hội nhập là tất yếu, tuy nhiên, đối với Việt Nam, hội nhập khơng phải bằng mọi
giá. Q trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu. Q trình này
địi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế cũng như các mối quan
hệ quốc tế thích hợp.
Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ. Theo đó hội nhập kinh
tế quốc tế có thể được coi là nông, sâu tùy vào mức độ tham gia của một nước vào các quan
hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế quốc tế hoặc khu vực. Theo đó, tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế được chia thành các mức độ cơ bản từ thấp đến cao là:
Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA),
Khu vực mậu dịch tự do (FTA),
Liên minh thuế quan (CU),
Thị trường chung (hay thị trường duy nhất),
Liên minh kinh tế - tiền tệ...
Xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế đối ngoại
của một nước gồm nhiều hình thức đa dạng như: ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp tác quốc
tế, dịch vụ thu ngoại tệ.
1.1.3. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh tồn cầu hóa kinh tế.
Tồn cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã nội và thường
niên kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tặng giữa các quốc gia,
các tổ chức hay các cá nhân ở trình độ văn hóa kinh tế,... trên quy mơ tồn cầu. Theo
Manfred B. Steger, tồn cầu hóa là “chỉ một tình trạng xã hội được tiêu biểu bởi những mối
hỗ trợ liên kết toàn cầu chặt chẽ về kinh tế, chính trị, văn hóa, mơi trường và các luồng luân
lưu đã khiến cho nhiều biên giới và ranh giới đang hiện hữu thành khơng cịn thích hợp
nữa”. Tồn cầu hố diễn ra trên nhiều phương diện: kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội
v.v..trong đó, tồn cầu hố kinh tế là xu thế nổi trội nhất, nó vừa là trung tâm vừa là cơ sở
và cũng là động lực thúc đẩy tồn cầu hố các lĩnh vực khác. Tồn cầu hố kinh tế chính là
sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vượt qua mọi biên giới quốc gia, khu vực,
4
tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong sự vận động phát triển hướng tới
một nền kinh tế thế giới thống nhất.
Tồn cầu hóa đi liền với khu vực hóa. Khu vực hố kinh tế chỉ diễn ra trong một
không gian địa lý nhất định dưới nhiều hình thức như: khu vực mậu dịch tự do, đồng minh
(liên minh) thuế quan, đồng minh tiền tệ, thị trường chung, đồng minh kinh tế... nhằm mục
đích hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển, từng bước xoá bỏ những cản trở trong việc di
chuyển vốn, lực lượng lao động, hàng hoá dịch vụ... tiến tới tự do hố hồn tồn những di
chuyển nổi trên giữa các nước thành viên trong khu vực. Trong điều kiện toàn cầu hóa kinh
tế, khu vực hóa kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế trở thành tất yếu khách quan: Tồn cầu
hóa kinh tế đã lơi cuốn tất cả các nước vào hệ thống phân công lao động quốc tế, các mối
liên hệ quốc tế của sản xuất và trao đổi ngày càng gia tăng, khiến cho nền kinh tế của các
nước trở thành một bộ phận hữu cơ và khơng thể tách rời nền kinh tế tồn cầu. Trong tồn
cầu hóa kinh tế, các yếu tố sản xuất được lưu thơng trên phạm vi tồn cầu. Do đó, nếu
khơng hội nhập kinh tế quốc tế, các nước không thể tự đảm bảo được các điều kiện cần
thiết cho sản xuất trong nước. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra cơ hội để các quốc gia giải
quyết những vấn đề toàn cầu đã và đang xuất hiện ngày càng nhiều, tận dụng được các
thành tựu của cách mạng công nghiệp, biến nó thành động lực cho sự phát triển.
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các nước,
nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
Đối với các nước đang và kém phát triển thì hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để
tiếp cận và sử dụng được các nguồn lực bên ngoài như tài chính, khoa học cơng nghệ, kinh
nghiệm của các nước cho phát triển của mình. Khi mà các nước tư bản giàu có nhất, các
cơng ty xun quốc gia đang nắm trong tay những nguồn lực vật chất và phương tiện hùng
mạnh nhất để tác động lên toàn thế giới thì chỉ có phát triển kinh tế mở và hội nhập quốc
tế, các nước đang và kém phát triển mới có thể tiếp cận được nhưng năng lực này cho phát
triển của mình.
Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường có thể giúp cho các nước đang và kém phát
triển có thể tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các nước tiên tiến,
khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt.
5
Hội nhập kinh tế quốc tế cịn tác động tích cực đến việc ổn định kinh tế vĩ mô.
Việc mở cửa thị trưởng, thu hút vốn không chỉ thúc đẩy cơng nghiệp hố mà cịn tăng tích
luỹ, cải thiện thâm hụt ngân sách, tạo niềm tin cho các chương trình hỗ trợ quốc tế trong
cải cách kinh tế. Ngoài ra, hội nhập kinh tế quốc tế còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và
nâng cao mức thu nhập tương đối của các tầng lớp dân cư.
Tuy nhiên, điều cần chú ý ở đây là chủ nghĩa tư bản hiện đại với ưu thế về vốn và
công nghệ đang ráo riết thực hiện ý đồ chiến lược biến 1 q trình tồn cầu hố thành q
trình tự do hố kinh tế và áp đặt chính trị theo quỹ đạo tư bản chủ nghĩa. Điều này khiến
cho các nước đang và kém phát triển phải đối mặt với khơng ít rủi ro, thách thức: đó là gia
tăng sự phụ thuộc do nợ nước ngồi, tình trạng bất bình đẳng trong trao đổi mậu dịch thương mại giữa các nước đang phát triển và phát triển. Bởi vậy, các nước đang và kém
phát triển phát triển cần phải có chiến lược hợp lý, tìm kiếm các đối sách phù hợp để thích
ứng với q trình tồn cầu hố đa bình diện và đầy nghịch lý.
1.2. Tác đợng tích cực của hợi nhập kinh tế quốc tế
- Tạo nên sự ổn định tương đối để cùng phát triển trong việc phát triển các quan hệ.
- Tạo nên sự ổn định tương đối để cùng phát triển trong việc phát triển các quan hệ
kinh tế quốc tế giữa các quốc gia thành viên, thúc đẩy việc tạo dựng cho việc thiết lập và
phát triển các quan hệ song phương, khu vực, và đa phương. Mở rộng thị trường để thúc
đẩy thương mại, tận dụng các lợi thế kinh tế của nước ta trong phân công lao động quốc tế,
phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững và hiệu quả cao.
- Tạo động lực cạnh tranh, khuyến khích áp dụng khoa học, công nghệ vào nghiên
cứu, phát triển, sản xuất, đổi mới cơ cấu về kinh tế, sản xuất. Tham gia hội nhập kinh tế
quốc tế cũng tạo điều kiện cho chúng ta tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến, đào tạo cán
bộ quản lý. Việt Nam gia nhập kinh tế quốc tế sẽ tranh thủ được kỹ thuật công nghệ tiên
tiến của các nước đi trước để đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Giúp hồn thiện hệ thống chính sách, pháp luật quốc gia về kinh tế phù hợp với luật
pháp, thông lệ quốc tế; từ đó chủ động hơn, tích cực hơn trong công cuộc hội nhập quốc tế.
- Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội hấp dẫn các nhà đầu tư. Họ sẽ mang vốn
và công nghệ vào nước ta sử dụng lao động và tài nguyên sẵn có của nước ta ra làm sản
6
phẩm tiêu thụ trên thị trường khu vực và thế giới với các ưu đãi mà nước ta có cơ hội mở
rộng thị trường, kéo theo cơ hội thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
- Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân được
tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng và chất lượng tốt với giá cạnh tranh. Được
tiếp cận và giao lưu văn hóa, cũng như nhiều lĩnh vực khác với thế giới bên ngoài, từ đó có
cơ hội tìm kiếm việc làm cả ở trong lẫn ngoài nước.
- Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội về hội nhập về văn hóa, tạo diều kiện để tiếp thu
giá trị tinh hoa của thế giới, bổ sung những giá trị và tiến bộ của văn hóa, văn minh của thế
giới đề làm giàu thêm văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội.
- Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hịa bình, ổn định
ở khu vực và quốc tế. Từ đó tập trung nhiều hơn về phát triển kinh tế, mở ra khả năng phối
hợp các nguồn lực của các nước đề giải quyết những vấn đề quan tâm chung như mơi
trường, biến đổi khí hậu,..
- Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần duy trì ổn định hịa bình, tạo dựng mơi trường
thuận lợi để phát triển kinh tế, các chính sách kinh tế, nâng cao vị trí của Việt Nam trên
trường quốc tế. Trước đây Việt Nam chủ yếu xây dựng mối quan hệ với Liên Xô và các
nước Đông Âu. Hiện nay Việt Nam thiết lập mối quan hệ ngoại giao hầu hết với các nước
trên thế giới, đồng thời cũng là thành viên của các tổ chức lớn trên thế giới như: ASEAN,
WTO, APEC…Chính vì thế mà hệ thống chính trị trong nước ngày càng được ổn định, uy
tín của Việt Nam ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế.
1.3. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế
Bên cạnh tạo cơ hội cạnh tranh để phát triển thì mức độ cạnh tranh trở nên quyết liệt
hơn, gây sức ép không nhỏ đối với nhiều doanh nghiệp. Trong đó những doanh nghiệp đã
quen với sự trợ giúp của Nhà nước, những doanh nghiệp có tiềm lực tài chính và công nghệ
yếu kém. Dẫn đến các doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn, thậm chí phá sản.
Hội nhập kinh tế quốc tế dẫn đến sự hợp tác về an ninh và văn hóa giữa các nước.
Việc mở rộng giao lưu trong kỉ nguyên số, thông tin hiện nay, bên cạnh các mặt tốt sẵn có
đáng học hỏi, thì những cái xấu cũng du nhập vào gây ảnh hưởng đến truyền thống văn hóa
7
Việt Nam, tăng nguy cơ bản sắc dân tộc, văn hóa truyền thống bị xói mịn, lấn át bởi văn
hóa nước ngồi.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể dẫn đến phân chia lợi ích khơng cơng bằng cho các
nước và các nhóm khác nhau trong xã hội, vì vậy khoảng cách giàu nghèo trong xã hội ngày
càng rõ rệt hơn trong xã hội.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể tạo ra thách thức không hề nhỏ đối với quyền lực
Nhà nước, chủ quyền quốc gia. Và cũng vì đó phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với việc
an tồn xã hội, duy trì an ninh và ổn định trật tự.
Làm tăng nguy cơ xuất hiện khủng bố quốc tế, dịch bệnh, tội phạm xuyên quốc gia,
nhập cư bất hợp pháp và rất nhiều rủi ro ảnh hưởng đến quốc gia nếu khơng kiểm sốt một
cách kỹ lưỡng.
1.4. Mục tiêu, quan điểm chỉ đạo quá trình hợi nhập kinh tế q́c tế
Mục tiêu:
Thực hiện tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị – xã hội,
nhằm tăng cường khả năng tự chủ của nền kinh tế, mở rộng thị trường, tranh thủ thêm vốn,
công nghệ, tri thức, kinh nghiệm quản lý, bảo đảm phát triển nhanh và bền vững, nâng cao
đời sống nhân dân; bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; giữ vững độc lập, chủ
quyền, thống nhất và tồn vẹn lãnh thổ; nâng cao uy tín và vị thế của Việt Nam trên trường
quốc tế.
Quan điểm chỉ đạo:
Kiên định đường lối đa phương hóa quan hệ quốc tế; chủ động và tích cực hội
nhập kinh tế quốc tế vì lợi ích quốc gia – dân tộc là định hướng chiến lược lớn để xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vận dụng sáng tạo các bài học kinh nghiệm và giải quyết tốt các
mối quan hệ lớn, nhất là mối quan hệ giữa tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế và hội nhập
kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
Hội nhập kinh tế quốc tế là trọng tâm của hội nhập quốc tế; hội nhập trong các
lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế là
sự nghiệp của toàn dân; doanh nhân, doanh nghiệp, đội ngũ trí thức là lực lượng đi đầu.
Ln khuyến khích, thúc đẩy, tạo điều kiện tối đa cho sự phát triển, nâng cao năng lực cạnh
8
tranh của các doanh nghiệp trong và ngoài nước với nhau, giúp nâng cao trình độ phát triển
của nền kinh tế.
Giám sát chặt chẽ và quản lý hiệu quá quá trình hội nhập kinh tế. Đẩy mạnh đổi
mới, hồn thiện hệ thống pháp luật, chủ động xử lý các vấn đề pháp sinh trong lúc vận hành.
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với các tổ chức chính trị – xã hội,
đặc biệt là cơng đồn, phù hợp với yêu cầu của tình hình mới. Bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt
đối của Đảng đối với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị – xã hội
trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Nâng cao hiệu
quả quản lý của Nhà nước, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị – xã hội.
9
CHƯƠNG 2: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM
Thương mại điện tử là lĩnh vực hoạt động kinh tế khơng cịn xa lạ với nhiều quốc
gia, bởi những tính ưu việt của nó như: Ít tốn thời gian, cơng sức, tiền bạc cho những giao
dịch kinh tế. Do đó, việc áp dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh là một xu
thế tất yếu của thời đại. Việt Nam, trong q trình hội nhập, cũng khơng nằm ngồi xu
hướng phát triển chung đó. Nhu cầu gắn kết phát triển thương mại điện tử trong tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam, biến thương mại điện tử trở thành một cơng cụ hỗ trợ
đắc lực cho tiến trình hội nhập và ngược lại thực sự trở nên vô cùng cần thiết, đặc biệt là
trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang hội nhập ngày càng sâu rộng và toàn diện hơn với
nền kinh tế thế giới. Thực tế tiến trình hội nhập ở nước ta cho thấy, phát triển thương mại
điện tử luôn đồng hành với sự phát triển của tiến trình hội nhập, là một động lực quan trọng
thúc đẩy tiến trình hội nhập ở nước ta phát triển. Bởi thế, việc phát triển thương mại điện
tử chính là một bước đi quan trọng nhằm củng cố vững chắc hơn tiến trình hội nhập của
Việt Nam trong giai đoạn tới.
2.1. Xu hướng phát triển thương mại điện tử trên thế giới
2.1.1. Thương mại điện tử là gì
Ngày nay, thương mại điện tử được biết đến với khá nhiều tên gọi, tùy theo tính chất
và phương thức hoạt động. Phổ biến nhất là các tên gọi: Thương mại điện tử (e-commerce),
Kinh doanh điện tử (e-business), Thương mại phi giấy tờ, Marketing điện tử….
Tại Việt Nam, thương mại điện tử thường được hiểu theo cả nghĩa hẹp và nghĩa rộng.
Theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử là việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thơng qua các
phương tiện điện tử và mạng viễn thông. Theo nghĩa rộng, thương mại điện tử là việc ứng
dụng các thành tựu của công nghệ thông tin và truyền thông vào các hoạt động quản lý và
kinh doanh. Thương mại điện tử cũng đã chính thức được đưa vào trong chương trình đào
tạo ở các bậc đại học, cao đẳng và sau đại học, điển hình là tại trường Đại học Ngoại thương
(2004), Đại học Thương mại (2005), Đại học Kinh tế Quốc dân, Đại học Sư phạm kỹ thuật
Thành phố Hồ Chí Minh.
2.1.2. Xu hướng phát triển thương mại điện tử trên thế giới
10
2.1.2.1. Sự phát triển thương mại điện tử
Hiện nay, trên thế giới đã có hơn 4,66 tỉ người kết nối với Internet (1/2021). Riêng
ở Việt Nam, tính đến thời điểm hiện nay (1/2021), có 68,17 triệu người sử dụng Internet
(chiếm tỷ lệ 70% số dân). Chỉ tính riêng năm 2021, đã có thêm 490 triệu người dùng internet
tăng hơn 13% so với cùng kỳ năm ngoái. Những số liệu thống kê trên đây cho chúng ta
thấy một thị trường rất tiềm năng của thương mại điện tử. Mặc dù gặp những ảnh hưởng
tiêu cực trong năm 2020 do đại dịch COVID-19, thương mại điện tử Việt Nam vẫn có
những bước tăng tốc mạnh mẽ, trở thành một trong những thị trường thương mại điện tử
tăng trưởng nhanh nhất trong khu vực Đông Nam Á. Theo Sách trắng Thương mại điện tử
Việt Nam, năm 2020, tốc độ tăng trưởng của thương mại điện tử đạt mức 18%, quy mô đạt
11,8 tỷ USD và là nước duy nhất ở Đông Nam Á có tăng trưởng thương mại điện tử 2 con
số. Kết quả điều tra, khảo sát của Bộ Công Thương cho thấy, tính đến năm 2020, Việt Nam
có 49,3 triệu người tham gia mua sắm trực tuyến (số liệu này năm 2016 mới chỉ ghi nhận
32,7 triệu người). Tại các thị trường EU, số liệu thống kê từ Vụ Thị trường châu Âu - châu
Mỹ, Bộ Công Thương cho biết, năm 2020, doanh số thương mại điện tử xuyên biên giới
của 16 nước lớn nhất EU đã đạt tới 146 tỷ euro và chiếm khoảng 25,5% doanh số thương
mại điện tử của cả châu Âu. Theo số liệu Trung Quốc công bố, xuất nhập khẩu thương mại
điện tử xuyên biên giới trong năm 2020 của nước này đạt tổng cộng 1,69 nghìn tỷ NDT,
tăng 31,1%. Tổng giao dịch xuất khẩu qua thương mại điện tử tăng hơn 40% lên 1,12 nghìn
tỷ NDT, Trung Quốc nhập khẩu hàng hoá từ thị trường nước ngoài qua thương mại điện tử
đạt 570 tỷ NDT, tăng trưởng 16,5%.
2.1.2.2. Lợi thế của thương mại điện tử
Bill Gates, người hùng lừng danh của lĩnh vực công nghệ thơng tin từng nói: “Trong
5-10 năm nữa, bạn chỉ có hai lựa chọn, một là kinh doanh online, hoặc không nên kinh
doanh gì nữa”. Câu nói này nổi tiếng như một tiên đoán lịch sử chứng minh cho sức mạnh
và vai trò của thương mại điện tử trong tương lai. Thực vậy, kinh doanh online đã cho thấy
“lợi thế vượt trội” của mình khi “khơng bị giới hạn về khơng gian và thời gian”. Những
giao dịch trên internet hiện nay đã giúp người sử dụng tiết kiệm một khoảng thời gian rất
lớn, tương ứng là 93% và 99,5% so với việc áp dụng các phương thức giao dịch truyền
11
thống là qua fax và qua bưu điện. Các giao dịch qua Internet có chi phí rất rẻ. Với thương
mại điện tử, các bên có thể tiến hành giao dịch khi ở cách xa nhau, giữa thành phố với nông
thôn, từ nước này sang nước kia, hay nói cách khác là không bị giới hạn bởi không gian địa
lý. Điều này cho phép các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí đi lại, thời gian gặp mặt trong khi
mua bán. Với người tiêu dùng, họ có thể ngồi tại nhà để đặt hàng, mua sắm nhiều loại hàng
hóa, dịch vụ thật nhanh chóng, với phương thức vơ cùng đơn giản và thuận tiện.
2.2. Phát triển thương mại điện tử trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
2.2.1. Vai trị của thương mại điện tử trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
Suốt quá trình hơn 20 năm tiến hành đổi mới nền kinh tế, hội nhập ngày càng sâu
rộng hơn vào nền kinh tế thế giới của Việt Nam đều gắn liền với sự phát triển của thương
mại điện tử. Ngay từ khi bắt đầu mở cửa hội nhập với thế giới, chúng ta đã tham gia vào
hàng loạt các cam kết đa phương, khu vực có liên quan đến tự do hóa về thương mại điện
tử. Nếu so chặng đường lịch sử hơn 40 năm phát triển, thì thương mại điện tử thực sự là
lĩnh vực cịn khá mới mẻ, khơng chỉ đối với Việt Nam, mà cả đối với nhiều quốc gia khác
trên thế giới. Tuy nhiên, những thành tựu và lợi ích mà nó đem lại cho tồn thế giới thì thật
sự chưa có phương thức thương mại truyền thống nào trước đó có thể so bì kịp. Chính tính
ưu việt của thương mại điện tử đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế các nước xích lại gần nhau
hơn, giúp cho q trình phân cơng hóa lao động quốc tế diễn ra nhanh chóng và mạnh mẽ
hơn. Ở khía cạnh một quốc gia đi sau trên con đường phát triển, nền kinh tế Việt Nam
chúng ta đang rất cần phát triển nhanh và mạnh các lĩnh vực thương mại điện tử, tận dụng
những lợi thế của thương mại điện tử để xóa nhịa dần những khoảng trống lớn về trình độ
phát triển với các nước. Tham gia hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới đồng nghĩa với
việc chúng ta ngày càng phải cạnh tranh gay gắt hơn với các nền kinh tế khác trên thế giới,
bao gồm cả những quốc gia đi trước chúng ta hàng trăm năm phát triển. Thế nhưng, nếu
như biết cách tận dụng lợi thế mà thương mại điện tử mang lại, các doanh nghiệp, các nhà
sản xuất Việt Nam thậm chí có khả năng cạnh tranh ngang hàng với các doanh nghiệp, các
nhà sản xuất khác trên thế giới. Nhận thức một cách sâu sắc điều đó, ngay trong những
ngày đầu tiên của con đường hội nhập, Việt Nam đã luôn tham gia một cách tích cực và
chủ động vào các cam kết hội nhập liên quan đến thương mại điện tử, trên tất cả các bình
12
diện, song phương, đa phương và khu vực, đồng thời cụ thể hóa, hệ thống hóa các cam kết
đó thơng qua việc ban hành nhiều văn bản pháp luật trong nước, từng bước hình thành
khung khổ pháp lý cho hoạt động thương mại điện tử tại Việt Nam.
Trên bình diện hợp tác đa phương, chúng ta đã tuân thủ nghiêm túc các cam kết
của WTO về thương mại điện tử:
Qua các vòng đàm phán WTO, khung khổ chung thống nhất về pháp luật thương
mại điện tử quốc tế đang dần được hình thành và phát triển, làm nền tảng chung cho sự phát
triển toàn bộ hệ thống thương mại điện tử trong tương lai. Với tư cách là thành viên WTO,
Việt Nam cũng đã tuân thủ nghiêm túc các cam kết của WTO liên quan đến việc mở cửa
thị trường thương mại điện tử. Chúng ta cũng đang không ngừng nỗ lực hoàn thiện và xây
dựng pháp luật về thương mại điện tử tại Việt Nam, từng bước hoàn thiện khung khổ pháp
lý, biến thương mại điện tử thực sự trở thành mũi nhọn cho sự phát triển nền kinh tế trong
tương lai.
Chúng ta đã tham gia một cách tích cực các cam kết của ASEAN về thương mại
điện tử:
Ngay từ năm 1995, Việt Nam đã tham gia hợp tác về khoa học và công nghệ
(KH&CN) với các nước ASEAN. Qua thời gian gia nhập ASEAN, Việt Nam đã tích cực
tham gia các hoạt động hợp tác về KH&CN của. Đồng thời, Việt Nam đã hoàn thành tốt
nghĩa vụ của một nước thành viên, đóng góp kinh phí cho Quỹ Khoa học ASEAN (ASF).
Tính đến tháng 3/2011, quy mơ của Quỹ ASF là khoảng 10.5 triệu đơla Mỹ, trong đó, Việt
Nam đã hồn thành nghĩa vụ với số tiền đóng góp là 1 triệu đơla Mỹ.
Là một phần quan trọng trong chương trình hợp tác KH&CN của ASEAN, các hoạt
động hợp tác về thương mại điện tử (e-commerce) cũng đã được các nhà lãnh đạo ASEAN
rất quan tâm chú trọng. Cho đến nay, đã có nhiều cam kết, chương trình hợp tác trong khuôn
khổ ASEAN được ký kết. Với tư cách là thành viên ASEAN, Việt Nam đã tham gia một
cách tích cực vào các các cam kết hội nhập về thương mại điện tử của ASEAN
Chúng ta cũng tham gia các hoạt động phát triển thương mại điện tử trong khuôn
khổ Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC):
13
Trong khuôn khổ hợp tác APEC, các quốc gia thành viên đã thống nhất mục tiêu
phát triển thương mại điện tử thơng qua tun bố chung về “Chương trình hành hành động
phát triển thương mại điện tử” năm 1998 của APEC. Để duy trì hoạt động thúc đẩy hợp tác
phát triển, đưa ra các vấn đề và khuyến nghị về thương mại điện tử tại các quốc gia thành
viên APEC, Hội nghị Quan chức Cao cấp (SOM) đã lập ra Nhóm chỉ đạo về thương mại
điện tử (Electronic Commerce Steering Group). Nhóm đặc trách về thương mại điện tử
được thành lập từ tháng 2 năm 1999 với vai trò phối hợp và thúc đẩy các hoạt động hợp tác
thương mại điện tử của APEC thông qua hệ thống các quy định, luật lệ, chính sách minh
bạch và nhất quán. Những nỗ lực của Nhóm đặc trách về thương mại điện tử trong thời gian
vừa qua đã góp phần nâng cao lòng tin của các nền kinh tế thành viên vào lĩnh vực thương
mại điện tử, và qua đó, khuyến khích việc sử dụng công nghệ thông tin và thương mại điện
tử như Internet để tiến hành trao đổi thương mại, làm đơn giản hóa cách thức trao đổi giữa
các nền kinh tế.
Trong tương lai, chúng ta sẽ tham gia vào những cam kết sâu hơn trong lĩnh vực
thương mại điện tử, thông qua đàm phán, ký kết và tham gia các Hiệp định thương mại tự
do:
Một trong những kênh hội nhập quan trọng hiện nay mà nước ta đang tham gia,
đó là đàm phán gia nhập Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (Trans Pacific
Partnership), Hiệp định thương mại tự do giữa các nước khu vực Thái Bình Dương. TPP
hiện có sự tham gia đàm phán của 9 quốc gia, bao gồm: Brunei, Chile, New Zealand và
Singapore, Hoa Kỳ, Australia, Malaysia, Peru và Việt Nam. Các nước như Canađa, Nhật
Bản, Mexico, Philippines, Hàn Quốc cũng đã thể hiện sự quan tâm đến TPP. Tham gia vào
TPP, Việt Nam có cơ hội được tiếp cận một thị trường vô cùng rộng lớn. Tuy nhiên, để đổi
lại, chúng ta cũng phải tuân thủ các cam kết về mở cửa sâu rộng thị trường trong nước.
2.2.2. Phát triển thương mại điện tử ở thành phố Hồ Chí Minh đổi mới để hội nhập
Bắt nhịp bán hàng online
Ghi nhận trên thị trường, sự ra đời của hàng loạt các website thương mại điện tử
gồm Sendo, Adayroi, Lazada, Tiki, Shopee… việc mua sắm online và trải nghiệm ngày
càng nhiều tiện ích tích hợp đã khơng cịn mấy xa lạ với người người tiêu dùng Việt. Bên
14
cạnh đó, thị trường mua sắm trực tuyến trở nên sôi động hơn khi người tiêu dùng ngày càng
ưa chuộng việc mua bán trên mạng xã hội như Facebook, Zalo… Những thị trường mang
tính tương tác cao, kết nối rộng, thuận tiện trong giao thương… đang dần hình thành xu
hướng tiêu dùng mới và thu hút lượng khách hàng lớn dần hình thành thói quen mua bán
online.
Theo Sở Cơng Thương Tp. Hồ Chí Minh, trên địa bàn có có khoảng 127.100
website hoạt động; trong đó có 8.910 website thương mại điện tử trên địa bàn thành phố đã
thông báo, đăng ký với Bộ Công Thương gồm: 8.519 website thương mại điện tử bán hàng
và 391 website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử. Trong số này, 36 ứng dụng thương
mại điện tử (apps) đã thông báo, đăng ký với Bộ Công Thương với 12 ứng dụng bán hàng
và 24 ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
Mặt khác, xu hướng bán hàng xuyên biên giới, khách hàng không biên giới là
một sự thay đổi rất lớn và chưa từng xảy ra từ trước đến nay đang diễn ra mạnh mẽ ở các
nước. Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Dự báo xu hướng này sẽ làm thay đổi mạnh
mẽ môi trường kinh doanh và ảnh hưởng sâu sắc đến nhiều doanh nghiệp cũng như thị
trường bán lẻ Việt Nam khi nền kinh tế nội địa ngày càng hội nhập sâu rộng vào thị trường
thương mại tự do.
Nhận định về xu hướng phát triển thương mại điện tử, ông Liêu Hưng Tiến Giám đốc Kinh doanh Công ty Haravan cho rằng, ngoài việc mở ra những cơ hội kinh
doanh, hành vi mua sắm của khách hàng cũng đang thay đổi nhanh chóng theo xu hướng
cơng nghệ số. Điển hình, người mua hàng rất dễ dàng tìm kiếm được thông tin người bán
hoặc nhà cung cấp trên internet, kênh mua sắm online, với những mô tả chi tiết về sản
phẩm, nguồn gốc, giá cả và thậm chí cịn có thể tương tác giải đáp các vấn đề thắc mắc.
Thêm vào đó, người mua có thể đặt hàng từ bất cứ nhà cung cấp nào trên đất nước thậm
chí mua hàng ở các quốc gia khác, hàng cũng sẽ ship được đến tận nhà… Vì vậy, lợi thế
cạnh tranh về mặt địa lý hay giá cả của nhà bán lẻ cũng như doanh nghiệp đều giảm mạnh
vì khách hàng rất dễ dàng tìm được nhà cung cấp giá tốt hay chất lượng rẽ hơn.
Ghi nhận ý kiến nhiều người tiêu dùng cho hay, mua sắm trực tuyến tại Việt
Nam tiếp tục tăng trưởng mạnh và đang định hình để thay thế việc mua sắm tại cửa hàng
15
trong tương lai gần. Trong đó, những nỗ lực giúp cho việc mua sắm trực tuyến trở nên dễ
dàng hơn và giải quyết những lo ngại của khách hàng trong thời gian qua, như cải thiện độ
an toàn của giao dịch, chính sách đổi/trả hàng, đưa ra mức chi phí gửi hàng thấp hay miễn
phí… là những lý do góp phần thúc đẩy sự bùng nổ tiếp tục việc mua sắm trực tuyến.
Anh Nguyễn Thy Thơ - quận Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh chia sẻ, trong nhịp
sống hiện đại, nhất là ở những thành phố lớn, người dân có yêu cầu tiết kiệm thời gian, mua
sắm hàng hóa có truy xuất nguồn gốc… nên việc mua sắm qua kênh thương mại điện tử
đáp ứng được nhu cầu thực tế này. Nhằm đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của người
tiêu dùng, các nhà bán lẻ, doanh nghiệp ngày càng đa dạng nguồn cung hàng hóa, chủng
loại sản phẩm, cũng như triển khai nhiều chương trình hậu mãi và tiện ích kích cầu mua
sắm trực tuyến.
Mở rợng dịch vụ tiện ích
Hiện mạng lưới phân phối trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh có 239 chợ, gồm 3 chợ
đầu mối, 14 hạng I, 54 hạng II, 168 hạng III và chợ tạm. Riêng hệ thống siêu thị, thành phố
có 207 siêu thị gồm: 66 siêu thị hạng I, 64 hạng II, 77 hạng III; tương đương 96 siêu thị
chuyên ngành và 111 siêu thị tổng hợp. Trung tâm thương mại có 43 điểm gồm: 15 trung
tâm hạng I, cùng 4 hạng II và 24 hạng III; trong đó, hầu hết các đơn vị kinh doanh, bán lẻ
đều đang nỗ lực tăng cường nhiều hoạt động thiết thực để giữ chân khách hàng cũng như
thị phần trước sức ép cạnh tranh gay gắt trên thị trường.
Khảo sát thực tế cho thấy, mơ hình "one stop shop” hướng đến “giải quyết” triệt
để các yêu cầu phát sinh thêm trong cuộc sống hàng ngày hay hỗ trợ các dịch vụ cơ bản
dành cho gia đình. Khi đến mua sắm tại các hệ thống bán lẻ như Co.opmart, Big C,
Thegioididong.com, FPT Shop... tất cả khách hàng từ bình dân đến cao cấp đều được hỗ
trợ phổ biến các dịch vụ thanh toán tiền điện, nước, truyền hình cáp, internet, điện thoại,
thẻ cào điện thoại...
Chị Ái Vân (quận 8, Tp. Hồ Chí Minh) cho hay, hiện nay vào bất cứ cửa hàng
Thegioididong.com nào, ngoài việc mua sắm hàng hóa, hỗ trợ kỹ thuật, người tiêu dùng
cịn được hỗ trợ thanh tốn tiền điện, nước… Điều này, giúp người dân giải quyết các khó
khăn trong việc không sắp xếp được thời gian nhận giấy báo và thanh toán trực tiếp với
16
nhân viên thu tiền của đơn vị kinh doanh, cung ứng sản phẩm, dịch vụ. Nhất là gần đây,
một số dịch vụ như điện thì Cơng ty Điện lực Tp. Hồ Chí Minh khơng thực hiện thu tiền
trực tiếp của người dân và cũng điều chỉnh ngày ghi số điện.
Ở góc độ nhà bán lẻ hàng tiêu dùng, Liên hiệp Hợp tác xã Thương mại Tp. Hồ
Chí Minh (Saigon Co.op) đã tăng tốc hoàn thiện các sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ khách hàng,
bằng việc tiên phong chọn hình thức thanh tốn thu hộ các hóa đơn hàng tháng. Đặc biệt,
trước nhu cầu mở rộng đối tượng hỗ trợ thanh toán và nhiều nhà cung cấp dịch vụ hơn,
cùng với các dịch vụ đã có, bắt đầu từ những tháng cuối năm 2017, hệ thống Co.opmart với
dịch vụ Co.op+ đã bổ sung thêm các tiện ích mới dành cho khách hàng và nhận sự hưởng
ứng tích cực từ người tiêu dùng. Điển hình, khách hàng sẽ được phục vụ thêm các dịch vụ
như thu hộ các hóa đơn hàng tháng tiền bảo hiểm, vay tiêu dùng… Ngoài ra, Saigon Co.op
đã ký kết hợp tác toàn diện với Ngân Hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
(VietinBank), cung cấp các dịch vụ thanh toán hiện đại của ngân hàng Vietinbank như thanh
tốn online, SMS Banking…
Khơng dừng lại ở các sản phẩm, dịch vụ cộng thêm và những tiện ích, người tiêu
dùng, nhất là người dân tại các khu vực thành thị cịn có thể trải nghiệm những khơng gian
mua sắm tại các trung tâm thương mại, hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện lợi… được đầu tư
hiện đại. Các quầy hỗ trợ sản phẩm, dịch vụ tiện ích hay địa điểm cung cấp giải pháp trợ
giúp khách hàng luôn được các nhà bán lẻ ưu tiên tăng cường sự nhận diện, tính tương tác
và đội ngũ nhân viên thân thiện với khách hàng. Đồng thời, xem đây là chiến lược giữ chân
khách hàng cũng như thị phần trên thị trường bán lẻ.
2.2.3. Phát triển thương mại điện tử trong bối cảnh hiện nay
2.2.3.1. Kết quả đạt được
Để tạo môi trường hành lang pháp lý cho thị trường thương mại điện tử phát triển,
trong những năm qua, Chính phủ đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách. Điển hình như Nghị
định số 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử; Nghị định số 124/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP. Gần đây nhất là Quyết định số
645/QĐ-TTg, ngày 15/5/2020 của Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương
mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021-2025. Đây chính sách quan trọng với những giải pháp
17
toàn diện và nguồn lực cụ thể làm cơ sở cho thị trường thương mại điện tử phát triển trong
giai đoạn 5 năm tới. Nhờ hành lang pháp lý ngày càng hoàn thiện, thị trường thương mại
điện tử ngày càng rộng mở với nhiều mơ hình, chủ thể tham gia, các chuỗi cung ứng cũng
đang dần thay đổi theo hướng hiện đại hơn khi có sự hỗ trợ từ số hóa và cơng nghệ thơng
tin. Theo Cục thương mại điện tử và Kinh tế số - Bộ Công Thương (2020), trong những
năm qua, Việt Nam liên tục ghi nhận mức tăng trưởng mạnh cả về tỷ lệ người dân sử dụng
internet cũng số lượng người tiêu dùng mua sắm trực tuyến và giá trị mua sắm. Ước tính,
số lượng người tiêu dùng mua sắm trực tuyến trong năm 2020 khoảng 49,3 triệu người với
giá trị mua sắm mỗi người trung bình khoảng 240 USD. Tỷ lệ người dùng internet tham gia
mua sắm trực tuyến năm 2020 ở Việt Nam chiếm 88%, trong khi đó năm 2019 là 77%.
Số liệu thống kê (Hình 1) cho thấy, các loại hàng hóa dịch vụ được người tiêu dùng lựa
chọn mua online nhiều nhất là thực phẩm (52%); quần áo, giày dép, mỹ phẩm (43%); thiết
bị đồ dùng gia đình (33%)…
Trong số các kênh mua sắm online, website thương mại điện tử và các sàn giao dịch
thương mại điện tử năm 2020 tăng vượt bậc, với tỷ lệ người mua tăng vọt từ mức 52% lên
74%. Trong khi đó, tỷ lệ người mua hàng trên các kênh diễn đàn, mạng xã hội và các ứng
dụng di động lại giảm so với năm trước. Việc thanh tốn mua sắm online chủ yếu vẫn qua
hình thức tiền mặt khi nhận hàng (COD) nhưng năm 2020 tỷ lệ này đã giảm từ 86% xuống
còn 78%. Đặc biệt, báo cáo ghi nhận tỷ lệ thanh tốn qua ví điện tử và thẻ tín dụng, thẻ ghi
nợ, thẻ cào đã tăng hơn so với năm trước (mặc dù mức độ vẫn cịn thấp).
Ngồi ra, giá trị mua sắm trực tuyến của mỗi người dùng trong năm 2020 cũng tăng cao
hơn so với năm 2019. Trong thời kỳ dịch bệnh COVID-19, có khoảng 57% số người tiêu
dùng cho biết đã đặt hàng trên mạng nhiều hơn. Nhờ đó, doanh thu thương mại điện điện
tử B2C (doanh nghiệp - người tiêu dùng) liên tục tăng mạnh. Nếu như năm 2016, con số
này chỉ đạt 5 tỷ USD thì đến năm 2019 đã tăng gấp đôi, đạt hơn 10 tỷ USD và năm 2020 là
11,8 tỷ USD (Hình 2).
Báo cáo thương mại điện tử các nước Đông Nam Á năm 2019 của Google, Temasek
và Brain và Company dự đoán, tốc độ tăng trưởng trung bình cho cả giai đoạn 2015-2025
18
của thương mại điện tử Việt Nam là 29%. Dự báo đến năm 2025, quy mô thương mại điện
tử của Việt Nam sẽ vươn tới ngưỡng 43 tỷ USD và đứng thứ 3 trong khối ASEAN.
2.2.3.2. Một số hạn chế, tồn tại
Mặc dù, thị trường thương mại điện tử Việt Nam phát triển khá nhanh và ấn tượng,
nhưng thực tiễn vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế. Cụ thể là, quy mô phát triển thương mại
điện tử giữa các địa phương chưa đồng đều. Chỉ số thương mại điện tử năm 2021 phản ánh
rõ ràng khoảng cách giữa các địa phương. Điểm số trung bình của Hà Nội và TP. Hồ Chí
Minh vượt xa điểm số trung bình của nhóm năm địa phương tiếp theo. Các địa phương
thuộc khu vực miền núi phía Bắc và Tây Nam Bộ có mức độ phát triển thương mại điện tử
thấp nhất. Tình hình này cho thấy các địa phương chưa khai thác được những cơ hội do
thương mại điện tử mang lại, đồng thời các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến chậm mở
rộng quy mô kinh doanh và tăng trưởng bền vững. Bên cạnh đó, việc sử dụng tiền mặt trong
các giao dịch còn khá phổ biến; thách thức cạnh tranh giữa các sàn thương mại điện tử trong
nước với sàn thương mại điện tử nước ngoài; niềm tin của người tiêu dùng với các giao
dịch trực tuyến chưa cao; thách thức về an toàn, an ninh mạng và bảo mật cá nhân trong
các giao dịch thương mại điện tử; hoạt động vận tải giao nhận hàng hóa chưa đáp ứng yêu
cầu, nhân lực hiểu rõ và tham gia vận hành hệ thống thương mại điện tử còn thiếu.
Hơn nữa, nguồn nhân lực cho thương mại điện tử và đặc biệt nguồn nhân lực chất
lượng cao luôn là vấn đề lớn gây cản trở cho quá trình phát triển thương mại điện tử trong
nước. Trong 3 năm trở lại đây, xu hướng doanh nghiệp gặp khó khăn khi tuyển dụng lao
động có kỹ năng về thương mại điện tử và công nghệ thông tin ngày càng tăng (Hình 3).
Kỹ năng quản trị website và sàn giao dịch thương mại điện tử vẫn là kỹ năng được
doanh nghiệp quan tâm nhiều nhất trong những năm gần đây. 46% doanh nghiệp được khảo
sát cho biết, họ gặp khó khăn khi cần tuyển dụng lao động có kỹ năng này (Hình 4).
2.2.3.3. Đề xuất giải pháp
Để tiếp tục đưa thương mại điện tử phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới, cần thực
hiện một số giải pháp sau:
Đối với Nhà nước
19
Mợt là, tiếp tục hồn thiện cơ chế, chính sách, rà soát, bổ sung, sửa đổi và ban
hành mới các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật theo hướng tạo điều kiện, khuyến
khích, hỗ trợ các hoạt động ứng dụng thương mại điện tử và các mơ hình kinh doanh mới
trên nền tảng công nghệ số.
Hai là, đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực cho thương mại điện tử. Các giao
dịch thương mại điện tử địi hỏi phải có một đội ngũ chuyên gia tin học mạnh, thường xuyên
bắt kịp các thành tựu công nghệ thông tin mới phát sinh để phục vụ cho thương mại điện tử
và có khả năng thiết kế các phần mềm đáp ứng các nhu cầu của kinh tế số hóa. Do đó, cần
tổ chức nhiều khoá đào tạo ngắn hạn, các lớp tập huấn, các cuộc hội thảo hay nói chuyện
chuyên đề ở nhiều cấp khác nhau, nhiều địa phương khác nhau nhằm phổ biến cho mọi
người dân, mọi đối tượng và mọi thành phần kinh tế những kiến thức cơ bản nhất về
internet/website và thương mại điện tử. Bên cạnh đó, cần triển khai các chương trình đào
tạo về thương mại điện tử ở bậc đại học, cao đẳng trên địa bàn các tỉnh, thành phố để nâng
cao kiến thức cho đội ngũ nhân lực thương mại điện tử.
Ba là, tăng cường năng lực các hệ thống hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ cho thương
mại điện tử với việc cải thiện hạ tầng dịch vụ chuyển phát và logistics cho thương mại điện
tử, ứng dụng các công nghệ mới trong hoạt động logistics; khuyến khích thí điểm và triển
khai ứng dụng các phương tiện giao thông mới hỗ trợ việc vận chuyển, giao nhận hàng hóa
trong thương mại điện tử; Xây dựng hệ thống quản lý trực tuyến các dịch vụ vận chuyển,
giao nhận và hoàn tất đơn hàng cho thương mại điện tử bao phủ tất cả các tỉnh, thành phố
trên cả nước.
Bớn là, đảm bảo an tồn cho các giao dịch thương mại điện tử, ngăn chặn hiệu
quả tình trạng doanh nghiệp bị tấn công vào các website hay các hành vi buôn lậu, bán hàng
giả…
Đối với doanh nghiệp
Thứ nhất, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đây là một trong các
tiêu chí hàng đầu quyết định đến hành vi mua sắm của người tiêu dùng, cũng như khả năng
giữ chân khách hàng của doanh nghiệp.
20