Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Lý luận của mác về giá trị thặng dư liên hệ thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (864.88 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO
------oOo-----

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
LÝ LUẬN CỦA C. MÁC VỀ GIẤ TRỊ THẶNG DƯ
LIÊN HỆ THỰC TIỄN
Giáo viên hướng dẫn: Trần Ngọc Chung
Mã lớp họcphần: LLCT120205_21_2_17CLC
Nhóm thực hiện: Adam Smith. Thứ hai, tiết 1-2

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2022


DANH SÁCH NHĨM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ II, NĂM HỌC 2021-2022
Nhóm Adam Smith (Lớp thứ hai, tiết 1-2)
Tên đề tài:

ai la nhom truong

STT

HỌ VÀ TÊN

MSSV

Tỉ lệ hoàn thành

1



Huỳnh Vân Anh

21126103

100%

2

Nguyễn Phạm Huy Cường

21126259

100%

3

Ngô Kỳ Duyên

21126261

100%

4

Lê Võ Gia Nghi

21124379

100%


5

Nguyễn Ngọc Trúc Quỳnh

21126074

100%

6

Nguyễn Phạm Thanh Tú

21126281

100%

7

Nguyễn Thị Thảo Vân

21126104

100%

8

Phạm Trường Vũ

21126282


100%

9

Nguyễn Thị Thúy Vy

21126283

100%


Nhận xét của giáo viên:
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................

....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Ngày … tháng 05 năm 2022
Giáo viên chấm điểm


LỜI MỞ ĐẦU
Học thuyết giá trị thặng dư của C. Mác ra đời trên cơ sở nghiên cứu phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa. Học thuyết đã phản ánh chân thực mới quan hệ bóc lột sức lao
động của các nhà tư bản đối với người công nhân lao động, đồng thời trang bị cho người
công nhân lao động lý luận kinh tế sắc bén nhằm phục vụ đấu tranh chống tư bản và cho
sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa mới. Lý luận của C. Mác về giá trị thặng dư là một
trong những phát kiến lớn nhất mà Mác đã đóng góp cho nhân loại và những giá trị đó
vẫn còn tồn tại cho đến ngày nay. Học thuyết này có ý nghĩa rất quan trọng trong công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, xã hội luôn đổi mới và không ngừng phát
triển theo thời gian đã mở ra những xu thế, cơ hội mới đầy thách thức khơng thể lường
trước được. Vì vậy vận dụng học thuyết giá trị thặng dư là một q trình đòi hỏi sự lâu
dài có nhiều nội dung cần được nghiên cứu đảm bảo tính khoa học và phù hợp với thực
tiễn ở Việt Nam. Nên bài tiểu ḷn ći kì của nhóm Adam Smith tìm hiểu về nguồn
gốc, bản chất về giá trị thặng dư và ý nghĩa của việc sản xuất giá trị thặng dư đối với
phát triển kinh tế. Từ đó, liên hệ thực tiễn về giá trị thặng dư trong nền kinh tế Việt Nam.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài “Lý luận của C. Mác về giá trị thặng dư và liên hệ
thực tiễn” khơng thể tránh khỏi những sai sót, những hạn chế nhất định. Chúng tôi rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của những người đọc để chúng tôi có thể hồn

thành tớt nhất đề tài này. Lời ći cùng xin cảm ơn thầy Trần Ngọc Chung – giảng viên
hướng dẫn môn học và các bạn sinh viên đã cùng tham gia nghiên cứu đề tài này.


1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu cho phần lý thuyết: Hiểu rõ các kiến thức cơ bản về giá trị thặng dư như
nguồn gốc, bản chất và ý nghĩa của việc sản xuất giá trị thặng dư đối với phát triển kinh
tế. Từ đó áp dụng các nội dung lí thuyết đã học để liên hệ thực tiễn về giá trị thặng dư
trong nền kinh tế Việt Nam.
Mục tiêu cho phần liên hệ thực tiễn: Ngày nay, từ quan niệm đổi mới về chủ nghĩa
xã hội, học thuyết này còn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp xây dựng nền kinh tế
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Chính nhờ sự vận dụng các phương pháp sản
xuất, giá trị thặng dư vào quá trình sản xuất mà nền kinh tế Việt Nam đã có bước phát
triển theo chiều hướng tích cực, nước ta từ một nước có nền kinh tế nơng nghiệp lạc hậu
trở thành một nước có nền kinh tế đang phát triển. Bên cạnh đó, công cuộc “công nghiệp
hóa – hiện đại hóa” của nước ta cũng đã có thêm nhiều bước chuyển mình rõ rệt, những
bước tiến xa hơn trên con đường chinh phục tầm cao mới, cho ta niềm tin vững chắc về
một quốc gia giàu mạnh hơn, một Việt Nam phát triển hơn trong tương lai. Để hiểu rõ
hơn về ý nghĩa của việc nghiên cứu, áp dụng học thuyết giá trị thặng dư trong công cuộc
phát triển nền kinh nước ta, nhóm em sẽ nghiên cứu đề tài những lý luận của C. Mác về
giá trị thặng dư, sau đó liên hệ trực tiếp đến nền kinh tế Việt Nam.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của phần lý thuyết:
Tìm hiểu, nghiên cứu các lý luận của C. Mác về giá trị thặng dư. Học thuyết giá trị
thặng dư được hình thành trên cơ sở học thuyết giá trị – lao động mà trực tiếp là việc
phát hiện ra tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa. Việc phát hiện ra tính chất
hai mặt ủa lao động sản xuất hàng hóa có ý nghĩa to lớn về mặt lý luận, nó đem đến cho
lý thuyết giá trị – lao động một cơ sở khoa học thực sự.
Đối tượng nghiên cứu của phần liên hệ:
Sự vận dụng lý luận giá trị thặng dư của C. Mác trong công cuộc xây dựng nền kinh

tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam hiện nay.


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

PHAN MO DAU:
1. Loi gioi thieu
2. Muc tieu NC
3. Doi tuong NC

2. Đối tượng nghiên cứu
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN C. MÁC VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ ......................................1
1.1 Nguồn gốc của giá trị thặng dư ..............................................................................1
1.1.1 Công thức chung của tư bản ............................................................................1
1.1.2 Hàng hóa sức lao động.....................................................................................1
1.1.3 Q trình sản xuất giá trị thặng dư ..................................................................1
1.1.4 Tư bản bất biến và tư bản khả biến ..................................................................2
1.1.5 Tiền công .........................................................................................................2
1.1.6 Tuần hoàn của tư bản .......................................................................................2
1.1.7 Chu chuyển của tư bản.....................................................................................3
1.2 Bản chất của giá trị thặng dư..................................................................................3
1.2.1 Tỷ suất giá trị thặng dư ....................................................................................4
1.2.2 Khối lượng giá trị thặng dư .............................................................................4
1.3 Ý nghĩa của việc sản xuất giá trị thặng dư đối với phát triển kinh tế ....................5
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ CỦA C. MÁC TRONG
PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM ......................................................................................................................7
2.1 Tình hình phát triển nền kinh tế Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam .............................7

2.2 Thực trạng vận dụng hiện nay tại Việt Nam và những đề xuất nhằm cải thiện phát
triển ............................................................................................................................12
2.3 Hoàn thiện chất lượng nguồn lao động và phát triển thị trường sức lao động.....16
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................20


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN C. MÁC VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
1.1 Nguồn gốc của giá trị thặng dư
1.1.1 Công thức chung của tư bản
Theo C. Mác gọi công thức T – H – T’ là công thức chung của tư bản. Nguyên nhân
công thức T – H – T’ là cơng thức chung của tư bản vì sự vận động của mọi tư bản đều
biểu hiện trong lưu thông dưới dạng khái quát đó, dù là tư bản thương nghiệp, tư bản
cơng nghiệp hay tư bản cho vay.
1.1.2 Hàng hóa sức lao động
Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần
tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống và được người đó đem ra vận dụng
mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
Để sức lao động trở thành hàng hóa cần đáp ứng hai điều kiện:
- Một là người lao động được tự do về thân thể.
- Hai là người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất để tự kết hợp với sức lao
động của mình tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán sức lao động.
Hàng hóa sức lao động là loại hàng hóa đặc biệt, nó mang yếu tớ tinh thần và lịch sử.
Hơn thế, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có tính năng đặc biệt mà khơng hàng
hóa thơng thường nào có được, đó là trong khi sử dụng nó, khơng những giá trị của nó
được bảo tồn mà cịn tạo ra được lượng giá trị lớn hơn. Đây chính là chìa khóa chỉ rõ
nguồn gốc của giá trị lớn hơn nêu trên do đâu mà có.
1.1.3 Quá trình sản xuất giá trị thặng dư
Quá trình sản xuất giá trị thặng dư là sự thớng nhất của q trình tạo ra và làm tăng
giá trị.
Để có được giá trị thặng dư, nền sản xuất xã hội phải đạt đến một trình độ nhất định.

Trình độ đó phản ánh, người lao động chỉ phải hao phí một phần thời gian lao động
(trong thời gian lao động đã được thỏa thuận mua bán theo nguyên tắc ngang giá) là có
thể bù đắp được giá trị hàng hóa sức lao động. C. Mác gọi bộ phận này là thời gian lao
động tất yếu.
Ngoài thời gian tất yếu đó, vẫn trong nguyên tắc ngang giá đã thỏa thuận, người lao
động phải làm việc trong sự quản lý của người mua hàng hóa sức lao động và sản phẩm
làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản, thời gian đó là thời gian lao động thặng dư.
1


Quá trình sản xuất giá trị thặng dư, xét từ phía nhà tư bản, là q trình ứng ra và sử
dụng tư bản với tư cách là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Để tiến hành sản xuất, nhà
tư bản phải ứng tư bản ra mua tư liệu sản xuất và sức lao động.
1.1.4 Tư bản bất biến và tư bản khả biến
Trong quá trình sản xuất, giá trị của tư liệu sản xuất được lao động cụ thể của người
công nhân chuyển vào sản phẩm mới, và lượng giá trị của chúng không đổi so với trước
khi đưa vào sản xuất. Bộ phận tư bản này được gọi là tư bản bất biến, ký hiệu là c.
Đối với bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động thì trong quá trình sản xuất, bằng
lao động trừu tượng của mình, người công nhân tạo ra một giá trị mới không chỉ bù đắp
đủ giá trị sức lao động của cơng nhân mà cịn tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản. Như
vậy, bộ phận tư bản này đã có sự biến đổi về lượng và được gọi là tư bản khả biến. Bộ
phận tư bản biến thành sức lao động không tái hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu
tượng công nhân làm thuê mà tăng lên, tức là biến đổi về lượng, được C. Mác gọi là tư
bản khả biến, và ký hiệu là v.
Việc phân chia tư bản ứng trước thành tư bản bất biến (c) và tư bản khả biến (v) là
dựa vào vai trò của từng bộ phận tư bản trong quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư.
Trong quá trình sản xuất, tư bản bất biến chỉ là điều kiện không thể thiếu được để sản
xuất ra để sinh ra giá trị thặng dư còn tư bản khả biến mới là nguồn gốc tạo ra giá trị
thặng dư. Tư bản khả biến có vai trị quyết định trong quá trình đó vì nó chính là bộ
phận tư bản lớn lên.

1.1.5 Tiền cơng
Tiền cơng đó chính là giá cả của hàng hóa sức lao động. Và với bản chất của giá trị
mới như nêu trên, thì tiền công là do chính hao phí sức lao động của người lao động làm
thuê tạo ra, nhưng nó lại thường được hiểu là do người mua sức lao động trả cho người
lao động làm thuê.
1.1.6 Tuần hoàn của tư bản
Tuần hoàn của tư bản chỉ sự vận động của tư bản trải qua các giai đoạn, lần lượt mang
những hình thái khác nhau, thực hiện các chức năng rồi trở về hình thái ban đầu với giá
trị không những được bảo tồn mà còn tăng lên.

2


Tuần hồn của tư bản chỉ có thể tiến hành bình thường trong điều kiện các giai đoạn
khác nhau của nó khơng ngừng được chuyển tiếp. Mặt khác, tư bản phải nằm lại ở mỗi
giai đoạn tuần hoàn trong một thời gian nhất định.
Vì vậy, sự vận động tuần hồn của tư bản là sự vận động liên tục không ngừng đồng
thời là sự vận động đứt quãng không ngừng.
Mô hình của tuần hồn tư bản là:
Sức lao động
…SX… - H’ – T’

T-H
Tư liệu sản xuất
1.1.7 Chu chuyển của tư bản

Chu chuyển tư bản là tuần hoan tư bản được xét là quá trình định kỳ, thường xuyên
lặp đi lặp lại và đổi mới theo thời gian. Chu chuyển tư bản được đo lường bằng thời gian
chu chuyển hoặc tốc độ chu chuyển tư bản.
Thời gian chu chuyển tư bản là khoảng thời gian mà một tư bản kể từ khi được ứng

ra dưới một hình thai nhất định cho đến khi quay trở về dưới hình thai đó cùng với giá
trị thặng dư. Thời gian chu chuyển tư bản bao gồm thời gian sản xuất và thời gian lưu
thông.
Tốc độ chu chuyển tư bản là số lần mà một tư bản được ứng ra dưới một hình thai
nhất định quay trở về dưới hình thai đó cũng là giá trị thặng dư tinh trong một đơn vị
thời gian nhất định. Thông thường, tốc độ chu chuyển được tinh bằng sớ vịng chu
chuyển của tư bản trong thời gian 1 năm.
1.2 Bản chất của giá trị thặng dư
Giá trị thặng dư là kết quả của sự hao phí sức lao động trong sự thớng nhất của q
trình tạo ra và làm tăng giá trị.
Quá trình sản xuất giá trị thặng dư được diễn ra trong mối quan hệ xã hội giữa người
mua hàng hóa sức lao động và người bán hàng hóa sức lao động.
Do đó, nếu giải định xã hội chỉ có hai giai cấp là giai cấp tư sản và giai cấp cơng
nhân, thì giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa mang bản chất
kinh tế - xã hội là quan hệ giai cấp. Trong đó giai cấp các nhà tư bản làm giàu dựa trên
cơ sở thuê mướn lao động của giai cấp công nhân.

3


Về mặt kinh tế, nhà tư bản không vi phạm quy luật kinh tế về trao đổi ngang giá. Tuy
nhiên trong trao đổi ngang giá đó, giá trị thặng dư vẫn được tạo ra cho nhà tư bản bằng
lao động sớng chứ khơng phải do máy móc sinh ra.
Mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa không phải là giá trị sử dụng mà là giá trị,
hơn nữa không phải là giá trị đơn thuần mà là giá trị thặng dư. Họ muốn giá trị thặng dư
tối đa.
Sau khi vạch rõ bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản, C. Mác nghiên cứu trình độ và
quy mô của sự bóc lột, tức là nghiên cứu tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư.
1.2.1 Tỷ suất giá trị thặng dư
Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản

khả biến tương ứng để sản xuất ra giá trị thặng dư đó.
Công thức:
m’ = m/v *100%
Tỷ suất giá trị thặng dư chỉ rõ trong tổng số giá trị mới do sức lao động tạo ra, thì
cơng nhân được hưởng bao nhiêu, nhà tư bản chiếm đoạt bao nhiêu. Tỷ suất giá trị thặng
dư còn chỉ rõ trong một ngày lao động, phần thời gian lao động thặng dư mà người công
nhân làm cho nhà tư bản chiếm bao nhiêu phần trăm so với thời gian lao động tất yếu
làm cho mình. Do đó, có thể biểu thị tỷ suất giá trị thặng dư theo một công thức khác:
m’ = t’/t*100%
m’: tỷ suất giá trị thặng dư
m: giá trị thặng dư
v: tư bản khả biến
t: thời gian lao động tất yếu: phần ngày lao động mà người công nhân tạo ra 1 lượng
giá trị ngang bằng với giá trị sức lao động của mình
t’: thời gian lao động thặng dư: phần còn lại của ngày lao đồng. Lao động trong thời
gian đó lao động thặng dư.
Nhận xét: Tỷ suất giá trị thặng dư nói về sự khai thác, bóc lột sức lao động của các
công nhân làm thuê của các nhà tư bản.
1.2.2 Khối lượng giá trị thặng dư
Khối lượng giá trị thặng dư là tích sớ giữa tỷ suất giá trị thặng dư và tổng tư bản khả
biến đã được sử dụng.
4


M = (m/v*100%) hay M’ = m’*V
Trong đó:
M: khối lượng giá trị thặng dư.
V: tổng tư bản khả biến.
Nhận xét: Chủ nghĩa tư bản càng phát triển thì khới lượng giá trị thặng dư càng tăng
vì trình độ bóc lột sức lao động càng tăng. Khối lượng thặng dư phản ánh quy mơ bóc

lột của tư bản.
1.3 Ý nghĩa của việc sản xuất giá trị thặng dư đối với phát triển kinh tế
Học thuyết về giá trị thặng dư của Các Mác được ra đời trên cơ sở từ việc nghiên cứu,
tìm hiểu rõ các phương thức sản xuất của chủ nghĩa tư bản. Với việc ra đời học thuyết
này đã vạch trần, làm rõ thực chất sự bóc lột tư bản chủ nghĩa, là cội nguồn của việc đối
lập kinh tế giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản, cơ sở vũ trang của giai cấp vô sản và
lý luận cách mạng sắc bén trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản. Tuy nhiên, ý
nghĩa thực tiễn mà học thuyết giá trị thặng dư này đem lại không chỉ dừng ở đó. Học
thuyết này còn có ý nghĩa thực tiễn vô cùng quan trọng trong hiện nay và đặc biệt đối
với quan điểm đổi mới về chủ nghĩa xã hội và cụ thể trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Từ việc nghiên cứu Học thuyết giá trị thặng dư của C. Mác, chúng ta thấy rõ ít nhất
ba vấn đề lớn trong giai đoạn phát triển hiển kinh tế hiện nay:
Một là, trong thời kỳ quá độ nền kinh tế ở nước ta, trong một chừng mực nào đó, quan
hệ bóc lột chưa thể bị xóa bỏ ngay, sạch trơn theo cách tiếp cận giáo điều và xơ cứng
cũ. Càng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần chúng ta càng thấy rõ, chừng nào quan
hệ bóc lột cịn có tác dụng giải phóng sức sản xuất và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển, thì chừng đó chúng ta còn phải chấp nhận sự hiện diện của nó.
Hai là, trong thực tế nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta
hiện nay, mọi phương án tìm cách định lượng rành mạch, máy móc và xơ cứng về mức
độ bóc lột trong việc hoạch định các chủ trương chính sách, cũng như có thái độ phân
biệt đối xử với tầng lớp doanh nhân mới đều xa rời thực tế và không thể thực hiện được.
Điều có sức thuyết phục hơn cả hiện nay là quan hệ phân phới phải được thể chế hóa
bằng ḷt.
5


Đường lới chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước mỗi khi được thể chế hóa
thành luật và các bộ ḷt thì chẳng những góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa, lấy luật làm công cụ và cơ sở để điều chỉnh các hành vi xã hội nói chung,

mà cịn cả hành vi bóc lột nói riêng. Ai chấp hành đúng pháp luật thì được xã hội thừa
nhận và tôn vinh theo phương châm: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh.
Trong nhận thức, quan điểm chung nên coi đó cũng chính là mức độ bóc lột được xã
hội chấp nhận, tức là làm giàu hợp pháp. Trong quản lý xã hội thì phải kiểm sốt chặt
chẽ thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp để, một mặt, chống thất thu thuế, mặt khác,
bảo đảm sự công bằng trong phân phối thông qua Nhà nước và bằng các “kênh” phân
phối lại và điều tiết thu nhập xã hội. Thiết nghĩ, đây là một hướng tiếp cận vấn đề bóc
lột giúp chúng ta tránh được những nhận thức giáo điều, phi biện chứng về quan hệ bóc
lột, cũng như việc vận dụng nó trong một giai đoạn lịch sử cụ thể của việc giải phóng
sức sản xuất, tạo động lực phát triển kinh tế và chủ động hội nhập thành công với nền
kinh tế quốc tế.
Ba là, mặt khác, cũng phải bảo vệ những quyền chính đáng của cả người lao động lẫn
giới chủ sử dụng lao động bằng luật và bằng các chế tài thật cụ thể mới bảo đảm công
khai, minh bạch và bền vững. Những mâu thuẫn về lợi ích trong quá trình sử dụng lao
động là một thực tế, việc phân xử các mâu thuẫn ấy như thế nào để tránh những xung
đột không cần thiết cũng lại là một yêu cầu cấp thiết hiện nay, thể hiện trong bản chất
của chế độ mới. Bảo vệ được những quyền lợi chính đáng, những quyền lợi được luật
pháp bảo vệ, của tất cả các bên trong quan hệ lao động là một bảo đảm cho việc vận
dụng một cách hợp lý quan hệ bóc lột trong điều kiện hiện nay, đồng thời cũng là những
đóng góp cơ bản nhất cho cả q trình hồn thiện và xây dựng mơ hình kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Như vậy, đới với q trình phát triển nền kinh tế quốc dân của nước ta, việc nghiên
cứu sản xuất giá trị thặng dư gợi mở cho các nhà hoạch định chính sách phương thức
làm tăng của cải, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong điều kiện điểm xuất phát của nước
ta còn thấp, để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cần tận dụng triệt để các nguồn lực, nhất là
lao động và sản xuất kinh doanh. Về cơ bản lâu dài, cần phải coi trọng việc tăng năng
suất lao động xã hội, coi đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố nền kinh tế q́c dân
là giải pháp cơ bản để tăng năng suất lao động xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
6



CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ CỦA C. MÁC
TRONG PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
2.1 Tình hình phát triển nền kinh tế Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
* Trước đổi mới (trước 1986)
Trước đổi mới (trước năm 1986), nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế kế hoạch hóa
tập trung, bao cấp. Trong thời kì này, chúng ta đang từng bước khắc phục những hậu
quả nặng nề của chiến tranh, khôi phục lại công, nông nghiệp, giao thông ở miền Bắc
và xây dựng lại các vùng nông thôn miền Nam. Việt Nam rơi vào khủng hoảng trầm
trọng do cơ chế quản lý quan liêu bao cấp, bị các nước cấm vận, nguồn viện trợ từ Liên
Xô và các nước XHCN cũng bị cắt giảm. Kinh tế tăng trưởng chậm, đời sống nhân dân
vô cùng khó khăn.
* Ngành kinh tế thị trường Việt Nam hướng tới và công cuộc xây dựng
Đổi mới nhận thức, thay đổi quan điểm về kinh tế thị trường, xem kinh tế thị trường
là đặc trưng riêng của chủ nghĩa tư sản, đối lập kinh tế thị trường với chủ nghĩa xã hội
sang việc chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp (trước năm 1986)
sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã đưa đất nước ta thoát khỏi khủng
hoảng kinh tế - xã hội, đặt ra những tiền đề cơ sở để chuyển sang thời kì phát triển mới.
‘Đổi mới về tư duy kinh tế’ đã đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, chủ động và
tích cực hội nhập q́c tế. Tiến trình cải cách kinh tế Việt Nam kéo dài 15 năm, từ Đại
hội VI (tháng 12 năm 1986) đến Đại hội IX (năm 2001), từ thừa nhận, cho phép sự tồn
tại, phát triển nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế đến thừa nhận phát triển
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thừa nhận cơ chế thị trường, nhưng chưa
thừa nhận kinh tế thị trường. Đại hội VI là bước ngoặc lịch sử chuyển mình sang định
hướng xã hội chủ nghĩa, tuy đạt được những thành tựu quan trọng trong công cuộc xây
dựng và phát triển đất nước nhưng đã bộc lộ nhiều khuyết điểm và hạn chế trên nhiều
mặt, nhất là về chính sách và cơ chế quản lý kinh tế. Chỉ đến Đại hội IX của Đảng đã

khẳng định đường lối phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là
mơ hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

7


Kinh tế thị trường là sản phẩm của văn minh nhân loại, là kết quả phát triển lâu dài
của lực lượng sản xuất và xã hội hóa các quan hệ kinh tế, trải qua các giai đoạn phát
triển từ kinh tế hàng hóa giản đơn đến kinh tế thị trường tự do cạnh tranh và kinh tế thị
trường hiện đại. Lý luận giá trị thặng dư được C. Mác nghiên cứu trong nền kinh tế thị
trường tư bản chủ nghĩa. V.I. Lê-nin đã khẳng định mạnh mẽ rằng, “chúng ta khơng
hình dung một thứ chủ nghĩa xã hội nào khác hơn là chủ nghĩa xã hội dựa trên cơ sở tất
cả những bài học mà nền văn minh lớn của chủ nghĩa tư bản đã thu được”.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam không phải là cái
khác biệt mà vẫn là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật khách quan
của kinh tế thị trường như quy luật tự do cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá trị;
thực hiện tự do hoá thương mại... các nguyên tắc, thông lệ quốc tế trong quản lý và điều
hành kinh tế được tuân thủ và vận dụng một cách hợp lý, linh hoạt. Nghĩa là sản xuất và
kinh doanh đều phải thu được lợi nhuận, phải chấp nhận cạnh tranh theo pháp luật để
thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển; mặt khác, nền kinh tế ấy phải tạo ra được một
lực lượng sản xuất ngày càng phát triển nhằm xây dựng đất nước vì con người, do con
người, lấy con người làm động lực và mục tiêu của sự phát triển. Đồng thời, nền kinh tế
thị trường mà Đảng và Nhà nước ta chủ trương xây dựng phải được hướng dẫn bởi các
nguyên tắc thuộc bản chất của chủ nghĩa xã hội về quyền sở hữu, về cách thức tổ chức
sản xuất và về phương thức phân phối thành quả lao động. Nền kinh tế thị trường nói
chung và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta nói riêng, có
khả năng kích thích tính độc lập, sự tự do sáng tạo, tính hiệu quả, sự năng động, năng
lực phát minh, sáng chế và sự áp dụng nhanh chóng các cơng nghệ mới nhất của con
người vào tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Sở dĩ kinh tế thị trường có thể làm
được như vậy là vì trong nền kinh tế này sự cạnh tranh để tồn tại và phát triển phụ thuộc

rất nhiều vào những khả năng ấy. Tất cả những khả năng ấy sẽ không phát huy tác dụng
nếu thiếu sự tự do được luật pháp bảo vệ và xã hội khuyến khích.
Việc dứt khốt từ bỏ chế độ kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp để chính thức đi vào
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là sự lựa chọn khách quan, sáng tạo,
độc lập và phù hợp với xu thế vận động chung của nền kinh tế thế giới hiện đại. Điều
khác nhau cơ bản giữa kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa và kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa là trong kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa những tư liệu sản
xuất chủ yếu thuộc các chủ sở hữu công cộng và giá trị thặng dư cũng thuộc sở hữu
8


chung. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hướng tới mục tiêu:
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh.
* Q trình vận dụng
Đổi mới kinh tế và chính trị từ năm 1986 kết hợp với những xu hướng toàn cầu đã
thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh, nhanh chóng đưa Việt Nam từ một trong những quốc
gia nghèo nhất trên thế giới trở thành q́c gia thu nhập trung bình thấp. “Từ 2002 đến
2020, hơn 45 triệu người đã thoát nghèo, tỉ lệ nghèo năm 2015 (năm đầu kì) giảm mạnh
từ hơn 9.8% xuống còn dưới 3% năm 2020 (năm cuối kì) và đạt 10.869 USD/người/năm
theo sức mua ngang giá. GDP đầu người tăng 3,6 lần, đạt gần 3.600 USD năm 2020”.
Trước thời điểm dịch bệnh Covid-19 bùng nổ, tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm
2019 đạt kết quả ấn tượng, tăng trưởng kinh tế năm 2019 đạt 7,02%, vượt mục tiêu của
Quốc hội đề ra từ 6,6-6,8%”. Mức tăng trưởng ấn tượng này chủ yếu do Việt Nam đã
thực hiện đa dạng hóa các hình thức đầu tư khiến cho mơi trường kinh doanh thu hút
được FDI tớt hơn, ví dụ như hình thức góp vớn mua cổ phần – đây là hình thức khá phù
hợp với xu hướng mới của các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam. Mặc dù
thời điểm đó, sự căng thẳng thương mại giữa Trung - Mỹ gây ảnh hưởng không nhỏ đến
tính bất ổn của hệ thớng thương mại tồn cầu nhưng nhờ các chính sách của chính phủ,
năm 2019 vẫn là năm có nhiều sự đột phá với mực tăng trưởng GDP vô cùng ấn tượng
theo số liệu của Tổng cục thống kê năm 2019.

* Năng suất lao động
Tuy nhiên, mức năng suất lao động của Việt Nam hiện nay vẫn rất thấp so với các
nước trong khu vực. Đáng chú ý là chênh lệch về mức năng suất lao động giữa Việt
Nam với các nước vẫn tiếp tục gia tăng. “Tính theo PPP 2011, năng suất lao động của
Việt Nam năm 2018 đạt 11.142 USD, chỉ cao hơn Campuchia trong Đông Nam Á nhưng
chỉ bằng 7,3% mức năng suất của Singapore, 19% của Malaysia, 37% của Thái Lan,
44,8% của Indonesia và bằng 55,9% năng suất lao động của Philippines. Năm 2019 có
hơn “800 doanh nghiệp nhà nước thua lỗ hàng nghìn tỷ đồng, mất an tồn về tài chính”.
Đến năm 2020, năng suất lao động “đạt mức 117,94 triệu đồng/lao động theo giá hiện
hành (tương đương 5.081 USD/lao động). Tuy nhiên, năng suất lao động của Việt Nam
thấp hơn 7 lần so với Malaysia; 4 lần so với Trung Quốc; 3 lần so với Thái Lan, 2 lần
so với Philippines và 26 lần so với Singapore. Báo cáo 2020 của Tổ chức Năng suất
châu Á (APO) cũng cho thấy, NSLĐ Việt Nam tụt hậu so với Nhật Bản 60 năm, so với
9


Malaysia 40 năm và Thái Lan 10 năm”. Ưu thế của nước ta là người lao động Việt Nam
cần cù, chăm chỉ, sáng tạo, năng động thích nghi nhanh với máy móc, kỹ tḥt mới và
các điều kiện mơi trường. Mặt khác, nguồn lao động nước ta dồi dào, số người trong độ
tuổi lao động chiếm đa phần và người già trong độ tuổi vẫn còn khả năng lao động và
mong muốn lao động đến hàng triệu người – đây vừa là thuận lợi nhưng cũng là bất lợi
với nước ta. Gia tăng về quy mô nhưng lực lượng lao động lại đang bước vào giai đoạn
già hố dân sớ, phân bố lao động các ngành/lĩnh vực và theo vùng miền không đồng đều
dẫn đến chất lượng nguồn lao động của Việt Nam không cao so với các nước cùng khu
vực, đặc biệt là các ngành/ lĩnh vực đòi hỏi chuyên môn kỹ thuật cao. “Báo cáo đánh
giá kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và phương hướng,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025” trình ĐH XIII cũng đã đề cập:
“Năng suất lao động vẫn thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực và khoảng cách
chênh lệch này vẫn tiếp tục gia tăng”. Điều này cho thấy nền kinh tế Việt Nam sẽ phải
đối mặt với thách thức rất lớn trong thời gian tới để có thể bắt kịp mức năng suất lao

động của các nước. Đây là những khó khăn, thách thức đang được đặt ra với nguồn nhân
lực nước ta, cần phải có giải pháp kịp thời và có tính đột phá về lâu dài.
* Thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Hiện nay, tăng trưởng kinh tế trong dài hạn và nâng cao mức sống của người dân là
những mục tiêu hàng đầu của Chính phủ các nước. Sự tăng trưởng kinh tế trong dài hạn
không những phụ thuộc vào tiến bộ công nghệ khoa học - kỹ thuật mà còn phụ thuộc
vào sự tương tác giữa các nước trong bối cảnh kinh tế thế giới ngày càng phụ thuộc chặt
chẽ với nhau. Sự tương tác này không chỉ thể hiện ở việc trao đổi mua bán hàng hóa
giữa các nước mà cịn thể hiện nguồn vớn lưu động từ nước này sang nước khác hay nói
cách khác là đầu tư vớn ra nước ngồi.
Đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) là “dòng vốn đặc biệt quan trọng cho tăng trưởng
và hội nhập kinh tế q́c tế, góp phần bổ sung vốn, công nghệ, năng lực quản lý, khả
năng kinh doanh, khả năng tổ chức và tham gia vào chuỗi cung ứng tồn cầu” (Theo
Tổng cục thớng kê Việt Nam). Việc thu hút vớn đầu tư nước ngồi sẽ góp phần làm tăng
năng suất lao động xã hội, giải quyết công ăn việc làm và tăng thu nhập của người lao
động, học hỏi tiến bộ cơng nghệ nước ngồi, …

10


Tuy nhiên vẫn có một sớ ngun nhân làm giảm số lượng dự án cấp mới. Nguyên
nhân khách quan là dịng vớn đầu tư nước ngồi tồn cầu nửa đầu năm 2021 cho thấy
đà phục hồi tốt hơn dự kiến, tuy nhiên niềm tin của các nhà đầu tư vào các ngành và
chuỗi giá trị toàn cầu vẫn chưa vững. “Số lượng những dự án mới trong các ngành thâm
dụng vào chuỗi giá trị tồn cầu như (điện tử, ơ tổ, hóa chất) đều giảm”. Áp lực cạnh
tranh trong việc thu hút đầu tư nước ngoài lớn, đặc biệt là đối với các nền kinh tế mới
nổi và đang phát triển. Tuy nhiên, nguyên nhân chủ quan là chính sách thu hút đầu tư
có chọn lọc của Việt Nam (giảm số lượng, tăng chất lượng) làm loại bỏ các dự án quy
mơ nhỏ, ít giá trị gia tăng. Chính sách cách ly dài ngày và việc hạn chế nhập cảnh làm
chững lại các đồn chun gia và nhóm phát triển dự án vào Việt Nam khảo sát, làm các

thủ tục đầu tư. Không những vậy, việc phong tỏa nhà máy và hạn chế sự di chuyển của
người lao động trong các khu công nghiệp làm đình trệ sản xuất, giảm công suất, năng
suất và sản lượng. Điều đó làm đứt chuỗi cung ứng, ảnh hưởng đến tâm lý lo ngại của
các nhà đầu tư mới đang có kế hoạch đầu tư vào Việt Nam.
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá các hoạt động
đầu tư. Khi nói đến hiệu quả đầu tư là không chỉ nói đến hiệu quả kinh tế mà còn phải
nói đến hiệu quả xã hội. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phụ thuộc vào mục
đích của hoạt động đầu tư là hiệu quả kinh tế hay hiệu quả xã hội. Vì vậy, khi đầu tư
phải xác định rõ mục đích đầu tư và khơng thay đổi mục đích đó trong quá trình tiến
hành hoạt động đầu tư.
Thực hiện quyền tự chủ trong kinh doanh của các thành phần kinh tế, tận dụng tính
năng động của các thành phần kinh tế tư nhân, phát triển sản xuất. Chủ đầu tư phải được
độc lập trong việc lựa chọn lĩnh vực đầu tư và phương án đầu tư, tránh tình trạng đầu tư
theo phong trào.
Đối với các doanh nghiệp, sử dụng vớn có hiệu quả kinh tế là chú ý đến việc thực
hiện giá trị thặng dư, theo lý luận giá trị thặng dư của Mác, giá trị được sinh ra trong
lĩnh vực sản xuất, chứ không phải trong lưu thông nhưng quá trình lưu thông lại là quá
trình thực hiện giá trị, mà nếu giá trị không được thực hiện thì cũng không có giá trị
thặng dư. Vì vậy, trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp phải chú ý đến giá trị sử dụng
của hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trường, đồng thời phải sử dụng các phương thức có
hiệu quả để bán hàng, nhằm thực hiện giá trị thặng dư.
11


* Công nghệ khoa học
Theo lý luận giá trị thặng dư, “máy móc, nguyên vật liệu là điều kiện để cho q trình
làm tăng giá trị được diễn ra. Khơng có máy móc, khơng có q trình tổ chức kinh doanh
thì đương nhiên không có quá trình sản xuất giá trị thặng dư…việc ứng dụng thiết bị
công nghệ tiên tiến vào trong sản xuất là tiền đề để tăng năng suất lao động xã hội, do
đó, máy móc, cơng nghệ tiên tiến rất cần thiết cho quá trình làm tăng giá trị”.

Đại hội đại biểu tồn q́c lần thứ VI của Đảng (Hà Nội, tháng 12-1986), đã đổi mới
công tác lãnh đạo Đảng theo tinh thần cách mạng và khoa học. Chỉ có phát triển cơng
nghệ, khoa học mới giúp một nước đang trong thời kí quá độ vươn lên chạm đến mục
tiêu xã hội chủ nghĩa đầy sung túc và bền vững. Trong thời gian qua, nhà nước ưu tiên,
tập trung các nguồn lực vào phát triển khoa học, công nghệ. Tăng khả năng vốn đầu tư
vào các doanh nghiệp trong nước, tạo điều kiện nâng cao trình độ các ngành kĩ thuật
thông qua các buổi tọa đàm, thuyết trình, giới thiệu sản phẩm, … về cơng nghê, kĩ tḥt
mới ở trong và ngồi nước. Đẩy mạnh q trình áp dụng khoa học, công nghệ vào thực
tiễn. Sửa đổi các chính sách tài chính về cơ chế tài chính, cơ chế tự chủ, thuế, đầu tư, …
trong luật ngân sách nhà nước 2015 nhằm khuyến khích và huy động nguồn vốn đầu tư
cho các tổ chức khoa học, công nghệ. Khoa học, công nghệ đã nghiên cứu và làm rõ
những học thuyết, lí luận, quan điểm của Đảng về con đường đi lên xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam, các mối quan hệ giữa kinh tế thị trường và chủ nghĩa xã hội, … Có nhiều
thành tựu về ứng dụng khoa học trong việc nâng cao chất lượng trong các ngành nông
nghiệp, sản xuất, viễn thông, y tế, giao thông vận tải, …
2.2 Thực trạng vận dụng hiện nay tại Việt Nam và những đề xuất nhằm cải
thiện phát triển
2.2.1 Nâng cao vai trò quản lý của nhà nước về kinh tế và giữ vững định hướng
xã hội chủ nghĩa
Từ Đại hội Đảng lần thứ VI đến Đại hội Đảng lần thứ XII, thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng được hoàn thiện và được chứng minh tính đúng
đắn trên thực tế khi đã giúp đất nước ta thoát khỏi thời kỳ khó khăn về kinh tế, đạt tốc
độ tăng trưởng có lúc thuộc nhóm cao nhất thế giới. Từ nước nghèo, thu nhập thấp, Việt
Nam đã gia nhập nhóm nước có thu nhập trung bình, hội nhập ngày càng sâu rộng hơn
với kinh tế thế giới.
12


Đã có nhiều người đưa ra các phạm trù giá trị thặng dư, nhưng trước C. Mác chưa ai
chỉ ra được sự đúng đắn và quan trọng của phạm trù này. Học thuyết giá trị thặng dư ra

đời dựa trên sự nghiên cứu phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Học thuyết đó đã
vạch trần thực chất bóc lột tư bản chủ nghĩa và cội nguồn đối lập kinh tế giữa giai cấp
vô sản và giai cấp tư sản, vũ trang cho giai cấp vô sản lý luận cách mạng sắc bén trong
cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản.
Song, ý nghĩa thực tiễn của học thuyết giá trị thặng dư không dừng ở đó. Ngày nay,
từ quan điểm đổi mới về chủ nghĩa xã hội, học thuyết này còn có ý nghĩa quan trọng
trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nước ta đang phát triển kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Việc vận dụng học thuyết giá trị thặng dư là một quá trình lâu
dài và có nhiều nội dung cần được nghiên cứu để đảm bảo tính khoa học, phù hợp với
thực tiễn ở Việt Nam.
a) Phân cấp quản lý nhà nước về kinh tế
Từ thực tiễn ở Việt Nam, có thể hiểu khái niệm phân cấp quản lý nhà nước là sự phân
định thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cấp chính quyền trên cơ sở bảo đảm sự phù hợp
giữa chức năng, nhiệm vụ với năng lực và điều kiện thực tế của từng cấp nhằm tăng
cường chất lượng, hiệu lực và hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước. Việc phân cấp
quản lý nhà nước tốt là công cụ cần thiết khách quan để phục vụ cho việc phân cấp quản
lý hành chính và có tác động quan trọng đến hiệu quả của quản lý hành chính từ trung
ương đến địa phương.
Ḿn vậy, cần phải đẩy mạnh và hoàn thiện cơ chế phân cấp, phân quyền nhằm phân
định rõ nhiệm vụ và quyền hạn, thẩm quyền và trách nhiệm giữa Chính phủ với các bộ,
ngành; giữa Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành với chính qùn địa
phương gắn với hồn thiện hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ thống nhất, kịp thời, khả
thi, ổn định, công khai, minh bạch, có sức cạnh tranh q́c tế, lấy qùn và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của người dân, doanh nghiệp làm trọng tâm, bảo đảm phát huy tính
chủ động, sáng tạo, đề cao tinh thần trách nhiệm của từng cấp, từng ngành, nhất là người
đứng đầu; đồng thời, tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm soát, xử lý các vi
phạm trong việc thực hiện quyền lực Nhà nước bằng các quy định của Đảng, của pháp

13



luật, và kịp thời nắm bắt các vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện các
quy định về phân cấp, phân quyền trong quản lý Nhà nước.
Hiện tại, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội nền kinh tế nước ta đang trong một
chừng mực nào đó, quan hệ bóc lột chưa thể xóa bỏ ngay. Chừng nào quan hệ bóc lột
cịn có tác dụng giải phóng sức sản xuất và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, thì
chừng đó nước ta cịn phải chấp nhận sự hiện diện của nó. Đường lối chủ trương chính
sách của Đảng và Nhà nước phải được thể chế hóa thành luật để đảm bảo cho nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển, góp phần xây dựng một xã hội dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Phát triển kinh tế thị trường nhưng
phải bảo vệ được quyền lợi chính đáng của cả người lao động và các chủ doanh nghiệp
bằng luật và bằng chế tài cụ thể phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế,
góp phần xây dựng nền kinh tế Nhà nước dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, trong sạch,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả và phục vụ nhân dân.
b) Nâng cao năng lực quản lý vốn đầu tư
Trong bới cảnh tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, để khu vực kinh tế tư nhân
có thể trở thành một trong những động lực của nền kinh tế nước ta thì việc nâng cao
năng lực cạnh tranh cho khu vực này cần sớm được triển khai bằng những chương trình
hành động cụ thể với những mục tiêu rõ ràng.
Giải quyết dứt điểm tình trạng đầu tư dàn trải, ngoài ngành, lĩnh vực kinh doanh chính
thơng qua việc thối vớn, bảo đảm các tập đồn kinh tế, tổng cơng ty nhà nước, Doanh
nghiệp nước ngồi tập trung vào lĩnh vực kinh doanh chính; tiết kiệm chi phí, nâng cao
chất lượng hàng hóa, dịch vụ, uy tín và thương hiệu trên thị trường.
Cần rà soát, đánh giá làm rõ thực trạng của từng doanh nghiệp, dự án đầu tư thua lỗ,
kém hiệu quả để có phương án xử lý kịp thời, giảm thiểu tối đa tổn thất cho Nhà nước
và xã hội. Tạo cơ chế để doanh nghiệp chủ động, tự chủ trong xử lý dự án. Nhà nước sử
dụng nguồn lực theo quy định của pháp luật để hỗ trợ việc giải thể, phá sản doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ gắn với trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu
nhà nước.

Cuối cùng, cần tăng cường đầu tư, nâng cao năng lực của Doanh nghiệp nước ngoài
về đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật

14


sản xuất hiện đại, sử dụng tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường để nâng cao
năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh.
c) Hoàn thiện hệ thống pháp luật nước ta
Cùng với những thành tựu to lớn trong công cuộc xây dựng, phát triển đất nước, hệ
thống pháp luật nước ta ngày càng được hoàn thiện cả về nội dung và quy trình, thủ tục.
Đặc biệt là từ năm 2013 đến nay, nhiều bộ luật cơ bản cùng các văn bản quy phạm pháp
luật quan trọng khác đã thể chế hóa các nguyên tắc pháp quyền, dân chủ cơ bản của
Hiến pháp năm 2013. Hệ thống pháp luật đã từng bước được hoàn thiện ở hầu hết lĩnh
vực của đời sống xã hội, tạo cơ sở pháp lý cho các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội,
bảo vệ các quyền, lợi ích của người dân, doanh nghiệp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý của nhà nước, ngày càng tương thích với các nguyên tắc, chuẩn mực của các điều ước
quốc tế.
Tuy vậy, sự cồng kềnh, bất cập và mâu thuẫn, chồng chéo làm giảm tính minh bạch
của pháp luật, khiến cho pháp luật trở nên phức tạp, khó hiểu và khó áp dụng, hiệu lực
và hiệu quả điều chỉnh thấp. Sự xung đột, chồng chéo giữa các văn bản pháp luật gây ra
nhiều tác động tiêu cực đối với các đối tượng phải tuân thủ pháp ḷt như sự lãng phí
thời gian, cơng sức, tiền bạc, lỡ cơ hội đầu tư, làm tăng chi phí và rủi ro đối với hoạt
động kinh doanh. Đồng thời, các xung đột, chồng chéo này cũng là những cản trở đối
với việc thực hiện pháp luật, làm giảm niềm tin vào pháp luật, tạo cơ hội phát sinh các
hiện tượng nhũng nhiễu, tiêu cực, tham nhũng nhất là trong thực hiện các cơng trình,
chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
Một số giải pháp chủ yếu nhằm khắc phục hạn chế, bất cập trong xây dựng pháp luật,
bảo đảm chất lượng của văn bản quy phạm pháp luật: Xác định đầy đủ, rõ ràng, hợp lý
hơn về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước, loại bỏ sự chồng chéo, bảo đảm

thực hiện cơ chế phân cơng, phới hợp, kiểm sốt qùn lực nhà nước trong xây dựng
pháp luật. Đây là giải pháp rất căn bản để góp phần khắc phục những hạn chế, hồn
thiện hệ thống pháp luật, đảm bảo chất lượng các văn bản pháp luật; Xây dựng, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật phải gắn với việc rà soát, đánh giá, xem xét, dự kiến bãi bỏ
hoặc sửa đổi, bổ sung các quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
nhằm kịp thời loại bỏ những quy định lạc hậu, mâu thuẫn, chồng chéo, không đúng thẩm
quyền, không minh bạch, bảo đảm tính thớng nhất, đồng bộ, thực hiện nghiêm túc việc
15


đánh giá tác động của chính sách, pháp luật; Cần tăng cường kỷ luật, kỷ cương, quy định
chế độ trách nhiệm, chế tài xử lý vi phạm đối với cá cá nhân, tổ chức trong xây dựng
pháp luật.
2.3 Hoàn thiện chất lượng nguồn lao động và phát triển thị trường sức lao động
2.3.1 Nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng, trung học ở
Việt Nam
Đại hội đại biểu tồn q́c lần thứ XIII của Đảng đã chỉ rõ “Xây dựng đồng bộ thể
chế, chính sách để thực hiện có hiệu quả chủ trương giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu, là động lực then chốt để phát triển đất nước. Tiếp tục đổi mới đồng bộ mục
tiêu, nội dung, chương trình, phương thức, phương pháp giáo dục và đào tạo theo hướng
hiện đại, hội nhập q́c tế. Có chính sách đột phá phát triển, nâng cao chất lượng giáo
dục đại học. Xây dựng và hồn thiện thể chế, chính sách phát triển giáo dục Việt Nam
trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, lấy chất lượng và hiệu quả đầu ra
làm thước đo. Đẩy mạnh đổi mới đồng bộ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước,
quản lý và quản trị nghiệp vụ, chuyên môn trong giáo dục và đào tạo, từng bước thực
hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình của các cơ sở giáo dục và
đào tạo”.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam đang
từng bước đổi mới, từ chương trình đào tạo đến phương thức quản trị nhà trường theo
hướng hiện đại, tự chủ, tự chịu trách nhiệm trước xã hội. Nhu cầu được học tập ở cơ sở

giáo dục tiên tiến ngày càng tăng. Hàng năm có hàng chục nghìn học sinh, sinh viên
Việt Nam bỏ rất nhiều tiền ra nước ngoài học tập. Điều này đặt ra thách thức đối với các
cơ sở giáo dục nước ta, đòi hỏi phải chuẩn hóa quy trình, nâng cao chất lượng đào tạo
và phải tăng cường kiểm định chất lượng giáo dục.
2.3.2 Cần thường xuyên đào tạo mới và đào tạo lại lao động chính
Thời gian vừa qua, do tác động của đại dịch, lực lượng lao động đã có sự chuyển dịch
giữa các nhà máy, doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp bắt buộc phải vừa tiếp nhận
vừa đào tạo, bồi dưỡng cho lao động mới. Những ngành nghề giản đơn có thể có lực
lượng lao động ngay, nhưng những ngành đòi hỏi kỹ thuật cao thì cần thời gian để thu
hút lại lao động. "Các doanh nghiệp đang phối hợp rất chặt chẽ với các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, các trung tâm hướng nghiệp đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Tôi
16


nghĩ rằng trong khoảng đầu quý II những vấn đề này cơ bản sẽ đạt được như chúng ta
mong muốn", Bộ trưởng Đào Ngọc Dung đánh giá.
Thế nhưng về phía các trường, nhiều ý kiến cho rằng cần làm rõ khái niệm đào tạo
lại và mối quan hệ giữa trường nghề - doanh nghiệp để bảo đảm cao nhất quyền lợi cho
người học. Bên cạnh đó, cần có thêm chính sách hỗ trợ để thu hút doanh nghiệp gắn kết
đào tạo với trường nghề, vì hiện nay vẫn còn tình trạng doanh nghiệp “ngó lơ” sinh viên
đến kiến tập, thực tập. Các trường cũng cần những cơ chế thoáng hơn để mạnh dạn đầu
tư nhằm nâng cao chất lượng sinh viên, nếu không rất khó theo kịp nhu cầu thực tế.
Nhiều doanh nghiệp mong muốn hệ thống trường cần nhanh chóng thay đổi phương
pháp đào tạo để gia tăng tính cạnh tranh cho sinh viên khi gia nhập thị trường lao động.
Ngoại ngữ, tin học và thái độ, tác phong làm việc là những yếu tố doanh nghiệp mong
chờ từ các ứng viên bên cạnh tay nghề vững. Khơng ít doanh nghiệp muốn được phối
hợp đào tạo hoặc thiết kế chương trình đào tạo với hệ thống trường nghề để bảo đảm
chất lượng sinh viên đầu ra, hạn chế thấp nhất tình trạng đào tạo lại thường xuyên.
2.3.3 Có các chính sách hỗ trợ dành cho cơng nhân, người lao động trong giai
đoạn hiện nay (sức khỏe, lương thưởng, chế độ, …)

Trong thời gian qua, tác động của dịch Covid-19 đã làm ảnh hưởng đến nền nhiều
ngành kinh tế nói chung cũng như các địa phương tập trung nhiều khu công nghiệp, dẫn
đến việc sản xuất kinh doanh ở đây gặp nhiều khó khăn, làm đứt gãy chuỗi cung ứng
sản xuất, thiếu hụt lực lượng lao động… Một trong những nguyên nhân chủ yếu của
thực trạng này là do các địa phương chưa quan tâm đến việc đầu tư xây dựng nhà công
nhân (nhà lưu trú), nên chưa đảm bảo được việc thực hiện 3 tại chỗ (ăn, ngủ, làm việc)
tại khu công nghiệp. Tuy vậy, hiện nay vẫn chưa có chính sách riêng cho nhà ở cơng
nhân. Theo pháp luật nhà ở hiện hành, chính sách nhà ở cho công nhân làm việc trong
khu công nghiệp đang được lồng ghép vào chính sách nhà ở xã hội, áp dụng chung cho
10 loại đối tượng theo quy định tại Điều 49 Luật Nhà ở năm 2014. Còn có sự chưa thớng
nhất giữa các pháp ḷt về quy hoạch bớ trí quỹ đất dự án xây dựng nhà ở cho công nhân
khu công nghiệp: Luật Nhà ở, Luật Đất, Luật Đầu tư và Nghị định sớ 82/2018/NĐ-CP
ngày 22/5/2018 của Chính phủ về quy định quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế. Một
số địa phương chưa quan tâm chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở,
đặc biệt là kế hoạch phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân; chưa quan tâm cho
17


đầu tư phát triển nhà ở dành cho công nhân khi lập quy hoạch đầu tư xây dựng khu công
nghiệp.
Dịch Covid-19 hoành hành khiến lượng lao động sụt giảm nghiêm trọng. Để người
lao động tiếp tục làm việc, tổng quan cần có phương án tạo sinh kế cho người lao động
tìm việc làm, tăng thu nhập, đảm bảo cuộc sớng của họ và gia đình. Khuyến khích các
doanh nghiệp, người lao động tham gia đào tạo, đào tạo lại tay nghề, chuyển đổi nghề
nghiệp; tuyên truyền, hướng dẫn để họ bảo vệ sức khỏe bản thân, có tâm lý yên tâm
quay lại làm việc. Cơng đồn các cấp, các cơ quan, xí nghiệp cần tạo lập các nhóm tương
trợ để hỗ trợ người lao động chăm sóc con cái, gia đình khi trường học chưa được trở
lại bình thường; tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp sản xuất, cải cách thủ tục hành
chính để doanh nghiệp tiếp cận các chính sách hỗ trợ đơn giản, thuận tiện nhằm kích
thích nền kinh tế cũng như nhu cầu sử dụng lao động.

2.3.4 Ứng dụng Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hố
Trong bới cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng và ngày càng nhanh chóng như hiện nay,
quốc gia nào muốn phát triển mạnh phải đi nhanh vào nền kinh tế tri thức. Bởi vậy, cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức là bước đi tất yếu mà Việt
Nam đã và đang hướng tới.
Theo C. Mác, giá trị thặng dư là mức độ dơi ra ngồi giá trị sức lao động do công
nhân tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không, là kết quả hoạt động của tư bản, của giai cấp
tư sản. Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, việc bóc lột sức lao động khơng cơng của người
cơng nhân tuy nay khơng cịn nữa, nhưng điều đó không có nghĩa là không còn giá trị
thặng dư, mà giá trị thặng dư sẽ dần được đưa vào những mục đích sử dụng khác, là cơ
sở, tiền đề để xây dựng và phát triển đất nước, xây dựng chế độ công hữu về tư liệu sản
xuất, vì mục đích phát triển xã hội chủ nghĩa, vì con người.
Ở nước ta hiện nay, đẩy mạnh xã hội hoá sản xuất theo định hướng XHCN từ một
nền sản xuất nhỏ lên nền sản xuất lớn để sản xuất ra ngày càng nhiều giá trị thặng dư,
cần phải làm được những điều sau: Làm cho kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo và
cùng với kinh tế tập thể trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân; Khuyến khích và
tạo điều kiện để các thành phần kinh tế khai thác tối đa các nguồn lực để nâng cao hiệu
quả kinh tế và xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân; Giữ vững độc lập tự chủ
đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, xây dựng một nền kinh tế mở cả trong và ngoài
18


nước, đa phương hoá và đa dạng hoá quan hệ đới ngoại; Kết hợp kinh tế với q́c phịng
an ninh, gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hoá, bảo
vệ môi trường.
Kinh tế thị trường luôn gắn liền với các phạm trù, các quy luật kinh tế của nó, trong
đó có phạm trù “giá trị thặng dư” của C. Mác, vậy nên, lý luận về giá trị thặng dư tồn
tại là yếu tố khách quan trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước
ta hiện nay. Do đó, việc nghiên cứu về “giá trị thặng dư” là một điều cần thiết.
Qua các trình bày, phân tích của nhóm về giá trị thặng dư như trên, có thể đi đến kết

luận: “giá trị thặng dư là cái chung cho những xã hội có thời gian lao động vượt khỏi
thời gian lao động tất yếu’, nó không phải là phạm trù riêng của CNTB, sự tồn tại của
‘giá trị thặng dư’ là một tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa của nước ta hiện nay. Lý luận về giá trị thặng dư có ý nghĩa quan trọng
đới với việc khuyến khích và sử dụng vốn hiệu quả, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư từ đó
phát triển kinh tế, áp dụng khoa học vào công nghệ sản xuất, phát triển cơ sở - vật chất
của chủ nghĩa xã hội, cũng như việc cải thiện đời sống của nhân dân. Việc nghiên cứu,
phân tích lý luận về giá trị thặng dư có ý nghĩa quan trọng, giúp ta có nhận thức đúng
đắn, phân biệt giữa giá trị thặng dư và vấn đề bóc lột. Qua đó, nhận thấy vấn đề phát
triển và sử dụng nguồn nhân lực trong nước là yếu tố rất quan trọng. Để tiếp tục xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội, Việt Nam cần nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước
về kinh tế và giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, hoàn thiện chất lượng lao động và
phát triển thị trường sức lao động, tiếp tục tiến trình hiện đại hóa – cơng nghiệp hóa.
Đây cũng là mục tiêu phát triển mà Đảng và nhà nước đang nỗ lực thực hiện.

BO SUNG: PHAN KET LUAN - phan nay la ket luan cho ca bai Tieu Luan

19


×