BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
LÝ LUẬN CỦA LÊNIN VỀ ĐỘC QUYỀN
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
LIÊN HỆ THỰC TIỄN.
XEM LẠI MẪU TRANG BÌA – THAM KHẢO BÀI LÀM CÁC NHÓM KHÁC
DANH SÁCH NHĨM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ II, NĂM HỌC: 2021-2022
Nhóm Donald Trump Sáng Thứ 2 Tiết 1,2
Tên đề tài: : Lý luận của Lênin về độc quyền trong nền kinh tế thị trường.
Liên hệ thực tiễn
% HOÀN
STT
HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN
MSSV
1
Phạm Hồ Minh Điền
21116343
100%
2
Lê Hoàng Tường Vy
21116288
100%
3
Trương Bạch Hạnh Như
21116351
100%
4
Thái Thị Cẩm Duyên
21116346
100%
5
Trần Thùy Linh
21116367
100%
6
Vũ Duy Thống
21146085
100%
19109028
100%
Nguyễn Hoàng Phượng
7
Khánh
THÀNH
8
Vũ Phước Thịnh
21116139
100%
9
Trần Thành Nam
20158098
100%
Ký
tên
Ghi chú:
-
Tỷ lệ % = 100% ( mức độ hồn thành cơng việc được giao của thành viên )
-
Trưởng nhóm: Phạm Hồ Minh Điền
Nhận xét của giáo viên:
Ngày ............ tháng......... năm.......
Giáo viên chấm điểm
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
LỜI GIỚI THIỆU
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam ta đang dần chuyển đổi từ nền
kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường. Và một số yếu
tố bất hợp lý của mơ hình kinh tế trước đây vẫn còn tồn tại và đòi hỏi
nước ta cần phải có những giải pháp cụ thể, rõ ràng hơn để giải quyết
trong thời gian tới. Tuy nhiên nền kinh tế thị trường nước ta đang ở giai
đoạn mới phát triển, do đó trong nhận thức cũng như thực tiễn, một số
hiện tượng của nền kinh tế thị trường cịn được hiểu khác nhau và
thậm chí chưa phù hợp với thơng lệ quốc tế, trong đó cũng bao gồm
những vấn đề về độc quyền. Bên cạnh đó, nó còn tồn tại nhiều vấn đề
cần giải quyết, các vấn đề tồn tại gắn liền với gốc rễ của bất ổn kinh
tế vĩ mô đã ăn sâu, bám chặt vào cơ cấu nội tại của nền kinh tế nước
ta, cộng với việc điều hành kém hiệu quả có thể kéo nền kinh tế trở
nên trì trệ. Một trong số những vấn đề đó là vấn đề độc quyền trong
nền kinh tế thị trường, đặc biệt là tình trạng độc quyền của các doanh
nghiệp nhà nước. Vậy độc quyền kinh tế là gì? Tại sao nó lại xuất hiện
và nó có tác động đến nền kinh tế như thế nào? Lý luận của Lênin về
độc quyền trong nền kinh tế thị trường sẽ mang lại câu trả lời cho tất
cả những câu hỏi trên. Và để có một cái nhìn chi tiết hơn và hiểu sâu
về Lý luận của Lênin về độc quyền trong nền kinh tế thị trường, chúng
ta sẽ tìm hiểu đề tài qua ba nội dung chính: ngun nhân hình thành
và tác động của độc quyền, những đặc điểm kinh tế cơ bản của độc
quyền trong chủ nghĩa tư bản và liên hệ thực tiễn ở Việt Nam. Từ đó
chúng ta sẽ nắm được khái quát, và hiểu rõ hơn về khái niệm “độc
quyền”, cũng như có cái nhìn tổng quan hơn về các quy luật của nền
kinh tế, tiếp cận dễ dàng hơn với tình hình chung của kinh tế thế giới
nói chung và Việt Nam nói riêng. Nước ta cũng đang trên đà phát triển,
đang dần tiếp cận với nền kinh tế thế giới chính vì thế nên nền kinh tế
nước ta cũng mang màu sắc của “độc quyền kinh tế”, vấn đề này sẽ
được phân tích kĩ hơn ở nội dung thứ ba của phần tiểu luận.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:
Mục tiêu cho phần lý thuyết: Bên cạnh những lợi nhuận khổng lồ
khi các doanh nghiệp độc quyền về kinh tế thì có những hạn chế rất
lớn, và ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế của quốc gia, qua đó
chúng ta nghiên cứu lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin để có thể chỉ rõ
ra những cái hạn chế cần khắc phục cũng như tuyên truyền cho mọi
người để người dân có thể nâng cao tầm nhận thức về nền kinh tế thị
trường độc quyền và sẽ có những quyết định đúng đắn trong quá trình
đầu tư của cá nhân hay doanh nghiệp. Từ đó sẽ thúc đẩy kinh tế thị
trường trong nước đi lên, và sẽ có những phát triển vượt bậc.
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu của phần lý thuyết: Lí do của về độc quyền
trong nền kinh tế thị trường, nội dung hoàn thiện về độc quyền trong
nền kinh tế thị trường, và các yếu tốc khác như mặt tích cực và tiêu
cực của độc quyền tác động lên nền kinh tế.
Đối tượng nghiên cứu của phần liên hệ: Trong báo cáo Chính trị tại
Đại hội XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã thống nhất rằng: Các vấn
đề lý luận mới hay các vấn đề thực tiễn mới sẽ thể hiện rõ được
phương hướng phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta trong những năm tới.
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Tổng Quan
1.1. Khái niệm
1.1.1.
Cạnh tranh
Khái niệm cạnh tranh ra đời khi nền kinh tế thị trường xuất hiện.
Trong lịch sử phát triển của nền kinh tế thế giới đã có rất nhiều quan
điểm khác nhau về cạnh tranh.
Các nhà kinh tế học thuộc trường phái cổ điển cho rằng cạnh
tranh là quá trình bao gồm các hành vi phản ứng. Quá trình này tạo ra
trong mỗi thành viên trong thị trường một dư địa hoạt động nhất định
và mang lại cho mỗi thành viên một phần xứng đáng so với khả năng
của mình.
Cạnh tranh theo hàm nghĩa kinh tế học là chỉ quá trình tranh đấu
tiến hành không ngừng giữa các chủ thể kinh tế trong thị trường nhằm
thực hiện lợi ích kinh tế và mục tiêu đã định của bản thân. Động lực
nội tại của cạnh tranh là lợi ích kinh tế của tự thân chủ kinh tế, biểu
hiện cụ thể trong quá trình cạnh tranh là giữ hoặc mở rộng mức chiếm
hữu thị trường, gia tăng mức tiêu thụ, nâng cao lợi nhuận. Áp lực bên
ngoài của cạnh tranh là đọ sức kịch liệt giữa các đối thủ cạnh tranh, kẻ
bại tất sẽ bị đào thải.
Từ điển kinh doanh của Anh (xuất bản năm 1992): Cạnh tranh
được xem là sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên
thị trường nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc
cùng một loại khách hàng về phía mình.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: Cạnh tranh là hoạt
động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương
nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi
quan hệ cung – cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị
trường có lợi nhất.
Cạnh tranh buộc những người sản xuất và buôn bán phải cải tiến
kĩ thuật, tổ chức quản lí để tăng năng suất lao động, nâng cao chất
lượng hàng hoá, thay đổi mẫu mã, bao bì phù hợp với thị hiếu của
khách hàng; giữ tín nhiệm; cải tiến nghiệp vụ thương mại và dịch vụ,
giảm giá thành, giữ ổn định hay giảm giá bán và tăng doanh lợi.
Theo Karl Marx, khi nghiên cứu sự hình thành lợi nhuận bình qn
và sự chuyển hố giá trị hàng hoá thành giá trị thị trường và giá cả
sản xuất, Ông cũng đã đề cập cạnh tranh gắn với quan hệ cung cầu
của hàng hoá. Karl Marx đã chia cạnh tranh thành cạnh tranh trong nội
bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành với nhau; cạnh tranh giữa các
người bán với nhau khi mà cung lớn hơn cầu và cạnh tranh giữa những
người mua với nhau khi mà cầu lớn hơn cung.
Ở Việt Nam, đề cập đến “cạnh tranh là gì” một số nhà khoa học
cho rằng, cạnh tranh là vấn đề giành lợi thế về giá cả hàng hóa – dịch
vụ (mua và bán) Mục đích trực tiếp của hoạt động cạnh tranh trên thị
trường của các chủ thể kinh tế là giành lợi thế để hạ thấp giá cả của
các yếu tố “đầu vào” trong chu trình sản xuất – kinh doanh và nâng
cao giá “đầu ra”, sao cho giành được mức lợi nhuận cao nhất với mức
chi phí hợp lý nhất.
Như vậy, trên quy mơ tồn xã hội, cạnh tranh là phương thức phân
bổ các nguồn lực một cách tối ưu và do đó nó trở thành động lực bên
trong thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Mặt khác, đồng thời với tối đa
hóa lợi nhuận của các chủ thể kinh doanh, cạnh tranh cũng là yếu tố
thúc đẩy q trình tích lũy và tập trung tư bản không đồng đều ở các
doanh nghiệp. Cạnh tranh cịn là mơi trường phát triển mạnh mẽ cho
các chủ thể kinh doanh thích nghi được với các điều kiện thị trường,
đào thải các doanh nghiệp ít khả năng thích ứng, dẫn đến q trình
tập trung hóa trong từng ngành, vùng, quốc gia…
Trong kinh tế học, khái niệm cạnh tranh (tiếng Anh là Competition)
được định nghĩa là quá trình đấu tranh lẫn nhau giữa các tác nhân
kinh tế. Mục tiêu chính của quá trình này là giành thị phần cho khách
hàng, tăng sản lượng tiêu thụ và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đây là một q trình khó khăn địi hỏi các công ty phải tuân theo các
chiến lược cụ thể. Nếu khơng, bạn sẽ bị đuổi khỏi thị trường.
Nói một cách đơn giản, cạnh tranh là nỗ lực tổng thể của một
công ty nhằm thu hút khách hàng hoặc khách hàng của công ty khác
bằng cách cung cấp các dịch vụ tốt hơn, chẳng hạn như các sản phẩm
khác nhau, giao dịch tốt hơn và dịch vụ chất lượng cao hơn. Đó là một
nỗ lực ...
1.1.2.
Độc quyền
-Độc quyền là thuật ngữ trong kinh tế học chỉ về trạng thái thị
trường chỉ có duy nhất một người bán và sản xuất ra sản phẩm khơng
có sản phẩm thay thế gần gũi. Trong tiếng Anh monopoly có nguồn
gốc từ tiếng Hy Lạp monos (nghĩa là một) và polein (nghĩa là bán). Đây
là một trong những dạng của thất bại thị trường, là trường hợp cực
đoan của thị trường thiếu tính cạnh tranh. Mặc dù trên thực tế hầu như
khơng thể tìm được trường hợp đáp ứng hoàn hảo hai tiêu chuẩn của
độc quyền và do đó độc quyền thuần túy có thể coi là không tồn tại
nhưng những dạng độc quyền không thuần túy đều dẫn đến sự phi
hiệu quả của lợi ích xã hội. Độc quyền được phân loại theo nhiều tiêu
thức: mức độ độc quyền, nguyên nhân của độc quyền, cấu trúc của
độc quyền... Độc quyền là hiện tượng trên thị trường chỉ có một doanh
nghiệp hoặc một nhóm doanh nghiệp câu kết với nhau chiếm vị trí độc
tơn trong việc cung cấp sản phẩm nhất định nào đó, cho phép họ kiểm
soát trọn vẹn giá cả sản phẩm để thu lợi nhuận tối đa và ngăn chặn
các đối thủ cạnh tranh khác thâm nhập thị trường.
-Độc quyền là hậu quả tất yếu của q trình cạnh tranh khơng
được định hướng và điều chỉnh: từ cạnh tranh lành mạnh chuyển sang
cạnh tranh không lành mạnh dẫn tới cạnh tranh mang tính độc quyền
và cuối cùng xuất hiện độc quyền. Độc quyền làm tê liệt cạnh tranh
lành mạnh, kìm hãm sự phát triển kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp đến
quyền lợi người tiêu dùng, tác động xấu đến công bằng xã hội, tạo sức
ì đối với chính bản thân các doanh nghiệp độc quyền.
-Cạnh tranh không lành mạnh và độc quyền là những khuyết tật
của nền kinh tế thị trường. Các nước có nền kinh tế thị trường phát
triển sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để kiểm sốt độc quyền:
chính sách thuế, quản lí giá sản phẩm, điều chỉnh độc quyền, chống
các-ten, tơ-rớt...
-Độc quyền có nghĩa là chỉ một cơng ty hoặc một nhóm cơng ty
có vị trí độc nhất làm việc cùng nhau để cung cấp một sản phẩm cụ
thể, kiểm sốt hồn tồn giá cả của sản phẩm, tối đa hóa lợi nhuận
và khơng cho các đối thủ
khác tránh xa. Đó là một hiện tượng thị
trường. Gia nhập thị trường.
-Độc quyền là kết quả tất yếu của một q trình cạnh tranh khơng
kiểm sốt, khơng có kiểm sốt. Từ cạnh tranh lành mạnh đến cạnh
tranh không lành mạnh, dẫn đến cạnh tranh độc quyền và cuối cùng
là độc quyền. Độc quyền cản trở cạnh tranh lành mạnh, cản trở sự
phát triển kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của người tiêu dùng,
cản trở cơng bằng xã hội và tạo ra sức ì tự thân với tư cách là một
doanh nghiệp độc lập.
1.2. Quan hệ giữa độc quyền và cạnh tranh trong nền kinh
tế thị trường
Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do, độc quyền đối lập với cạnh
tranh tự do. Nhưng sự xuất hiện của độc quyền khơng thủ tiêu được
cạnh tranh, trái lại cịn làm cho cạnh tranh trở nên đa dạng, gay gắt
và có sức phá hoại to lớn hơn.
Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền, không chỉ tồn tại sự
cạnh tranh giữa những người sản xuất nhỏ, giữa những nhà tư bản vừa
và nhỏ như trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản cạnh tranh tự do, mà cịn
có thêm các loại cạnh tranh sau:
Độc quyền phát sinh từ cạnh tranh tự do. Điều này ngược lại với
cạnh tranh tự do. Tuy nhiên, sự xuất hiện của độc quyền không triệt
tiêu được cạnh tranh mà ngược lại, nó làm cho cạnh tranh trở nên đa
dạng, gay gắt và có tính phá hoại hơn. Trong giai đoạn tư bản độc
quyền, cũng như trong giai đoạn tư bản cạnh tranh tự do, khơng chỉ có
sự cạnh tranh giữa những người sản xuất quy mô nhỏ và những nhà tư
bản vừa và nhỏ mà cịn có những hình thức cạnh tranh sau đây.
Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền, không chỉ tồn tại sự
cạnh tranh giữa những người sản xuất nhỏ, giữa những nhà tư bản vừa
và nhỏ như trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản cạnh tranh tự do, mà cịn
có thêm các loại cạnh tranh sau:
Thứ nhất, sự cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền và các công
ty không độc quyền. Các công ty độc quyền tìm mọi cơ hội để đàn áp
và kiểm sốt các công ty không độc quyền bằng nhiều cách để đánh
bại kẻ thù của họ, bao gồm độc quyền nguyên vật liệu, lao động, vận
tải, tín dụng, và giảm giá có hệ thống.
Thứ hai, cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền. Có nhiều hình
thức cạnh tranh này. Đó là sự cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền
trong ngành, dẫn đến sự thỏa hiệp hoặc phá sản của một bên. Cạnh
tranh giữa các tổ chức độc quyền trong các ngành khác
nhau về
nguyên liệu, công nghệ, v.v.
Thứ ba, cạnh tranh trong tổ chức độc quyền. nhà tư bản tham
gia vào các-ten, cạnh tranh với nhau để có thị trường tiêu thụ có lợi
nhuận hoặc tỷ lệ sản xuất cao hơn. Các thành viên của nhóm bn
bán trót lọt cạnh tranh với nhau để giành phần chi phối, từ đó chiếm
các vị trí lãnh đạo và chia sẻ lợi nhuận một cách thuận lợi hơn.
CHƯƠNG 2. NGUYÊN NHÂN HÌNH THÀNH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA
ĐỘC QUYỀN
2.1.Nguyên nhân hình thành độc quyền
Độc quyền được hình thành dựa vào những nguyên nhân sau:
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã ảnh hưởng đến lực lượng sản xuất, yêu cầu
doanh nghiệp phải vận dụng vào sản xuất.
Khoa học kỹ thuật đem lại nhiều thành tựu mới, từ đó ra đời những ngành sản xuất
mới, yêu cầu doanh nghiệp phải có quy mơ lớn, năng suất lao động ngày càng tăng, phát
triển năng lực tích tụ, tích tụ và tập trung sản xuất quy mô lớn.
Khoa học kỹ thuật có điều kiện tốt để phát triển, ngồi ra còn chịu ảnh hưởng từ
các quy luật kinh tế thị trường ngày càng mạnh mẽ, định hướng cơ cấu kinh tế - xã hội
tập trung vào sản xuất quy mô lớn.
Một số doanh nghiệp vừa và nhỏ phải rơi vào vực phá sản do xảy ra cạnh tranh gay
gắt, chỉ cịn lại các doanh nghiệp lớn cịn sống sót. Lênin đã khẳng định :”... tự do cạnh
tranh đẻ ra tập trung sản xuất và sự tập trung sản xuất này, khi phát triển đến mực độ
nhất định, lại dẫn tới độc quyền”.
Năm 1973 nổ ra cuộc khoảng hoảng kinh tế hết sức nghiêm trọng đối với tư bản
chủ nghĩa lúc ấy, tiêu diệt hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hệ thống tín dụng chú trọng phát triển sản xuất, chủ yếu là hình thành và phát triển
các cơng ty, làm bàn đạp để tổ chức độc quyền ra đời.
2.2.Tác động của độc quyền đối với nền kinh tế
2.2.1.Những tác động tích cực:
Đem lại cơ hội lớn cho các dự án nghiên cứu cũng như triển khai các hoạt động
khoa học kỹ thuật.
Năng suất lao động ngày càng tăng, tạo cơ hội để bản thân tổ chức độc quyền có
thể phát triển năng lực cạnh tranh của mình.
Đem lại nguồn sức mạnh kinh tế, từ đó tiếp thêm sức mạnh thúc đẩy phát triển nền
kinh tế.
2.2.2.Những tác động tiêu cực:
Cạnh tranh không lành mạnh, gây tổn hại cho xã hội và người sử dụng
Không chỉ hạn chế sự tiến bộ kỹ thuật mà cịn làm chậm q trình phát triển của
kinh tế - xã hội
Sự phân hóa giàu nghèo gia tăng bởi các mối quan hệ kinh tế bị chi phối.
CHƯƠNG 3. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ CƠ BẢN CỦA ĐỘC
QUYỀN TRONG CHỦ NGHĨA TƯ BẢN
Có thể khái quát 5 đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản
độc quyền dựa vào hiện tượng mới trong nền kinh tế của các nước tư
bản chủ nghĩa phát triển cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX như sau:
3.1. Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
Đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa đế quốc là các tổ chức độc
quyền được hình thành do quá trình tích tụ và tập trung sản xuất cao.
Nhằm mục đích thu được lợi nhuận độc quyền cao các nhà tư bản
lớn liên minh để tập trung vào trong tay phần lớn việc sản xuất và tiêu
thụ một số loại hàng hố nào đó, hình thành các tổ chức độc quyền.
3.1.1. Biểu hiện của tập trung sản xuất và tác động của nó
3.1.1.1. Sự độc quyền của các doanh nghiệp lớn
Số lượng các xí nghiệp lớn chiếm tỷ trọng nhỏ, nhưng nắm giữ các
lĩnh vực chủ yếu của nền kinh tế, nắm số lượng công nhân lớn và sản
xuất phần lớn tổng sản phẩm của xã hội.
Các doanh nghiệp quy mơ lớn do trong q trình canh tranh bất
phân thắng bại nên đã bắt tay hợp tác chiếm độc quyền thị trường.
Hình thành nền kinh tế độc quyền.
Trong những năm 1900, ở Mỹ, Đức, Anh, Pháp , các xí nghiệp lớn
chỉ chiếm khoảng 1% tổng số xí nghiệp nhưng chiếm hơn 3/4 tổng số
máy hơi nước và điện lực, gần một nửa tổng số công nhân đồng thời
sản xuất ra gần một nửa tổng số sản phẩm.
3.1.1.2. Sự xuất hiện những công ty độc quyền xuyên quốc gia
bên cạnh sự phát triển của các xí nghiệp vừa và nhỏ.
Cách mạng khoa học và công nghệ biểu lộ thành hai xu hướng đối
lập nhưng thống nhất với nhau: xu hướng tập trung và xu hướng phi
tập trung hóa.
Sự xuất hiện nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ là do:
Thứ nhất, việc ứng dụng các thành tựu cách mạng khoa học và công
nghệ trong những ngành sản xuất ô tô, máy bay, đồ điện, cơ khí, dệt,
may mặc, đồ trang sức, xây dựng nhà ở cho phép tiêu chuẩn hóa và
chun mơn hóa sản xuất ngày càng sâu rộng, dẫn tới hình thành hệ
thống gia . Đây là một biểu hiện mới của sự tập trung sản xuất,các
chủ hãng lớn về công nghệ, vốn, thị trường chi phối các hãng vừa và
nhỏ lệ .
Thứ hai, hình thành được những lợi thế của doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong cơ chế thị trường. Những doanh nghiệp vừa và nhỏ mạnh dạn
trong việc đầu tư vào những ngành mới đòi hỏi sự mạo hiểm kể cả khi
biến động thị trường , dễ dàng bổ sung các thiết bị dưới sự chi vốn của
các doanh nghiệp mẹ.
3.1.2. Các hình thức tổ chức độc quyền
Khi mới bắt đầu q trình độc quyền hố, các liên minh độc quyền
hình thành theo liên kết ngang với sự liên kết những doanh nghiệp
trong cùng một ngành, về sau các tổ chức độc quyền phát triển theo
liên kết dọc mở rộng liên kết giữa các tổ chức khác ngành.
3.1.2.1. Cartel ( các-ten )
− Cartel là hình thức tổ chức độc quyền trong đó các xí nghiệp tư bản lớn
kí các hiệp nghị thỏa thuận với nhau về giá cả, thị trường tiêu thụ, sản
lượng hàng hóa, kỳ hạn thanh toán,…Xuất hiện vào những năm 60
của thế kỷ XIX ở một số nước lớn ở Châu Âu, đặc biệt ở Đức, Cartel bị
chi phối mạnh bởi một số hàng hố nhất định, nơi có ít người bán và
thường địi hỏi sản phẩm có tính đồng nhất cao.
− Những thoả thuận như vậy làm giảm cạnh tranh và tạo ra sự hợp tác
giữa các doanh nghiệp nhằm đạt được những mục tiêu như tối đa hoá
lợi nhuận hay gây khó khăn cho sự gia nhập thị trường của các doanh
nghiệp mới.
− Khi liên kết với nhau, các doanh nghiệp trong Cartel hành động thống
nhất và tối đa hố lợi nhuận như một nhà độc quyền, vì vậy Cartel cịn
được gọi là tập đồn độc quyền hay độc quyền nhóm.
− Điển hình cho loại hình này là OPEC (tổ chức các nước Xuất khẩu Dầu
mỏ).
− Tuy nhiên các xí nghiệp trong q trình gia nhập Cartel các nhà tư bản
chỉ làm theo câm kết nên họ vẫn độc lập cả về sản xuất và lưu thơng
hàng hóa, từ đó có thể nhận định Cartel là liên minh độc quyền khơng
vững chắc và dự đốn Cartel sẽ thường tan vỡ trước kỳ hạn.
3.1.2.2. Syndicate
− Syndicate là hình thức tổ chức độc quyền cao hơn và ổn định hơn
Cartel.
− Là tổ chức liên minh giữa các nhà tư bản có một ban quản trị chung
quản lý việc tiêu thụ sản phẩm. Vì thế mà các xí nghiệm tư bản tham
gia Syndicate vẫn giữ được độc lập về sản xuất chỉ mất độc lập về lưu
thơng hàng hóa.
− Syndicate ra đời vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX ở Đức, Pháp, Áo,
Nga. Mục đích của tổ chức này là thông qua hệ thống thương mại
chung các tổ chức các hoạt động tiêu thụ tập thể đối với sản phẩm
của mình, từ đó thống nhất đầu mối mua và bán đề mua nguyên liệu
với giá rẻ, bán hàng hóa với giá đắt nhằm thu lợi nhuận độc quyền
cao.
− Đây là loại hình phổ biến nhất ở Pháp.
3.1.2.3. Trust
− Cácten ᴠà хanhđica dễ bị phá ᴠỡ khi tương quan lực lượng thaу đổi. Vì
ᴠậу, một hình thức độc quуền mới ra đời là tờrớt.
− Trust là hình thức độc quyền kinh tế cao hơn 2 hình thức trên. Hình
thức này xuất hiện vào những năm 60 của thế kỷ XIX ở Mỹ.
−
Đây là hình thức mà các tư bản chỉ là những cơng ty cổ phần. Q
trình sản xuất và lưu thông chỉ được phép thông qua ban điều hành
chung.
− Với Trust các xí nghiệp trở thành những cổ đông để thu lợi nhuận theo
số lượng cổ phần.
− Mục đích là lũng đoạn thị trường tiêu thụ, làm tăng khả năng cạnh
tranh, tranh cướp nơi sản xuất nguyên liệu và phạm vi đầu tư để thu
lợi nhuận càng cao càng tốt.
− Đây được xem là đánh dấu bước ngoặt về hình thức vận động mới
trong quan hệ sản xuất chủ nghĩa tư bản.
3.1.2.4. Consortium ( Công xooc xi om )
−
(Consortium) là tổ chức liên kết dọc liên minh giữa các nhà tư bản độc
quyền đa ngành.
− Consourtium tồn tại dưới dạng một hiệp nghị kí kết giữa các ngân
hàng và công nghiệp để cùng nhau tiến hành các nghiệp vụ tài chính
chung.
− Tham gia cơngxcxiom khơng chỉ có các nhà tư bản lớn mà cịn cả
các xanhđica, tơrớt, thuộc các ngành khác nhau có liên hệ với nhau về
các mặt kinh tế, kỹ thuật. Với kiểu liên kết dọc như vậy, một
cơngxcxiom có thể có hàng trăm xí nghiệp liên kết trên cơ sở hồn
tồn phụ thuộc về tài chính vào một nhóm tư bản kếch sù.
− Khi tham gia vào liên minh này, công ty mẹ đầu tư vào các công ty
khác thành công ty con nhằm tạo thế mạnh về tài chính để kinh
doanh.
− Thơng thường đứng đầu một công xooc xi om là một ngân hàng độc
quyền lớn. Như ngân hàng Moosoocgan ở Mỹ.
KẾT LUẬN :
-Tích tụ và tập trung sản xuất là nguyên nhân chính gây sự ra đời
của độc quyền.
- Độc quyền ra đời thay thế cho cạnh tranh( song không thủ tiêu
cạnh tranh).
Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa vận động theo hình thức mới.
- Độc quyền là đặc điểm kinh tế cơ bản nhất của chủ nghĩa tư bản
giai đoạn mở bấy giờ.
3.1.3. Hình thức độc quyền mới
Ngồi các hình thức liên kết dọc hoặc liên kết ngang, cùng với sự
phát triển của lực lượng sản xuất, khoa học cơng nghệ, đã có sự kết
nối giữa 2 liên kết này để hình thành nên các hình thức độc quyền
mới.
3.1.3.1. Concern
− Là tổ chức độc quyền đa ngành với hàng trăm xí nghiệp có quan hệ
với những ngành khác nhau ở nhiều nước có liên hệ kỹ thuật với nhau.
− Do cạnh tranh gay gắt giữa việc kinh doanh chun mơn hóa hẹp dễ bị
phá sản,từ đó dẫn đến độc quyền đa ngành
− Là một trong những cách để đối phó luật chống độc quyền ở hầu hết
các nước tư bản chủ nghĩa bấy giờ.
3.1.3.2. Conglomerate
− Là hình thức độc quyền kết hợp vài ba chục hãng vừa và nhỏ mà
khơng có sự liên kết về kỹ thuật hay sản xuất, dịch vụ,…
− Hình thức này thu lợi nhuận vào chủ yếu bằng cách kinh doanh chứng
khoán.
− Đa phần lọa hình Conglomerate rất dễ bị phá sản hay chuyển thành
Concern. Một số ít vẫn có thể tồn tại kể cả trong điều kiện biến động
thị trường.
− Cũng từ đó mà các xí nghiệp vừa và nhỏ ra đời, đóng góp vai trị quan
trọng và biểu hiện mới của độc quyền kinh tế.
3.2. Tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối nền
kinh tế
V.Lênin nói: “Tư bản tài chính là kết quả của sự hợp nhất giữa tư
bản ngân hàng của một số ít ngân hàng độc quyền lớn nhất, với tư
bản của những liên minh độc quyền các nhà công nghiệp”.
3.2.1. Sự ra đời của tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt
Độc quyền ngân hàng cho các tổ chức độc quyền công nghiệp vay
và nhận gửi những số tiền lớn của các tổ chức độc quyền công nghiệp
trong một thời gian dài hình thành một loại tư bản mới gọi là tư bản tài
chính.
Sự phát triển của tư bản tài chính dần dần dẫn đến sự hình thành
một nhóm nhỏ những nhà tư bản kếch sù chi phối toàn bộ đời sống
kinh tế chính trị xã hội, gọi là tài phiệt ( đầu sỏ tài chính, trùm tài
chính).
3.2.2. Sự chi phối của tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt
Tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt đã lũng đoạn cả về kinh tế
và
chính
trị:
Về kinh tế: Với “chế độ tham dự” , sử dụng cổ phiếu khống chế để
nắm công ty mẹ, chi phối các công ty con cùng các chi nhánh, đồng
thời thành lập các công ty mới, phát hành trái khoán,… thu lợi nhuận
cao
hơn.
Về xã hội: Chi phối về đối nội lẫn đối ngoại. Biến nhà nước thành công
cụ phục vụ cho lợi ích của chúng- bọn đầu sỏ tài chính tạo sức ép nắm
giữ các vị trí quan trọng trong bộ máy nhà nước.
3.2.3. Những thay đổi và biểu hiện mới của tư bản tài chính
Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ hiện đại, làm xuất hiện và phát triển các ngành kinh tế mới, các
“phần mềm” về dịch vụ, bảo hiểm,…
Phạm vi mở rộng với hình thức tổ hợp đa dạng liên ngành, mang
mức độ phức tạp hơn.
Cổ phiếu có mệnh giá nhỏ hơn, nhiều tầng lớp mua được cổ phiếu
hơn nhằm phát hành được rộng hơn.
“Chế độ ủy nhiệm” thay mặt cho đa số cổ đơng ít cổ phần quyết
định hoạt động của công ty cổ phần.
Các chủ sở hữu đã chủ động quản lý được thị trường tài chính thay
vì bị động
qua sự điều hành gián tiếp của các tổ chức độc quyền lớn.
Hình thành được các tập đoàn đa quốc gia, xuyên quốc gia.
Tuy nhiên, bản chất của tư bản tài chính cũng khơng thay đổi.
3.3 Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến
3.3.1 Khái niệm
V.I.Lênin chỉ ra rằng xuất khẩu hàng hoá là đặc điểm cơ bản của
chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh và xuất khẩu tư bản là đặc điểm cơ
bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền.
Xuất khẩu tư bản là việc xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư
bản ra nước ngồi) nhằm mục đích phân bổ giá trị thặng dư và các
nguồn lợi nhuận khác của nước nhập khẩu tư bản. Từ cuối thế kỷ 19
đến đầu thế kỷ 20, xuất khẩu tư bản không thể tránh khỏi vì những lý
do sau:
Một số nước phát triển đã tích lũy được một lượng lớn vốn và có
mức độ "thừa vốn" tương đối. Nói cách khác, đầu tư số vốn này vào
một quốc gia sẽ mang lại ít lợi nhuận hơn, vì vậy bạn cần phải tìm một
nơi để đặt nó. Bạn có thể đầu tư. Đầu tư nước ngồi có lợi hơn. Đồng
thời, nhiều nước kinh tế kém phát triển được thu hút vào giao lưu
kinh tế thế giới nhưng lại thiếu vốn để phát triển kinh tế, giá đất
tương đối thấp, lương
thấp, nguyên liệu rẻ. Do đó, tỷ suất sinh lợi
cao, rất hấp dẫn đối với đầu tư nước ngồi.
3.3.2 Hình thức
Xét về hình thức, xuất khẩu tư bản được thực hiện dưới hai hình
thức chủ yếu: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp
3.3.2.1 Hình thức trực tiếp
Đầu tư trực tiếp là hình thức xuất vốn để thành lập công ty mới
hoặc mua lại cơng ty hiện có ở nước sở tại nhằm kinh doanh trực tiếp
và tạo ra lợi nhuận cao, đó sẽ là chi nhánh của “công ty mẹ”. Các công
ty mới thành lập thường tồn tại dưới dạng hỗn hợp song phương hoặc
đa phương, nhưng một số thuộc sở hữu hồn tồn của các cơng ty
nước ngồi.
3.3.2.2 Hình thức gián tiếp
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thơng qua cho vay thu nhập,
cổ phiếu, cổ phiếu, trái phiếu, chứng khoán khác, quỹ tương hỗ và các
tổ chức tài chính trung ương khi nhà đầu tư khơng trực tiếp tham gia
quản lý hoạt động đầu tư.
3.3.3 Chủ thể xuất khẩu
Xét về chủ thể xuất khẩu, thì xuất khẩu, tư bản được chia thành:
-
Xuất khẩu tư bản tư nhân.
-
Xuất khẩu tư bản nhà nước.
3.3.3.1Xuất khẩu tư bản tư nhân
Xuất khẩu tư bản tư nhân là hình thức xuất khẩu tư bản tư nhân.
Đặc điểm cơ bản của hình thức này là thường đầu tư vào thành phần
kinh tế bán khống, lợi nhuận độc quyền cao, dưới hình thức chi nhánh
của các tập đồn đa quốc gia.
3.3.3.2 Xuất khẩu tư bản nhà nước
Xuất khẩu tư bản tư nhân là hình thức xuất khẩu tư bản tư nhân.
Đặc điểm cơ bản của hình thức này là thường đầu tư vào thành phần
kinh tế bán khống, lợi nhuận độc quyền cao, dưới hình thức chi nhánh
của các tập đồn đa quốc gia.
3.3.4 Vai trò của xuất khẩu tư bản
3.3.4.1 Về kinh tế
Theo quan điểm kinh tế, xuất khẩu tư bản quốc gia thường hướng
vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng nhằm tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư
tư bản. Các nước tư bản độc quyền cũng viện trợ khơng hồn lại cho
các nước nhập khẩu tư bản để ký kết các giao dịch thương mại và đầu
tư có lãi.
3.3.4.2 Về chính trị
Về mặt chính trị, “viện trợ” của các nước tư bản thường giúp duy
trì và bảo vệ các chế độ chính trị “gần gũi” hơn đang lung lay ở các
nước nhập khẩu tư bản, làm tăng
sự phụ thuộc của họ vào nước
ngồi. Nó tạo điều kiện thuận lợi cho khu vực tư nhân phát triển các
quốc gia tư bản chủ nghĩa, thực hiện chủ nghĩa thực dân mới, khuyến
khích xuất khẩu tư bản.
3.3.4.3 Về quân sự
Về mặt chính trị, “viện trợ” của các nước tư bản thường giúp duy
trì và bảo vệ các chế độ chính trị “gần gũi” hơn đang lung lay ở các
nước nhập khẩu tư bản, làm tăng
sự phụ thuộc của họ vào nước
ngoài. Nó tạo điều kiện thuận lợi cho khu vực tư nhân phát triển các
quốc gia tư bản chủ nghĩa, thực hiện chủ nghĩa thực dân mới, khuyến
khích xuất khẩu tư bản.
3.3.5 Những biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản
Thứ nhất, các luồng vốn trước đây chủ yếu được xuất khẩu từ các
nước tư bản phát triển sang các nước đang phát triển. Nhưng trong
những thập kỷ gần đây, hầu hết các dòng vốn đầu tư đều đi qua lại
giữa các nước tư bản phát triển. Sở dĩ như vậy là do các nước tư bản
tiên tiến đã phát triển các ngành cơng nghiệp có trình độ khoa học
cơng nghệ cao, nhiều vốn nên đầu tư vào đây sẽ mang lại lợi nhuận
cao. Ở các nước đang phát triển, nơi cơ sở hạ tầng lạc hậu và không
ổn định về chính trị, đầu tư có một chút rủi ro và lợi nhuận vốn đầu tư
không cao như trước đây.
Thứ hai, vấn đề xuất khẩu vốn đã có những thay đổi lớn, với vai
trò ngày càng tăng của các tập đoàn đa quốc gia (TNCS) trong xuất
khẩu vốn, đặc biệt là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Trong khi
đó, nhiều bên liên quan đã bắt đầu xuất khẩu vốn từ các nước đang
phát triển.
Thứ ba, các hình thức xuất khẩu tư bản rất đa dạng, quan hệ giữa
xuất khẩu tư bản và xuất khẩu hàng hóa ngày càng gia tăng. Ví dụ, có
các hình thức đầu tư trực tiếp mới: Xây dựng và chuyển giao (BTCT) ...
Sự kết hợp giữa xuất khẩu tư bản và hợp đồng mua bán hàng hóa,
dịch vụ, chất xám, ... khơng ngừng tăng lên.
Thứ tư, sự ép buộc của thực dân đối với hàng xuất khẩu của các
nhà tư bản dần dần bị xóa bỏ, ủng hộ nguyên tắc cùng có lợi trong
đầu tư.
3.4 Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tập đồn tư
bản độc quyền
Ngun nhân: Q trình tích tụ và tập trung tư bản ngày càng
phát triển, xuất khẩu tư bản ngày càng tăng cả về quy mô và phạm
vi, tất yếu dẫn đến sự phân chia kinh tế và độc quyền quốc tế trên
toàn thế giới giữa các nhóm tư bản độc quyền dẫn đến hình thành.
3.4.1 Biểu hiện
Lịch sử phát triển của chủ nghĩa tư bản cho thấy thị trường trong
nước luôn gắn với thị trường nước ngồi. Thị trường nước ngồi cũng
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các nước tư bản, nhất là trong
thời đại chủ nghĩa tư bản độc quyền. V.ILLENIN nhận xét: "Giai cấp tư
sản phân chia thế giới không phải do ác tâm cá biệt của họ, mà do sự
tập trung buộc họ phải đi theo con đường này để kiếm lợi".
3.4.2 Tác động
Các cuộc đụng độ trên trường quốc tế giữa các công ty độc quyền
hùng mạnh, sức mạnh kinh tế mạnh mẽ với sự hỗ trợ của quốc gia
"của mình" và sự cạnh tranh gay gắt giữa họ chắc chắn dẫn đến xu
hướng thỏa hiệp, ký hợp đồng để củng cố vị thế độc quyền của mình
trong ngành và thị trường cụ thể. Từ đó một liên minh duy nhất được
hình thành các quyền quốc tế dưới hình thức các-ten, các tổ chức hợp
vốn và các quỹ tín thác quốc tế.
3.4.3 Những biểu hiện mới
Ngày nay, có những dấu hiệu mới trong lĩnh vực kinh tế toàn cầu.
Đây là dịng chảy của quốc tế hóa, và tồn cầu hóa kinh tế đang
diễn ra.
Các xu hướng khu vực hoá kinh tế. Sức mạnh và phạm vi mở
rộng của các tập đoàn đa quốc gia.Sự gia tăng (TNCS) là quốc tế hóa,
tồn cầu hóa kinh tế, và chia sẻ phạm vi ảnh hưởng và thúc đẩy đồng
thời hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền quốc tế. Bên cạnh các xu
hướng tồn cầu hóa kinh tế, cịn có các xu hướng khu vực
Khu vực hóa kinh tế, hình thành nhiều liên minh kinh tế khu vực,
bao gồm:
Liên
minh Châu Âu (EU) ra đời năm 111999 bằng đồng tiền
chung Châu Âu.
(EUR). Đến nay, cơng đồn có 27 người (tính đến thời điểm hiện
tại)
Rút khỏi EU năm 2017) Các nước tham gia. Khu thương mại tự do
phía Bắc Hoa Kỳ (NAFTA) bao gồm Canada, Mexico, Hoa Kỳ ... Sự phân
chia kinh tế trên thế giới cũng tác động đến nhiều nước đang phát
triển để chống lại sức ép của các thế lực tư bản. Đây là sự thành lập
của Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPBC). Thị trường chung
Nam Mỹ (MERCOSUS) bao gồm bốn quốc gia gồm Brazil, Argentina,
Uruguay và Paraguay. Ngày càng có nhiều quốc gia tham gia các hiệp
định thương mại tự do (FTA) và liên minh thuế quan (CU). ), ... Tư bản
độc quyền quốc tế là lực lượng chi phối q trình tồn cầu hố thơng
qua các tổ chức kinh tế quốc tế và được sử dụng để hạn chế sự phát
triển của các tổ chức khu vực.
3.5. Sự phân chia thế giới về địa lý giữa các cường quốc tư
bản
V.I. Lênin đã chỉ ra rằng: “Chủ nghĩa tư bản phát triển càng cao,
nguyên liệu càng thiếu thốn, sự cạnh tranh càng gay gắt và việc tìm
kiếm các nguồn ngun liệu trên tồn thế giới càng ráo riết, thì cuộc
đấu
tranh
để
chiếm
thuộc
địa
càng
quyết
liệt
hơn.”
Chủ nghĩa tư bản phát triển càng cao, thị trường sản phẩm đầu ra là
điều kiện sống còn của chủ nghĩa tư bản, nhu cầu về nguyên liệu,
năng lượng càng lớn. Vì thế mà thuộc địa là yếu tố không thể thiếu.
Mâu thuẫn về thuộc địa giữa các tổ chức tư bản là nguyên nhân
hình thành các cuộc đấu tranh phân chia lại thế giới. Từ đó hình thành
nên ngun nhân chính dẫn đến hai cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất
(1914 - 1918) và Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945).
Như vậy , việc phân chia về mặt lãnh thổ và tiến hành phân chia
lại giữa các nước tư bản là đặc điểm quan trọng của chủ nghĩa tư bản
độc quyền.