Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Cách mạng công nghiệp và công nghiệp hóa liên hệ sự ra đời của cách mạng 4 0

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.48 KB, 33 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ

CÁCH MẠNG CƠNG NGHIỆP VÀ
CƠNG NGHIỆP HĨA. LIÊN HỆ VỚI SỰ
RA ĐỜI CỦA CUỘC CÁCH MẠNG 4.0

MÃ LỚP: LLCT120205_17CLC
NHÓM SVTH: Cà Phê Trung Nguyên, Thứ 2 - Tiết: 01-02
GVHD: ThS. Trần Ngọc Chung

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2022


DANH SÁCH NHĨM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ II - NĂM HỌC: 2021-2022

Nhóm Cà Phê Trung Nguyên. Thứ 2 tiết 1-2

Tên đề tài: Cách mạng công nghiệp và công nghiệp hoá. Liên hệ với sự ra đời của
cuộc cách mạng 4.0.
STT
HỌ VÀ TÊN
MSSV
TỈ LỆ HOÀN
SĐT
THÀNH (%)
1



Nguyễn Lê Vy Thảo

21126275

100

0908119760

2

Mai Thị Hà Vy

21126108

100

0965787487

3

Nguyễn Phạm Thị Hiền Hòa

21126266

100

0839326667

4


Lê Thị Vân Anh

21126003

100

0352951648

5

Nguyễn Thị Ngọc Hòa

21126029

100

0914146009

6

Trương Diễm Quỳnh

21126077

100

0827483577

7


Phạm Thị Xuân Quỳnh

21126076

100

0942263207

8

Trần Minh Nghĩa

21126058

100

0394470526

AI LA NHOM TRUONG

Nhận xét của giáo viên:

......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................…
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................


Ngày .... tháng.… năm.......
Giáo viên chấm điểm


MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................1
2. Mục tiêu ...................................................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 3
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................... 4
1.1. Lý luận chung về cách mạng công nghiệp ........................................................... 4
1.1.1. Khái quát về cách mạng công nghiệp ................................................................4
1.1.2. Khái lược về quá trình hình thành và phát triển của cách mạng cơng nghiệp ..9
1.1.3. Vai trị của cách mạng cơng nghiệp đối với sự phát triển .................................9
1.2. Lý luận chung về cơng nghiệp hóa ......................................................................14
1.2.1. Khái qt về cơng nghiệp hóa ......................................................................... 14
1.2.2. Nguồn gốc hình thành các cơng cuộc vận động cơng nghiệp hóa ..................14
1.2.3. Khái lược về q trình hình thành và phát triển của cơng nghiệp hóa ........... 15
1.2.4. Vai trị của cơng nghiệp hóa đối với sự phát triển .......................................... 17
CHƯƠNG 2. LIÊN HỆ SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁCH MẠNG
CÔNG NGHIỆP 4.0 ........................................................................................................19
2.1. Lịch sử các cuộc cách mạng công nghiệp ...........................................................19
2.1.1. Lịch sử cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất ......................................... 19
2.1.2. Lịch sử cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai ........................................... 19
2.1.3. Lịch sử cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba ............................................ 19
2.2. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ........................................................................ 20
2.2.1. Một số đặc trưng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư ................ 20
2.2.1.1. Sự kết hợp giữa các hệ thống ảo và thực tế ..................................................20
2.2.1.2. Quy mô và tốc độ phát triển – Chưa từng có tiền lệ trong lịch sử nhân loại

.................................................................................................................................... 21
2.2.1.3. Tác động mạnh mẽ và toàn diện đến thế giới đương đại ............................. 21
2.2.2. Một số tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến sự phát
triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam ............................................................................ 23
2.2.2.1. Đối với nhóm ngành năng lượng ..................................................................23
2.2.2.2. Đối với nhóm ngành công nghiệp chế tạo ....................................................24


2.2.2.3. Đối với nhóm ngành dịch vụ ........................................................................ 25
2.2.2.4. Đối với nhóm ngành nơng nghiệp ................................................................ 26
PHẦN III. KẾT LUẬN ...................................................................................................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................28


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới chúng ta đã trải qua ba cuộc cách mạng công nghiệp lớn trong lịch sử,
đánh dấu những bước tiến quan trọng trong lịch sử. Mỗi cuộc cách mạng công
nghiệp đều để lại những thành quả vô cùng to lớn, là tiền đề cho những bước phát
triển nhảy vọt của nhân loại. Giờ đây, chúng ta lại bắt đầu bước vào ngưỡng cửa
của một cuộc cách mạng công nghiệp mới - cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Cuộc cách mạng này sẽ làm thay đổi triệt để cách sống, cách làm việc và cải thiện
những mối quan hệ xã hội của chúng ta. Tính đến thời điểm hiện tại, chưa ai có thể
lường trước được cách mà nó chuyển biến, nhưng có một điều chắc chắn rằng chúng
ta cần phải nắm bắt và định hình với cuộc cách mạng này một cách đồng bộ, toàn diện,
với sự tham gia của tất cả các quốc gia trên thế giới đặc biệt là các nước đang phát
triển như Việt Nam hiện nay. Tác động của cách mạng công nghiệp là vô cùng sâu
rộng.
Không chỉ làm thay đổi đời sống con người, các cuộc cách mạng cơng nghiệp cịn
dẫn tới sự thay đổi tồn diện hình thái kinh tế – xã hội. Sau cách mạng công

nghiệp lần thứ nhất, giai cấp tư sản đã tích lũy đủ tài sản và quyền lực, dẫn tới việc
chế độ phong kiến đã sụp đổ trước chủ nghĩa tư bản. Sau cách mạng công nghiệp lần
thứ hai, các nhà máy lớn sản xuất theo dây chuyền đã thay thế các xưởng sản xuất
nhỏ, dẫn tới việc chủ nghĩa tư bản độc quyền đã thay thế chủ nghĩa tư bản tự do
cạnh tranh, đồng thời giai cấp công nhân và một số phong trào chính trị đi theo
chủ nghĩa xã hội cũng được hình thành. Cách mạng cơng nghiệp lần thứ ba dẫn tới sự
ra đời của chủ nghĩa tư bản hiện đại. Tiếp theo đó, cách mạng công nghiệp lần thứ tư
hứa hẹn sẽ làm thay đổi hình thái kinh tế - xã hội của nhân loại thêm một lần nữa.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã và đang đến. Đây là cuộc
cách mạng chưa từng có trong lịch sử nhân loại, nó sẽ diễn biến rất nhanh, là sự
kết hợp của công nghệ trong các lĩnh vực vật lý, số hóa và sinh học, tạo ra những

1


khả năng hồn tồn mới và có tác động sâu sắc đối với các hệ thống chính trị, xã
hội, kinh tế của thế giới.
Cuộc cách mạng sản xuất mới này được dự đoán sẽ tác động mạnh mẽ đến mọi
quốc gia, chính phủ, doanh nghiệp và người dân khắp tồn cầu, cũng như làm thay
đổi căn bản cách chúng ta sống, làm việc và sản xuất.
Cuộc cách mạng 4.0 với nền tảng là sự hội tụ đáng kinh ngạc của những đột
phá
công nghệ mới nổi, bao gồm các lĩnh vực trên quy mơ rộng lớn có thể kể đến như
trí thông minh nhân tạo (AI), robot, mạng lưới vạn vật kết nối Internet (Internet of
things – IOT), các phương tiện không người lái, công nghệ in 3D, công nghệ nano,
công nghệ sinh học, khoa học vật liệu, lưu trữ năng lượng và máy tính lượng tử...
đe dọa trực tiếp tới việc làm của hàng triệu lao động. Hiện tại, cả thế giới đang ở
trong giai đoạn đầu của cuộc cách mạng này và là chiến lược bản lề cho các nước
đang phát triển tiến đến để theo kịp với xu hướng thế giới và mở ra bước ngoặt
mới cho sự phát triển của con người. Từ những lý do trên nhóm chúng tơi chọn đề

tài “Cách mạng cơng nghiệp và cơng nghiệp hố. Liên hệ với sự ra đời của
cuộc cách mạng 4.0” làm mục tiêu nghiên cứu.
2. Mục tiêu
a, Mục tiêu cho phần lý thuyết
- Hiểu rõ về nguồn gốc các cuộc cách mạng công nghiệp và công nghiệp hóa.
- Phân tích được vai trị của cách mạng cơng nghiệp đối với sự phát triển.
- Phân tích đặc điểm của các cuộc cách mạng cơng nghiệp, cơng nghiệp hóa nói chung
và cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 nói riêng thơng qua việc nghiên cứu, từ đó nắm bắt
được thời cơ và thách thức của Việt Nam trong giai đoạn này, đồng thời đẩy mạnh ý
thức, trách nhiệm của mỗi sinh viên trước thềm chuyển đổi của cuộc cách mạng lớn.
b, Mục tiêu cho phần thực tiễn
- Tìm hiểu và phân tích những mặt tích cực, sự phát triển trong thời đại 4.0.
- Tìm ra hạn chế của những ảnh hưởng từ cuộc cách mạng 4.0 đến đời sống con người.

2


- Tìm ra biện pháp phát huy những tích cực và khắc phục những hạn chế còn tồn tại
trong thời đại mới.
3. Đối tượng nghiên cứu
a, Đối tượng nghiên cứu của phần lý thuyết
- Cách mạng công nghiệp và công nghiệp hóa.
- Lịch sử hình thành, ra đời và phát triển.
- Thành tựu đem lại cùng với cai trò và sự ảnh hưởng trong tương lai.
b, Đối tượng nghiên cứu của phần liên hệ
Như một xu thế tất yếu không thể đảo ngược, sự phát triển thần kỳ như vũ bão
của khoa học, kỹ thuật, công nghệ, đặc biệt là những tác động mà cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 mang lại ln là một bài tốn khó đối với mỗi quốc gia. Chúng không chỉ
làm thay đổi cuộc sống con người mà cịn dẫn tới sự biến đổi tồn diện về hình thái,
cách thức vận hành của nền kinh tế thậm chí là của cả xã hội. Xét trên phương diện lịch

sử, xuyên suốt những năm diễn ra bốn cuộc cách mạng công nghiệp mà gần đây nhất là
cách mạng cơng nghiệp 4.0 (ra đời năm 2012, được Chính phủ Đức thông qua) đã và
đang hướng tới nền kinh tế thông minh, chuyển đổi số. Đúng như nhận định của Chủ
tịch Diễn đàn Kinh tế thế giới cho rằng: “Những thay đổi này sâu sắc đến mức, từ góc
độ lịch sử nhân loại, chưa bao giờ có một thời điểm vừa tràn đầy hứa hẹn vừa tiềm tàng
hiểm họa như lúc này”. Do đó, việc làm rõ những tác động của cách mạng công nghiệp
lần thứ tư đến nền kinh tế, văn hóa và những phương diện khác ở Việt Nam để thấy
được, đánh giá được một cách đúng đắn nhất những cơ hội và thách thức mà cuộc cách
mạng này mang đến, từ đó xác định được vị trí và giải pháp cần thực hiện nhằm biến
những thách thức thành cơ hội. Chính vì vậy, đối tượng nghiên cứu của phần liên hệ
hướng tới chính là những thành tựu, thách thức và cơ hội mà cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 đem lại cho Việt Nam nói riêng và tồn thế giới nói chung.

3


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CUỘC CÁCH MẠNG CƠNG NGHIỆP VÀ CƠNG
NGHIỆP HĨA
1.1. Lý luận chung về cách mạng công nghiệp
1.1.1. Khái quát về cách mạng công nghiệp
*Về khái niệm “cách mạng cơng nghiệp”
Có thể thấy rằng cách mạng cơng nghiệp chính là sự vận dụng những thành quả
của cách mạng khoa học - công nghệ vào trong sản xuất. Bản chất của các cuộc cách
mạng công nghiệp là sự cải tiến công nghệ. Tuy nhiên, cần phải thấy rằng, hai khái
niệm “cách mạng khoa học - công nghệ” và “cách mạng công nghiệp” không hề đồng
nhất về mặt nội hàm cũng như phạm vi bao quát của nó. Cách mạng khoa học - cơng
nghệ nhấn mạnh sự thay đổi sâu sắc trong lĩnh vực khoa học và cơng nghệ, cịn cách
mạng cơng nghiệp nhấn mạnh đến sự thay đổi mạnh mẽ trong lĩnh vực sản xuất.
Cách mạng công nghiệp diễn ra đầu tiên ở Anh bắt đầu từ những phát minh máy

móc trong ngành dệt (những năm 60 thế kỉ 18), sau đó lan sang Mỹ, Pháp, Đức,... (kéo
dài đến giữa thế kỉ 19).
Ý nghĩa lớn nhất của cách mạng công nghiệp là thay thế lao động thủ công (lao
động tay chân) của con người bằng lao động của máy móc, từ sản xuất thủ cơng sang
nền sản xuất cơ khí.
Cuộc cách mạng này đã làm thay đổi cơ bản những điều kiện kinh tế - xã hội, văn
hóa, khoa học kĩ thuật của xã hội lồi người. Ngoài ra, theo quan điểm của chủ nghĩa
Mác, cách mạng công nghiệp một mặt đẩy mạnh sản xuất, mặt khác hình thành hai giai
cấp cơ bản của xã hội tư bản chủ nghĩa là tư sản và vô sản.
Hệ quả: Cuộc cách mạng công nghiệp được coi là nơi sinh của cơng nghiệp hóa
hiện đại, nó đánh dấu một bước chuyển quan trọng của các nền kinh tế thế giới, đặc
biệt là các nền kinh tế châu Âu. Đổi mới cơng nghệ trải rộng trên tồn cầu, và có sự
chia sẻ lớn về kiến ​ ​

thức và công nghệ. Cuộc cách mạng đã mở đường cho cuộc

cách mạng thứ hai trong thế kỷ 19 được đánh dấu bằng việc sử dụng robot, máy bay và
các công nghệ tiên tiến.
4


*Về mặt kinh tế:
Nhiều khu công nghiệp xuất hiện, dân tập trung ra các thành thị ngày một nhiều
dẫn tới q trình đơ thị hóa thời cận đại. Nhiều đơ thị với dân số trên 1 triệu người dần
hình thành. Làm chuyển biến nền sản xuất nhỏ thủ công sang sản xuất lớn bằng máy
móc, nâng cao năng suất lao động, làm ra khối lượng sản phẩm lớn cho xã hội, góp
phần thúc đẩy những chuyển biến mạnh mẽ trong các ngành kinh tế khác, đặc biệt là
công nghiệp và giao thông vận tải. Nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy các ngành
kinh tế khác phát triển. Từ đó góp phần làm thay đổi bộ mặt các nước tư bản, nhiều
trung tâm công nghiệp và thành thị đông dân xuất hiện.

Sản xuất bằng máy đã nâng cao năng suất lao động, đồng thời giải phóng sức lao
động của con người. Cách mạng công nghiệp cũng đã thúc đẩy những chuyển biến
mạnh mẽ trong các ngành kinh tế khác, góp phần cơ giới hóa nơng nghiệp. Nhu cầu
cơng nghiệp hố khiến nơng nghiệp nhanh chóng chuyển sang phương thức chun
canh hoặc thâm canh, đồng thời q trình cơ giới hố nơng nghiệp góp phần giải phóng
nơng dân, bổ sung lực lượng lao động cho thành phố.
*Về mặt xã hội:
Theo chủ nghĩa Marx cách mạng Công nghiệp một mặt đẩy mạnh sản xuất, mặt
khác hình thành hai giai cấp cơ bản của xã hội tư bản chủ nghĩa là tư sản và vơ sản.
Sự tăng cường bóc lột của giai cấp tư sản đã làm cho mâu thuẫn trong xã hội tư
bản và cuộc đấu tranh giữa giai cấp vô sản với giai cấp tư sản không ngừng tăng lên.
Mâu thuẫn đấy đã khiến các nhà xã hội không tưởng như Saint Simon, Charles Fourier
và Robert Owen phát triển những học thuyết của mình.
Saint Simon nhận thấy mâu thuẫn giữa một bên là các nhà tư sản giàu có và một
bên là những người làm thuê rất nghèo khổ. Ông chủ trương xây dựng một xã hội mới
do "những nhà công nghiệp sáng suốt" điều hành, trong đó mọi người đều lao động theo
kế hoạch và được hưởng thụ bình đẳng. Để xây dựng một xã hội như vậy, ông chủ
trương thuyết phục các nhà tư bản chứ không theo con đường bạo lực cách mạng.
5


Charles Fourrier và Robert Owen chủ trương xây dựng một xã hội cơng nghiệp hạn chế
bóc lột, hạn chế sự cách biệt giàu nghèo, khắc phục những mặt tiêu cực của xã hội tư
bản trên cơ sở thuyết phục các nhà tư bản. Charles Fourrier cũng phê phán sự bất công
của xã hội tư bản, ông vạch rõ "sự nghèo khổ sinh ra từ bản thân sự thừa thãi". Ông
vạch ra dự án xây dựng các công xã Falange trong đó mọi người đều lao động, coi lao
động là nguồn vui. Ơng kêu gọi những người giàu có góp vốn vào xây dựng Falange,
những lời kêu gọi của ông chẳng được ai đáp lại. Robert Owen đã bỏ vốn của mình ra
làm gương, xây dựng một cơ sở làm ăn. Việc làm đó của ơng sau này đã bị thất bại vì
sản phẩm của xưởng ơng làm ra khơng đủ sức cạnh tranh trên thị trường.

Học thuyết của các nhà chủ nghĩa xã hội khơng tưởng đầy tính nhân đạo nhưng
lại thiếu tính khả thi. Tuy vậy, những tư tưởng của họ đã ảnh hưởng quan trọng tới sự ra
đời học thuyết về chủ nghĩa xã hội khoa học sau này do Karl Marx xây dựng và
Friedrich Engels xây dựng. Học thuyết này chứng minh rằng lịch sử loài người là lịch
sử của các hình thái kinh tế xã hội. Xã hội sau luôn luôn phát triển hơn xã hội trước do
nền sản xuất tiến bộ hơn. Động lực phát triển của xã hội là đấu tranh giai cấp. Giai cấp
cơng nhân- giai cấp vơ sản sẽ xây dựng chính đảng của mình để tiến hành cách mạng vơ
sản, thay thế xã hội tư bản thành xã hội cộng sản, thiết lập mối quan hệ giữa các quốc
gia trên thế giới theo tinh thần quốc tế vô sản.
Học thuyết này sang đầu thế kỷ 20 được phát triển thêm bởi lý luận của Vladimir
Ilyich Lenin. Ông đã áp dụng chủ nghĩa Marx vào hoàn cảnh thực tiễn của nước Nga và
tiến hành thành công Cách mạng tháng Mười, thiết lập nhà nước công nông đầu tiên
trên thế giới. Lenin cũng đã đã bổ sung cho lý luận quan hệ quốc tế của Marx khi vạch
rõ mâu thuẫn trong xã hội quốc tế là mâu thuẫn giữa các nhà nước tư bản. Chính chủ
nghĩa đế quốc – bước phát triển tột bậc của chủ nghĩa tư bản – là nguyên nhân dẫn đến
chiến tranh thế giới.
Những thành tựu:
Một trong những thành tựu lớn nhất từ Cách mạng Công nghiệp là liên quan đến
sự phát triển của lý thuyết về quan hệ quốc tế là sự xuất hiện của các học thuyết chính
trị về quyền tự do cá nhân và quốc gia dân tộc. Quyền tự do cá nhân được thể hiện trong
6


Luận về Tự do của John Stuart Mill nêu những nguyên tắc cơ bản của tự do cá nhân trên
cơ sở không làm phương hại đến người khác. Trong khi đấy Alexis de Tocqueville
trong tác tác phẩm Nền dân chủ Hoa Kỳ ca ngợi nền dân chủ Mỹ, coi đấy là sức mạnh
của sự thành công về vật chất của nước Mỹ.
Về quyền dân tộc đã xuất hiện hai xu hướng cơ bản trong học thuật. Một xu
hướng cho rằng mỗi dân tộc đều có quyền tự lựa chọn mơ hình nhà nước và tổ chức xã
hội riêng cho mình, khơng dân tộc nào có quyền can thiệp. Trong khi đấy, với sức mạnh

của khoa học công nghệ, các nước tư bản Châu Âu đã bành trướng khắp thế giới thông
qua Chủ nghĩa thực dân lại cho rằng các dân tộc lớn, những dân tộc siêu đẳng hơn có
nghĩa vụ phải khai hóa văn minh cho những dân tộc khác, giúp họ thiết lập tổ chức nhà
nước cho phù hợp. Xu hướng này đã biện minh cho các cuộc xâm lăng của chủ nghĩa tư
bản vào những phần đất còn lại của thế giới.
*Về văn học:
Lịch sử thời cận đại đã được văn học châu Âu phản ánh một cách sinh động, đặc
biệt là văn học Pháp.
Sau thất bại của Napoleon Bonaparte và sự phục hồi tạm thời của các thế lực bảo
hồng, ở Pháp đã xuất hiện một dịng văn học lãng mạn thể hiện sự nuối tiếc một thời
vàng son đã qua của giới quí tộc. Đại biểu cho tro lu ny l Franỗois-Renộ de
Chateaubriand.
Victor Hugo l mt nhà văn tiêu biểu cho trào lưu lãng mạn tiến bộ. Ơng thể hiện
sự thơng cảm với những người nghèo khổ qua các tác phẩm Những người khốn khổ,
Nhà thờ Đức bà Paris. Qua các tác phẩm, Hugo thể hiện lòng khát khao muốn vươn tới
một xã hội tốt đẹp, cơng bằng và chan chứa tình nhân đạo.
Xã hội tư bản khắc nghiệt, tàn bạo cũng đã được phản ánh qua dòng văn học hiện
thực mà tiêu biểu là Honoré de Balzac. Những tác phẩm tiêu biểu của ông như Eugénie
Grandet, Miếng da lừa. và nhiều tác phẩm khác. Những tác phẩm đó của Balzac đã
được tập hợp trong bộ Tấn trò đời. Những tác phẩm như Đỏ và Đen của Stendhal, Viên
mỡ bò của Guy de Maupassant cũng phản ánh xã hội tư bản đầy bất công, tàn bạo.

7


Văn học Nga của thế kỷ 19 cũng có những đóng góp quan trọng với các tác phẩm
như Chiến tranh và hịa bình của Lev Nikolayevich Tolstoy. Những nhà văn tên tuổi
khác của nền văn học Nga thế kỉ 19 phải kể tới là Ivan Sergeyevich Turgenev, Nikolai
Vasilevich Gogol, Fyodor Mikhailovich Dostoevsky, Bielixki…
*Về nghệ thuật

Âm nhạc thời cận đại thế kỉ XVIII với sự đóng góp của những nhạc sĩ lớn như
Johann Sebastian Bach, Wolfgang Amadeus Mozart, thì đến thế kỉ 19 có sự đóng góp vĩ
đại của Ludwig van Beethoven, Frédéric Chopin…
Hội họa theo xu hướng lãng mạn thường đi tìm những phương trời xa lạ. Danh
họa Eugène Delacroix) thường vẽ những kỵ sĩ Ả Rập, những cuộc đi săn. Đến cuối thế
kỉ 19, danh họa người Tây Ban Nha Francisco Goya đã vẽ những cảnh tàn khốc trong
cuộc chiến tranh chống Napoleon.
Điêu khắc thế kỷ 19 không để lại nhiều tác phẩm như thời Phục Hưng. Nhà điêu
khắc Frédéric Bartholdi đã hoàn thành bức tượng Nữ thần Tự do để chính phủ Pháp gửi
tặng nước Mỹ. Một phiên bản nhỏ, cao gấp 1,5 lần người thật của bức tượng này cũng
được đặt tại Hà Nội ở một công viên Vườn hoa Bà Đầm, tiếc rằng phiên bản này ngày
nay khơng cịn nữa. Chúng ta chỉ cịn thấy dấu vết qua đồng 50 xu tiền Đông Dương
xưa kia. Khải Hồn Mơn ở Paris và nhiều dinh thự ở Paris cũng còn giữ lại được một số
tác phẩm điêu khắc giá trị của thế kỷ 19.
Kiến trúc - Mỹ thuật của thế kỷ XIX rất đa dạng, thể hiện một sự giao lưu văn
hóa rộng mở. Nét mới về kiến trúc giai đoạn này là quan điểm hiện thực xâm nhập vào
kiến trúc qua các vật liệu mới như thép, bê tơng, kính dày. Một nhà kiến trúc Louis
Sulivan đã đưa vào các cơng trình kiến trúc tư tưởng cơng năng. Theo ơng, các cơng
trình kiến trúc phải được thiết kế phù hợp với chức năng của chúng. Chẳng hạn một
ngân hàng hiện đại không thể giống một đền đài tôn giáo, một thương xá không thể
giống một lâu đài trung cổ. Đặc biệt là kiến trúc hành chính thời kì này thể hiện một
phong cách rõ rệt mà tiêu biểu là tòa nhà Quốc hội Mỹ (1793-1851) và tòa nhà Quốc
hội Anh (1840-1865). Thế kỷ XIX đã đánh dấu bước ngoặt căn bản chuyển từ lao động
bằng tay chân, sức lực của con người sang lao động bằng máy móc. Lồi người đã
8


chuyển từ nền văn minh nông nghiệp sang nền văn minh công nghiệp. Nền văn minh
công nghiệp đã tạo ra cách nhìn mới, kéo theo những biến đổi lớn về chính trị, văn hóa,
xã hội. Lồi người bước vào một giai đoạn mới của nền văn minh nhân loại.

1.1.2. Khái lược về quá trình hình thành và phát triển của cách mạng công
nghiệp
Cách mạng công nghiệp đã trải qua rất nhiều giai đoạn hình thành và phát triển,
mang lại những phát kiến mới, những bước đột phá, những thay đổi lớn lao cho nền văn
minh nhân loại. Trải qua các cuộc cách mạng công nghiệp, mỗi cuộc cách mạng đều
mang một ý nghĩa đặc trưng riêng bằng sự thay đổi sau mỗi cuộc cách mạng mang lại.
Cách mạng công nghiệp ảnh hưởng trực tiếp, mang lại những lợi ích về nhiều mặt như:
kinh tế, văn hóa, xã hội, góp phần giúp cho chất lượng cuộc sống của con người ngày
càng đi lên.
1.1.3. Vai trị của cách mạng cơng nghiệp đối với sự phát triển
Vai trò thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất.
Các cuộc cách mạng cơng nghiệp có những tác động vô cùng to lớn đến sự phát
triển lực lượng sản xuất của các quốc gia. Đồng thời, tác động mạnh mẽ tới quá trình
điều chỉnh cấu trúc và vai trò của các nhân tố trong lực lượng sản xuất xã hội. Về tư liệu
lao động: máy móc ra đời thay thế cho lao động chân tay, máy tính điện tử chuyển nền
sản xuất sang giai đoạn tự động hóa, tài sản cố định thường xuyên được đổi mới, q
trình tập trung hóa sản xuất được đẩy nhanh.
Ngồi ra, cách mạng cơng nghiệp có vai trị to lớn trong phát triển nguồn nhân
lực: đòi hỏi cần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và cũng tạo điều kiện để phát triển
nguồn nhân lực. Cuộc cách mạng công nghiệp 1.0 đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng
cao năng suất lao động, gia tăng của cải vật chất, dẫn đến những thay đổi to lớn về kinh
tế - xã hội, văn hóa và kỹ thuật.
Về đối tượng lao động, cách mạng công nghiệp đã đưa sản xuất của con người
vượt qua những giới hạn về tài nguyên thiên nhiên, giảm sự phụ thuộc của sản xuất vào
các nguồn năng lượng truyền thống. Các yếu tố đầu vào của sản xuất sẽ thay đổi căn
bản. Những đột phá của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ làm mất đi những lợi thế
9


sản xuất truyền thống, đặc biệt là từ các nước đang phát triển như nhân cơng rẻ, dồi dào

hay có nguồn tài nguyên phong phú.
Cuộc cách mạng công nghiệp tạo điều kiện để các nước tiên tiên tiếp tục phát
triển khoa học công nghệ và ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào
sản xuất và đời sống. Cuộc cách mạng công nghiệp cũng tạo cơ hội cho các nước đang
và kém phát triển tiếp cận với những thành tựu mới của khoa học công nghệ, tận dụng
lợi thế những nước đi sau; thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa để bứt phá, rút ngắn
khoảng cách về trình độ phát triển với các nước đi trước.
Cách mạng công nghiệp tạo cơ hội cho các nước phát triển nhiều ngành kinh tế
và những ngành mới thông qua mở rộng ứng dụng những thành tựu về công nghệ thông
tin, công nghệ số, công nghệ điều khiển, công nghệ sinh học. Cách mạng công nghiệp
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành cơ cấu kinh tế mới theo hướng hiện đại,
hội nhập quốc tế và hiệu quả cao. Các thành tựu mới của khoa học - công nghệ được
ứng dụng để tối ưu hóa q trình sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng và quản lý,
quản trị...Người dân được hưởng lợi nhờ tiếp cận được với nhiều sản phẩm và dịch vụ
mới có chất lượng cao với chi phí thấp hơn.
Cách mạng cơng nghiệp 4.0 mới chỉ bắt đầu ở một vài nước, nhưng cách mạng
công nghiệp 3.0 lại đang tác động mạnh hơn ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Một số
quốc gia vẫn chưa thực hiện xong các nội dung của cách mạng công nghiệp lần thứ nhất
và thứ hai. Hiện nay, các nước đang và kém phát triển, trong đó có Việt Nam đều phải
nỗ lực thực hiện cơng nghiệp hóa, xây dựng nền kinh tế cơng nghiệp.
Vai trị thúc đẩy hồn thiện quan hệ sản xuất.
Cách mạng cơng nghiệp làm biến đổi về sở hữu tư liệu sản xuất. Ngay từ cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ nhất, nền sản xuất lớn ra đời thay thế dần cho sản xuất
nhỏ, khép kín, phân tán. Q trình tích tụ và tập trung tư bản dưới tác động của quy luật
giá trị thặng dư và cạnh tranh gay gắt đã tạo ra những xí nghiệp có quy mơ lớn. Dưới tác
động của cách mạng khoa học công nghệ, sở hữu tư nhân khơng cịn đủ khả năng đáp
ứng nhu cầu của sản xuất và yêu cầu cải tiến kỹ thuật. Cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ hai đã nâng cao hơn nữa năng suất lao động, tiếp tục thúc đẩy lực lượng sản xuất
10



phát triển, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ, từ nông nghiệp sang công
nghiệp - dịch vụ, thương mại, đồng thời dẫn đến q trình đơ thị hố, chuyển dịch dân
cư từ nơng thơn sang thành thị. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai đã làm thay
đổi về sức mạnh và tương quan lực lượng giữa các nước Đức, Ý, Nhật so với các nước
Anh, Pháp Mỹ, làm gia tăng mâu thuẫn giữa các nước tư bản phát triển, từ đó dẫn đến
cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914 -1918) và cuộc chiến tranh thế giới thứ hai
(1939 - 1945) đòi phân chia lại thuộc địa. Đây là những cuộc chiến tranh có quy mô lớn
trong lịch sử nhân loại, gây ra những thiệt hại to lớn về kinh tế và con người. Cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ hai đã đẩy nhanh quá trình xã hội hóa sản xuất, thúc đẩy chủ
nghĩa tư bản chuyển biến từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền, làm
gia tăng mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản trong giai đoạn này. Đó là tiền đề cho Cách
mạng Tháng Mười Nga thành công, thiết lập nhà nước công - nông đầu tiên trên thế giới,
đồng thời hình thành hệ thống xã hội chủ nghĩa sau chiến tranh thế giới thứ hai.
Cách mạng công nghiệp cũng đặt ra những yêu cầu hoàn thiện với thể chế kinh tế
thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế và trao đổi thành tựu
khoa học công nghệ giữa các nước. Cách mạng công nghiệp làm cho lĩnh vực tổ chức
quản lý kinh doanh cũng có sự thay đổi to lớn. Việc quản lý quá trình sản xuất của các
doanh nghiệp trở nên dễ dàng hơn, thông qua ứng dụng các công nghệ như internet, trí
tuệ nhân tạo, mơ phỏng, robot... khiến cho doanh nghiệp sử dụng nguồn nguyên liệu và
năng lượng mới hiệu quả giúp nâng cao năng suất lao động và định hướng lại tiêu dùng.
Trong lĩnh vực phân phối, cách mạng công nghiệp mà nhất là cách mạng công
nghiệp 4.0 đã thúc đẩy nâng cao năng suất lao động, làm giảm chi phí sản xuất, nâng
cao thu nhập và cải thiện đời sống của người dân. Cách mạng công nghiệp 4.0 giúp cho
việc phân phối và tiêu dùng trở nên dễ dàng và nhanh chóng, làm thay đổi đời sống xã
hội của con người. Tuy nhiên, nó lại có tác động tiêu cực đến việc làm và thu nhập. Nạn
thất nghiệp và phân hóa thu nhập gay gắt hơn là nguyên nhân chính dẫn đến gia tăng bất
bình đẳng, buộc các nước phải điều chỉnh chính sách phân phối thu nhập và an sinh xã
hội để giải quyết những mâu thuẫn cố hữu trong phân phối của nền kinh tế thị trường.


11


Cách mạng công nghiệp tạo điều kiện để tiếp thu, trao đổi kinh nghiệm tổ chức,
quản lý kinh tế - xã hội giữa các nước. Các nước lạc hậu có thể rút ra những bài học
kinh nghiệm của các nước đi trước để hạn chế những sai lầm, thất bại trong q trình
phát triển. Cách mạng cơng nghiệp cũng tạo điều kiện cho các nước mở rộng quan hệ
đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, huy động cao nhất các nguồn lực bên ngoài
cho phát triển, từng bước tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, tạo khả năng biến đổi các
hệ thống sản xuất, quản lý, quản trị kinh tế và doanh nghiệp phát triển những mơ hình
kinh doanh mới, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế và các doanh nghiệp.
Vai trò thúc đẩy sự đổi mới trong phương thức quản trị phát triển.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần 3.0 làm cho sản xuất xã hội có những bước
phát triển nhảy vọt. Cơng nghệ kỹ thuật số và Internet đã kết nối giữa doanh nghiệp với
doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với cá nhân và giữa các cá nhân với nhau trên phạm vi
toàn cầu, dần hình thành một “thế giới phẳng”. Việc sáng chế và áp dụng máy tính điện
tử, hồn thiện q trình tự động hóa có tính hệ thống để đưa tất cả các lĩnh vực trong
nền kinh tế chuyển sang một trạng thái cơng nghệ hồn tồn mới là thành tựu khoa học
mang tính đột phá của cách mạng cơng nghiệp này. Cuộc cách mạng này đã tạo điều
kiện để chuyển biến các nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức. Hàm lượng
tri thức tăng lên trong sản phẩm và dịch vụ, khoảng cách thời gian từ phát minh khoa
học đến ứng dụng vào thực tiễn ngày càng được rút ngắn. Phương thức quản trị, điều
hành của Chính phủ cũng có sự thay đổi nhanh chóng để thích ứng với sự phát triển của
cơng nghệ mới, hình thành hệ thống tin học hóa trong quản lý và “chính phủ điện tử”.
Thể chế quản lý kinh doanh trong các doanh nghiệp cũng có những biến đổi lớn với
việc sử dụng công nghệ cao để cải tiến quản lý sản xuất, thay đổi hình thức tổ chức
doanh nghiệp. Các cơng ty xun quốc gia (TNCs) ngày càng có vai trị quan trọng
trong hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa. Trong bối cảnh tồn cầu hóa, nhà nước của các
quốc gia ngày càng chú trọng phối hợp chính sách kinh tế vĩ mô, điều tiết và phối hợp
quốc tế được tăng cường; xuất hiện nhiều tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế.

Cách mạng công nghiệp 4.0 tác động mạnh mẽ đến phương thức quản trị và điều
hành của Nhà nước. Việc quản trị và điều hành của nhà nước phải được thực hiện thông
12


qua hạ tầng số và Internet. Kỷ nguyên số với các công nghệ mới, nền tảng điều hành
mới liên tục thay đổi cho phép người dân được tham gia rộng rãi hơn vào việc hoạch
định chính sách. Đồng thời, các cơ quan cơng quyền có thể dựa trên hạ tầng cơng nghệ
số để tối ưu hóa hệ thống giám sát và điều hành xã hội theo mơ hình “chính phủ điện
tử”, “đơ thị thơng minh”... Vì vậy, bộ máy hành chính nhà nước phải cải tổ theo
hướng minh bạch và hiệu quả.
Cách mạng công nghiệp 4.0 cũng tác động mạnh mẽ đến phương thức quản trị
điều hành của doanh nghiệp. Sự thay đổi của công nghệ sản xuất dựa trên ứng dụng
công nghệ cao vào sản xuất làm cho các doanh nghiệp phải tạo ra các cách thức thiết kế,
tiếp thị và cung ứng hàng hóa dịch vụ bắt nhịp với không gian số.
Cách mạng công nghiệp 4.0 yêu cầu các quốc gia phải có hệ thống thúc đẩy đổi
mới sáng tạo, chuyển đổi hoạt động sản xuất lên một trình độ cao hơn, tri thức hơn, tạo
ra năng suất và giá trị cao hơn, nâng cao sức cạnh tranh trên trường quốc tế.
Bên cạnh những thuận lợi, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cũng đang đặt ra
những thách thức vơ cùng lớn với doanh nghiệp. Làn sóng đổi mới công nghệ tốc độ
cao song hành với hội nhập và tự do hóa thương mại tồn cầu sẽ tạo sức ép cạnh tranh
rất lớn, buộc các doanh nghiệp phải thích ứng với vai trị của cách mạng cơng nghiệp
lần thứ tư (Cách mạng công nghiệp 4.0).
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư không chỉ là sự phát triển của công nghệ
cao có khả năng kết nối và tạo ra một mạng lưới trao đổi thông tin giữa mọi vật, mà nó
cịn tạo điều kiện cho sự phát triển của nhiều lĩnh vực như: gen, công nghệ nano, năng
lượng tái tạo, máy tính lượng tử...đưa kinh tế thế giới bước vào giai đoạn tăng trưởng
chủ yếu dựa vào các động lực khơng có trần giới hạn là cơng nghệ và đổi mới sáng tạo,
vẽ lại bản đồ kinh tế thế giới, gia tăng sức mạnh của các quốc gia dựa chủ yếu vào công
nghệ và đổi mới sáng tạo, tác động mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực, với sự xuất hiện của

robot có trí tuệ nhân tạo làm biến đổi tất cả các ngành công nghiệp, từ sản xuất đến cơ
sở hạ tầng, mang lại nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực giao thông, y tế, giáo dục.

13


1.2. Lý luận chung về cơng nghiệp hóa
1.2.1. Khái qt về cơng nghiệp hóa
Cơng nghiệp hóa là q trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên lao động
thủ cơng là chính sang nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao động bằng máy móc
nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Cơng nghiệp hóa có lịch sử phát triển lâu đời khoảng ba trăm năm, bắt đầu từ
nước Anh vào cuối thế kỉ XVIII, sau đó lan sang các nước ở Tây Âu, Bắc Mỹ… và ở
các nước đang phát triển hiện nay. Công nghiệp hóa của các nước tư bản cổ điển có
nguồn vốn chủ yếu do bóc lột lao động làm thuê, làm phá sản những người sản xuất nhỏ
trong nông nghiệp, đồng thời gắn liền với việc xâm chiếm và cướp bóc thuộc địa.
1.2.2. Nguồn gốc hình thành các cơng cuộc vận động cơng nghiệp hóa
Cơng nghiệp hóa là q trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên lao động
thủ cơng là chính sang nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao động bằng máy móc
nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Nguồn gốc các cơng cuộc vận động cơng nghiệp hóa bắt nguồn từ các mơ hình
hóa cơng nghiệp trên thế giới:
Mơ hình cơng nghiệp hóa cổ điển: Tiêu biểu là nước Anh thực hiện gắn liền với
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất, bắt đầu từ ngành công nghiệp nhẹ, mà trực
tiếp là ngành cơng nghiệp dệt - ngành địi hỏi vốn ít, thu lợi nhuận nhanh. Sự phát triển
của ngành công nghiệp này đã kéo theo sự phát triển của ngành trồng bông và chăn nuôi
cừu, để đáp ứng nguyên liệu cho ngành công nghiệp dệt. Ngành công nghiệp nhẹ và
nơng nghiệp phát triển, địi hỏi phải cung cấp nhiều máy móc, thiết bị cho sản xuất từ đó
đã tạo tiền đề cho sự phát triển của ngành công nghiệp nặng, mà trực tiếp là ngành cơ
khí chế tạo máy.

Mơ hình cơng nghiệp hố kiểu Liên Xơ (cũ): Bắt nguồn từ Liên Xơ (cũ) vào đầu
những năm 1930 sau đó được áp dụng cho các nước XHCN ở Đông Âu (cũ) sau năm
1945 và một số nước đang phát triển đi theo con đường XHCN, trong đó có Việt Nam
vào những năm 1960; thường là ưu tiên phát triển công nghiệp nặng. Nhà nước phải huy
động những nguồn lực to lớn trong xã hội, từ đó phân bổ, đầu tư cho ngành công nghiệp
14


nặng, mà trực tiếp là ngành cơ khí, chế tạo máy, thơng qua cơ chế kế hoạch hố tập
trung, mệnh lệnh. Cơng nghiệp hố với mục tiêu và cơ chế nêu trên, đã cho phép trong
một thời gian ngắn các nước theo mơ hình Liên Xơ (cũ) đã xây dựng được hệ thống cơ
sở vật chất - kỹ thuật to lớn, hồn thành được mục tiêu đề ra.
Mơ hình cơng nghiệp hố của Nhật Bản và các nước cơng nghiệp mới (NIC) như
Hàn Quốc, Singapore: Thực chất là chiến lược cơng nghiệp hố rút ngắn, đẩy mạnh
xuất khẩu, phát triển sản xuất trong nước thay thế hàng nhập khẩu, thông qua việc tận
dụng lợi thế về khoa học, công nghệ của các nước đi trước, cùng với việc phát huy
nguồn lực và lợi thế trong nước, thu hút nguồn lực từ bên ngồi để tiến hành cơng
nghiệp hố gắn với hiện đại hố. Trung bình khoảng 20 – 30 năm, các nước đã thực
hiện thành cơng q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
1.2.3. Khái lược về q trình hình thành và phát triển của cơng nghiệp hóa
Lịch sử nhân loại đã trải qua ba cuộc cách mạng công nghiệp và đang thực hiện
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất (1.0) từ giữa thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ
XIX giữa thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ XIX, có nguồn gốc từ nước Anh: chuyển từ lao
động thủ công thành lao động sử dụng máy móc, thực hiện cơ giới hóa sản xuất bằng
việc sử dụng năng lượng nước và hơi nước. Các phát minh nổi tiếng là: Phát minh máy
móc trong ngành dệt như thoi bay của John Kay (1733), xe kéo sợi Jenny (1764), máy
dệt của Edmund Cartwright (1785)... làm cho ngành công nghệp dệt phát triển mạnh
mẽ. Phát minh máy động lực, đặc biệt là máy hơi nước của James Wat là mốc mở đầu
q trình cơ giới hóa sản xuất. Các phát minh trong công nghiệp luyện kim của

HenryCort, Henry Bessemer về lị luyện gang, cơng nghệ luyện sắt là những bước tiến
lớn đáp ứng cho nhu cầu chế tạo máy móc. Sự ra đời và phát triển của tàu hoả, tàu thủy...
đã tạo điều kiện cho giao thông vận tải phát triển mạnh mẽ.
Cách mạng công nghiệp lần thứ hai (2.0) từ nửa cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ
XX: gồm việc sử dụng năng lượng điện và động cơ điện, để tạo ra các dây chuyền sản
xuất có tính chun mơn hố cao, chuyển nền sản xuất cơ khí sang nền sản xuất điện cơ khí và sang giai đoạn tự động hóa cục bộ trong sản xuất. Các phát minh về công
15


nghệ và sản phẩm mới được ra đời và phổ biến như điện, xăng dầu, động cơ đốt trong,
kỹ thuật phun khí nóng, cơng nghệ luyện thép Bessemet trong sản xuất sắt thép. Ngành
sản xuất giấy phát triển kéo theo sự phát triển của ngành in ấn và phát hành sách, báo.
Ngành chế tạo ô tô, điện thoại, sản phẩm cao su cũng được phát triển nhanh. Sự ra đời
của những phương pháp quản lý sản xuất tiên tiến của HFor và Taylor như sản xuất theo
dây chuyền, phân công lao động chun mơn hóa được ứng dụng rộng rãi trong các
doanh nghiệp đã thúc đẩy nâng cao năng suất lao động. Cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ hai cũng đã tạo ra những tiến bộ vượt bậc trong giao thông vận tải và thông tin
liên lạc.
Cách mạng công nghiệp lần thứ ba (3.0) từ khoảng những năm đầu thập niên 60
thế kỷ XX đến cuối thế kỷ XX: nổi bật là ứng dụng công nghệ thông tin, tự động hóa
sản xuất. Các tiến bộ về hạ tầng điện tử, máy tính và số hóa xuất hiện nhiều vì nó được
xúc tác bởi sự phát triển của chất bán dẫn, siêu máy tính (những năm 1960), máy tính cá
nhân (những năm 1970 và 1980) và Internet (những năm 1990). Hệ thống mạng, máy
tính cá nhân, thiết bị điện tử sử dụng công nghệ số và robot công nghiệp là những tiến
bộ kỹ thuật công nghệ nổi bật.
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0) xuất hiện lần đầu tiên vào năm 2011 tại
Hội chợ triển lãm công nghệ Hannover (CHLB Đức) và được Chính phủ Đức đưa vào
“Kế hoạch hành động chiến lược công nghệ cao” năm 2012. Việc sử dụng thuật ngữ
cách mạng công nghiệp 4.0 với ý nghĩa có một sự thay đổi về chất trong lực lượng sản
xuất trong nền kinh tế thế giới. Cách mạng công nghiệp 4.0 được hình thành trên cơ sở

cuộc cách mạng số, gắn với sự phát triển và phổ biến của Internet kết nối vạn vật với
nhau (Internet of Things - IoT). Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư có biểu hiện đặc
trưng là sự xuất hiện các công nghệ mới có tính đột phá về chất như: trí tuệ nhân tạo,
big data, in 3D....
Như vậy, mỗi cuộc cách mạng công nghiệp xuất hiện có những nội dung cốt lõi
về tư liệu lao động. Sự phát triển của tư liệu lao động đã thúc đẩy sự phát triển của văn
minh nhân loại. Cách mạng cơng nghiệp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc
đẩy phát triển.
16


1.2.4. Vai trị của cơng nghiệp hóa đối với sự phát triển
Ở mỗi quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, lực lượng sản xuất
giữ vai trị quyết định trong q trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội. Việc phát
triển lực lượng sản xuất chính là phát triển hệ thống các yếu tố và phương thức kết hợp
giữa các yếu tố người lao động với tư liệu sản xuất trong quá trình sản xuất vật chất của
một xã hội nhất định. Trong đó, khơng thể khơng kể đến vai trị to lớn của sự cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa – chính là nhân tố, động lực để phát triển lực lượng sản xuất.
Tại Việt Nam, cơng nghiệp hóa là một trong những giải pháp tối ưu đưa nước ta
sớm phát triển, thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, khắc phục nguy cơ tụt hậu về
kinh tế, “bắt nhịp” kịp với các nước trong khu vực và trên thế giới, đồng thời cải thiện
đời sống, chất lượng cuộc sống của người dân, tăng cường, bổ sung tiềm lực quốc
phòng – an ninh, củng cố vững chắc độc lập chủ quyền của Tổ quốc. Đặc biệt, cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư được cho là cuộc cách mạng về sản xuất thông minh
dựa trên các thành tựu đột phá trong các lĩnh vực như: công nghệ thông tin, công nghệ
nano, công nghệ sinh học,… với nền tảng là những thành tựu đột phá trong nền công
nghệ số. Cách mạng công nghiệp 4.0 được dự đoán là sẽ mở ra cơ hội tốt để phát triển
cho cơng nghiệp hóa ở Việt Nam trong q trình phát triển lực lượng sản xuất, bởi mục
đích của cuộc cách mạng này không nhằm vào nền công nghiệp – lĩnh vực mà ở thời
điểm hiện tại nước ta còn tồn tại một khoảng cách rất lớn so với các nước phát triển –

mà chú trọng vào công nghệ số, tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam phát triển về
mảng công nghệ số ở mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề.
Hơn nữa, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 của thế kỷ XXI sẽ thúc đẩy quá trình
phát triển lực lượng sản xuất. Vì vậy, Việt Nam cần phải chú trọng đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, nắm bắt thời cơ để phát triển kinh tế - xã hội, tạo điều kiện nâng cao đời
sống nhân dân, tăng cường, củng cố nền an ninh – quốc phòng và là tiền đề không thể
thiếu trong việc xây dựng một nền kinh tế độc lập, tự chủ, đủ sức tham gia một cách có
hiệu quả vào sự phân cơng, hợp tác quốc tế.
Ngồi ra, việc thực hiện đúng đắn, có hiệu quả quá trình cơng nghiệp hóa sẽ có
những tác dụng to lớn về nhiều mặt đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
17


Không chỉ tạo điều kiện thay đổi về chất nền trong sản xuất xã hội, tăng năng suất lao
động, tăng cường sự kiểm soát của con người đối với thiên nhiên, giúp tăng trưởng, phát
triển nền kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, ổn định tình hình kinh tế - chính trị, xã
hội, góp phần quyết định sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội, tạo điều kiện vật chất cho
việc củng cố, tăng cường vai trò kinh tế của Nhà nước, nâng cao năng lực quản lý, khả
năng tích lũy, phát triển sản xuất, tạo cơ hội việc làm, nâng cao thu nhập, phát triển tự
do toàn diện con người trong mọi hoạt động kinh tế - xã hội, việc đẩy mạnh q trình
cơng nghiệp hóa cịn tạo điều kiện thuận lợi cho nền khoa học và công nghệ phát triển
nhanh, đạt đến trình độ tiên tiến, hiện đại hơn, tăng cường lực lượng vật chất, kỹ thuật
cho quốc phịng, an ninh, đảm bảo sự phát triển tồn diện về mọi mặt cho đất nước.

18


CHƯƠNG 2. LIÊN HỆ SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
2.1. Lịch sử các cuộc cách mạng công nghiệp

2.1.1. Lịch sử cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất
Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất bắt đầu từ khoảng những năm 1750 - 1760
đến khoảng những năm 1820 - 1840 tại nước Anh. Cuộc cách mạng công nghiệp này
được đánh dấu bởi dấu mốc quan trọng là việc James Watt phát minh ra động cơ hơi
nước năm 1784. Phát minh vĩ đại này đã châm ngòi cho sự bùng nổ của công nghiệp thế
kỷ XIX lan rộng từ Anh đến châu Âu và Hoa Kỳ.
2.1.2. Lịch sử cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai
Cách mạng công nghiệp lần thứ hai (1871-1970) diễn ra vào nửa sau thế kỷ XIX
đến đầu thế kỷ XX hay còn gọi là Cách mạng Công nghệ, là thuật ngữ được sử dụng để
miêu tả giai đoạn thứ hai của cuộc Cách mạng Công nghiệp. Cuộc Cách mạng Công
nghiệp lần thứ hai đã được khởi phát ở Hoa Kỳ cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
đường sắt và tàu biển động cơ hơi nước, gắn liền với quá trình điện khí hóa mà những
nhà tiên phong là Nikola Tesla, Thomas Alva Edison, George Westinghouse,… và sự áp
dụng quản lý dựa trên cơ sở khoa học bởi Frederick Winslow Taylor. Đồng thời trong
lĩnh vực kỹ thuật quân sự cũng diễn ra cuộc cách mạng cơ hóa và tự động hóa vũ khí
trang bị mà thành tựu điển hình là các phương tiện chiến tranh được sử dụng trong
Chiến tranh Thế giới lần thứ nhất.
2.1.3. Lịch sử cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba
Khơng có nhiều đồng thuận giữa các chun gia về nội dung chính xác của cuộc
cách mạng cơng nghiệp lần thứ ba, hoặc liệu cuộc cách mạng đó có xảy ra hay khơng,
hoặc đã chấm dứt rồi hay cịn tiếp tục. Tuy nhiên, có thể coi cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ ba bắt đầu một cách nghiêm túc sau Chiến tranh thế giới thứ hai, đã
mang lại một bước thay đổi trong lý thuyết thông tin và sức mạnh của dữ liệu. Nó nở rộ
cùng với việc phát hiện ra chuỗi xoắn kép, cuộc đua vũ trụ và sự phát triển của năng
lượng hạt nhân. Thời kỳ này chứng kiến một loạt các ảnh hưởng lớn đến đời sống con
19


người, từ việc khai thác tự nhiên, đến bằng chứng về gene với tất cả sự sống trên Trái
đất, đến việc con người đi trên mặt trăng, Chiến tranh Lạnh và nguy cơ hủy diệt toàn

cầu. Cuộc cách mạng cũng kết nối các xã hội của thế giới thông qua cơ sở hạ tầng và
ứng dụng, tạo ra các luồng chia sẻ thơng tin mới tiếp tục định hình các giá trị, kiến thức
và văn hóa. Chính phủ và doanh nghiệp thừa nhận sức mạnh của máy tính để thực hiện
các tính tốn phức tạp và cuối cùng, cho mục đích sử dụng chung.
Cuộc cách mạng này đã tạo điều kiện tiết kiệm các tài nguyên thiên nhiên và các
nguồn lực xã hội, cho phép chi phí tương đối ít hơn các phương tiện sản xuất để tạo ra
cùng một khối lượng hàng hóa tiêu dùng. Kết quả, đã kéo theo sự thay đổi cơ cấu của
nền sản xuất xã hội cũng như những mối tương quan giữa các khu vực I (nông - lâm thủy sản), II (công nghiệp và xây dựng) và III (dịch vụ) của nền sản xuất xã hội. Làm
thay đổi tận gốc các lực lượng sản xuất, cuộc Cách mạng Khoa học và Công nghiệp
hiện đại đã tác động tới mọi lĩnh vực đời sống xã hội loài người, nhất là ở các nước tư
bản chủ nghĩa phát triển vì đây chính là nơi phát sinh của cuộc cách mạng này.
2.2. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
2.2.1. Một số đặc trưng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
2.2.1.1. Sự kết hợp giữa các hệ thống ảo và thực tế
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư bắt đầu từ những năm 2000 là đặc trưng
của sự hợp nhất, khơng có ranh giới giữa các lĩnh vực công nghệ, vật lý, kỹ thuật số và
sinh học. Đây là xu hướng kết hợp giữa các hệ thống ảo và thực thể, vạn vật kết nối
Internet (IoT) và các hệ thống kết nối Internet (IoS).
Cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư này đã làm thay đổi cách sản xuất, chế tạo.
Trong các nhà máy xí nghiệp hiện đại, các máy móc, thiết bị được kết nối và liên kết
với nhau qua một hệ thống có thể tự hình dung quy trình sản xuất rồi đưa ra các quyết
định thay thế dần các máy móc trước đây. Nhờ sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ
thông tin mà hàng tỷ người trên thế giới có thể kết nói với nhau qua điện thoại di động
hoặc là máy tính và khả năng tiếp cận dữ liệu lớn, nắm bắt thơng tin nhanh,…Từ đó tạo
nên bước đột phá cơng nghệ trong các lĩnh vực như trí tuệ nhân tạo, công nghệ người

20


máy, internet kết nối vạn vật, xe tự lái, công nghệ in ba chiều, công nghệ nano, công

nghệ sinh học, khoa học vật liệu, lưu trữ năng lượng và tính tốn lượng tử.
2.2.1.2. Quy mơ và tốc độ phát triển – Chưa từng có tiền lệ trong lịch sử
nhân loại
Tốc độ phát triển nhanh chóng và đột phá trong cuộc cách mạng lần thứ tư là
khơng có tiền lệ trong lịch sử. Nếu như tất cả các cuộc cách mạng công nghiệp trước
đây diễn ra với tốc độ là cấp số cộng hay tuyến tính thì tốc độ phát triển của cuộc cách
mạng lần thứ tư này là cấp số nhân. Các ý tưởng về công nghệ và đổi mới sáng tạo được
ấp ủ trong thời gian dài. Nhưng khi chúng ta hiện thực hóa các ý tưởng đó trong các
phịng thí nghiệm, ở các thương mại hóa có qui mơ lớn các sản phẩm và qui trình mới
được tạo ra trên phạm vi tồn cầu thì thời gian được rút ngắn đáng kể. Những sáng tạo,
nổi bật và đột phá công nghệ diễn ra vô cùng nahnh với nhiều lĩnh vực như trên. Chúng
tương tác và thúc đẩy nhau tạo ra một thế giới số hóa, tự động hóa giúp chúng ngày
càng trở nên hiện đại, hiệu quả và thơng minh hơn.
2.2.1.3. Tác động mạnh mẽ và tồn diện đến thế giới đương đại
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã tác động to lớn đến kinh tế, xã hội,
mơi trường của khu vực, tồn cầu và bên trong của mỗi quốc gia. Các tác động này
mang tính tích cực trong dài hạn, song song đó cũng tạo ra nhiều thách thức để đưa ra
các biện pháp điều chỉnh trong ngắn hạn và trung hạn. Về mặt kinh tế, cuộc cách mạng
cơng nghiệp lần thứ tư có tác động đến tiêu dùng, sản xuất và giá cả. Từ góc độ tiêu
dùng và giá cả, mọi người dân đều được hưởng lợi nhờ tiếp cận được với nhiều sản
phẩm và dịch vụ mới có chất lượng với chi phí thấp hơn. Cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ tư cũng tác động tích cực đến lạm phát tồn cầu. Nhờ những đột phá về công
nghệ trong các lĩnh vực năng lượng, vật liệu, iot, chế tạo robot, ứng dụng công nghệ in
3D,…đã giúp tiết kiệm nguyên vật liệu và chi phí hơn nhiều so với các cơng nghệ
truyền thống. Từ đó đã giúp giảm mạnh áp lực chi phí dẫn đến lạm phát toàn cầu nhờ
chuyển đổi sáng một thế giới hiệu quả, thông minh và sử dụng nguồn lực tiết kiệm hơn.
Các tác động của cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến mơi trường là tích cực
trong thời gian ngắn và đặc biệt tích cực trong thời gian trung bình và thời gian dài là
21



×