Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ RA GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ NÔNG SẢN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 25 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
ĐỀ TÀI SỐ 5:

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ RA GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ NÔNG SẢN Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY
Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Lớp
Mã sinh viên

: ThS. Nguyễn Văn Hoàng
:
:
:

Bắc Ninh, ngày … tháng 04 năm 2022
MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
Việt Nam là nước nông nghiệp, với 80% dân số tham gia vào lĩnh vực sản
xuất nơng nghiệp. Có khí hậu nhiệt đới gió mùa là điều kiện rất tốt cho cây nông
nghiệp và nông sản vùng nhiệt đới phát triển, với nguồn lao động trẻ, dồi dào, có
nhiều kinh nghiệm sản xuất lâu đời,... sẽ là một thế mạnh cho việc phát triển thị
trường tiêu thụ nông sản của nước ta. Tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt
Nam trong 10 năm (giai đoạn 2010 - 2021) đạt 289 tỷ USD (bình quân 30 tỷ/năm),


tốc độ tăng trưởng bình qn hàng năm 8,3%/năm. Xuất khẩu nơng sản năm 2021
2


đạt trên 44,3 tỷ USD, khẳng định vị thế của Việt Nam trong top 15 của thế giới và
đứng thứ 2 trong khối ASEAN.
Tuy nhiên, Việt Nam cũng đang đứng trước những thách thức lớn về thịt
rường đầu ra cho nơng sản hàng hóa. Vấn đề đặt ra hiện này là phần lớn nông sản
Việt Nam đang được tiêu thụ và xuất khẩu dưới dạng sản phẩm hô. Sản phẩm còn
chưa đa dạng và thị trường đầu ra của sản phẩm còn phụ thuộc rất nhiều vào những
yếu tố tác động.
Từ đây đặt ra yêu cầu cần phải xác định những nguyên nhân yếu kém, bất
cập; qua đó, đưa ra giải pháp mang tính tồn diện và khả thi để phát triển thị
trường tiêu thụ cho hàng hóa nơng sản Việt Nam. Với đề tài “Phân tích thực trạng
và đề ra giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ nông sản Việt Nam” với mong
muốn góp phần nhỏ bé vào việc đáp ứng những vấn đề đặt ra trên đây.

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
KHÁI QUÁT LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG
1.1.

Khái niệm thị trường:
Thị trường phát triển đa dạng và phong phú dựa trên nhiều lĩnh vực khác

nhau, bởi vậy nó cũng được định nghĩa bằng nhiều cách khác nhau:

3



Các nhà kinh tế học đưa ra quan điểm về thị trường như sau: Thị trường là
một trong những phạm trù của kinh tế hàng hóa, nó xuất hiện cùng với sự ra đời
của nền sản xuất hàng hóa, được hình thành trong lĩnh vực lưu thơng.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mac – Lenin thì: Thị trường là biểu hiện của
sự phân công lao động xã hội, là một trong những khâu của q trình tái sản xuất
mở rộng.
Cịn đứng trên lập trường kinh tế chính trị: Thị trường là lĩnh vực lưu thơng,
ở đó hàng hóa thực hiện được giá trị đã được tạo ra trong lĩnh vực sản xuất.
Như vậy, ta có thể thấy, về bản chất thì thị trường là lĩnh vực trao đổi mà
thơng qua đó người mua và người bán có thể tiến hành trao đổi sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ cho nhau dựa trên các quy luật kinh tế hàng hóa đã định.
1.2.

Vai trò của thị trường:
Thị trường là một trong những nhân tố đóng vai trị trọng yếu trong nền kinh

tế của mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam. Dựa vào thị trường, chúng ta có thể
nhận biết được sự phân phối các nguồn lực sản xuất trong hệ thống giá cả. Và vai
trò của thị trường được thể hiện cụ thể qua các nhân tố sau:
Thứ nhất, thị trường là yếu tố quyết định sự sống còn đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: có thể thấy các doanh nghiệp không thể
tồn tại một cách đơn lẻ trong khi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều gắn với
thị trường; thị trường càng mở rộng và phát trển thị lượng hàng hóa tiêu thụ được
càng lớn và ngược lại.
Thứ hai, thị trường điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hóa: các nhà sản
xuất căn cứ vào lượng cung – cầu và giá cả thị trường để đưa ra quyết định sản
xuất kinh doanh cái gì? Sản xuất cho ai? Và sản xuất như thế nào? Mọi hoạt động
4



sản xuất kinh doanh đều xuất phát từ nhu cầu của khách hàng; doanh nghiệp ln
tìm cách để thỏa mãn nhu cầu đó chứ khơng phải xuất phát từ quan điểm chủ quan
của bản thân doanh nghiệp.
Thứ ba, thị trường phản ánh thế và lực của doanh nghiệp: ngày nay, mỗi
doanh nghiệp có sự hoạt động linh hoạt với một vị thế cạnh tranh nhất định trên thị
trường. Thị trường mà doanh nghiệp chinh phục được càng lớn chứng tỏ khả năng
thu hút khách hàng càng mạnh, số lượng sản phẩm được tiêu thụ càng nhiều; từ đó
vị thế của doanh nghiệp cũng được lên cao hơn; đồng nghĩa với việc lợi nhuận thu
được cũng tỷ lệ thuận với vị thế mà doanh nghiệp có được. Khi đó cả thế và lực
của doanh nghiệp cũng được củng cố và phát triển.
1.3.

Thị trường tiêu thụ nông sản:
1.3.1. Khái niệm:
Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định 57/2018/NĐ – CP về cơ chế,

chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nơng nghiệp, nơng thơn thì khái
niệm nơng sản đượcq uy định cụ thể như sau: “Nông sản là sản phẩm của các
ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp”
Thị trường tiêu thụ nông sản là thị trường mà ở đó bao gồm các khách hàng
tiềm năng cùng có một nhu cầu hay mong muốn về hàng hóa nơng sản. Khi lượng
nơng sản hàng hóa trao đổi lớn thì tiêu thụ là hoạt động thương mại có tổ chức và
chiến lược được thực hiện dựa trên luật định đã hình thành giữa tổ chức mua và
bán trên thị trường.
Thị trường tiêu thụ nơng sản được chia thành hai nhóm chính:
Một là, thị trường tiêu thụ là người tiêu dùng: khách hàng của thị trường
này bao gồm những người mua sắm nông sản để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng
của bản thân. Thị trường này có đặc trưng là có quy mơ lớn, thường xun gia
5



tăng; khách hàng có độ tuổi đa dạng, giới tính, thu nhập, trình độ, sở thích,… cũng
khác nhau nên nhu cầu cũng phong phú.
Hai là, thị trường tiêu thụ là các tổ chức, có thể kể đến như là thị trường
của các doanh nghiệp sản xuất, thị trường của doanh nghiệp thương mại, và thị
trường của các tổ chức chính phủ.
1.3.2. Phương thức tiêu thụ hàng hóa nơng sản:

Một sản phẩm có rất nhiều “con đường” để đi từ tay người sản xuất đến tay
người tiêu dùng và mỗi con đường đó được gọi là một kênh phân phối. Vấn đề
được đặt ra là làm thế nào để tìm ra được kênh phân phối phù hợp nhất với sản
phẩm của mình, có thể tiếp cận và chiếm lấy lịng tin của khách hàng một cách
toàn diện nhất.
Doanh nghiệp xác định được kênh phân phối hàng hóa nơng sản của mình sẽ
hình thành nên phương thức ln chuyển hàng hóa hiệu quả nhất, có thể xác định
được các chiến lược phù hợp với kênh phân phối đó.

CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ NÔNG SẢN Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1.

Những ưu thế trong phát triển thị trường nông sản ở nước ta:
2.1.1. Điều kiện tự nhiên thuận lợi:
Điều kiện tự nhiên của Việt Nam là một trong những “ưu ái” mà mẹ thiên

nhiên đã ban tặng cho nước ta. Có thể thấy rằng, nhiều vùng ở nước ta rất thuận lợi
cho việc phát triển sản xuất một số loại nông sản đem lại hiệu quả cao như là: cà
6



chua, cải bắp, tỏi, khoai tây,… và đây cũng là những loại nông sản cho năng suất
được đánh giá là cao vào mùa đơng (vụ đơng). Trong khi đó, vào mùa đông ở một
số quốc gia như Trung Quốc, Nga khơng thể trồng nơng sản được vì điều kiện thời
tiết quá khắc nghiệt; nhưng những nơi này lại là thị rường tiêu thụ rộng lớn và khá
“dễ tính”.
Cùng với đó, các đối thủ cạnh tranh của nông sản Việt Nam như là Philipine,
Thái Lan cũng có phần kém cạnh hơn so với nước ta về điều kiện sinh thái tự nhiên
và cả về kĩ năng, kĩ thuật, cũng như kinh nghiệm sản xuất, trông trọt các loại nông
sản nếu trên. Đây chính là một cơ hội lớn để nước ta nâng cao sức cạnh tranh, đẩy
mạnh sản xuất các loại cây trồng chiếm ưu thế với chất lượng cao, đa dạng để có
thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế.
2.1.2. Nguồn lao động phong phú và đa dạng:

Ngành nông – lâm – thủy sản là ngành sử dụng nhiều lao động vào quá trình
sản xuất kinh doanh nhất trong nhóm ngành của nền kinh tế. Đây cũng được đánh
giá một ưu thế quan trọng hiện nay của ngành, vì hàng năm nước ta phải giải quyết
thêm việc làm cho gần 2 triệu người bước vào độ tuổi lao động.
Theo số liệu được Tổng cục thống kê công bố vào năm 2018, chuyển dịch cơ
cấu lao động trong nông thôn hiện nay chiếm 79.6% lao động nông – lâm – thủy
sản; 7.4% lao động công nghiệp và xây dựng; 11.5% lao động trong khu vực dịch
vụ.
Việt Nam là một quốc gia nông nghiệp với tiềm lực tài chính hạn chế nhưng
có lợi thế về nguồn lao động sẵn có và tương đối rẻ. Và theo sự đánh giá của các
nhà kinh tế thì các mặt hàng nơng sản của nước ta có sức cạnh tranh khá cao trên
thị trường thế giới.
2.1.3. Hội nhập kinh tế quốc tế:
7



Với việc Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức ASEAN năm
1995 và năm 2007 chính thức gia nhập WTO đã giúp cho thị trường trong nước
được tự do lưu thông gắn liền với thị trường thế giới, hoạt động xuất – nhập khẩu
cũng vì vậy mà được đẩy mạnh phát triển một cách rõ nét hơn.
Đặc biệt từ khi gia nhập WTO, thị trường nông sản Việt Nam có điều kiện
thâm nhập vào thị trường thế giới. Nông sản xuất khẩu của nước ta chịu mức thuế
quan thấp nhất, cùng với nhiều hàng rào thuế quan đã được bãi bỏ, thị trường tiêu
thụ nơng sản có khả năng không ngừng mở rộng cả về quy mô và khơng gian thị
trường.
Đối với hàng hóa nơng sản, việc đẩy mạnh xuất khẩu với yêu cầu cao của thị
trường thế giưới về chất lượng nông sản sẽ đem đến cho Việt Nam cơ hội đổi mới
công nghệ sản xuất, chế biến nơng sản; qua đó tạo tiền đề nâng cao sức cạnh tranh
của nông sản Việt trên thị trường thế giới và ngay trong “sân nhà” khi mà một khối
lượng lớn nông sản từ các nước tràn vào cạnh tranh với nông sản Việt Nam.

2.2.

Thực trạng thị trường tiêu thụ nông sản ở Việt Nam giai đoạn 2020 2021:
2.2.1. Thị trường nội địa:
Giá của hầu hết các mặt hàng nông – lâm – thủy sản trong giai đoạn 2020 -

2021 đều có xu hướng tăng so với cùng kì các năm trước đó.
Mặt hàng gạo

8


Tại các khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, giá lúa gạo đã tăng lên mức cao
nhất trong nhiều năm qua. Trong đó,
giá gạo nguyên liệu IR 504 đã tăng

300đ/kg so với cùng giá bình quân
2019, đạt 8850đ/kg; giá gạo thành
phẩm IR 504 tăng 700đ/kg lên mức
10.600đ/kg; giá tấm gạo IR 504 cũng
tăng 800đ/kg.
Giá gạo 5% tấm của Việt Nam trên thị trường quốc tế cũng tăng mạnh lên
mức cao nhất trong vòng 8 năm qua, dao động từ 480 – 490 USD/tấn so với mức
440 – 450 USD/tấn trong nửa cuối tháng 7/2020. Vụ thu hoạch Hè Thu đã kết thúc
và các thương nhân không thể mua lúa từ Ca,puchia trong thời gian gần đây do
biến giới nước này vẫn đóng cửa do dịch bệnh. Tuy nhiên, khơng có hợp đồng xuất
khẩu mới nào được ký kết trong thời gian đó do giá gạo tăng cao.

Mặt hàng cà phê
Trong năm 2020, giá cà phê nhân xô tại khu vực Tây Nguyên tăng 500đ/kg
so với cùng kì các năm trước đó, dao động quanh mức từ 32.800đ/kg. Giá cà phê
tăng trở lại do Việt Nam đã và đang bước vào giai đoạn cuối vụ vào thời điểm

9


tháng 8, trong khi diễn biến phức tạp của dịch COVID – 19 cũng gây cản trở
khơng ít đối với hoạt động giao dịch
trong giai đoạn này.
Từ giữa tháng 8/2021, giá cà
phê trong nước tăng theo mức giá
của thế giới. Trong 15 ngày đầu
tháng 8, hoạt động xuất khẩu cà phê
của nước ta giảm mạnh do diễn biến phức tạp của dịch COVID – 19 tại các tỉnh
phía nam. Sáu tháng đầu năm 2021, thị phần cà phê Việt trong tổng nhập khẩu của
Pháp có xu hướng giảm do nước này tăng nhập khẩu cà phê từ hầu hết các thị

trường cung cấp chính, trong khi giảm nhập khẩu ở Việt Nam.
Mặt hàng hạt tiêu
Trong trong hai quý cuối năm 2020 - 20201, giá hạt tiêu trong nước tăng từ
500 – 700đ/kg so với nửa cuối tháng 7/2020 dao động ở mức 49.500đ/kg. Giá hạt
tiêu tăng giảm thiếu đồng nhất trong thời gian gần đây do tình hình dịch bệnh tiếp
tục diễn biến phức tạp, nhu cầu nhập khẩu của các thị trường xuất khẩu lớn của hạt
tiêu Việt Nam như là: Ấn Độ, Mỹ, và Châu Âu được dự báo sẽ cần thời gian để
phục hồi. Thêm vào đó, tình hình sản xuất hạt tiêu trong nước cũng khơng thuận
lợi. Ngoài yếu tố biến đổi khi hậu, giá tiêu giảm xuống cịn khiến cho người nơng
dân khơng cịn mặn mà với việc chăm sóc vườn tiêu. Cùng với đó, tình hình sâu
bệnh dẫn tới năng suất các vườn tiêu giảm.

10


Hạt tiêu xanh (nguồn: Vietnam.net)
Mặt hàng hạt điều
Tại Bình Phước, giá điều trong các quý II,III,IV năm 2020 giảm từ 100 –
200đ/kg đối với điều W240 và W320. Do giá điều nhân trong quý II/2020 ở mức
thấp nhất nên nhiều khách hàng lớn tại Mỹ và châu Âu đã ký giao hàng đến hết
quý I/2021. Sang tới năm 2021, xuất khẩu hạt điều của nước ta vẫn giảm mạnh do
tác động của dịch bệnh. THj phần hạt điều của Việt Nam trong tổng lượng nhập
khaaue của Thụy Sỹ tăng từ 35.58% trong sáu tháng đầu năm 2020 lên 53.16%
trong sáu tháng đầu năm 2021.
Mặt hàng cao su
Giá mủ cao su nguyên liệu trong nước từ giữa tháng 8/2021 có xu hướng
tăng theo giá thị trường thế giới. Xuất khẩu cao su trong những quý đầu năm 2021
giảm do ảnh hướng của COVID – 19. Thị phần cao su Việt Nam trong tổng lượng
nhập khẩu cao su của Hoa Kỳ chiếm 2.3% trong 6 tháng đầu năm 2021, tăng so với
mức 1.6% của 6 tháng đầu năm 2020.


11


Mặt hàng gỗ và các sản phẩm từ gỗ
Trong 7 tháng đầu năm 2021, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt
tới con số 9.58 tỷ USD, tăng 54.8%
so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó,
trị giá xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt
7.45 tỷ USD, tăng 64.2% so với cùng
kỳ năm 2020. Thị phần đồ nội thất
bằng gỗ của Việt Nam tăng trong
tổng nhập khẩu của Úc.
Mặt hàng thủy sản

12


Trong nửa đầu năm 2020, giá cá tra thịt trắng loại I tại Đồng Tháp tăng nhẹ
từ 200 – 300đ/kg so với cùng kì 2019, lên mức 18.500đ/kg. Giá cá tra nguyên liệu
tại Đồng bằng sông Cửu Long dự báo sẽ tiếp tục suy trì ở mức như hiện nay do tác
động từ dịch bệnh khiến xuất khẩu vẫn gặp nhiều khó khăn. Trong khi đó, xuất
khẩu tơm được nhận định là có khả quan hơn trong 6 tháng cuối năm 2020. Theo
hiệp hội chế biến và xuất khẩu
thủy sản Việt Nam (VASEP),
quý III/2020, tăng trưởng xuất
khẩu tôm Việt Nam sang Mỹ
tuy có thể khơng cao bằng q
II/2020 do Ấn Độ và Ecuador
chuyển hướng tăng xuất khẩu

sang Mỹ do gặp phải khó khăn
khu xuất khẩu tới Trung Quốc. Tuy nhiên, với lợi thế về thuế chống bán phá giá
thấp, xuất khẩu tôm Việt Nam sang Mỹ trong cả năm 2020 đều đạt mức tăng
khoảng 20% so với năm 2019. Trong khi đó, tại Trung Quốc, xuất khẩu tơm Việt
Nam cũng đã có được sự tăng trưởng đáng chú ý.
Sang tới năm 2021, xuất khẩu thủy sản Việt Nam đã gặp phải sự tác động
nặng nề của dịch bệnh khi bùng phát tái nhiều lần, buộc Thành phố Hồ Chí Minh
và nhiều tỉnh thành phía Nam phải áp dụng chỉ thị 16. Thị phần thủy sản Việt Nam
trong giai đoạn này trong tổng lượng nhập khẩu của Mỹ tăng từ 7.1% ytong 6
tháng đầu năm 2020, lên 8.3% trong 6 tháng cuối năm 2021.
2.2.2. Thị trường xuất khẩu:

Theo số liệu của Tổng cụ Hải quan, kim ngạch xuất khẩu của 10 mặt hàng
chủ lực thuộc nhóm nơng – lâm – thủy sản giai đoạn 2020 – 2021 đạt 5.3 tỷ USD,
tăng 4.1% so với các năm trước đó và cao hơn mức ước tính đạt 3.06 tỷ USD nờ sự
13


tăng tốc trong xuất khẩu gạo, cao su, gỗ và sản phẩm gỗ. Như vậy, tính chung
trong giai đoạn 2020 – 2021, kim ngạch xuất khẩu nhóm nơng – lâm – thủy sản đtạ
19.95 tỷ USD, giảm 1.45% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 13.5% tỷ trọng trên
tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước, thấp hơn so với mức tỷ trọng
chiếm 13.9% trong 7 tháng đầu năm 2019.

Xét về thị trường, riêng trong tháng 8/2021, xuất khẩu nông – nông – thủy
sản sang tất cả 10 thị trường chủ lực đều tăng so với tháng trước và cùng kì năm
ngối. Trong đó, Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất với kim ngạch đạt 1,01 tỷ
USD, tăng 15,5% so với 2020; tiếp đến là Trung Quốc với mức tăng 12,24% lên
653 triệu USD. Trong khi đó, xuất khẩu sang liên minh EU trong tháng 7/2020 chỉ
đạt 272,5 triệu USD, tăng nhẹ 0,3% so với tháng trước, nhưng giảm tới 10,5% so

với tháng 7/2019 do nhu cầu tiêu thụ vẫn ở mức yếu trước ảnh hưởng của dịch
bệnh, cùng với các doanh nghiệp chờ thời điểm Hiệp định Thương mại tự do Việt
Nam – EU (EVFTA) chính thức có hiệu lực từ 01/08/2020 nhằm tận dụng được
chính sách giảm thuế theo lộ trình của Hiệp định.
Cơ cấu thị trường xuất khẩu nông – lâm – thủy sản trong giai đoạn 2020
– 2021:

14


(Nguồn: Tổng cục Hải quan)
Trong những tháng cuối năm 2021, mặc dù được tác động tiwchs cực bởi
nhiều yếu tố hỗ trợ từ cả trong và ngoài nước, đặc biệt là cơ hội tiềm năng mang lại
từ EVFTA cũng như nhiều hiệp định thương mại tự do khác mà Việt Nam đã tham
gia, tuy nhiên dịch bệnh trong giai đoạn này vẫn cịn diễn biến phức tạp trên tồn
cầu và có tác động lớn tới xuất khẩu nơng – lâm – thủy sản. Do dịch bệnh kéo dài,
nhu cầu tiêu thụ nông – lâm – thủy sản trên thế giới đang có xu hướng giảm xuống,
trong khi hoạt động vận chuyển cũng gặp khó khăn trước việc đẩy mạnh biện pháp
kiểm soát nhằm ngăn chặn sự lây lan dịch bệnh của các nước.
Thị trường xuất khẩu nông – lâm – thủy sản trong tháng 8 và 8 tháng đầu
năm 2021:

15


Thị trường

Tổng
Mỹ
Trung Quốc

EU – 27
Nhật Bản
Hàn Quốc
Philipine
Anh
Thái Lan
Canada
Nga
2.3.

Tháng
8/2021

So với
tháng
7/2021

So với 8 tháng đầu So với
tháng năm 2021 8 tháng
8/202
đầu
0
năm
2020

(Nghìn
USD)
3.204.36
5
1.011.57

8
635.031
272.485
251.022
149.589
74.761
78.634
44.750
59.105
32.586

(%)

(%)

10,14

Tỷ
trọng
trong 8
tháng
đầu
năm
2021

(%)

(%)

3,18


(Nghìn
USD)
19.953.686

-1,45

100

15,54

32,78

5.106.085

14,21

25,59

12,24
0,34
7,0
0,05
10,65
25,24
1,10
22,78
2,01

1,68

-10,48
-2,57
-6,64
-41,75
0,95
-16,21
24,76
-12,35

4.152.759
-7,68
20,81
2.013.244
-5,06
10,09
1.727.028
0,01
8,66
1.062.910
-3,49
5,33
839.134
6,94
4,21
406.587
-14,56
2,04
320.919
7,36
1,61

319.481
7,56
1,6
240.804
-0,63
1,21
(Nguồn: Tổng cục Hải Quan)

Những vấn đề đặt ra đối với thị trường tiêu thụ nông sản Việt Nam
Đầu tiên là về vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm: Mặc dù hiện nay,

nước ta đã đạt được một số thành tựu nhất định trong việc tăng năng suất và chất
lượng nông sản, nhưng so với một số quốc gia trên thế giới, giá nông sản của Việt
Nam được đánh giá là tương đối thấp. Điều này một phần cũng là do chất lượng
nông sản của chúng ta chưa cao, chưa đạt tiêu chuẩn. Trong thời gia tới, để mở
rộng được thị trường tiêu thụ nơng sản thì cần phải có những biện pháp nhằm nâng

16


cao chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh và xây dựng được thương
hiệu uy tín.
Tiếp đến là về vấn đề tổ chức quản lý, xúc tiến thị trường: cần phải trực
tiếp thực hiện công tác quản lý thị trường, tạo điều kiện cho lưu thông tự dom trao
đổi hàng hóa trên thị trường diễn ra liên tục. Đồng thời, cần phải có những biện
pháp nhằm giữ vững và hồn thiện thị trường tiêu thụ nơng sản trong nước cũng
như mở rộng sang các nước khác.
Thứ ba, là vấn đề liên quan đến cơ chế chính sách: như chúng ta đã thấy
thì hiện nay Việt Nam đã xây dựng được nhiều chính sách đối với thị trường tiêu
thụ hàng nong sản; song, nó vẫn chưa phát huy hết được hiệu quả của mình, cịn

thể hiện nhiều bất cập đối với các doanh nghiệp thực hiện sản xuất, kinh doanh hay
chế biến nông sản.
Và cuối cùng là nông sản có tính mùa vụ, nhất là phải đối mặt với đại
dịch COVID – 19: Việt Nam có nhiều loại nơng sản chủ lực có tính chất mùa vụ,
dễ gặp khó khăn, áp lực tiêu thụ khi mùa vụ thu hoạch. Hơn thế nữa, đó là đại dịch
COVID – 19 đã khiến cho nhu cầu nhiều mặt hàng nông sản chủ lực bị giảm sút,
đặc biệt là ở một số quốc gia chưa kiểm soát được đại dịch trong giai đoạn cuối
năm 2019 – 2021. Mà trong khi đó, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cũng
như chế biến, bảo quản nơng sản cịn chưa kịp tiếp thu đổi mới, bổ sung các sản
phẩm chế biến sâu, có thời gian bảo quản lâu dài, giá cả phải chăng, phù hợp với xi
hướng tiêu dùng ở trong nước và thị trường quốc tế trong thời gian dịch bệnh diễn
biến đầy phúc tạp trên toàn cầu.

17


CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC HẠN CHẾ VÀ THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG TIÊU THỤ NÔNG SẢN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1.

Quan điểm về phát triển thị trường tiêu thụ nông sản ở Việt Nam:
Thứ nhất, phát triển đồng thời thị trường tiêu thụ trong nước và thế giới:

để phát triển thị trường xuất khẩu và thị trường tiêu thụ trong nước; hơn bao giờ
hết cần phải củng cố khả năng cạnh tranh của nông sản Việt hiện nay. Muốn thực
hiện được điều này cần có sự tham gia của nhà nước, sự tham gia tích cực của
người sản xuất và các doanh nghiệp xuất khẩu. Từ đó, định hướng các mặt hàng
sản xuất với khối lượng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, tránh để rơi vào tình trạng ứ
đọng, dư thừa nông sản.

Với thị trường trong nước, cần phải củng cố nâng cao chất lượng sản phẩm,
tạo điều kiện lưu thơng hàng hóa ở mọi vùng miền và thúc đẩy tiêu thụ nông sản
trong nước.
Thứ hai, phát triển theo định hướng bền vững, ổn định và lâu dài: Một
trong những ngun tắc chung của mọi vấn đề đó chính là sự ổn định trong phát
triển. Và trong phát triển thị trường tiêu thụ cũng vậy, để tạo được một thị trường
tiêu thụ hiệu quả và dài lâu thì trước hết thị trường cần phải ổn định.
Để xây dựng được một thị trường tiêu thụ lâu dài, ổn định thì chúng ta cần
có mói quan hệ thương mại bền vững, ổn định. Do vậy cần phải tập trung cao hơn
vào việc tìm kiếm cũng như xây dựng thị trường, thúc đẩy các mặt hàng mà ta có
ưu thế. Ngồi ra, cần sử dụng những biện pháp đồng bộ, đồng thời tác động vào
cung – cầu, các biện pháp tác động vào thị trường theo một hướng nhất định để mở
rộng thị trường tiêu thụ bền vững, ổn định và lâu dài.

18


Thứ ba, tăng cường sự quản lý của Nhà nước: Nhà nước cần có những
chính sách bảo trợ hợp lý, can thiệp vào giá cả để ổn định thị trường và đảm bảo
lưu thơng hàng hóa liên tục.
Bên cạnh việc can thiệp vào giá cả của nông sản, nhà nước còn cần nên can
thiệp vào các lĩnh vực khác để góp phần xây dựng cũng như ổn định được các yếu
tố sản xuất và nâng cao chất lượng nông sản. Đó là các chính sách về đất đai, chính
sách khuyến khích phát triển mơ hình trang trại, chính sách tín dụng và đầu tư phát
triển nông nghiệp… nhằm tạo điều kiện tối đa cho người sản xuất; qua đó tạo điều
keienj cho thị trường tiêu thụ nông sản phát triển mạnh mẽ.
3.2. Giải pháp:
3.2.1. Quy hoạch lại sản xuất và nâng cao sức cạnh tranh của nông sản trên

thị trường:

Một là, cần tăng cường mối quan hệ trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ
nông sản: cần xây dựng và tham gia phát triển chuỗi cung ứng nông sản theo
hướng sản xuất lớn đáp ứng các yêu cầu cả về số lượng và chất lượng nông sản.
Tham gia vào chuỗi cung ứng các nông sản phải bao gồm tất cả các chủ thể có
liên quan đến q trình sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển và tiêu thụ
nông sản.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng cần đóng vai trị là trung tâm trong việc
điều phối và vận hành hiệu quả hoạt động của chuỗi cung ứng nông sản. Muốn
vậy, các doanh nghiệp cần chủ động đặt hàng với các cơ sở nghiên cứu để có thể
cung cấp cho các hộ nông dân, các hợp tác xã các giống cây con chất lượng cao,
các loại thuốc bảo vệ thực vật an tồn.
Ngồi ra, cần phải phát triển cơng nghiệp chế biến nông sản theo hướng đổi
mới, đầu tư hiện đại hóa các thiết bị cơng nghệ của doanh nghiệp chế biến nông
19


sản hiện có, đầu tư xây dựng các doanh nghiệp chế biến mới với trình độ cơng
nghệ cao và hiện đại.
Hai là, liên kết quốc tế trong quá trình sản xuất và xuất khẩu nông sản:
so với các nước trong khu vực, Việt Nam có điều kiện tự nhiên và cơ cấu sản
xuất nông nghiệp khá tương đồng, song các nước này lại có lợi thế hơn nước ta
về trình độ khoa học công nghệ và kinh nghiệm hoạt động thương mại quốc tế.
Trong điều kiện đó, để đảm bảo hiệu quả xuất khẩu và nâng cao khả năng
cạnh tranh của nông sản Việt; trước hết cần phải coi trọng việc mở rộng quan hệ
quốc tế trong cả sản xuất và xuất khẩu.
3.2.2. Đẩy mạnh xây dựng và phát triển thương hiệu cho nơng sản Việt Nam:

“Ta cứ nhìn 1 USD xuất khẩu nơng sản thì người nơng dân được hưởng bao
nhiêu phần trăm trong đó. Vậy nên, phát triển thương hiệu cho nông sản là một
giải pháp thúc đẩy và gia tăng giá trị nông sản dựa vào xuất khẩu”. (trích:

PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh – Viện nghiên cứu chiến lược và cạnh tranh).
Để các sản phẩm nông sản Việt đi xa hơn nữa, tiếp cận được các thị trường
khó tính trên thế giới, xây dựng thương hiệu chính là yếu tố quyết định của nơng
sản Việt. Chính bởi vậy, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải chú trọng đầu tư vào
khâu xây dựng thương hiệu cũng như bảo vệ bằng được thương hiệu mà mình đã
gây dựng:
Một là, các địa phương tiếp tục xác định sản phẩm thế mạnh của mình,
tập trung nguồn lực và thúc đẩy mạnh mẽ các giải pháp để thực hiện Chương trình
Thương hiệu quốc gia Việt Nam đến năm 2030 (tại Quyết định số 1320/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 10 năm 2019) đã đề ra, cần quan tâm các giải pháp nâng cao nhận
thức của người sản xuất về vai trò của thương hiệu, nâng cao năng lực xây dựng,
phát triển, quản trị thương hiệu, quảng bá thương hiệu.
20


Hai là, các bộ, ngành tiếp tục định hướng và hỗ trợ địa phương đăng ký,
xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu trong nước, khu vực và quốc tế; phát triển ứng
dụng công nghệ số đối với việc sử dụng nhãn hiệu, thương hiệu hàng hóa; tăng
cường kiểm sốt, có chế tài đủ mạnh để phòng, chống các hành vi vi phạm về nhãn
hiệu, xuất xứ hàng hóa, thương hiệu ở cấp độ quốc gia.
Ba là, các hiệp hội, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác và các hộ gia
đình sản xuất nông nghiệp cần chú trọng xây dựng, phát triển thương hiệu, có
biện pháp duy trì, bảo vệ uy tín thương hiệu; động viên, hướng dẫn các thành viên
tham gia sử dụng và bảo vệ nhãn hiệu, thương hiệu, bảo hộ tên gọi, chỉ dẫn địa lý,
xuất xứ hàng hóa, đối với các mặt hàng sản phẩm nơng nghiệp của mình.
Bốn là, cần phải có chính sách mạnh mẽ và cụ thể hơn nữa hỗ trợ cho
doanh nghiệp, người sản xuất tham gia vào chuỗi giá trị sản phẩm nơng nghiệp có
thương hiệu cho thị trường trong nước và xuất khẩu; tạo bước chuyển biến trong
sản xuất và kinh doanh nông sản. Tạo điều kiện để các địa phương quy hoạch, tiếp
tục hình thành các chuỗi liên kết sản xuất, đẩy mạnh phát triển nông nghiệp với

quy mô sản xuất hàng hóa lớn, hình thành các vùng chun canh nơng sản có giá
trị và từng bước xây dựng, định hình thương hiệu trên thị trường trong nước và
quốc tế.
3.2.3. Nâng cao vai trò quản lý và điều tiết của Nhà nước:

Trước tiên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cần kịp thời quản lý một
cách kịp thời, phù hợp, áp dụng các tiêu chuẩn, công nghệ quốc tế vào trong khâu
sản xuất, chế biến và bảo quản nông sản... tránh tình trạng “nợ” tiêu chuẩn như
hiện nay, gây ra những lỗ hổng trong chất lượng nông sản, không đạt tiêu chuẩn
sản phẩm và hàng nông sản, ảnh hưởng xấu đến khả năng tiêu thụ của nông sản
Việt Nam.
21


Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn cần có quy hoạch cụ thể về phát
triển các vùng sản phẩm gắn liền với các hoạt động hỗ trợ sau thu hoạch. Cần quy
hoạch, có các chính sách cụ thể ưu đãi đối với các nhà đầu tư vào hoạt động
logistics trong lĩnh vực bảo quản, chế biến, vận chuyển nông sản.
Cần khuyến khích duy trì và mở rộng mơ hình hợp tác xã nông nghiệp với cả
các nông hộ thành viên và nơng hộ hợp tác. Chỉ có như vậy mới thực hiện hóa
được việc lập chiến lược sản xuất, nghiên cứu thị trường, áp dụng công nghệ tiên
tiến, tuân thủ quy trình quản lý chất lượng nghiêm ngặt…và đảm bảo được sản
lượng lớn, ổn định, đáp ứng được yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế.

KẾT LUẬN
Thị trường tiêu thụ là mắt xích quan trọng đối với tồn bộ q trình sản xuất
kinh doanh các sản phẩm nói chung và nơng sản nói riêng. Trong xu thế tồn cầu
hóa, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mạnh mẽ như hiện nay, việc phát triển thị
trường tiêu thụ là một trong những quyết định mang ý nghĩa đối với sự tồn tại cũng
như phát triển của một nền kinh tế.

Việt Nam là một nước chiếm ưu thế lớn về phát triển nông nghiệp; tuy
nhiên, chúng ta bị giới hạn bởi sự chậm trễ và hạn hẹp về thị trường tiêu thụ nông
sản, cả về thị trường trong nước và xuất khẩu. Vì vậy, cần phải xây dựng được
chiến lược, kế hoạch và giải pháp phù hợp và khả quan để góp phần thúc đẩy phát

22


triển thị trường tiêu thụ nông sản ở nước ta trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế
như hiện nay.
Với đề tài số 5 “Phân tích thực trạng thị trường tiêu thụ nông sản ở Việt
Nam hiện nay”, bài tiểu luận đã khái quát một số vấn đề lý luận cơ bản về thị
trường, vai trò của thị trường và thị trường tiêu thụ nông sản. Đồng thời, phân tích
một cách sâu sắc thực trạng thị trường tiêu thụ nơng sản của nước ta; từ đó đưa ra
được những đánh giá về ưu và nhược điểm một cách khách quan nhất. Ngồi ra,
bài tiểu luận cịn đề ra những giải pháp nhằm mục đích giải quyết những vấn đề đặt
ra và góp phần thúc đẩy phát triển thị trường tiêu thụ nông sản Việt Nam trong thời
ký mới – thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo Thương mại (2021), Vai trò của doanh nghiệp xuất khẩu trong tiến trình

Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Bộ chính trị, Nghị quyết 224NQ/TW của Đảng về nông nghiệp, nông thôn, nông
dân.
3. Bộ Công thương, Bản tin Thị trường nông – lâm – thủy sản, số ra ngày
20/8/2021, Hà Nội.
4. Bộ Công thương, Bản tin thị trường sản phẩm nông nghiệp, kỳ 1 tháng 8/2020,
số 15, Hà Nội.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2010), Chiến lược phát triển nông

nghiệp, nông thôn giai đoạn 2011 – 2020.

23


6. Đại học Quốc gia Hà Nội (2005), Việt Nam và tiến trình gia nhập WTO, Nxb.

Thế giới, Hà Nội.
7. Đặng Kim Sơn (2008), Nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam – Hơm nay
và mai sau, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
8. Học viện Ngân hàng, Giáo trình Kinh tế chính trị, Hà Nội
9. Phạm Huy Đường (2018), Những khó khăn thách thức về tiêu thụ nơng sản Việt
Nam, Tạp chí Kinh tế và Phát triển.
10. Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn (2009), Nông
nghiệp Việt Nam 2020 và triển vọng 2021.

24



×