Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Tiểu luận môn Nghiệp vụ công tác tổ chức Yêu cầu và quy trình tổ chức thực hiện nghị quyết của đảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.45 KB, 18 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

VIỆN XÂY DỰNG ĐẢNG
----------------------------------------

TIỂU LUẬN
(Điều kiện)

MÔN: NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC TỔ CHỨC

NHỮNG YÊU CẦU VÀ QUY TRÌNH TỔ CHỨC
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA ĐẢNG

Họ tên học viên: Ng Van D
Mã số học viên: ……………..
Lớp: Cao học XDĐ & CQNN, hệ ………………

HÀ NỘI – 202…


2
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU:
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 03
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................ 03
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 04
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 04
5. Ý nghĩa thực tiễn và lý luận của tiểu luận ......................................................... 04
6. Kết cấu của tiểu luận ......................................................................................... 04
NỘI DUNG:


Chương 1: YÊU CẦU ĐỐI VỚI NGHỊ QUYẾT CỦA ĐẢNG VÀ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA ĐẢNG ........................................................ 05
1.1. Một số nhận thức về nghị quyết của Đảng ....................................................... 05
1.2. Yêu cầu đối với việc tổ chức thực hiện nghị quyết của Đảng ....................... 06
Chương 2: THỰC HIỆN NGHIÊM TÚC QUY TRÌNH TỔ CHỨC THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA ĐẢNG ...................................................................... 09
2.1. Quy trình tổ chức học tập, quán triệt, thực hiện nghị quyết ............................ 09
2.2. Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức thực hiện nghị quyết của
Đảng

........................................................................................................................

11
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: ............................................................ 17


3

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết của Đảng là những định hướng phát triển đất nước, là một trong
những phương thức lãnh đạo quan trọng của Đảng, thể hiện ý chí, vai trị lãnh đạo
của Đảng đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội. Do đó, sau khi nghị quyết được
ban hành, cấp ủy các cấp phải tổ chức học tập, quán triệt trong cán bộ, đảng viên,
các tầng lớp nhân dân và triển khai thực hiện, đưa nghị quyết vào cuộc sống. Đây là
một trong những nhiệm vụ quan trọng, then chốt của các cấp ủy, tổ chức đảng và
người đứng đầu các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị.
Những năm qua, việc học tập, nghiên cứu, thổ chức thực hiện nghị quyết của
Đảng được cấp ủy, tổ chức đảng các cấp, các ngành quan tâm, có nhiều đởi mới, góp

phần làm nên những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trong cơng cuộc xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, như trong nhiều văn kiện
Đại hội Đảng, Đảng ta chỉ rõ: “tổ chức thực hiện vẫn là khâu yếu”; chưa làm tốt,
thực chất công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện và sơ kết, tởng kết nghị
quyết của Đảng.
Để góp phần tìm hiểu và nâng cao nhận thức, hiệu quả công tác tổ cức quán
triệt và triển khai thực hiện nghị quyết của Đảng nói chung, tơi chọn chủ đề:
“Những u cầu và quy trình tổ chức thực hiện nghị quyết của Đảng” làm bài
tiểu luận (điều kiện) của mình cho mơn học: “Nghiệp vụ cơng tác tổ chức”.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích của tiểu luận: Trên cơ sở khái quát về nghị quyết của Đảng,
tiểu luận trình bày những nội dung chủ yếu về quy trình tở chức học tập quán triệt,
thực hiện nghị quyết; đồng thời, khái quát thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao
chất lượng tổ chức thực hiện nghị quyết của Đảng thời gian tới.


4
2.2. Nhiệm vụ của tiểu luận: Làm rõ những nội dung chủ yếu về quy trình tở
chức học tập qn triệt, thực hiện nghị quyết; đồng thời, khái quát thực trạng và đề
xuất giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức thực hiện nghị quyết của Đảng thời gian
tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Tiểu luận nghiên cứu về quy trình tở chức học tập
qn triệt, thực hiện nghị quyết của Đảng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Tiểu luận nghiên cứu về quy trình tở chức học tập
quán triệt, thực hiện nghị quyết của Đảng.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận: Tiểu luận dựa trên những tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí
Minh, của Đảng ta về tở chức học tập quán triệt, thực hiện nghị quyết của Đảng để
thực hiện nhiệm vụ của tiểu luận.

4.2. Phương pháp nghiên cứu: Tiểu luận sử dụng tổng hợp các phương pháp
lịch sử, phân tích để triển khai nhiệm vụ nghiên cứu.
5. Ý nghĩa thực tiễn và lý luận của tiểu luận
5.1. Ý nghĩa lý luận: Tiểu luận góp phần nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng
viên, nhất là người đứng đầu tở chức đảng các cấp về vai trị, tầm quan trọng và
nghiệp vụ của công tác tổ chức học tập quán triệt, thực hiện nghị quyết của Đảng, từ
đó có ý thức thực hiện tốt hơn trách nhiệm của mình đối với cơng này, góp phần
quan trọng vào nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng
trong giai đoạn hiện nay.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn: Việc nhận thức đúng và đầy đủ mục đích, ý nghĩa, tầm
quan trọng của cơng tác tở chức học tập quán triệt, thực hiện nghị quyết của Đảng
trong giai đoạn hiện nay sẽ giúp các cấp ủy đảng, tổ chức đảng và đội ngũ cán bộ,
đảng viên nghiêm túc nêu gương trong học tập, thực hiện và lãnh đạo cán bộ, đảng
viên và nhân thực hiện nghị quyết của Đảng, góp phần đưa nghị quyết của Đảng vào
cuộc sống.


5
6. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, chú thích, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung tiểu luận gồm 2 chương, 4 tiết.
NỘI DUNG
Chương 1
YÊU CẦU ĐỐI VỚI NGHỊ QUYẾT CỦA ĐẢNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT CỦA ĐẢNG
1.1. Một số nhận thức về nghị quyết của Đảng
Nghị quyết là hình thức văn bản quyết định những vấn đề cơ bản sau khi được
hội nghị bàn bạc, thông qua theo đa số, biểu thị ý kiến hay ý định của một cơ quan,
tổ chức về một vấn đề nhất định. Theo Quy định số 66-QĐ/TW, ngày 06/02/2017
của Ban Bí thư về thể loại, thẩm quyền ban hành văn bản và thể thức văn bản của

Đảng xác định: “Nghị quyết là văn bản ghi lại các quyết định được thông qua ở đại
hội, hội nghị cơ quan lãnh đạo đảng các cấp, hội nghị đảng viên về đường lối, chủ
trương, chính sách, kế hoạch hoặc các vấn đề cụ thể”.
Đối với Đảng ta, nghị quyết của Đảng là một trong các loại nghị quyết do cơ
quan có thẩm quyền của Đảng ban hành, thể hiện ý chí, vai trị lãnh đạo của Đảng
đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội và có giá trị lãnh đạo và phạm vi điều chỉnh
đối với các tổ chức đảng, đảng viên thuộc quyền. những định hướng phát triển đất
nước, là một trong những phương thức lãnh đạo quan trọng của Đảng. Nghị quyết
của Đảng được xem xét ở ba khía cạnh sau:
Về hình thức, nghị quyết của Đảng gồm có: (1) Cương lĩnh chính trị của
Đảng; (2) Điều lệ Đảng; (3) Chiến lược; (4) Chỉ thị; (5) Kết luận; (6) Quy chế; (7)
Quy định. Trong các loại văn bải này thì, Cương lĩnh chính trị của Đảng và Điều lệ
Đảng là hai văn bản nghị quyết có tính pháp lý cao nhất trong Đảng, bao quát các
nội dung, lĩnh vực hoạt động lãnh đạo của Đảng.


6
Về nội dung, nghị quyết của Đảng gồm có: (1) Nghị quyết về nhiệm vụ chính
trị chung; (2) Nghị quyết về công tác xây dựng Đảng; (3) Nghị quyết về lãnh đạo
đối với một số tổ chức, lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh, đối
ngoại.
Về thẩm quyền ban hành, nghị quyết của Đảng gồm có: (1) Nghị quyết Đại
hội đại biểu toàn quốc của Đảng (kể cả các báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương
trình tại Đại hội Đảng); (2) Nghị quyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng; (3) Nghị
quyết Bộ Chỉnh trị; (4) Nghị quyết Ban Bí thư; (5) Nghị quyết Đại hội đại biểu đảng
bộ, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ cấp ủy của các địa phương và các tổ chức đảng
của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Trong phạm vi bài tiểu luận (điều kiện) môn học “Nghiệp vụ công tác tổ
chức“, người viết xin đề cập loại hình nghị quyết của Đảng nói chung chứ khơng nói
đến một loại hình nghị quyết cụ thể nào.

1.2. Yêu cầu đối với việc tổ chức thực hiện nghị quyết của Đảng
Nghị quyết của Đảng là văn bản mang tính cơ đọng, khái qt cao, thể hiện
những mục tiêu, phương hướng lãnh đạo của Đảng. Muốn đưa nghị quyết vào cuộc
sống, biến nghị quyết của Đảng thành hiện thực trong đời sống xã hội, tất yếu phải
triển khai và tổ chức thực hiện nghị quyết. Hơn nữa, trong một nghị quyết không thể
nêu các biện pháp, hình thức cụ thể cho các trường hợp đa dạng, sinh động trong
cuộc sống, nên địi hỏi phải có q trình cụ thể hóa nghị quyết thành những chủ
trương , biện pháp, chỉ tiêu, hình thức, bước đi, cách làm cụ thể phù hợp với từng
cấp, từng ngành, địa phương, cơ sở. Do đó, tở chức đảng các cấp cần nghiên cứu, tổ
chức thực hiện nghị quyết của Đảng ở cấp, ngành, địa phương, đơn vị mình sao cho
phù hợp, nhưng phải bảo đảm các yêu cầu sau:
Một là, tổ chức thực hiện nghị quyết phải khoa học và hợp lý, thống nhất giữa
lý luận và thực tiễn đất nước và ngành, địa phương, đơn vị mình, trong đó, phải
qn triệt đúng đắn, đầy đủ và sâu sắc tinh thần cốt lõi của nghị quyết; tuyệt đối
khơng được nói và làm trái, khác với nghị quyết.


7
Khi nghiên cứu, thảo luận nghị quyết, có thể có ý kiến khác với một nội dung
nào đó trong nghị quyết, nhưng khi thở chức thực nghị quyết thí nhất thiết phải
nghiêm chỉnh chấp hành nghị quyết. Đối với những vấn đề mới nảy sinh chưa được
kết luận trong nghị quyết, nếu khơng trái với nghị quyết, thì tập thể cấp ủy bàn bạc
thống nhất thực hiện; nếu thấy cần thiết có thể xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên.
Trường hợp gặp khó khăn, vướng mắc khi thực hiện nghị quyết của Đảng, cần phát
huy tinh thần cách mạng tiến cơng, năng động, sáng tạo, phát huy trí tuệ tập thể để
vượt qua khó khăn, khơng chần chừ, lùi bước.
Trong triển khai thực hiện một nghị quyết cụ thể nào đó cũng có thể đồng thời
triển khai thực hiện nhiều nghị quyết khác của cấp trên và cấp mình, nên cần có sự
"lồng ghép" hợp lý, làm cho việc thực hiện các nghị quyết này có tác dụng thúc đẩy
việc thực hiện các nghị quyết khác.

Hai là, phát huy đầy đủ thẩm quyền, trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân
liên quan.
Nhà nước và chính quyền các cấp phải nhanh chóng cụ thể hóa, thể chế hóa
nghị quyết của Đảng thành pháp luật, chính sách, quy định… Có như vậy, nghị
quyết của Đảng nói chung mới biến thành ý chí tập thể, được thực hiện bằng sức
mạnh của tồn dân, tồn xã hội.
Các tở chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tở quốc và đồn thể các cấp thực
hiện tốt công tác tuyên truyền, thuyết phục vận động, tạo lập sự đồng tình, ủng hộ,
phát huy vai trị làm chủ của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân. Mặt trận
Tở quốc và các tở chức chính trị - xã hội, các tổ chức quần chúng thực hiện tốt vai
trò, chức năng giám sát và phản biện xã hội trong quá trình triển khai thực hiện nghị
quyết của Đảng, pháp luật, chủ trương, chính sách của Nhà nước, nhất là các nghị
quyết, chủ trương, chính sách về kinh tế - xã hội, qua đó góp phần xây dựng Đảng
và chính quyền.
Ba là, tiến hành đồng bộ các công việc cần thiết.
Để thực hiện thành công nghị quyết của Đảng cần tiến hành đồng bộ công tác


8
tư tưởng, công tác tổ chức, công tác cán bộ, công tác kiểm tra, giám sát, công tác
dân vận … trong đó, cơng tác tư tưởng phải đi trước, tun truyền, phở biến, qn
triệt nghị quyết, tạo sự nhất trí trong tổ chức đảng và sự đồng thuận trong nhân dân;
đi cùng với quá trình triển khai thực hiện nghị quyết, phối hợp giải quyết các vấn đề
tư tưởng phát sinh; sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị quyết. Công tác tổ chức, cán
bộ bảo đảm về tổ chức và cán bộ cho việc thực hiện nghị quyết, nếu cần có sự điều
chỉnh tở chức, cán bộ để bảo đảm thực hiện tốt ghị quyết. Công tác kiểm tra, giám
sát nhằm phát hiện những điển hình tốt, những sáng kiến có giá trị để biểu dương,
nhân rộng, những lệch lạc, chậm trễ để kịp thời uốn nắn, những bất cập trong chủ
trương để điều chỉnh.
Bốn là, phát huy tính tiên phong, gương mẫu và trách nhiệm của cán bộ, đảng

viên, nhất là cấp ủy viên và người đứng đầu cấp ủy, tở chức đảng trong q trình
thực hiện nghị quyết của Đảng.
Theo chức trách, nhiệm vụ của mình, các cấp ủy, tổ chức đảng và cán bộ,
đảng viên, nhất là người người đứng đầu phải quán triệt đầy đủ, sâu sắc nghị quyết
của Đảng, tích cực tuyên truyền, vận động cán bộ, đảng viên và nhân dân, đề ra các
biện pháp thực hiện có hiệu quả và gương mẫu đi đầu trong thực hiện nghị quyết
của Đảng, chương trình, kế hoạch cơng tác của chính quyền, cơ quan, đơn vị. Cấp
ủy phải phân công cụ thể nhiệm vụ cho từng cấp ủy viên, cán bộ, đảng viên trong tổ
chức thực hiện nghị quyết của Đảng, tránh tình trạng hơ hào chung chung, không rõ
trách nhiệm.
Năm là, cấp ủy cấp trên thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện nghị quyết của cấp dưới.
Trong q trình tở chức thực hiện nghị quyết, cấp ủy giao các cơ quan tham
mưu, giúp việc cấp ủy hướng dẫn, kiểm tra, giám sát cấp ủy cấp dưới, định kỳ báo
cáo cấp ủy việc thực hiện; nếu có vấn đề gì mới phát sinh, cấp ủy xem xét giải
quyết; giao cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc và cấp ủy viên được phân công theo dõi
tổ chức đảng tổ chức thực hiện.


9

Chương 2
THỰC HIỆN NGHIÊM TÚC QUY TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT CỦA ĐẢNG
2.1. Quy trình tổ chức học tập, quán triệt, thực hiện nghị quyết
Việc tổ chức học tập, nghiên cứu, quán triệt và tổ chức thực hiện nghị quyết
của Đảng được thể hiện theo quy trình chặt chẽ qua các bước sau:
Bước 1: Tổ chức hội nghị học tập quán triệt nghị quyết của Đảng.
Căn cứ chỉ đạo của Ban Bí thư, cấp ủy cấp trên và kế hoạch triển khai nghị
quyết, Ban Thường vụ cấp ủy triệu tập hội nghị cán bộ chủ chốt (hoặc thơng qua

hình thức trực tuyến cho tất cả đảng viên) để học tập, nghiên cứu, quán triệt nghị
quyết của Đảng, chương trình hành động của cấp ủy.
Theo quy định của Đảng, nếu không kết nối trực tuyến với các lớp học do
trung ương tở chức chức thì Bí thư cấp ủy trực tiếp truyền đạt, phổ biến nghị quyết;
hoặc phân công báo cáo viên là cấp ủy viên truyền đạt nghị quyết; hoặc có thể mời
báo cáo cấp trên trực tiếp truyền đạt nghị quyết. Riên Chương trình hành động của
cấp ủy thực hiện nghị quyết của Đảng thì đồng chí trong Thường trực cấp ủy trực
tiếp truiyền đạt.
Việc học tập, quán triệt nghị quyết cần sát hợp với từng loại hình tổ chức
đảng và từng loại đối tượng. Các đối tượng được triệu tập phải nghiêm túc học tập,
nghiên cứu, thảo luận. Đối với các nghị quyết lớn cần tổ chức thảo luận tổ và yêu
cầu những người dự viết bản thu hoạch cá nhân theo định hướng của cấp ủy.


10
Bước 2: phân công các cơ quan tham mưu, giúp việc cấp ủy và các cơ quan
nhà nước xây dựng Chương trình hành động hay Kế hoạch thực hiện nghị quyết của
Đảng và tổ chức thực hiện.
Đây là khâu rất quan trọng nhằm cụ thể hóa hóa nghị quyết của Đảng tại
ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị các cấp để đưa nghị
quyết của Đảng vào cuộc sống. Trong quá trình thực hiện nội dung của bước này,
các cấp ủy, tổ chức đảng trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện theo các
nội dung đã ghi trong nghị quyết. Nếu có vấn đề ngồi hoặc khác nghị quyết, Ban
Thường vụ cấp ủy, bí thư cấp ủy báo cáo kịp thời với ban thường vụ cấp ủy cấp trên
để xử lý. Nếu trong nghị quyết có vấn đề khó, Ban Thường vụ cấp ủy cần trao đởi,
cân nhắc kỹ càng, chỉ đạo làm thí điểm với những loại hình tở chức mang tính đại
diện để rút kinh nghiệm trước khi triển khai địa trà.
Trong quá trình triển khai thực hiện nghị quyết, cấp ủy cần giao nhiệm vụ và
phát huy vai trò của hệ thống tổ chức đảng, các cấp ủy, đảng viên là cán bộ lãnh đạo,
quản lý ở từng cơ quan, tổ chức. Phân công, giao trách nhiệm cho cơ quan chủ trì và

các cơ quan phối hợp, cho từng cơ quan, cán bộ thực hiện các công việc cụ thể, quy
định rõ thời gian hoàn thành cho từng phần việc và tồn bộ cơng việc. Khi phân
cơng phải đúng người, đúng việc, quy định rõ thẩm quyền giải quyết và trách nhiệm
của từng người, có chế tài xử lý những biểu hiện chậm trễ, thực hiện không đúng
nghị quyết, kết luận.
Đối với những nghị quyết có phạm vi tác động lớn, liên quan đến nhiều tổ
chức, cơ quan, triển khai trong thời gian dài, Ban Thường vụ cấp ủy có thể thành lập
Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc Nan chỉ đạo thực hiện nghị quyết. Ban chỉ đạo do một
ủy viên ban thường vụ cấp ủy làm trưởng ban, với sự tham gia của lãnh đạo các cơ
quan tham mưu, giúp việc cấp ủy, cơ quan chuyên môn, tổ chức chính trị - xã hội.
Trong quy trình tở chức thực hiện nghị quyết cần đặc biệt chú trọng cơng tác
chính trị, tư tưởng. Những cơ quan, tở chức có trách nhiệm triển khai thực hiện nghị
quyết phải được học tập, thảo luận, thống nhất nhận thức và quyết tâm cao. Nếu có


11
vấn đề tư tưởng phát sinh, Bí thư cấp ủy, đại diện Ban Thường vụ cấp ủy trực tiếp
gặp gỡ, trao đổi, đối thoại để giải quyết kịp thời.
Bước 3: tiến hành kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết.
Ban Thường vụ cấp ủy tổ chức kiểm tra, giám sát tồn diện đối với cấp ủy, tở
chức đảng trực thuộc về tổ chức thực hiện nghị quyết và Chương trình hành động,
Kế hoạch thực hiện nghị quyết của Đảng; giao các cơ quan tham mưu, giúp việc cấp
ủy tiến hành kiểm tra, giám sát về từng lĩnh vực của công tác xây dựng Đảng; giao
Ủy Ban kiểm tra của cấp ủy kiểm tra tổ chức đảng, đảng viên (kể cả cấp ủy viên
cùng cấp) khi có dấu hiệu vi phạm, giải quyết các đơn, thư tố cáo (nếu có). Việc
kiểm tra, giám sát phải căn cứ chức năng, nhiệm vụ của tổ chức, chức trách, nhiệm
vụ của cá nhân được giao tthực hiện nghị quyết và theo chức năng, nhiệm vụ thường
xuyên.
Qua kiểm tra cần biểu dương các cấp ủy, tở chức đảng thực hiện tốt, có sáng
tạo, đạt hiệu quả cao; chấn chỉnh, đôn đốc những tổ chức đảng, cá nhân triển khai

cơng việc chậm trễ, có lệch lạc. Sau kiểm tra phải có kết luận chính thức, u cầu tở
chức đảng phải khắc phục các thiếu sót, khuyến điểm (nếu có). Cấp ủy có thể tở
chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện đồng thời một số nghị quyết có nội dung gần
nhau.
Bước 4: tở chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện nghị
quyết.
Thông thường,,̀ việc sơ kết được tiến hành khi kết thúc một giai đoạn hoặc đã
xong một phần việc trong tồn bộ nghị quyết, chương trình hành động đã đề ra; tổng
kết được tiến hành khi kết thúc việc thực hiện một nghị quyết ngắn hạn, hoặc sau 5
năm, 10 năm việc thực hiện một nghị quyết dài hạn. Việc tổng kết không chỉ dừng
lại ở việc kiểm điểm, đánh giá thành tựu, khuyết điểm, mà phải rút ra dược những
kinh nghiệm mang tính lý luận. Thơng qua việc tởng kết tổ chức thực hiện nghị
quyết mà phát hiện ra những chỡ chưa được hồn chỉnh của nghị quyết; từ đó, bở
sung, hồn thiện hơn nữa, làm cho nghị quyết ngày càng chuẩn xác và nhanh chóng


12
phát huy tác dụng trong cuộc sống.
2.2. Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức thực hiện nghị
quyết của Đảng
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh ln coi trọng vai trị của việc học tập và tở
chức thực hiện nghị quyết của Đảng. Người cho rằng: "Cần nghiên cứu sâu để thấm
nhuần tinh thần nghị quyết; nghiên cứu càng sâu thì càng thêm phấn khởi, hồn
thành nhiệm vụ càng tốt. Nhưng cán bộ thấm nhuần chưa đủ. Phải làm cho tinh thần
nghị quyết thấm nhuần trong toàn Đảng, toàn dân, làm cho mọi người thấy hết thắng
lợi, khả năng và khó khăn của ta, thấy rõ khả năng của ta to lớn hơn khó khăn nhiều,
làm sao cho mọi người vui vẻ, hăng hái làm tròn nhiệm vụ, vì khi nhân dân vui vẻ,
hăng hái thì mọi khó khăn sẽ vượt được".
Nhận thức tầm quan trọng đó, thời gian qua việc học tập, nghiên cứu, thổ
chức thực hiện nghị quyết của Đảng được cấp ủy, tổ chức đảng các cấp, các ngành

quan tâm, có nhiều đởi mới. Gần đây, việc xây dựng Chương trình hành động, Kế
hoạch thực hiện nghị quyết của Đảng được quan tâm và thực hiện tốt hơn; việc kiểm
tra, giám sát, sơ kết, tởng kết thực hiện nghị quyết có chuyển biến tích cực. Những
tiến bộ này đã góp phần làm nên những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trong
cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề đặt ra cần có giải pháp khắc phục, đó là:
Một số cấp ủy có biểu hiện làm lướt, làm cho xong; việc học tập nghị quyết thường
trên cơ sở phổ biến lại cho cán bộ, đảng viên cấp dưới theo đề cương có sẵn cho mọi
đối tượng; thơng tin một chiều, chưa gắn với thực tiễn, chủ yếu dừng ở khâu báo cáo
những nội dung của nghị quyết mà chưa dành thời gian để nghiên cứu, thảo luận
nghị quyết, Chương trình hành động, Kế hoạch thực hiện nghị quyết của cấp ủy;
công tác tổ chức quản lý cán bộ, đảng viên học nghị quyết chưa chặt chẽ; tài liệu
phục vụ học tập nghị quyết không đầy đủ; thời gian học tập nghị quyết chưa tương
xứng với lượng kiến thức trong nghị quyết; tinh thần, thái độ học tập của một bộ


13
phận cán bộ, đảng viên chưa nghiêm túc; điều kiện cơ sở vật chất có nơi chưa đáp
ứng yêu cầu…
Đại hội XIII của Đảng chỉ rõ: “Việc thể chế hóa, cụ thể hóa một số chủ
trương, nghị quyết của Đảng thành pháp luật của Nhà nước chưa đầy đủ, kịp thời.
Việc ban hành nghị quyết của một số cấp ủy, tở chức đảng chưa sát thực tiễn, thiếu
tính khả thi; việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện một số nghị quyết chưa
nghiêm, hiệu quả thấp, chưa đạt yêu cầu đề ra” (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021, t.  II, tr. 217). Những hạn chế, khuyết

điểm này đã làm hạn chế vai trò, hiệu quả các nghị quyết của Đảng, làm cho một số
nghị quyết không đi vào cuộc sống theo mong đợi của nhân dân, ảnh hưởng tiêu cực
đến vai trị, uy tín, hiệu lực lãnh đạo của Đảng. Do vậy, cần phải kiên quyết khắc
phục để góp phần đởi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.

Để khắc phục những hạn chế, thiếu sót nói trên, nâng cao chất lượng, hiệu quả
triển khai thực hiện nghị quyết của Đảng thời gian tới, cần quan tâm một số việc
sau:
Thứ nhất, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức học tập, quán triệt và triển khai
thực hiện nghị quyết.
Đây là bước đầu tiên rất quan trọng để đưa nghị quyết vào cuộc sống. Do đó,
các cấp ủy, người đứng đầu phải trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo việc học tập, quán triệt
và triển khai thực hiện nghị quyết; làm tốt việc xây dựng, ban hành các văn bản lãnh
đạo, chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức học tập, quán triệt và triển khai thực hiện nghị
quyết. Các cơ quan tham mưu của cấp ủy và cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới phải chịu
trách nhiệm quán triệt, triển khai tích cực các văn bản của cấp trên theo chức năng,
nhiệm vụ.
Nội dung, hình thức học tập nghị quyết phải phù hợp với từng đối tượng.
Về nội dung học tập: Đối với cán bộ chủ chốt, báo cáo viên cần đi sâu vào
những nội dung cơ bản và mới, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của các quan điểm
trong nghị quyết; giải pháp thực hiện; liên hệ thực tiễn và định hướng vận dụng


14
những nội dung của nghị quyết vào lĩnh vực công tác; đấu tranh phản bác các quan
điểm sai trái, thù địch. Đối với đảng viên ở cơ sở, báo cáo viên giới thiệu những nội
dung “cốt lõi”, ngắn ngọn, dễ hiểu, gắn với tình hình thực tiễn của từng lĩnh vực,
của ngành, nhằm tạo sự thông suốt về nhận thức, tư tưởng và vận dụng vào thực tế
cơng tác.
Về hình thức tổ chức học tập nghị quyết: Tùy điều kiện và hồn cảnh cụ thể
để sử dụng linh hoạt hình thức truyền thống (tở chức tại hội trường) hay hình thức
trực tuyến (thơng qua cầu truyền hình). Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong triển
khai, qn triệt nghị quyết; trình chiếu pawrpoint hình ảnh, số liệu sinh động, phù
hợp nhằm thu hút người học.
Đối với cán bộ, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân, Mặt trận Tổ

quốc và các tở chức chính trị - xã hội phải xây dựng kế hoạch tổ chức học tập, quán
triệt và tun truyền phở biến nghị quyết bằng các hình thức phù hợp.
Thứ hai, coi trọng việc xây dựng Chương trình hành động, Kế hoạch thực
hiện nghị quyết sát với nhiệm vụ chính trị, tình hình thực tế của ngành, địa phương,
cơ quan, đơn vị; dành thời gian thỏa đáng để nghiên cứu, thảo luận Chương trình
hành động, kế hoạch thực hiện nghị quyết tại hội nghị triển khai học tập, quán triệt
nghị quyết của Đảng.
Tùy theo nội dung của nghị quyết, Ban Thường vụ, Thường trực cấp ủy phân
công các cơ quan tham mưu, giúp việc cấp ủy phối hợp với chính quyền, ác ngành
có liên quan xây dựng Chương trình hành động, Kế hoạch thực hiện nghị quyết,
trong đó, phải xác định rõ mục tiêu, hệ thống giải pháp, biện pháp, nguồn lực, cơn
quan, đơn vị chủ trì, phối hợp và thời gian thực hiện cụ thể để bảo đảm tính khả thi.
Kết quả thực hiện Chương trình hành động, Kế hoạch thực hiện nghị quyết là cơ sở
quan trọng để kiểm điểm, đánh giá tập thể cấp uỷ, chính quyền, cơ quan, đơn vị
hằng năm và cả nhiệm kỳ.
Thứ ba, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo việc cụ thể hóa, thể chế hóa nghị quyết.


15
Nghị quyết chỉ nêu các quan điểm, mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ một
cách khái quát, ngắn gọn nên việc cụ thể hóa, thể chế hóa nghị quyết có ý nghĩa rất
quan trọng, tạo cơ sở để toàn Đảng, toàn dân, cả hệ thống chính trị và các ngành,
các cấp thực hiện. Vì vậy, muốn tở chức thực hiện tốt nghị quyết của Đảng, các cấp
ủy, tổ chức đảng các cấp cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo cụ thể hóa nghị quyết vào
kế hoạch, chương trình thực hiện nghị quyết và chương trình làm việc từng năm và
cả nhiệm kỳ của cấp mình, ngành mình.
Thứ tư, tăng cường cơng tác tuyên truyền, giáo dục để mỗi cán bộ, đảng viên
nhận thức đúng về ý nghĩa, tầm quan trọng của các nghị quyết; nâng cao ý thức,
trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong học tập, quán triệt
nghị quyết. Quan tâm xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ báo cáo viên vững

vàng về tư tưởng, trong sáng về đạo đức, lối sống; có trình độ về lý luận chính trị và
chun mơn, nghiệp vụ.
Thứ năm, tăng cường kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị
quyết.
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng dạy: “... muốn biết các nghị quyết có được thi
hành khơng, thi hành có đúng khơng; muốn biết ai ra sức làm, ai làm qua chuyện,
chỉ có một cách, là khéo kiểm sốt” (Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia Sự
thật, Hà Nội, 2011, t. 5, tr. 327). Do đó, cùng với xây dựng Chương trình hành động, Kế

hoạch thực hiện nghị quyết, cấp ủy phải ban hành chương trình kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các nghị quyết của Đảng. Trong đó, chú trọng kiểm tra, giám sát đối
với tổ chức đảng, cấp ủy cấp dưới và tở chức đảng, cấp ủy viên là lãnh đạo chính
quyền và cấp ủy cơ quan chuyên môn trực thuộc ủy ban nhân dân trong việc cụ thể
hóa và tở chức thực hiện nghị quyết của Đảng. Ủy ban kiểm tra của Đảng cần xây
dựng và chủ động thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát việc tổ chức triển khai thực
hiện nghị quyết của Đảng, định kỳ báo cáo cấp ủy kết quả kiểm tra, giám sát. Sau
mỗi cuộc kiểm tra, giám sát, phải kịp thời ban hành kết luận để đánh giá kết quả
thực hiện, chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế, những vấn đề cần được rút kinh nghiệm,


16
khắc phục những sai sót; đồng thời, bở sung, điều chỉnh nhiệm vụ, giải pháp để tiếp
tục lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nghị quyết đạt hiệu quả hơn.
Hằng năm, căn cứ vào các chương trình, kế hoạch thực hiện nghị quyết đã
xây dựng, các cấp ủy, tổ chức đảng có trách nhiệm rà sốt các nghị quyết, trên cơ sở
đó, tập trung chỉ đạo sơ kết, tởng kết các nghị quyết đến hạn sơ kết, tổng kết hoặc
thấy thật sự cấp bách phải sơ kết, tổng kết với quy mơ và u cầu thích hợp. Việc sơ
kết, tởng kết phải có trọng tâm, trọng điểm và phải rút ra được những kinh nghiệm
bở ích từ khâu lãnh đạo, chỉ đạo đến khâu triển khai thực hiện nghị quyết.



17

KẾT LUẬN
Nghị quyết của Đảng là những định hướng phát triển đất nước, là một trong
những phương thức lãnh đạo quan trọng của Đảng, thể hiện ý chí, vai trị lãnh đạo
của Đảng đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội. Do đó, sau khi nghị quyết được
ban hành, cấp ủy các cấp phải tổ chức học tập, quán triệt trong cán bộ, đảng viên và
tuyên truyền sâu rộng đến nhân dân và triển khai thực hiện trong thực tiễn đời sống
xã hội. Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng, then chốt cấp ủy, tổ chức đảng
và người đứng đầu các cấp, các ngành và cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị cả
nước.
Những năm qua, công tác tổ chức thực hiện nghị quyết của Đảng ở tở chức
đảng các cấp, các ngành có nhiều chuyển biến tích cực, tạo sự thống nhất nhận thức
và hành động trong nội bộ Đảng và sự đồng thuận trong nhân dân, góp phần đưa
nghị quyết của Đảng vào cuộc sống, biến những tư tưởng tốt đẹp của Đảng thể hiện
trong nghị quyết thành hiện thực trong thực tiễn xã hội. Tuy nhiên, trong thực tế,
việc tổ chức thực hiện nghị quyết của Đảng vẫn là khâu yếu kéo dài ở nhiều tổ chức
đảng các cấp, các ngành và cơ quan, đơn vị qua nhiều nhiệm kỳ Đại hội của Đảng.
Để khắc phục hạn chế nói trên, tở chức đảng các cấp cần tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện nghiêm túc tổ chức thực hiện nghị quyết của Đảng theo tinh thần
bảo đảm thiết thực, hiệu quả, phù hợp tình hình thực tế. Tuy nhiên, tở chức thực
hiện nghị quyết của Đảng là việc lớn, hệ trọng nên cần phải nghiêm túc thực hiện
những bước triển khai thực hiện nghị quyết từ trung ương ương đến các tổ chức cơ
sở đảng. Khắc phục tư tưởng tùy tiện, muốn làm nhanh rồi làm lướt, làm cho xong
trong thời gian ngắn, dẫn đến hiệu quả thấp, tốn kém tiền của của Nhà nước và công
sức của cán bộ, đảng viên.


18

Thực hiện nghiêm túc quy tyrình tở chức thực hiện nghị quyết của Đảng là
một trong những giải pháp quan trọng góp phần đởi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng hiện nay./.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình “Nghiệp vụ công tác tổ chức” (Dùng cho hệ đào tạo Cử nhân
chính trị Chun ngành cơng tác tở chức), do tập thể PGS, TS của Học viện Chính
trị Quốc gia Hồ Chí Minh biên soạn;
2. Bài giảng của giảng viên học phần “Nghiệp vụ công tác tổ chức”, lớp Cao
học khơng chun K27, ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước tỉnh Sóc
Trăng;
3. PGS, TS. Nguyễn Văn Giang: “Hồn thiện chế độ tổ chức thực hiện nghị
quyết đại hội đảng bộ các cấp theo tinh thần Đại hội XIII của Đảng”;
4. TS. GVCC. Vũ Quang Ánh: “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về thơng
qua và tở chức thực hiện nghị quyết trong xây dựng Đảng”.



×