Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Tiểu luận phân tích luận điểm đảng lãnh đạo bằng công tác tuyên truyền thuyết phục vận động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.38 KB, 23 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

VIỆN XÂY DỰNG ĐẢNG
----------------------------------------

TIỂU LUẬN
MÔN: ĐẢNG LÃNH ĐẠO NHÀ NƯỚC
VÀ CÁC LĨNH VỰC ĐỜI SỐNG XÃ HỘI

PHÂN TÍCH LUẬN ĐIỂM: ĐẢNG LÃNH ĐẠO BẰNG CÔNG
TÁC TUYÊN TRUYỀN, THUYẾT PHỤC, VẬN ĐỘNG

Họ tên học viên: Nguyen Van C
Mã số học viên: MP ………….
Lớp: Cao học XDĐ & CQNN, hệ …………………

HÀ NỘI – 202…

MỤC LỤC


2

Trang
MỞ ĐẦU:
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 03
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 03
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ...........................................................................
03
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 04
5. Ý nghĩa thực tiễn và lý luận của tiểu luận ............................................................ 04


6. Kết cấu của tiểu luận ........................................................................................... 04
NỘI DUNG:
Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ SỰ LÃNH ĐẠO, CẦM QUYỀN CỦA ĐẢNG
CỘNG SẢN VIẾT NAM ........................................................................................
05
1.1. Sự ra đời của Đảng là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử Việt Nam ..................... 05
1.2. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt
Nam .......................................................................................................................... 06
Chương 2: ĐẢNG LÃNH ĐẠO BẰNG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN,
THUYẾT PHỤC, VẬN ĐỘNG ............................................................................. 09
2.1. Tuyên truyền, thuyết phục, vận động là một trong những phương thức lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam .................................................................................. 09
2.2. Mục đích, nội dung, cách thức tuyên truyền, thuyết phục, vận động của Đảng
Cộng sản Việt Nam .................................................................................................. 10
2.3. Những thành tựu của công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động của Đảng hơn
90 năm qua .............................................................................................................. 13
2.4. Giải pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động của Đảng thời
gian

tới

.....................................................................................................................

16
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 19


3

Chú thích .................................................................................................................. 21

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: .............................................................. 22
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bất kỳ giai đoạn nào của cách mạng, công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận
động của Đảng ln giữ vai trị xung kích, góp phần quan trọng tạo sự thống nhất
trong Đảng, đồng thuận trong xã hội, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Hiện nay, bên cạnh những thành tựu to lớn do ông cuộc đổi mới mang lại,
chúng ta cũng đứng trước nhiều thử thách, đặc biệt là sự chống phá, xuyên tạc của
các thế lực thù địch trong chiến lược “diễn biến hòa bình”, thúc đẩy q trình “tự
diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ và ngoài xã hội …
Trong bối cảnh đó, địi hỏi cơng tác tun truyền, vận động của Đảng phải
nhạy bén, nắm bắt kịp thời tình hình, đánh giá và dự báo chính xác những diễn biến
phức tạp có thể xảy ra, chủ động đấu tranh làm thất bại mọi luận điệu tuyên truyền,
xuyên tạc của các thế lực thù địch, góp phần định hướng dư luận, giữ vững ổn định
chính trị, củng cố niềm tin của tồn dân, toàn quân vào sự lãnh đạo của Đảng và
thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đất nước.
Để góp phần tìm hiểu vai trị quan trọng của Đảng nói chung và phương thức
lãnh đạo của Đảng nói riêng, tơi chọn chủ đề: “phân tích luận điểm: Đảng lãnh đạo
bằng cơng tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động” làm bài tiểu luận của mình cho
mơn học: “Đảng lãnh đạo Nhà nước và các lĩnh vực đời sống xã hội”.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích của tiểu luận: Trên cơ sở khái quát vai trò lãnh đạo của Đảng đối
với sự nghiệp cách mạng, tiểu luận phân tích làm rõ luận điểm: Đảng lãnh đạo bằng
công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động trong quá trình lãnh đạo của mình.
2.2. Nhiệm vụ của tiểu luận: Làm rõ những nội dung, cách thức lãnh đạo của
Đảng thông qua các hoạt động tuyên truyền, thuyết phục, vận động của Đảng.


4


3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Tiểu luận nghiên cứu những nội dung cơ bản về
công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động của Đảng trong quá trình lãnh đạo cách
mạng Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Tiểu luận nghiên cứu những nội dung: Đảng lãnh đạo
bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận: Tiểu luận dựa trên những nguyên lý của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng về Đảng cầm quyền, lãnh đạo
cách mạng nói chung để thực hiện nhiệm vụ của tiểu luận.
4.2. Phương pháp nghiên cứu: Tiểu luận sử dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đặc biệt là phương
pháp lịch sử, phân tích để triển khai nhiệm vụ nghiên cứu.
5. Ý nghĩa thực tiễn và lý luận của tiểu luận
5.1. Ý nghĩa lý luận: Việc nhận thức đúng vai trị, tầm quan trọng của cơng tác
tun truyền, thuyết phục, vận động của Đảng trong lãnh đạo sự nghiệp cách mạng sẽ
giúp các cấp ủy đảng, tổ chức đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên nhận thức đầy đủ
hơn vai trị lãnh đạo của mình trong phát triển địa phương, góp phần từng bước hiện
thực hóa mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” ở nước ta.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn: Tiểu luận góp phần nâng cao nhận thức của cán bộ,
đảng viên về vai trị, tầm quan trọng của cơng tác tun truyền, thuyết phục, vận
động của Đảng trong sự nghiệp cách mạng do Đảng lãnh đạo, từ đó nghiêm túc thực
hiện trách nhiệm của mình trong tuyên truyền, vận động cán bộ, đảng viên, công
chức, viên chức, người lao động và các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tại địa phương, cơ quan, đơn vị.
6. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, chú thích, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
tiểu luận gồm 2 chương, 6 tiết.



5

NỘI DUNG
Chương 1
I. KHÁI QUÁT VỀ SỰ LÃNH ĐẠO, CẦM QUYỀN CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN
VIẾT NAM
1.1. Sự ra đời của Đảng là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử Việt Nam
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng, mỗi dân tộc đều
có quyền tự quyết lựa chọn con đường phát triển của nước mình. Song, việc lựa chọn
đó phải phù hợp với quy luật và xu thế phát triển của nhân loại. Nếu ngược lại thì có
thể mang lại hậu quả khơn lường cho đất nước, dân tộc.
Ở Việt Nam, vào giữa thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, trong bối cảnh bị thực dân
Pháp xâm lược, nhiều cuộc khởi nghĩa của nhân dân nổi lên chống “cả triều lẫn Tây"
do các bậc sĩ phu yêu nước lãnh đạo nhằm giành lại độc lập cho dân tộc, nhưng các
cuộc khởi nghĩa này đều bị thất bại do đường lối cứu nước chưa đúng đắn.
Trong bối cảnh đó, người thanh niên yêu nước Nguyễn Tất Thành vượt qua lối
mòn và sai lầm trong đường lối cứu nước của các nhà yêu nước đương thời, quyết
định ra nước ngoài - trước tiên là nước Pháp để xem “nước Pháp và các nước khác.
Sau khi xem xét họ làm như thế nào, tôi sẽ trở về giúp đồng bào chúng ta” (1).
Trải qua gần 10 năm đầy gian truân, thử thách ở nước ngoài, Nguyễn Tất
Thành đã khảo sát nhiều nước thuộc địa và các nước tư bản lúc bấy giờ và Người
nhận rõ: “Muốn được giải phóng, các dân tộc chỉ có thể trơng cậy vào mình, trơng
cậy vào lực lượng của bản thân mình”

(2)

, tức phải làm cách mạng. Và, Cách mạng

Việt Nam phải đi theo con đường Cách mạng Tháng Mười Nga - con đường cách
mạng vô sản.



6

Để giành thắng lợi trong cuộc cách mạng nói trên, Nguyễn Tất Thành Nguyễn Ái Quốc cho rằng, phải có Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo, “... để
trong thì vận động và tổ chức quần chúng, ngồi thì liên lạc với các dân tộc bị áp
bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành cơng, cũng như
người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy”

(3)

. Khơng có sự lãnh đạo của Đảng

Cộng sản thì cách mạng Việt Nam khơng thể vận động theo cách mạng vơ sản.
Để chuẩn bị thành lập chính Đảng ở Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc ra sức truyền
bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt
Nam, chuẩn bị về tổ chức và cán bộ cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Với
sự chuẩn bị chu đáo của Nguyễn Ái Quốc, chỉ trong một thời gian ngắn (từ tháng 6
đến tháng 9/1929) ba tổ chức cộng sản ở ba miền được tuyên bố thành lập (gồm
Đông Dương cộng sản Đảng ở Bác Kỳ (1929), An Nam cộng sản Đảng ở Nam Kỳ
(7/1929) và Đơng Dương cộng sản Liên đồn ở Trung Kỳ (9/1929)). Điều đó phản
ánh xu thế tất yếu của phong trào đấu tranh cách mạng ở Việt Nam. Song sự tồn tại
của ba tổ chức cộng sản hoạt động biệt lập trong một quốc gia có nguy cơ dẫn đến
chia rẽ lớn. Yêu cầu bức thiết của cách mạng là cần có một Đảng thống nhất lãnh
đạo.
Ngày 03/02/1930, dưới sự chủ trì của đồng chí Nguyễn Ái Quốc, tại Hương
Cảng (Trung Quốc), Hội nghị hợp nhất 3 tổ chức cộng sản nói trên đã nhất trí thành
lập một đảng cộng sản duy nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam. Sự kiện này có
ý nghĩa như là một Đại hội thành lập Đảng. Tại Hội nghị, Cương lĩnh đầu tiên của
Đảng Cộng sản Việt Nam gồm Chánh cương vấn tắt và Sách lược vắn tắt của Đảng

do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, được Hội nghị thông qua; đồi thời, Hội nghị cũng
thông qua Lời kêu gọi của Nguyễn Ái Quốc thay mặt Quốc tế Cộng sản và Đảng
Cộng sản Việt Nam gửi đến đồng bào, đồng chí trong cả nước nhân dịp Đảng Cộng
sản Việt Nam ra đời.


7

Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đánh dấu bước ngoặt quan trọng
của cách mạng Việt Nam, chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối chính trị, về con
đường cứu nước, cứu dân. Đây cũng là điều kiện cơ bản quyết định phương hướng
phát triển, bước đi của cách mạng Việt Nam trong suốt hơn 90 năm qua.
1.2. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách
mạng Việt Nam
Từ khi ra đời đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn bám sát thực tiễn cách
mạng, phân tích sâu sắc thời cuộc, nắm vững mâu thuẫn cơ bản, thấy rõ mâu thuẫn
chủ yếu trong mỗi thời kỳ, xác định đúng đắn những nhiệm vụ chiến lược. Đảng luôn
nắm vững bản chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và trải nghiệm thực tiễn để có đường lối đúng đắn, sáng tạo làm nên những
bước ngoặt lớn của cách mạng Việt Nam. Thực tiễn đã khẳng định sự lãnh đạo đúng
đắn của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của dân tộc ta.
Một Đảng mới 15 năm tuổi, chỉ với khoảng 5 nghìn đảng viên, đã lãnh đạo
nhân dân làm nên Cách mạng Tháng Tám năm 1945, phá tan gông xiềng nô lệ hơn 80
năm của chế độ thực dân, xóa bỏ chế độ phong kiến kéo dài hàng nghìn năm, lập nên
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa - Nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông
Nam Á.
Tiếp đến, thắng lợi của các cuộc kháng chiến chống xâm lược, mà đỉnh cao là
Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954; Đại thắng mùa Xn năm 1975, giải
phóng hồn tồn miền Nam thống nhất đất nước; chiến thắng trong bảo vệ chủ quyền
lãnh thổ thiêng liêng của Tổ quốc ở biên giới phía Bắc và biên giới Tây Nam, làm

trịn nghĩa vụ quốc tế, mở ra kỷ nguyên mới trong lịch sử nước ta - kỷ nguyên độc
lập, thống nhất, hịa bình, cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Bước vào thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phạm vi cả nước sau ngày đất
nước thống nhất, sự lãnh đạo của Đảng đã được thể chế hóa trong các bản Hiến pháp.
Khi đứng trước những sai lầm, khuyết điểm do bệnh chủ quan, duy ý chí, Đảng đã
dũng cảm “nhìn thẳng vào sự thật, nói rõ sự thật” và khởi xướng công cuộc đổi mới


8

toàn diện đất nước. Đường lối đổi mới toàn diện đất nước của Đảng đã đáp ứng yêu
cầu, nguyện vọng chính đáng của nhân dân, phù hợp với xu thế thời đại, vì một nước
Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Với đường lối đổi mới đúng đắn, nắm vững và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và kinh nghiệm thực tiễn ở trong nước và quốc
tế, xử lý tốt các mối quan hệ cơ bản của cách mạng Việt Nam, như: phát triển nền
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa "của dân, do dân và vì dân"; kết hợp chặt chẽ đổi mới kinh tế với
đổi mới chính trị; giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội;
kết hợp có hiệu quả giữa phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng - an ninh, giữa
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; giữa độc lập, tự chủ và chủ động, tích cực hội nhập
quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ ... Khơng phiến
diện, cực đoan, duy ý chí, từ cực này nhảy sang cực kia (4). Nhờ vậy, qua 35 năm đổi
mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, phát triển
mạnh mẽ, toàn diện so với những năm trước đổi mới. “Từ một nước nhược tiểu,
nghèo đói, ngày nay Việt Nam đã vươn lên trở thành nước có thu nhập trung bình,
đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện, nâng cao, nhiều thành tựu về phát
triển kinh tế - xã hội được cộng đồng quốc tế ghi nhận, đánh giá cao; quan hệ đối
ngoại, hội nhập quốc tế không ngừng rộng mở, hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư
được tăng cường. Việt Nam đã tham gia hầu hết các tổ chức quốc tế và thiết chế hợp

tác kinh tế đa phương, có vai trị, tiếng nói quan trọng trong khu vực và trên thế giới”
(5)

. “Đất nước chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín như ngày nay.

Đây là niềm tự hào, là động lực, nguồn lực quan trọng, là niềm tin để toàn Đảng, tồn
dân và tồn qn ta vượt qua mọi khó khăn, thách thức, tiếp tục vững bước trên con
đường đổi mới toàn diện, đồng bộ; phát triển nhanh và bền vững đất nước” (6).
“Những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử kết tinh sức sáng tạo của Đảng
và nhân dân ta, khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là phù hợp


9

với thực tiễn Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại; khẳng định sự lãnh đạo đúng
đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam” (7).

Chương 2
ĐẢNG LÃNH ĐẠO BẰNG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, THUYẾT PHỤC,
VẬN ĐỘNG
2.1. Tuyên truyền, thuyết phục, vận động là một trong những phương thức
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
Phương thức lãnh đạo của Đảng là tổng hợp các phương pháp, cách thức và
biện pháp mà Đảng sử dụng để thực hiện vai trò lãnh đạo của mình với tư cách là
Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và toàn xã hội. Đối tượng lãnh đạo của Đảng
không đơn nhất mà đa dạng, nên phương thức lãnh đạo (phương pháp, cách thức,
biện pháp) không thể áp dụng máy móc cho mọi đối tượng mà phải vận dụng linh
hoạt, phù hợp với từng đối tượng, bởi mỗi loại đối tượng đều có chức năng, nhiệm vụ
không giống nhau. Một phương thức lãnh đạo đúng sẽ bảo đảm thực hiện đúng định
hướng chính trị, vừa phát huy được tính chủ động, sáng tạo và nhân lên thành sức

mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị như Chủ tịch Hồ Chí Minh từng
dạy: “Muốn cho mọi người làm trịn nhiệm vụ, cán bộ Đảng và chính quyền cần biết
lãnh đạo” (8).
Phương thức lãnh đạo và phương thức cầm quyền của Đảng có những
điểm giống nhau và khác nhau. Điểm giống nhau chủ yếu ở chỗ: Sự lãnh đạo (cầm
quyền) của Đảng đối với Nhà nước và sự lãnh đạo của Đảng đối với toàn xã hội đều
nhằm hướng tới thực hiện Cương lĩnh, đường lối, chính sách, mục tiêu do Đảng đề
ra. Điểm khác nhau chủ yếu ở chỗ: Phương thức lãnh đạo của Đảng tập trung chủ


10

yếu ở việc xác định đúng đắn đường lối, mục tiêu thể hiện trong Cương lĩnh, chủ
trương, chính sách, nghị quyết của Đảng; ở tính thuyết phục của cơng tác tư tưởng,
tuyên truyền, giáo dục để nhân dân tin tưởng, tự nguyện làm theo, thực hiện thắng lợi
đường lối, mục tiêu của Đảng. Còn phương thức cầm quyền của Đảng tập trung chủ
yếu ở thông qua các tổ chức đảng và đảng viên hoạt động trong các cơ quan nhà nước
để thể chế hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng thành pháp luật, thể chế,
cơ chế của Nhà nước và lãnh đạo - chỉ đạo tổ chức thực hiện bằng hệ thống pháp luật
nhà nước nhằm thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách mục tiêu của Đảng đề ra.
Như vậy, khi Đảng cầm quyền, phương thức cầm quyền của Đảng phải là sự kế tiếp,
gắn kết hữu cơ - biện chứng với phương thức lãnh đạo.
Cương lĩnh chính trị của Đảng (bổ sung, phát triển năm 2011) đã khảng định:
“Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội”. Trong
Cương lĩnh đã chỉ rõ những các phương thức lãnh đạo cơ bản của Đảng đối với Nhà
nước và toàn xã hội là: (1) Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, các định
hướng về chính sách và chủ trương lớn; (2) Đảng lãnh đạo bằng công tác tuyên
truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm tra, giám sát và bằng hành động gương
mẫu của đảng viên; (3) Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ
cán bộ, giới thiệu những đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt động

trong các cơ quan lãnh đạo của hệ thống chính trị; (4) Đảng lãnh đạo thông qua tổ
chức Đảng và đảng viên hoạt động trong các tổ chức của hệ thống chính trị, tăng
cường chế độ trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu; (5) Đảng thường xuyên
nâng cao năng lực cầm quyền và hiệu quả lãnh đạo, đồng thời phát huy mạnh mẽ vai
trị, tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của các tổ chức khác trong hệ thống chính
trị; (6) Đồng thời khi Đảng cần quyền, nhất là trong điều kiện xây dựng Nhà nước
pháp quyền thì một phương thức lãnh đạo rất quan trọng và cơ bản của Đảng đối với
Nhà nước cần được nhấn mạnh là “phương thức lãnh đạo của Đảng phải chủ yếu
bằng Nhà nước và thông qua Nhà nước” (9).


11

Tất cả các phương thức lãnh đạo của Đảng nêu trên đều rất quan trọng và có
quan hệ rất biện chứng với nhau. Tuy nhiên, trong phạm vi bài Tiểu luận này, chỉ đề
cập phương thức lãnh đạo của Đảng bằng cơng tác tun truyền, thuyết phục, vận
động.
2.2. Mục đích, nội dung, cách thức tuyên truyền, thuyết phục, vận động
của Đảng Cộng sản Việt Nam
Theo nghĩa rộng, tuyên truyền (gồm cả thuyết phục, vận động) là hoạt động
truyền bá những kiến thức, những giá trị tinh thần, tác động vào các đối tượng trong
xã hội nhằm chuyển biến và nâng cao về nhận thức, hình thành niềm tin, bồi dưỡng
và xây dựng tình cảm, ý chí, cổ vũ và thơi thúc yêu cầu, nhiệm vụ tuyên truyền,
thuyết phục, vận động đặt ra. Với quan niệm như vậy, công tác tuyên truyền, thuyết
phục, vận động của Đảng có vai trị, vị trí, ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt. Chủ
trương, Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước chỉ có thể đi vào cuộc sống,
trở thành hiện thực của đời sống xã hội khi nào chúng ta làm tốt việc tổ chức việc học
tập, tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục, vận động làm cho nhân dân nhận thức đúng
và đầy đủ, biến nhận thức thành tình cảm, trách nhiệm, quyết tâm hành động thực
hiện chủ trương, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, tuyên truyền cách mạng là một hoạt động thống
nhất trên ba mặt. Một là, mục đích và vai trị của tuyên truyền. Hai là, phương pháp
tuyên truyền. Ba là, phong cách người làm công tác tuyên truyền. Cả ba mặt này phải
luôn thống nhất, liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau.
2.2.1. Về mục đích của tuyên truyền, thuyết phục, vận động
Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ, mục đích của tuyên truyền, thuyết phục, vận
động là “đem một việc gì đó nói cho dân hiểu, dân nhớ, dân theo, dân làm. Nếu
khơng đạt được mục đích đó là tun truyền thất bại”

(10)

. Vì vậy mục đích cơ bản của

công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động do Đảng tiến hành là góp phần làm cho
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trở thành hệ tư tưởng chi phối, thống
trị trong toàn xã hội giúp cho cán bộ, đảng viên và nhân dân xây dựng thế giới quan,


12

phương pháp luận đúng đắn, nâng cao nhận thức chính trị, thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ của cách mạng. Trọng tâm của công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động là
quán triệt, tuyên truyền thực hiện các Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước nhằm tạo sự chuyển biến về nhận thức, thống nhất ý chí cũng như hành
động trong Đảng, tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân; cổ vũ, động viên toàn Đảng,
toàn dân và tồn qn phát huy tinh thần u nước, ý chí tự lực tự cường và sức
mạnh toàn dân tộc, thực hiện thắng lợi chủ trương, nghị quyết của Đảng và chính
sách, pháp luật của Nhà nước. Qua đó góp phần tăng cường xây dựng Đảng về chính
trị tư tưởng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống
trong Đảng, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ; chấn

chỉnh, uốn nắn những nhận thức lệch lạc; đấu tranh có hiệu quả với các quan điểm sai
trái, thù địch.
2.2.2. Về đối tượng tuyên truyền, thuyết phục, vận động
Người tuyên truyền, thuyết phục, vận động trước hết phải nắm vững đối tượng
được tuyên truyền, thuyết phục, vận động. Nếu người tuyên truyền, thuyết phục, vận
động khơng điều tra, khơng phân tích, khơng nghiên cứu, khơng hiểu biết quần chúng
thì nhất định thất bại. Thực tế, trong nhân dân có nhiều tầng lớp khác nhau, ý kiến
khác nhau, có bộ phận tiên tiến, nhưng cũng có bộ phận lưng chừng, thậm chí có bộ
phận lạc hậu. Do đó, tùy theo mỗi đối tượng, phải có phương thức tun truyền,
thuyết phục, vận động thích hợp, trong đó, phải chú trọng đối tượng có trình độ nhận
thức, trình độ văn hóa thấp. Vì đối tượng này hiểu được thì các đối tượng khác cũng
nắm bắt dễ dàng.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, cách tuyên truyền tốt nhất là ngắn ngọn, dễ hiểu,
thiết thực để thuyết phục, vận động, giác ngộ quần chúng. Từ đó, tạo nên một phong
cách tuyên truyền mang tính đại chúng. Chủ tịch Hồ Chí Minh yêu cầu: “Người
tuyên truyền bao giờ cũng phải tự hỏi: Viết cho ai xem? Nói cho ai nghe? Nếu khơng
vậy, thì cũng như cố ý khơng muốn cho người ta nghe, không muốn cho người ta
xem”

(11)

. Người yêu cầu cán bộ tuyên truyền: “Phải biết cách nói. Nói thì phải giản


13

đơn, rõ ràng, thiết thực. Phải có đầu, có đi, sao cho ai cũng hiểu được, nhớ được”
(12)

. Người tuyên truyền phải học cách tuyên truyền của quần chúng. Chủ tịch Hồ Chí


Minh cho rằng, cách tuyên truyền phù hợp nhất, có hiệu quả nhất đối với nhân dân
chính là cách tun truyền của chính nhân dân, bằng cách đó, dân dễ hiểu, dễ nhớ
nên sẽ tin và sẽ làm theo. Muốn nâng cao hiệu quả tuyên truyền, thuyết phục, vận
động thì người tuyên truyền phải là người hiểu biết rộng, đặc biệt là nhận thức sâu
việc mình tuyên truyền; đồng thời, phải có đủ kiến thức lý luận, có vốn sống phong
phú; không những giỏi về nghiệp vụ chuyên mơn mà cịn phải có trình độ văn hóa
cao, phải biết tổ chức quần chúng, thức tỉnh và tập hợp quần chúng … Theo Người,
khơng nên lúc nào cũng trích Mác, Lê-nin, làm cho đồng bào khó hiểu. Nói thế nào
cho đồng bào hiểu được, đồng bào làm được, nói thiết thực, nói đúng lúc, đúng chỗ.
Nếu nói hay mà khơng hiểu thì cũng khơng bằng nói dễ hiểu, thiết thực, người ta dễ
hiểu và làm được.
2.2.3. Về phong cách tuyên truyền, thuyết phục, vận động
Đặc trưng nổi bật trong phong cách tuyên truyền, thuyết phục, vận động của
Chủ tịch Hồ Chí Minh là tính phù hợp một cách tự nhiên, nhuần nhuyễn giữa ngôn
ngữ. Cách diễn đạt trong các bài nói, bài viết của Người rất mộc mạc, ngắn gọn trong
sáng, giản dị và khúc triết dễ hiểu phù hợp với trình độ nhận thức, sự hiểu biết và
cách suy nghĩ của từng đối tượng người đọc, người nghe. Nhờ đó, những bài nói, bài
viết của Người ln được mọi người cảm thụ sâu sắc và có sức thuyết phục mạnh
mẽ.
Những thơng tin trong bài nói, viết của Người ln có tính xác thực cao, có
nhiều số liệu thực tế. Người ln chọn lọc từ ngữ trong q trình sử dụng để làm sao
cho “lời ít nhưng ý nhiều”, đặc biệt là ưu tiên lựa chọn và sử dụng từ thuần Việt để
khơng ngừng làm trong sáng tiếng nói của dân tộc.
Những lời khuyên và chỉ bảo của Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng như phong cách
nói và viết đã vượt qua giới hạn của kỹ năng sử dụng ngôn ngữ đơn thuần, trở thành
một nghệ thuật giàu khả năng chinh phục, thấm sâu vào lòng người đọc, người nghe.


14


Vì vây, tìm hiểu học tập phong cách tuyên truyền của Người sẽ giúp cho mỗi người
chúng ta nâng cao trình độ nói và viết, hồn thiện kỹ năng giao tiếp, góp phần hồn
thành tốt nhiệm vụ mà Đảng và nhân giao phó, xứng đáng là cơng bộc tận tụy của
nhân dân như Bác Hồ mong muốn.
2.3. Những thành tựu của công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động
của Đảng hơn 90 năm qua
2.3.1. Công tác tuyên truyền, thuyết phục góp phần làm cho chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trở thành nhân tố chủ đạo, chi phối đời sống chính trị
và tinh thần xã hội.
Nhiệm vụ này được tiến hành rất sớm ngay từ những ngày đầu xây dựng tổ
chức đảng. Đặc biệt, từ khi thành lập, cơng tác xây dựng Đảng về tư tưởng chính trị,
bồi dưỡng lý luận Mác - Lênin và phẩm chất đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ,
đảng viên luôn là nhiêm vụ thường xuyên, quan trọng của Đảng. Chủ nghĩa Mác Lênin đã được truyền bá ngay cả trong những thời điểm khó khăn nhất, ở những hồn
cảnh khắc nghiệt nhất của cách mạng. Nhờ đó, dù bị tra tấn cực hình, mua chuộc, dụ
dỗ của kẻ địch nhưng khơng làm các chiến sĩ cộng sản mềm lịng, khuất phục mà
càng sáng ngời khí tiết cách mạng. Trong lao động sản xuất, trong kháng chiến chống
kẻ thù xâm lược cũng như trong sự nghiệp đổi mới, nhiều tấm gương cán bộ, đảng
viên và nhân dân đã nêu cao chí khí, bản lĩnh, tinh thần của người cộng sản, của chủ
nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam. Thắng lợi của cách mạng Việt Nam là thắng lợi
của chủ nghĩa Mác - Lênin được vận dụng đầy sáng tạo vào thực tiễn Việt Nam.
Cơng tác tun truyền đã góp phần đưa nền tảng tư tưởng đó thấm sâu vào nhận thức
của cán bộ, đảng viên và nhân dân, tạo niềm tin tất thắng và quyết tâm đi theo ngọn
cờ lãnh đạo của Đảng.
2.3.2. Cơng tác tun truyền, thuyết phục góp phần làm cho quan điểm, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước thấu suốt trong cán bộ, đảng viên
và nhân dân, làm dấy lên phong trào cách mạng mạnh mẽ thực hiện thắng lợi đường
lối, chủ trương, quyết sách đó.


15


Trong 2 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ xâm
lược, công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động của Đảng đã phát huy cao độ tinh
thần yêu nước của toàn dân tộc, nhất là làm cho cán bộ, đảng viên và quần chúng
nhất trí sâu sắc với đường lối cách mạng của Đảng và quyết tâm chiến lược của
Trung

ương, cổ

vũ phong

trào đấu

tranh

cách

mạng

của quần

chúng,

làm nên những chiến công vang dội, lừng lẫy của dân tộc. Các kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quyết sách quan trọng trên những chặng đường xây dựng chủ nghĩa
xã hội, công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động của Đảng đã tạo sự thống nhất
cao trong Đảng, sự đồng thuận trong nhân dân. Nhiều phong trào thi đua yêu nước cổ
vũ hành động cách mạng được phát động, tạo khí thế mới trong lao động sản xuất.
Thành quả xây dựng chủ nghĩa xã hội được tuyên truyền đã khơi dậy mạnh mẽ năng
lực sáng tạo và ý chí Việt Nam vượt qua khó khăn trong những năm tháng chiến

tranh vô cùng ác liệt.
Đặc biệt, từ khi Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới, các quan
điểm, đường lối của Đảng được tuyên truyền sâu rộng đã làm cho cán bộ, đảng viên
nhận thức rõ hơn, đầy đủ hơn những luận điểm quan trọng, những nguyên tắc cơ bản
của cách mạng Việt Nam trong đổi mới, xây dựng niềm tin khoa học vào thắng lợi
của công cuộc đổi mới, vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của Việt Nam.
2.3.3. Công tác tuyên truyền, thuyết phục tạo sự thống nhất trong
Đảng, sự đồng thuận trong nhân dân ngay trong q trình hoạch định, đường lối
chính trị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
Q trình xây dựng các văn kiện của Đảng, Hiếp pháp, pháp luật của Nhà nước
thời gian qua là quá trình tổng kết thực tiễn, nghiên cứu, bổ sung lý luận; cũng là quá
trình cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân được tham gia vào công tác hoạch
định đường lối, chủ trương lãnh đạo của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước. Trước các kỳ Đại hội Đảng, các dự thảo văn kiện được công bố công khai và
tuyên truyền mạnh mẽ. Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, các tầng lớp
nhân dân được theo dõi, góp ý, phản ánh tâm tư, nguyện vọng. Các ý kiến đó được


16

các cơ quan chức năng nghiêm túc nghiên cứu, chọn lọc, tiếp thu để các văn kiện
thực sự mang tầm vóc trí tuệ của tồn dân tộc, là cơ sở vững chắc tạo sự thống nhất
giữa Đảng và nhân dân về phương hướng, nhiệm vụ và con đường phát triển của đất
nước.
Tại các kỳ họp Quốc hội, Hội đồng nhân dân, các đại biểu bàn thảo quyết định
những vấn đề quan trọng của đất nước, của địa phương. Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ và lãnh đạo các bộ, ngành, địa phương cũng tăng cường đối thoại với nhân dân,
với doanh nghiệp trước những chủ trương mới, mở rộng lấy ý kiến nhân dân vào
những chính sách, bộ luật quan trọng, nhạy cảm. Ngay cả khi những biến động tình
hình quốc tế có tác động mạnh đến Việt Nam, cần thiết phải có điều chỉnh chỉ tiêu

phát triển kinh tế - xã hội cũng như các giải pháp mới… cũng được công khai bàn
thảo lấy ý kiến đại biểu Quốc hội và cử tri cả nước, thơng qua nhiều hình thức: truyền
hình trực tiếp, giao lưu, tọa đàm, phỏng vấn, đối thoại, đăng tải nội dung trên báo chí,
trang web... để cán bộ, đảng viên, nhân dân được biết, được theo dõi tiến trình và
phản hồi ý kiến.
Cơng tác tun truyền những năm qua đã thơng tin tồn diện và phản ánh
nhiều diễn đàn quan trọng về những vấn đề lý luận như: về con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam; vai trò lãnh đạo của Đảng cầm quyền; lý luận về nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân; kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa; các thành phần kinh tế và quan hệ sở hữu; vai trò của xã hội cơng
dân; những nhận thức mới về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, về sự phát triển bền
vững; tăng trưởng kinh tế phải gắn với tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước
đi, phát triển văn hóa và giải quyết những vấn đề xã hội, môi trường văn hóa, mơi
trường sinh thái ... để tìm tịi sức mạnh sáng tạo của toàn xã hội và đi đến thống nhất
về nhận thức và hành động. Hoạt động thực tiễn của tổ chức đảng, nhà nước và xã
hội ở địa phương trong việc đưa đường lối, quyết sách vào cuộc sống được công tác
tuyên truyền quan tâm phản ánh đã được coi là một kênh quan trọng cung cấp những
chất liệu quý góp phần tổng kết lý luận từ thực tiễn.


17

2.4. Giải pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động của
Đảng thời gian tới
Trong những năm tới, tình hình thế giới và khu vực sẽ cịn nhiều diễn biến rất
phức tạp, khó lường, trong đó nổi lên là tình trạng xâm phạm chủ quyền quốc gia,
tranh chấp lãnh thổ, biển đảo và tài nguyên, xung đột sắc tộc, tôn giáo, can thiệp lật đổ,
ly khai, khủng bố, chiến tranh mạng, … tiếp tục diễn ra gay gắt ở nhiều khu vực.
Những biểu hiện của chủ nghĩa dân tộc cực đoan, chủ nghĩa cường quyền áp đặt, chủ
nghĩa thực dụng nổi lên trong quan hệ quốc tế, tác động mạnh đến cục diện thế giới và

các khu vực. Tình hình này chi phối cuộc đấu tranh về ý thức hệ rất gay gắt, phức tạp
hơn.
Mặt trái của kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế và quá trình tồn cầu hóa đang
tạo ra phân cực giàu nghèo giữa các nhóm nước và các nhóm dân cư ngày càng lớn.
Cuộc cách mạng công nghệ thông tin, các mạng xã hội tiếp tục phát triển mạnh mẽ,
vừa tác động sâu rộng đến đời sống chính trị, kinh tế thế giới, nhưng nó cũng khuyến
khích phát triển trào lưu tư tưởng xã hội - dân chủ trong đời sống chính trị ở các
nước, tạo thuận lợi cho các thế lực thù địch sử dụng công nghệ hiện đại phá hoại về
tư tưởng.
Ở trong nước, những nguy cơ mà Đảng ta đã chỉ ra tiếp tục tồn tại, nhất là nguy
cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước trong khu vực và trên thế giới, nguy cơ
“diễn biến hịa bình” của các thế lực thù địch nhằm chống phá nước ta; tình trạng suy
thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa” trong một bộ phận cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và tệ quan
liêu, tham nhũng, lãng phí diễn biến phức tạp; phân hóa xã hội ngày càng tăng, đạo
đức xã hội có mặt xuống cấp đáng lo ngại, làm giảm lòng tin của cán bộ, đảng viên và
Nhân dân vào Đảng và Nhà nước. Các thế lực thù địch tiếp tục tăng cường chống phá
Đảng, Nhà nước và đất nước ta.
Tình hình thế giới và trong nước nói trên đặt ra nhiều vấn đề mới, yêu cầu mới
nặng nề, phức tạp hơn đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đòi hỏi toàn


18

Đảng phải tiếp tục đổi mới, nâng cao hơn nữa công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận
động nhằm tạo ra sự thống nhất trong Đảng, sự đồng thuận trong xã hội. Trong đó,
cần tập trung một số giải pháp sau:
2.4.1. Đổi mới cơng tác tun truyền, giáo dục chính trị tư tưởng trong cán bộ,
đảng viên và nhân dân; tăng cường giáo dục phẩm chất đạo đức cách mạng; linh
hoạt, sáng tạo trong phương thức đấu tranh với các luận điệu sai trái, thù địch,

xuyên tạc, phủ nhận nền tảng tư tưởng của Đảng
Tuyên truyền, giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh theo
hướng hiệu quả, thiết thực hơn; phát huy vai trị của báo chí, truyền thơng trong cơng
tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, đảng viên, nhân dân; trong đấu tranh bảo
vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, phê phán các quan điểm sai trái, thù địch, các thủ
đoạn chống phá của các thế lực thù địch trên mạng xã hội.
Tiếp tục tuyên truyền học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh gắn với Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, khóa XII và khóa XIII; tuyên truyền
các văn bản quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về trách nhiệm nêu gương của cán
bộ, đảng viên và tinh thần, trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ, gương mẫu thực hiện
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; ngăn chặn, đẩy
lùi sự suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn
biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ
2.4.2. Tuyên truyền đầy đủ, kịp thời đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước cho cán bộ, đảng viên và nhân dân; phản bác các thông
tin xuyên tạc chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Tổ chức có hiệu quả hơn việc nghiên cứu, quán triệt các nghị quyết của Đảng để
cán bộ, đảng viên nâng cao nhận thức về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, qua đó làm cho cán bộ, đảng viên, nhân dân thấy trách nhiệm
của mình trong việc tham gia quản lý xã hội; hiểu rõ và tự giác chấp hành chính sách,
pháp luật; chủ động đề xuất, kiến nghị với các cơ quan nhà nước giải pháp để đạt mục


19

tiêu chính sách, pháp luật, từ đó xây dựng ý thức cộng đồng, ý thức vì lợi ích chung
của xã hội, tạo niềm tin và động lực hành động.
Đặc biệt coi trọng nắm bắt tình hình tư tưởng, dư luận cán bộ, đảng viên, nhân
dân; kịp thời định hướng tuyên truyền trước những vấn đề bức xúc nảy sinh trong q
trình xây dựng, hoạch định và triển khai chính sách, pháp luật; đấu tranh phản bác các

luận điệu sai trái; dự báo và phòng tránh những vấn đề nảy sinh trong nhân dân do
không đầy đủ thông tin, do bị kẻ xấu kích động, do ý thức chấp hành pháp luật không
tốt.
2.4.3. Đổi mới thông tin, tuyên truyền công tác hoạch định đường lối, chủ
trương, xây dựng chính sách, pháp luật.
Cần tạo ra nhiều diễn đàn thông tin, tuyên truyền q trình xây dựng chính sách,
pháp để tạo điều cho các tầng lớp nhân dân tham gia; coi trọng việc hình thành văn hóa
đối thoại, xây dựng mơi trường cơng khai, minh bạch cho việc thảo luận, xây dựng,
hoàn thiện chính sách, pháp luật. Đồng thời, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, những bức
xúc của nhân dân để giải quyết hoặc đề xuất cấp thẩm quyền giải quyết kịp thời để
tránh xảy ra những điểm nóng, gây mất ổn định tình hình an ninh - chính trị, trật tự an
tồn xã hội, bị các thế lực thù địch lợi dụng xuyên tạc, kích động… Tăng cường sự
phối hợp giữa các cơ quan tuyên truyền với các cơ quan hoạch định chính sách, thực
thi pháp luật.


20

KẾT LUẬN
Là một bộ phận của công tác tư tưởng, công tác tuyên truyền thuyết phục, vận
động cán bộ, đảng viên và nhân dân có vị trí hết sức quan trọng trong hoạt động lãnh
đạo của Đảng, cũng như công tác xây dựng Đảng, nhằm nâng cao nhận thức cách
mạng, định hướng hoạt động đúng đắn cho cán bộ, đảng viên và nhân dân.
Định hướng tư tưởng chính trị là một việc làm thường xuyên của công tác
tuyên truyền, đặc biệt trước bước ngoặt cách mạng. Trước những biến động phức tạp
của đời sống chính trị quốc tế và trong nước, nếu không kịp thời định hướng sẽ gây
ra sự hoang mang, dao động trong xã hội… Thông qua các hình thức, phương pháp
tác động tư tưởng phong phú, sinh động, hấp dẫn và có tính thuyết phục cao, cơng tác
tuyên truyền, thuyết phục, vận động của Đảng vừa thực hiện chức năng giác ngộ về
mục tiêu, lý tưởng, lẽ sống, lối sống, nhân cách, đồng thời vừa định hướng thái độ,

hành vi của mỗi người trước một sự kiện, một hoạt động cụ thể... Trong cuộc đời hoạt
động cách mạng sơi nổi và phong phú, hết lịng vì nước, vì dân, Chủ tịch Hồ Chí
Minh dành nhiều sự quan tâm đến công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động quần
chúng. Người xem đó là một trong những hoạt động quan trọng của Đảng không chỉ
để tạo nên lực lượng to lớn của cách mạng mà cịn góp phần vào công tác xây dựng
Đảng trong sạch vững mạnh; không chỉ đưa ra cơ sở lý luận và thực tiễn của cơng tác
tun truyền mà Chủ tịch Hồ Chí Minh cịn là tấm gương, mẫu mực tuyệt vời trong
phong cách thực hiện công tác tuyên truyền.
Hơn 90 năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, công tác tuyên truyền, thuyết
phục, vận động của Đảng đã tham gia mạnh mẽ nhiệm vụ truyền bá và bảo vệ nền


21

tảng tư tưởng của Đảng, nhất là khi tình hình trong nước, thế giới xảy ra những biến
động phức tạp, ảnh hưởng đến tư tưởng cán bộ, đảng viên, nhân dân; đồng thời, phản
bác có hiệu quả những quan điểm sai trái, thù địch phủ định những thành tực đạt
được, khẳng định tiếp tục đi lên chủ nghĩa xã hội của cách mạng Việt Nam, củng cố
niềm tin cho cán bộ, đảng viên và nhân dân vào sự nghiệp cách mạng dưới sự lãnh
đạo của Đảng.
Thời gian tới, tình hình thế giới và khu vực tiếp tục có những diễn biến phức
tạp, khó lường; tình hình trong nước cịn nhiều khó khăn thách thức cộng với sự
chống phá quyết liệt của các thế lực phản động, thù địch ... sẽ tác động mạnh đến tình
hình tư tưởng, tình cảm, niềm tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân. Trong bối cảnh
đó, cần tiếp tục đổi mới, nâng cao hơn nữa công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận
động của Đảng nhằm tạo ra nguồn lực vật chất và tinh thần đủ mạnh để xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, vì mục tiên “dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh”./.



22

Chú thích:
(1) Trần Dân Tiên: Những mẩu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ tịch,
Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1975, tr.13;
(2) Trần Dân Tiên, Những mẩu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ tịch, Nxb
ST, H. 1975, tr. 33;
(3) Hồ Chí Minh tồn tập, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia 1995, tập 2, tr 267268;
(4) Bài phát biểu của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng tại Lễ kỷ
niệm 90 năm ngày thành lập Đảng;
(5) Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng: Chung sức, đồng lịng vì
một Việt Nam cường thịnh;
(6) Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội XIII, tập 1, Nxb CTQG, H,
2021, tr104;
(7) Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội XIII, tập 1, Nxb CTQG, H,
2021, tr104;
(8) Hồ Chí Minh: Tồn tập, t. 3, Nxb.Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr. 564,
566;
(9) Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,
NXB CTQG, HN, 2011, tr. 144;
(10) Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tập 5,
tr.162;


23

(11) Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tập 5,
tr.300;
(12) Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tập 5,
tr.162;


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hồ Chí Minh tồn tập, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia 1995, tập 2, tập 3;
2. Hồ Chí Minh tồn tập, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia 2000, tập 5;
3. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội XI, Nxb CTQG, H, 2011,
4. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội XIII, tập 1, Nxb CTQG, H,
2021;
5. Trần Dân Tiên: Những mẩu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ tịch, Nxb.
Sự thật, Hà Nội, 1975, tr.13;
6. Nguyễn Thị Thu Hồi: “Cơng tác tun truyền - những dấu ấn đậm nét và
nhiệm vụ phía trước”;
7. Tài liệu mơn học “Đảng lãnh đạo Nhà nước và các lĩnh vực đời sống xã hội”
(Dành cho các lớp cao học);
8. Bài giảng của giảng viên học phần “Đảng lãnh đạo Nhà nước và các lĩnh
vực đời sống xã hội”, lớp Cao học không chuyên K27, ngành Xây dựng Đảng và
Chính quyền nhà nước tỉnh Sóc Trăng.



×