HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ
------
TIỂU LUẬN:
TÁC PHẨM KINH ĐIỂN VỀ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Đề tài:
DỰ THẢO SẮC LỆNH VỀ CÁC NGÂN HÀNG VÀ NHỮNG
BIỆN PHÁP CẦN PHẢI THI HÀNH TRONG QUỐC HỮU HOÁ
Họ và tên
: Phạm Thị Vân Anh
Mã sinh viên
: 1851020006
Lớp
: Kinh tế chính trị K38
Giảng viên
: TS. Nguyễn Thị Khuyên
Hà Nội, tháng 5 – năm 2022
1
MỤC LỤC
A.MỞ ĐẦU............................................................................................................................................. 3
1.Lý do chọn đề tài:......................................................................................................................... 3
2. Mục đích nghiên cứu:................................................................................................................. 3
3. Phạm vi nghiên cứu:................................................................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu:........................................................................................................... 3
5. Ý nghĩa của đề tài:...................................................................................................................... 4
6. Kết cấu tiểu luận:........................................................................................................................ 4
B.NỘI DUNG.......................................................................................................................................... 5
Chương I: Giới thiệu tác giả, tác phẩm............................................................................................. 5
1.Tác giả:......................................................................................................................................... 5
2. Tác phẩm:.................................................................................................................................... 8
2.1.Giới thiệu bộ sách Lê-nin toàn tập:...................................................................................... 8
2..2. Giới thiệu tập 35 Lê-nin tồn tập:.................................................................................... 11
2.3. Vị trí “Dự thảo sắc lệnh về các ngân hàng và những biện pháp cần phải thi hành trong
quốc hữu hóa”:.......................................................................................................................... 12
Chương II: Về “Dự thảo sắc lệnh về các ngân hàng và những biện pháp cần phải thi hành trong
quốc hữu hoá” (trang 207-211)......................................................................................................... 13
1. Hoàn cảnh ra đời....................................................................................................................... 13
2. Nội dung dự thảo về các ngân hàng và những biện pháp cần phải thi hành trong quốc hữu
hoá................................................................................................................................................. 13
3. Ý nghĩa tác phẩm:..................................................................................................................... 16
Chương III: Liên hệ Việt Nam......................................................................................................... 18
C.KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 20
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................ 21
2
A.MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:
Trong cuộc đời 54 năm hoạt động sôi nổi (1870-1924), lãnh tụ thiên tài V.
I. Lê-nin đã để lại nhiều di sản vô giá cho nhân loại. Đặc biệt, với bộ Lênin toàn tập đồ sộ, Người thực sự đã để lại cho thế giới nói chung và cho
cách mạng xã hội chủ nghĩa nói riêng những kiến giải triết học, chính trị
học, kinh tế học, về xây dựng đảng cách mạng kiểu mới... Đến nay dù đã
trên dưới 100 năm vẫn còn nguyên giá trị và có ý nghĩa soi đường cho nhân
loại tiến lên con đường xã hội chủ nghĩa. Tất cả đều gắn liền với thành
công của Cách mạng Tháng Mười Nga vĩ đại và ảnh hưởng không nhỏ tới
thành công của cách mạng Việt Nam. Ở Lê-nin toàn tập tập 35 từ trang 207
đến trang 211, tác giả đặc biệt nhấn mạnh tầm quan trọng của quốc hữu hóa
ngân hàng trong tiến hành cuộc đấu tranh và bình thường hóa đời sống kinh
tế trong nước cũng như trong việc giải quyết thắng lợi những nhiệm vụ của
công cuộc xây dựng CNXH. Để tìm hiểu kĩ nội dung này, em lựa chọn đề
tài “Dự thảo sắc lệnh về các ngân hàng và những biện pháp cần phải thi
hành trong quốc hữu hóa” làm đề tài tiểu luận hết mơn.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Tìm hiểu sâu hơn về tập 35 Lê-nin tồn tập nói chung và tác phẩm “Dự
thảo sắc lệnh về các ngân hàng và những biện pháp cần phải thi hành
trong quốc hữu hóa” nói riêng và những thay đổi trong bối cảnh hiện nay.
- Hiểu được nội dung, ý nghĩa tác phẩm “Dự thảo sắc lệnh về các ngân
hàng và những biện pháp cần phải thi hành trong quốc hữu hóa”.
- Đi sâu phân tích các điều khoản trong dự thảo sắc lệnh ở Nga bấy giờ.
- Rút ra được những kết luận và ảnh hưởng đối với Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Tập 35 Lê-nin toàn tập.
4. Phương pháp nghiên cứu:
3
- Phương pháp biện chứng duy vật
- Phương pháp duy vật lịch sử
- Phương pháp phân tích tổng hợp
5. Ý nghĩa của đề tài:
Thấy được tầm quan trọng của tập 35 Lê-nin tồn tập nói chung và tác
phẩm “Dự thảo sắc lệnh về các ngân hàng và những biện pháp cần phải
thi hành trong quốc hữu hóa” nói riêng. Và vận dụng được vào nền kinh tế
Việt Nam.
6. Kết cấu tiểu luận:
Gồm 4 phần:
- Phần mở đầu
- Phần nội dung:
+ Giới thiệu bộ sách Lê-nin toàn tập, tập 35 Lê-nin tồn tập và vị trí tác
phẩm “Dự thảo sắc lệnh về các ngân hàng và những biện pháp cần phải
thi hành trong quốc hữu hóa”
+ Phân tích nội dung, ý nghĩa của tác phẩm “Dự thảo sắc lệnh về các ngân
hàng và những biện pháp cần phải thi hành trong quốc hữu hóa”
- Phần kết luận
- Tài liệu tham khảo
4
B.NỘI DUNG
Chương I: Giới thiệu tác giả, tác phẩm
1.Tác giả:
V.I. Lê-nin sinh ngày 22 tháng Tư năm 1870 ở Simbirsk (nay là Ulianovsk),
mất ngày 21 tháng Giêng 1924 ở làng Gorki gần Moskva.
V.I. Lê-nin tên thật là Vladimir Ilits Ulianov (Le-nin), các bí danh đã dùng
là V. Ilin, K. Tulin, Karpov và những bí danh khác. Năm 1887 V.I. Lê-nin
tốt nghiệp xuất sắc bậc Trung học được nhận Huy chương vàng nên được
vào thẳng bất kỳ trường Đại học nào ở nước Nga. Ông xin vào học khoa
Luật của Đại học Tổng hợp Kazan. Tháng Chạp 1887, V.I. Lê-nin bị đuổi
học do tham gia tuyên truyền cách mạng trong sinh viên và bị phát lưu đến
làng Kokushino Kazan. Tháng 10 năm 1888, trở về Kazan gia nhập nhóm
Mác- xít. Năm 1891, V.I. Lê-nin đã thi đỗ tất cả các môn học của chương
trình 4 năm khoa Luật trường ĐH Tổng hợp Kazan với tư cách thí sinh tự
do. Sau khi tốt nghiệp khoa luật V.I. Lê-nin làm trợ lý luật sư ở Samara.
Mùa thu 1895, V.I. Lê-nin thành lập ở Peterburg Hội liên hiệp đấu tranh
giải phóng giai cấp cơng nhân, tập hợp các nhóm cách mạng ở Peterburg. ở
Mát- xcơva , Kiev, Iaroslav và những thành phố khác cũng thành lập các
hội liên hiệp tương tự. Đêm mồng 9 tháng Chạp 1895, do bị tố giác nhiều
hội viên của Hội liên hiệp trong đó có V.I. Lê-nin bị cảnh sát bắt. Sau 14
tháng bị cầm tù, tháng Hai 1897, V.I. Lê-nin bị đi đày 3 năm ở làng
Shushenkoe (miền Đông Sibir). Trong thời gian lưu đày V.I. Lê-nin đã viết
xong hơn ba mươi tác phẩm, trong đó có cuốn khá đồ sộ: Sự phát triển chủ
nghĩa tư bản ở nước Nga (1899). Năm 1900, thời hạn lưu đày của V.I.
Lênin kết thúc. Người lại tập hợp những người Mác- xít cách mạng thành
lập đảng. Chính quyền Nga hồng cấm V.I. Lê-nin sống ở Thủ đô và các
thành phố lớn.
5
V.I. Lê-nin phải ra nước ngoài (1900), cùng với Plekhanov lập ra tờ báo Tia
lửa. Năm 1903, tại Luân- đôn tiến hành Đại hội lần thứ II Đảng công nhân
xã hội dân chủ Nga. V.I. Lê-nin phát biểu phải xây dựng một đảng Mác- xít
kiểu mới có kỷ luật nghiêm mình, có khả năng là người tổ chức cách mạng
của quần chúng. Nhóm số đơng ủng hộ V.I. Lê-nin gọi là những người
Bolshevik, nhóm số ít chủ trương thành lập đảng đấu tranh theo kiểu Nghị
viện gọi là những người menshevik. Trong thời kỳ cách mạng 1905- 1907
V.I. Lê-nin đã phát triển tư tưởng độc quyền lãnh đạo của giai cấp vô sản
trong trong cuộc cách mạng dân chủ tư sản thành cách mạng xã hội chủ
nghĩa Hai sách lược dân chủ xã hội trong cách mạng dân chủ Nga, V.I. Lênin được bầu là chủ tịch Đại hội. Tại Đại hội này Uỷ ban Trung ương đã
được bầu ra do V.I. Lê-nin đứng đầu.
Tháng Mười Một 1905, V.I. Lê-nin bí mật trở về Peteburg để lãnh đạo cách
mạng Nga. Tháng Chạp 1907, V.I. Lê-nin sống ở nước ngoài tiếp tục đấu
tranh bảo vệ và củng cố đảng hoạt động bí mật.Tháng Giêng 1912 lãnh đạo
Hội nghị lần thứ VI(Praha) toàn Nga ĐCNXHDC. Tháng Sáu 1912 từ Paris
chuyển về Krakov lãnh đạo tờ Pravda (Sự thật). Thời kỳ này, V.I. Lê-nin
soạn thảo xong Đề cương Mác xít về vấn đề dân tộc. Cuối Tháng Bảy
1914, bị cảnh sát áo bắt nhưng sau đó ít lâu được trả lại tự do và đi Thuỵ
Sĩ.
Sau cách mạng Tháng Hai 1917, ở Nga tồn tại tình trạng hai chính quyền
song song, một bên là chính phủ lâm thời tư sản (chuyên chế của giai cấp
tư sản) và một bên là Xô viết các đại biểu cơng nhân và binh sĩ (chun
chính vơ sản). Những mâu thuẫn kinh tế và chính trị sâu sắc ở nước Nga
lúc bấy giờ đòi hỏi phải tiến hành một cuộc cách mạng làm thay đổi tận gốc
đời sống chính trị nước Nga. Ngày 16 tháng Tư V.I. Lê-nin đến Petrograd
để trình bày Luận cương Tháng Tư thực chất là một văn kiện mang tính
cương lĩnh đề ra đường lối giành chiến thắng cho cuộc cách mạng xã hội
chủ nghĩa với khẩu hiệu Tồn bộ chính quyền về tay các Xô Viết! Hội nghị
6
lần thứ VII toàn Nga (Tháng TƯ 1917) của ĐCNXHDC Nga (b) đã nhất trí
thơng qua đường lối do V.I. Lê-nin đề ra. Sau cuộc khủng hoảng chính trị ở
nước Nga (Tháng Bảy 1917), V.I. Lê-nin buộc phải về vùng Pazzliv cách
Petrograd (nay là Peterburg) 34km để tránh sự truy lùng của Chính phủ lâm
thời.
Đầu tháng Tám 1917 Đại hội lần thứ VI ĐCNXHDC Nga họp bán công
khai ở Petrograd, V.I. Lê-nin tuy không tham dự nhưng vẫn lãnh đạo Đại
hội tiến hành và thông qua đường lối phải khởi nghĩa vũ trang giành lấy
chính quyền. Trong thời gian này, V.I. Lê-nin viết xong cuốn Nhà nước và
cách mạng đề ra nhiệm vụ cho giai cấp vô sản phải giành lấy chính quyền
bằng con đường đấu tranh vũ trang Đầu Tháng Mười 1917, V.I. Lê-nin từ
Phần Lan bí mật trở về Petrograd Ngày 23 Tháng Mười 1917 kế hoạch
khởi nghĩa vũ trang của V.I. Lê-nin đề ra được Hội nghị Uỷ ban trung ương
ĐCNXHDC Nga thông qua. Tối ngày 6 Tháng Mười Một 1917, V.I. Lê-nin
đến Cung điện Smolnưi trực tiếp chỉ đạo cuộc khởi nghĩa. Đến rạng sáng
ngày 7 Tháng Mười một 1917 , toàn thành phố Petersbuorg nằm trong tay
những người khởi nghĩa, và đến đêm ngày 7 Tháng Mười Một 1917, Cách
mạng Tháng Mười Nga đã toàn thắng. Chính quyền đã về tay nhân dân.
Nhà nước cơng nông đầu tiên trên thế giới do Đảng của giai cấp vô sản
lãnh đạo đã ra đời. Tại Đại hội các Xơ Viết tồn Nga lần thứ II V.I. Lê-nin
được bầu là Chủ tịch Hội đồng các Uỷ viên nhân dân (Hội đồng Dân uỷ).
Sau Cách mạng Tháng Mười Nga theo đề nghị của V.I. Lê-nin Hoà ước
Brest với nước Đức đã được ký kết (ngày 3 Tháng Ba 1918). Ngày 11
Tháng Ba 1918 V.I. Lê-nin cùng với Trung ương Đảng và Chính phủ Xơ
Viết trở về Mát xcơ va, V.I. Lê-nin đã có cơng lao to lớn trong việc lãnh
đạo cuộc đấu tranh của nhân dân lao động nước Nga Xô Viết chống sự can
thiệp quân sự của nước ngoài và lực lượng phản cách mạng trong nước;
trong việc lãnh đạo quá trình cải tạo xã hội chủ nghĩa ở nước Nga. V.I. Lênin thi hành chính sách đối ngoại Xô Viết, đề ra những nguyên tắc cùng tồn
7
tại hồ bình giữa các quốc gia có chế độ hội khác nhau. Ngày 30 Tháng
Tám 1918, V.I. Lê-nin bị ám sát và bị thương nặng, nhưng sau đó ít lâu sức
khoẻ hồi phục, V.I. Lê-nin là người sáng lập Quốc tế Cộng sản (1919).
Tháng Ba năm 1919, Đại hội lần thứ VIII của Đảng Cộng sản Nga đã thông
qua Cương lĩnh mới của Đảng, V.I. Lê-nin được bầu là chủ tịch Uỷ ban
soạn thảo Cương lĩnh Mùa xuân 1920, V.I. Lê-nin viết cuốn Bệnh ấu trĩ tả
khuynh của chủ nghĩa cộng sản trình bày những vấn đề chiến lược và sách
lược của phong trào cộng sản. Thời gian này, V.I. Lê-nin soạn thảo xong kế
hoạch xây dựng chủ nghĩa xã hội (cơng nghiệp hóa đất nước, hợp tác hóa
gia cấp nơng dân, cách mạng văn hóa) là sáng lập ra Kế hoạch điện khí hóa
tồn Nga (GOELRO), người đề ra chính sách kinh tế (NEP). Năm 1921
chính sách NEP của V.I. Lê-nin được thông qua tại Đại hội lần thứ X Đảng
Cộng sản Nga.
Năm 1922 V.I. Lê-nin ốm nặng. Trong diễn văn cuối cùng đọc tại hội nghị
toàn thể Xô Viết đại biểu thành phố Mát xcơ va (ngày 20 Tháng Mười một
1922) V.I. Lê-nin tin tưởng rằng thi hành chính sách NEP nước Nga sẽ trở
thành một nước xã hội chủ nghĩa. Tháng Chạp 1922 đến Tháng Ba 1922
V.I. Lê-nin đọc ghi âm lại một số bài báo quan trọng như: Những trang nhật
ký, Bàn về hợp tác hóa, Bàn về cách mạng của chúng ta, Thà ít mà tốt; Thư
gửi Đại hội. Ngày 21 Tháng Tư 1924, V.I. Lê-nin qua đời ở làng Gorki
(Mát xcơ va).
2. Tác phẩm:
2.1.Giới thiệu bộ sách Lê-nin toàn tập:
Bộ Lê-nin toàn tập (bản chính thức được dùng hiện nay) được xuất bản
theo quyết định của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô,
do Viện Nghiên cứu chủ nghĩa Marx-Lê-nin trực tiếp thực hiện, gồm 55
tập. Đây là lần xuất bản thứ năm của bộ sách quý giá và đồ sộ này. Lần
xuất bản thứ nhất được tiến hành trong thời gian từ năm 1920-1926 với 20
tập, gồm 26 cuốn, trong đó đã in hơn 1.500 tác phẩm của Lê-nin. Tồn tập
8
lần xuất bản đó chưa đầy đủ: nhiều bài của Lê-nin đăng trong các báo Tia
lửa, Người vô sản, Sự thật, không ký tên hoặc ký biệt hiệu, đã không được
đưa vào vì lúc đó chưa xác định được tác phẩm của Lê-nin; nhiều tác phẩm
và thư từ khác của Lê-nin cũng không được đưa vào.
Lần xuất bản thứ 2 và thứ 3, Toàn tập của Lê-nin được tiến hành trong thời
gian từ năm 1925-1932. Mỗi lần gồm có 30 tập, trong đó đã in hơn 2.700
tác phẩm. Song cả 2 lần xuất bản này cũng không được đầy đủ.
Lần xuất bản thứ 4 Toàn tập của Lê-nin được tiến hành trong năm 1941 và
những năm 1946-1950 (có gián đoạn do cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại).
Lần xuất bản này gồm 35 tập (trong đó có hai tập thư), đăng 2.927 tác
phẩm. So với lần xuất bản thứ 3, lần thứ 4 đã đưa vào nhiều văn kiện mới
(trong đó có 62 văn kiện được đăng lần đầu tiên). Lần này, văn bản của tất
cả các tác phẩm của Lê-nin đều được đối chiếu lại với bản gốc, nhờ vậy đã
sửa được một số điểm sai lầm và không chính xác trong việc dị đọc những
bản thảo, cũng như những lỗi in sai trong những lần xuất bản trước. Nhiều
tác phẩm in trong lần xuất bản thứ 4, là theo đúng những bản mới, chính
xác và đầy đủ hơn. Một tập tra cứu gồm hai cuốn đã được ấn hành cho tồn
bộ lần xuất bản, trong tập đó có những bản chỉ dẫn vấn đề theo vần chữ cái
và một số bản chỉ dẫn khác.
Thể theo nguyện vọng của những người đặt mua bản in thứ 4, Viện Nghiên
cứu chủ nghĩa Marx-Lê-nin đã ấn hành thêm 10 tập bổ sung cho lần xuất
bản ấy. Trong Toàn tập bản thứ 5 có những tác phẩm của Lê-nin trong các
lần xuất bản thứ 3 và thứ 4, gồm trên 3 ngàn văn kiện. Tác phẩm đầu tiên
của toàn tập là Những biến đổi về đời sống kinh tế trong đời sống nông
dân, viết năm 1893. Tập 54 là các tác phẩm được viết cho đến tháng 31923, khi sức khỏe của Lê-nin suy kiệt nghiêm trọng, do hậu quả của lần bị
ám sát vào năm 1918. Tập 55 là các thư từ gửi cho người thân trong giai
đoạn 1893-1922.
9
Trong lần xuất bản thứ 5 này, có in những bài của Lê-nin đã đăng trên các
báo Tia lửa, Tiến lên, Người vô sản, Người dân chủ - xã hội, Sự thật, trong
các tạp chí và văn tập bolshevik, cũng như những bài báo và phỏng vấn
đăng trên các báo chí Nga và nước ngồi; in những báo cáo và diễn văn của
Lê-nin tại các đại hội và các hội nghị quan trọng. Ngồi ra, cịn in những tờ
truyền đơn, bản tuyên bố, lời kêu gọi, những văn kiện có tính chất cương
lĩnh, dự án nghị quyết, những sắc lệnh, lời chào mừng do Lê-nin thảo,
những thư từ, điện văn, bút ký ghi chép đàm thoại qua đường dây trực tiếp,
những bản tự khai và những tài liệu khác.
Bên cạnh đó, Tồn tập cịn in cả những tài liệu chuẩn bị: những dàn bài,
bản tóm tắt, sơ thảo, những ghi chú, những điểm bổ chính cho các văn kiện
do các tác giả khác viết, cũng như những nhận xét và ghi chú của Lê-nin
trong các sách lớn, nhỏ, bài báo của các tác giả, những đoạn trích từ các
sách, tạp chí và báo.
Tồn tập cịn in Bút ký triết học, Bút ký về chủ nghĩa đế quốc cùng với
những tài liệu chuẩn bị cho tác phẩm Chủ nghĩa đế quốc, giai đoạn tột cùng
của chủ nghĩa tư bản và bút ký Chủ nghĩa Marx bàn về nhà nước, bản tóm
tắt do Lê-nin ghi khi ông nghiên cứu 4 tập thư trao đổi giữa Marx và
Engels xuất bản bằng tiếng Đức năm 1913, cùng một số thư từ của Lê-nin
gửi các nhà lãnh đạo của Đảng, cùng khá nhiều những văn kiện mới.
Một số văn kiện được in trong toàn tập bao gồm luận chứng của Lê-nin về
những nguyên tắc chung sống hịa bình giữa các nước có chế độ chính trị
và xã hội khác nhau, nêu rõ sự lãnh đạo của ơng đối với chính sách đối
ngoại của Nhà nước Xơ Viết, cuộc đấu tranh trước sau như một vì nền hịa
bình, vì sự củng cố những mối liên hệ giao dịch với tất cả các nước…
Trong các tập thì tất cả các tài liệu đều được sắp xếp theo ngày tháng viết
ra chúng (diễn văn và báo cáo thì xếp theo ngày tháng phát biểu); còn
những văn kiện mà ngày tháng viết ra khơng xác minh được thì xếp theo
ngày tháng cơng bố. Những đề cương và bản tóm tắt của Lê-nin khi viết
10
các tác phẩm, đều được đưa vào những tập có in những tác phẩm ấy, ở một
mục đặc biệt của tập, dưới đầu đề chung là Tài liệu chuẩn bị. Thư tín (thư,
điện báo, mệnh lệnh, chỉ thị, thư vài dòng...) được tập hợp thành những tập
đặc biệt và in vào cuối Toàn tập. Các thư từ của Lê-nin gửi cho những
người thân được tập hợp thành một tập riêng (tập 55). Một số tập có phần
phụ lục, phần này gồm những đơn từ và những tài liệu khác có tính chất
tiểu sử. Văn bản các tác phẩm của Lê-nin một lần nữa đã được đối chiếu
với các bản gốc.
Kèm theo Tồn tập cịn có phần tham khảo khoa học giúp độc giả trong
việc nghiên cứu các tác phẩm của Lê-nin: lời tựa chung cho Toàn tập; lời
tựa cho từng tập có phần nhận định tóm tắt bối cảnh lịch sử trong đó các tác
phẩm đã ra đời, cũng như có phần trình bày q trình phát triển của những
tư tưởng chủ yếu của Lê-nin chứa đựng trong các tác phẩm đó. Tài liệu
tham khảo cịn có cả phần thân thế và sự nghiệp của Lê-nin thuộc vào thời
kỳ tương ứng với từng tập; phần chú thích về các biến cố lịch sử, về một số
sự kiện, về các cơ quan ngơn luận...; phần chỉ dẫn tên người có kèm theo
tiểu sử sơ lược của những nhân vật đã nêu trong sách và phần chỉ dẫn các
nguồn tài liệu đã được Lê-nin trích dẫn và nhắc tới…
Bộ Lê-nin tồn tập bản tiếng Việt lần đầu tiên được xuất bản vào những
năm 1970-1980, do NXB Sự thật, Hà Nội hợp tác với NXB Tiến bộ,
Moscow. Nhân dịp kỷ niệm lần thứ 135 ngày sinh của Lê-nin (năm 2005),
NXB Chính trị quốc gia đã xuất bản lại bộ sách này gồm 55 tập và 2 tập tra
cứu, theo đúng nguyên bản đã được xuất bản 30 năm trước.
Ngày 16-4-2006, nhân kỷ niệm 136 năm Ngày sinh Lê-nin, Báo điện tử
Đảng Cộng sản Việt Nam đã chính thức đưa tồn bộ 55 tập Lê-nin toàn tập
cùng 2 tập sách tra cứu bằng tiếng Việt, đã được số hóa lên internet.
2..2. Giới thiệu tập 35 Lê-nin toàn tập:
Lê-nin Toàn tập, tập 35 gồm những tác phẩm viết từ 25 tháng Mười (7
tháng Mười một) 1917 đến 5 tháng Ba 1918, tức là vào thời kỳ từ ngày
11
thắng lợi của cuộc khởi nghĩa vũ trang tháng Mười ở Pê-tơ-rơ-grát cho đến
Đại hội VII của đảng. Đó là thời kỳ mà cách mạng vô sản đã diễn ra thắng
lợi rực rỡ trên khắp đất nước rộng lớn. Chính quyền xô-viết ngày càng
được củng cố. Quần chúng lao động ở thành thị và nông thôn trước hết là
nông dân nghèo, đã đồn kết lại xung quanh giai cấp vơ sản, lực lượng lãnh
đạo của cách mạng. Đứng đầu phong trào nhân dân hùng mạnh ấy là đảng
bơn-sê-vích, đảng đã trở thành đảng cầm quyền của nhà nước xã hội chủ
nghĩa công nông đầu tiên trên thế giới. Sau thắng lợi của Cách mạng tháng
Mười vĩ đại, những nhiệm vụ lịch sử mới mẻ đã được đặt ra trước đảng:
thiết lập và củng cố Nhà nước xô-viết, cải tạo xã hội theo những nguyên tắc
xã hội chủ nghĩa, tổ chức việc bảo vệ đất nước chống sự bao vây thù địch
của chủ nghĩa tư bản, củng cố những quan hệ quốc tế với giai cấp vô sản ở
những nước khác.
2.3. Vị trí “Dự thảo sắc lệnh về các ngân hàng và những biện pháp cần
phải thi hành trong quốc hữu hóa”:
“Dự thảo sắc lệnh về các ngân hàng và những biện pháp cần phải thi hành
trong quốc hữu hoá” nằm trong tập 35 từ trang 207 đến 211. Bản dự thảo
bao gồm 12 mục do Lê-nin soạn ra, quốc hữu hóa ngân hàng là một trong
những nhiệm vụ quan trọng lúc đầu của nước Nga sau khi cuộc cách mạng
tháng Mười năm 1917 thành cơng. Tác phẩm mang tính chỉ đạo, bởi đây là
nhiệm vụ cụ thể sau giải phóng. Nhìn chung cách mạng vơ sản thắng lợi
rực rỡ trên khắp nước Nga. Chính quyền Xơ viết ngày càng được củng cố.
Đảng Bonsevich cầm quyền nhà nước công nông đầu tiên trên thế giới.
12
Chương II: Về “Dự thảo sắc lệnh về các ngân hàng và những biện
pháp cần phải thi hành trong quốc hữu hố” (trang 207-211)
1. Hồn cảnh ra đời
Nước Nga bấy giờ đang ở tình trạng “ngàn cân treo sợi tóc” khi mà trước
đó Nga hồng đã dốc sức tham gia chiến tranh thế giới thứ Nhất và đẩy đất
nước rơi vào cảnh bị tàn phá nặng nề, với trên 6 triệu người chết và bị
thương. Nền kinh tế kiệt quệ, sản xuất đình đốn; thất nghiệp tăng nhanh.Từ
mùa Thu năm 1917, nước Nga lâm vào khủng hoảng kinh tế-chính trị nặng
nề: Sản xuất công nghiệp chỉ bằng 36,4% so với năm 1916; hệ thống giao
thông vận tải bị tê liệt; nạn đói xảy ra ở nhiều nơi; mâu thuẫn sắc tộc,
phong trào đấu tranh của công nhân, nông dân diễn ra sơi nổi.
Vấn đề đặt ra là cần có biện pháp đặc biệt để đấu tranh chống lại những tác
hại đó. Sắc lệnh về các ngân hàng và những biện pháp cần phải thi hành
trong quốc hữu hóa ra đời.
Sắc lệnh về các ngân hàng và những biện pháp cần phải thi hành trong
quốc hữu hoá được ban hành trong thời điểm nhạy cảm này nhằm để tiến
hành cuộc đấu tranh và bình thường hóa đời sống kinh tế trong nước và
đồng thời hành động được bằng những con đường cách mạng nhất.
2. Nội dung dự thảo về các ngân hàng và những biện pháp cần phải thi
hành trong quốc hữu hoá
Nội dung dự thảo bao gồm 12 điều:
13
Thứ nhất, “Tất cả những xí nghiệp cổ phần đều được tuyên bố là sở hữu
của nhà nước” (C. Mác và Ph. Ăng- Ghen, tồn tập, Tập 19. NXB chính trị
quốc gia, Hà Nội, năm 2002 tr 207). Lê-nin đã chỉ ra rõ ràng, rành mạch
điều đầu tiên cần làm trong dự thảo là quyền sở hữu của nhà nước gồm tất
cả những xí nghiệp cổ phần.
Đây chính là điều kiện tiên quyết cần có của sắc lệnh mang bản chất là
quốc hữu hố. Quốc hữu hóa ngân hàng nghĩa là chính phủ nắm quyền
kiểm sốt các ngân hàng, có thể trả tiền hoặc khơng. Điều này cũng có
nghĩa là nhà nước kiểm soát cổ phiếu, lựa chọn, sắp xếp ban lãnh đạo và
chiến lược hoạt động.
Cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ năm 2008 đã khiến nhiều ngân hàng ở
trong tình trạng “quốc hữu hóa một nửa”, đó là khi các ngân hàng nhận tiền
cứu trợ của chính phủ hoặc buộc phải chuyển giao một phần cổ phần cho
chính phủ.
Trong cuộc khủng hoảng, Chính phủ Mỹ đã đề xuất chương trình theo đó
chính phủ chỉ kiểm sốt các ngân hàng lớn nhất, trong một thời gian ngắn,
để thúc đẩy thị trường tín dụng. Chính phủ có thể bơm thêm vốn cho ngân
hàng nếu cần thiết, nhưng điều quan trọng là sự hiện diện của chính phủ có
thể làm n lòng khách hàng và ngăn chặn dòng tiền rút khỏi ngân hàng.
Thứ hai, Về quản lý xí nghiệp đã quốc hữu hóa: Những ủy viên của hội
đồng quản trị và những giám đốc các công ty cổ phần, cũng như các cổ
đơng có tài sản trên 5000 rúp hoặc thu nhập trên 500 rúp. Buộc phải báo
cáo lại các hoạt động của mình đối với các Xơ – viết đại biểu công nhân,
binh sĩ và nông dân địa phương.
Uỷ viên, cổ đơng thuộc giai cấp giàu có, thu nhập trên 500 rúp/tháng, đều
bắt buộc phải tiếp tục đảm bảo việc quản lý các xí nghiệp với yêu cầu:
- tuân theo luật về việc kiểm sốt của cơng nhân
- xuất trình tất cả cổ phần của ngân hàng nhà nước bằng cách gửi báo cáo
hàng tuần đến các Xô viết đại biểu công nhân, binh sĩ và nông dân.
14
Đây là nội dung biểu thị sự công bằng, gắn chặt trách nhiệm của giai cấp
cầm quyền với người dân.
Thứ ba, “Những món nợ của nhà nước, ở ngồi nức và trong nước đều bị
hủy bỏ” (C. Mác và Ph. Ăng- Ghen, tồn tập, Tập 19. NXB chính trị quốc
gia, Hà Nội, năm 2002 tr 208).
Thứ tư, Đảm bảo quyền lợi của những người có trái phiếu nhỏ cũng như
mọi thứ cổ phần những thuộc các giai cấp lao động trong nhân dân. Đây là
điều lệ giúp đảm bảo quyền lợi cho những người có trái phiếu nhỏ, cổ phần
nhỏ thuộc giai cấp lao động.
Thứ năm, Lê-nin thiết lập chế độ nghĩa vụ lao động: Thiết lập chế độ lao
động cho người có độ tuổi từ 16 đến 55 tuổi, có nghĩa vụ thực hiện các
cơng việc mà các Xơ – viết đại biểu, công nhân, binh sĩ và nông dân các địa
phương hoặc các cơ quan chính quyền Xơ Viết khác.
Thứ sáu, Biện pháp thực hành chế độ nghĩa vụ lao động: Người thuộc giai
cấp giàu có sẽ phải có một cuốn sổ trong đó phải ghi chép đầy đủ thu chi.
Phải trình sổ cho các cự quan địa phương để ghi vào tình hình thực hiện
cơng tác mỗi tuần
Thứ bảy, Về phân phối: Để phân phối có hiệu quả, cơng bằng thì các cá
nhân phải tham gia vào một hội tiêu dùng nào đó. Các tổ chức liên quan sẽ
phải kiểm soát việc chấp hành đạo luật này. Những người giàu có thì buộc
phải thực hiện việc tổ chức quản lý các hội tiêu dùng.
Để đảm bảo chính xác việc kiểm kê và phân phối thực phẩm, nhu yếu phẩm
thực hiện các cách sau:
- Tất cả công dân của nhà nước đều phải tham gia một hội tiêu dùng
- Cục lương thực, uy ban cung cấp,... thi hành kiểm soát việc chấp hành
trên
- Bắt buộc những người thuộc giai cấp giàu có phải có trách nhiệm trong
việc quản lý hội tiêu dùng
15
Điều này theo Lê-nin sẽ đảm bảo chính xác việc kiểm kê và phân phối thực
phẩm.
Thứ tám, Các tổ chức vận tải phải đảm bảo phân phối lương thực và
nguyên liệu phục vụ cho sản xuất các sản phẩm cần thiết cho đời sống. Ưu
tiên vận chuyển cho Xo – viết đại biểu công nhân, binh sĩ và nông dân và
các phiếu do họ cấp rồi mới đến các tổ chức khác. Phải trấn áp bọn gian
thương và truy nã không dung thứ bọn đầu cơ.
Đảm bảo tổ chức vận tải thực phẩm, nhiên liệu và các vật phẩm tối cần
thiết khác một cách tối ưu nhất, chỉ định bộ phận phải chịu trách nhiệm nếu
có vấn đề xảy ra như đầu cơ tích trữ.
Thứ chín, Lê-nin nhấn mạnh về việc khuyến khích mở lại các xí nghiệp sản
xuất để tạo những vật phẩm cần thiết, khuyến khích xí nghiệp chủ động sản
xuất trao đổi nông, vật phẩm: Phải mở lại ngay các xí nghiệp đóng của và
các xí nghiệp chuyển san sản xuất thời bình, sử dụng những xí nghiệp đó
để chế tạo những vật hẩm cần hiểu và cần phải tìm mối hàng tìm nguyên
liệu và nhiên liệu. Ưu tiên trao đổi sản phẩm giữa khu vực nông thôn với
khu vực thành thị, việc này không cần phải có sự đồng ý của bất cứ cơ quan
nào.
Mười là, Sắc lệnh bắt buộc giai cấp giàu có phải gửi tiền ở ngân hàng nhà
nước và giới hạn số tiền mỗi tuần nhận được: Nhưng người giàu buộc phải
gửi tiền của họ vào ngân hàng và mỗi tuần chỉ được tiêu nhiều lắm 100 đến
125 rúp. Cịn đói với nhu cầu cần tiền để sản xuất thì phải có giấy ủy
nghiệm của cá cơ sở kiểm sốt của cơng nhânh mới được nhận.
Mười một, Quy định về hình thức xử phạt: trừng trị nghiêm khắc đối với
bất kì ai vi phạm đạo luật nêu trên (đưa ra tiền tuyến, lao động cưỡng
bức,...)
Cuối cùng, Thành lập nhóm kiểm sốt lưu động thi hành đạo luật trên:
- Gồm những người có tín nhiệm nhất được các tổ chức giới thiệu
16
- Nhiệm vụ kiểm tra khối lượng, chất lượng công tác và thi hành án với kẻ
nào phạm luật
Các tổ chức được giao trách nghiệm tổ chức kiểm tra việc thực thi sắc lệnh,
cách tiến hành kiểm tra, những danh mục cần phải kiểm tra và cuối cùng là
xử lý khi phát hiện vi phạm.nền kinh tế hàng hoá phát triển mạnh.
Thông qua mục thứ mười hai, Lê-nin muốn nhấn mạnh trách nhiệm của
từng thành phần trong xã hội đối với sắc lệnh quốc hữu hoá.
3. Ý nghĩa tác phẩm:
Đứng trước nhiệm vụ khôi phục kinh tế hết sức nặng nề, cần nguồn vốn
khổng lồ, V.I.Lenin một mặt kêu gọi nhân dân tự lực cánh sinh phấn đấu
gian khổ, tiết kiệm để tích lũy vốn; một mặt chủ trương quốc hữu hóa ngân
hàng. V.I.Lenin đặc biệt nhấn mạnh tầm quan trọng của quốc hữu hóa ngân
hàng cũng như trong việc giải quyết thắng lợi những nhiệm vụ của công
cuộc xây dựng CNXH. Người cho rằng, chỉ trên cơ sở quốc hữu hóa ngân
hàng, trên cơ sở nhà nước điều tiết một cách có kế hoạch dịng tiền mới có
thể giữ vững được nền kinh tế Xơ viết bấy giờ cịn yếu ớt trước sự xâm
nhập của tư bản nước ngoài, bảo đảm khôi phục và phát triển hơn nữa nền
kinh tế sau giải phóng.
17
Chương III: Liên hệ Việt Nam
Vấn đề quốc hữu hóa được Nhà nước quy định cụ thể lần đầu tại Điều 23
và Điều 25 của Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số
51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001) và kế thừa, phát triển ở Hiến
pháp 2013. Các luật chuyên ngành cũng có những quy định cụ thể về vấn
đề quốc hữu hóa.
Ta có thể thấy, vấn đề quốc hữu hóa trong bối cảnh hiện nay ở Việt Nam
không được áp dụng mà Nhà nước chỉ quy định về vấn đề trưng mua, trưng
dụng. Như vậy, Nhà nước ta trên cơ sở tôn trọng quyền sở hữu hợp pháp
của cá nhân, tổ chức, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của người dân, giữ
vững ổn định về kinh tế cũng như chế độ chính trị.
Kết quả của quốc hữu hóa trong lĩnh vực kinh tế ln mang tính hai mặt:
vừa mang lại lợi ích kinh tế cho Nhà nước nhưng đồng thời lại hạn chế
“niềm tin” của các cá nhân, tổ chức khi đầu tư kinh doanh tại Việt Nam do
quyền sở hữu hợp pháp về tài sản của họ có thể bị xâm phạm, với quy định
về trưng mua, trưng dụng, tổ chức, cá nhân sẽ được bồi thường khi Nhà
nước thực hiện việc trưng dụng tài sản thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân
đó. Tính hai mặt của lợi ích kinh tế sẽ dẫn đến những hậu quả về chính trị.
Chính vì vậy, quy định về vấn đề quốc hữu hóa là một trong những vấn đề
18
khá “nhạy cảm” và cần được quan tâm. Quy định về vấn đề quốc hữu hóa
là sự thể hiện những quan điểm, chính sách của Nhà nước Việt Nam về ổn
định và phát triển nền kinh tế nói riêng cũng như ổn định và phát triển về
mọi mặt của đời sống xã hội nói chung.
Nền kinh tế ở Việt Nam vừa mang những đặc tính chung của nền kinh tế thị
trường, lại vừa mang tính đặc thù là định hướng xã hội chủ nghĩa, thể hiện
qua một trong những đặc điểm sau: chế độ sở hữu công về tư liệu sản xuất
chủ yếu đóng vai trị nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Hiện nay Nhà
nước ta lại có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia
hoạt động kinh doanh, ban hành các văn bản hướng dẫn chuyển đổi sở hữu
công ty nhà nước nhằm tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế khác trở
thành đồng chủ sở hữu của các công ty này, chứ khơng tiến hành quốc hữu
hóa các doanh nghiệp để hình thành nên chế độ sở hữu công của chủ nghĩa
xã hội.
Ta có thể thấy, quan điểm về vấn đề quốc hữu hóa nói riêng và chế độ sở
hữu cơng cộng nói chung ở Việt Nam hiện nay đã thể hiện quan điểm về
đường lối xây dựng đất nước trong thời kì quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Nền kinh tế thị trường ở Việt Nam được xây dựng mang một màu sắc đặc
biệt, bởi nó gắn với định hướng xã hội chủ nghĩa tức là mục tiêu hàng đầu
là giải phóng và phát triển lực lượng sản xuất, động viên mọi nguồn lực
trong và ngoài nước để xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của chủ nghĩa xã
hội, trên cơ sở đó cải thiện từng bước đời sống nhân dân.
Như vậy, phát triển kinh tế thị trường ở nước ta là đòn bẩy để giúp phát
triển kinh tế nhanh chóng và bền vững, là phương tiện quan trọng để thực
hiện xã hội hóa xã hội chủ nghĩa nền sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất – kĩ
thuật của chủ nghĩa xã hội. Chính vì vậy, quy định ở nước ta hiện nay về
vấn đề xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với sự
tham gia của nhiều thành phần kinh tế, đa hình thức sở hữu chứ khơng thừa
19
nhận quốc hữu hóa để sở hữu nhà nước giữ địa vị độc tôn không hề mâu
thuẫn với mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kì quá độ.
C.KẾT LUẬN
Nghiên cứu bộ Lê-nin toàn tập, đặc biệt là tập 35 có thể nhận thấy sức làm
việc phi thường của lãnh tụ Lê-nin. Trong khoảng thời gian trên dưới 30
năm, Lê-nin đã viết, phát biểu với số lượng tác phẩm khổng lồ, bằng nhiều
thứ ngôn ngữ, về nhiều lĩnh vực, mà hiếm có nhà hoạt động chính trị nào
thực hiện được. Nhiều tác phẩm được viết trong thời kỳ ông bị tù đày, giam
cầm, phải hoạt động bí mật và liên tục trốn tránh sự truy đuổi của kẻ thù,
trong điều kiện thiếu thốn tài liệu. Hay nhiều tác phẩm khác viết trong thời
kỳ ông trực tiếp chỉ đạo cách mạng vốn diễn ra rất sôi động với nhiều hoạt
động dồn dập; đồng thời có khơng ít tác phẩm được viết trong lúc sức khỏe
ông rất kém, gần như phải nằm liệt giường vào những năm tháng cuối đời.
Dù được viết trong hoàn cảnh nào, các tác phẩm của ông vẫn có giá trị định
hướng quan trọng không chỉ cho hoạt động cách mạng của Nga và Liên Xô
mà còn cho phong trào cách mạng trên thế giới.
20
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Lê nin toàn tập, tập 35, Nxb Chính trị quốc gia
21