Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

TIỂU LUẬN CÁC LỖI DÙNG TỪ TRÊN CÁC VĂN BẢN BÁO CHÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.6 KB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGOẠI NGỮ KINH TẾ

MÔN: TIẾNG VIỆT CƠ SỞ_01

TIỂU LUẬN
CÁC LỖI DÙNG TỪ TRÊN
CÁC VĂN BẢN BÁO CHÍ
Giảng viên:
Thực hiện:
Đồn Kim Phương
Chu Tú Dương
Nguyễn Thị Thanh Thanh
Nguyễn Việt Hồng
Phí Đức Nhật

Trần Thị Thùy Linh
Nhóm 2 – Lớp TVCS 01
11216463
12210209
13171028
11181930
11183782


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU................................................................................................................................................1
I. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................................................1
II. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................................................1
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................................................1
IV. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................................................1


V. Ý nghĩa của đề tài................................................................................................................................2
B. NỘI DUNG.............................................................................................................................................3
I.

Ngơn ngữ chuẩn mực của báo chí....................................................................................................3
1.

Khái niệm về chuẩn mực ngơn ngữ.............................................................................................3

2.

Các tính chất của ngơn ngữ báo chí.............................................................................................4

II.

Các lỗi sai thường gặp trên các văn bản báo chí..........................................................................6
1.

Lỗi viết tắt và viết khơng đúng chuẩn tiếng Việt..........................................................................6

2.

Lỗi viết câu không đúng hoặc không chấm câu...........................................................................6

3.

Lỗi dùng từ sai.............................................................................................................................7

4.


Lỗi dùng thừa từ, thiếu từ, sai kết hợp từ.....................................................................................8

5.

Lỗi chính tả..................................................................................................................................9

III. Nguyên nhân lỗi sai và đề xuất giải pháp khắc phục........................................................................10
1. Nguyên nhân lỗi sai.......................................................................................................................10
2. Đề xuất giải pháp khắc phục: Một số lưu ý khi sử dụng ngơn ngữ báo chí....................................10
3. Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt và trách nhiệm của người làm báo......................................14
C. KẾT LUẬN...........................................................................................................................................14
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................................15

1


A. MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Dưới sự ảnh hưởng lớn của cơng nghệ và internet, báo chí Việt Nam đang có những bước
chuyển mình mạnh mẽ. Khơng chỉ dừng ở báo in, báo giấy, ngành báo chí đã và đang phát
triển trên các nền tảng mạng xã hội, các kênh thông tin và các tờ báo điện tử. Nhờ đó mà
lượng thơng tin trở nên dồi dào hơn, tiếp cận người đọc nhanh hơn. Nếu ngày trước, các tờ
báo sẽ chỉ phát hành mỗi ngày một số, 7 số mỗi tuần, thì hiện nay, các trang báo online,
các kênh thông tin thường xuyên cập nhật tin tức mỗi giờ, mỗi phút, thậm chí là mỗi giây.
Ngồi khả năng cung cấp thông tin và định hướng dư luận, báo chí cịn có trách nhiệm
góp phần định hình ngơn ngữ, đặc biệt là những tờ báo được viết cho giới trẻ. Tuy nhiên,
trong thời đại bùng nổ công nghệ và thơng tin hiện nay, ngồi những mặt tích cực mà
chúng ta có thể nhìn thấy, ngơn ngữ trên báo chí đang dần trở nên hời hợt trong cách sử
dụng. Khơng chỉ ở nội dung bài báo, thậm chí những lỗi về ngơn từ cịn xuất hiện cả trên
tiêu đề bài báo. Sự sai lệch này gây ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình tiếp thu của người

đọc và ngành báo chí.
Do vậy, việc thực hiện đề tài này là vô cùng cần thiết. Cần cùng nhau chỉ ra các lỗi và
nguyên nhân, từ đó rút kinh nghiệm và đề ra hướng giải quyết phù hợp.
II. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu tính chuẩn mực của báo chí và hệ thống hóa các những lỗi sai thường gặp trong
các văn bản báo chí. Phân tích các nguyên nhân dẫn đến lỗi sai và đánh giá mức độ ảnh
hưởng. Từ đó đề xuất các giải pháp và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giữ gìn sự
trong sáng của Tiếng Việt, đặc biệt là trách nhiệm của người làm báo trong việc tiếp cận
người đọc.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu:
Các lỗi dùng từ trên các văn bản báo chí trên các phương tiện truyền thơng, báo mạng điện
tử.
2. Phạm vi nghiên cứu:
Tập trung vào một số trang báo mạng lớn tại Việt Nam giai đoạn năm 2015.

IV. Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp thu thập, thống kê dữ liệu

1


Tìm hiểu, thu thập và phân tích các lỗi sai về dùng từ xuất hiện trên các văn bản báo chí
điện tử.
2. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp và đánh giá
Phân loại ngữ liệu thu thập được thành các tiểu loại dùng cho việc nghiên cứu.

V. Ý nghĩa của đề tài
1. Ý nghĩa khoa học
Tiểu luận chỉ ra các lỗi sai trên các văn bản báo chí, đưa ra những đề xuất, phương

pháp xác định lỗi dùng từ và cách sửa lỗi dùng từ trong văn bản báo chí. Người
viết báo có thể coi đây là nguồn tài liệu để cải thiện chất lượng bài viết và thực
hiện những nghiên cứu liên quan.
2. Ý nghĩa thực tiễn và xã hội
Các kết quả nghiên cứu giúp đánh giá cách dùng từ và lỗi dùng từ trong văn bản
báo chí có xét đến yếu tố sự phù hợp với thời đại. Hơn thế nữa, kết quả nghiên cứu
có thể được dùng để định hướng cách dùng từ trong văn bản báo chí, giúp người
làm báo mang đến cho độc giả những bài viết phù hợp, chất lượng.

2


B. NỘI DUNG
I.
1.

Ngơn ngữ chuẩn mực của báo chí
Khái niệm về chuẩn mực ngôn ngữ

Theo GS.TS Vũ Quang Hào trong cuốn “Ngơn ngữ báo chí”, chuẩn mực của ngơn ngữ
(chuẩn ngôn ngữ) cần được xét trên hai phương diện: chuẩn phải mang tính chất quy ước
xã hội tức là phải được xã hội chấp nhận và sử dụng. Mặt khác, chuẩn phải phù hợp phát
triển nội tại của ngôn ngữ. Từ đó, khi xác định chuẩn ngơn ngữ, đặc biệt là chuẩn ngơn
ngữ báo chí, cần phải: (1) Dựa trên những dữ liệu thực tế của ngôn ngữ để nắm được quy
luật phát triển và biến đổi của ngôn ngữ trên tất cả các cấp độ của nó là ngữ âm, từ vựng,
ngữ pháp và phong cách. (2) Xét đến những lí do ngồi ngơn ngữ vốn ảnh hưởng đến sự
phát triển của Tiếng Việt. Những lí do đó là: những biến đổi lớn lao ngồi xã hội, cơng
cuộc đổi mới đất nước… Những yếu tố xã hội đó dù muốn hay khơng cũng có ảnh hưởng
trực tiếp đến cấu trúc nội tại của Tiếng Việt, ở từng thời đại lịch sử, nó được thể hiện tức
thời, sâu sắc và với một tần số cao trên báo chí.

Một nhóm nhà khoa học Nga Xơ Viết nhấn mạnh đến tính chất xã hội của chuẩn ngôn
ngữ, họ xem chuẩn là một hiện tượng xã hội và phát triển có tính lịch sử. Quan niệm này
đúng nhưng có phần phiến diện vì khơng tính đến bản thân ngơn ngữ, bỏ qua quy luật phát
triển bên trong của cấu trúc ngôn ngữ.
Cô-sê-ri-u xem chuẩn là tổng hợp những sự thể hiện các yếu tố trong cấu trúc ngôn ngữ đã
được tách ra và củng cố trong thực tế sử dụng. Điều đó có nghĩa là theo ơng, hệ thống
ngơn ngữ là những hình mẫu trừu tượng cịn chuẩn ngơn ngữ là sự thể hiện hình mẫu đó
bằng chất liệu ngơn ngữ.
Phần lớn ý kiến đều cho rằng chuẩn ngôn ngữ là mẫu ngôn ngữ được xã hội đánh giá, lựa
chọn và sử dụng. Cố nhiên, sự đánh giá lựa chọn đó khơng thể đạt đến sự nhất trí hồn
tồn và do vậy tính chất bắt buộc cũng như tính chất ổn định của chuẩn chỉ là tương đối.
Mặt khác, chuẩn không phải quy định mà là quy ước, không phải luật mà là chỉ dẫn. Tuy
nhiên, sự lựa chọn nói trên khơng những khơng loại trừ mà cịn cho phép, thậm chí địi hỏi
một sự lựa chọn của cá nhân trong một phạm vi giao tiếp nhất định. Khi lựa chọn của cá
nhân đạt đến trình độ sáng tạo nghệ thuật và được cộng đồng đón nhận, thì cũng có nghĩa
là một chệch chuẩn đã ra đời.
Chuẩn ngôn ngữ bao gồm 2 nội dung căn bản, đó là cái đúng và sự thích hợp. Cái đúng
hay còn gọi là tiêu chuẩn đúng phép tắc được cộng đồng ngôn ngữ hiểu và chấp nhận, là
một trong những điều kiện để thừa nhận tính chuẩn mực cùa ngôn ngữ.

3


Tuy nhiên, cái đúng mới chỉ là một mặt của chuẩn mực. Chuẩn mực cịn cần phải thích
hợp vì thơng tin đúng mà khơng thích hợp thì hiệu quả thơng tin kém. Cái thích hợp cịn
có vai trị nâng cao giá trị thẩm mĩ cùa ngôn từ.
Hai nội dung của chuẩn ngơn ngữ có mối quan hệ hữu cơ trong q trình sử dụng ngơn
ngữ làm cho giao tiếp bằng ngôn ngữ đạt đến hiệu quả cao nhất. Giải quyết tốt mối tương
quan đó giữa cái đúng và cái thích hợp chính là người viết đã đạt đến sự thành công và cái
tài của nhà văn, nhà báo trong việc dung ngơn từ có đạt được hay khơng cũng chính là ở

đó.
2. Các tính chất của ngơn ngữ báo chí
2.1. Tính chính xác
Đối với ngơn ngữ báo chí, đây là tính chất đặc biệt quan trọng. Vì báo chí có chức năng
định hướng dư luận xã hội. Chỉ cần một sơ suất nhỏ nhất cũng có thể làm cho độc giả hiểu
sai thơng tin, nghĩa là có thể gây ra những hậu quả xã hội nghiêm trọng không lường trước
được. Có thể đưa ra dẫn chứng: Sau chuyến tháp tùng một quan chức cao cấp sang thăm
Trung Quốc, một nhà báo đã viết một bài phóng sự, trong đó có câu: “Chúng tơi chia tay
với tình hữu nghị dạt dào của hai nước Việt - Trung”. Rõ ràng từ “với” ở đây được dùng
sai (vì cụm từ “chia tay với…” biểu đạt ý nghĩa “từ bỏ, từ giã”), cần phải thay nó bằng từ
“trong”.
2.2. Tính cụ thể
Tính cụ thể của ngơn ngữ báo chí được hiểu là khi nhà báo miêu tả, tường thuật sự việc,
phải cụ thể, cặn kẽ đến từng chi tiết nhỏ. Có như vậy người đọc, người nghe mới có cảm
giác mình là người trong cuộc, đang trực tiếp được chứng kiến những gì nhà báo nói tới
trong bài báo. Mỗi sự kiện được đề cập trong tác phẩm báo chí phải gắn liền với một
khơng gian, thời gian xác định; với những con người xác định (có tên tuổi, nghề nghiệp,
chức vụ, giới tính…cụ thể). Do đó, trong ngơn ngữ báo chí nên hạn chế tối đa việc dùng
từ có tính chất mơ hồ như: “một người nào đó”, “ở một nơi nào đó”, “vào khoảng”, “hình
như” …
2.3. Tính đại chúng
Báo chí là phương tiện thông tin đại chúng. Tất cả mọi người trong xã hội, khơng phụ
thuộc nghề nghiệp, trình độ nhận thức, địa vị xã hội, lứa tuổi… đều là đối tượng phục vụ
của báo chí. Đây vừa là nơi để họ tiếp nhận thông tin, vừa là nơi để bày tỏ ý kiến. Chính vì
thế, ngơn ngữ báo chí phải là thứ ngơn ngữ dành cho đại chúng, có tính phổ cập rộng rãi
như theo nhà nghiên cứu ngơn ngữ báo chí nổi tiếng người Nga V.G. Kostomarov đã từng
nói: “Ngơn ngữ báo chí phải thích ứng với mọi tầng lớp cơng chúng sao cho một nhà bác
4



học với kiến thức uyên thâm nhất cũng không cảm thấy chán và một em bé có trình độ cịn
non nớt cũng khơng thấy khó hiểu”.
2.4. Tính ngắn gọn
Ngơn ngữ báo chí cần ngắn gọn và súc tích. Sự dài dịng có thể làm lỗng thơng tin, ảnh
hưởng đến hiệu quả tiếp nhận của người đọc, người nghe. Thêm vào đó, nó cịn làm tốn
thời gian của cả người viết lẫn người đọc, dễ dẫn đến các lỗi sai về mặt ngơn từ.
2.5. Tính định lượng
Các tác phẩm báo chí thường bị giới hạn về mặt thời gian hay diện tích xuất hiện trên báo,
đó là tính định lượng. Vì thế, việc lựa chọn và sắp xếp các thành tố ngôn ngữ cần kỹ
lưỡng, hợp lý để phản ánh đầy đủ lượng sự kiện mà không vượt quá khung cho phép về
thời gian và khơng gian. Theo bài: “Đặt tít ngắn có dễ?” trên trang web Nghề báo
(nghebao.com), có những tít báo rất dài, như: “Hội thảo đổi mới giáo dục đại học Việt
Nam - Hội nhập và thách thức” (tít này dài 64 ký tự), sau khi được sửa lại là: “Hội thảo
đổi mới giáo dục đại học” (chỉ cịn 33 ký tự). Chúng ta có thể nhận ra tít sau khi sửa chỉ
dài gần bằng phân nửa tít trước nhưng nội dung chính vẫn được giữ nguyên.
2.6. Tính biểu cảm
Tính biểu cảm trong ngơn ngữ gắn liền với việc sử dụng những từ ngữ mới lạ, giàu hình
ảnh, in đậm dấu ấn cá nhân… Nếu ngôn ngữ báo chí khơng có tính biểu cảm, chỉ là những
chuỗi thơng tin khơ khan thì nó khó có thể thu hút được sự chú ý của độc giả. Tính biểu
cảm tác động mạnh mẽ tới tâm hồn người nghe, làm cho họ có những trạng thái cảm xúc
nhất định theo như người viết mong đợi.
2.7. Tính khn mẫu
Trong văn phong báo chí, ta rất hay gặp những dạng tin như:
- Theo AFP, ngày…tại…trong cuộc gặp gỡ…Tổng bí thư…đã kêu gọi…
- TTXVH, ngày…người phát ngơn Bộ Ngoại giao…cho biết…
Đây chính là tính khn mẫu của báo chí, thường bao gồm 6 câu hỏi: Ai? Cái gì? Khi nào?
Ở đâu? Bao giờ? Như thế nào? Tại sao?
Yếu tố khuôn mẫu không đi một mình. Nó thường được kết hợp với thành tố biểu cảm,
nên ngơn ngữ báo chí thường mềm mại, hấp dẫn chứ không hề khô khan như trong một
văn bản khoa học hay văn bản hành chính.


5


II.

Các lỗi sai thường gặp trên các văn bản báo chí

1.

Lỗi viết tắt và viết khơng đúng chuẩn tiếng Việt

(Kiên quyết xử lý nếu trồng cây “nguyên bầu” là sai quy trình - Báo Hànộimới, ngày
16/6/2015).

Đáng ra, Trung ương phải viết tắt là TW (như trong các văn kiện Đảng) hoặc T.Ư (có dấu
chấm ở giữa), cịn nếu viết tắt là TƯ thì rất dễ hiểu lầm.
Chưa kể, ngay cái tên Hànộimới của tờ báo này cũng không viết đúng chuẩn tiếng Việt.
Hà Nội là danh từ riêng phải viết hoa tất cả các chữ cái ở đầu các âm tiết. Và, các âm tiết
trong từ và cụm từ phải được tách rời nhau. Viết Hànộimới là làm mất đi sự trong sáng
của tiếng Việt, nhất là một tờ báo lớn của Thủ đô.
2.
Lỗi viết câu không đúng hoặc không chấm câu
Vẫn trong bài Kiên quyết xử lý nếu trồng cây “nguyên bầu” là sai quy trình (Báo
Hànộimới, ngày 16/6/2015), bài báo có tới 5 câu khơng có dấu chấm câu ở cuối câu, cuối
đoạn.
Tiêu biểu là:

Bài báo “Nguyên Phó BTC Quận ủy Cầu Giấy lĩnh án 12 năm tù” trên tờ Petrotimes lại
có câu “Người bị truy tố về tội không tố giác tội phạm” . Thực ra, đây chưa phải là câu

hồn chỉnh theo chuẩn tiếng Việt, vì câu này thiếu vị ngữ; cụm từ “bị truy tố về tội không
tố giác tội phạm” mới chỉ là định ngữ cho danh từ “người” chứ chưa thể là vị ngữ của
câu.
Có thể người viết định diễn đạt theo ý đây là thành phần chú thích cho câu trước đó
6


“Trước khi tuyên án, Hội đồng xét xử tập trung làm rõ hành vi của bị cáo Nguyễn Quốc
Văn (Chủ tịch HĐQT Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng thương mại tổng hợp và kinh
doanh bất động sản)”, nhưng đáng lẽ ra phải dùng dấu phẩy thì lại dùng dấu chấm để tách
câu dẫn đến sai
ngữ pháp.
3.
Lỗi dùng từ sai
Đây là một lỗi gặp khá nhiều trên báo chí nói chung và báo điện tử nói riêng. Trước đây,
tác giả Nguyễn Đình San (trên tạp chí Tun giáo) và nhà báo Nguyễn Thơng (trên tạp
chí Người làm báo) cũng đã chỉ ra các lỗi về dùng từ sai trên báo chí. Nhưng hiện nay các
lỗi về dùng từ trên báo chí vẫn cịn tương đối nhiều.

Một số trường hợp cụ thể có thể kể đến là: “Sau khi kết thúc Đại hội điểm Ban Thường vụ
tổ chức họp đánh giá, rút kinh nghiệm phát huy những việc làm tốt, chỉ ra những tồn
tại cần khắc phục để rút kinh nghiệm cho các chi bộ, đảng bộ đại hội sau”
(Tạo sự đồng thuận trong toàn Đảng bộ - báo Hànộimới, ngày 17/6/2015).
Người đọc có thể thắc mắc, khơng hiểu “ rút kinh nghiệm phát huy” là gì, “tồn tại” là
gì? Hóa ra, người viết sơ suất chưa đánh dấu phẩy sau từ “ kinh nghiệm” nên đã tạo thành
một cụm từ lạ, khó hiểu là “rút kinh nghiệm phát huy”; cịn “tồn tại” là cái đang có, cái
cịn lại thì tác giả lại dùng theo nghĩa là hạn chế, nhược điểm.

Trên báo Trí Thức Trẻ, ngày14/6/2015, trong bài “Cuộc sống ở thuê dù gia thế giàu có
của hot girl Thủy Top” lại có câu “Dù lớn lên trong một gia đình tri thức, giàu có nhưng

Thủy Top chưa bao giờ lấy điều đó để khoe khoang, đánh bóng tên tuổi”. Trí thức có
nghĩa khác tri thức. Trường hợp này phải dùng từ “gia đình trí thức”.

Báo Vietnamnet (vietnamnet.vn), ngày 14/6/2015, trong bài “Thót tim kể chuyện dơng lốc
khiến Hà Nội tan hoang”, có câu “Khiếp sợ nhất vẫn là những người dân lưu hành trên
đường lúc cơn dông xảy ra”. Để mơ tả ai đó, vật nào đó đang đi trên đường thì người ta
dùng từ “lưu thơng” thay vì dùng từ “lưu hành” (đưa ra sử dụng rộng rãi).

7


Chưa kể, câu này còn mắc lỗi diễn đạt, dễ gây hiểu lầm. Có thể tác giả muốn diễn đạt ý
“Ai khiếp sợ?”, nhưng viết như vậy, vơ hình trung lại thành ra ý “Khiếp sợ ai?”.

So sánh câu trên với câu cùng cấu trúc sau “Khiếp sợ nhất vẫn là những kẻ đói thuốc trên
đường đi kiếm cơm đen”. Do đó, câu trên có thể được hiểu là những người đi trên
đường trong cơn dông là khiếp sợ nhất! Vậy, câu đó phải diễn đạt lại là “Cảm giác
khiếp sợ vẫn còn chưa tan trong lòng những người đi trên đường lúc cơn dông xảy
ra”.
Vẫn trên Vietnamnet (dẫn theo Trí Thức Trẻ), ngày 9/6/2015, trong bài “Lệ Rơi phản
pháo Đàm Vĩnh Hưng”, có câu “Mỗi người có một yếu điểm khác nhau và cái tài, cái
duyên khác nhau”. Ở đây, đáng lẽ dùng từ “ điểm yếu” (hạn chế, nhược điểm, mặt yếu) thì
tác giả lại dùng từ “yếu điểm” (điểm chính, điểm trọng yếu).
Bài Hậu trường “bay show xác thịt” gái chân dài (báo Vietnamnet, ngày 14/6/2015) dùng
từ “khuyến mại” để diễn đạt ý “khuyến khích mua hàng” trong câu “Gói hẹn hị” giá 700
ngàn được nắm tay bạn gái đi dạo phố và phải khuyến mại thêm một món q”. “Khuyến
mại” là khuyến khích bán hàng, cịn “khuyến mãi” mới là khuyến khích mua hàng.
4.

Lỗi dùng thừa từ, thiếu từ, sai kết hợp từ


Bài “Nữ tiểu thư nổi tiếng nhà đại gia bậc nhất Việt Nam” (báo Vietnamnet, ngày
20/2/2015) có câu “Ái nữ Trần Thị Quỳnh Ngọc là con gái của doanh nhân quá cố Trần
Văn Cường và Chủ tịch đương nhiệm tập đoàn Nam Cường Lê Thị Thúy Ngà”.
Ái nữ đã có nghĩa người con gái yêu quý rồi, sao lại cùng dùng thêm một từ con gái nữa
cho rườm rà, tối nghĩa? Câu trên chỉ cần viết “Ái nữ Trần Thị Quỳnh Ngọc của doanh
nhân quá cố...” là được.
Tiếp đến, với tiêu đề bài báo “Nữ tiểu thư...”, có cần thiết phải thêm “nữ” vào trước
từ “tiểu thư” không, khi mà từ “tiểu thư” đã bao hàm nghĩa con gái rồi?
Lạ lùng hơn nữa, tiêu đề bài báo là thế, vậy mà cuối bài lại kể về 2 chàng trai là Đặng
Hồng Anh và Đoàn Quốc Huy. Chẳng lẽ họ cũng là “nữ tiểu thư” hay sao?

8


Bài “Yêu Bác, lòng ta trong sáng hơn” (Báo Dân trí, ngày 19/5/2015) có vài lỗi về dùng
từ thừa như: “...Việt kiều ở nước ngồi về”, “Khơng phải ai cũng nhìn rõ hết sự hy
sinh âm thầm, lặng lẽ của những người làm cha, làm mẹ...”. Việt kiều là người Việt Nam
sinh sống ở nước ngoài nên câu trên chỉ cần viết “Việt kiều về nước...”; còn âm
thầm và lặng lẽ là hai từ đồng nghĩa, chỉ cần dùng một trong hai từ đó là đủ.
Báo Pháp luật Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 13/6/2015, trong bài “Thơng tin mới vụ
CSCĐ túm cổ áo người dân”, có câu “Sau khi xác minh làm rõ, nếu xác định lỗi sai của
hai CSCĐ thì cơng an thành phố sẽ tổ chức gặp gỡ và có xin lỗi”. “Xác minh” và “làm
rõ” có nghĩa tương đương nhau, vậy chỉ cần dùng “xác minh” là đủ. Đây cũng là lỗi về từ
hay gặp trong các tin về pháp luật trên các báo.
Bài Hậu trường “bay show xác thịt” gái chân dài (báo Vietnamnet, ngày 14/6/2015) có
câu “Có nhiều người mẫu bán thân, hay nói thẳng ra là đi làm gái”.
Đây là lỗi thiếu từ, nên làm cho câu văn tối nghĩa, khó hiểu. Đáng lẽ ra, tác giả phải viết rõ
“đi làm gái gì?”, ví dụ: đi làm gái bán dâm (gái bao, gái bán hoa) thì người đọc mới hiểu
rõ nghĩa và mới chuẩn câu tiếng Việt.


Lỗi này còn thấy trong bài “Người tình của chồng ngang nhiên sinh con thách thức”
(báo Vietnamnet, ngày 14/6/2015) với câu “Sau hỏi thì chồng mình bảo là cô ta chê quê
nghèo nên lên thành phố làm gái và họ cắt đứt mối quan hệ tại đây”.

Câu chú thích một ảnh trong bài Hà Nội: Nhà kỳ dị 'làm đẹp' đường đắt nhất hành
tinh (báo Vietnamnet, ngày 14/6/2015) lại dùng sai kết hợp từ và diễn đạt câu không rõ
nghĩa “Ngôi nhà này đang bỏ không chỉ che chắn bằng tấm bạt đã rách rưới”.

Thứ nhất là phải thêm dấu phẩy sau từ “không” và thêm từ “được” sau từ “chỉ”. Thứ hai
là phải sửa cách dùng từ, hoặc bỏ từ “đã” hoặc bỏ tiếng “rưới”, vì khơng có kiểu kết
hợp “đã rách rưới”.

5.
Lỗi chính tả
Các từ ngữ hay sai chính tả trên báo chí là: vơ hình chung (đúng ra là vơ hình trung), sáng
lạn (xán lạn), cọ sát (cọ xát), thăm quan (tham quan), sơ xuất (sơ suất).

9


Ngồi ra, cịn một số từ khác: “Hồng Qn có thể truyền (từ đúng là chuyền) ngược trở
lại cho đồng đội của anh đang băng lên dứt điểm” (Hồng Quân bỏ lỡ bao nhiêu cơ hội xé
lưới U23 Myanmar?, báo Dân trí, ngày 14/6/2015); “...chủ tịch Hồ Chí Minh ...” (3 lần
trong bài không viết hoa chữ Chủ, bài “Yêu Bác, lịng ta trong sáng hơn”, báo Dân trí,
ngày 19/5/2015); “Giữa cầu, bốn chiếc ô tô 1 eurospace, 1 chiếc 16 chỗ, 1 sedan, 1 bán tải
nằm dúm dó (đúng ra phải là rúm ró), trước đó là một cột đèn nằm ngang giữa
đường” (Thót tim kể chuyện dơng lốc khiến Hà Nội tan hoang, báo Vietnamnet, ngày
14/6/2015).
Cách viết không thống nhất những từ nước ngồi đã được Việt hóa, tức là đã được phiên

âm, dùng phổ biến trong tiếng Việt. Ví dụ: càphê, ximăng, xíchlơ, bêtơng, axít, vắcxin,
kiốt. Những từ như thế đã thoát khỏi nguyên gốc, được sử dụng như mọi từ tiếng Việt
khác, có dấu tiếng Việt thì cần viết tách ra. Hoặc chúng ta có thể sửa bằng cách để tiếng
gốc, thay bằng từ đã được phiên âm tiếng Việt.
Những từ nước ngoài về đo lường viết tắt như: km (ki lô mét), kg (ki lô gam), ha (héc ta),
m2 (mét vng) bị nhiều phóng viên và tờ báo dùng không chuẩn mực. Cần lưu ý rằng
những từ đó khi đi liền với con số cụ thể thì có thể viết tắt (ví dụ 200ha, 15km) nhưng khi
đi với chữ thì phải viết đầy đủ (ví dụ 200 ngàn héc ta, 1 vạn ki lô mét). Điều rất đáng lưu ý
là trong tiếng Việt đã có những từ thay thế rất gọn nhưng ít được dùng, ví dụ: cây số (ki lơ
mét), ký (ki lơ gam).
Dùng dấu phẩy (,) tràn lan. Không chỉ trên mặt báo mà ngay cả những văn bản quan trọng
của nhà nước bây giờ cũng nhan nhản sự lạm dụng dấu phẩy. Họ lý giải rằng tách ra bằng
dấu phẩy để nhấn mạnh, làm rõ từng thành phần, từng yếu tố được nói đến nhưng thực ra
khơng cần thiết bởi khơng dùng dấu phẩy thì người đọc vẫn hiểu nội dung văn bản đang
thể hiện cái gì. Rất nhiều từ ghép, thành ngữ cần phải viết liền thì bị tách ra bằng dấu phẩy
khiến văn bản trở nên rối, vơ dun, ví dụ: phịng, chống tham nhũng (trong khi đó lại viết
liền phòng chống lụt bão); tắm, giặt; cơm, áo, gạo, tiền; rút dây, động rừng; trọng nam,
khinh nữ; mưa to, gió lớn; dạy thêm, học thêm; nhà cao, cửa rộng; giận cá, chém thớt…
III. Nguyên nhân lỗi sai và đề xuất giải pháp khắc phục
1. Nguyên nhân lỗi sai
1.1. Nguyên nhân khách quan:
Báo chí hiện đại, hay cịn gọi là báo mạng điện tử vẫn còn trên đà cạnh tranh với những
trang thơng tin. Vì cạnh tranh nên có thể khâu kiểm duyệt chưa được chọn lọc kĩ càng và
nghiêm túc.
10


1.2. Nguyên nhân chủ quan:
Đến từ nghiệp vụ và kiến thức của người viết bài là chủ yếu. Nhiều người làm báo, cộng
tác viên của những tờ báo đã không trau dồi đủ kiến thức về từ vựng cũng như cách sử

dụng từ vựng, dẫn đến những sai sót khơng đáng có.

2. Đề xuất giải pháp khắc phục: Một số lưu ý khi sử dụng ngơn ngữ báo chí
2.1. Viết tắt
Đối với các từ hay cụm từ được sử dụng lặp đi lặp lại trong một bài báo hay văn bản nói
chung, viết tắt khơng chỉ tiết kiệm được thời gian và cơng sức mà cịn giúp đáp ứng u
cầu về trình bày (diện tích khổ báo hạn chế, đảm bảo sự hài hịa, cân xứng giữa các thành
tố ngơn ngữ…).
2.1.1. Kiểu viết tắt phổ biến nhất hiện nay là viết các chữ cái đầu tiên của các âm tiết có
trong tên gọi.
Ví dụ: xã hội chủ nghĩa là XHCN; ủy ban nhân dân là UBND;
Kiểu viết tắt này chỉ được dùng cho các tên gọi được cấu tạo bởi các từ cùng một thứ
tiếng, chủ yếu là tiếng Anh hay tiếng Việt.
Chỉ được sử dụng hình thức viết tắt trên sau khi đã viết dạng đầy đủ có kèm dạng tắt được
đặt trong ngoặc đơn đứng ngay bên cạnh. Ví dụ: Học viện Báo chí và Tuyên truyền
(HVBCVTT), Đài Truyền hình Việt Nam (ĐTHVN), …
Khơng nên viết tắt theo kiểu trên ở tít. Trong trường hợp bất khả kháng, chỉ nên viết tắt
những từ hay cụm từ xuất hiện với tần số cao trong giao tiếp mà hầu hết mọi người đều
biết như XHCN, UBND, VTV, GDP …
2.1.2. Kiểu viết tắt lược bớt các yếu tố theo xu hướng giữ lại ít nhất hai chữ cái trong mỗi
âm tiết của tên gọi (trong đó thường có một chữ cái là ký hiệu ghi ngun âm). Ví dụ:
HABECO (Cơng ty Bia Hà Nội), VINATABA (Công ty Thuốc lá Việt Nam) … Đối với
các tên gọi tiếng Anh, nếu bộ phận chính của tên (bộ phận giúp nhận diện được ngay đặc
thù về phạm vi chức năng, lĩnh vực sản xuất hay kinh doanh của đối tượng dịch vụ có tên
viết tắt) chỉ có một âm tiết thì trong nhiều trường hợp nó được giữ nguyên. VD:
HABUBANK (Ngân hàng Xây dựng và Phát triển nhà Hà Nội), SILKTEXTCO (Công ty
Xuất khẩu tơ tằm), FAFILM (Hãng Phim Việt Nam), VINAMILK (Công ty Sữa Việt
Nam)

11



2.1.3. Kiểu viết tắt thứ ba kết hợp một âm tiết của từ này với một âm tiết của từ khác để
tạo nên một từ ghép mới rồi gán cho nó ý nghĩa của các từ nguyên gốc.
2.2. Viết hoa
Có một số quy tắc viết hoa cơ bản đã được thừa nhận và đang được sử dụng rộng rãi trong
xã hội:
2.2.1. Viết hoa tên người:
Đối với tên người nước ngoài, chỉ cần viết hoa chữ cái đầu ở mỗi bộ phận của tên. Ví dụ:
Vladimir Putin, Bill Clinton, Victo Hugo …
Đối với tên người Việt Nam hay tên người nước ngoài được phiên âm qua Hán - Việt, chữ
cái đầu của tất cả các âm tiết đều được viết hoa. Ví dụ: Nguyễn Huệ, Lê Lợi, Đỗ Phủ,
Thành Cát Tư Hãn …
2.2.2. Viết hoa tên địa lý:
Tên địa lý được viết hoa giống tên người, ví dụ: Tên địa lý Việt Nam: Trường Sơn, Cửu
Long, Hà Nội, Việt Bắc …
Tên địa lý nước ngoài: Paris, Berlin, Washington, …
2.2.3. Viết hoa tên các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội:
Với tên các cơ quan, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội …chúng ta viết hoa chữ cái
đầu của âm tiết đầu tiên và các chữ cái đầu của các âm tiết đầu trong các từ nêu lên tính
chất riêng biệt của tên. Ví dụ: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Học viện Báo chí và Tuyên truyền,
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Sở Kế hoạch và Đầu tư, …
2.2.4. Viết hoa tu từ:
Đây là hình thức dùng chữ viết hoa nhằm làm tăng màu sắc biểu cảm trong văn bản. Một
số hình thức viết hoa tu từ phổ biến:
2.2.4.1. Những từ ngữ liên quan đến các đối tượng, sự kiện là niềm tự hào của dân tộc, đất
nước. Ví dụ: Người (chỉ Bác Hồ), Cách mạng Tháng Tám, Chiến thắng Điện Biên Phủ …
2.2.4.2. Tên các chức vụ cao cấp của Đảng và Nhà nước: Tổng Bí thư, Chủ tịch Nước,
Thủ tướng Chính phủ …
2.2.4.3. Các danh hiệu cao q được cơng nhận như: Nhà giáo Nhân dân, Nghệ sỹ Ưu tú,

Anh hùng Lao động … Hiện nay, trên báo chí đang tồn tại khá nhiều lỗi về viết hoa không
đúng cách, phần lớn là lỗi viết hoa tên của các cơ quan, đồn thể, tổ chức chính trị - xã

12


hội. Có thể điểm một vài ví dụ để minh chứng cho vấn đề này: Sở Văn hóa thơng tin
(đúng ra phải là Sở Văn hóa - Thơng tin); Hội nhà báo (phương án đúng là Hội Nhà báo);
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (viết đúng là Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam)
2.3. Dấu câu trong tiếng Việt:
Dấu câu là một thành phần không thể thiếu được trong bất kỳ một văn bản nào, cho dù
văn bản đó chỉ gồm một câu hay dài hàng chục trang. Hiện nay trong tiếng Việt tồn tại 10
loại dấu câu, bao gồm: dấu chấm (.), dấu chấm hỏi (?), dấu chấm than (!), dấu phẩy (,),
dấu chấm phẩy (;), dấu chấm lửng (…), dấu gạch ngang (-), dấu hai chấm (:), dấu ngoặc
đơn (), dấu ngoặc kép (“”).
2.3.1. Dấu chấm: đứng ở cuối các câu trần thuật.
2.3.2. Dấu chấm hỏi: đứng ở cuối câu hỏi, ví dụ: Vậy theo ơng, những địi hỏi bức xúc đó
là gì? Dấu chấm hỏi được đặt trong ngoặc đơn thể hiện sự hoài nghi, ví dụ: Vậy mà vị
trưởng phịng nọ khẳng định ông ta không hề hay biết về chuyện này (?) (Báo lao động)
2.3.3. Dấu chấm than: dùng để kết thúc câu cảm thán hay câu cầu khiến, ví dụ: Hãy giúp
họ kéo dài thêm sự sống! (Báo Văn hoá) Bên cạnh đó, dấu chấm than cịn được dùng trong
cả câu gọi và đáp, ví dụ: - Hồng! -Vâng! Nếu dấu chấm than được dùng trong ngoặc đơn
(có thể được kèm với dấu chấm hỏi) thì nó sẽ biểu đạt sắc thái ngạc nhiên hay mỉa mai,
châm biếm, ví dụ: Một giám đốc bệnh viện nói rằng tình trạng xuống cấp của các cơ sở y
tế cũng giống như bệnh ung thư, chưa có thuốc chữa (!)
2.3.4. Dấu phẩy: dùng để phân cách với các vế câu, các thành phần cùng loại hay nòng cốt
câu với các thành phần phụ…
2.3.5. Dấu chấm phẩy: được dùng để phân cách các vế câu đã trọn vẹn về mặt cú pháp
nhưng vẫn có quan hệ ý nghĩa khăng khít với nhau (khiến người ta không muốn tách
chúng thành các câu độc lập), hoặc để phân tách các phần có quan hệ đẳng lập mà ở đó

dấu phẩy đã được sử dụng.
2.3.6. Dấu chấm lửng: có thể đứng ở cả 3 vị trí: đầu, giữa và cuối câu với các chức năng
như: biểu thị lời nói bị ngắt quãng do xúc động; biểu thị sự liệt kê chưa hết; biểu thị sự
lược bớt những phần nào đó ở phía trên; làm giãn nhịp câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện
của những từ ngữ mang nội dung bất ngờ…
2.3.7. Dấu gạch ngang: dùng để phân biệt các thành phần chêm xen, báo hiệu bắt đầu lời
đấu thoại, biểu thị sự liệt kê, diễn đạt ý “từ…đến…”.
2.3.8. Dấu hai chấm: dùng để chỉ phần đứng sau có chức năng thuyết minh chú giải cho
phần đứng trước, hoặc báo hiệu một sự liệt kê.
13


2.3.9. Dấu ngoặc đơn: dùng để phân cách phần chú thích với các phần khác hoặc đóng
khung bộ phận chỉ nguồn gốc lời trích dẫn.
2.3.10. Dấu ngoặc kép: dùng để đánh dấu lời trích dẫn trực tiếp; đóng khung tên riêng, tên
tác phẩm; đánh dấu những từ ngữ được hiểu theo nghĩa khác…
Ngoài 10 loại dấu câu đã liệt kê ở trên, cịn có một số cách ghép các dấu câu với nhau tạo
nên sắc thái biểu cảm cao hơn. Ví dụ như: dấu “?!” biểu thị sự hồi nghi và ngạc nhiên
trước một sự việc gì đó. Lỗi sai về dấu câu: Các lỗi sai về dấu câu thường gây trở ngại rất
lớn cho người đọc. Chỉ thiếu hoặc thừa một dấu nào đó thơi cũng làm cho câu trở nên khá
mơ hồ về nghĩa.
3. Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt và trách nhiệm của người làm báo
Chữ viết, tiếng nói là của cải vơ cùng quan trọng và quý giá của bất kỳ dân tộc nào trên
thế giới, là niềm tự hào của mỗi dân tộc. Tiếng Việt của dân tộc Việt Nam cũng như vậy.
Tiếng nói, chữ viết tiếng Việt có nguồn gốc bản địa, được cha ơng ta sáng tạo, gìn giữ, cải
tiến trong hành trình tạo dựng cuộc sống, phát triển cộng đồng xã hội. Trải qua các triều
đại lịch sử, qua những giai đoạn phát triển, tiếng Việt đã trở thành hồn cốt của dân tộc, có
sức sống lâu bền trong tâm hồn, lối sống, tư duy của con người Việt Nam. Dù có sống ở
miền đất nào trên lãnh thổ Việt Nam hay sống xa quê hương, những con người mang dịng
máu Việt đều khơng qn thứ tiếng ơng cha, lời ăn tiếng nói của dân tộc mình.

Trải qua thời gian, người dân Việt Nam khơng ngừng giữ gìn, cải tiến tiếng Việt, làm cho
tiếng nói của dân tộc ngày càng giàu và đẹp, luôn là niềm tự hào của con người Việt Nam
trước bạn bè quốc tế. Để có một hệ thống quy tắc tiếng Việt nói và viết theo chuẩn như
ngày nay, chúng ta đã phải trải qua nhiều lần cải tiến tiếng Việt trên những phương diện cụ
thể như phát âm, chính tả, ngữ pháp, phong cách ngơn ngữ. Cho dù có sáng tạo, cải tiến
tiếng Việt nhưng chúng ta vẫn phải đảm bảo nguyên tắc trên nền những quy định chung,
trên cái cốt có sẵn chứ khơng thay đổi hoàn toàn. Nhà báo cần nắm vững những kiến thức
cơ bản liên quan tới việc sử dụng tiếng Việt, bao gồm: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và
phong cách. Chỉ khi nắm bắt được, hiểu được những kiến thức về ngơn ngữ tiếng Việt, nhà
báo mới có thể viết đúng, nói đúng; chưa viết đúng, nói đúng thì cũng chưa thể viết hay
được. Nhà báo cần hạn chế tối đa việc vay mượn những từ ngữ nước ngoài. Nó khơng chỉ
gây cản trở đối với đối tượng độc giả khơng biết ngoại ngữ mà cịn làm cho bài báo trở
nên rườm rà, kém thu hút người đọc.

C. KẾT LUẬN
Những vấn đề xoay quanh việc sử dụng ngôn từ tên báo chí, thực tế để nói thì khơng thể
ngày một ngày hai mà có thể thay đổi hồn tồn được. Tuy nhiên, các nhà báo cần có trách
14


nhiệm trau dồi kiến thức bản thân từ những năm tháng cịn ngồi trên ghế nhà trường. Việc
sử dụng ngơn ngữ dúng quy tắc, đúng chuẩn mực không chỉ thể hiện kĩ năng nghề nghiệp,
nó cịn là trách nhiệm to lớn với Đảng, nhà nước và quần chúng nhân dân trong việc phát
huy cũng như giữ gìn những nét đẹp của tiếng Việt. Giữ gìn và làm giàu tiếng Việt là trách
nhiệm của toàn dân. Song, dù xã hội, khoa học cơng nghệ có thay đổi đến đâu, chúng ta
phải nhận thức sâu sắc và xác định không được làm méo mó, lai căng tiếng Việt trong q
trình sử dụng. Mỗi người cần ý thức được việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt phải
trên cơ sở nói và viết đúng chuẩn mực về phát âm, chính tả chữ viết, từ ngữ, ngữ pháp và
phong cách ngôn ngữ. Cần loại bỏ những yếu tố không phù hợp, làm ảnh hưởng đến sự
chuẩn mực, trong sáng của tiếng Việt.

Mỗi người dân cần nêu cao trách nhiệm giữ gìn và làm giàu tiếng Việt để chúng ta luôn tự
hào về tiếng của dân tộc Việt Nam, như lời dạy của Bác Hồ kính u:
“Tiếng nói là thứ của cải vơ cùng lâu đời và vô cùng quý báu của dân tộc. Chúng ta phải
giữ gìn nó, q trọng nó.”

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Vũ Quang Hào (2016), Ngơn ngữ Báo chí, NXB Thông Tấn
[2]. Trần Sơn (2015), Một số lỗi tiếng Việt trên các báo điện tử hiện nay, Báo
Giaoduc.net
[3]. Chu Dũng (2015), Kiên quyết xử lý nếu trồng cây "nguyên bầu" là sai quy trình ,
Báo Hànộimới

15


20 CÂU HỎI LÝ THUYẾT + BÀI TẬP
Câu 1: Ý nào dưới đây đúng khi nói về “biến thể”:
A.
B.
C.
D.

Biến thể mới lấn át biến thể mới
Biến thể mới tồn tại song song với biến thể cũ
Giữa biến thể với nhau xảy ra tình trạng mát cân bằng
Biến thể cũ lấn át biến thể mới

Câu 2: Đâu là đặc điểm của “chệch chuẩn”
A. Chệch chuẩn là một hiện tượng có tính lâm thời, nó chỉ xuất hiện trong những giai
đoạn nhất định và mang sắc thái biểu cảm nhất định.

B. Chệch chuẩn thường mang sắc thái khoa trương, ly kì hóa hình tượng nghệ thuật
ngơn ngữ. Do vậy nó có tính 2 mặt: Một mặt dễ thu hút người đọc nhưng một mặt
dễ đưa ngòi bút của tác giả trở nên lan man, sáo rỗng và chỉ thích hợp với những
thể loại báo chí nhất định.
C. Sự tồn tại của chệch chuẩn vừa mâu thuẫn vừa độc đáo. Mâu thuẫn ở chỗ nó là
hiện tượng lâm thời nhưng tơng tại trong loại hình ngơn ngữ chuẩn. Độc đáo ở chỗ
nó là sự sáng tạo của cá nhân nhưng lại được cả cộng đồng đón nhận bởi nó hấp
dẫn.
D. Cả A, B, C

Câu 3: Có bao nhiêu tính chất của ngơn ngữ báo chí?
A.
B.
C.
D.

5
6
7
4

Câu 4: Tính định lượng của ngơn ngữ báo chí bị giới hạn ở mặt nào?
A.
B.
C.
D.

Thời gian
Diện tích trên báo
Số lượng từ trong 1 bài báo

Cả A, B
16


Câu 5: Sử dụng ngơn ngữ chính xác cần đáp ứng điều gì dưới đây?
A.
B.
C.
D.

Giỏi tiếng mẹ đẻ
Ngữ pháp, từ vựng
Ngữ âm, từ vựng, văn phong
Từ vựng, ngữ pháp, ngữ pháp

Câu 6: Đáp án nào đáp ứng tính cụ thể nhất?
A. Đúng 13giờ 30, 12 chiếc xe chở thi hài các nạn nhân trong vụ tai nạn khủng khiếp
trên đường Hồ Chí Minh rời Đà Nẵng rời Đà Nẵng. Theo chỉ đạo của ngành giao
thông vận tải, đường hầm Hải Vân đã mở cửa để đoàn xe đi qua thuận tiện và
nhanh chóng hơn.
B. Hơn 13h, xe chở thi hài các nạn nhân trong vụ tai nạn khủng khiếp trên đường Hồ
Chí Minh rời Đà Nẵng. Theo chỉ đạo của ngành giao thông vận tải, đường hầm đã
mở cửa để đồn xe đi qua thuận tiện và nhanh chóng hơn.
C. Hơn 13h, 12 xe chở thi hài các nạn nhân trong vụ tai nạn khủng khiếp rời Đà
Nẵng. Theo chỉ đạo của ngành giao thông vận tải, đường hầm Hải Vân đã mở cửa
để đoàn xe đi qua thuận tiện và nhanh chóng hơn.
D. Khoảng 13h, xe chở thi hài các nạn nhân trong vụ tai nạn khủng khiếp rời Đà
Nẵng. Theo chỉ đạo của ngành giao thông vận tải, đường hầm Hải Vân đã mở cửa
để đoàn xe đi qua thuận tiện và nhanh chóng hơn.
Câu 7: Tính đại chúng của ngơn ngữ báo chí thể hiện:

A. Phương tiện thông tin đại chúng
B. Không phụ thuộc vào nghề nghiệp, trình độ nhận thức, địa vị xã hội, lứa tuổi, giới
tính, … là đối tượng phục vụ của báo chí
C. Ít dùng các thuật ngữ chuyên ngành hạn hẹp, các từ ngữ địa phương, tiếng lóng
cũng như các từ ngữ vay mượng tiếng nước ngoài.
D. Tất cả đáp án
Câu 8: Câu nào dưới đây thể hiện tính biểu cảm của ngơn ngữ báo chí?
A.
B.
C.
D.

Sơng Tơ mà khơng lịch
Sơng Tơ Lịch ô nhiễm nặng nề
Tình trạng của sông Tô Lịch ngày nay
Những vấn đề nhức nhối của song Tô Lịch

Câu 9: Tính khn mẫu của ngơn ngữ có đặc điểm:
A.
B.
C.
D.

Là cơng thức có sẵn
Là kiểu mẫu mọi người hay dùng
Tiết kiệm thời gian và công sức
Đơn nghĩa và mang sắc thái biểu cảm trung tính
17



Câu 10: Đáp án nào dưới đây thỏa mãn tính định lượng?
A. Hội thảo đổi mới giáo dục đại học Việt Nam – Hội nhập và thách thức
B. Hội thảo đổi mới giáo dục đại học
C. Hội thảo về hội nhập và thách thức trong sự đổi mới của giáo dục đại học Việt
Nam
D. Hội thảo về những thách thức khi đổi mới giáo dục đại học Việt Nam

Câu 11: nào dưới đây mắc lỗi dùng sai từ trong câu:
“Đây mới là lúc chúng ta dồn dập nhận được đơn đặt hàng. Chính vì thế từ tháng 9,
năm 2010 trở đi sẽ là đợt cao điểm doanh nghiệp tiếp nhận lao động mới” ông Hải
tiết lộ.
a.
b.
c.
d.

Dồn dập
Cao điểm
Tiết lộ ( cho biết)
Tiếp nhận

Câu 12: nào dưới đây mắc lỗi dùng sai từ trong câu:
“Hàng ngày, cơ bé học trị ấy ngồi việc tham gia các chương trình người mẫu thời
trang âm nhạc, cịn đánh đàn pianơ kiếm ăn ở khách sạn Ơmni, Tân Thế Giới”
a.
b.
c.
d.

Học trị

Ngồi việc
Chương trình
Kiếm ăn (để tăng thu nhập cho gia đình)

Câu 13: câu sau gặp lỗi dùng từ nào:
Đại hội X là lúc đặt tất cả các vấn đề lên, bàn bạc đến nơi đến chốn.
a.
b.
c.
d.

Thừa từ
Thiếu từ (lên bàn nghị sự)
Sai từ
Lỗi chính tả

Câu 14: câu sau mắc lỗi gì:
Cụ thể, có 419.166 lượt cặp vợ chống được cung cấp các dịch vụ sức khoẻ sinh
sản, kế hoạch hóa gia đình 16.608 người thực hiện các biện pháp tránh thai (đạt
94%).
a. Ngắt câu chưa đúng (kế hoạch hóa gia đình ,16.608 người)
18


b. Không chấm câu
c. Thừa từ
d. Thiếu từ

Câu 15: câu sau mắc lỗi dùng từ nào:
“Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh,

giữ đồng ruộng chín. Tre hy sinh để bảo vệ con người. Tre anh hùng lo động. Tre
anh hùng chiến đấu”.
a.
b.
c.
d.

Lặp từ
Sai kết hợp từ
Khơng có lỗi sai
Sai chính tả

Nhật:

Câu 1: Chuẩn ngơn ngữ có tính chất gì ?
A. Tính đúng: tiêu chuẩn đúng phép tắc được cộng đồng ngơn ngữ hiểu và
chấp nhận
B. Tính thích hợp: nâng cao giá trị thẩm mĩ cùa ngôn từ
C. Cả 2 đều đúng
D. Cả 2 đều sai
Câu 2: Các trường hợp nào bắt buộc phải viết Hoa
A. Tên thông thường: Viết hoa chữ cái đầu tất cả các âm tiết của danh từ
riêng chỉ tên người.
B. Trường hợp phiên âm qua âm Hán – Việt: Viết theo quy tắc viết tên
người Việt Nam.
C. Các từ, cụm từ chỉ loại hình cơ quan, tổ chức; chức năng, lĩnh vực hoạt
động của cơ quan, tổ chức.
D. Tất cả phương án trên đều đúng
Câu 3: Có bao nhiêu dấu câu trong Tiếng việt
A.

B.
C.
D.

8
9
10
11
19


Câu 4: Chuẩn mực ngơn ngữ là gì ?
A.
B.
C.
D.

mẫu ngơn ngữ được xã hội đánh giá, lựa chọn và sử dụng.
mẫu ngôn ngữ được một bộ phận nhỏ trong xã hội hiểu và sử dụng
mẫu ngôn ngữ được tầng lớp dân trí cao thường xun sử dụng
mẫu ngơn ngữ có nhiều từ mang tính học thuật và chuyên nghành

Câu 5: Đâu khơng phải là tính chất của ngơn ngữ báo chí
A.
B.
C.
D.

Tính chính xác
Tính ngắn gọn

Tính trừu tượng
Tính đại chúng

Câu 6: Tìm lỗi sai trong tiêu đề bài báo sau: Báo chí đã tấp nập đưa tin về sự kiện SEA Games 22 được
tổ chức tại Việt Nam.
A.
B.
C.
D.

Sự kiện
Đưa tin
Báo chí
Tấp nập

Câu 7: Xét về tính chính tả, tìm lỗi sai trong bài báo sau : “ Cứ mỗi lần tháng
năm về, toàn dân tộc, cả Việt kiều ở nước ngoài, nhiều học giả và bạn bè quốc tế lại có
dịp nhắc tới vị lãnh tụ kiệt xuất chủ tịch Hồ Chí Minh của chúng ta với tấm lịng kính
u và khâm phục.”
A.
B.
C.
D.

Việt kiều
bạn bè quốc tế
chủ tịch Hồ Chí Minh
kính yêu và khâm phục

Câu 8: Câu sau sai ở đâu: “Ngôi nhà này đang bỏ không chỉ che chắn bằng

tấm bạt đã rách rưới ”.
A.
B.
C.
D.

thêm dấu phẩy sau từ “không”
thêm từ “được” sau từ “chỉ”
bỏ từ “đã”
Tất cả đều đúng

20


Câu 9: Từ nào sau đây đúng chính tả:
A.
B.
C.
D.

Sơ xuất
Xơ xuất
Xơ suất
Sơ suất

Câu 10: Câu sau nên sửa như thế nào: “Giữa cầu, bốn chiếc ô tô 1 eurospace,
1 chiếc 16 chỗ, 1 sedan, 1 bán tải nằm dúm dó”
A. Giữa cầu, bốn chiếc Ơ Tơ 1 eurospace, 1 chiếc 16 chỗ, 1 sedan, 1 bán
tải nằm dúm dó
B. Giữa cầu bốn chiếc ô tô 1 eurospace 1 chiếc 16 chỗ, 1 sedan 1 bán tải

nằm dúm dó
C. Giữa cầu, bốn chiếc ô tô 1 eurospace, 1 chiếc 16 chỗ, 1 sedan, 1 bán tải
nằm rúm ró
D. Giữa cầu, bốn chiếc ô tô một eurospace, một chiếc mười sáu chỗ, một
sedan, một bán tải nằm dúm dó
Hồng
Câu 1: Từ nào sau đây là đúng chính tả?
A.
B.
C.
D.

vơ hình chung
xán lạn
thăm quan
sơ xuất

Câu 2: “Chúng tơi chia tay với tình hữu nghị dạt dào của hai nước Việt – Trung.”
vi phạm tính chất gì của ngơn ngữ báo chí?
A.
B.
C.
D.

Tính chính xác
Tính cụ thể
Tính ngắn gọn
Tính định lượng

Câu 3: Cách viết tên riêng nào dưới đây là đúng?

21


A.
B.
C.
D.

Đại Hoc Quốc Gia Hà Nội
Đại hoc Quốc gia Hà Nội
Đại hoc Quốc gia Hà nội
Đại hoc quốc gia Hà Nội

Câu 4: Xác định loại lỗi sai trong đoạn văn sau: “Trong khi đó, ơng chủ Tesla, Elon
Musk, cho biết số thuế ông phải nộp trong năm nay là khoảng 11 tỉ USD. Nhưng tương tự
Tesla, có thể ơng khơng phải trả một đồng thuế liên bang nào trong những năm tới.”
A.
B.
C.
D.

Đoạn văn khơng có lỗi sai
Lổi sai dấu câu
Lỗi chính tả
Lỗi thừa từ, thiếu từ, sai kết hợp từ

Câu 5: Những lý do ngồi ngơn ngữ nào ảnh hưởng đến sự phát triển của tiếng Việt?
A.
B.
C.

D.

Những biến đổi lớn lao ngồi xã hội,
Cơng cuộc đổi mới đất nước
Cả hai A và B đều sai
Cả A và B đều đúng

Câu 6: Tại sao tính chính xác là tính chất đặc biệt quan trọng của ngơn ngữ báo chí?
A. Báo chí có chức năng định hướng dư luận xã hội. Chỉ cần một sơ suất nhỏ
nhất cũng có thể làm cho độc giả hiểu sai thơng tin, nghĩa là có thể gây ra
những hậu quả xã hội nghiêm trọng không lường trước được.
B. Mỗi sự kiện được đề cập trong tác phẩm báo chí phải gắn liền với một khơng gian,
thời gian xác định; với những con người xác định (có tên tuổi, nghề nghiệp, chức
vụ, giới tính…cụ thể).
C. Ngơn ngữ báo chí phải là thứ ngơn ngữ dành cho đại chúng, có tính phổ cập rộng
rãi
D. Tất cả các lý do trên

Câu 7: Quy tắc nào dưới đây là quy tắc viết hoa tên các cơ quan, tổ chức chính trị - xã
hội?
A. Viết hoa chữ cái đầu ở mỗi bộ phận của tên
B. ChỈ viết hoa chữ cái đầu của âm tiết đầu tiên

22


C. Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết đầu tiên và các chữ cái đầu của các âm tiết
đầu trong các từ nêu lên tính chất riêng biệt của tên
D. Khơng có quy tắc nào đúng


Câu 8: Tác dụng của dấu phẩy trong tiếng Việt là gì?
A.
B.
C.
D.

Tách các bộ phận cùng loại (đồng chức) với nhau.
Tách các bộ phận phụ với nòng cốt câu.
Tách các vế câu ghép.
Tất cả các cơng dụng trên

Câu 9: Chính tả là gì ?
A. Là sự chuẩn hóa hình thức chữ viết của ngơn ngữ
B. Là một hệ thống các quy tắc về cách viết các âm vị, âm tiết, từ, cách dùng các dấu
câu, lối viết hoa…
C. Cả A và B đều đúng
D. Cả A và B đều sai
Câu 10: Có bao nhiêu lỗi thường xuất hiện trên các văn bản báo chí?
A.
B.
C.
D.

Câu
Đáp án

3
4
5
6


1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

23

11

12

13

14


15

16

17

18

19

20


×