ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
DƯƠNG VĂN LINH
SỬ DỤNG GOOGLE EARTH
TRONG DẠY HỌC PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
ĐỊA LÍ 10 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUN NGÀNH: SƯ PHẠM ĐỊA LÍ
KHĨA HỌC: 2017-2021
NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
TS. NGUYỄN VĂN THÁI
ĐÀ NẴNG, 12/2020
Xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến thầy giáo TS. Nguyễn Văn Thái, người đã tận
tình hướng dẫn giúp tơi thực hiện và hồn thành khóa luận này.
Xin được bày tỏ lịng biết ơn đến q thầy cơ giáo trong khoa Địa Lí Trường
Đại học Sư phạm Đại học Đà Nẵng đã nhận xét và đóng góp những ý kiến q báu cho
tơi trong q trình thực hiện đề tài khóa luận này.
Đề tài được thực hiện bị hạn chế vè mặt thời gian, mặc dù đã cố gắng hết sức
nhưng cũng khơng thể tránh khỏi những thiếu xót trong q trình làm đề tài. Tơi rất
mong muốn nhận được thêm nhiều đóng góp ý kiến để đề tài khóa luận này trở nên hồn
thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả khóa luận
Sinh viên
Dương Văn Linh
2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................8
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................9
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................9
4. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................9
5. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................................9
6. Lịch sử nghiên cứu ......................................................................................................9
6.1 Trên thế giới ........................................................................................................9
6.2 Ở Việt Nam .......................................................................................................10
7. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................11
7.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu ........................................................11
7.2. Phương pháp thống kê toán học .......................................................................11
7.3. Phương pháp điều tra khảo sát .........................................................................11
7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.................................................................12
8. Bố cục đề tài ..............................................................................................................12
NỘI DUNG ...................................................................................................................13
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG GOOGLE
EARTH TRONG DẠY HỌC PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN – ĐỊA LÍ 10 TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG ....................................................................................................13
1.1.
1.2.
Khái quát về phần mềm Google Earth ................................................................13
1.1.1.
Lịch sử phát triển của Google Earth .........................................................13
1.1.2.
Các phiên bản của Google Earth ...............................................................13
1.1.3.
Các chức năng của Google Earth ..............................................................15
Khái quát về chương trình giáo dục phổ thơng mơn địa lí lớp 10 ở trường THPT
– phần tự nhiên ..............................................................................................................17
1.2.1.
Phân phối chương trình địa lí lớp 10 phần địa lí tự nhiên ........................17
1.2.2.
Đặc điểm nội dung phần địa lí tự nhiên – Địa Lí 10 THPT ......................20
1.2.3.
Google Earth đối với nội dung địa lí tự nhiên lớp 10 ...............................21
1.3.
Đặc điểm tâm lý học sinh lớp 10 trung học phổ thông .......................................21
1.4.
Thực trạng ứng dụng Google Earth trong dạy học địa lí ở các trường THPT ....22
3
CHƯƠNG II: SỬ DỤNG GOOGLE EARTH HỖ TRỢ THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI
HỌC PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN – ĐỊA LÍ 10 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG ......25
2.1.
Ngun tắc sử dụng Google Earth trong dạy học ...............................................25
2.2.
Các hướng khai thác Google Earth trong dạy học địa lí phần tự nhiên – Địa Lí 10
THPT .............................................................................................................................26
2.3.
Xây dựng tiết học sử dụng Google Earth ............................................................27
2.4.
Ví dụ minh họa ....................................................................................................29
2.4.1.
Bài 10: Thực hành. Nhận xét về sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa
và các vùng núi trẻ trên bản đồ ...............................................................................29
2.4.2.
Bài 19: Sự phân bố sinh vật và đất trên Trái Đất ......................................39
CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...........................................................47
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................................47
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ...........................................................................................47
3.3. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm .........................................................................47
3.4. Tổ chức thực nghiệm ..............................................................................................47
3.4.1. Chọn trường thực nghiệm .............................................................................47
3.4.2. Chọn lớp thực nghiệm...................................................................................48
3.4.3. Chọn giáo viên thực nghiệm .........................................................................48
3.4.4. Phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả thực nghiệm ..................................48
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................................49
3.5.1. Tổng hợp điểm kiểm tra ................................................................................49
3.5.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm .....................................................................51
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................54
1. Kết luận......................................................................................................................54
2. Kiến nghị ...................................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................55
PHỤ LỤC ....................................................................................................................57
4
CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Viết đầy đủ
1
GV
Giáo viên
2
HS
Học sinh
3
CNTT
Công nghệ thông tin
4
THPT
Trung học phổ thông
5
TN
Thực nghiệm
6
ĐC
Đối chứng
5
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Phân phối chương trình ................................................................................... 18
Bảng 2: Thống kê kết quả khảo sát dành cho giáo viên ............................................... 23
Bảng 3: Các hướng sử dụng Google Earth ................................................................... 26
Bảng 4: Các bước xây dựng tiết học sử dụng Google Earth ........................................ 27
Bảng 5: Danh sách các lớp tham gia thực nghiệm sư phạm......................................... 48
Bảng 6: Danh sách giáo viên tham gia thực ngiệm sư phạm ....................................... 48
Bảng 7: Tổng hợp điểm bài 10 ..................................................................................... 49
Bảng 8: Tổng hợp điểm bài 19 ..................................................................................... 50
Bảng 9: So sánh điểm trung bình của học sinh sau khi học bài 10 .............................. 53
Bảng 10: So sánh điểm trung bình của học sinh sau khi học bài 19 ............................ 53
6
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Cấu trúc bài học địa lí 10 – phần tự nhiên ................................................... 19
Hình 2.1: Vành đai động đất núi lửa Thái Bình Dương ............................................... 36
Hình 2.2: Sống núi Đại Tây Dương ............................................................................. 36
Hình 2.3: Đứt gãy Địa Trung Hải ................................................................................. 36
Hình 2.4: Núi lửa ở Nhật Bản ....................................................................................... 37
Hình 2.4: Núi lửa ở Indonexia ...................................................................................... 37
Hình 2.5: Đảo Lý Sơn................................................................................................... 37
Hình 2.6: Núi Hàm Rồng.............................................................................................. 38
Hình 2.7: Biển Hồ ......................................................................................................... 38
Hình 2.8: Chư Đang Ya ................................................................................................ 38
Hình 2.8: Danh mục các vị trí cảnh quan trên ứng dụng .............................................. 44
Hình 2.9: Đài nguyên ................................................................................................... 45
Hình 2.10: Rừng lá kim ................................................................................................ 45
Hình 2.11: Hoang mạc .................................................................................................. 45
Hình 2.12: Rừng nhiệt đới ............................................................................................ 46
Hình 2.13: Rừng và cây bụi lá cứng cận nhiệt ............................................................. 46
Hình 2.13: Hoang mạc lạnh .......................................................................................... 46
Hình 3.1: Biểu đồ so sánh kết quả thực nghiệm bài 10 ................................................ 50
Hình 3.2: Biểu đồ so sánh kết quả thực nghiệm bài 19 ................................................ 51
Hình 3.3: Biểu đồ kết quả khảo sát sau bài học ........................................................... 51
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội loài người trong suốt q trình tồn tại và phát triển ln gắn liền với nhu
cầu truyền tải - tiếp thu thông tin. Theo thời gian, nhu cầu đó càng được nâng cao và
cải tiến với nhiều những phương tiện đa dạng, mục đích chính là giúp con người có thể
tiếp thu thêm nhiều thông tin cả về chất và về lượng. Về lượng, thì khối lượng thơng tin
ngày càng nhiều, chi tiết hơn trong khoảng thời gian ngắn hơn. Về chất, thì thơng tin
đó sẽ nhớ lâu, chính xác hơn trong những hồn cảnh đa dạng. Do đó, vai trị của các
phương tiện truyền tải có ý nghĩa rất lớn trong hoạt động truyền đạt thông tin.
Trong tất cả mọi lĩnh vực của đời sống – xã hội nói chung và trong lĩnh vực giáo
dục nói riêng. Các phương tiện truyền tải thông tin ngày càng được cải tiến sao cho hoạt
động nhận thức của người học trở nên nhẹ nhàng và hiệu quả. Tại các trường phổ thông
các phương tiện dạy học trực quan đã được sử dụng rộng rãi trong các tất cả các môn
học như: tranh ảnh giáo khoa, bản đồ, sơ đồ, biểu đồ, lược đồ, quả địa cầu, video clip,....
nhằm đáp ứng mục tiêu đó.
Trong xu thế phát triển mạnh mẽ của khoa học – kỹ thuật và công nghệ đã cho
ra đời nhiều phần mềm thỏa mãn nhu cầu tiếp thu tri thức của học sinh. Các phần mềm
đó đã trở thành những cơng cụ trực quan phục vụ đa dạng các nhu cầu của giáo dục.
Chúng ta có thể đề cập đến một phần mềm khá hiệu quả trong tiếp thu tri thức theo
không gian, đó chính là Google Earth. Phần mềm ra đời vào năm 2004, hoạt động trên
nền ảnh viễn thám với độ phân giải cao, ứng dụng sử dụng công nghệ 3 chiều nhằm
tăng tính trực quan, sinh động. Mức độ bao q của nó rất rộng rãi, từ khơng gian lớn
đến những địa điểm nhỏ trên bề mặt trái đất.
Hiện nay, ở các trường trung học phổ thông việc ứng dụng Google Earth còn
chưa được phổ biết, chỉ mới khai thác một vài chức năng cơ bản mà chưa tận dụng hết
những tính năng ưu việt của nó, thậm chí nhiều giáo viên cũng chưa biết đến công cụ
học tập này. Đặc biệt là trong phần địa lí tự nhiên, những kiến thức về đặc điểm bề mặt
trái đất sẽ được thể hiện rõ nét. Khi đó Google Earth có thể phát huy được những thế
mạnh của mình trong việc dạy học. Với những tính năng của Google Earth có thể hỗ
trợ tốt việc giảng dạy và học tập nếu biết cách khai thác hiệu quả. Từ đó nâng cao khả
năng tiếp thu và lãnh hội nguồn tri thức hình thành nên các kỹ năng, kỹ xảo cho học
sinh.
8
Nhằm đề xuất các hướng để khai thác hiệu Google Earth để hỗ trợ cho việc dạy
học Địa lý ở trường THPT, đề tài “Sử dụng Google Earth trong dạy học phần địa lí tự
nhiên – Địa lí 10 trung học phổ thông” đã được chọn để làm nội dung nghiên cứu của
đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khai thác hiệu quả nguồn dữ liệu từ Google Earth nhằm nâng cao hiệu quả dạy
học phần địa lí tự nhiên - địa lí 10 trung học phổ thơng. Góp phần đổi mới dạy học mơn
địa lí theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan cơ sở lí luận về khai thác dữ liệu từ Google Earth phục vụ dạy học
phần địa lí tự nhiên – địa lí 10 trung học phổ thông.
- Nghiên cứu thực trạng sử dụng Google Earth trong dạy học địa lí 10 ở trường
trung học phổ thơng.
- Đề xuất ngun tắc và quy trình xây dựng bài học có sử dụng Google Earth
trong dạy học địa lí 10 ở trường trung học phổ thơng.
- Đề xuất nội dung khai thác dữ liệu và sử dụng Google Earth cho các bài học cụ
thể cho phần địa lí tự nhiên – địa lí 10 trung học phổ thơng.
- Xây dựng một số giáo án minh họa và tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh
tính hiệu quả của việc khai thác dữ liệu từ Google Earth trong dạy học phần địa lí tự
nhiên - địa lí 10 trung học phổ thông.
4. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là q trình dạy học có sử dụng Google Earth
trong dạy học Địa Lí phần tự nhiên – Địa Lí 10 THPT.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu việc khai thác dữ liệu và sử dụng Google Earth trong dạy học phần
địa lí tự nhiên lớp 10.
- Điều tra thực trạng và thực nghiệm sư phạm tại trường THPT Hòa Vang – Cẩm
Lệ - Đà Nẵng và THPT Trần Phú – Hải Châu – Đà Nẵng.
- Thời gian nghiên cứu từ tháng 10 – 12 năm học 2020-2021.
6. Lịch sử nghiên cứu
6.1 Trên thế giới
Theo tài liệu từ trang web thenextweb.com Google Earth được sử dụng trong rất
9
nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực về giáo dục. Các mơn học như địa lí, lịch sử, khoa
học, tốn học, vật lí,… Google Earth có thể được sử dụng như một công cụ giảng dạy
hiệu quả. Trong môn địa lí, Google Earth mang lại cho các bài học địa lí một cấp độ
hồn tồn mới bằng cách cung cấp trải nghiệm tương tác sâu sắc cho HS.
Tại EarthAt Dominion University, các sinh viên đã xây dựng dự án sử dụng
Google Earth và Google Sketch-up để trình bày các địa điểm động đất và dự báo động
đất. Dự án khoa học Google Earth của trường đã nhận được tài trợ từ Quỹ Khoa học
Quốc gia.
Trên một bài đăng tại Random Connection các học sinh tại các trường trung học
và tiểu học đã sử dụng Google Earth như một công cụ tương tác hiệu quả trong ghi chép
các số liệu về tọa độ, xây dựng bài học kết hợp như một chuyến tham quan với các bài
học ảo tương tác thơng qua các dấu vị trí khác nhau về tư liệu hình ảnh và video.
Như vậy trên thế giới, việc ứng dụng Google Earth vào dạy học, nhất là dạy học
địa lí đã trở nên khá phổ biến và đem lại nhiều hiệu quả giáo dục.
6.2 Ở Việt Nam
Nghiên cứu “Sử dụng phần mềm Google Earth trong thiết kế bản đồ dạy học
Lịch sử và Địa lý” của tác giả Lê Thiên Nhiên được đăng tải trên Tạp chí Thiết bị Giáo
dục số 49/9-2009. Tác giả khẳng định việc soạn bài giảng điện tử trong giảng dạy Lịch
sử là rất khó khăn và tốn kém thời gian nhất là thiết kế và sử dụng hiệu quả bản đồ Lịch
sử. Google Earth được đánh giá là đơn giản nhưng hiệu quả cao trong việc thiết kế các
dạng bản đồ trong dạy học Lịch sử, Địa lý cũng như việc tạo các bản đồ câm trong việc
kiểm tra, đánh giá học sinh.
Sáng kiến kinh nghiệm “Phương pháp sử dụng sản phẩm ứng dụng Google Earth
trong cơng tác dạy học địa lí” của thầy giáo Lê Văn Trung – Trường THCS Tiên Lục
(Lạng Giang – Bắc Giang) năm 2015. Qua thực nghiệm giảng dạy, tác giả thấy hiệu quả
học tập được nâng cao, có sự thay đổi tích cực. Học sinh học tập chủ động, sáng tạo và
tiếp thu thông tin tốt hơn.
Nghiên cứu “Sử dụng Google Earth trong dạy học địa lí ở trường trung học cơ
sở” của tác giả Nguyễn Thị Lệ Hằng năm 2016 đã đề xuất được một số hướng khai thác
hiệu quả phần mềm Google Earth nhằm hỗ trợ việc dạy học địa lí trung học cơ sở.
Nghiên cứu “Trải nghiệm sáng tạo địa lí bằng địa cầu ảo 3D Google Earth” của
tác giả PGS.TS Đỗ Vũ Sơn – Giảng viên trường ĐHSP Thái Nguyên năm 2017. Tác
10
giả đã đưa ra các hoạt động trải nghiệm má giáo viên có thể thiết kế như: Tổ chức tham
quan, tìm hiểu địa phương qua du lịch bằng Google Earth; Tìm hiểu sự vận động của
lớp vỏ trái đất qua các thời kì theo thuyết kiến tạo mảng, tìm hiểu các châu lục trên trái
đất; Tổ chức du lịch ảo các thành phố lớn, các địa danh nổi tiếng; tìm hiểu văn hóa các
dân tộc trên thế giới.
Nghiên cứu “Sử dụng phần mềm địa cầu ảo Google Earth trong thiết kế một số
bài giảng địa lí lớp 11 theo định hướng phát triển năng lực” của tác giả Trần Xuân
Chung – trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên năm 2018. Tác giả đã cung cấp cách
thức ứng dụng hiệu quả Google Earth trong một số bài dạy học cụ thể trong chương
trình địa lí lớp 11 nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu
Khóa luận tập trung thu thập, phân tích tài liệu từ nhiều nguồn như sách báo, tạp
chí, luận văn, các cơng trình nghiên cứu khoa học, các phần mềm học tập liên quan.
Nhằm cung cấp góc nhìn tổng quan và đưa ra những nhận định hợp lý trong nghiên cứu.
Làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn; Đồng thời cung cấp nguồn dữ liệu cần thiết về
nguyên tắc và hoạt động thiết kế bài giảng của đề tài khóa luận.
7.2. Phương pháp thống kê toán học
Thống kê toán học là một công cụ xử lý các con số, bảng số liệu đã được thu
thập các phương pháp nghiên cứu khác nhau như: Quan sát, điều tra, thực nghiệm,…
Phương pháp làm cho kết quả nghiên cứu trở nên chính xác và tin cậy. Từ đó làm tăng
tính thuyết phục của đề tài kháo luận. Trong đề tài này, các số liệu thu thập được là kết
quả của điểm số của các lớp học thực nghiệm và đối chứng, kết quả đánh giá được quy
nạp thành điểm thông qua bảng khảo sát về mức độ sử dụng công nghệ thông tin cũng
như mức độ, thái độ hài lòng của người dạy và người học. Tất cà các con số, dữ liệu
được tổng hợp xử lí bằng những phương pháp tốn học logic kết hợp với cơng cụ máy
tính hiện đại. Tất cả là những minh chứng cho những nhận định khách quan từ đề tài
khóa luận.
7.3. Phương pháp điều tra khảo sát
Phương pháp khảo sát dựa trên một nhóm đối tượng thơng qua những nhận định
khảo sát mang tính chất định tính. Cơng tác điều tra khảo sát cung cấp những thông tin
quan trọng về đối tượng cần cho quá trình nghiên cứu và là căn cứ đề xuất những giải
11
pháp khoa học thực tiễn. Trong đề tài, thông qua các phiếu khảo sát trắc nghiệm, tự luận
và phỏng vấn trực tiếp phương pháp điều tra khảo sát được sử dụng để thu thập thông
tin về thực trạng sử dụng công nghệ trong dạy học, thái độ và hứng thú của học sinh và
giáo viên khi học tập có sử dụng Google Earth.
7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm là phương pháp thu nhận thông tin về sự thay đổi số lượng
và chất lượng trong nhận thức và hành động của đối tượng nhân thức thông qua tác
động của nhà giáo dục. Dùng để kiểm chứng sự tác động của một phương pháp, nội
dung, phương tiện dạy học nào đó,… Thực nghiệm cung cấp các kết quả khách quan và
tạp ra khả năng vận dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn. Đề tài tiến hành thực
nghiệm dạy học trên một số lớp 10 phần địa lí tự nhiên để đánh giá tính hiệu quả của
nghiên cứu đối với sự phát triển trong nhận thức người học so với dạy học thông thường.
8. Bố cục đề tài
Đề tài gồm 3 chương. Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo;
Cấu trúc cụ thể của đề tài như sau:
Chương I: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng Google Earth trong dạy
học phần địa lí tự nhiên – Địa lí 10 trung học phổ thông
Chương II: Sử dụng Google Earth hỗ trợ thiết kế một số bài học phần địa lí tự
nhiên – Địa lí 10 trung học phổ thơng
Chương III: Thực nghiệm sư phạm
12
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA VIỆC SỬ DỤNG GOOGLE EARTH TRONG DẠY HỌC
PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN – ĐỊA LÍ 10 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG.
1.1. Khái qt về phần mềm Google Earth
1.1.1. Lịch sử phát triển của Google Earth
Google Trái đất hay Google Earth là một phần mềm mơ phỏng quả địa cầu có
tên gọi gốc là Earth Viewer, được tạo ra bởi công ty Keyhole, Inc.
Năm 2004, Tập đoàn Google đã mua lại phần mềm này với giá $90. Khi Google
mua lại từ Keyhole, họ được thừa hưởng hàng terabyte dữ liệu bản đồ số và bắt đầu tạo
nên phiên bản đầu tiên của phần mềm miễn phí này và tích hợp nó với Google Maps.Nó
tạo ra bản đồ thế giới dựa vào những hình ảnh chi tiết được chụp từ vệ tinh, hoặc máy
bay và hệ thống thông tin Địa lý GIS. Do dữ liệu của Google đến từ nhiều nguồn khác
nhau, nên chúng có độ phân giải khác nhau. Đó là lý do tại sao một số vùng trên Trái
đất lại có độ nét rất cao ngay cả ở mức độ đường phố, còn một số khác lại rất mờ dù ở
khoảng cách xa. Google đang cố gắng để tồn bộ hình ảnh về Trái đất đều có độ nét
mong muốn
1.1.2. Các phiên bản của Google Earth
Có thể tiếp cận Google Earth qua 3 cách sau:
+ Google Earth trên môi trường web (Du lịch khắp thế giới mà không cần rời
khỏi chỗ ngồi). Với Google Earth cho Chrome, bạn có thể bay đến bất cứ đâu chỉ trong
vài giây và khám phá hàng trăm thành phố 3D ngay trong trình duyệt. Hãy đổ xúc xắc
để khám phá một địa điểm mới, thực hiện chuyến tham quan có hướng dẫn cùng với
Voyager cũng như tạo bản đồ và câu chuyện của riêng bạn. Sắp ra mắt trên các trình
duyệt khác. Vào ngày 27 tháng 2 năm 2020, Google đã mở phiên bản Earth dựa trên
web của mình cho các trình duyệt như Firefox, Edge và Opera.
+ Google Earth Mobile: dành cho thiết bị di động thông minh (Cả thế giới trong
tầm tay bạn). Google Earth cho thiết bị di động cho phép bạn duyệt xem hình ảnh địa
cầu bằng cách vuốt ngón tay trên điện thoại hoặc máy tính bảng. Google Earth được
phát hành cho Android vào ngày 22 tháng 2 năm 2010 và trên iOS vào ngày 27 tháng
10 năm 2008. Các phiên bản di động của Google Earth có thể sử dụng cảm ứng đa điểm
giao diện để di chuyển trên địa cầu, thu phóng hoặc xoay chế độ xem và cho phép chọn
13
vị trí hiện tại. Phiên bản ơ tơ của Google Earth đã được cung cấp trên Audi A8 2010.
+ Google Earth Destop dành cho máy tính (Tạo bản đồ bằng các cơng cụ nâng
cao) Google Earth Pro cho máy tính là ứng dụng miễn phí cho người dùng có nhu cầu
sử dụng những tính năng nâng cao. Nhập và xuất dữ liệu GIS và tìm hiểu q khứ thơng
qua hình ảnh lịch sử. Google Earth đã được phát hành trên macOS, Linux, iOS và
Android. Các Linux phiên bản bắt đầu với phiên bản 4 beta của Google Earth, sử dụng
bộ cơng cụ Qt. Các tổ chức phần mềm miễn phí xem xét sự phát triển cho Google Earth
trở thành một phần mềm miễn phí.
Có 6 phiên bản của Google Earth cho đến thời điểm hiện nay bao gồm: Google
Earth Pro, Google Earth Plus, Google Earth Enterprise, Google Earth 9, Trình cắm
Google Earth, Google Earth VR.
Google Earth Pro ban đầu là bản nâng cấp dành cho doanh nghiệp đối với Google
Earth, với các tính năng như trình tạo phim và trình nhập dữ liệu. Cho đến cuối tháng 1
năm 2015, nó có sẵn với giá 399 đơ la/năm, mặc dù Google đã quyết định cung cấp
miễn phí cho cơng chúng.
Google Earth Plus ngừng sản xuất vào tháng 12 năm 2008, Google Earth Plus là
bản nâng cấp đăng ký trả phí cho Google Earth, cung cấp cho khách hàng các tính năng
sau, hầu hết các tính năng này đã có sẵn trong Google Earth miễn phí. Một trong những
tính năng đó là tích hợp GPS, cho phép người dùng đọc đường đi và điểm tham chiếu
từ thiết bị GPS.
Google Earth Enterprise được thiết kế để sử dụng bởi các tổ chức mà các doanh
nghiệp của họ có thể tận dụng các khả năng của chương trình, chẳng hạn như bằng cách
có một quả địa cầu lưu trữ dữ liệu cơng ty có sẵn cho bất kỳ ai trong cơng ty đó. Kể từ
ngày 20 tháng 3 năm 2015, Google đã ngừng cung cấp sản phẩm Google Earth
Enterprise, hỗ trợ kết thúc vào ngày 22 tháng 3 năm 2017.
Google Earth 9 là một phiên bản của Google Earth được phát hành lần đầu tiên
vào ngày 18 tháng 4 năm 2017, đã được phát triển trong hai năm. Tính năng chính của
phiên bản này là ra mắt phiên bản web mới của Google Earth. Phiên bản này đã thêm
tính năng "Voyager", theo đó người dùng có thể xem một trang cổng thơng tin chứa các
chuyến tham quan có hướng dẫn do các nhà khoa học và nhà tài liệu hướng dẫn.
Trình cắm Google Earth (API Google Earth) là một dịch vụ beta miễn phí, cho
phép người dùng đặt phiên bản Google Earth vào các trang web. API cho phép xây
14
dựng các ứng dụng bản đồ 3D phức tạp. Khi ra mắt tại hội nghị nhà phát triển I/O năm
2008 của Google, công ty đã giới thiệu các ứng dụng tiềm năng, chẳng hạn như trị chơi
trong đó người chơi điều khiển một cây vắt sữa trên bề mặt Google Earth. API Google
Earth đã ngừng hoạt động kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2014 và vẫn được hỗ trợ cho đến
ngày 15 tháng 12 năm 2015. Google Chrome đã kết thúc hỗ trợ cho API trình cắm
Netscape (mà API Google Earth dựa vào) vào cuối Năm 2016.
Google Earth VR vào ngày 16 tháng 11 năm 2016, Google đã phát hành phiên
bản thực tế ảo của Google Earth cho nền tảng chơi game máy tính Steam của Valve.
Google Earth VR cho phép người dùng điều hướng bằng bộ điều khiển VR và hiện
tương thích với tai nghe thực tế ảo Oculus Rift và HTC Vive . Vào ngày 14 tháng 9 năm
2017, là một phần của bản cập nhật Google Earth VR 1.4, Google đã thêm hỗ trợ Chế
độ xem phố.
1.1.3. Các chức năng của Google Earth
Địa lí là một mơn học có kiến thức rộng lớn và bao qt, tính thực nghiệm trong
địa lí được đánh giá cao. Đặc biệt là khả năng liên hệ thực tế. Google Earth là một ứng
dụng bản đồ quan sát thế giới hiệu quả nhất, cho phép người sử dụng có thể tùy ý di
chuyển đến bất cứ nơi nào trên bề mặt trái đất để xem các hình ảnh vệ tinh, bản đồ, địa
hình, tịa nhà 3D, thiên hà ở khơng gian và trong lịng đại dương sâu thẳm. Có thể liệt
kê một số tính năng quan trọng sau:
- Chức năng hiển thị dữ liệu:
Chức năng phóng to, thu nhỏ nhằm khảo sát các khu vực khác nhau về địa bàn
và mức độ bao qt về khơng gian. Có thể zoom, phóng vào các địa điểm nổi tiếng trên
thế giới bằng cách chọn một địa điểm trong ơ "Sightseeing". Ví dụ: những địa điểm du
lịch nổi tiếng nhất như tháp Eiffel ở Paris, khe núi Grand ở Arizona và thành phố
Vatican. Google Earth không chỉ dừng lại việc hiển thị được ở trên Trái đất mà hiển thị
cả trên Hỏa Tinh, Mặt trăng và cả bản đồ các vì sao trên bầu trời.
Khả năng hiển thị dữ liệu phụ thuộc vào cơ sở dữ liệu mà Google Earth đã thiết
lập, có những khu vực như các quốc gia phát triển hàng đầu về công nghệ hàng không,
công nghệ vũ trụ như Mỹ, Canada, Nhật Bản, Tây Âu và Anh thì các ảnh dữ liệu rất
đầy đủ, đa dạng, có nhiều độ phân giải khác nhau. Ngồi ra, họ cịn thiết lập được cả
các mơ hình ở chế độ 3D, dữ liệu ảnh thì được cập nhật thường xuyên. Trong khi các
nước đang phát triển khác thì dữ liệu chưa đầy đủ, đang cịn nhiều thiếu sót. Hiện tại,
15
Google đang liên tục bổ sung thêm thông tin cho cơ sở dữ liệu của mình, và ảnh viễn
thám đang ngày càng chi tiết hơn.
Hiển thị thông tin về tọa độ (kinh độ, vĩ độ, cao độ) và độ thu phóng của màn
hình tại góc phải bên dưới màn hình của phần mềm Google Earth. Để tùy chỉnh về đơn
vị đo lường và cách thức hiển thị thông tin tọa độ ta vào Tool => Options => 3D View.
Khám phá lịch sử và các nền văn minh trên Trái Đất. Google Earth cung cấp cho
người dùng về thông tin xã hội và sự phát triển của dân số thế giới. Điều này rất thuận
lợi cho dạy học địa lí kinh tế - xã hội. Người sử dụng có thể quan sát phạm vi dân số từ
những năm 1990 đến nay bằng công cụ Historical Imagery. Đây là công cụ hữu ích khi
người dùng muốn xem những thay đổi diễn ra trong cộng đồng, bao gồm: dân số, kiến
trúc, đất đai,...)
- Chức năng phân tích và truy vấn khơng gian:
Chức năng tìm kiếm cho phép tìm kiếm các thành phố, quốc gia, đỉnh núi, ngọn
đồi, khách sạn, nhà hàng, hay thậm chí tìm đường lái xe, …
Chức năng đo đạc: sử dụng để đo khoảng cách, chu vi, diện tích, góc của các đối
tượng trong Google Earth. Xác định khoảng cách các địa điểm trên bề mặt trái đất bằng
ứng dụng Ruler trên thanh cơng cụ Tools. Có thể xác định rõ đường đi trên bản đồ trực
tuyến trên vệ tinh và được tính tốn khá chính xác.
Đánh dấu (bookmark): dùng để lưu lại các tọa độ điểm, đường, vùng thể hiện
trên dữ liệu Google Earth. Các tọa độ này có thể lưu trữ thành các lớp dữ liệu vector.
Bên cạnh đó, người dùng có thể gắn ảnh, gắn video vào Google Earth. - Chức năng
nhập dữ liệu từ GPS.
Tính năng khám phá vũ trụ với lựa chọn bầu trời, người sử dụng có thể quan sát
vũ trụ. Người dùng có thể nhìn thấy hình ảnh khơng gian thực tế từ NASA và tên khoa
học của chúng sẽ được gắn nhãn trên màn hình. Tính năng này khá hữu ích cho dạy học
địa lí phần vũ trụ.
- Chức năng truy xuất dữ liệu:
Chức năng xuất dữ liệu từ Google Earth có thể được chuyển qua email, in thành
bản giấy, hoặc lưu thành ảnh về máy tính để sử dụng một cách nhanh chóng và hiệu quả
nhất với hình ảnh có độ phân giải cao. Với lựa chọn Print, Copy image ... trên thanh
cơng cụ người dùng có thể truy xuất dữ liệu mình muốn một cách dễ dàng với những
thao tác vô cùng đơn giản và lưu lại những dữ liệu mình muốn.
16
Những tính năng trên cho thấy Google Earth có nhiều tính năng khác nhau. Để
sử dụng hiệu quả phần mềm này thì cần có định hướng cụ thể dựa trên cơ sở điều tra,
phân loại, phân tích các tính năng và đánh giá hiệu quả sử dụng của Google Earth có
một ý nghĩa rất quan trọng trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế- xã hội.
1.2. Khái quát về chương trình giáo dục phổ thơng mơn địa lí lớp 10 ở trường
THPT – phần tự nhiên
1.2.1. Phân phối chương trình địa lí lớp 10 phần địa lí tự nhiên
Dựa vào thời lượng chương trình được quy định mà ở mỗi cơ sở giáo dục sẽ có
những kế hoạch giảng dạy phù hợp với điều kiện của cơ sở và sẽ có sự thay đổi phụ
thuộc và những điều kiện khách quan. Do đó phân phối có thể linh động thay đổi. Theo
chương trình hiện hành chương trình mơn địa lí lớp 10 có thể được giảng dạy trong 35
tuần 53 tiết, bao gồm các tiết ôn tập và kiểm tra. Trong học kì 1 với 18 tuần 36 tiết, nội
dung phần địa lí tự nhiên được giảng dạy chiếm 24/36 tiết khoảng 67% nội dung học
bài học học kì I. Sau đây là cấu trúc nội dung bài học về phần tự nhiên địa lí 10:
Học Kỳ I (18 tuần – 36 tiết)
Bảng 1: Phân phối chương trình Địa Lí lớp 10 phần tự nhiên
Tuần
Tiết
Bài
Chủ đề - Bài dạy
1
1
2
Giới thiệu về chương trình, phương pháp học. Một số
phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản
đồ.
2
3
Sử dụng bản đồ trong học tập và đời sống.
2
3
4
Thực hành.
3
4,5
5
Vũ trụ. Hệ Mặt Trời và Trái Đất. Hệ quả chuyển động
tự quay quanh trục của Trái Đất.
6
6
Hệ quả chuyển động xung quanh Mặt Trời của Trái
Đất.
4
7
7
Cấu trúc của Trái Đất. Thạch quyển. Thuyết kiến tạo
mảng (bỏ cấu trúc của Trái Đất)
5
8
8
Tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất
9
8
Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất
10
9
Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất
(tt)
17
6
11
10
Thực hành: Nhận xét về sự phân bố các vành đai
động đất, núi lửa và các vùng núi trẻ trên bản đồ
12
11
Khí quyển. Sự phân bố nhiệt độ khơng khí trên Trái
Đất
7
13
12
Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính
14
13
Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển. Mưa (bỏ
ngưng đọng hơi nước trong khí quyển)
8
15
14
Thực hành: Đọc bản đồ sự phân hóa các đới khí hậu
trên Trái Đất. Phân tích biểu đồ một số kiểu khí hậu
9
16
Ơn tập
17
Kiểm tra 1 tiết
18
15
Thủy quyển. Một số nhân tố ảnh hưởng tới chế độ
nước sơng. Một số sơng lớn trên Trái Đất
10
19
16
Sóng. Thủy triều. Dịng biển
20
17
Thổ nhưỡng quyển. Các nhân tố hình thành thổ
nhưỡng.
11
21
18
Sinh quyển. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển
và phân bố sinh vật
12
22
19
Sự phân bố sinh vật và đất trên Trái Đất
23
20
Lớp vỏ địa lí. Quy luật thống nhất và hồn chỉnh của
lớp vỏ địa lí
24
21
Quy luật địa đới và quy luật phi địa đới
18
Bài 2: Giới thiệu về chương trình, phương pháp học. Một số phương pháp biểu
hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ.
Chương
I: Bản đồ Bài 3: Sử dụng bản đồ trong học tập và đời sống.
Bài 4: Thực hành.
Chương
II: Vũ
trụ. Hệ
quả các
chuyển
động của
trái đất.
Bài 5: Vũ trụ. Hệ Mặt Trời và Trái Đất. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục
của Trái Đất.
Bài 6: Hệ quả chuyển động xung quanh Mặt Trời của Trái Đất.
Bài 6: Hệ quả chuyển động xung quanh mặt trời.
Bài 7: Cấu trúc của Trái Đất. Thạch quyển. Thuyết kiến tạo mảng
Bài 8: Tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất
Bài 9: Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất
Bài 9: Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất (tt)
Bài 10: Thực hành nhận xét về sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa và các
vùng núi trẻ trên bản đồ
Chương
III: Cấu
trúc trái
đất. Các
quyển
của lớp
vở địa lí.
Bài 11: Khí quyển. Sự phân bố nhiệt độ khơng khí trên Trái Đất(bỏ cấu trúc của
Trái Đất)
Bài 12: Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính
Bài 13: Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển. Mưa
Bài 14: Thực hành đọc bản đồ sự phân hóa các đới khí hậu trên Trái Đất. Phân
tích biểu đồ một số kiểu khí hậu
Bài 15: Thủy quyển. Một số nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sơng. Một số
sơng lớn trên Trái Đất
Bài 16: Sóng. Thủy triều. Dòng biển
Bài 17: Thổ nhưỡng quyển. Các nhân tố hình thành thổ nhưỡng.
Bài 18: Sinh quyển. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố sinh vật
Bài 19: Sự phân bố sinh vật và đất trên Trái Đất
Chương
IV: Quy
luật lớp
vỏ địa lí
Bài 20: Lớp vỏ địa lí. Quy luật thống nhất và hồn chỉnh của lớp vỏ địa lí
Bài 21: Quy luật địa đới và quy luật phi địa đới
Hình 1.1: Cấu trúc bài học địa lí 10 – phần tự nhiên
19
1.2.2. Đặc điểm nội dung phần địa lí tự nhiên – Địa Lí 10 THPT
Chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành với mục tiêu giáo dục phổ thông là
giáo dục con người toàn diện, giúp học sinh phát triển hài hịa về đức, trí, thể mĩ. Gắn
với phương châm như “Học đi đơi với hành”, “Lí luận gắn với thực tiễn” và “Giáo dục
ở nhà trường kết hợp với giáo dục ở gia đình và xã hội”. Đối với mơn địa lí ở cấp trung
học phổ thơng dựa trên những kiến thức cơ bản và phương pháp giáo dục đề cao hoạt
động chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh.
Hiện nay chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể 2018 đã được ban hành và
có sự sửa đổi, cải tiến so với chương trình hiện hành. Tuy nhiên về nội dung chương
trình dạy học khơng có sự thay đổi lớn. Trong chương trình địa lí lớp 10 phần địa lí tự
nhiên chiếm 50% nội dung bài học về kiến thức và thực hành (21 bài trên tổng số 42
bài học). Không thể phủ nhận rằng mọi vấn đề về kinh tế - xã hội đều gắn liền với sự
hoạt động của mơi trường địa lí tự nhiên, do đó việc nắm chắt nội dung về kiến thức,
kỹ năng, thái độ trong phần này là nền tảng cơ bản để học sinh có thể tiến sâu hơn trong
giải quyết, nghiên cứu và giải thích các sự kiện, hiện tượng địa lí kinh tế - xã hội trên
thế giới và Việt Nam. Giai đoạn cấp trung học phổ thông cũng là lúc HS có nhận thức
rõ ràng hơn, cảm thấy u thích, đam mê, muốn gắn bó với mơn địa lí và cũng có thể
chọn lựa một nghề nghiệp gắn liền với địa lí học trong tương lai. Đó cũng là nội dung
định hướng nghề nghiệp được thể hiện rõ nét hơn mà chương trình giáo dục phổ thơng
tổng thể 2018 đang hướng tới trong chương trình địa lí THPT nói chung và chương
trình mơn địa lí nói riêng. Bên cạnh đó, nội dung phần địa lí tự nhiên lớp 10 là nơi HS
củng cố kiến thức căn bản và nghiên cứu sâu hơn về nhận thức môi trường địa lí tự
nhiên sau khi đã học xong phần giáo dục cơ bản liên quan đến địa lí học ở cấp tiểu học
và trung học cơ sở. Điều đó cho thấy vai trị quan trọng của phần địa lí tự nhiên lớp 10.
Đối với chương trình mơn địa lí lớp 10 phần tự nhiên mạch nội dung về kiến
thức bao gồm 4 phần bao quát. Cụ thể như dưới đây:
- Phần 1: Bản đồ là phần mở đầu mơn địa lí lớp 10, HS được học về cách thức
sử dụng bản đồ trong học tập và đời sống.
- Phần 2: Vũ trụ. Hệ quả các chuyển động của trái đất. Đó là các kiến thức cơ
bản về Trái đất: Vị trí, hình dạng, kích thước của Trái đất, Bản đồ, sự vận động tự quay
của Trái đất quanh trục và vận động quanh Mặt Trời, cấu tạo bên trong của vỏ Trái đất.
- Phần 3: Cấu trúc của trái đất. Các quyển của lớp vỏ địa lí. Đây là phần dài nhất
20
và chiếm tỉ lệ lớn trong nội dung về địa lí tự nhiên. Các thành phần tự nhiên của Trái
đất: thạch quyển, khí quyển, thủy quyển, sinh quyển.
- Phần 4: Một số quy luật của lớp vỏ địa lí. Đây là phần khái quát hóa tổng kết
những kiến thức đã được học từ chương trước đó. HS được học về quy luật về sự tương
tác, thay đổi giữa các thành phần địa lí trên bề mặt trái đất.
1.2.3. Google Earth đối với nội dung địa lí tự nhiên lớp 10
Chính vì sự thể hiện khá sâu sắc về các sự vật, hiện tượng của các đối tượng địa
lí tự nhiên trên bề mặt trái đất. Nên cần một công cụ có khả năng bao quát nhiều nhất
có thể các đối tượng. Nếu ngày xưa chúng ta thường sử dụng quả cầu địa lí thì hiện nay
dưới sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là tin học công nghệ. Ứng
dụng Google Earth là một sự lựa chọn hợp lí, một quả cầu mơ hình khơng gian 3 chiều
trực quan, sinh động thể hiện được rất nhiều so với một cơng cụ địa lí truyền thống như
quả địa cầu. Hệ thống tọa độ, các cơng cụ tốn học trong bản đồ: đo độ dài, độ cao, diện
tích,… hỗ trợ hiệu quả cho việc học tập các nội dung bản đồ. Mơ hình quả đất với kết
nối khơng gian vũ trụ cho phép học sinh trải nghiệm trực quan về vũ trụ và hệ quả các
chuyển động của trái đất. Cấu trúc bề mặt trái đất với sự tương tác qua lại lẫn nhau giữa
các quyển đều có thể giải thích dựa trên những dữ liệu về bề mặt địa hình trái đất. Khơng
chỉ dừng lại ở đó, đối với các đối tượng địa lí tự nhiên và cả nhân tạo bằng hệ thống
hình ảnh, mơ hình 3D với độ phân giải cao cùng với liên kết với website Wekipedia
cũng cấp cho HS những chuyến đi thực tế hấp dẫn, các kiến thức bổ ích đến khắp nơi
trên trái đất mà rất ít ứng dụng nào có thể làm được. Do đó có thể thấy được đối với
giáo dục nói chung và địa lí học nói riêng, Google Earth là một cơng cụ dạy học vơ
cùng có giá trị.
1.3. Đặc điểm tâm lý học sinh lớp 10 trung học phổ thông
Đặc điểm nổi bậc về sự phát triển của học sinh THPT là tính chủ định, được thể
hiện rõ ràng trong tất cả q trình nhận thức, có thể nói rằng năng lực tư duy, tưởng
tượng và các khả năng khác ở HS THPT được hoàn thiện nhanh chóng và có chất lượng
cao.
Đặc điểm tâm sinh lí học sinh thay đổi, học sinh tiếp nhận nhiều nguồn thông tin
đa dạng, phong phú từ nhiều mặt của cuộc sống. Học sinh có sự hiểu biết nhiều hơn,
linh hoạt và thực tế hơn so với các thế hệ cùng lứa tuổi trước đây. Đặc biệt là học sinh
THPT.
21
Các quá trình cảm giác và tri giác đều đạt tới mức độ hồn thiện và tinh tế. Tri
giác có mục đích phát triển, quan sát trở nên có mục đích, có hệ thống và tồn diện hơn.
Năng lực suy luận, cảm thụ nghệ thuật của các em rất phát triển.
Tư duy của học sinh THPT có những thay đổi quan trọng. Tư duy trừu tượng
phát triển mạnh mẽ và chiếm ưu thế trong mọi hoạt động, đặc biệt là hoạt động học tập,
khả năng tư duy lí luận, tư duy độc lập, sáng tạo rất phát triển. Các em có tư duy logic,
chặt chẽ, có căn cứ và nhất quán hơn lứa tuổi trước.
Ở lứa tuổi này các em đã có động cơ và thái độ học tập đúng đắn xuất hiện đan
xen nhau, bao trùm là động cơ mang tính xã hội và động cơ cá nhân. Thái độ của các
em đối với mơn học cũng có tính lựa chọn cao hơn. Ở các em đã hình thành hứng thú
học tập gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp.
Ở học sinh lớp 10 THPT đã hình thành thế giới quan khoa học, nó thể hiện tính
hệ thống, tính tồn vẹn, tính nhất quán và khái quát ở mức độ cao. Các em thường quan
tâm đến mối quan hệ giữa các nhân và xã hội xung quanh, giữa cống hiến và hưởng thụ,
giữa tình cảm và nghĩa vụ, giữa truyền thống và tương lai. Ở nhiều học sinh thì thế giới
là niềm tin, khát vọng và định hướng cho những hành động cụ thể ở các em, bởi vậy
nhiều học sinh đã trưởng thành và có cách ứng xử đúng và lẽ sông cao đẹp.
Trong các trường THPT hầu hết học sinh đều thích học mơn địa lí, bởi nội dung
thiết thực và cung cấp cho các em nhiều tri thức hiệu quả liên quan đến vị trí địa lí, đặc
điểm tự nhiên, kinh tế xã hội. Tuy nhiên các em đều suy nghĩ mơn địa lí là mơn phụ,
nên các em chưa cịn thực sự tích cực và chú trọng vào quá trình học tập. Trong giờ học
các em chỉ chú ý nghe giáo viên giảng bài và ghi chép thụ động, chưa tham gia đóng
góp ý kiến xây dựng bài.
1.4. Thực trạng ứng dụng Google Earth trong dạy học địa lí ở các trường THPT
Sau q trình khảo sát với phiếu và công cụ biểu mẫu trực tuyến Google Form
với 50 giáo viên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Tơi đã tiến hành thống kê phân tích
và sử lí số liệu để tổng kết bảng số liệu về mức độ đồng ý về các tiêu chí khi sử dụng
Google Earth trong hỗ trợ dạy học địa lí THPT như dưới đây.
Bảng 2: Thống kê kết quả khảo sát dành cho giáo viên
Kết quả (%)
STT
Nội dung
Hồn
Đồng
Phân
Khơng
Hồn
tồn
ý
vân
đồng ý
tồn
22
1
2
GV đã từng nghe về Google
Earth.
GV đã áp dụng Google
Earth trong dạy học địa lí.
đồng
khơng
ý
đồng ý
5
20
40
30
5
3
12
63
12
10
30
43
20
5
2
5
7
35
50
3
0
2
8
86
14
3
16
31
30
20
15
56
24
5
0
23
67
10
0
0
Sử dụng Google Earth vào
3
giảng dạy giúp tăng cường
hứng thú học tập cho HS.
Sử dụng Google Earth vào
4
giảng dạy mơn địa lí mất
nhiều thời gian chuẩn bị.
Cơ sở vật chất của nhà
trường không đáp ứng u
5
cầu để sử dụng Google
Earth vào giảng dạy mơn
địa lí.
GV có kinh nghiệm trong sử
6
dụng Google Earth trong
giảng dạy mơn địa lí.
GV có kết hợp dạy học bằng
7
Google Earth với các ứng
dụng dạy học khác.
8
HS sử dụng tốt Google
Earth để hỗ trợ học tập.
Qua bảng số liệu trên, chúng ta thấy được sử dụng CNTT trong dạy học hiện nay
là một xu hướng tất yếu giúp HS tiếp thu kiến thức và rèn luyện kỹ năng hiệu quả hơn.
Đa phần tất cả GV đều có hứng thú trong việc sử dụng CNTT và HS cũng biết cách ứng
dụng những lợi ích của CNTT trong hỗ trợ quá trình học tập.
Với dạy học bằng Google Earth kết hợp thêm những phương pháp dạy học tích
cực cũng được nhiều GV đánh giá cao, chiếm 56% đồng ý. Nhiều HS cũng có cảm giác
tích cực và nhớ lâu hơn kiến thức khi sử dụng Google Earth trong học tập, chiếm 67%
23
đồng ý.
Tuy nhiên vẫn tồn tại một số vấn đề cần quan tâm như:
- Ứng dụng dạy học bằng Google Earth vẫn chưa đồng bộ giữa các GV và các
trường học. Đặc biệt là GV ở độ tuổi cao rất ngại tiếp cận CNTT trong dạy học. Thể
hiện qua mức độ phân vân chiếm 63% ở tiêu chí 2, GV đã áp dụng Google Earth trong
dạy học địa lí và tiêu chí 4, Giáo Viên có kinh nghiệm trong sử dụng Google Earth
chiếm 31%.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị có phần được cải thiện nhưng vẫn chưa
đáp ứng đầy đủ nhu cầu dạy và học có sử dụng CNTT của GV và HS. Quy định được
sử dụng công cụ học tập điện thoại thông minh vẫn chưa đồng nhất giữa các cơ sở giáo
dục.
- Nhiều GV cịn mất thời gian và khó khăn trong cơng tác soạn giảng bài học sử
dụng Google Earth, trình độ CNTT của nhiều GV còn hạn chế.
- Nhiều người vẫn chưa biết đến và rất ngại sử dụng Google Earth trong dạy học
địa lí. Đồng thời cũng chưa có nhiều GV có thể thơng thạo để hướng dẫn HS làm việc
bằng công cụ Google Earth trong học tập một cách hiệu quả.
24
CHƯƠNG II:
SỬ DỤNG GOOGLE EARTH HỖ TRỢ THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI HỌC
PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN – ĐỊA LÍ 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Nguyên tắc sử dụng Google Earth trong dạy học
- Đảm bảo nguyên tắc khoa học: Hệ thống nguồn thơng tin đưa vào q trình dạy
học phải phù hợp với hệ thống tri thức khoa học địa lí. Có thể là được quy định trong
sách giáo khoa, ngoài ra cũng cần cập nhận kiến thức khoa học mỗi ngày trên các
phương tiện khác. Tri thức đưa vào bài học phải chân chính, đúng với bản chất của sự
vật hiện tượng mà học sinh cần nghiên cứu. Qua đó hình thành cho các em thói quen sử
dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học cơ bản, có thói quen suy nghĩ và làm
việc khoa học.
- Đảm bảo nguyên tắc sư phạm: Bài học cần đảm bảo đầy đủ nội dung cơ bản về
kiến thức, kỹ năng của một bài học theo quy định của bộ Giáo dục và Đào tạo. GV nắm
vững những điều kiện dạy học và trình độ nhận thức, tâm sinh lí của HS. Có vậy mới
đưa ra được các phương pháp phù hợp để giúp HS đạt được những yêu cầu của bài theo
mục tiêu đề ra. Bài học thiết kế đều dựa trên những mục tiêu dạy học cụ thể. Đồng thời
phải thể hiện được sự đổi mới trong phương pháp giảng dạy tích cực lấy học sinh làm
trung tâm nhằm phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của HS, khơi gợi ở HS sự
ham học, tình yêu quê hương đất nước và thái độ ứng xử hợp lý với mơi trường xung
quanh.
- Đảm báo tính phù hợp: Google Earth và các cơng cụ trực quan khác có những
ưu điểm, hạn chế khác nhau. Do đó, bản thân Google Earth cũng khơng thể đảm nhiệm
hết các chức năng, nó có thể làm tốt chức năng này nhưng khơng thực hiện tốt chức
năng khác. Việc lựa chọn công cụ của Google Earth tùy thuộc vào nội dung cần truyền
đạt cũng như khả năng đáp ứng của Google Earth.
Tùy vào trình độ của từng học sinh để phân công các nội dung cụ thể, đối với
các nhóm học sinh có tư duy nhạy bén và khả năng tiếp thu bài nhanh thì có thể giao
cho các nội dung phức tạp và khó hơn để kích thích hứng thú tìm tịi, giải quyết vấn đề
của học sinh. Đối với các nhóm học sinh còn lại khả năng tư duy chậm hơn, chưa theo
kịp thì có thể giao các nội dung nhẹ nhàng và dễ dàng hơn.
- Đảm bảo tính cơng nghệ: Cần kết hợp linh hoạt các hình thức tổ chức dạy học
và các phương tiện dạy học với việc sử dụng cơng nghệ. Ngồi tương tác trên phần
25