PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay đói nghèo khơng chỉ là mối quan tâm của một địa phương, của một
quốc gia, một khu vực mà là của tồn thế giới.
Ở Việt Nam, nghèo đói ln là vấn đề được nhà nước ta đặc biệt quan tâm.
Ngay từ những ngày đầu thành lập nước (2/9 /1945), chủ tịch nước Hồ Chí Minh
đã quan niệm nghèo đói như một thứ giặc đó là “giặc đói”, “giặc dốt”, “giặc ngoại
xâm”. Chính vì thế, Người đã xác định nhiệm vụ trước mắt là phải diệt giặc đói để
đồng bào ta “ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”. Đặc biệt là từ Đại
hội lần thứ VI (1986) của Đảng ta đến nay, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về
xóa đói giảm nghèo đã khơng ngừng được cũng cố và cụ thể hóa qua các văn kiện,
nghị định quan trọng của Đảng và nhà nước.
Tuy nhiên do nền kinh tế nước ta chưa phát triển, do nhiều nguyên nhân:
xuất phát điểm thấp, hậu quả của chiến tranh cịn nặng nề, cơ chế quản lí cũ khơng
cịn phù hợp với xu thế phát triển chung... Ngồi ra điều kiện tự nhiên cũng có
những tác động khơng nhỏ đến q trình phát triển kinh tế: như khí hậu thời tiết
khắc nghiệt, thiên tai, dịch bệnh vẫn thường xun xảy ra... Thêm vào đó trình độ
tay nghề, kinh nghiệm sản xuất của người lao động còn rất thấp. Vì vậy, một bộ
phận khơng nhỏ dân cư gặp khơng ít khó khăn trong sản xuất và đời sống, đã trở
nên nghèo đói. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, sự phân hóa giàu nghèo ngày
càng tăng lên một cách rõ rệt với quy mô ngày càng lớn.
Huyện Đông Giang tỉnh Quảng Nam cũng nằm trong những khó khăn chung
đó của cả nước. Là một trong 62 huyện nghèo, nơi đây địa hình chia cắt phức tạp,
hạ tầng cơ sở còn thấp kém, kinh tế chậm phát triển... cho nên đời sống của nhân
dân cịn gặp rất nhiều khó khăn. Vì thế mà tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn
xã Sơng Kơn nói riêng, huyện Đơng Giang nói chung cịn cao so với mặt bằng
chung của tỉnh.
Theo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo năm 2011 (Ban hành kèm theo Quyết
định số 375/QĐ-LĐTBXH ngày 28 tháng 3 năm 2012 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội), Quảng Nam có đến 79.482 hộ nghèo chiếm 20,90% tổng số hộ
toàn tỉnh, số hộ cận nghèo là 53.447 chiếm tỷ lệ14,06%. Riêng huyện Đơng Giang
có đến 3.680 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 64,41% tổng số hộ trên tồn huyện, hộ cận
nghèo 615hộ chiếm 10,76 %. xã Sơng Kơn có 530 hộ nghèo chiếm 35,01% tổng số
hộ trên toàn xã, hộ cận nghèo là 94 hộ chiếm 6,17%.
Với số liệu trên, xã Sơng Kơn có tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo tương đối cao.
Chính vì vậy, trong những năm qua huyện Đông Giang cũng như UBND xã cũng
đã có nhiều cơ chế chính sách hỗ trợ các hộ giảm nghèo, thốt nghèo. Các chính
sách về xóa đói giảm nghèo được chính quyền địa phương tổ chức triển khai hết
sức chặt chẽ, được đông đảo người dân hưởng ứng và đồng tình thực hiện. Vì vậy,
đời sống của người dân đã từng bước được cải thiện rõ rệt.
Tuy nhiên, như đã nói ở trên, xã Sơng Kơn thuộc vùng cao của huyện Đông
Giang, mặc dù là trung tâm kinh tế chính trị xã hội nhưng xã Sơng Kơn cũng gặp
những khó khăn chung của huyện. Ở đây, có nhiều thành phần dân tộc cùng chung
sống, trình độ dân trí cịn thấp, phong tục tập qn có phần cịn lạc hậu, trình độ
sản xuất cịn thấp, chưa áp dụng được tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản
xuất... cho nên một bộ phận không nhỏ người dân rơi vào tình trạng nghèo. Do vậy,
các cấp chính quyền địa phương đã cố gắng nhiều trong công tác giảm nghèo
nhưng không phải lúc nào cũng mang lại hiệu quả như mong muốn và đã gặp
những khó khăn, hạn chế nhất định.
Trước thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Sơng Kơn cịn gặp
những khó khăn, đồng thời để hiểu được những mong muốn của người dân nơi đây
đang từng ngày đối mặt với những khó khăn để thốt nghèo, là điều thôi thúc tôi đã
chọn và thực hiện đề tài “ Thực trạng và giải pháp giảm nghèo trên địa bàn xã
Sông Kôn huyện Đông Giang tỉnh Quảng Nam”. Qua đó, đề tài tìm hiểu thực
trạng đói nghèo, hiệu quả của những chính sách xóa đói giảm nghèo và bước đầu
đưa ra ý kiến cá nhân nhằm góp phần nâng cao cơng tác giảm nghèo cho xã nhà.
2.Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài nhằm tìm hiểu thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Sông
Kôn huyện Đơng Giang tỉnh Quảng Nam. Đồng thời, tìm hiểu những chính sách
xóa đói giảm nghèo của Nhà nước mà chủ yếu là công tác chỉ đạo, quản lý, thực
hiện của các cấp chính quyền địa phương thơng qua tài liệu, báo cáo hằng năm.
Cũng từ đề tài, bản thân bước đầu có những kiến nghị, những giải pháp
nhằm góp phần tháo gỡ những khó khăn trong q trình tổ chức thực hiện chương
trình giảm nghèo tại địa phương, giúp người dân thoát nghèo tự vươn lên trong
cuộc sống.
3.Phạm vi nghiên cứu
Về khơng gian: Đề tài tìm hiểu thực trạng giảm nghèo trên địa bàn xã Sông
Kôn huyện Đông Giang tỉnh Quảng Nam
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu và lấy số liệu từ năm 2009 đến tháng
6/2012.
4.Kết cấu bài thu hoạch
Ngoài phần phụ lục, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài được
trình bày chủ yếu trong 3 phần:
Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Sông Kôn huyện
Đông Giang tỉnh Quảng Nam
Phần 3: Đề xuất giải pháp giảm nghèo trên địa bàn xã Sông Kôn huyện
Đông Giang tỉnh Quảng Nam.
PHẦN II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
SÔNG KÔN HUYỆN ĐÔNG GIANG TỈNH QUẢNG NAM
I. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của xã Sông Kôn
huyện Đông Giang tỉnh Quảng Nam
1. Vị trí địa lý
Xã Sơng Kơn là một đơn vị hành chính cấp cơ sở thuộc huyện Đơng Giang,
cách trung tâm huyện 20 km về phía Tây Nam, được tách ra từ năm 1999 thành hai
đơn vị hành chính là xã Sông Kôn và xã Jơ Ngây. Nằm ở độ cao 1400 mét so với
mực nước biển.
Có diện tích tự nhiên là: 7.936km 2, có 8 thơn đều nằm trên trục đường quốc
lộ ĐT 604 , đều nằm rải rác hai ven đường.
+ Phía Đơng giáp với JơNgâ
+ Phía Nam giáp với xã Ating
+ Phía Tây giáp với Tà Lu.
+ Phía Bắc giáp với thừa thiên Huế.
2. Tình hình KT-XH
- Về nơng nghiệp
- Diện tích đất sản xuất 378,6 ha trong đó .
+ Đất rẫy: 245 ha
+ Đất ruộng: 54,8 ha
+ Các loại hoa màu khác: 78,8 ha
- Về chăn nuôi
Việc chuyển đổi kinh tế theo mơ hình mới từng bước thực hiện có hiệu quả
góp phần tích cực, hỗ trợ kinh tế hộ gia đình phát triển năm 2011 tồn xã có:
- Tổng đàn trâu 60 con.
- Tổng đàn bị: 540 con
- Tổng đàn heo: 678 con
- Tổng đàn gia cầm: 5830 con.
- Ao cá trên tồn xã có tổng diện tích : 1,9 ha
- Về tiể thủ cơng nghiệp dịch vụ
Địa bàn xã cũng có nhiều cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp với qui mô
nhỏ và các ngành nghề thương mại, dịch vụ.
Hoạt động thương mại có bước chuyển biến đa dạng về chủng loại hàng hóa
đạt yêu cầu người tiêu dùng và sức mua hàng hóa ngày càng tăng của người dân.
- Về cơ sở hạ tầng
Nhờ các loại dự án đầu tư vào như: 135/CP của Chính phủ để đầu tư vào cơ
sở hạ tầng như điện, đường, trường, trạm ... góp phần nâng cao việc xây dựng cơ
sở hạ tầng của xã ngày càng phát triển hơn.
- Giao thông thủy lợi
Thực hiện lồng ghép các chương trình với phương thức: Nhà nước cùng
nhân dân cùng làm để phát triển:
Địa phương đã xây dựng đường bê tơng hóa tại 03 thơn: Clịo, Bút Tưa và
thơn Đào; 1,5 km đường liên thơn thuộc chương trình 135/CP của Chính phủ.
+ Về thủy lợi
Hiện nay xã Sơng Kơn, có 7 cơng trình phục vụ cho dân sử dụng và đủ điều
kiện tưới cho 45 ha lúa nước.
+ Điện thắp sáng
Từ năm 2000 đến nay trên toàn xã đã mở rộng đường dây điện trong chương
trình CBRÍP đáp ứng yêu cầu sử dụng điện của các thôn, xây dựng trạm biến áp
40KWA nâng số là 11/11 thơn có điện lưới quốc gia.
Tuy nhiên chỉ có 465/516 hộ dân khơng sử dụng điện chiếm tỉ lệ 0,9%. Nguyên
nhân hộ gia đình chưa sử dụng đồng bộ 100% do đời sống nhân dân cịn nghèo, địa
hình phức tạp, kinh tế chưa phát triển nên việc trang trải của người dân gặp nhiều
khó khăn.
- Về giáo dục
Từ các cấp ủy Đảng đến chi ủy đã lãnh đạo và tổ chức thực hiện nghiêm túc
chương trình hành động về giáo dục chủ trương phong trào xã hội hóa học tập đã
và đang xây dựng và phát triển thực hiện đạt một số kết quả nhất định.
Quy mô giáo dục ngày càng tăng, cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ dạy
và học tiếp tục Nhà nước đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, đến nay cơ sở vật chất cơ
bản đã hoàn chỉnh.
Hệ thống mạng lưới trường lớp từng bước được phát huy, chất lượng dạy và
học được nâng cao, từ môi trường mẫu giáo cho đến trường lớn (mầm non-Tiểu
học).
- Về y tế
Mạng lưới y tế từ trạm xuống thôn cơ bản đã được đầu tư về con người
cũng như cơ sở trang thiết bị, trạm gồm có 4 cán bộ trong đó 1 điều dưỡng, 1 nữ hộ
sinh, 2 y sĩ và1 điều dưỡng, 1 nữ hộ sinh và 10 cán bộ đội ngũ y tế thơn bản sơ cấp,
chưa có bác sĩ nên việc khám chữa bệnh cho nhân chưa đạt yêu cầu phục vụ chăm
sóc sức khỏe cho nhân dân. Cơng tác phịng dịch bệnh được trung tâm y tế huyện
chú trọng đã ngăn chặn có hiệu quả sốt rét và sốt xuất huyết.
Tuy nhiên công tác chăm lo sức khỏe cho người dân nghèo ít được quan tâm
đúng mức, đồng thời dụng cụ phục vụ cho khám và chữa bệnh cho người dân vẫn
còn hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu khám và chữa bệnh cho người dân.
- Về dân số
Xã Sơng Kơn có dân số 2.452 người. Trong đó nam 1208 người chiếm tỷ lệ
49,%, nữ: 1244 người chiếm 50,1 % (theo số liệu của ban dân số và tư pháp xã
trong quá trình điều tra và số lượng của xã vào 20011). Cộng đồng dân cư gồm có
02 dân tộc chính, chủ yếu là Cơ Tu và Kinh.
+ Người Cơ Tu 1716 người chiếm tỉ lệ 70 %.
+ Người kinh có 736 người chiếm tỉ lệ 30%
Nghề nghiệp chủ yếu là nông nghiệp và làm nương rẫy là chính .
- Về văn hóa –xã hội
Xã Sông Kôn là một xã miền núi nằm trong diện tích khó khăn, đời sống của
người dân vẫn cịn nghèo nàn chưa đáp ứng yêu cầu theo mức sống như cơ chế
hiện nay.
Nhìn chung trình độ dân trí cịn thấp, phong tập tập quán của người dân một
số nơi vùng sâu vùng xa cịn lạc hậu, mê tín dị đoan, nạn cưới gả đòi của người
dân vẫn còn lạc hậu và trình độ dân trí cịn thấp. Hiện nay việc nâng cao tuyên
truyền phổ biến giáo dục pháp luật hằng năm triển khai sâu rộng đến tận thôn bản.
Nhân dân có ý thức tham gia học tập và tìm hiểu pháp luật.
Về thực hiện chương trình 134 của Thủ tướng Chính phủ xã thực hiện tốt
cơng tác tun truyền, vận động nhân dân thực hiện theo phương châm “Dân tự
làm, nhà nước hỗ trợ, cộng đồng dân cư giúp đỡ”. Đến nay đã xây dựng dứt điểm
247 ngôi nhà, đạt 100% chỉ tiêu giao. Qua quá trình triển khai thực hiện chương
trình 134 TTg/CP tiến độ thi cơng đạt u cầu, có chất lượng. Đây cũng nhờ sự
phối hợp đồng bộ của các ban, ngành liên quan và nhân dân cùng tham gia thực
hiện một cách tích cực.
- An ninh chính trị quốc phịng
Nhìn chung việc chấp hành chính sách của Đảng pháp luật của Nhà nước và
nhân dân thực hiện tốt, tình hình chính trị và trật tự an tồn xã hội ln được củng
cố và giữ vững.
II. Thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Sông Kôn huyện
Đông Giang tỉnh Quảng Nam
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý của cấp ủy, chính quyền cấp cơ sở
a. Công tác chỉ đạo, quản lý
- Trong chỉ tiêu tổng quát phát triển KT-XH 05 năm ( 2005-2011 ) Huyện
uỷ Đông Giang đã ra nghị quyết giảm nghèo là phấn đấu đến cuối năm 2011, tỷ lệ
hộ nghèo giảm 3,5 - 4%.
- Trong chỉ tiêu tổng quát phát triển KT-XH 05 năm ( 2011-2015 ) (Theo NQ
huyện Đảng bộ lần thứ XIX ) huyện cũng đã đưa ra chỉ tiêu mới là giảm tỷ lệ hộ
nghèo từ 4 - 5%/ năm.
- UBND huyện đã giao kế hoạch thoát nghèo cụ thể cho các xã. xã Sông
Kôn cũng đã lên kế hoạch cụ thể đối với từng thôn đề ra các giải pháp cụ thể, thiết
thực để tổ chức thực hiện nhằm đạt, vượt kế hoạch thoát nghèo.
- Hàng năm UBND xã Sơng Kơn tổ chức kiểm tra, rà sốt đánh giá công tác
giảm nghèo trên từng thôn. Đồng thời đôn đốc, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho
cán bộ làm công tác giảm nghèo thực hiện tốt nhiệm vụ mà đặc biệt là những thơn
khó khăn, phần lớn là đồng bào dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo (thôn K9, thôn
Cloo).
- Tổ chức 02 lớp tập huấn nghiệp vụ giảm nghèo và rà soát hộ nghèo, cận
nghèo (theo chuẩn mới áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015) cho trưởng ban, cán bộ
chuyên trách xóa đói giảm nghèo, trưởn thôn, tổ dân cư cùng tham gia. Thông qua
lớp tập huấn, cán bộ được bổ sung thêm nhiều kiến thức, chính sách của Đảng và
Nhà nước, nhằm tổ chức, thực hiện các chương trình, kế hoạch về giảm nghèo.
b. Cơng tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức
Bên cạnh việc lên kế hoạch nhằm thực hiện tốt công tác giảm nghèo, UBND
xã Sơng Kơn cùng các đồn thể, tổ chức chính trị xã hội cịn làm tốt cơng tác thông
tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác giảm nghèo, hiểu được rằng giảm
nghèo là “ một nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và Nhà nước, nhằm đem lại cuộc
sống ấm no hạnh phúc cho toàn dân”. Bằng phương pháp thông qua các hội nghị,
hội họp, tập huấn ở các lĩnh vực kinh tế - xã hội... để tuyên truyền chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước về cơng tác này. Vì vậy, cơng tác giảm nghèo đã
đi vào ý thức, cách nghĩ, cách làm của toàn cán bộ và nhân dân trên địa bàn.
2. Quá trình tổ chức triển khai thực hiện công tác giảm nghèo trên địa
bàn xã Sông Kôn huyện Đông Giang tỉnh Quảng Nam
Thực hiện Chỉ thị số 1752/CT-TTg ngày 21/9/2010 của Thủ tướng Chính
phủ về việc Tổ chức tổng điều tra hộ nghèo trên toàn quốc phục vụ cho việc thực
hiện các chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2011 - 2015. UBND huyện Đông
Giang ban hành kế hoạch số 43/KH-UBND ngày 02/11/2011 để triển khai, thực
hiện và thành lập Ban chỉ đạo điều tra hộ nghèo ở xã, với các thành viên như sau:
+ Ơng Bríu Sơn - Chủ tịch UBND xã Sơng Kơn làm trưởng ban.
+ Ơng Bnướch Qúy- Phó chủ tịch UBND xã Sơng Kơn làm phó ban.
+ Ơng Arất Gơn - Cán bộ Văn hóa - Xã hội làm phó ban.
+ Cùng 7 đồng chí là trưởng ban ngành, đồn thể của xã, 8 đồng chí trưởng
thơn có tên trong kế hoạch làm thành viên.
Ban chỉ đạo điều tra đã tiến hành kiểm tra, đôn đốc, giám sát quá trình xem
xét duyệt danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo ở 8 thôn, đã tổng hợp và báo cáo kết
quả đúng thời gian quy định.
Tập trung chỉ đạo, xã đã tổ chức triển khai và thực hiện công tác điều tra theo
đúng kế hoạch và quy trình, nên đã hoàn thành, nộp kết quả trước thời gian quy định.
Cụ thể:
+ Tổng số hộ trên xã:
6.530 hộ.
+ Tổng số hộ nghèo:
477 hộ.
+ Tỷ lệ hộ nghèo:
29,79 %.
+ Tổng số hộ cận nghèo:
98 hộ.
+ Tỷ lệ hộ cận nghèo:
15%.
Cũng như mọi năm, sau khi có được kết quả danh sách các hộ nghèo, ban xóa
đói giảm nghèo xã tiến hành cơng tác hỗ trợ bà con về mọi mặt:
- Cấp thẻ Bảo hiểm y tế để mọi người có thể khám chữa bệnh.
- Xét và tiến hành cho những hộ nghèo vay vốn để kinh doanh, sản xuất, giao
đất, giao rừng cho họ canh tác.
- Hỗ trợ gạo và tiền cho gia đình nghèo, thường xuyên tới thăm và động viên
an ủi, cố gắng tạo mọi điều kiện để cho con em họ được đến trường.
- Tổ chức các lớp tập huấn về kỹ thuật trồng trọt và chăn nuôi, áp dụng khoa
học kỹ thuật trong sản xuất.
3. Những kết quả đạt được trong công tác giảm nghèo trên địa bàn xã
Sơng Kơn huyện Đơng Giang tỉnh Quảng Nam
a. Tình hình hộ nghèo của xã Sông Kôn từ năm 2009 đến tháng 6/2012
Dưới đây là kết quả thống kê số hộ nghèo, cận nghèo từ năm 2009 đến đợt rà soát
hộ nghèo, cận nghèo tháng 6/2012 của xã Sông Kôn huyện Đông Giang tỉnh
Quảng Nam.
Bảng số liệu hộ nghèo,hộ cận nghèo, hộ nghèo là dân tộc thiểu số năm 2009 và
2010
Năm 2009
Năm 2010
Hộ
nghè
o
Hộ cận
nghèo
Trong
đó hộ
nghèo là
DTTS
Tổng
số hộ
Hộ
nghè
o
Hộ cận
nghèo
Trong đó
hộ nghèo
là DTTS
ST
T
Thơn
Tổng
số hộ
1
K9
149
97
11
90
157
113
10
110
2
K8
244
83
40
36
257
84
38
79
3
Bhơng
106
7
12
2
104
10
11
10
4
Đào
104
36
9
20
98
35
7
25
5
Bút
Nhot
185
32
5
26
185
35
4
24
6
Cloo
123
27
34
10
132
27
32
27
7
Sơn
195
66
15
42
196
63
14
63
8
Bút
Tưa
331
41
23
1
337
33
22
1
1437
389
149
227
1466
400
138
339
Tổng
Năm 2011
Năm 2012
Tổng
số hộ
Hộ
nghè
o
Trong
Hộ cận đó hộ
nghèo nghèo là
DTTS
Tổng
số hộ
Hộ
nghèo
Hộ cận
nghèo
Trong
đó hộ
nghèo là
DTTS
K9
160
108
14
97
170
103
12
94
2
K8
245
105
37
77
258
81
45
39
3
Bhơng
114
16
5
8
114
11
6
4
4
Đào
106
43
10
23
109
40
3
22
5
Bút
Nhót
194
55
2
22
207
53
6
33
6
Cloo
137
29
5
25
149
29
2
16
7
Sơn
232
129
17
62
249
119
10
76
8
Bút
Tưa
334
43
4
0
345
41
14
0
1522
533
94
314
1601
477
98
284
STT
Thơn
1
Tổng
Bảng số liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ nghèo là dân tộc thiểu số năm 2011 và
2012
(Nguồn số liệu báo cáo của cán bộ ban xóa đói giảm nghèo xã Sông Kôn)
Tỉ lệ hộ nghèo, hô cận nghèo so với tổng số hộ trên địa bàn qua 4 năm được thể
hiện qua biểu đồ sau:
Tỉ lệ hộ nghèo là dân tộc thiểu số so với tổng hộ nghèo trên địa bàn qua 4 năm
được biểu diễn dưới dạng biểu đồ sau:
- Nhìn chung, từ năm 2009 đến 2010 số lượng hộ gia đình thuộc diện nghèo,
cận nghèo tăng dần, đến đợt điều tra tháng 6/2012 thì số hộ nghèo đã giảm. Thơn
K9 và thơn Cloo là hai thơn có số hộ nghèo nhiều nhất so với các thơn cịn lại, mà
ở hai thơn này chủ yếu là gia đình đồng bào dân tộc thiểu số.
- Năm 2009, từ 389 hộ tăng lên 400 hộ vào năm 2010, năm 2011 lên đến
533 hộ. Riêng các hộ cận nghèo thì giảm dần qua các năm.
- Đến 6/2012, thực hiện quyết định 09/2011/QĐ-TTg về chuẩn nghèo mới,
quá trình rà sốt hộ nghèo trên địa bàn đã cho kết quả mới, hộ nghèo giảm xuống
còn 477 hộ, cận nghèo chỉ còn 98 hộ. Với chỉ tiêu này xã Sông Kôn đã đạt được
mục tiêu giảm 5,35 % hộ nghèo so với năm 2011.
Số lượng hộ nghèo tăng qua các năm điều đó chứng tỏ cơng tác giảm nghèo
cho người dân chưa thực sự hiệu quả, và cách tổ chức triển khai chưa phù hợp,
trong q trình rà sốt chưa thực sự chính xác nắm bắt ai thực sự là hộ nghèo, cần
phải có những biện pháp khắc phục những hạn chế đồng thời phát huy những thành
tích đã đạt được.
Trên thực tế, cho thấy có nhiều hộ khơng chịu làm ăn chỉ trơng chờ vào
những chính sách hỗ trợ của nhà nước, mà sự hỗ trợ của nhà nhà nước chỉ là một
phần vào các thời kì giáp hạn, dịp tết chứ làm sao mà đủ cho cuộc sống hằng ngày,
chính vì vậy mà cách làm này vơ tình tác động khơng tốt cho q trình vươn lên
thốt nghèo.
* Công tác điều tra hộ nghèo, cận nghèo của các cán bộ văn hóa xã hội xã
Sơng Kơn đã thống kê được những nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo như
sau:
- Thiếu vốn sản xuất: Đây là nguyên nhân chủ yếu, khoảng 80,2% số hộ
nghèo là thiếu vốn. Người nghèo vốn thấp, làm không đủ ăn, thường xuyên phải đi
làm thuê hoặc đi vay tư nhân để đảm bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày nên khơng
có vốn để sản xuất, khơng được vay ngân hàng vì khơng có tài sản thế chấp.
- Đất canh tác ít: Khoảng 65% hộ nghèo thiếu đất, Khâm Đức chủ yếu là đất
rừng nên đất nông nghiệp cho ca hộ canh tác hầu như rất ít. Từ khi thủy điện Sơng
Kơn II ngăn dòng nước để hoạt động, nhiều khu đất canh tác đã bị ngập trong
nước. Mặc dù người dân được đền bù tài sản về số đất bị ngập nước nhưng số tiền
đó chỉ trang trải trong thời gian ngắn, cịn đất canh tác sinh sống lâu dài lại khơng
có. Tình trạng khơng có đất sản xuất, người làm thì ít mà nhân khẩu lại nhiều, thất
nghiệp là những nguyên nhân cơ bản làm cho số hộ nghèo trên địa bàn tăng qua
các năm.
- Khơng có kinh nghiệm làm ăn: Kinh nghiệm làm ăn và kỹ thuật sản xuất
rất hạn chế. Khoảng 55,6% hộ thiếu kinh nghiệm làm ăn. Nguyên nhân là do dân
trí thấp nên thiếu kiến thức, kỹ thuật canh tác, áp dụng kỹ thuật không phù hợp với
đất đai, cây trồng, vật ni; khơng có cơ hội học hỏi thêm kinh nghiệm…
- Đơng nhân khẩu, ít người làm: Bình qn hộ nghèo có 10,2% (2011) nhân
khẩu, chỉ có 2,5% lao động. Ít người làm, đơng người ăn, dẫn đến thu nhập thấp và
đời sống gặp nhiều khó khăn.
- Ngun nhân khác: trình độ học vấn ít, thiếu việc làm, cơ sở hạ tầng chưa
phát triển, gia đình có đông con đi học, người đồng bào dân tộc tiểu số phụ nữ là
trụ cột trong gia đình, mọi cơng việc nặng nhọc là do phụ nữ gánh vác chứ đàn ơng
thì ít làm mà hay rượu chè…Ngun nhân này tùy không nhiều nhưng cũng là
nguyên nhân dễ dẫn đến hộ nghèo tăng lên.
b. Những kết quả đã đạt được trong công tác giảm nghèo của xã Sông Kôn
huyện Đông Giang tỉnh Quảng Nam
+) Về tín dụng ưu đãi người nghèo
Việc giải quyết cho hộ nghèo có vốn để làm ăn là một việc làm được UBND
huyện đặc biệt quan tâm thơng qua ngân hàng Chính sách Xã hội. Ban xóa đói
giảm nghèo đã tham mưu cùng với UBND xã về việc triển khai chương trình cho
vay, cho vay đúng hiệu quả và sử dụng đúng mục đích.
- Từ năm 2004 đến năm 2010 Hội Nông dân kết hợp với chính quyền đứng
ra tín chấp cho bà con nơng dân vay tiền, trong đó vốn vay cho hộ nghèo theo 167,
135 của Chính phủ là: 3.540.876.500 trong đó có 63 hộ vay.
- Tại thời điểm tháng 9/2011 tổng số vốn dành cho 568 hộ nghèo với dư nợ
là 5.769.500.000đ.
- Đến tháng 6/2012 tổng số vốn dành cho 620 hộ nghèo với dư nợ
8.747.000.000đ.
Với nguồn vốn cho vay như thế thì xã Sơng Kôn cơ bản đã giải quyết hộ
nghèo cần vốn để sản xuất - kinh doanh.
Sau khi có vốn từ ngân hàng chính sách xã hội huyện, xã đã kịp thời họp và
phân bố nguồn vốn về các thơn trong tồn xã.
Ban xóa đói giảm nghèo xã thực hiện tốt việc bình xét, xác nhận danh sách
vay vốn, đúng mục đích, đúng đối tượng, cân nhắc kỹ lưỡng dựa theo từng hộ khẩu
thường trú các khu dân cư trên địa bàn.
Ban xóa đói giảm nghèo xã phối hợp cùng với các ngành, đoàn thể của xã để
kiểm tra nguồn vốn cho vay của hộ nghèo, đôn đốc thu tiền lãi đúng thời hạn quy
định, giải quyết nhanh tình trạng nợ gốc và lãi.
Ban xóa đói giảm nghèo cùng các ban ngành trong xã phối hợp lồng ghép
các chương trình dự án hướng dẫn bà con trong xã sử dụng vốn vay đúng mục đích
trong sản xuất kinh doanh, lựa chọn cây trồng, con vật ni... phù hợp với tình
hình thực tiễn ở địa phương, hướng dẫn sử dụng vốn ưu đãi.
Nhờ có nhiều chính sách hỗ trợ của nhà nước nên nhiều hộ đã có ý chí vươn
lên chịu khó làm ăn và sử dụng vốn vay có hiệu quả trong sản xuất- kinh doanh,
nhiều hộ đời sống được nâng lên, làm ăn khá giả nên thốt được cảnh nghèo khó
túng thiếu.
+) Công tác khuyến lâm, hướng dẫn làm ăn, chuyển giao kỹ thuật và kinh
nghiệm sản xuất cho người nghèo.
- Việc tập huấn khoa học kỹ thuật và hướng dẫn cách làm ăn cho hộ nghèo là
một khâu then chốt, là biện pháp hữu hiệu để giúp hộ nghèo từng bước vươn lên
thoát nghèo, chống tái nghèo và bảo đảm tính bền vững của chương trình. Năm
2011, thơng qua phịng Nông nghiệp phát triển nông thôn huyện Đông Giang, hội
Nông dân, hội Phụ nữ, trạm Khuyến nông - Khuyến lâm, trạm Thú y và trạm Bảo
vệ thực vật... đã tổ chức được nhiều lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật về
chăn nuôi gia súc, gia cầm, trồng rừng, bảo vệ thực vật, rau các loại ... cho 533 hộ
nghèo và 96 hộ cận nghèo tham gia, kinh phí thực hiện 156 triệu đồng; góp phần
thay đổi tập quán sản xuất, nhận thức của người dân về cây trồng và vật nuôi. Vừa
qua, sáng ngày 6/4/2012, tại thôn Cloo xã Sông Kôn, UBND xã phối hợp với trạm
Kỹ thuật Nông nghiệp Đông Giang tổ chức Hội thảo “ Hướng dẫn cho bà con
nông dân về cách quản lý cây trồng” do tầm nhìn Thế giới tài trợ (gọi tắt là TCM)
đã thu hút đông đảo bà con tham gia.
- Đối với những hộ gia đình có đất vườn, đất rừng nhưng chưa có kinh
nghiệm sản xuất, các hội, đồn thể xã đã đến thăm tận nhà hướng dẫn tận tình nên
trồng cây gì, ni con gì cho phù hợp có hiệu quả kinh tế cao. Với những giống vật
ni, giống cây trồng kém chất lượng thì khơng nhân giống nữa, đưa những giống
mới vào sản xuất. Cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ hướng dẫn kỹ thuật canh tác mới,
công nghệ mới để bà con hiểu rõ áp dụng để quá trình sản xuất đem lại hiệu quả
cao.
- Còn với những hộ nghèo, hộ cận nghèo mà khơng có đất canh tác, khơng
có rẫy trồng cây; ban xóa đói giảm tham mưu cùng với các cấp ủy, hội đoàn thể
giao đất trồng và vốn sản xuất với những cam kết cụ thể để họ có điều kiện làm
kinh tế, có thu nhập hướng đến mục tiêu thốt nghèo.
- Thơng qua chương trình 135, 176 đã xây dựng được mơ hình khuyến
nơng, khuyến lâm như sau:
+ Năm 2009 hỗ trợ 42.000.000đ, cho 20 hộ và nhiều giống cây trồng để thực
hiện chương trình Nơng dân kinh doanh sản xuất giỏi.
+ Năm 2010 hỗ trợ 45.000.000đ, giao 20ha rừng và hàng ngàn cây keo lá
tràm và cây sao đen cho 40 hộ nghèo.
+ Năm 2011 hỗ trợ 50.000.000đ, nhiều giống cây trồng như: keo lá tràm, bờ
lời, chuối bông hồng..., vật ni (bị) và phương tiện hỗ trợ sản xuất (ống dẫn
nước) cho 30 hộ nghèo.
+) Công tác hỗ trợ gạo cho người nghèo mỗi năm
- Năm 2009 hỗ trợ 20 tấn gạo cho 368 hộ nghèo chia thành 3 đợt và phân
đều về các thôn để cứu trợ cho bà con.
- Năm 2010 hỗ trợ 22 tấn gạo cho 450 hộ nghèo chia thành 4 đợt trong một
năm.
- Năm 2011 hỗ trợ 25 tấn cho 533 hộ nghèo và chia thành 3 đợt trong một
năm.xã Sông Kôn luôn hồn thành tốt cơng tác hỗ trợ gạo gọi cứu đói cho bà con
trong mỗi năm, khơng để xảy ra tình trạng đói ở các hộ. Gạo ln được tiếp tế
trong những lúc bà con bị mất mùa, mùa mưa lũ, những dịp tết đến xuân về...
+) Chính sách từ chương trình 134, 135, 167 của Chính phủ
Trong báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội an ninh
quốc phòng nhiệm kỳ 2004- 2011 của UBND xã Sông Kôn đã nêu rõ những việc
đã làm được:
- Thực hiện chương trình 134/CP, từ năm 2005 đến năm 2009, UBND xã
Sông Kôn đã triển khai san ủi mặt bằng bố trí tái định cư cho các hộ nghèo thuộc
hộ nghèo người dân tộc thiểu số được hưởng chương trình 134/CP, chương trình
167 đã làm được 182 nhà.
- Nhà chính sách theo nguồn vốn phân bố của cấp trên đã xây dựng được 25
nhà cho các đối tượng chính sách.
- Nhà tình thương và nhà đại đồn kết đã xây dựng được 30 nhà.
- Ngồi ra chương trình 134/CP còn hỗ trợ cho nhân dân một số giống cây
trồng vật nuôi, tạo điều kiện cho nhân dân ổn định và phát triển kinh tế.
Những năm qua, cùng với việc triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình
134, 135 và các chương trình khác của Chính phủ, các cấp ủy Đảng, chính quyền
xã Sơng Kơn đã và đang đẩy mạnh phát triển kinh tế nhiều thành phần, tăng cường
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng năng suất, chất lượng cao. Theo
đó, nhiều mơ hình kinh tế xóa đói, giảm nghèo hình thành và được nhân rộng, tạo
cơng ăn việc làm ổn định cho bà con.
+) Hỗ trợ người nghèo trong Y tế và Giáo dục:
- Về y tế
+ Trong những năm qua, hộ nghèo, cận nghèo đề được cấp thẻ bảo hiểm y tế
nhằm đảm bảo cho tất cả người nghèo được khám chữa bệnh. Hộ nghèo được cấp
thẻ Bảo hiểm y tế miễn phí, hộ cận nghèo được hỗ trợ 80% kinh phí mua thẻ.
- Năm 2010, tồn xã có 533 hộ nghèo với 2452 nhân khẩu thì 2143 người
được cấp giấy chứng nhận hộ nghèo và được cấp thẻ BHYT.
- Đến năm 2011 xã có 477 hộ nghèo với 1936 nhân khẩu thì 1574 người
được cấp giấy chứng nhận hộ nghèo và được cấp thẻ BHYT. Việc phát thẻ bảo
hiểm y tế nhanh chóng, kịp thời đến từng hộ gia đình đảm bảo cho mọi người được
khám và chữa bệnh.
- Về giáo dục
+ UBND xã ln hồn thành mọi giấy tờ liên quan đến chính sách miễn,
giảm học phí cho học sinh, sinh viên hộ nghèo để các em được hưởng đúng chế độ.
+ Đối với những em thuộc hộ nghèo, cận nghèo, khi đậu vào các trường Đại
học, Cao đẳng thì UBND xã có suất những suất quà riêng. Đối với Đại học
150.000đ/em, Cao đẳng 100.000đ/em, tuy không nhiều nhưng phần nào đã hỗ trợ
tinh thần và tạo dộng lực, niềm tin cho các em bước vào năm học mới.
+ Với những học sinh đang theo học tại các trường Tiểu học, Trung học Cơ
sở, Trung học Phổ thơng trên địa bàn thì hằng năm ln có những phần quà “ học
sinh nghèo vượt khó” cho các em. Điển hình, năm 2011, trích 5.000.000đ từ “Quỹ
người nghèo” (do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quản lý) để chia thành 10 suất quà,
mỗi suất 5.00.000đ tặng cho các em nhà nghèo nhưng có thành tích xuất sắc trong
học tập. Ngồi ra, ban xóa đói giảm nghèo cùng chính quyền địa phương, các hội
đoàn thể cũng thường xuyên đến nhà thăm, động viên các em học tập vì các em là
hạt nhân tương lai của đất nước, mong muốn các em học tập tốt để quay về phục
vụ cho q hương.
+) Cơng tác xã hội hố Xố đói giảm nghèo
- Hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo bằng cách mỗi năm đều tổ chức các cuộc
gặp mặt để động viên trong những dịp lễ tết. Năm 2011, UBND phối hợp với
UBMTTQ Việt Nam của xã đã đến thăm và tặng q cho 40 hộ nghèo có hồn
cảnh đặc biệt khó khăn, mỗi xuất quà trị giá 100.000đ.
- Thực hiện kế hoạch số 43/KH-UBND ngày 02/11/2011 của UBND huyện
Đông Giang về điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo, sau khi đã có kết quả điều tra,
UBND xã Sơng Kơn đã cấp tiền hỗ trợ khó khăn cho người nghèo được 2 đợt với
số tiền 245.500.000đ.
- Hằng năm, đến tháng hành động vì người nghèo, UBND xã Sơng Kơn phối
hợp cùng với các ban ngành đoàn thể xã và cấp trên phát động những đợt ủng hộ vì
người nghèo với nhiều chủ đề “lá lành đùm lá rách”,” tương thân tương ái”...
chương trình đã thu hút được đông đảo người dân, doanh nghiệp trên địa phương
cũng như nơi khác ủng hộ nhiệt tình. Năm 2010 tiếp nhận được 160 triệu đồng và
đã xây dựng được 4 nhà đại đoàn kết, hỗ trợ cho 10 nhà, mỗi nhà 2 triệu đồng nhân
dịp xuân 2011.
- Công tác xã hội hóa xóa đói giảm nghèo ln được chính quyền địa
phương quan tâm và thực hiện trong mỗi năm.
+) Công tác tăng cường cán bộ làm cơng tác xóa đói giảm nghèo tại xã
Sơng Kơn
Nhìn chung, cán bộ nhiệt tình với cơng việc, đã tham mưu và cùng với chính
quyền địa phương, các hội đồn thể nắm chính xác đối tượng nghèo, cận nghèo
cũng như nguyên nhân dẫn đến nghèo, cập nhật đầy đủ các thơng tin về nghèo,
bình chọn, khảo sát hộ nghèo khó khăn về nhà ở để hỗ trợ, chọn hộ nghèo tham gia
xây dựng các mơ hình khuyến nơng, khuyến lâm, tun truyền cơng tác xóa đói
giảm nghèo đến tận người dân, giải quyết các công việc hành chính của ban xóa
đói giảm nghèo xã, đồng thời giúp UBND xã điều hành các dự án liên quan đến
người nghèo, phân nhóm để lên kế hoạch trợ giúp cụ thể và là cầu nối giữa các cấp
với hộ nghèo, nên đã góp một phần vào việc giảm nghèo tại địa phương.
Sau những năm năm thực hiện chương trình mục tiêu giảm nghèo giai đoạn
2005 - 2011 xã Sông Kơn đã thực hiện đồng bộ và lồng ghép có hiệu quả các giải
pháp, tạo thêm nhiều việc làm mới, tỷ lệ thất nghiệp giảm, tỷ lệ người có việc làm
tăng, đời sống của nhân dân được cải thiện đáng kể, bộ mặt xã được khởi sắc,
khoảng cách giàu nghèo được thu hẹp dần, nhiều thôn phố đã làm tốt công tác
giảm nghèo như thôn Bhông, thôn Cloo. Nhờ sự nhiệt tình của cán bộ xóa đói giảm
nghèo, hội đồn thể mà nhiều hộ gia đình đã biết làm ăn, biết sản xuất từng bước
thoát nghèo.
4. Nguyên nhân
a. Ưu điểm
- Nhờ có sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của huyện ủy, thường trực
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và sự giúp đỡ của các ban, ngành, đoàn thể ở
huyện, sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Đảng ủy, UBND xã Sông Kôn hằng năm
đã chủ động xây dựng các kế hoạch giảm nghèo cụ thể, sát với thực tế, trong quản
lý, điều hành luôn bám sát với tình hình của từng thơn, với tổ dân cư. Thường
xuyên tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện tốt các chủ trương chính sách của
Đảng và pháp luật của nhà nước, các chính sách tự làm giàu, thoát nghèo... nên
được đại đa số nhân dân trên địa bàn ủng hộ nhiệt tình.
- Trong những năm qua, được sự quan tâm, chỉ đạo trực tiếp của UBND xã
Sông Kơn, phối hợp chặt chẽ với các đồn thể, tổ chức chính trị xã hội như Hội
Nơng dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh... cùng với sự phấn đấu vươn lên của
bà con địa phương, cơng tác xóa đói giảm nghèo luôn là vấn đề được quan tâm
hàng đầu.
- Đại đa số nhân dân trên địa bàn có tinh thần cần cù, chịu khó trong lao
động và sản xuất, có ý chí làm giàu nên việc thực hiện công tác giảm nghèo cũng
tương đối thuận lợi.
- Đội ngũ cán bộ từ xã đến các thôn mặc dù chưa có chun mơn nghiệp vụ
nhưng tinh thần nhiệm vụ ln đi đầu, nhiệt tình trong cơng việc và giúp đỡ người
dân khi dân cần.
- Về kinh phí: Nguồn kinh phí hỗ trợ cho người nghèo được rót về hằng năm
(chương trình 135 của Chính Phủ, 167...) để bà con làm kinh tế, sản xuất. Hỗ trợ
vật lực cũng như tinh thần tạo động lực cho bà con cố gắng vươn lên thoát nghèo.
b. Khuyết điểm
+) Khuyết điểm từ sự chỉ đạo, quản lý của cấp chính quyền, của cán bộ làm
công tác giảm nghèo
- Qua công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Sông Kôn, tuy được sự quan tâm
của Đảng, Nhà nước nhưng nhận thức của cán bộ còn xem nhẹ công tác giảm
nghèo, công tác phối hợp giữa chính quyền với đồn thể như Hội Nơng dân, Hội
Phụ nữ... chưa chặt chẽ và đồng bộ. Vai trò quản lý, điều hành của một số khu dân
cư và cán bộ chưa được phát huy đúng mức.
- Công tác tuyên truyền về giảm nghèo chưa thực sự sâu rộng trong nhân
dân, các nghị quyết của cấp trên triển khai đến nhân dân chưa thực sự tiếp thu và
hưởng ứng sâu rộng.
- Các cấp chính quyền chưa huy động được tối đa sự giúp đỡ của các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân, các nhà hảo tâm nên nguồn vốn hỗ trợ cho người nghèo
còn hạn chế, chỉ chờ vào vốn vay của Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện và từ sổ
tiết kiệm từ các hội đồn thể. Và cũng vì ngân sách nhà nước có giới hạn nên việc
hỗ trợ vốn cho các hộ nghèo hơi chậm, không kịp với những yêu cầu của hộ nghèo
khi cần sự giúp đỡ.
- Trong công tác kiểm tra sử dụng vốn vay hộ nghèo trên địa bàn cịn gặp
nhiều khó khăn vì Ban xóa đói giảm nghèo làm cơng tác kiểm nhiệm khơng có cán
bộ chun trách.
- Trong q trình thực hiện điều tra, rà soát hộ nghèo, cán bộ điều tra hộ
nghèo làm việc chưa mang tính khách quan cao, cịn mang tính cá nhân và thiên về
tình cảm.
- Chính sách hỗ trợ cho cán bộ làm công tác giảm nghèo hiện nay rất thấp,
hằng tháng cán bộ chỉ nhận trợ cấp 120.000đ/tháng, mà mỗi quý mới nhận một lần,
đời sống của cán bộ làm cơng tác xóa đói giảm nghèo chưa được quan tâm đúng
mức.
+) Khuyết điểm từ phía người dân
- Hầu hết những hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí cịn
thấp, chưa hiểu hết được những chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước nên công tác tuyên truyền, vận động công tác giảm nghèo cịn khó khăn.
- Nhiều hộ khi được hỗ trợ vay vốn để sản xuất nhưng việc áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật còn hạn chế, một số hộ còn sản xuất theo tập quán cũ dẫn đến
năng suất thấp, kinh tế không hiệu quả, vốn vay không trả được, tiền lãi khơng
thanh tốn, đời sống vất vả lại càng khó khăn.
- Một bộ phận người dân thuộc diện nghèo được hưởng nhiều chính sách ưu
đãi từ Nhà nước nhưng lại có thái độ, tâm lí trơng chờ, ỷ lại vào các cấp chính
quyền chưa chủ động vươn lên để thốt nghèo. Bên cạnh đó, cịn xảy ra tình trạng
nhiều hộ “xin được nghèo” để hưởng những chính sách từ Nhà nước về y tế, giáo
dục...
- Sự quản lý điều hành của UBND trước hết phải nhận thức đúng đắn chủ
trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà Nước, tổ chức thực hiện nghị quyết
của Đảng, của Hội đồng nhân dân và vận dụng sáng tạo vào tình hình thực tế của
địa phương trong từng giai đoạn phát triển xã hội, cần phải nâng cao vai trò dám
nghĩ dám làm và chịu trách nhiệm cùng với vai trò làm tham mưu của các ngành,
hội, quần chúng nhân dân trong công tác xóa đói giảm nghèo nhằm phát triển kinh
tế địa phương, nâng cao, cải thiện đời sống nhân dân để phấn đấu trong tương lai
sẽ khơng cịn hộ nghèo của phía Tây tỉnh Quảng Nam.
5. Bài học kinh nghiệm trong công tác giảm nghèo tại xã Sông Kôn
huyện Đông Giang tỉnh Quảng Nam
- Để cơng tác xóa đói giảm nghèo ngày càng hồn thành tốt và đạt mục tiêu
thì phải coi phong trào Nông dân sản xuất kinh doanh giỏi là mục tiêu trong cơng
tác xóa đói giảm nghèo, phải có mơ hình kinh tế phù hợp cho nhân dân học tập
(học tập mơ hình kinh tế vườn, kinh tế trang trại ở các huyện bạn, tỉnh bạn), các
cấp các ngành phải có sự quan tâm đúng mức với phong trào này để đem lại hiệu
quả thiết thực.
- Trong công tác cho vay sử dụng vốn dành cho hộ nghèo, do số hộ vay trên
địa bàn quá đông, công tác quản lý, theo dõi chưa chặt chẽ nên đã xảy ra tình trạng
một số hộ chuyển nơi cư trú, các tổ, các khu dân cư không thông báo kịp thời các
ngành chức năng để thu nợ vay.
- Từ những thành tích đã đạt được, tiếp tục phấn đấu phát huy hơn nữa để
hoàn thành những mục tiêu trong nhiệm kỳ mới; hạn chế và khắc phục những mặt
chưa làm được để cơng tác giảm nghèo trên địa bàn xã có được kết quả cao. Đó là
bài học kinh nghiệm sâu sắc rút ra từ thực tiễn trong công tác giảm nghèo của xa
Sông Kôn trong những năm qua.
PHẦN III. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC GIẢM
NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN XÃ SÔNG KÔN HUYỆN ĐÔNG GIANG TỈNH
QUẢNG NAM
1.Giải pháp nhằm nâng cao công tác giảm nghèo của trên địa bàn xã
Sông Kôn huyện Đông Giang tỉnh Quảng Nam
Để phấn đấu đạt chỉ tiêu đề ra trong Đại hội Đảng bộ xã lần thứ VII, nhiệm
kỳ (2010-2015) là giảm tỷ lệ hộ nghèo mỗi năm từ 5% đến 6%/năm, UBND xã
Sơng Kơn cùng các ban ngành, đồn thể đã thống nhất và đưa ra những giải pháp
sau đây:
- Tiếp tục tuyên truyền về chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước về
công tác giảm nghèo đến tận từng thơn, hộ gia đình. Tạo ra phong trào thi đua giữa
các hội, đoàn thể.
- Đề cao trách nhiệm của cấp uỷ, Chính quyền trong cơng tác chỉ đạo, giám
sát, điều hành và tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo tại địa phương mình.
- Tập huấn nghiệp vụ giảm nghèo cho cán bộ tham gia làm công tác giảm
nghèo.
- Tập huấn khoa học kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi cho các hộ nghèo,
thành lập các câu lạc bộ Khuyến nông - Khuyến lâm tại các thôn .
- Huy động các nguồn vốn giúp hộ nghèo có vốn sản xuất, kinh doanh thông
qua các kênh như: Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát
triển Nông thôn huyện... và nguồn lực trong cộng đồng cho xóa đói giảm nghèo.
- Lồng ghép chương trình xóa đói giảm nghèo với các chương trình, dự án
như: Dự án về Y tế, Giáo dục, Chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, Vì phụ nữ nghèo,
Dân số Kế hoạch hóa gia đình...
- Tập trung làm tốt cơng tác định canh - định cư, giao đất, khoán rừng cho
nhân dân, kết hợp với việc tách hộ lập vườn.
- Ưu tiên ngân sách đầu tư cho cơ sở hạ tầng, giao thông nước sạch, vệ sinh
môi trường, đường giao thông cho các thôn K9, Cloo, K8.
2. Ý kiến cá nhân về công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Sông Kôn
huyện Đông Giang tỉnh Quảng Nam
Công tác giảm nghèo luôn được các cấp chính quyền trên xã Sơng Kơn đặc
biệt quan tâm, ln có những chương trình kế hoạch để thực hiện mục tiêu thoát
nghèo, mong muốn cho bà con nơi đây nhanh chóng thốt nghèo, có được cuộc
sống ấm no, hạnh phúc. Tuy nhiên, trong nhưng năm qua, công tác giảm nghèo vẫn
cịn ngặp nhiều khó khăn, hạn chế nhất định. Số lượng hộ nghèo từ năm 2009 đến
2011 không giảm mà tăng đều qua các năm, chỉ đến đợt điều tra tháng 6/2012 theo
chuẩn mới thì lệ hộ nghèo mới tương đối giảm nhưng chưa thật bền vững. Nhận
thấy được điều đó, bản thân trong q trình tìm hiểu thực tế tại địa phương, bước
đầu có những ý kiến đóng góp nhỏ trong công tác giảm nghèo.
- Công tác giảm nghèo muốn được thực hiện tốt thì cần có nguồn vốn để cho
bà con vay kinh doanh sản xuất. Tuy nhiên, nguồn vốn vay của xã Sơng Kơn chủ
yếu từ Ngân hàng chính sách xã hội huyện và từ sổ tiết kiệm của hội, đoàn thể. Do
dó, cần cố gắng huy động nguồn vốn từ các chương trình “những tấm lịng vàng”,
“vịng tay nhân ái”…tích cực kêu gọi sự đóng góp, ủng hộ tiền của các hộ giàu, hộ
kinh doanh trong xã và các quỹ từ thiện khác của các nhà hảo tâm, các mạnh
thường quân để giúp đỡ các hộ nghèo với tinh thần “lá lành đùm lá rách”.
- xã Sơng Kơn có thế mạnh diện tích đất rừng, trong khi đó ngun nhân
chính dẫn đến người dân rơi vào tình trạng nghèo là khơng có đất canh tác. Do đó,
chính quyền địa phương cần chú ý đến giải pháp giao rừng cho bà con trồng trọt và
sản xuất nhưng phải có sự quản lý chặt chẽ và hiệu quả. Bên cạnh đó, thường
xuyên tổ chức những đợt tập huấn dạy cách trồng rừng, quản lý rừng để người dân
tích cực tham gia học hỏi.
- Giải pháp quan trọng tiếp theo là phải phát triển nông, lâm nghiệp để giúp
người dân nâng cao thu nhập và đời sống. Đối với bà con dân tộc thiểu số phải
được giúp đỡ, tư vấn về việc lựa chọn cây trồng gì, con gì có kinh tế, phù hợp với
tình hình địa phương. Bên cạnh đó, kiến nghị với các cơ quan khoa học, cơ quan
khuyến nông tỉnh, huyện phải quan tâm giúp đỡ trực tiếp cho người dân xây dựng
và thực hiện các mơ hình liên kết nơng nghiệp, vườn ao chuồng, rừng nhằm phát
huy lợi thế địa phương. Cần phải phát huy hơn nữa thế mạnh của địa phương về
cây trồng, vật nuôi, nghề truyền thống của địa phương để tạo việc làm cho các gia
đình thốt nghèo.
- Đối với những gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ nhận thức
cịn hạn chế, tâm lý cịn ỷ lại trơng chờ vào Nhà nước thì cần có những biện pháp
thuyết phục, lơi kéo họ cùng tham gia làm kinh tế, cùng sản xuất, cùng làm giàu.
Hướng dẫn cho họ cụ thể về kế hoạch, mục đích và lợi ích trong việc thốt nghèo
bằng những cuộc vận động tuyên truyền, giáo dục họ trong những buổi họp dân
hoặc thăm tận nhà.
- Giải quyết việc làm cho những gia đình nghèo đơng nhân khẩu ( có thể là
những việc làm phổ thông đối với những người không có trình độ chun mơn).
- Cần phân cơng nhiệm vụ cụ thể cho các hội, đoàn thể hoàn thành tốt nhiệm
vụ, mục tiêu công tác giảm nghèo như: Hội Nông dân thì đẩy mạnh phong trào
Nơng dân kinh doanh sản xuất giỏi, Hội Phụ nữ đảm nhận tốt công tác cho vay
vốn, Đồn Thanh niên ln tình nguyện giúp đỡ khi dân cần...
- Cán bộ luôn là nguồn động lực lớn, là cầu nối giữa chính quyền với người
dân, thế nhưng tại xã, cán bộ công tác giảm nghèo lại chưa có nghiệp vụ chun
mơn, do đó cần tập huấn kỹ năng, bồi dưỡng chuyên môn những cán bộ này. Tuy
nhiên, để cán bộ làm việc thực sự có tinh thần và trách nhiệm thì cũng cần quan
tâm đến quyền lợi của họ. Hiện nay, lương cán bộ đảm nhận cơng tác xóa đói giảm
nghèo rất thấp, trợ cấp hằng tháng lại ít ỏi; cần có những chính sách hỗ trợ nhiều
hơn về lương cũng như trợ cấp để họ thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Bên cạnh
đó, địi hỏi cán bộ phải thường xuyên tới lui thăm hỏi công việc làm ăn của người
dân để họ có động lực vươn lên thốt nghèo. Đổi mới cách tổ chức, quản lí, làm
việc có trách nhiệm hơn trong cơng việc của mình.
Qua đề tài, bản thân bước đầu có những ý kiến như trên nhưng vấn đề ở đây
là làm sao để biết chính xác đâu là nghèo thật sự, vì có hộ đã cố gắng hết sức làm
việc để tăng thu nhập nhưng không đạt được kết quả mong đợi, cịn số khác thì
hồn tồn có khả năng sản xuất nhưng khơng có đủ vốn để phát triển. Trong khi đó
có một số người khơng chăm lo làm ăn, chỉ trơng chờ vào chính sách của Nhà
nước. Chính việc này đã làm hộ nghèo càng nghèo, khơng tìm ra được lối để thốt
nghèo.
Mặc khác, mức độ trợ cấp của nhà nước và các tổ chức có hồn tồn đến tay
người dân như mức ban đầu, đây cũng là một yếu tố để chính quyền nhìn nhận lại
phương cách quản lý của mình.
KẾT LUẬN
Như vậy, giảm nghèo là một chủ trương, chính sách xã hội mang tính nhân
văn sâu sắc và đã trở thành mục tiêu hàng đầu trong quá trình phát triển kinh tế xã
hội không chỉ của xã Sông Kôn mà là của huyện, của tỉnh của nước ta. Đây là điều
kiện để nhân dân khó có điều kiện giảm nghèo, nâng cao đời sống cho mình.
Trong Đại hội Đảng bộ xã lần thứ VII, nhiệm kỳ (2010-2015), mục tiêu để
ra trong công tác giảm nghèo là giảm tỷ lệ hộ nghèo mỗi năm từ 5% đến 6%/năm.
UBND cùng với các tổ chức đoàn thể, nhân dân xã đã và đang cố gắng phân đấu
để hoàn thành mục tiêu trên.
Mặc dù kết quả đạt được trong cơng tác xóa đói giảm nghèo chưa mang lại
nhiều thành công lớn nhưng những nó đã góp phần khơng nhỏ vào sự thay đổi kinh
tế xã hội của xã Sông Kôn, từng bước đưa người dân thốt nghèo, có cuộc sống ấm
no, hạnh phúc....Tất cả người dân cùng sống, cùng làm việc xây dựng kinh tế địa
phương để hướng tới xã Sông Kôn không cịn hộ nghèo của phía Tây tỉnh Quảng
Nam phồn thịnh và giàu đẹp.
Trong những năm sắp tới tôi tin rằng Đảng ủy, UBND xã cùng với nhân dân
trên địa bàn cùng nhau thực hiện tốt công tác giảm nghèo và đến năm 2015 đạt
mục tiêu đề ra và quyết tâm đến năm 2020 trên địa bàn sẽ khơng cịn hộ nghèo và
đạt giảm nghèo bền vững.
Trong quá trình thực tế và viết bài thu hoạch, do thời gian và điều kiện có
hạn nên bản thân khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến nhận xét của các cô chú cán bộ trong xã cũng như thầy cơ bộ mơn để
bài thu hoạch được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU.............................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................1
2.Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................2
3.Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................2
4.Kết cấu bài thu hoạch.......................................................................................2
PHẦN II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA
BÀN XÃ SÔNG KÔN HUYỆN ĐÔNG GIANG TỈNH QUẢNG NAM.......3
I. Khái quát về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của xã Sông Kôn huyện Đông
Giang tỉnh Quảng Nam........................................................................................3
1. Vị trí địa...........................................................................................................3
2. Tình hình kinh tế xã hội...................................................................................3
II. Thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Sông Kôn huyện Đông
Giang tỉnh Quảng Nam........................................................................................5
1.Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý của cấp ủy, chính quyền cấp cơ sở..........5
a. Công tác chỉ đạo, quản lý................................................................................6
b. Công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức.....................................6
2. Quá trình tổ chức triển khai thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn xã
Sông Kôn huyện Đông Giang tỉnh Quảng Nam..................................................6
3. Những kết quả đạt được trong công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Sông
Kôn huyện Đông Giang tỉnh Quảng Nam...........................................................7
a. Tình hình hộ nghèo của xã Sơng Kơn từ năm 2009 đến tháng 3/2012............7
b. Những kết quả đã đạt được trong công tác giảm nghèo của xã Sông Kôn
huyện Đông Giang tỉnh Quảng Nam.................................................................12
4. Nguyên nhân..................................................................................................16
a.Ưu điểm..........................................................................................................16
b. Khuyết điểm..................................................................................................17
5. Bài học kinh nghiệm trong công tác giảm nghèo tại xã Sông Kôn huyện
Đông Giang tỉnh Quảng Nam............................................................................18
PHẦN III. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC GIẢM
NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN XÃ SÔNG KÔN HUYỆN ĐÔNG GIANG TỈNH
QUẢNG NAM..................................................................................................20
1.Giải pháp nhằm nâng cao công tác giảm nghèo của trên địa bàn xã Sông Kôn
huyện Đông Giang tỉnh Quảng Nam.................................................................20
2. Ý kiến cá nhân về công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Sông Kôn tỉnh Quảng
Nam...................................................................................................................20
KẾT LUẬN .....................................................................................................23