Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

nghiên cứu công tác quản lý hành chính nhà nước theo cơ chế một cửa của địa phương xã bình chánh từ 2015 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.26 KB, 22 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Trong chiến lược thực hiện cải cách hành chính theo chương trỡnh tổng
thể,nội dung cải cách thủ tục hành chính và xây dựng xã hội công bằng luôn là một
trong những mục tiêu chính và quan trọng của Đảng và Nhà nước ta, trờn 20 năm
thực hiện đường lối đổi mới do ĐCSVN khởi xướng và lãnh đạo, đất nước ta phát
triển một cỏch tồn diện đã gây dựng hình ảnh khơng những tự hào cho dân tộc
Việt Nam mà cả bạn bè trên thế giới mến phục. Kinh tế xã hội phát triển, ANTT ổn
định quyền lợi của công dân ngày càng được đảm bảo hơn trên nhiều lĩnh vực.
Trong điều kiện xã hội ngày càng phát triển, yêu cầu năng lực quản lý nhà nước
cũng phải được nâng cao để đáp ứng với yờu cầu của công cuộc đổi mới hiện nay.
Đối với cơng dân, thì trình độ nhận thức về pháp luật và nhận thức về quyền nghĩa
vụ của mình ngày càng được nâng lên, còn đối với nhà nước phải đẩy mạnh và
nâng cao hiệu quả của công cuộc quản lý nhà nước đặc biệt là phải cải cách được
cơng tác quản lý hành chính nhà nước ngay từ cấp cơ sở vì đây là nơi chuyển tải
mọi chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước đến với người dân, là cầu nối
giữa nhân dân với Đảng với Nhà nước thông qua đội ngũ cán bộ công chức cấp cơ
sở. Ở cấp xã, chớnh quyền có vai trị hết sức quan trọng trong việc quản lý nhà
nước, là cấp chấp hành, sát dân nhất nên Đảng Nhà nước ta xác định cải cách nền
hành chính là nội dung quan trọng để xây dựng và kiện toàn bộ máy nhà nước pháp
quyền XHCN. Nghị quyết Trung ươngVIII (khoỏ VII ) của Đảng đã đề ra mục tiêu
xây dựng và hoàn thiện của Nhà nước XHCN, mà trọng tâm là cải cách một bước
nền hành chính Nhà nước là một trong những nội dung của cơng cuộc cải cách
hành chính hiện nay nhằm giải quyết công việc của công dân và tổ chức theo cơ
chế một cửa vì thủ tục hành chính trước hết là thủ tục tiếp nhận và giải quyết công
việc của công dân và tổ chức do nhiều ngành, nhiều cấp quy định vừa thiếu tính
đồng bộ, vừa rườm rà phức tạp và chưa tạo thuận tiện cho công dân và tổ chức.
Nhiều cơ quan nhà nước chưa chấp hành đúng các quy định về việc tiếp nhận và
giải quyết các công việc của công dân và tổ chức, thậm chí cịn khơng biết cơ quan
tự đặt ra nhiều thủ tục trái luật để gây phiền hà trong công việc của công dân,
không niêm yết công khai cho dân biết các quy định về thủ tục hành chính của Nhà


nước, việc bố trí một số cán bộ khơng đủ năng lực và trình độ trong cơng việc tiếp
nhận và giao trả hồ sơ cũng là một vấn đề bức xúc hiện nay, khơng ít cán bộ cơng
chức nhà nước khi tiếp nhận và giải quyết công việc của dân có thái độ thiếu tơn
trọng, cửa quyền, sách nhiễu, trước những vấn đề như vậy không những làm mất
thời gian cơng sức, tiền bạc của dân mà cịn làm cho hệ thống chính trị khơng được
phát huy hết năng lực trong việc quản lý nhà nước, mất lòng tin trong nhân dân.
Vì vậy, cải cách thủ tục hành chính theo mơ hình "Một cửa " là địi hỏi hết
sức cần thiết nhằm để đáp ứng nhu cầu chính đáng để phục vụ cho nhân dân vì nhà
nước ta là một nhà nước của dân, do dân, vì dân. Đây cũng là nội dung quan trọng
của cải cách một bước nền hành chính Quốc gia, để làm tốt việc này yêu cầu cần
đặt ra là phải tạo
1


được chuyển biến trong quan hệ và thủ tục giải quyết công việc giữa các cơ quan
Nhà nước với nhân dân.
Với tầm quan trọng và những yêu cầu tấc yếu trong công cuộc đổi mới của
đất nước và ý nghĩa quan trọng trong cơng tác quản lý hành chính Nhà nước tại địa
phương hiện nay. Tôi mạnh dạn chọn đề tài Cải cách thủ tục hành chính theo cơ
chế “Một cửa” để nghiên cứu.
II. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:
1. Mục đích:
Cải cỏch hành chính Nhà nước theo cơ chế "Một cửa" là một trong những
nhiệm vụ cấp bách của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước trong giai đoạn
hiện nay và nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người dân; hoàn thiện
cỏc thủ tục hành chớnh mới theo hướng cụng khai, đơn giản, rừ ràng, đúng pháp
luật và thuận tiện cho cụng dõn, phự hợp với thời kỳ cụng nghiệp hoỏ, hiện đại húa
đất nước...
2. Nhiệm vụ:
Để đạt được mục đích nêu trên, nhiệm vụ của đề tài là vai trũ, mục đích, ý

nghĩa của cải cỏch hành chớnh, cỏc khỏi niệm cú liờn quan; đánh giá, thực trạng
cải cỏch hành chớnh theo cơ chế một cửa và đề ra những giải pháp nhằm thực hiện
tốt cơng tác cải cách thủ tục hành chính tại địa phương.
III. Phương pháp nghiên cứu:
Dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
quan điểm của Đảng, Nhà nước ta để nghiờn cứu, kế thừa phương phỏp biện chứng
duy vật mỏc xớt, phương phỏp phõn tớch, tổng hợp.
IV. Giới hạn nghiên cứu đề tài:
Đề tài nghiên cứu công tác quản lý hành chính Nhà nước theo cơ chế "Một
cửa" của địa phương xó Bỡnh Chỏnh từ 2020 đến nay. Và chủ yếu đề cập nghiờn
cứu các lĩnh vực tư pháp, hộ tịch, địa chính mơi trường và xây dựng.

2


PHẦN THỨ NHẤT
THỰC TRẠNG CễNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA TAỊ XÃ BèNH CHÁNH
I/ Đặt điểm chung của xó Bỡnh Chỏnh
1. Điều kiện tự nhiên và dõn số:
Xó Bỡnh Chỏnh là xó thuộc xó cỏnh tõy nam huyện Thăng Bỡnh, cỏch
trung tõm huyện 12 km .
- Phớa Bắc giáp với xó Bỡnh Quý.
- Tây giáp xó Bỡnh Phỳ
- Nam giáp với xó Bỡnh Quế.
- Đơng giáp với xó Bỡnh tỳ.
Bỡnh Chỏnh là một xó mới thành lập vào năm 1984, được tách ra từ 2 xó
Bỡnh Tỳ và xó Bỡnh Phỳ, cú tổng diện tớch là 35,5 km2, nhõn dõn chủ yếu sinh
sống bằng nụng nghiệp, dõn số của xó đến tháng 1 năm 2011 tồn xó có 1224 hộ
với 4128 khẩu. tình hình phân bố dân cư tồn xó chia làm 7 thụn, 22 tổ sản xuất

2. Cơ sở hạ tầng:
Trụ sở UBND xó được xây dựng từ năm 1990, nằm ở trung tâm của địa bàn
hành chính xó, cơ sở các phũng làm việc tương đối đảm bảo
- Giao thông đi lại rất thuận lợi, các tuyện đường liên xó, liờn thụn được
thâm nhập nhựa và bê tơng hóa hầu như gần 100%
- Hệ thống thuỷ lợi tồn xó được trói rộng khắp cỏc đồng ruộng, cỏc tuyến
thủy lợi chớnh đã được bê tông hoá, hệ thống nước sử dụng từ hồ Phú Ninh
- Trường học: Tồn xó cú 3 trường, 1 tr ường trung học cơ sở,1 trường tiểu
học, 1 trường mẫu giáo. Cơ sở trường học được xây dựng cơ bản, đảm bảo cho học
sinh học tập
- Cơ sở Y –Tế : có một trạm y tế đảm bảo cho cơng tác khám chữa bệnh ban
đầu cho nhân dân
c. Tình hình phát triển KTXH:
Trong những năm vừa qua, đảng bộ và nhân dân xó Bỡnh Chỏnh đã cú
những cố gắng phát huy nội lực vượt qua khó khăn, đẩy mạnh phát triển sản xuất,
kinh tế ổn định, chính trị xã hội được giữ vững, tiếp tục phát huy nội lực nhất là
tiềm năng đất đai, lao động để đạt yêu cầu cho quá trình phát triển sản xuất đẩy
mạnh tăng trưởng kinh tế, xã hội hoá đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước.
Nông nghiệp là mặt sản xuất hàng đầu tạo ra giá trị sản xuất chiếm tỷ trọng
lớn trên tổng giá trị sản xuất tồn xó. Diện tích gieo trồng hàng năm 290 ha, năng
xuất bình quân đạt 60 tạ/ha. Ngồi sản xuất nơng nghiệp nhân dân tận dụng diện
tích vườn để trồng cây lõm nghiệp để tăng thêm nguồn thu nhập cho người dân,
chăn nuôi chủ yếu là gia trại, gia đình, con vật ni chủ yếu là trâu, bị, lợn, gà,
vịt.
Trong cơng tác sản xuất nơng nghiệp nhiều hộ đó được nhà nước hổ trợ mua
sắm nhiều loại máy nơng cụ hiện đại góp phần vào việc cơ giới húa nụng nghiệp
nụng thụn

3



Tiểu thủ công nghiệp và dich vụ đã mở ra một bước mới. Phát huy tiềm
năng sẵn có của địa phương, như các dịch vụ sản xuất bún khô, sản xuất nấm rơm
có hướng phát triển
Hiện nay xó thực hiện chương trình xố đói giảm nghèo, cùng sự nổ lực
phấn đấu đồng bộ của các ban ngành đoàn thể và sự cho vay vốn của ngân hàng
nông nghiệp, ngân hàng chính sách xã hội, nhiều hộ gia đình đã thốt nghèo, đời
sống nhân dân được cải thiện, ổn định và ngày càng phát triển.
3. Cơ cấu tổ chức cán bộ của xó Bỡnh Chỏnh
Thực hiện Nghị định 121/2003/NĐ-CP, ngày 21/10/2003 của Chính Phủ về
chế độ, chính sách đối với cán bộ cơng chức xã phường, thị trấn.UBND xó Bỡnh
Chỏnh đó cơ cấu không quá 21 cán bộ công chức.
Theo cơ cấu số lượng về dân số UBND xó gồm 3 thành viên,01 Chủ tịch, 01
phó chủ tịch và 01 uỷ viên ủy ban nhõn dõn.
Được phân công trách nhiệm như sau:
- Chủ tịch: Phụ trách chung, chỉ đạo hoạt động về lãnh đạo thuộc khối nội
chính.
- Phó chủ tịch: phục trách về kinh tế - tài chính, văn hố xó hội.
- Uỷ viên UBND xó phụ trách trưởng Cơng an.
II. Thực hiện cơng tác cải cách thủ tục hành chính
1. Về hoạt động UBND xó:
UBND xó hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, làm việc theo chế
độ tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
Chủ tịch UBND xó lãnh đạo và điều hành cơng việc của UBND xó, chịu
trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quyết
định của phỏp luật cùng với tập thể thường trực UBND xó chịu trách nhiệm về
hoạt động của UBND xó trước UBND Huyện và Đảng uỷ - HĐND xó. Chủ tịch
UBND xó phân cơng cơng tác cho phó chủ tịch và các uỷ viên UBND. Uỷ quyền
bằng văn bản về những công việc mọi khối trưởng khối phó được thực hiện. Người
được phân cơng được uỷ quyền phải chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch

UBND xó về cơng việc được phân cơng và uỷ quyền của mình.
2. Về cải cách thủ tục hành chính tại địa phương:
Cùng với chủ trương đổi mới của Đảng và mục tiêu xây dựng nhà nước pháp
quyền "Của dân - do dân -vì dân". Vấn đề cải cách hành chính nhà nước đã được
Đảng bộ và chớnh quyền xó Bỡnh Chỏnh đặt lên hàng đầu, xem đây là một công
việc cần thiết, cấp bách để quản lý, điều hành, thực hiện tốt các chủ trương đường
lơí của Đảng, pháp luật và nhà nước đến tận người dân. Góp phần ổn định tình
hình ANTT, ATXH, thúc đẩy việc phát triển kinh tế tại địa phương.
Xác định mục tiêu của việc cải cách hành chính nhà nước, trước hết phải
nâng cao nhận thức cho từng cán bộ, Đảng viên, công nhân viên và các tầng lớp
nhân dân cũng là nhiệm vụ trọng tâm của việc xây dựng và hoàn thiện nhà nước.
Trong những năm qua xó Bỡnh Chỏnh, đã từng bước kiện tồn, cũng cố bộ máy
nhà nước của xó. Phân cơng bố trí cán bộ phối hợp với nhiệm vụ công tác và khả
4


năng đảm nhiệm công việc của từng cán bộ. Bên cạnh đó, việc đưa cán bộ đi đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chun mơn và lý luận chính trị là việc thường xuyên của
địa phương nhằm đáp ứng nhiệm vụ quản lý nhà nước đảm bảo thực hiện tốt nhiệm
vụ của từng ban ngành đồn thể.
Đảng bộ và chính quyền xó ln xác định trong giai đoạn hiện nay cải cỏch
thủ tục hành chớnh là nhiệm vụ trọng tâm cải cỏch thủ tục hành chớnh theo cơ chế
"Một cửa" là nhiệm vụ đột phá hàng đầu, chính vì vậy UBND xó thực hiện đề án
cải cách thủ tục hành chính cơ chế của một cửa theo QĐ 85/2000/QĐ-UBND,
ngày 20/9/2002 và đã được lãnh đạo hyện Thăng Bỡnh phê duyệt.
Căn cứ vào đặc điểm hình thành và khối lượng cơng việc UBND xó bố trí
năm cán bộ cơng chức cho tổ một cửa còn gọi là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả,
gồm chủ tịch hoặc phó chủ tịch, cán bộ cơng chức tư pháp hộ tịch, địa chính mơi
trường, văn phũng thống kờ, văn thư lưu trữ, các cán bộ công chức được phân
công làm việc tại bộ phận tiếp nhận này là những cán bộ công chức chuyên trách,

được đào tạo trình độ chun mơn thấp nhất là trung cấp, có năng lực, phẩm chất
đạo đức tốt, có kỹ năng giao tiếp với tổ chức, công dân.
III. Kết quả thực hiện cải cách thủ tục hành chính
1. Vị trớ của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Thẩm quyền thành lập
Chủ tịch UBND Xã thành lập
- Địa điểm:
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đặt trong trụ sở của UBND xã. Nơi thuận
tiện nhất cho tổ chức, công dân khi đến làm việc với cơ quan hành chính nhà nước.
- Về phương thức hoạt động:
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chịu sự chỉ đạo trực tiếp và tồn diện của
Chủ tịch UBND xã.
Cơng chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả là những người có
trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, có kỹ năng giao tiếp với tổ chức, công
dân, được điều động theo những lĩnh vực công việc quy định áp dụng giải quyết
theo cơ chế "Một cửa" tại UBND xã.
2. Tổ chức bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Hình thức tổ chức bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Các công chức chuyên môn thuộc các lĩnh vực giải quyết theo cơ chế "Một
cửa" được bố trí trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, dưới sự điều hành
trực tiếp của Chủ tịch hoặc phó chủ tịch UBND xã. Tổ chức, công dân trực tiếp
nộp hồ sơ cho công chức phụ trách lĩnh vực để họ tiếp nhận và xử lý, xin ý kiến
cho phê duyệt của lãnh đạo UBND xã, sau đú trả kết quả cho công dân hoặc tổ
chức.
Những cơng việc địi hỏi cú thời gian nghiên cứu giải quyết thì viết giấy hẹn
để trả lại cho tổ chức. Công dân theo quy định về thời gian được niêm yết công
khai tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Bố trí lịch làm việc:
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND xó trên tất cả các lĩnh vực
cơngviệc được thực hiện tồn bộ vào các ngày trong tuần.

5


3. Biờn chế cỏn bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả.
Căn cứ vào đặc điểm tình hình và khối lượng cơng việc, UBND xó bố trí 05
cán bộ cơng chức cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Các cán bộ công chức làm
việc tại bộ phận tiếp nhận này được phân công phụ trách các công việc cụ thể sau:
- Các công việc thuộc lĩnh vực Chứng thực hộ tích do Cơng chứng Tư pháp Hộ tịch phụ trách.
- Các công việc thuộc lĩnh vực đất đai, xây dựng nhà ở do cơng chức địa
chính - xây dựng phụ trách.
- Các cơng việc thuộc lĩnh vực kinh doanh do cán bộ phụ trách kinh tế, ngân
sách phụ trách.
- Các công việc thuộc lĩnh vực cịn lại do cơng chức văn phịng - thống kê
phụ trách.
- Cán bộ văn thư lưu trữ được bố trí làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả.
4. Quy định về quy trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế "Một
cửa" tại UBND xó Bỡnh Chỏnh.
* Những quy định chung:
Việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế "một cửa" tại UBND xó Bỡnh
Chỏnh được quy định như sau:
a. Tổ chức, công dân nộp hồ sơ cho công chứng nào tại bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả thì nhận lại kết quả từ giải quyết từ cơng chứng đó.
b. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có nhiệm vụ tiếp, hướng dẫn tổ chức,
công dân đến liên hệ về những công việc thuộc trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết
của UBND xó, nhận hồ sơ đã thủ tục theo quy định, viết giấy nhận hồ sơ và trả kết
quả cho tổ chức, cơng dân.
c. Tổ chức, cơng dân có u cầu giải quyết công việc:
- Xây dựng nhà ở, đất đai, hộ tịch, chứng thực và những lĩnh vực khác thuộc

thẩm quyền giải quyết của UBND xó, chỉ liên hệ với cơng chức phụ trách lĩnh vực
công việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chỉ tiếp nhận những hồ sơ đầy đủ thủ tục
theo quy định.
- Công chức của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn
tổ chức, công dân những hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định.
- Công chức của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chỉ tiếp nhận hồ sơ và tiếp
tổ chức, cơng dân có u cầu giải quyết cơng việc tại phòng làm việc của bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả.
5. Quy định về việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết và giao trả hồ sơ.
5. 1. Tiếp nhận hồ sơ:
Khi tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, công dân, công chức của bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả có trách nhiệm kiểm tra kỹ các loại giấy tờ cần thiết của từng loại hồ
sơ, hướng dẫ cho tổ chức, công dân kê khai, bổ sung (nếu thiếu). Sau khi kiểm tra,
6


nếu hồ sơ đã đúng nội dung và đủ số lượng các loại giấy tờ theo quy định thì cơng
chức viết phiếu nhận hồ sơ.
5. 2. Xử lý, giải quyết hồ sơ:
Công chức cửa bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận hồ sơ, trực tiếp xử
lý hồ sơ trình lónh đạo UBND xó giải quyết, nhận lại kết quả đã giải quyết trả lại
cho tổ chức, công dân, tiến hành thu phí, lệ phí theo quy định.
Trong trường hợp việc giải quyết hồ sơ của tổ chức, cơng dân có liên quan
đến trách nhiệm của cán bộ cơngc hức khác của UBND xó, thì cơng chức phụ trách
hồ sơ phải trực tiếp liên hệ với cán bộ cơng chức khác để giải quyết và hồn thành
các thủ tục cần thiết.
Ngồi bốn cơng việc thuộc các lĩnh vực: Xây dựng nhà ở, đất đai, hộ tịch,
chứng thực thì cơng chức văn phịng.
Thống kê khi tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cơng dân có trách nhiệm xử lý hồ

sơ theo chức năng, nhiệm vụ hoặc phiếu chuyển tới cán bộ cơng chức khác có liên
quan, trình lãnh đạo UBND xó giải quyết, nhận lại kết quả giải quyết. Cơng chức
Văn phịng thống kê đưa lại kết quả đã giải quyết theo tổ chức, cơng dân, tiến hành
thu phí, lệ phí đúng theo quy định.
5. 3. Thẩm quyền ký giải quyế hồ sơ:
Đối với những loại hồ sơ theo quy chế làm việc của UBND xó quy định
thuộc thẩm quyền ký giải quyết của Chủ tịch UBND xó, thì Chủ tịch UBND xó ký
giải quyết thuộc thẩm quyền ký giải quyết của phó chủ tịch UBND xó phục trách
khối thì phó chủ tịch UBND xó giải quyết sau đó chuyển lại công chức phụ trách
hồ sơ của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
5. 4. Giao trả hồ sơ:
Sau khi nhận hồ sơ đã giải quyết của lãnh đạo UBND xó cơng chức phụ
trách hồ sơ của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trực tiếp đến bộ phận Văn thư
thuộc UBND xó để đóng dấu và trả hồ sơ đã giải quyết cho tổ chức, công dân theo
phiếu hẹn, thu phí, lệ phí theo quy định và vào sổ theo dõi hoặc chuyển tiếp đến sơ
quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Trường hợp không thể giải quyết hồ sơ theo đúng quy định như đã hẹn thì
cơng chức của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm giải thích cho tổ
chức, công dân biết lý do và hẹn lại thời gian trả kết quả ( tuân thủ nguyên tắc một
lần khi hẹn thời gian trả kết quả ).
6. Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ trong lĩch cụ thể:
* Hộ tịch:
* Cơ sở pháp lý để giải quyết công việc thuộc lĩnh vực hộ tịch
- Bộ luật dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005
- Luật hơn nhân và gia đình năm 2000
- Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ
về đăng ký và quản lý hộ tịch.
7



- Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 02 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tư Pháp
về hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày
27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch.
- Quyết định số 25/2007/QĐ-UBND ngày 14/8/2007 của UBND tỉnh Quảng
Nam về việc quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch, hộ khẩu,
chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Quyết định số 1241/QĐ-UBND ngày 10/4/2008 và Quyết định số
3209/QĐ-UBND ngày 01/10/2008 về việc điều chỉnh bổ sung nội dung miễn lệ phí
hộ tịch tại Quyết định số 25/2007/QĐ-UBND ngày 14/8/2007 của UBND tỉnh
Quảng Nam.
Công chức Tư pháp - Hộ tịch:
* Đăng ký khai sinh:
Việc đăng ký khai sinh được thực hiện tại UBND Xã nơi có cư trú của người
mẹ hoặc cha hoặc nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế.
Đăng ký khai sinh đúng hạn:
(Trong vòng 60 ngày kể từ ngày sinh con)
* Hồ sơ gồm:
+ Người đi khai sinh phải nộp:
- Giấy chứng sinh (theo mẫu quy định) do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp,
nếu trẻ em sinh ra ngồi cơ sở y tế, thì giấy chưng sinh được thay bằng văn bản xác
nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không cú người làm chứng, thì
người đi khai sinh phảu làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.
-Xuất trình giấy chứng nhận kết hơn của cha, mẹ trẻ em (nếu có). Trong
trường hợp cán bộ Tư pháp - Hộ tịch biết rõ về quan hệ hơn nhân của cha mẹ trẻ
em, thì khơng bắt buộc phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn.
Thời gian giải quyết: Trong ngày sau khi kiểm tra các loại giấy tờ hợp lệ
theo quy định.
+ Đăng ký khai sinh quá hạn
(Quá 60 ngày kể từ ngày sinh con)
+ Hồ sơ:

Thời gian: Giống như đăng ký khai sinh đúng hạn
Thời gian giải quyết: Trong ngày sau khi kiểm tra các loại giấy tờ hợp lệ
theo quy định.
- Đăng ký lại việc sinh:
Việc sinh đã được đăng ký nhưng sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đã
bị mất hoặc hư hỏng khơng sử dụng được thì được đăng ký lại.
Thẩm quyền đăng ký lại việc sinh: UBND xã đã đăng ký việc sinh trước đây
thực hiện việc đăng ký lại.
* Hồ sơ gồm:
Người có yêu cầu đăng ký lại việc sinh phải nộp tờ khai (theo mẫu quy
định).
Trong trường hợp đăng ký lại việc sinh tại UBND xã không phải nơi đăng
ký hộ tịch trước đây thì tờ khai phải có xác nhận của UBND Xã nơi đã đăng ký hộ
8


tịch về việc đã đăng ký trừ trường hợp đương sự xuất trình được bản sao giấy tờ hộ
tịch đã cấp hợp lệ trước đây.
Thời hạn giải quyết trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn nói trên khơng được kéo dài q 5
nagỳ.
- Đăng ký khai sinh cho những trường hợp đặc biệt
Khai sinh cho trẻ sinh ra rồi mới chết:
Trẻ em sinh ra sống được 24 giờ trở lên rồi mới chết cũng phải đăng ký khai
sinh nếu cha, mẹ không đi khai sinh thì cơng chức tư pháp - hộ tịch tự xác định nội
dung cho ghi vào sổ đăng ký khai sinh cột ghi chú trong sổ đăng ký khai sinh phải
ghi rõ "Trẻ sơ sinh".
Khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi:
* Hồ sơ:
Biên bản xác định tình trạng trẻ sơ sinh bị bỏ rơi. Thẩm quyền đăng ký khai

sinh cho trẻ em bị bỏ rơi: UBND cấp Xã nơi cư trú của người đang tạm thời ni
dưỡng hoặc nơi có trụ sở của tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em đó.
Khai sinh cho con ngồi giá thú:
* Hồ sơ:
Khơng có giấy chứng nhận đăng ký kết hơn của cha, mẹ. Trong trường hợp
khai sinh cho con ngoài giá thú. Nếu khơng xác định được người cha thì phần ghi
về người cha trong sổ đăng ký khai sinh ra giấy khai sinh để trống.
Thời hạn giải quyết trong ngày khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ theo quy định.
- Đăng ký kết hôn, đăng ký lại kết hôn:
Đăng ký kết hôn: UBND cấp Xã nơi cư trú của bên Nam hoặc bên Nữ thực
hiện việc đăngký kết hôn.
* Hồ sơ:
Khi đăng ký kết hôn, hai bên Nam, Nữ phải có mặt, nộp tờ khai (theo mẫu
quy định) và xuất trình giấy chứng minh nhân dân.
Tờ khai, phải có xác nhận của UBND Xã nơi cư trú (là nhân dân) xác nhận
của thủ trưởng đơn vị về tình trạng hơn nhân của người đó.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp
lệ. Trong trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm
khơng q 5 ngày.
Đăng ký lại kết hôn:
Việc đăng ký kết hôn đã được đăng ký, những số hộ tịch văn bản chính giấy
tờ hộ tịch đã bị mất hoặc hư hỏng không xử dụng được thì phải đăng ký lại.
- Thẩm quyền đăng ký lại việc kết hôn: UBND cấp Xã, nơi đương sự cư trú
hoặc nơi đã đăng ký việc kết hôn trước đây thực hiện việc đăng ký lại.
* Hồ sơ gồm:
Người có u cầu đăng ký lại việc kết hơn phải nộp tờ khai (theo mẫu quy
định).
Trong trường hợp đăng ký lại việc kết hôn tại UBND Xã, không phải nơi
đăng ký hộ tịch trước đây thì tờ khai phải có xác nhận của UBND Xã, nơi đã đăng
ký hộ tịch về việc đã đăng ký trừ trường hợp đương sự xuất trình được bản sao

giấy tờ hộ tịch đã cấp hợp lệ trước đây.
9


Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 1 tuần, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp
lệ. Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không
quá 1 tuần.
- Đăng ký khai tử:
UBND cấp Xã, nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký
khai tử. Nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết, thì UBND
cấp Xã nơi người đó chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
* Hồ sơ gồm:
Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho giấy báo tử.
Khai tử đúng hạn: Trong vòng 15 ngày kể từ ngày chết.
Thời gian giải quyết: Giải quyết ngay.
Đăng ký lại khai tử:
Giống như khi đăng ký khai tử đúng hạn chỉ bổ sung thêm tờ khai (theo mẫu
quy định).
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp
lệ. Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không
quá 5 ngày.
- Đăng ký việc nuôi và đăng ký lại việc nuôi con nuôi.
Đăng ký việc nuôi con nuôi.
Thẩm quyền đăng ký lại việc nuôi con nuôi: UBND cấp Xã, nơi cư trú của
người nhận con nuôi thực hiện việc đăng ký nuôi con nuôi.
* Hồ sơ gồm có:
Giấy thoả thuận về việc cho và nhận con nuôi (theo mẫu quy định)
Người làm con nuôi từ đủ 9 tuổi trở lên thì giấy thoả thuận phải có ý kiến
của người đó về việc đồng ý làm con ni, trừ trường hợp người đó bị mất năng
lực hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Thời hạn giải quyết: Không quá 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp cần phải xác minh thêm, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không
quá 5 ngày.
Đăng ký lại việc nuôi con nuôi:
Thẩm quyền đăng ký lại việc nuôi con nuôi: UBND cấp Xã, nơi đương sự
cư trú hoặc nơi đã đăng ký việc nhận con nuôi trước đây thực hiện việc đăng ký
lại.
* Hồ sơ gồm:
Người có yêu cầu đăng ký lại việc nhận người con nuôi phải nộp tờ khai
(theo mẫu quy định)
Thời hạn giải quyết: Trong thời gian 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp
lệ. Trường hợp cần phải xác minh thêm, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm
không quá 5 ngày.
Đăng ký việc giám hộ:
Thẩm quyền đăng ký lại việc giám hộ: UBND Xã. nơi cư trú của người
giám hộ hoặc nơi cư trú có trụ sở của cơ quan, tổ chức đảm nhận giám hộ thực
hiện việc đăng ký giám hộ.
* Hồ sơ gồm:
10


Người được cử làm giám hộ. Giấy cử giám hộ do người cử giám hộ lập, nếu
có nhiều người cùng cử một người làm giám hộ, thì tất cả phải cùng ký vào giấy cử
giám hộ.
Thời hạn giải quyết: Trong thời gian 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp
lệ. Trường hợp cần phải xác minh thêm, thì thời hạn nói trên được kéo dài khơng
q 5 ngày.
Đăng ký chấm dứt, thay đổi việc giám hộ:
UBND Xã đăng ký việc giám hộ thực hiện đăng ký chấm dứt việc giám hộ.
* Hồ sơ gồm:

Người yêu cầu chấm dứt việc giám hộ phải nộp tờ khai (theo mẫu quy định)
Quyết định việc công nhận việc giám hộ đã cấp trước đây và xuất trình
những giấy tờ cần thiết để chứng minh đủ điều kiện chấm dứt việc giám hộ theo
quy định của Bộ luật dân sự.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp
lệ.
Đăng ký việc nhận cha, mẹ, con:UBND Xã, nơi cư trú của người nhận
hoặc được nhận cha, mẹ, con thực hiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
* Hồ sơ gồm:
Người nhận cha, mẹ, con phải nộp tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình
các giấy tờ sau đây:
- Giấy khai sinh của người con (bản chính hoặc bản sao).
- Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chưúng cứ khác để chứng minh quan hệ cha,
mẹ, con (nếu có).
Thời hạn giải quyết: Trong thời gian 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp
lệ. Trường hợp cần phải xác minh thêm, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm
không quá 5 ngày.
Đăng ký giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung hộ tịch.
Thẩm quyền: UBND Xã, nơi đăng ký khai sinh trước đây có thẩm quyền
quyết định việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi và bổ sung hộ
tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi.
* Hồ sơ gồm có:
Người u cầu thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung hộ tịch phải nộp tờ khai
(Theo mẫu quy định) xuất trình bản chính giấy khai sinh của người yêu cầu thay
đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung hộ tịch và các giấy tờ liên quan để làm căn cứ.
Thời hạn giải quyết: Trong thời gian 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp
lệ. Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không
quá 5 ngày, đối với trường hợp việc thay đổi, cải chính hộ tịch. Cịn việc bổ sung
hộ tịch được giải quyếy ngay sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ.
6.2. Chứng thực:

* Cơ sở pháp lý để giải quyết các công việc về chứng thực
- Bộ Luật dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005
- Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về
cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
11


- Quyết định số 45/2009/QĐ-UBND ngày 16/12/2009 của UBND tỉnh
Quảng Nam về quy định việc thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao, lệ
phí chứng thực trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Công chức phụ trách tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả.
* Công chứng Tư pháp và hộ tịch.
- Các loại giấy tờ yêu cầu chứng thực gồm có:
Chứng thực, duy chúc, văn bản từ chối nhận duy sản, chứng thực chữ ký của
công dân Việt Nam trong các giấy tờ phục vụ cho việc thực hiện các giao dịch dân
sự ở trong nnước.
* Hồ sơ gồn:
- Đơn yêu cầu chứng thực
- Chứng minh nhân dân của người yêu cầu chứng thực
- Sổ hộ khẩu gia đình
- Các loại giấy tờ liên quan
- Thời hạn giải quyết: Không quá 3 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ.
- UBND Xã có đất chứng thực hợp đồng hoặc giấy tờ cho hộ gia đình, cá
nhân đối với trường hợp sau đây:
Khi hộ gia đình, cá nhân thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng, cho, thuế chấp, bảo lãnh, góp vốn.
Thời hạn giải quyết: Khơng qúa 3 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ.
6.3. Lĩnh vực đất đai và xây dựng nhà ở:
* Cơ sở pháp lý để giải quyết các công việc thuộc trong lĩnh vực đất đai và

xây dựng nhà ở:
- Luật đất đai năm 2003.
- Luật xây dựng năm 2003.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 về thi hành
Luật đất đai.
Công chức phụ trách tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả.
Cơng chức Địa chính - Xây dựng.
- Lĩnh vực đất đai.
Hồ sơ xin giao đất làm nhà đối với hộ gia đình cá nhân tại Xã (Điều
134/NĐ; 181/CP).
* Hồ sơ gồm:
- Tờ trình của UBND Xã về việc giao đất để làm nhà ở.
- Biên bản họp hội đồng giao đất của xó
- Đơn xin giao đất tại UBND Xã.
- Niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất.
Trong vòng 23 ngày UBND Xã lập hồ sơ xin giao đất gởi Văn phòng đăng
ký QSDĐ Huyện để giải quyết.
- Hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép
(Điều 134/NĐ; 181/CP).
* Hồ sơ gồm:
+ Đơn xin chuyển mục đích SDĐ
12


+ Giấy chứng nhận QSDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy
định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 50 của Bộ Luật đất đai (nếu có).
+ Nộp và nhận hồ sơ tại văn phòng đăng ký QSDĐ.
+ Thời gian giải quyết không quá 27 ngày .
Trường hợp chuyển mục đích một phần thửa đất thì UBND xó lập hồ sơ đồ

khu đất xin chuyển nhượng mục đích.
Thời gian giải quyết khơng q 10 ngày.
- Hồ sơ tách thửa và hợp thửa đất (Điều 145/NĐ; 181/CP).
* Hồ sơ gồm:
+ Đơn xin tách thửa hoặc hợp thửa.
+ Trích lục sơ đồ tách thửa hoặc hợp thửa.
+ Giấy chứng nhận QSDĐ.
Nộp và nhận hồ sơ tại Văn phòng đăng ký QSDĐ
Thời hạn giải quyết: Không quá 27 ngày, kể từ khi nhận hồ sơ yêu cầu trích
lục.
- Hồ sơ chuyển nhượng QSDĐ.
* Hồ sơ gồm:
Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ (04 bộ)
Giấy chứng nhận QSDĐ (04 bộ)
UBND xó có trách nhiệm triển khai xem xét, xác nhận vào hợp đồng chuyển
nhượng QSDĐ, xác nhận trích lục bản đồ địa chính thửa đất với những giấy chứng
nhận QSDĐ khơng có trích lục thửa đất.
Thời hạn giải quyết: Không quá 5 ngày.
- Cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
đai tại xó.
* Hồ sơ gồm:
Đơn xin cấp giấy chứng nhận QSDĐ.
Một trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại các khoản 1, 2, 5 điều 50
của Luật đất đai (Nếu có).
Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận QSDĐ (nếu có).
Nộp và nhận hồ sơ tại Văn phòng đăng ký QSDĐ.
Thời hạn giải quyết: không quá 46 ngày.
- Cấp lại, các giấy chứng nhận QSDĐ (Điều 144/NĐ; 181/CP).
*Hồ sơ gồm:
+ Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận QSDĐ.

+ Giấy chứng nhận QSDĐ ( trong trường hợp cấp đổi).
Nộp và nhận hồ sơ tại Văn phòng đăng ký QSDĐ.
Thời hạn giải quyết: Không quá 20 ngày.
Trường hợp cấp lại do mất giấy chứng nhận QSDĐ thì Văn phịng đăng ký
QSDĐ sẽ gia hạn thêm 40 ngày, trong đó có 10 ngày thẩm tra nội dung giấy chứng
nhận QSDĐ và 30 ngày niêm yết thông báo về giấy chứng nhận QSDĐ bị mất tại
Văn phịng đăng ký QSDĐ và UBND xó.
- Thừa kế QSDĐ.
* Hồ sơ gồm:
Đơn xin điều kiện thừa kế QSDĐ.
13


Giấy chứng nhận QSDĐ.
Nộp và nhận hồ sơ tại Vănphòng đăng ký QSDĐ.
Thời hạn giải quyết: Không quá 10 ngày.
UBND Phường có trách nhiệm kiểm tra xem xét, xác nhận vào đơn xin thừa
kế QSDĐ, xác nhận trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những giấy chứng
nhận QSDĐ khơng có trích lục thửa đất.
Thời hạn giải quyết: Không quá 5 ngày .
- Chuyển đổi cho thuê QSDĐ
* Hồ sơ gồm:
Hợp đồng chuyển đổi cho thuê QSDĐ: Giấy chứng nhận QSDĐ
Nộp và nhận hồ sơ tại văn phòng đăng ký QSDĐ
Thời hạn giải quyết: Không quá 5 ngày làm việc
UBND xó có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận vào hợp đồng chuyển đổi cho
thuê QSDĐ, xác nhận trích lục bản đồ địa chính đối với những giấy chứng nhận
QSDĐ khơng có trích lục thửa đất
Thời hạn giải quyết: Không quá 5 ngày.
Lĩnh vực xây dựng sửa chữa nhà ở:

* Hồ sơ kèm theo gồm:
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, QSDĐ đất ở hoặc số nghiệp chủ nhà
ở.
Quyết định cấp đất hoặc giấy tờ hợp lệ khác thay thế.
Sau khi kiểm tra hồ sơ đầy đủ. UBND xó sẽ ký chuyển đổi và cơng dân tự
mang hồ sơ đế nộp tại phòng tiếp nhận và giao trả hồ sơ Huyện Thăng Bỡnh.
Thời gian giải quyết ở xó: Không quá 3 ngày.
6.4. Tiếp nhận giải quyết hồ sơ trong lĩnh vực khác:
Tổ chức, công dân trực tiếp liên hệ với cơng chức văn phịng - thống kê tại
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để được hướng dẫn giải quyết.
7. Đánh giá chung:
Trong cụng cuộc thực hiện cải cỏch hành chớnh, nội dung về cải cỏch thủ
tục hành chớnh xó Bỡnh Chỏnh đó cựng với cả nước đang thực hiện đường lối đổi
mới do Đảng Cộng Sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo. Sự thành cụng của cải
cỏch hành chớnh luụn gắn liền với những thành tựu cải cỏch của nhiều lĩnh vực
khỏc ngày càng đạt được nhiều kết quả trên các lĩnh vực KT-CT, VH - XH và
ANQP tiến đến mục tiêu xây dựng một đất nước dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh.
Trong những năm qua bằng sự nổ lực rất lớn của cán bộ, Đảng viên và nhân
dân tồn xó Bỡnh Chỏnh đã tạo bước chuyển biến mới trong công tác quản lý hành
chính Nhà nước tại địa phương.
Bộ máy hành chính của cơ quan UBND xó được sắp xếp hợp lý, lề lối, tác
phong làm việc được đổi mới toàn diện đáp ứng đúng với yêu cầu thực tế, nhờ đó
hiệu quả, chất lượng thực hiện nhiệm vụ được đảm bảo, việc ứng xử giao tiếp, giải
quyết cụng tỏc của cụng dõn về kinh tế, văn hố, cơng tác tiếp dân, lắng nghe ý
kiến phản ỏnh góp ý của nhân dân ngày càng cao hơn.

14



Cơng tác đào tạo cỏn bộ nõng cao về trình độ văn hố, chính trị, chun
mơn cho tấc cả các bộ phận nhân viên cơ quan UBND xó ngày được quan tâm
từng bước đáp ứng theo yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Tuy nhiên trong thời gian qua đứng trước yêu cầu đổi mới hoạt động của cơ
quan quản lý hành chính Nhà nước và phát huy quyền dân chủ của nhân dân trên
một số lĩnh vực tại xó Bỡnh Chỏnh cũng còn bộc lộ những tồn tại yếu kém đó là:
Tư pháp: Trong những năm qua cơng tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố
cáo của nhân dân cú những bước đổi mới và đạt những kết quả đáng kể, tuy nhiên
Ban Tư pháp xó cũng cịn bộc lộ khơng ít những mặt tồn tại yếu kém sau:
- Cụng tỏc tổ chức hũa giải ở cơ sở chưa thật sự tập trung đúng mức, các
thành phần trong tổ hũa giải chưa nắm bắt hết các vấn đề cốt lừi của việc hũa giải,
do đó cơng tác hũa giải cũn nhiều bất cập
- Một số đơn thư khiếu nại của công dân chưa được giải quyết kịp thời, giải
quyết những vấn đề khiếu tố, khiếu nại của nhân dân chưa thấu tỡnh đạt lý, do đó
tỡnh trạng tồn đọng đơn thư cũn xóy ra gõy phiền hà cho cụng dõn
- Cán bộ Tư pháp xó tuy có trình độ chuyờn mụn về nghiệp vụ, song việc
tiếp thu ý kiến, tranh thủ sự gúp ý của nhõn dõn cũn hạn chế, thiếu kinh nghiệm
trong cụng tỏc tiếp dõn nờn giải quyết cụng việc vẫn cũn chậm trể, kộo dài.
- Công tác tuyên truyền và phố biến giáo dục pháp luật trong nhân dân cịn
mang tính mùa vụ, chưa thường xun nên vẫn cũn nhiều hạn chế.
-Trong quá trình giải quyết cơng việc chưa thật sự cơng minh, vơ tư cịn
mang nặng tình cảm cá nhân.
Hộ tịch: Xó Bỡnh Chỏnh là một xó số lượng dân cư tương đối ít với mật độ
dân số là: 1224 hộ với 4128 nhân khẩu theo số liệu thống kê đầu năm 2012.
Công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn xó vẫn cũn những hạn chế
nhất định:
- Cán bộ Tư pháp đảm nhiệm trong lĩnh vực đăng ký hộ tịch vẫn cũn kiờm
nhiệm nờn việc giải quyết hồ sơ vẫn cũn tồn đọng và khơng đúng thời gian quy
định.
Đất đai: Có thể nói trong cơng tác giải quyết hồ sơ tại địa bàn xó Bỡnh

Chỏnh trên các lĩnh vực thì lĩnh vực đất đai là một trong những lĩnh vực có số
lượng hồ sơ tương đối nhiều
- Do các quy định về thủ tục hồ sơ địa chính cịn q rườm rà và phức tạp
nên dẫn đến thời gian giải quyết hồ sơ của công dân không đúng theo quy định.
- Việc quản lý đất đai của cán bộ địa chính xó vẫn cũn những khú khăn lớn,
do địa phương nơng thôn hiện nay vừa quy hoạch, vừa xõy dựng cỏc cụng trỡnh
theo mụ hỡnh nụng thụn mới, do đó việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất ln bị
biến động, nên việc nhân dân kiếu nại về đất đai là vấn đề khó tránh
Xây dựng: Bỡnh Chỏnh Là một xã nơng nghiệp thuần, hiện nay đang phát
động xây dựng xó nụng thụn mới, nờn cụng tỏc xõy dựng là vấn đề cần thiết và
làm thay đổi lớn, nhiều vấn đề nảy sinh từ công tác xây dựng nên gặp những khó
khăn
- Đội ngũ cán bộ quản lý xây dựng của xó vừa học vừa làm nên việc tiếp
nhận và kiểm tra trên lĩnh vực này còn nhiều hạn chế.
* Một số mặt tồn tại yếu kém chung của UBND xó Bỡnh Chỏnh:
15


- Bộ máy cán bộ của cơ quan UBND xó trình độ học vấn tuy có chú trọng
nhưng vẫn chưa đáp ứng được theo yêu cầu.
- Hoạt động của đội ngũ cán bộ chưa thật sự đồng bộ, đa số các bộ là hộ
nông nghiệp nên việc ảnh hưởng của công tác sản xuất vụ mùa là rất lớn .
- Một số chủ trương biện pháp đề ra nhưng thiếu đôn đốc kiểm tra, chỉ đạo
nờn hiệu quả công tác không cao
- Việc đi sâu cơ sở nắm bắt tâm tư tình cảm, ý chớ nguyện vọng cũng như
những khó khăn thuận lợi của dõn chưa được quan tâm đúng mức.
- Thời gian tổ chức hội họp tại xó cũng như cán bộ lãnh đạo tham gia dự các
buổi họp tại Huyện còn quá nhiều dẫn đến thời gian tập trung cho cơng việc và chỉ
đạo cơ sở cịn q ít, kém hiệu quả.
Trong hội họp đôi lúc thiếu vắng nhiều, ít nghiêm túc, phỏt biếu ý kiến cũn

hạn chế, chưa thật sự mạnh dạn gúp ý những sai trỏi, cũn vị nể với nhau, nờn vấn
đề sửa chữa những khiếm khuyết cũn những hạn chế nhất định
- Đơn thư, khiếu nại, tố cáo của công dân và những bức xúc, kiến nghị của
nhân dân chưa được giải quyết kịp thời, thỏa đáng làm mất lòng tin trong nhân dân.

PHẦN THỨ II
NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Ở XÃ BèNH CHÁNH
1. Giải pháp:
Thấy được những khiếm khuyết hạn chế đó, để tạo ra những chuyển biến
tích cực trong cơng tác quản lý hành chính tại địa phương, UBND xó Bỡnh Chỏnh
đã tập trung chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Triển khai thực hiện cải cách hành chính tại UBND xó một cách cụ thể
hơn, trong đó tập trung sắp xếp, phõn cụng cỏn bộ và bộ phận "một cửa" đúng
yêu cầu nhiệm vụ một cách cụ thể.
- Giải quyết công việc một cỏch cú kế hoạch và biện pháp cụ thể, thủ tục
đơn giản rõ ràng, cụng khai, đúng pháp luật và tạo thuận lợi cho công dân khi yêu
cầu giải quyết.
- Ngăn chặn những vấn đề gây phiền hà, làm giảm lòng tin trong nhân dân,
đồng thời đảm bảo trách nhiệm quản lý Nhà nước, giữ vững kĩ cương pháp luật.
- Niêm yết rõ ràng thời gian và lịch tiếp dân tại trụ sở UBND xó.
- Cơ cấu phịng làm việc của bộ phận "một cửa" một cỏch khoa học
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cán bộ đảm trách nhiệm vụ, tiếp nhận và
giao trả đúng trình tự và thủ tục theo thời gian quy định
- Giải quyết những đơn thư, kiến nghị, góp ý của nhân dân được xử lý nhanh
chóng kịp thời, đảm bảo nguyên tắc và thời gian quy định, đúng luật.
- Trả lời thỏa đáng những kiến nghị, tâm tư nguyện vọng của nhân dân bằng
nhiều hỡnh thức như trực tiếp, gián tiếp, hoặc thông qua đại biểu hội đồng nhân
dõn xó.
- Đào tạo cán bộ có trỡnh độ chun mơn, trỡnh độ chính trị để phục vụ

cơng tác cải cách hành chính
16


- Phát huy vai trũ của ban ngành đoàn thể trong hệ thống chính trị vận động
quần chúng thực hiện đường lối chủ trương của Đảng Nhà nước và góp ý tham gia
xây dựng chính quyền.
2. Kiến nghị, đề xuất của bản thân:
Bản thõn nhận thấy tầm quan trọng và ý nghĩa của cụng tỏc cải cỏch
hành chớnh và kiến nghị một số nội dung sau:
* Đảng và Nhà nước cấp trờn:
Cần cú sự ban hành đồng bộ thủ tục cải cỏch hành chớnh thống nhất trên
toàn quốc.
* Địa phương:
- Đảng uỷ xó:
Qn triệt chỉ đạo, đơn đốc và kiểm tra thường xuyên về công tác thực hiện
cải cách thủ tục hành chính
- Hội đồng nhân dân xó:
Phỏt huy vai trị trách nhiệm của mình là những người đại diện cho nhân dân
kiểm tra, giỏm sỏt và đôn đốc việc thực hiện cải cách hành chính
Đề ra cỏc nghị quyết văn bản pháp quy ở địa phương, lãnh đạo bằng nghị
quyết - Uỷ ban nhân dân xó:
Cần quan tâm giúp đỡ về cơ sở vật chất cũng như trang thiết bị; phòng làm
việc để tạo điều kiện cho các ban ngành đoàn thể phát huy hết năng lực, đạt được
hiểu quả cao nhất trong việc thực hiện cải cách hành chính tại địa phương.
Cần tạo mọi điều kiện cho đội ngũ cán bộ trẻ được học chuyên ngành, tập
hấn công tác nghiệp vụ để đủ năng lực hoàn thành tốt công việc được giao.
Không nên phân công cán bộ công chức kiêm nhiệm nhiều việc gây ảnh
hưởng đến công việc chuyên môn.
Cần quan tâm hơn nữa đến đời sống cán bộ cơng chức, có chính sách phù

hợp để đội ngũ cán bộ n tâm hồn thành tốt cơng việc được giao.
Thực hiện tốt và thấy rõ vai trò quyết định của mình trong việc thực hiện cải
cách hành chính nhà nước.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho đội ngũ cán bộ công chức và nhân dân thực
hiện tốt cải cách hành chính, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật cho cán bộ
và nhân dân hiểu và thực hiện tốt pháp luật của nhà nước, đề ra những biện pháp
chương trình hành động cụ thể, phối hợp với các ban ngành đoàn thể giải quyết dứt
điểm các hồ sơ tồn đọng trên tất cả các lĩnh vực.

17


18


PHẦN KẾT LUẬN
Đảng ta đó nhận thấy rừ tầm quan trọng và những yêu cầu cấp bách trong
công tác cải cách nền hành chính. Nghị quyết trung 8 khóa VII đó đặc nền móng
cải cách hành chính ở nước ta. Đại hội Đảng đó khẳng định: “Phải đổi mới hệ
thống chính trị trong đó cải cách bộ máy Nhà nước nhằm vào hệ thống hành
chính và nội dung chính là xây dựng một hệ thống hành pháp và quản lý hành
chính thơng suốt từ trung ương xuống cơ sở có đủ quyền lực, năng lực, hiệu
lực và hiệu quả. Đảng ta đã khẳng định vấn đề cải cách bộ máy Nhà nước và
cải cách hệ thống hành chính Nhà nước để phục vụ nhân dân là một trong
những vấn đề trọng yếu của đất nước, phải đặt nó trong tồn bộ công cuộc đổi
mới đất nước, trong bối cảnh chung và tình hình thế giới, lấy đổi mới kinh tế
làm trọng tâm và ổn định giữ vững chính trị để tiếp tục đưa công cuộc đổi mới
phát triển lên một bước mới ”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã núi rằng:" Nếu nước độc lập mà dân không được
hưởng hạnh phúc, tự do, khơng có cơm ăn, áo mặc, học hành thì độc lập cũng

khơng có ý nghĩa gì..." Bác đó chỉ rừ vấn đề quan tâm và là làm việc hết sức mình
phục vụ nhân dân bằng trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, trước hết cán bộ viên
chức phải xác định mình là cơng bộc của dân làm việc phải trên tinh thần" Chí
cơng vơ tư" lấy hạnh phúc no ấm của nhân dân làm tâm điểm phấn đấu của mình.
Đất nước có một nền hành chính Quốc gia hoạt động có hiệu quả, xác lập
trật tự ký cương xã hội, tạo điều kiện để giữ vững ổn định chính trị và phát triển
kinh tế xã hội, việc cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước là
một yêu cầu tất yếu và cấp bách vừa cơ bản đó là :
Xây dựng và tổ chức hồn thiện nền dân chủ Xó hội chủ nghĩa và phát triển
kinh tế xó hội, xõy dựng một Nhà nước pháp quyền, đó là những u cầu về trình
độ dân trí được nâng cao với những yêu cầu mới cả về số lượng và chất lượng, đó
là xây dựng một chế độ xã hội mới phù hợp với truyền thống của dân tộc và
nguyện vọng của nhân dân.
Trong điều kiện thực tế hiện nay, nền hành chính Quốc gia tuy có nhiều ưu
việc về bản chất nhưng dưới tác động của nền kinh tế phát triển đã bộc lộ nhiều
nhược điểm rất đáng lo ngại như: Bệnh quan liờu, tham nhũng, thiếu kỷ cương
nghiêm trọng đang là một trở ngại lớn trong cơng việc thực thi có hiệu quả đường
lối, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.
Trong q trình xây dựng và phát triển bộ máy hành chính nước ta đang cũn
nhiều vấn đề hạn chế như: Bộ máy hành chính hoạt động kém hiệu lực, những mặt
yếu kém bất cập về năng lực và chất lượng dẫn đến những ách tắc chậm trễ trong
công việc thực hiện các chương trình cải cách quản lý xã hội. Trong điều kiện của
nền kinh tế thị trường phải xây dựng hệ thống quản lý hành chính Nhà nước thích
hợp, cơ cấu lại tồn bộ khu vực cơng theo hướng đảm bảo hiệu quả, hiệu lực và
giữ vững được sự chi phối cần thiết của Nhà nước, bộ máy hành chính Quốc gia
phải phục tùng tuyệt đối chủ trương đường lối chính sách của Đảng đề ra.

19



Xác định vai trị quan trọng của cơng tác xây dựng nền hành chính trong 4
năm qua, UBND xó Bỡnh Chỏnh đã tập trung củng cố xây dựng hệ thống chính trị
từ xó xuống các thụn vững mạnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị trong giai
đoạn mới. Nâng cao hiệu lực quản lý hành chính nhà nước phục vụ nhân dân ngày
càng cao hơn, luôn lắng nghe ý kiến góp ý xây dựng của nhân dân, xác định rõ
trách nhiệm của chính quyền đối với nhân dân trên các lĩnh vực, tất cả vì cuộc sống
của nhân dân, ln nêu cao phục vụ lợi ích của nhân dân là trên hết, đó cũng chính
là mục tiêu của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương. Đồng thời tuyên
truyền vận động nhân dân thấy rõ trách nhiệm của mình đối với Nhà nước, do đó 4
năm qua đã đạt được một số kết quả cơ bản trong công tác quản lý hành chính tại
địa phương.
Là một học viên lớp Trung cấp chính trị, bản thân là một cán bộ làm cơng
tác văn hóa thể dục thể thao của xó, sự hiểu biết cũn nhiều hạn chế. Với năng lực
và nhận thức của bản thõn có hạn, nên nội dung đề tài chỉ nêu một số điểm khái
quát chính, cơ bản của địa phương, chưa đi sâu một cách toàn diện. Đây là đề tài
nghiên cứu trong học tập, rất mong muốn được góp phần nhỏ vào mục tiêu,
phương hướng trong cơng tác quản lý hành chính nhà nước tại địa phương.
Với những kiến thức được trang bị trong quá trỡnh học và sự hướng dẫn tận
tỡnh của thầy Tô Văn Hải , sự giúp đỡ nhiệt tỡnh của anh chị em học viờn trong
lớp và lónh đạo của xó Bỡnh Chỏnh đó tạo điều kiện thuận lợi cho tơi hoàn thành
đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Chính Trị Quảng Nam, các
thầy cơ giáo đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và giúp đỡ cho bản thân
trong suốt quá trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn thầy Tô Văn Hải - giáo viên hướng dẫn đề tài thu
hoạch đã tận tình giúp đỡ bản thân thực hiện đề tài có chất lượng.
Xin chân thành cảm ơn lónh đạo Đảng và chính quyền xó Bỡnh Chỏnh đã
giúp đỡ cung cấp tài liệu, để bản thân có điều kiện hồn thành đề tài thu hoạch.
Trong cụng tỏc xõy dựng đề tài chắc chắn sẻ không tránh khỏi những thiếu
sót nhất định, kính mong ban giám hiệu nhà trường, thầy giỏo, bổ sung nhiều để đề

tài đạt kết quả tốt.
Xin trân trọng cảm ơn!

------------------------

20


Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA THẦY GIÁO
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

21



×