1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công tác dân số - kế hoạch hố gia đình (DS-KHHGĐ) ln được
xác định là một bộ phận quan trọng của Chiến lược phát triển đất nước,
một trong những vấn đề kinh tế xã hội hàng đầu của quốc gia. Thực hiện
tốt công tác dân số - kế hoạch hố gia đình là giải pháp cơ bản để nâng cao
chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và của tồn xã hội.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương,
chính sách, luật pháp, chiến lược nhằm quan tâm tồn diện đến cơng tác dân
số - kế hoạch hố gia đình. Tổng cục Dân số - Kế hoạch hố gia đình và các
Bộ, ngành liên quan đã ban hành nhiều thông tư liên tịch, văn bản hướng
dẫn để thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và luật
pháp của Nhà nước về công tác này.
Kết quả công tác dân số - kế hoạch hố gia đình đã góp phần rất
quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu nhập bình qn đầu
người hàng năm, xố đói, giảm nghèo và nâng cao mức sống của nhân dân.
Với những thành tựu của cơng tác dân số - kế hoạch hố gia đình, năm
1999, Việt Nam đã được nhận giải thưởng Dân số của Liên hợp quốc
Tuy nhiên, từ sau năm 2000 kết quả thực hiện chính sách dân số - kế
hoạch hố gia đình chững lại và giảm sút. Từ khi Pháp lệnh Dân số ra đời
năm 2003, trong hai năm 2003 và 2004, tỷ lệ phát triển dân số, tỷ lệ sinh
con thứ ba tăng mạnh trở lại. Đặc biệt là tình trạng cán bộ, đảng viên sinh
con thứ ba trở lên tăng nhiều ở hầu hết các địa phương, gây tác động tiêu
cực đến phong trào nhân dân thực hiện kế hoạch hố gia đình. Tình hình
này đã làm chậm thời gian đạt mức sinh thay thế (trung bình mỗi cặp vợ
chồng trong độ tuổi sinh đẻ có 2 con).
Nguyên nhân chủ yếu của tình hình trên là do chúng ta chưa nhận
thức đầy đủ tính chất khó khăn, phức tạp và lâu dài của công tác này trong
bối cảnh kinh tế, văn hoá và xã hội của đất nước, dẫn đến chủ quan, thoả
mãn với những kết quả đạt được ban đầu, buông lõng lãnh đạo, chỉ đạo. Tổ
chức bộ máy và cán bộ làm công tác dân số - kế hoạch hố gia đình thiếu
ổn định, q tải, quản lý kém hiệu quả, việc ban hành Pháp lệnh Dân số và
một chính sách liên quan thiếu chặt chẽ.
Trong hoàn cảnh kinh tế - xã hội nước ta chưa phát triển, tình trạng đói
nghèo cịn nhiều, tài ngun thiên nhiên hạn hẹp, quy mô dân số hiện nay khá
lớn với hơn 85 triệu người (theo kết quả tổng điều tra Dân số và Nhà ở vào
thời điểm 0 giờ tháng 01/4/2009 của Tổng cục Thống Kê), mật độ dân số vào
2
hàng cao nhất thế giới (259 người/km2 vào năm 2009), chất lượng dân số
chưa được cải thiện đáng kể…do đó, việc tăng dân số nhanh trở lại sẽ phá vỡ
những thành tựu đạt được, cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội và việc nâng
cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, làm chậm q trình cơng nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước và đặt nước ta trước nguy cơ tụt hậu xa hơn. Vì vậy, tiếp
tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hố gia đình là một trong
những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách trong thời gian tới.
Xuất phát từ mục đích ý nghĩa to lớn ấy, công tác dân số - kế hoạch
gia đình cần phải được quan tâm, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt
động. Đây là lý do tôi chọn đề tài “Nâng cao chất lượng hoạt động về
công tác DS-KHHGĐ ở xã Tiên Lãnh – huyện Tiên Phước – tỉnh Quảng
Nam” làm báo cáo tốt nghiệp với hy vọng sử dụng những kiến thức đã
được học ở trường và những kinh nghiệm thực tiễn vào việc tham mưu
những giải pháp hữu hiệu nhằm thực hiện tốt công tác này tại địa phương.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về công tác dân số - kế
hoạch hóa gia đình
- Phân tích, đánh giá thực trạng về cơng tác dân số - kế hoạch hóa gia
đình ở xã Tiên Lãnh.
-Qua khảo sát thực tế ở xã Tiên Lãnh về việc lãnh đạo và tổ chức
thực hiện về cơng tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trong những năm qua.
Bản thân tôi khái quát đánh giá những khuyết điểm, rút ra những nguyên
nhân và đưa ra đề xuất nằm làm cho vấn đề nghiên cứu công tác dân số - kế
hoạch hóa gia đình có hiệu quả, có chất lượng hơn.
-Ngồi việc nghiên cứu phục vụ cho bản thân đồng thời cũng là q
trình tích góp các kiến thức cần thiết giúp cho việc đề xuất, tham mưu với
cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương một cách sát thực, đúng công tác chỉ
đạo thực hiện ở xã nhà.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu về cơng tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Khơng gian nghiên cứu: địa phận xã Tiên Lãnh - huyện Tiên Phước tỉnh Quảng Nam.
- Thời gian nghiên cứu: số liệu nghiên cứu đề tài từ năm 2009 – 2011.
- Đề xuất mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về cơng tác dân số - kế hoạch
hóa gia đình ở xã Tiên Lãnh - huyện Tiên Phước - tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2012 – 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
3
Thuyết minh đề tài này, tôi sử dụng phương pháp phân tích, chứng
minh trên cơ sở lí luận đã nêu ra, bám sát đối tượng nghiên cứu là địa bàn
xã Tiên Lãnh.
Phân tích số liệu kinh tế- xã hội ở địa phương. Khảo sát, điều tra sử
dụng có mức độ những nghiên cứu khác có liên quan đến đề tài.
Đối chiếu, so sánh giữa lí luận và thực tiễn để khái quát vấn đề, để
rút ra kết luận.
5. Kết cấu đề tài
Ngồi phần mở đầu và kết luận, khóa luận có 3 phần chính:
Chương 1: Những vấn đề chung về cơng tác dân số - kế hoạch hóa
gia đình.
Chương 2: Thực trang về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình ở
xã Tiên Lãnh – huyện Tiên Phước- tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2009 – 2011.
Chương 3: Mục tiêu, giải pháp và các kiến nghị để nâng cao cơng
tác dân số - kế hoạch hóa gia đình ở xã Tiên Lãnh – huyện Tiên Phước –
tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012 – 2015.
4
CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC DÂN SỐ - KẾ
HOẠCH HĨA GIA ĐÌNH
I. Cơ sở lý luận:
1. Lý luận chung:
Dân số thế giới tăng trưởng ngày một nhanh, thời gian tăng thêm
một tỷ người ngày càng rút ngắn trong thế kỷ XX nhưng đã xuất hiện xu
hướng giảm tốc độ gia tăng dân số trong thế kỷ XXI.
Thế kỷ XX thường được gọi là “Thế kỷ dân số” hoặc thế kỷ của
“Bùng nổ dân số”. Nhân loại đã chứng kiến dân số tăng phi thường từ 1,65
tỷ người vào đầu thế kỷ lên 6,06 tỷ người vào năm 2000, tăng 3,7 lần
trong vịng 100 năm. Trong khi đó, vào thế kỷ XIX dân số thế giới chỉ tăng
1,7 lần từ gần 1 tỷ người lên 1,65 tỷ người cũng trong cùng khoảng thời
gian 100 năm. Tỷ lệ gia tăng dân số hàng năm ngày một tăng lên khoảng
0,5% vào năm 1850, khoảng 1,78% vào giai đoạn1950 đến 1955, khoảng
2,04% vào giai đoạn từ 1965 đến năm 1970, khoảng 1,57% vào giai đoạn
1990 đến năn 1995 và hiện nay là 1,3%.
Quy mô dân số lớn vẫn tiếp tục gia tăng về số lượng tuyệt đối, song
tốc độ gia tăng có xu hướng giảm.
Theo số liệu Tổng điều tra dân số ngày 01/4/1989 nước ta có
64.412.000 người, đến năm 2007 số dân đã tăng lên tới 85.154.000 người,
năm 2008 tăng lên 86.160.000 người. Đến tổng điều tra dân số và nhà ở tại
thời điểm 0 giờ ngày 01/4/2009 dân số nước ta còn 85.789.573 người.
Từ nửa sau thế kỷ XX đến nay dân số Việt Nam tăng nhanh hoặc quá
nhanh như giai đoạn 1954-1960 với tỷ lệ gia tăng dân số hàng năm là
3,93%; 1960-1970: 3,24%; 1970-1976: 3%. Năm 1992 nhịp độ tăng dân số
của nước ta là 2,26%, năm 1997: 1,88%. Tốc độ tăng dân số đã giảm từ
2,34% vào năm 1979 xuống còn 1,51% vào năm 1999 và 1,21% vào năm
2007. Với tỷ lệ gia tăng dân số quá nhanh nói trên, mỗi ngày nước ta có
thêm 3.100 người (tương đương dân số 1 xã nhỏ), mỗi tháng thêm khoảng
97.000 người (khoảng 1 huyện) và mỗi năm thêm khoảng 1,1 triệu người
(tương đương dân số 1 tỉnh trung bình).
Sự gia tăng dân số quá nhanh đã tạo nên sức ép rất lớn đối với việc
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và nâng cao chất lượng cuộc sống
của từng thành viên trong xã hội.
5
Vậy dân số - kế hoạch gia đình là?
Theo pháp lệnh dân số năm 2003 thì:
- Dân số là tập hợp người sinh sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa lý
kinh tế hoặc một đơn vị hành chính.
- Quy mô dân số là số người sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa lý
kinh tế hoặc một đơn vị hành chính tại thời điểm nhất định.
- Cơ cấu dân số là tổng số dân được phân loại theo giới tính, độ tuổi, dân tộc,
trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hơn nhân và các đặc trưng khác.
- Cơ cấu dân số già là dân số có người già chiếm tỷ lệ cao.
- Phân bố dân cư là sự phân chia tổng số dân theo khu vực, vùng địa lý kinh
tế hoặc một đơn vị hành chính.
- Chất lượng dân số là sự phản ánh các đặc trưng về thể chất, trí tuệ và tinh
thần của tồn bộ dân số.
- Sức khoẻ sinh sản là sự thể hiện các trạng thái về thể chất, tinh thần và xã
hội liên quan đến hoạt động và chức năng sinh sản của mỗi người.
- Kế hoạch hố gia đình là nỗ lực của Nhà nước, xã hội để mỗi cá nhân, cặp
vợ chồng chủ động, tự nguyện quyết định số con, thời gian sinh con và
khoảng cách giữa các lần sinh nhằm bảo vệ sức khoẻ, ni dạy con có trách
nhiệm, phù hợp với chuẩn mực xã hội và điều kiện sống của gia đình.
- Cơng tác dân số là việc quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động tác động
đến quy mô dân số, cơ cấu dân số, phân bố dân cư và nâng cao chất lượng dân
số.
2. Vai trị và tầm quan trọng của cơng tác dân số - kế hoạch
hố gia đình ở xã, phường:
Q trình phát triển dân số ở xã chịu nhiều sự tác động của các yếu
tố con người, môi trường kinh tế-xã hội; việc quản lý chương trình DSKHHGĐ ở xã khơng chỉ bảo vệ lợi ích con người, hướng sự phát triển vào
mục tiêu con người, vừa là tiền đề cho sự phát triển và phát triển bền
vững. Do vậy, quản lý chương trình DS-KHHGĐ ở xã là hết sức quan
trọng, là trách nhiệm của cộng đồng và toàn xã hội và là yếu tố quyết định
thành công của công tác DS-KHHGĐ ở cấp xã.
Ban chỉ đạo DS-KHHGĐ đóng vai trị chỉ đạo, huy động các ngành,
đồn thể, tổ chức xã hội, chính trị-xã hội và mọi tầng lớp nhân dân tham
gia chương trình DS-KHHGĐ.
6
II. Cơ sở pháp lý:
1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước:
1.1. Quan điểm của Đảng:
Tại Nghị quyết TW 4 khố VII của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng về chính sách dân số và kế hoạch hố gia đình, Đảng ta nêu rõ:
- Công tác dân số và kế hoạch hố gia đình là một bộ phận quan
trọng của chiến lược phát triển đất nước, là một trong những vấn đề kinh tế xã hội hàng đầu của nước ta, là một yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng
cuộc sống của từng người, từng gia đình và của toàn xã hội.
- Giải pháp cơ bản để thực hiện cơng tác dân số và kế hoạch hố gia
đình là vận động, tuyên truyền và giáo dục gắn liền với đưa dịch vụ kế
hoạch hố gia đình đến tận người dân; có chính sách mang lại lợi ích trực
tiếp cho người chấp nhận gia đình ít con, tạo động lực thúc đẩy phong trào
quần chúng thực hiện kế hoạch hoá gia đình.
- Đầu tư cho cơng tác dân số và kế hoạch hố gia đình là đầu tư
mang lại hiệu quả kinh tế trực tiếp rất cao. Nhà nước cần tăng mức chi ngân
sách cho công tác dân số và kế hoạch hố gia đình, đồng thời động viên sự
đóng góp của cộng đồng và tranh thủ sự viện trợ của quốc tế.
- Huy động lực lượng của toàn xã hội tham gia cơng tác dân số và kế
hoạch hố gia đình, đồng thời phải có bộ máy chun trách đủ mạnh để
quản lý theo chương trình mục tiêu, bảo đảm cho các nguồn lực nói trên
được sử dụng có hiệu quả và đến tận người dân.
- Để đạt được mục tiêu trong thời gian tương đối ngắn, điều có ý nghĩa
quyết định là Đảng và chính quyền các cấp phải lãnh đạo và chỉ đạo tổ
chức thực hiện công tác dân số và kế hoạch hố gia đình theo chương trình.
1.2. Quan điểm của Nhà nước:
Tại Quyết định số 147/2000/QĐ-TTg ngày 22/12/2000 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2001 2010 nêu rõ:
- Công tác dân số là bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển đất
nước,là một trong những yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống
của từng người, từng gia đình và tồn xã hội, góp phần quyết định để thực
hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.
- Thực hiện đồng bộ, từng bước và có trọng điểm việc điều hồ quan
hệ giữa số lượng với chất lượng dân số, giữa phát triển dân số với phát
triển nguồn nhân lực, giữa phân bố và di chuyển dân cư với phát triển kinh
tế - xã hội là nhiệm vụ quan trọng của công tác dân số; tập trung ưu tiên
7
cho các vùng có mức sinh cao, vùng nghèo, vùng sâu, vùng xa để giải
quyết các vấn đề dân số và nâng cao mức sống nhân dân.
- Đầu tư cho công tác dân số là đầu tư cho sự phát triển bền vững và
mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội trực tiếp, gián tiếp và rõ rệt. Nhà nước
đảm bảo đủ nguồn lực cho công tác dân số, đồng thời vận động sự đóng
góp của cộng đồng và tranh thủ sự viện trọ của quốc tế.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông - giáo dục về dân số và phát triển,
kết hợp với việc thực hiện đầy đủ, có hiệu quả Chương trình chăm sóc sức
khoẻ sinh sản/kế hoạch hố gia đình, tăng cường vai trị của gia đình và
thực hiện bình đẳng giới trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ sinh sản/kế
hoạch hố gia đình là các giải pháp cơ bản để đảm bảo tính bền vững của
chương trình dân số và phát triển.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và chính quyền các cấp
đối với công tác dân số, đẩy mạnh xã hội hố là yếu tố quyết định sự
thành cơng của chương trình dân số và phát triển.
2. Cơ sở pháp lý:
Cơng tác dân số - kế hoạch hố gia đình hiện nay được tập trung thực
hiện theo quy định tại các văn bản sau:
- Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 14/01/1993 của Hội nghị lần thứ 4
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khố VII về chính sách dân số và kế hoạch
hố gia đình.
- Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 06/3/1995 của Ban Bí thư về việc đẩy
mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 về chính sách dân số, kế hoạch hố
gia đình.
- Chỉ thị số 37-CT/TTg ngày 17/01/1997 của Thủ tướng Chính phủ
về việc đẩy nhanh thực hiện chiến lược dân số - kế hoạch hố gia đình.
- Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX của Đảng.
- Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Ban Chấp hành Trung
ương về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hố
gia đình.
- Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp
tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hố gia đình.
- Nghị định số 114/NĐ-CP ngày 03/10/2006 của Chính phủ quy định
xử phạt hành chính về dân số và trẻ em.
- Chỉ thị số 13/2007/CT-TTg ngày 06/6/2007 của Thủ tướng Chính
8
phủ về việc tăng cường thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về
tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hố gia đình.
- Quy định số 94-QĐ/TW ngày 15/10/2007 của Bộ Chính trị về xử lý
kỷ luật đảng viên vi phạm.
- Hướng dẫn số 11/HD-UBKTTW ngày 24/03/2008 của Ban Chấp
hành Trung ương về việc thực hiện Quy định số 94-QĐ/TW ngày
15/10/2007 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm.
- Thông báo kết luận số 160-TB/TW ngày 04/6/2008 của Ban Bí thư
về thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hố gia đình và một số giải pháp
cấp bách.
- Quyết định 170/2007/Qđ-TTg ngày 08/11/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về Phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia dân số - kế hoạch
hố gia đình giai đoạn 2006 - 2010.
- Chỉ thị số 23/2008/CT-TTg ngày 04/8/2008 của Thủ tướng Chính
phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh cơng tác dân số - kế hoạch hố gia đình.
- Kết luận số 44-KL/TW ngày 01/4/2009 của Bộ Chính trị về kết quả
3 năm thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính
trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hố gia
đình.
9
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HĨA GIA
ĐÌNH Ở XÃ TIÊN LÃNH – HUYỆN TIÊN PHƯỚC – TỈNH QUẢNG
NAM GIAI ĐOẠN 2009 - 2011
I. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
1/ Điều kiện, tự nhiên
a. Vị trí địa lý:
Xã Tiên Lãnh nằm về phía Tây của huyện, cách trung tâm huyện Tiên
Phước 25km về phía Tây. Ranh giới được xác định:
- Phía Đơng giáp xã Tiên Ngọc, Tiên Hiệp.
- Phía Tây giáp xã Phước Gia – Hiệp Đức.
- Phía Nam giáp huyện Trà My.
- Phía Bắc giáp huyện Hiệp Đức
b. Địa hình:
Tiên Lãnh mang nét đặc trưng của địa hình vùng đồi núi, độ chia cắt
lớn, có nhiều khe suối, có thể chia làm ba dạng địa hình chính.
Địa hình đồi núi:
Địa hình đồi núi chiếm hơn 50% tổng diện tích tự nhiên trong tồn xã,
phân bố chủ yếu ở phía Tây, Nam, Bắc của xã, gồm chủ yếu là rừng tự nhiên
sản xuất và rừng trồng sản xuất, còn lại là đồi núi chưa sử dụng.
, Địa hình gị đồi:
Địa hình gị đồi chiếm khoản 30% diện tích tự nhiên, phân bố rải rác ở
các thôn, phổ biến là những đồi thấp hình bát úp hoặc lượn sóng. Phần lớn
diện tích các khu vực này đã được trồng rừng và các loại cây lâu năm.
Địa hình bậc thang:
Chiếm khoản 20% diện tích tự nhiên, bao gồm các khu ruộng bậc thang
nhỏ hẹp, manh mún và phần tán rãi rác dưới chân các đồi núi, phần lớn diện
tích các khu vực này đã được sử dụng trồng lúa nước, hoa màu, xây dựng các
cơng trình, làm nhà ở.
Nhìn chung địa hình của Tiên Lãnh mang tính chất của vùng miền núi,
độ chênh lớn, mức độ chia cắt nhiều, thường xuyên gây ra hiện tượng sạt lỡ,
xói mịn làm nghèo kiệt đất đai, gây khó khăn cho việc sản xuất nơng nghiệp
và phát triển cơ sở hạ tầng.
10
c. Khí hậu:
Xã Tiên Lãnh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nắng nóng
kéo dài và mưa tập trung theo mùa.
- Nhiệt độ bình quân năm 250C.
- Lượng mưa trung bình năm: 2.200mm – 2.600mm.
- Lượng bốc hơi trung bình từ: 800mm – 1000mm.
- Độ ẩm trung bình trong năm: 84,4%.
- Gió có hai hướng chính: Gió mùa Đông Bắc hoạt động từ tháng 10
đến tháng 2 năm sau, gió hè Đơng Nam gia đình thường xun.
Nhìn chung khí hậu của xã thích hợp với nhiều loại cây trồng và con vật
nuôi. Tuy nhiên với đặc điểm của khí hậu nhiệt đới thường gây hạn hán và lũ
lụt, ách tắc giao thơng, làm sạt lỡ, xói mịn đất đai, ảnh hưởng xấu đến sản
xuất nông nghiệp và đời sống.
* Thuận lợi: Đất đai rộng lớn, nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm
thích hợp cho nhiều loại cây trồng, con vật nuôi đặc biệt thuận lợi cho việc
phát triễn kinh tế vườn, kinh tế trang trại.
* Hạn chế: Đại hình đồi núi, có độ chia cắt lớn độ dốc cao gây xói mịn,
rửa trơi mạnh làm giảm độ phì của đất gây ảnh hưởng đến sản xuất nơng
nghiệp và khó khăn cho việc phát triễn hạ tầng.
d. Hệ thống thủy văn:
Hệ thống thủy văn gồm có sơng Tranh, sơng Tum và nhiều suối nhỏ.
Ngồi ra cịn có các đập thời vụ phục vụ tưới tiêu cho cây trồng.
2/ Kinh tế xã hội
a. Dân số và lao động
Cơ cấu hành chính có 12 thơn.
Dân số 6098 người, tốc độ tăng dân số năm 2010 so với năm 2009 là:
0,15%; tổng số hộ: 1350 hộ. Mật độ dân số là 810 người/km2.
Tổng số lao động là 3500 người (chiếm 57,4% dân số), trong đó lao
động trong độ tuổi là 3000 người, lao động nông nghiệp chiếm 70%, lao động
phi nông nghiệp chiếm 30%.
Sự phân bố dân cư không đồng đều nhưng tình hình dân cư tương đối
ổn định.
b.Tài nguyên
b1. Đất đai:
11
*Diện tích đất tự nhiên: 7490.11 ha; trong đó:
- Đất sản xuất nông nghiệp: 653.90 ha; bao gồm:
+ Đất cây hàng năm: 349.7ha (đât lúa: 206.80 ha, đất trồng cây hằng
năm khác 127.90 ha, đất trồng cỏ: 15.00 ha);
+ Đất cây lâu năm 304.20 ha;
- Đất lâm nghiệp: 5.742.20 ha. Trong đó
+ Đất rừng sản xuất : 2.517.20
+ Đất rừng phịng hộ: 3.225.00
- Đất ni trồng thuỷ sản nước ngọt: 0.53 ha.
- Đất phi nông nghiệp: 1.038.40 ha
- Đất chưa sử dụng: 55.00 ha.
b2. Tài nguyên nước:
* Nguồn nước mặt: Cung cấp khoản 60% lượng nước cho sản xuất từ
các hệ thống đật tràn, đật bổi như: đập Làng, đập Đá Ráp, đập Bà Xèn, đập
Hố Khế, đập Vũng Dài... Ngồi ra, cịn có hệ thống sơng suối nhỏ như: sông
Tum, suối Đá Mài, suối Hố Cái, suối Cầu Đá…nguồn nước sản xuất và sinh
hoạt còn được lấy từ nước tự chảy Xai Mưa. diện tích đất mặt nước 209 ha
(bao gồm ao, hồ, sông, suối, kênh mương do xã quản lý).
* Nguồn nước ngầm: Thay đổi theo điều kiện địa hình, dao động bình
quân từ 2- 6 m. Chất lượng nguồn nước tương đối tốt.
c. Kinh tế: Cơ cấu kinh tế Nông nghiệp 70%, CN-TTCN 10% và TM Dịch vụ 20%.Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt trên 15%, trong đó
Nơng nghiệp tăng bình qn 6% . Thu nhập bình quân đầu người
5.450.000ĐỒNG đồng/người/năm. Tỷ lệ hộ nghèo 59,09%.
Sản xuất nơng nghiệp:
- Trồng trọt:
+ Lúa: Diện tích 336 ha (gieo trồng 2 vụ), năng suất bình quân: 45
tạ/ha/vụ; sản lượng: 1.512 tấn; giá trị 7.560 triệu đồng.
+ Ngô: 5 ha, sản lượng 25 tấn, giá trị 125 triệu đồng.
+ Lạc: 80 ha, sản lượng 40 tấn, giá trị 400 triệu đồng.
+ Rau các loại: 5 ha, giá trị 500 triệu đồng.
+ Đậu các loại: Diện tích 80 ha, sản lượng 400 tấn, giá trị 1.600 triệu
đồng.
+ Cây có củ : 100 ha, sản lượng 250 tấn, giá trị 1 tỷ đồng.
12
+ Cây có củ khác : 5 ha, sản lượng 12,5 tấn, giá trị 50 triệu đồng.
Giá trị sản xuất trồng trọt: 11.235 triệu đồng, chiếm 39% tỷ trọng ngành
nông nghiệp.
-
Chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản:
+ Chăn nuôi: Đàn trâu 1.050con, đàn bò 1.600 con, đàn heo 1.500 con.
Tổng đàn gia cầm gồm 25.000con. Trên địa bàn hiện có 5 trang trại trồng trọt
và chăn nuôi gia súc . Chương trình lai sind hóa đàn bị tiếp tục được phát
triển, tỷ lệ bị lai sin chiếm 20% tổng đàn.
+ Ni trồng thuỷ sản: Diện tích hiện đang sử dụng 0,53 ha ni cá, Ba
ba chiếm tỷ lệ 0,01%. DTcó khả năng nuôi trồng thủy sản 50 ha.
Đánh giá hiện trạng chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản:
- Chủ yếu là chăn nuôi quy mô nhỏ và phân tán.
- Sản phẩm chăn nuôi chủ yếu tiêu thụ trên địa bàn xã và huyện, chưa
qua chế biến
- Việc nuôi trồng thủy sản đạt năng suất và hiệu quả còn thấp, mức độ
phát triển cịn nhỏ lẻ.
Tổng giá trị sản xuất chăn ni, ni trồng thuỷ sản: 8.540 triệu đồng,
chiếm 61% tỷ trọng ngành nơng nghiệp.
- Lâm nghiệp: Tồn xã có 5742,23 ha đất lâm nghiệp, chiếm 76,77%
tổng quỹ đất, chủ yếu là đất đất rừng đồi, trồng rừng phân tán và rừng phòng
hộ.
- Kinh tế vườn - kinh tế trang trại: Hiện nay tồn xã có 1000 vườn
với diện tích từ 500m2 trở lên. Chủ yếu là vườn tạp, hiệu quả kinh tế thấp, cần
tiếp tục cải tạo và đầu tư phát triển; Kinh tế trang trại chưa phát triển.
Nhìn chung, sản xuất nông nghiệp của xã đang ở mức phát triển thấp,
sản xuất nơng sản hàng hóa chậm phát triển, tỉ trọng nơng sản hàng hố chưa
cao. Hàng hố qua chế biến hầu như khơng có, chủ yếu là bán sản phẩm thơ.
Sản phẩm hàng hóa bán ra theo hợp đồng rất ít , do đó giá cả đầu ra khơng ổn
định, nên chưa thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa .
Sản xuất CN – TTCN, TM-DV
Có 2 doanh nghiệp tư nhân kinh doanh vật liệu xây dựng, vận chuyển
san lấp mặt bằng, Ngồi ra có 01 cơ sở cưa xẻ gỗ, và hàng chục cơ sở sản
xuất nhỏ và vừa, 30 nhóm thợ mộc, thợ nề. Tuy nhiên, CN-TTCN phát triển
theo hình thức nhỏ lẻ, thiếu tập trung, chưa có cụm công nghiệp, chưa tạo cơ
chế thu hút đầu tư vào địa bàn để phát triển sản xuất công nghiệp.
13
Thương mại - Dịch vụ:Số người lao động dịch vụ, buôn bán thương
mại: 300 người.
Trong lĩnh vực thương mại – dịch vụ có chuyển biến. Chợ khu trung
tâm xã đã hình thành, bước đầu phát huy hiệu quả, thu hút các hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Tổng giá trị sản xuất CN-TTCN, TM-DV năm 2010 đạt 10 tỷ đồng; giá
trị thu nhập đạt 9.100 đồng, chiếm tỷ trọng 20% cơ cấu.
Cần đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế,
cơ cấu vật nuôi cây trồng, giảm tỷ trọng lao động nông nghiêp, tăng tỷ trọng
lao động trong CN-TTCN, TM-DV, đổi mới các hình thức sản xuất để đến
2013 đạt thu nhập 16-17 triệu đồng/người/năm.
k. Hệ thống chính trị:
Xã có 01 Đảng bộ với 100 Đảng viên, sinh hoạt ở 16 chi bộ.
Năm 2009 có 30% các Chi bộ đạt Chi bộ trong sạch vững mạnh. Đảng
bộ xã có 1 năm đạt trong sạch vững mạnh, các tổ chức, đồn thể chính trị của
xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên. Công tác xây dựng Đảng được chú
trọng, phát huy được vai trò lãnh đạo của các Chi bộ Đảng để thực hiện nhiệm
vụ chính trị được giao.
Trên cơ sở cơ chế khuyến khích của huyện Tiên phước, xây dựng đội
ngũ cán bộ đạt chuẩn về văn hóa, chun mơn và chính trị, xã Tiên Lãnh chủ
động xây dựng phương án quy hoạch đào tạo, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ của
xã. Đến nay về chun mơn đã có 02 đồng chí trình độ đại học, 25 trung cấp
chun mơn; về chính trị có 17cán bộ trung cấp. Đội ngũ cán bộ xã đang tiếp
tục được đào tạo để đảm bảo đạt chuẩn. Hiện nay đội ngũ cán bộ xã đã có
37,8% đạt 3 chuẩn.
Hiệu lực quản lý nhà nước và điều hành của chính quyền được nâng
lên, mặt trận và các đoàn thể hoạt động có hiệu quả. Cơng tác xây dựng, củng
cố các chi bộ đảng, Chính quyền và các tổ chức chính trị xã hội, đồn thể mặt
trận từ thơn đến xã luôn được quan tâm xây dựng và củng cố, đáp ứng tốt
nhiệm vụ lãnh đạo thực hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển của địa phương.
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội cơ bản được ổn định
Đánh giá chung
Tiên Lãnh là xã có quy mơ dân số, đất đai, lao động trung bình của
huyện. Trong những năm qua Đảng bộ, chính quyền và nhân dân xã nhà đã nỗ
lực phấn
đấu, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, áp dụng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, cơ cấu kinh tế đang có sự
14
chuyển biến tích cực, cơ sở hạ tầng nơng thơn bước đầu được đầu tư như:
Trường học, trạm y tế, chợ, giao thông... điều kiện nhà ở, điện, nước, sinh
hoạt của nhân dân được đảm bảo, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
được nâng cao. An ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội được đảm bảo ổn
định. Đảng bộ, chính quyền đồn kết, hồn thành tốt nhiệm vụ, là xã trung
bình khá của huyện Tiên Phước.
Tuy nhiên, với một xã nông thôn, kinh tế chủ yếu là nơng nghiệp có
điểm xuất phát thấp, giá trị sản phẩm hàng hóa ít, tốc độ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế chậm. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại-dịch vụ chưa
phát triển, chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở
địa phương. Các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, chưa đủ sức phát
triển mạnh sản xuất hàng hóa.
II. Thực trạng cơng tác dân số - kế hoạch hóa gia đình ở xã Tiên
Lãnh – huyện Tiên Phước – tỉnh Quảng Nam.
1. Quá trình tổ chức triển khai thực hiện cơng tác Dân số-Kế
hoạch hóa gia đình trên địa bàn xã giai đoạn 2009 – 2011.
+ Triển khai đầy đủ công tác xây dựng kế hoạch hoạt động từng chương
trình trên quy mơ tồn huyện và triển khai cụ thể cho toàn xã;
+ Tiếp tục xây dựng và đẩy mạnh hoạt động Câu lạc bộ tư vấn vị thành
niên-thanh niên và tiền hôn nhân;
+ Triển khai Kế hoạch tổ chức các hoạt động kỷ niệm 50 năm công tác
Dân số-Kế hoạch hóa gia đình (26/12/1961-26/12/2011), Tháng hành động
Quốc gia về Dân số (từ 01/12 đến 31/12/2011) và ngày gia đình Việt Nam
28/6, ngày Dân số thế giới 11/7 Ngày Dân số Việt Nam (26/12/2011) tại xã,
các thôn;
+ Tham mưu UBND xã lập Kế hoạch truyền thông chuyển đổi hành vi
giai đoạn 2012-2015 và Kế hoạch triển khai chiến lược Dân số-Sức khỏe Sinh
sản giai đoạn 2012-2015 xã Tiên Lãnh;
+ Tổ chức thành công buổi tư vấn triển khai Đề án sàng lọc trước sinh
và sơ sinh;
+ Xây dựng kế hoạch và triển khai các dự án thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia dân số năm 2012;
+ Phân bổ kế hoạch phương tiện tránh thai miễn phí năm 2012 và
hướng dẫn các địa phương về công tác quản lý hậu cầu phương tiện tránh thai
đúng quy định;
+ Tổ chức ý kết giao ước thi đua và phân bổ chỉ tiêu dân số thực hiện
nhiệm vụ kế hoạch năm 2012 cho các thôn;
15
+ Liên tục tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục nhằm tuyên
truyền, nâng cao kiến thức về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình,
chuyển đổi hành vi trong cộng đồng dân cư, tham gia thực hiện chăm sóc sức
khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình tại cơ sở;
+ Tổ chức đơn đốc tình hình quản lý, theo dõi biến động dân cư cập
nhật vào sổ quản lý hộ gia đình của mạng lưới cộng tác viên ở cơ sở và tập
trung nhập tin dân số vào kho dữ liệu (máy vi tính);
+ Thực hiện tốt và đầy đủ giao ban tháng giữa xã và cơ sở để tổng hợp
tình hình và triển khai kế hoạch hành động.
- Thực hiện Chương trình nâng cao năng lực quản lý, điều hành:
Tổ chức 2 lớp tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ chuyên trách Dân số và
cộng tác viên cơ sở; có 12 Cộng tác viên và 2 cán bộ chuyên trách xã tham gia
tiếp thu nghiệp vụ về kỹ năng truyền thông và nghiệp vụ đổi sổ A0. Cử đầy đủ
lãnh đạo và cán bộ Dân số xã tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do Tỉnh
và Trung ương tổ chức để nâng cao trình độ nghiệp vụ, năng lực quản lý;
Tiếp tục đôn đốc quản lý, theo dõi biến động dân cư để cập nhật vào sổ
quản lý hộ gia đình của mạng lưới công tác viên và nhập tin biến động dân số
và kho dữ liệu điện tử. Đến nay đạt tiến độ 100% và đã in ra sổ Ao.
- Ngoài ra, trong năm 2011 Ban DS-KHHGĐ đã có những hoạt động
truyền thơng giáo dục thay đổi hành vi như:
Triển khai thường xuyên các hoạt động tuyên truyền vận động giáo dục
và tư vấn nhằm tạo mơi trường thuận lợi về chính sách nguồn lực và dư luận
xã hội thúc đẩy mỗi cá nhân và gia đình và cộng đồng chủ động và tự nguyện
thực hiện đường lối chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước về
DSKHKGD. Phối hợp với trạm y tế tổ chức triển khai ''chiến dịch truyền
thông dân số vùng khó khăn có mức sinh cao''
Triển khai phối hợp với các ban ngành đoàn thể tuyên truyền vận động
trực tiếp cho nhân dân về Pháp lệnh Dân số Nghị Định 104 của Chính Phủ,
QĐ 47 NQ-TW. Ngồi ra BDSKHGD cịn tổ chức các buổi truyền thơng
tun truyền phổ biến các kiến thức về vấn đề ưu tiên CSSKSS /KHHGĐ;
Phối hợp với các đoàn thể nhân các ngày kỷ niệm của hội và sinh hoạt
hằng tháng của hội lồng ghép các nội dung DS-KHHGĐ và chăm sóc
SKSS/KHHGĐ và các buổi sinh hoạt;
Phối hợp với VHTT, BDC thôn viết bài và phát thanh tuyên truyền các
nội dung về DS-KHHGĐ như kiến thức về SKSS/KHHGĐ. Bình đẳng giới,
xây dựng gia đình “No ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc”
Tổ chức truyền thơng tư vấn chuyển đổi hành vi, đối với các chi hội
PN, ND CLB gia đình hạnh phúc. Thơn đăng ký không sinh con 3 trở lên. Kết
16
hợp với việc cung cấp các dịch vụ KHHGĐ. Vận động đầu năm có 6 thơn
đăng ký thơn và 6 tộc họ khơng có người sinh con 3 trở lên hiện nay duy trì
được 4 thơn. Thực hiện các đợt chiến dịch truyền thông DS/KHHGĐ trong
năm;
Nhận và cấp phát bản tin DSKHKGD, các tài liệu tuyên truyền về
DSKHHGĐ đến tận tay cộng tác viên;
CTV đã thể hiện được trách nhiệm đi từng ngõ, gỏ từng nhà để cấp phát
phương tiện tránh thai và thăm hỏi gia đình;
Ban chỉ đạo đã tham mưu với Đảng ủy, UBND xã ban hành nhiều thông
báo, quyết định, kế hoạch nhằm chỉ đạo kịp thời công tác DS-KHHGĐ.
Để thực hiện tốt Công tác DS-KHHGĐ trên địa bàn xã cịn có sự
phối hợp giữa các Ban, ngành, đồn thể, tổ chức chính trị-xã hội như:
- UBMTTQVN:
Vận động nhân dân thực hiện giảm sinh ;
Phấn đấu đạt năm trên 3 thơn- khơng có người sinh con thứ 3 trở lên;
Phát động xây dựng gia đình văn hóa, tộc họ văn hóa khơng có người
sinh con thứ 3+
- Trạm y tế :
Phối hợp chỉ đạo và triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình
mục tiêu dự án về CSSKSS/KHHGĐ thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu Huyện,
Tỉnh giao trong năm 2012;
Phát hiện báo cáo kịp thời các bệnh dịch lên tuyến trên và giúp chính
quyền địa phương thực hiện các biện pháp về công tác vệ sinh phòng bệnh,
phòng chống dịch, giữ vệ sinh những nơi cơng cộng và đường làng, ngõ xóm,
tun truyền ý thức bảo vệ sức khỏe cho mọi đối tượng tại cộng đồng;
Tuyên truyền vận động, triển khai thực hiện các biện pháp chuyên môn
về bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em và kế hoạch hóa gia đình, đảm bảo việc quản
lý thai nhi, khám thai và đỡ đẻ thường cho sản phụ;
Tổ chức sơ cứu ban đầu, khám, chữa bệnh thông thường cho nhân dân
tại trạm y tế và mở rộng dần việc quản lý sức khỏe tại hộ gia đình của từng
địa bàn thơn;
Quản lý các chỉ số sức khỏe và tổng hợp báo cáo, cung cấp thông tin
kịp thời, chính xác lên tuyến trên theo quy định thuộc đơn vị mình phụ trách;
Tham mưu cho chính quyền xã và phòng y tế chỉ đạo thực hiện các nội
dung chăm sóc sức khỏe ban đầu và tổ chức thực hiện những nội dung chun
mơn thuộc các chương trình trọng điểm về y tế tại địa phương;
17
Phát hiện, báo cáo cho UBND xã và cơ quan y tế cấp trên về các hành
vi hoạt động y tế phạm pháp trên địa bàn để kịp thời ngăn chặn và xử lý;
Kết hợp chặt chẽ với các đoàn thể quần chúng, các ngành trong xã để
tuyên truyền và cùng tổ chức thực hiện các nội dung chăm sóc sức khỏe cho
nhân dân;
Phối hợp tăng cường công tác truyền thông tư vấn CSSKSS/KHHGĐ...
- Hội Liên Hiệp Phụ nữ:
Phối hợp triển khai xây dựng gia đình 04 chuẩn mực "No ấm, bình
đẳng, tiến bộ, hạnh phúc"
Phối hợp tuyên truyền nâng cao kiến thức chăm sóc Bà mẹ và trẻ em...
Phối hợp tổ chức tốt công tác bảo vệ sức khỏe Bà mẹ-Trẻ em, giảm tỷ lệ
trẻ em suy dinh dưỡng;
Duy trì tốt các mơ hình CLB"Gia đình hạnh phúc", "Phụ nữ- Dân số và
phát triển "và tổng kết rút kinh nghiệm các mơ hình;
Vận động, quản lý đối tượng Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ thực hiện các
biện pháp tránh thai...
- Văn hóa Thơng tin-Thể thao:
Phối hợp phát động xây dựng và xét chọn gia đình văn hóa;
Phối hợp chặt chẽ với DS-KHHGĐ thực hiện tốt công tác tuyên truyền,
vận động nhân dân thực hiện tốt công tác Dân số-KHHGĐ;
Phấn đấu 100% thôn, khu xây dựng hương ước, qui ước trong đó có nội
dung về cơng tác Dân số-KHHGĐ;
Xây dựng các thiết chế văn hóa, thơng tin cổ động về lĩnh vực Dân sốKế hoạch hóa gia đình...
- Hội Nông dân:
Vận động Nam giới trong việc thực hiện chăm sóc SKSS;
Vận động Hội viên Nam giới thực hiện các biện pháp tránh thai hiện
đại. Trong đó chú ý cơng tác đình sản Nam;
Duy trì và phát triển các mơ hình CLB...
- Đồn Thanh niên:
Phối hợp triển khai cơng tác vận động chăm sóc SKSS vị thành niên;
Xây dựng các mơ hình CLB tiền hơn nhân, SKSS vị thành niên, thanh
niên;
Phối hợp tham gia tuyên truyền cổ động công tác dân số...
18
- Đài Truyền thanh xã:
Đảm bảo thực hiện các chương trình truyền thơng đại chúng trên báo
đài về cơng tác DS-KHHGĐ. Pháp lệnh Dân số, nêu gương người tốt việc tốt
và có chuyên mục trên đài...
2. Những kết quả đạt được
2.1 . Về dân số
Bảng 1: Các chỉ số về dân số
Nội dung
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Dân số
5995
6015
6098
Tổng số trẻ sinh
85
65
53
Số trẻ sinh 3+
14
17
19
Tỷ lệ sinh 3+
17,50%
26,15%
35,80%
Thôn không sinh 3 +
3
2
2
10,8‰
8,7‰
139%
113%
13,37
Tỷ suất sinh thơ
Tỷ suất giới tính
‰
115%
(Nguồn: Ban DS – KHHGD xã Tiên Lãnh)
Trong vòng 3 năm qua, xã đẫ tiếp tục duy trì xu thế giảm sinh, tổng số
trẻ sinh ra giảm nhưng tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên lại tăng nguyên nhân vì số
cặp vợ chồng sinh con một bề nhiều nên có nhu cầu sinh tiếp, bên cạnh đó
cịn do việc thực hiện biện pháp tránh thai khơng an tồn bền vững, cơng tác
tun truyền vận động việc thực hiện pháp lệnh dân số còn hạn chế. Trong
vòng 3 năm từ 2009 đến 2011 xã đã duy trì được 2 thơn khơng có cặp vợ
chồng sinh con thứ 3 trở lên là thôn 11 và thôn 10. Đó là thành tích rất tốt đối
với 1 xã miền núi như Tiên Lãnh.
- Chất lượng dân số dần được nâng cao:
19
Tiếp tục duy trì và phát triển thêm mơ hình cung cấp thơng tin và dịch
vụ chăm sóc Sức khỏe Sinh sản, đồng thời cung cấp dịch vụ kịp thời cho đúng
người đúng đối tượng;
Tiếp tục tham gia thí điểm và phát triển thêm một số mơ hình can thiệp
nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ và tinh thần góp phần đáp ứng
nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa xã nhà;
Xây dựng 2 tộc văn hố khơng có người sinh con thứ 3 +. Đạt 3 thơn
khơng có người sinh con thứ 3+ ( thôn 8, thôn 10, thôn 11), trong đó đơn vị
thơn 10, thơn 11 đạt năm 2 liền.
- Các chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em đều đạt sớm và
vượt kế hoạch đề ra:
Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em < 5 tuổi nhệ cân là 37% năm 2002 giảm
xuống còn 20.66% năm 2009 và còn 17.71% năm 2011.
Tỷ suất chết trẻ em < 5 tuổi từ 13.85‰ năm 2002 giảm xuống còn
0.44‰ năm 2011
Số cặp vợ chồng áp dụng biện pháp tránh thai ngày càng cao, mỗi năm
thực hiện > 300 biện pháp tránh thai, tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng các biện
pháp tránh thai hiện đại duy trì ở mức > 70%.
- Năng lực quản lý cho đội ngũ làm công tác dân số được nâng cao:
Trong những năm qua, bộ máy CTV Dân số có nhiều biến động do cơ
chế thị trường CTV làm ở các cơng ty, xí nghiệp nên công tác dân số chưa
được thực hiện tốt. Nhưng Ban Dân số đã kịp thời làm công tác tư tưởng nên
đã yên tâm công tác, tuy nhiên chế độ bồi dưỡng cộng tác viên vẫn còn quá
thấp so với y tế thôn đội ngũ cộng tác viên luôn có sự biến động hoạt động
theo pha theo đợt... một số CTV trình độ năng lực yếu chưa nhiệt tình nên ảnh
hưởng khơng ít đến hoạt động. Nhưng Ban Dân số Kế hoạch hóa gia đình vẫn
duy trì giao ban đều đặn hàng tháng vào ngày 28. Đến nay cũng cố lại kịp thời
đủ về số lượng ổn định đi vào hoạt động tốt. Ban Dân số đã tổ chức được 6
lớp tập huấn cho đội ngũ CTV bằng nguồn kinh phí của xã hỗ trợ. Nhận và
cấp chế độ cho CTV đến tháng 12/2011;
Ban dân số tham gia thí điểm và phát triển thêm mơ hình nâng cao chất
lượng dân số về thể chất trí tuệ và tinh thần đóng góp đáp ứng nguồn nhân lực
phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa-Hiện đại hóa xã nhà;
Tổ chức củng cố, kiện tồn mạng lưới cộng tác viên Dân số-Kế hoạch
hóa gia đình, bổ sung thay mới 5 Cộng tác viên ở thơn; bố trí đủ số lượng
Cộng tác viên tham dự các lớp tập huấn do huyện tổ chức;
Tiếp tục tập huấn cho đội ngũ Cộng tác viên Dân số về kỹ năng tuyên
truyền nghiệp vụ quản lý đối tượng cũng như kiến thức chung về công tác
20
Dân số - KHHGĐ để cơng tác tư vấn có hiệu quả góp phần thực hiện thắng
lợi mục tiêu chung. Ngồi ra CTV mới cịn được đi tham dự lớp tập huấn kiến
thức về viên ngừa thai và báo cáo thống kê hàng tháng tại trung tân dân số
huyện.
- Hoàn thiện thông tin quản lý chuyên ngành:
Mở các loại sổ sách theo dõi các hoạt động của công tác Dân số- Kế
hoạch hóa gia đình ngay từ đầu năm;
Triển khai các thôn cập nhật thông tin theo dõi các biến động về Dân
số- Kế hoạch hóa gia đình để đưa vào kho dữ liệu của ngành Dân số;
Thực hiện tốt cơ sở dữ liệu thông tin quản lý theo dõi sức khoẻ và tình
hình chăm sóc các đối tượng nâng cao năng lực quản lý và thực hiện chính
sách của nhà nước đảm bảo cung cấp dịch vụ kịp thời đúng đối tượng;
Thực hiện đầy đủ báo cáo thống kê hằng tháng cũng như đột xuất từ
thôn đến xã từ xã đến huyện.
2.2 . Về KHHGĐ
- Tiếp tục và duy trì nâng số người chấp nhận mới các Biện pháp tránh
thai. Trong đó thực hiện đạt được trên 70% chỉ tiêu Biện pháp tránh thai hiện
đại năm 2011.
- Thực hiện tỷ lệ cặp vợ chồng áp dụng Biện pháp tránh thai trong vòng
3 năm từ 2009 – 2011 là: 114%,120%, đạt 139.8% kế hoạch.
Bảng 2: Thực hiện các biện pháp tránh thai từ 2009-2011
Năm 2009
Năm 2010
Số ca
% so với
KH
Năm 2011
Nội dung
Số ca
% so với
KH
% so với
Số ca
KH
Đình sản
0
0%
0
0%
0
0%
Đặt vịng
62
103%
69
145%
72
205.7%
Thuốc cấy
0
0%
0
0%
0
0%
Thuốc tiêm
29
263%
35
161%
40
121.2%
Thuốc uống
102
136%
110
178%
120
218%
Bao cao su
162
115%
154
122%
140
100%
(Nguồn: Ban DS – KHHGD xã Tiên Lãnh)
21
Ta có thể thấy rằng việc tuyên truyền vần động các cặp vợ chồng sử
dụng các biện pháp tránh thai trong 3 năm 2009-2011 đều đạt hơn 100% kế
hoạch như là biện pháp đặt vòng, thuốc tiêm, thuốc uống và bao cao su. Riêng
2 biện pháp tránh thai là đình sản và thuốc cấy chưa được các cặp vợ chồng
tin tưởng sử dụng, vì vậy trong thời gian tới cần cố gắng vận động.
- Đảm bảo hậu cần phương tiện tránh thai:
Công tác hậu cần phương tiện tránh thai được tổ chức theo đúng yêu
cầu quy định, hướng dẫn của Chi cục Dân số-KHHGĐ tỉnh trong việc quản
lý, bảo quản, kho tàng đúng tiêu chuẩn. Luôn đảm bảo đầy đủ số lượng
phương tiện tránh thai phi lâm sàng để cấp phát kịp thời theo nhu cầu thực
hiện của đối tượng ở cơ sở, quản lý tốt danh sách đối tượng thực hiện, báo cáo
kịp thời, chính xác về Chi cục theo đúng quy định.
- Dịch vụ chăm sóc Sức khỏe Sinh sản-Kế hoạch hóa gia đình được
tăng cường :
Đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu của người dân cả về số lượng và
chất lượng đối với chiến dịch SKSS/ KHHGĐ tăng tỷ lệ sử dụng các biện
pháp tránh thai hiện đại BDS tổ chức 3 đợt CDTT tăng cường tun truyền tư
vấn ở các thơn có mức sinh cao, nhiều hộ con thứ 3+
Hoàn thiện hệ thống cung cấp dịch vụ CSKSS/KHHGĐ, giảm tỷ lệ
viêm nhiễm đường sinh sản, phịng tránh các bệnh lây truyền qua đường tình
dục Ngay sau khi nhận kế hoạch phân bổ chỉ tiêu của Trung tâm dân số
Huyện. Ban Dân số xã đã có kế hoạch cụ thể giao về từng thơn;
UBND xã ban hành Quyết định thành lập Ban chỉ đạo chiến dịch-Ban
giám sát chiến dịch và Ban chỉ đạo công tác DS-KHHGĐ với nguồn kinh phí
của UBND xã hỗ trợ Ban Dân số xã phối hợp Trạm Y tế, Đoàn thể tổ chức 3
đợt CDTT sau mỗi chiến dịch đều có tổng kết rút kinh nghiệm và báo cáo về
lãnh đạo huyện, xã;
Ngoài phần hỗ trợ kỹ thuật viên của ngành cấp trên cho đợt chiến dịch,
Ban Dân số của xã đã tham mưu với lãnh đạo địa phương hỗ trợ thêm phần
kinh phí để mua thuốc phục vụ chiến dịch nhằm làm giảm tỷ lệ viêm nhiễm
đường sinh sản, phòng tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
- Cơng tác truyền thơng giáo dục hành vi
Thường xun duy trì truyền thông về công tác DS-KHHGĐ trên đài
truyền thông xã với các chuyên mục DS – KHHGĐ, tổ chức tuyên truyền các
văn bản chính sách, chủ trương của Đảng, Nhà nước, cấp phát gần 400 tờ rơi
phục vụ công tác tuyên truyền về sức khỏe sinh sản, sức khỏe vị thành niên,
giảm thiểu mất cân bằng giới tính.
22
- Nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình
Phối hợp với TTYT huyện Tiên Phước và trạm y tế xã Tiên Lãnh cung
cấp an toàn, thuận tiện, đẩy đủ, kịp thời cho nhân dân có nhu cầu sử dụng các
biện pháp tránh thai, khám chửa bệnh phụ khoa theo kế hoạch.
Tiếp nhận, quản lý và phân phối phương tiện tránh thai đảm bảo đúng
quy trình, thuận tiện và an tồn kho, khơng để xảy ra tình trạng thiếu hụt các
phương tiện tránh thai ở xã do chủ quan.
II.3. Nguyên nhân của kết quả đạt được
- Được sự quan tâm, hướng dẫn, chỉ đạo giải quyết kịp thời các yếu
kém , bất cập trong quá trình thực hiện của Đảng ủy, chính quyền xã Tiên
Lãnh
- Cơng tác Dân số-Kế hoạch hóa gia đình xã Tiên Lãnh ln được sự
quan tâm chỉ đạo, hướng dẫn của Ban Dân số-Kế hoạch hóa gia đình Huyện
ủy và sự phối hợp của các cơ quan, ban ngành, đoàn thể nhất là hội phụ nữ,
Đồn Thanh niên và lãnh đạo Đảng, chính quyền xã quyền trong việc chỉ đạo
các đoàn thể tham gia và hỗ trợ kinh phí cho chiến dịch;
- Các chính sách của Đảng và Nhà nước đã được UBND xã triển khai
có hiệu quả. Lãnh đạo Đảng và chính quyền cơ sở đã coi công tác DSKHHGĐ là một bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển kinh tế-xã hội,
là yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống. Mặc dù cịn nhiều khó
khăn nhưng chính quyền xã đã cố gắng tăng đầu tư nguồn lực cho chương
trình trong đó sự lãnh đạo có hiệu quả của cấp uỷ đảng và chính quyền ở tất
cả các cấp đặc biệt là tuyến cơ sở trong việc triển khai các chương trình DSKHHGĐ/CSSKSS tới các đối tượng trong cộng đồng;
- Sự nỗ lực và tính năng động chủ quan của đội ngũ cán bộ làm công tác
Dân số-Kế hoạch hóa gia đình từ huyện đến xã; các cộng tác viên và sự tham
gia một cách năng động tích cực của các ban ngành đoàn thể như Mặt trận Tổ
quốc, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nơng dân, Đồn Thanh niên, v.v... đều đã có
các chương trình hoạt động về DS-KHHGĐ và vận động nhân dân thực hiện
tốt vệ sinh mơi trường, dinh dưỡng tại cộng đồng, vệ sinh phịng bệnh;
- Công tác thông tin, truyền thông, cổ động về cơng tác Dân số-Kế
hoạch hóa gia đình đa dạng, phong phú; được chú ý và vận dụng một cách
linh hoạt, phù hợp với điều kện cụ thể của địa phương như: sử dụng hệ thống
loa truyền thanh, áp phích, khẩu hiệu v.v..., tổ chức các chiến dịch truyền
thông lồng ghép và sử dụng các hình thức truyền thơng đa dạng và phong phú
thực hiện được nhiều kênh trực quan sinh động, gây được điểm nhấn trong
cộng đồng;
23
- Đội ngũ cán bộ chuyên trách và cộng tác viên DS-KHHGĐ được củng
cố, bổ sung và đào tạo thường xuyên;
- Hệ thống cán bộ y tế xã, y tế thơn bản, tun truyền viên ở cơ sở đã có
nhiều nỗ lực thực hiện các loại hình tư vấn dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ.
Tính sẵn có của các dịch vụ ngày càng tăng lên, sụ an toàn trong cung cấp
dịch vụ cũng ngày được đảm bảo;
- Chương trình DS-KHHGĐ/SKSS thực sự mang lại lợi ích cho người
dân nên khi thơng hiểu họ hưởng ứng và tham gia rất tích cực. Tỷ lệ cặp vợ
chồng áp dụng biện pháp tránh thai tăng nhanh, tuối kết hôn, sinh con lần đầu
và xây dựng quy mơ gia đình ít con của các cặp vợ chồng cũng cao hơn.
3. Những hạn chế, khuyết điểm
3.1. Hạn chế, khuyết điểm
Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu trong công tác DSKHHGĐ/CSSKSS trong thời gian qua, nhưng vẫn tồn tại những hạn chế,
khuyết điểm cần khắc phục đó là:
- Do kinh tế của người dân cịn khó khăn, trình độ có hạn nên chưa thấy
được tầm quan trọng về vấn đề sức khỏe cũng như kế hoạch hóa gia đình;
- Do kinh phí khó khăn nên đến nay Tiên Lãnh chưa xây dựng được khu
vui chơi cho trẻ em chủ yếu tập trung xây dựng ở trường Mẫu giáo, tỷ lệ đạt
gia đình văn hóa chưa cao so với kế hoạch đề ra, tỷ lệ hộ gia đình cam kết
thực hiện an tồn cho trẻ em cịn hạn chế chưa thực sự duy trì bền vững, tỷ lệ
hộ có ba cơng trình vệ sinh cịn thấp so với chỉ tiêu đề ra góc học tập cho trẻ
em ở một số hộ còn hạn chế chưa đảm bảo các hoạt động vui chơi giải trí cịn
hạn chế chưa đảm bảovà chưa đa dạng phong phú, trẻ em có hồn cảnh khó
khăn chăm sóc chưa kịp thời và chu đáo;
- Một số cấp uỷ đảng, chính quyền chưa nhận thức đầy đủ về tính chất
khó khăn, phức tạp, lâu dài, tầm quan trọng và ý nghĩa chiến lược của chính
sách DS-KHHGĐ. Chủ quan, thoả mãn, bng lỏng sự lãnh đạo, chỉ đạo,
thiếu tập trung, thiếu quán triệt và chưa kịp thời định hướng, đề ra các giải
pháp thiết thực, hữu hiệu để điều chỉnh thích ứng với tình hình thực tiễn;
- Hoạt động truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi về DS-KHHGĐ
còn nhiều bất cập cả về nội dung, hình thức tuyên truyền, chưa thật sự phù
hợp với đặc điểm đối tượng, chưa thu hút các tầng lớp nhân dân tham gia,
nhất là các tổ chức tín đồ tôn giáo trên địa bàn;
- Việc xử lý các trường hợp vi phạm chính sách dân số chưa kiên quyết,
thiếu tính răn đe, giáo dục, nhất là việc vi phạm quy định sinh 1 hoặc 2 con
trong cán bộ, công chức xử lý không cương quyết, nên làm cho nhiều thơn
khơng duy trì được mơ hình khơng sinh 3+ trong những năm qua;
24
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc thiết yếu phục vụ chăm sóc
SKSS/KHHGĐ chưa đáp ứng, đội ngũ cán bộ y tế thiếu, trình độ chun mơn
về SKSS/KHHGĐ cịn hạn chế, ít được đào tạo lại để cấp nhật kiến thức;
- Kiến thức của người dân về DS-KHHGĐ và CSSKSS còn hạn chế,
vẫn còn một bộ phận phụ nữ và nam giới trong độ tuổi sinh đẻ chưa biết hậu
quả của phá thai và nơi có thể phá thai an toàn, hiểu biết về những quyền
khách hàng mà họ có được khi đến khám và thực hiện dịch vụ KHHGĐ
/CSSKSS còn hạn chế;
- Tỷ lệ khám thai đủ 3 lần và tiêm phòng uốn ván đủ hai mũi ở một số
địa phương vùng miền núi còn thấp. Đáng lưu ý là việc đi khám thai là theo
tuyên truyền chứ chưa nhận thức được lợi ích của các lần khám thai. Đặc biệt
đối tượng đến nghe truyền thơng cịn hạn chế hầu hết là những người lớn tuổi
chưa đạt yêu cầu;
3.2. Nguyên nhân hạn chế, khuyết điểm
Ngày nay, với những thay đổi nhanh chóng về mơ hình bệnh tật, về dân
số học, về kinh tế xã hội, chăm sóc sức khỏe ban đầu là chìa khóa của chính
sách y tế nhằm chăm sóc sức khỏe một cách tồn diện, cơng bằng, nhân bản
gắn liền với việc chăm sóc Sức khỏe Sinh sản-Kế hoạch hóa gia đình cùng
với sự phát triển chung của quốc gia. Vì thế xã Đại Nghĩa đã quan tâm và xem
đó là một trong những chiến lược mục tiêu quan trọng của xã nhà. Mặc dù
chính quyền địa phương luôn ưu ái nhưng xã Đại Nghĩa là một xã người dân
trình độ dân trí cịn thấp nên ít quan tâm đến sức khỏe vì thế cơng tác về chăm
sóc sức khỏe ban đầu cũng như chăm sóc sức khỏe Sinh sản-Kế hoạch hóa gia
đình, vệ sinh phòng bệnh và dinh dưỡng tại cộng đồng gặp nhiều khó khăn;
Hầu hết cán bộ chuyên trách xã chưa được đào tạo chuyên ngành Dân
số, 40% cán bộ chuyên trách xã chưa đạt chuẩn (khơng có trình độ trung cấp
chun môn, chưa tốt nghiệp phổ thông trung học…)
Hầu hết trang thiết bị truyền thơng giá trị sử dụng cịn lại thấp;
Trong chăm sóc sức khỏe bà mẹ mang thai, khi sinh và sau sinh vẫn còn
những người chồng chưa thực sự quan tâm tạo điều kiện để người vợ được
nghỉ ngơi và lao động hợp lý;
Người phụ nữ thường rất bận vì họ vừa tham gia lao động sản xuất vừa
phải chăm sóc gia đình nên khơng có thời gian chăm sóc bản thân và học tập,
tham gia cơng tác xã hội để nâng cao kiến thức. Do đó họ khơng có nhiều cơ
hội lựa chọn trong tất cả các lĩnh vực;
Vẫn còn nhiều người vợ, người phụ nữ bị tổn thương đến sức khỏe về
thể chất và tinh thần do người chồng đe dọa, đánh đập, mắng chửi ép buộc
trong sinh hoạt tình dục hay sinh thêm con khi người phụ nữ không muốn;
25
Bất bình đẳng giới trong chăm sóc sức khỏe sinh sản vẫn tồn tại ở gia
đình với những mức độ khác nhau với các nguyên nhân chủ yếu như tư tưởng
trọng nam khinh nữ chưa được xóa bỏ, mặc dù địa vị người phụ nữ ngày được
nâng cao nhưng thực tế vẫn còn tư tưởng trọng nam khinh nữ; chưa có nhiều
hiểu biết về bình đẳng giới, vai trị lợi ích to lớn của bình đẳng giới đối với
gia đình và xã hội. Việc xử lý các hành vi vi phạm bình đẳng giới chưa được
các cấp chính quyền quan tâm xử lý kịp thời;
Bình đẳng giới trong chăm sóc sức khỏe sinh sản làm giảm dần và đi
đến không còn sự khác biệt về quan niệm và hành vi trong chăm sóc Sức khỏe
Sinh sản giữa phụ nữ và nam giới.