Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Tìm hiểu các kiến thức về tâm bệnh học: Phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (23.43 MB, 64 trang )

BO GIAO DUC VA DAO TAO
TRƯỜNG CAO DANG SU PHAM NHA TRE - MAU GIAO TW 1

LAI KIM THUY

Zz

š=Ð
z
E Mes

TAM BENH HOC

ẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


BO GIAO DUC VA BAO TAO
TRUONG CAO DANG SU PHAM NHA TRE MAU GIAO TW1
LAI KIM THUY

TâM BỆNH HỌC

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - 2000


MUC.LUC
Trang
Loi noi dau
}. Q trình lớn khơn

¬~l



Chuong I Su phat trién cua tré
II. Đặc điểm tâm sinh lí cơ bản của các lứa tuổi

10

II. Sự hình thành và phát triển nhân cách trẻ
IV. Các mỗi quan hệ và sự thích ứng của trẻ
V. Nhu cầu cơ bản của con ngời

22
26

Chương II Tâm bệnh lí thường gặp

29

1. Tương tác mẹ - con

31
32
50
53

1L. Cách biểu hiện

II. Những phương pháp trị liệu

Chương III Trẻ chậm phát triển tâm thần
1. Khái niệm chung

II. Một số dạng chậm phát triển tâm thần đặc biệt

53
62

Chương IV Một số phương pháp điều trị tâm lí
thường dùng

1. Những yêu cầu đối với giáo viên
II. Những hình thức chăm dạy trẻ ,

Chương V Một số trắc nghiệm tâm lí thường dùng
1. Đại cương
II. Cách thức tiến hành một trắc nghiệm

ILI. Mot so Test thường dùng cho trẻ nhỏ
Phụ lục - Test Denver
1. Trang bi vat dụng
If. Phiéu kiém

tra

89
90


IH. Cách tiến hành
IV. Nhận định kết quả

90

90

V. Ghi chú

95

Nội dung của Test Denver

97

IL. Cá nhân - xã hội

97

II. Vận động tỉnh tế — thích ứng

100

IH. Ngơn ngữ

108

IV. Vận động thô sơ

113

Tài liệu tham khảo

121



LOI NOI DAU
Eã nhiều

năm

qua việc nghiên cứu tâm bệnh lí trẻ em trên

thế gới ngày càng đạt được nhiều thành

tựu mới và có những

tiến lộ rõ rệt.
C Việt Nam ta, hiện nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu

về m]lững rối nhiễu tâm lí ở trẻ em. Những em này phần lớn ở
độ tưi tới trường, phần nào nhân cách đã tạm thời ổn định
nhưng; lại có biểu hiện tâm trạng bệnh lí, đó là sự rối nhiễu

tromghanh vi, ứng xử, lời nói làm cho nhiều người phải đặc biệt
quan:âm hoặc phải đến các phịng khám tâm lí.
Cua nhiều năm công tác tại ngành mầm non và sau những
lần tếp xúc trực tiếp với các cháu ở lứa tuổi nhỏ (0 — 6 tuổi), có

nhiềt điều làm tơi suy nghĩ... Đứng về mặt y học, các cháu hồn

tồm :hơng có bệnh, nhưng nói là sức khoẻ cháu bình thường thì

cũng khơng


hồn

tồn đúng.

Chẳng

hạn,

khi đến

lớp, cháu

thường kêu khóc, la hét, cố bấu víu lấy một vật gì mà cháu

mang theo (cai mũ, búp bê. đề dùng sinh hoạt... ) hoặc cháu hay

cam lạn, đập phá đồ chơi, né tránh

mọi người, ngồi một mình

tromegóc lớp, đái đầm, ỉa đùn...
Từ đó tơi đã thu

được

một

số kinh

nghiệm


qua

quá

trình

giảng đạy và tiếp xúc với đối tượng thực tế ở trường mầm non,
đồmg hời nhờ sự chỉ bảo của các bậc thầy trong lĩnh vực tâm lí
mà tủ đã bị cuốn hút, tìm dọc. khai thác có chọn lọc một cách
cặm: ]? các cơng trình nghiên cứu cũng như các tác phẩm chuyên
ngaini.


Tôi đã mạnh dạn biên soạn cuốn sách này với nội dung đơn
giản, dễ hiểu, cô đọng giúp cho những người làm cơng tác chăm

sóc, giáo dục trẻ ở lứa tuổi mầm non biết quan tâm hơn, có trách
nhiệm hơn trước những hành vi ứng xử bất thường của trẻ,
Đây là cuốn sách được biên soạn lần đầu, do kinh nghiệm

chưa nhiều nên khơng thể tránh khỏi thiếu sót. Tơi rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của bạn đọc, đặc biệt là các các

bậc thầy ngành tâm bệnh lí để những lần biên soạn tiếp theo
được đầy đủ và hoàn chỉnh hơn.

Bác sĩ Lại Kim Thuý

6



Chuong I

SU PHAT TRIEN CUA TRE
I. QUA TRINH

LON

KHON

Trẻ em lớn khôn là đã dân trưởng thành về thân thể và tâm
trí một cách tuần tự từ nhỏ đến lớn, từ ít đến nhiều... đó là sự

tích luỹ dần về số lượng dẫn đến sự thay đổi về chất lượng. Ở

nước ta, q trình vận động của trẻ đã tích
nhận thức cái mới trong thái độ, hành vi của
q trình lón khơn của trẻ, mỗi đứa trẻ có
thành riêng, theo một nhịp độ riêng, không
đứa trẻ nào.
Khi xem

cực tham gia vào
trẻ. Nhưng trong
một cách trưởng
đứa trẻ nào giống

xét về sự lớn khôn của trẻ, không thể tách rời sự


phát triển cơ thể, sự phát triển tâm lí cũng như các mối quan hệ

xã hội. Chính

các yếu tố là nguyên

nhân,

kết quả của sự lớn

khơn.

1. Sự lớn lên của trẻ theo hướng hồn thiện về cấu

tạo các cơ quan, bộ phận của cơ thể

Đây là tiền để vật chất cho sự phát

triển của trẻ. Nhiều

ngành khoa học như : sinh lí, giải phẫu, định dưỡng. nghiên cứu
về sự phát triển cơ thể trẻ đã chứng minh rằng để trẻ suy dinh

dưỡng ở những năm đầu của cuộc đời sẽ ảnh hưởng không chỉ
đến sự phát triển cơ thể sau này mà còn ảnh hưởng đến trí tuệ,
tinh cam cua trẻ. Sự lớn lên của trẻ được thể hiện qua các chỉ số
về chiều cao, cân nặng và sự cân đối giữa các phần trong cơ thể.

Tốc dị và cường độ lớn có xu hướng chậm dần. Ví dụ : ở trẻ dưới
một


ti mỗi tháng cân nặng tăng từ 500g đến 600g, khi mới đẻ
7


là 3 kg, sau một năm trẻ nặng 9kg. Chiều cao lúc
em khi 1 tuổi tăng lên 7Bem, nhưng sau 1 tuổi cân
chỉ tăng được 1,5kg trong 1 năm. Cấu tạo của các
hồn thiện dần để thích nghỉ với chức năng hoạt

mới đẻ là 50
nặng của trẻ
cở quan cũng
động như hệ

tiêu hố, hệ hơ hấp, đặc biệt là hệ thần kinh (hệ thần kinh bao
gồm

những

nơ ron thần

kinh).

Ở trẻ lúc mới sinh, số lượng nơ

ron đã đầy đủ, nhưng muốn hoạt động được phải liên kết với
nhau bằng những dây gọi là sợi trục. Những

sợi trục này phải


được nhiễm Myelin mới có thể dẫn truyền các xung thần kinh

tốt. Cùng với quá trình lớn lên của trẻ các dây thần kinh dần

dần Myelin hoá, các năng lực vận động và hiểu biết cũng tuần
tự phát triển. Khi thần kinh thuần thục thì lại có một năng lực
mới xuất hiện

Trong

q trình trưởng thành,

những

năng

lực

biểu hiện ra theo một thứ tự nhất định như : biết lẫy, biết ngồi,
biết bò, biết đứng rồi mới biết đi. Cùng một hành động, một biểu
hiện của một đứa trẻ, ở giai đoạn này có thể khơng đáng lo ngại
nhưng ở giai đoạn khác với đứa trẻ khác lại là điều đáng lo lắng.

Giáo viên mầm non cần hiểu kĩ đặc điểm sinh trưởng của trẻ và
xem xét ý nghĩa mọi hành động của mỗi trẻ để chăm sóc, ni

dưỡng đầy đủ và luyện tập cho trẻ đúng cách.

2. Sự khôn lên của trẻ

Là sự phát triển về tâm trí, sự hồn hảo về chức năng của
các cơ quan, sự thay đổi về chất lượng. Q trình khơn lớn của
trẻ được

thể hiện

qua

một

hệ thống

các

xúc

cảm,

thái

độ và

hành động - hành động của trẻ đối với các đối tượng trong tự
nhiên, xã hội và bản thân mình.
Chức năng hệ thần kinh ngày một thành thục, những

năng

lực mới xuất hiện. Một đứa trẻ có những lúc ham mê làm một
việc gì đó như kéo ra, kéo vào một cái hộp, việc này đối Với

người lón là rất vơ nghĩa, nhưng đối với trẻ thì khơng có gì gia


trị b:ng. Thế rồi đến một lúc khác nó bỗng nhiên bo han việc ấy
sanglàm một việc khác. Đó là lúc trẻ đã thành thạo một việc


hiện

tước đó nó khơng thể thực hiện được, năng lực mới xuất
hoặc

trẻ khơng

cần

phải

tập

luyện

thêm.

Khi

có những

yếu ð ảnh hưởng đến sự phát sinh năng lực của trẻ, các hoạt
động của trẻ sẽ bị chậm lại và không giúp cho cơ thể trưởng

thầm). Nhưng việc rèn luyện những năng lực chưa thành thục
sẽ gâ/ cho trẻ sự mệt mỗi và buồn chán.
Điều mà chúng

ta quan

sát được ở các trường

mầm

non là

trẻ en ngày nay khôn hơn, tỉnh khéo hơn trẻ em thế hệ trước.

Nhiềt cơng trình khoa học đã chứng minh trí tuệ của trẻ em
ngày càng

được phát triển sớm, khuynh

hướng

nhận

thức ngày

càng được mở rộng, nhu cầu hứng thú, thị hiếu thẩm mỹ... trỏ
nên (a dạng, phong phú và phát triển sớm hơn ở trẻ.
tự lớn khôn của trẻ chịu ảnh hưởng của mơi trường. Mơi
trườig bao gồm


mơi

trường

thiên

nhiên

(nước,

khơng

khí... )

khôn thay đổi và môi trường xã hội ngày một biến đổi, nó có
thể tro ra những điều kiện mới thuận tiện cho những năng lực
mới ;hát triển. Trẻ phải lĩnh hội những tri thức tự nhiên, xã hội

cha on người dưới sự hướng dẫn, tổ chức của người lớn thì trẻ
mới lạt được

một vốn sống, một kinh nghiệm

nhất định để có

thể tích ứng với xã hội ngày càng phát triển. Trách nhiệm

này

trưiớc hết thuộc về gia đình. Từ lúc mới lọt lịng, mỗi cử chỉ, lời

nói: cđa cha mẹ đều có ảnh hưởng đến sự trưởng thành của trẻ.
Trẻ ang nhỏ. ảnh hưởng càng sâu sắc. Khi lớn lên, trẻ đến lớp,
đếm

rường,

trách

nhiệm

này

thuộc

về cô giáo

mầm

non

cũng

như đáo viên các cấp phổ thông và dạy nghề.

9


II. ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÍ CƠ BẢN CỦA CÁC LỨA
TI
1. Sự phân chia lứa tuổi


Sự lớn khơn của trẻ khơng đồng đều mà nó thay đổi theo
từng thời kì, từng giai đoạn phát triển của cơ thể. Mỗi độ tuổi có
những đặc trưng riêng về sự phát triển cơ thể, tâm lí và các mối
quan hệ xã hội. Mỗi giai đoạn có mặt này trội hơn mặt kia, hoặc
có khi là sự tổng hoà cả ba mặt

tạo ra một

phương

thức

hoạt

động, một hình thái nhân cách đặc biệt.
Dựa vào đặc điểm phát triển về tâm, sinh lí và những đặc
điểm bệnh lí của trẻ, người ta đã phân thành các thời kì phát

triển của trẻ. Để giúp cho việc chăm sóc ni dưỡng trẻ được tốt,
đã có nhiều quan điểm phân định thời kì phát triển của trẻ. Sự
phân chia khơng nhất thiết phải cố định, có thể thay đổi khơng
đáng kể theo từng tác giả. Ngay trong một độ tuổi, có cháu phat
triển sớm

hơn,

có cháu

phát


triển chậm

hơn.

Nhưng

nếu

q

sớm hoặc q muộn thì đó là sự phát triển khơng bình thường.
Q trình chuyển từ lứa tuổi trước sang lứa tuổi sau có khi về
mặt nào đó mang tính tuần tự, liên tục, cũng có khi mang tính

biến chất rõ rệt, tạo ra những thời kì khủng hoảng về tâm lí,
điều này thường làm cho quan hệ của trẻ với xã hội căng thẳng
hơn bình thường.
Dựa

vào sự phát

của trẻ, bác sĩ Nguyễn

triển

sinh,

tâm


lí và mối

quan

hệ xã hội

Khắc Viện phân chia sự phát triển của

trẻ thành các độ tuổi như sau:
- Từ sơ sinh đến 15 tháng là tuổi bế bồng.

- Từ 15 đến 36 tháng (3 tuổi) là tuổi bé em.
- Từ 36 tháng (3 tuổi) đến 72 tháng (6 tuổi) là tuổi thơ.

10


- Từ 7 tuôi trở lên lần lượt là tuổi thiếu nhi, tuổi thiếu niên
và ti thanh

niên.

Ĩ trẻ từ 0 đến 6 tuổi có những đặc điểm sau:
- Trẻ từ 0 đến
giác
Cai

15 tháng : Đứa trẻ sinh ra hoàn toàn bất lực

- động, chưa đảm bao được sự thích nghĩ với mơi trường.

đoạn này chưa có sự phân hố, tách biệt giữa bản thân và

sự vật. trẻ sống trong tình trạng bất phân "hồ mình" với sự vật
xung quanh. Trẻ hoàn toàn phụ thuộc vào người mẹ. mẹ bế

bồng. vuốt ve, ôm ấp. cho ăn uống, tắm rửa. Quan hệ mẹ, con là
quan

hệ đặc biệt. là mối quan

hệ ruột thịt, mối quan

hệ tiền

ngôn ngữ.

- Từ 15 đến 36 tháng trẻ đã biết đi. biết nói, bắt đầu xuất
hiện khả năng tư duy. bắt đầu tách rời mẹ, tự lập, nhưng cũng
bắt đầu xuất hiện mâu thuẫn giữa mẹ và con khi trẻ muốn mà

gặp phải sự cấm đoán của mẹ.
- Từ 3 đến 6 tuổi là tuổi mẫu

chấp nhận

quan hệ với người khác

giáo, tuổi sơi động nhất, trẻ

ngồi mẹ, tâm lí có nhiều


biến đổi phức tạp.
Cách chia này phù hợp với các giai đoạn phát triển tâm vận

động của trẻ. Nhưng nó có những từ mới chưa được thơng dụng
và cách chia này cũng chưa được vận dụng vào việc chăm sóc,

day dỗ trẻ ở các trường mầm non hiện nay.

Để thuận lợi cho việc chăm sóc và ni dưỡng trẻ ở các
trường mầm non hiện nay, các độ tuổi đã được phân chia như
sau:

Tuổi nhà trẻ từ lọt lòng đến 3 tuổi:
- Từ 0 đến 2 tháng (sơ sinh).

- Từ 13 đến 24 tháng.
- Từ 25 đến 36 tháng.
Tuổi máu

giáo từ 3 đến 6 tuổi:

1]


- Từ 3 đến 4 tuổi (mẫu giáo bé).
- Từ 4 đến 5 tuổi (mẫu giáo nhồi).
- Từ 5 đến 6 tuổi (mẫu giáo lón).
Từ 6 tuổi trở lên:
- Là tuổi học sinh

thông trung học...).

(ở các trường phổ thông cơ sở và

phổ

Như vậy, ở giai đoạn đầu tiên của cuộc đời (từ 0 đến 6 tuổi)
đứa trẻ hồn nhiên, ngây thơ, trong trắng, được ở trong vòng tay

yêu thương của mẹ, của cô giáo mầm non.

2. Đặc điểm tâm sinh lí cơ bản của trẻ ở tuổi nhà trẻ
a) Từ 0 đến 2 tháng (thời kì sơ sinh)

Trẻ làm quen và thích nghỉ với mơi trường sống mới. Các hệ

cơ quan như : hơ hấp, tiêu hố, tuần hồn... bắt đầu làm việc và
thích nghi dần. Thời kì này trẻ rất non yếu, hệ thần kinh luôn
bị ức chế nên trẻ ngủ suốt ngày. Cơ sở sinh lí thần kinh là hoạt
động phản

xạ không điều kiện bẩm

sinh, mang

tinh chat di

truyền giống lồi. Đứa trẻ mới sinh ra chưa có ý thức, chưa có
khả năng làm chủ các cử động, hành vi của mình, chưa nhận


thức được những tri thức về tự nhiên, xã hội và con người. Hành

vi của trẻ còn bột phát, những xung lực bản năng liên quan trực

tiếp đến nhu cầu sinh học.

Nhu ăn uống của trẻ sơ sinh là được bú sữa mẹ. Sữa mẹ là

thức ăn tốt nhất đối với trẻ vì nó có đầy đủ các chất dinh dưỡng
và phù hợp với hệ tiêu hố của trẻ.

Trẻ có nhu cầu gắn bó, tức là nhu cầu giao tiếp giữa mẹ và
con bằng phương tiện xúc giác da. Sự yêu thương
mẹ đối với con được thể hiện

qua

trìu mến

cơ bắp, bằng vịng tay ơm

của
Ấp

của mẹ đối với trẻ. chỉ có người me sinh ra trẻ mới có cách gắn
bó tự nhiên với con mình.
12


Tre giao tiếp với mẹ qua cử động chân tay như : giẫy giụa


hoặc la khóc. Tuỷ theo phản ứng của trẻ mà người mẹ đáp ứng

phù hợp với những nhu cầu của trẻ.

Nhờ có sự gắn bó giữa mẹ và con mà
cảm

xúc như : nhìn vào mặt

dim

mắt theo lời ru của mẹ.

mẹ, trẻ mỉm

trẻ xây dựng những
cười rạng rỡ hoặc lim

Nhu cầu an tồn là trạng thái tâm lí của trẻ. Nhờ có mẹ và
những người thân. các nhu cầu ăn uống. gắn bó, vận động, cảm
xúc, nhận thức của trẻ được thoả mãn trong vòng tay mẹ, trong

phòng ngủ, trong gia đình trẻ.

Nhu cầu an tồn cho trẻ là phải phầt triển hài hồ các chức

năng tâm lí, trì giác, tư duy, cảm xúc.... giúp cho trẻ thích ứng
nhanh với sự thay đổi của môi trường tự nhiên, xã hội. Nó cịn


giúp cho trẻ có khả năng điều chỉnh những bản năng của mình

và hình thành những nét hài hoà trong sự phát triển toàn diện
nhân cách sau này.

Ở giai đoạn này nếu người mẹ có những sự bất ổn về tâm lí
như : quá lo lắng với những đứa con khơng mong muốn

hoặc có

những nỗi buồn phiền trong gia đình... đều ảnh hưởng đến cuộc

sống của trẻ như : rối nhiễu trong sự tương tác mẹ con, rối loạn

trong ăn uống (nơn, tró, khơng chịu ăn) hoặc rối loạn giấc ngủ
(trẻ khơng ngủ, hay quấy khóc... ).

Sự phát triển các giác quan theo một thứ tự từ xúc giác đến

khiứu giác, vị giác, cảm giác, thính giác và thị giác. Nhờ có sự

phát triển các giác quan mà nhận thức của trẻ được hoạt động
và phát triển. Trẻ đáp ứng lại các kích thích bên ngồi như : âm
thanh, ánh sáng, kích thích da... gây cho trẻ những phản ứng
khó chịu hoặc trẻ có cảm giác thoải mái khi được ăn, ngủ.
Vậy, giai đoạn này ở trẻ chưa có sự phân hố, tách biệt giữa
bảm

thân và sự vật, em bé sống trong tình trạng bất phân


"hồ


minh" với sự vật xung quanh, với người mẹ. Mẹ va con gần gũi

sống bên nhau trong tình thương yêu và một sự lệ thuộc rất to

lớn, người mẹ đảm bảo cuộc sống cho trẻ khi nó cần thức ăn, bảo
vệ trẻ khi có sự tấn cơng từ mơi trường như : nóng, lạnh, anh
sáng chói, âm thanh quá mạnh...

b) Từ 2 đến 12 tháng
Thời

kì này trẻ vẫn

phụ

thuộc

vào người

mẹ,

mẹ

cho ăn

uống, mẹ bế Am, tam rửa. Thời kì này yếu tố sinh trưởng biểu
hiện trội hơn. trẻ.lớn rất nhanh. Khi mới đẻ, trẻ nặng 3 kg, sau

6 tháng, trẻ cân nặng gấp hai lần so với khi đẻ, còn sau 1 năm
trẻ đã nặng gấp ba lần so với khi mới đẻ. Sự lớn lên của trẻ phụ
thuộc vào việc nuôi dưỡng và chăm

sóc của người mẹ. Ngồi sữa

mẹ, trẻ từ 6 tháng trở lên cần ăn thêm các thức ăn khác như :
bột, thịt, cá, trứng, rau quả để bổ sung thêm các chất dinh
dưỡng. Các vận động của trẻ đi từ thơ sơ, chuyển dịch thân
mình như : lẫy, trườn, bò, đứng, đi... đến những hoạt động với
đồ vật như : nắm giữ đồ vật...

của

Quyết

định quá trình sinh trưởng của trẻ là sự phát triển

hệ thần

kinh,

các

sợi thần

kinh

dân


dần

được

nhiễm

Myelin, các tế bào thần kinh dần tụ lại thành trung khu chỉ đạo

những bộ phận nhất định trong cơ thể. Từ đó, hình thành các

phân xạ có điều kiện, phản xạ có điều kiện xảy ra sớm nhất đối
với trẻ là phản xạ bú. Sau đấy, quá trình hình thành phản xạ có
điều kiện xảy ra nhanh chóng với những kích thích đa dạng.
Nhờ đó, nó chi phối, điều chỉnh vận động. hành vi và các phản

ứng của trẻ.
Ngay
nhận

khi mới sinh ra, đứa trẻ đã có những

kích thích từ các cơ quan, bộ phận

khả

năng tiếp

trong cơ thể như

: dạ


dày, ruột. phổi v.v...
"Trẻ bú mẹ là một cảm giác hỗn hợp bao gồm cảm giác đói,
no. căm giác mơi miệng, cảm giác đa mát hay nóng. cảm giác
I4


mùi riêng của mẹ, dân dần trẻ nghe được giọng nói dịu dàng, lời

ru và quan sát nét mặt, nụ cười của mẹ. Các cảm giác cứ kế tiếp
nhau Và ngày càng trở nên hoàn hảo.
Trong năm đầu. bộ phận

tiếp xúc chủ yếu của trẻ là môi

miệng. Môi miệng không phải chỉ là "cửa khẩu" đưa thức ăn vào

mà en tạo ra một khối cảm đặc biệt. Nó là nơi tập trung một
sO lo:i cam giác như : xúc giác, vị giác, nhiệt độ, đau đón... Dua

trẻ r:t thích mút vú ngay cả khi vú mẹ cạn sữa, vú bà khơng có
sữa,

7ú cao su và cả mút

tay để tìm

dưa lất cứ vật gì vào miệng.




khối cảm.

Nhiều

khi trẻ

vậy miệng cũng là giác quan



trẻ tiầm dị thuộc tính của đồ vật. Mơi miệng của trẻ rất hoạt
độngvà no 1a co quan nhận thức thế giới xung quanh.

W vậy, khi đứa trẻ mút tay hay đưa các đồ vật cầm ở tay
vào niệng, những người chăm sóc trẻ khơng nên có những can
thiệp thô bạo dễ gây cho trẻ những chấn thương tâm lí. Những
khi tẻ mút tay thường xuyên và kéo dài tức là có sự thiếu hụt
về tìh cảm của bố, mẹ và cô giáo. Do vậy, trong trường hợp

này, a nên tìm cách đáp ứng tinh cam hon là cấm đốn trẻ. Khi
trẻ tường

xun

khơng

nhận

đủ


thức

ăn

hoặc

những

khối

cảm nơi miệng sé dan đến tình trạng háu ăn, tham ăn.
Cần với miệng là mũi, khứu giác của trẻ rất nhạy bén, trẻ
có th: nhận ra hơi hướng của mẹ, mùi sữa của mẹ. Phần lớn trẻ

chỉ n;ủ trên cánh tay quen thuộc của mẹ, không ngủ trên cánh
tay ca người khác. Ở nhóm trẻ hoặc ở trại trẻ mồ cơi có nhiều

ngườ chăm sóc, trẻ khơng có sự gắn bó với một người nhất định.
Đó làmột trở ngại cho sự phát triển tầm lí của trẻ.
Sĩ gắn

bó thường

nhu du về tình cảm

xun

giữa


mẹ

và sự hiểu nhau

cua ne lại sinh ra những phản

và con

sẽ làm

thoả

mãn

ở mẹ và con, mỗi thái độ

ứng của con và ngược lại.

|

OA)

Nỗi vấp váp trong sự tiếp xúc giữa mẹ và con đều gây nên
nhữmn: rối nhiều như : biếng ăn. bỏ ăn. nôn oẹ. mất ngủ. quấy


khóc... Đó khơng

phải do tổn thương thực thể mà


là su phan

ứng của trẻ với mẹ hay một người nào đó trong gia đình hoặc với
những người chăm sóc trẻ.
Nếu

như chúng ta quan sát, tìm hiểu kĩ về trẻ thì có thể

nhận thấy những ứng xử đúng sẽ giúp trẻ hết được các hiện
tượng trên.

Khi trẻ lớn dần lên, nhu cầu gắn bó giảm dần đi, thì nhu
cầu cần sự bảo vệ của người lớn cũng giảm dần theo. Đến khi

trẻ bị ốm, đau đớn hay bị mất an toàn, trẻ sẽ tìm lại cách chăm
sóc của người lớn để được bảo vệ.

Sự lớn nhanh của cơ thể và sự phát triển của các giác quan

như : tai nghe, mũi ngửi, mắt nhìn, tay sờ v.v... giúp trẻ nhận

biết thuộc tính của các đồ vật. Đó là sự kết hợp giữa cảm giác và
vận động gọi là giác động, đây là bước phát triển đầu tiên của
trí khơn. Từ đó trẻ dần cảm nhận được thuộc tính của các đồ vật
một cách rõ ràng và bước vào một giai đoạn mới.

©) Đặc điểm của trẻ từ 13 đến 36 tháng (3 tuổi)
Trẻ được cai sữa mẹ vào lúc 2 tuổi và bắt đầu tách rời mẹ.
Thời kì này cơ thể lớn chậm hơn. Cân nặng của trẻ trên 1 tuổi


mỗi năn: tăng trung bình 1,ỗ kg. Trẻ cần có đủ các chất dinh
dưỡng như : Protit, Lipit, Gluxit, Vitamin và các chất khoáng
giúp cho cơ thể tiếp tục phát triển. Cấu tạo của các cơ quan, các

bộ phận dần dần được hoàn thiện để đảm bảo những chức năng
cơ bản. Nhất là với hệ thần kinh đã được thuần thục, khả năng

vận động của trẻ ngày càng tỉnh khéo hơn : trẻ đã đi được một
mình, chạy nhảy, trượt trèo... Trẻ thích thú vận động với đồ vat,
khi có người lớn hướng dẫn, trẻ có thể trèo lên ghế, chơi với các

khối vuông, biết sử dụng một số động tác đơn giản như : uống

nước, xúc ăn, cởi giầy, mũ. Trẻ bắt đầu có những hoạt động vui

chơi với đồ vật

16

qua các trò chơi.

Những

hành

động

với đồ vật

1-78



chơi với đồ vật qua các trò chơi. Những

hành

động với đồ vật

như : cầm nắm, sờ mó, rung lắc, tạo ra những khoái cảm đặc
biệt bắt nguồn từ cảm xúc cơ bắp và trẻ cũng cảm thấy hấp dẫn

vì mới lạ. Từ đó, xuất hiện những khả năng mới của trẻ.
Trẻ biết nói : tiếng nói dược hình thành dần, lúc đầu trẻ nói
câu

đơn

giản,

sau

đó vốn

từ tăng

lên, diễn

đạt được ý mong

muốn của mình. Nhờ có ngơn ngữ mà trẻ có thể giao tiếp được

với trẻ khác và với người lớn xung quanh. Trẻ đã nhận biết được
một sô bộ phận cơ thể, sau đó biết nhận ra mình khác với những
trẻ khác. Ngôn

ngữ giúp cho sự khám

phá, xác định, sắp xếp và

tổ chức cái thế giới được trẻ tri giác. Nhờ tiếng nói, trẻ gọi tên

va hiéu dude ban chat các đồ vật, cùng với trò chơi vận động là
những lời hát ngân nga.
Thời

kì này trẻ tự khẳng

định

mình,

hết hồ

mình

với mẹ

và với đồ vật. Trẻ ý thức được hành vi như : tự chủ được đại tiểu

tiện, tự làm theo, nói theo người lớn. Trẻ hiểu được bản thân
cũng như vai trò, vị trí của mình trong gia đình và ngồi xã hội


(lớp học). Và trẻ cũng ép mình phải thực hiện một số kỉ luật
trong khi ăn, ngủ, chơi, vệ sinh... Vì vậy, ở trẻ nảy sinh mâu
thuẫn với mẹ và cô. Trẻ thể hiện những cảm xúc như : vui vẻ,

hài lịng... khi các nhu
Nhưng

trẻ cũng

biết được

cầu

được

hay

khơng

được

thoả

mãn.

cái gì được cho phép và được khuyến

khích. cái gì bị cấm đốn. phải chịu đựng. Nhân cách của trẻ ở
đây


đì được

hình

thành

và phát

trển.

Nếu

người

mẹ và giáo

viên giải quyết những mâu thuẫn một cách nhẹ nhàng. thì nhân

cách của trẻ phát triển tốt. Nếu giải quyết mâu thuẫn một cách
r
j

2-78

"an.


căng thẳng sẽ gây thêm hãng hụt cho trẻ, trẻ trở nên cuc can,


hung hãn, hay sợ hãi, trầm nhược...

3. Đặc điểm tâm, sinh lí co bản của trẻ ở tuổi mầu

giáo từ 3 đến 6 tuổi

Từ 3 đến 6 tuổi là lứa tuổi sôi động nhất với nhiều biến
động về sinh lí và tâm lí.

- Về thể chất, trẻ lớn chậm hơn, nhưng vẫn cần có đủ các

chất dinh dưỡng.

- Về vận động. càng ngày trẻ càng vận động tỉnh khéo, trẻ
có thể dùng

tay làm một số việc như : buộc dây, cởi giầy, cầm

dao, kéo, kim khâu. Trẻ có ý thức sử dụng đồ dùng, đồ chơi, có ý
thức gọn gàng, thích múa hát. Các hoạt động dần trở nên vơ
thức,
hằng
được
được
quan

đi dần vào thói quen, hành vi. Trong đời sống sinh
ngày, ở trẻ xuất hiện nhiều hành vi mới, và đã tự ý
hành vi của mình, ý thức được mình là trai hay gái, ý
vị trí của mình trong gia đình và xã hội, ý thức được

hệ của trẻ với gia đình, bạn bè. Qua các hoạt động

hoạt
thức
thức
mối
vui

chơi, học tập, giao tiếp mà các quan hệ xã hội của trẻ ngày càng
được

mở

rộng. Do vậy, trẻ thích thú tham

gia các hoạt

động,

thích vui chơi với bạn bè.

- Về nhận thức, trẻ phân biệt được khơng gian và thời gian,
trẻ có tính độc lập, tự khẳng
phát triển, tri giác chính xác.
- Ngơn

định

mình,


khả

năng

quan

sát

ngữ của trẻ phát triển nhanh chóng và ngày càng

mở rộng. Tư duy phát triển, đi từ khái quát những dấu hiệu bên

ngồi đến khái qt
những

tính

những dấu hiệu bên trong của đồ vật. Từ

tư duy cụ thể, từ hành động đến tư duy trừu tượng

tốn,

vận

dụng

những

con


số hợp

lí,.. trẻ có khả

như:

năng

tưởng tượng phong phú và phát triển trên cơ sở của trí nhớ. Do

18


đó, đơi với trẻ lúc này truyện cổ tích là một món

ăn tỉnh thần

khơng thể thiếu được. Những câu chuyện ngụ ngơn, thần tiên có

phép

lạ hav những

mơ ước trở thành

hiện thực

là bình


thường

đơi Với trẻ.
Đảy là thời Rì sơi động nhất nhưng cũng nảy sinh ra nhiều
mầu

thuần.

xung

đột. Trẻ

tự chủ

hành

vi nhưng

thao

tác còn

vụng về, dễ gây đô vỡ nên thường gặp những cấm đốn của

người lón. Những cấm đốn và những hình phạt khắt khe sẽ
làm cho trẻ mất tính độc lập, sáng tạo ở các giai đoạn phát triển
tiếp theo. Cảm xúc và tình cảm xuất hiện qua những câu
chuyện

kể, trẻ biết yêu


thương

cha,

mẹ,

anh, chị, em, biết làm

việc têt, tránh việc xấu, biết yêu thương người lành, ghét kẻ ác.

Tình cảm phong phú nhưng dễ dao động, dễ thay đổi, dễ nảy
sinh
giAnh

những xung đột trong giao tiếp như: đánh nhau

giật đồ chơi... Ỏ độ tuổi này, trẻ địi hỏi có một sự quan

tâm

cao độ của

cha,

mẹ, các cơ giáo mầm

trẻ,
cách


với bạn,

cê cần

nhẹ

người

lớn,

nhàng,

người

non. Trong

quan

hợp lí, tránh để xảy

trực

tâm

tiếp. chăm

sóc trẻ như

:


giao tiếp hằng ngày với

đúng

mức,

chăm

sóc trẻ một

ra những phản ứng khơng bình thường

của trẻ như : lo lắng, lầm lì hoặc hung hãn...

TRE

TII. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH
IHinh anh thé giới quan đối với mỗi người lớn đều là kết quả

của tthời thơ ấu. Cái mà con người gọi là nhân cách là sự liên hệ

chặt chẽ các vếu tố thể tạng và những hành vi phản ứng đã có
từ cấtc gia đoạn của quá khứ. Vào những

của

quá

trình


phát

triển,

những

lúc xuất

thời điểm
hiện

quan

trọng

sự thành

thục,

đột mgột làm cho "cái tôi" và thế giới quan của tre biến đổi hay
phát triển. Người ta có thể coi nhân cách là một thể thống nhất
eom

cœ¿€ thói quen. thái độ, cảm

xúc, nhận

thức. hành

động và




phản

ứng.

nghiệm
nhân



tiến triển cùng

với tuổi tác,

tuỳ theo

cách

trải

nhưng chậm chạp và vừa phải. Các yếu tố cấu thành

cách chịu sự tác động do các kích thích từ bên ngồi

hay

từ bên trong và các yếu tố tương tác với nhau.


Quá trình phát triển của trẻ từ giai đoạn bào thai. thai nhi

rất nhạy cảm với mọi biến đổi trong cơ thể người mẹ như : thiếu
hụt dinh dưỡng, các bệnh tật của mẹ trong thời kì mang thai,
cũng như sự thay đổi tâm lí của người mẹ. Đặc điểm của phụ nữ

mang thai là có một cấu trúc tâm lí đặc biệt, ảnh hưởng đến sự
phát triển hài hoà của thai nhi, đến ý thức, nhân cách sau này

của trẻ.
Ỏ người mẹ có những nỗi lo sợ, mệt nhọc, thiếu máu và thái

độ của người mẹ với chức năng làm mẹ... Tất cả những điều đó
sẽ gây ra một loạt phản ứng đưa đến những rối nhiễu trong
phát triển trí tuệ, tình cảm, vận động của trẻ sau khi sinh.
Nhiều tác giả nghiên cứu về nhân cách của trẻ cho thấy khi
từ trong bụng mẹ sinh ra là một sang chấn khởi đầu, một tiếng

khóc tâm lí tạo ra các lo hãi sau này của trẻ.
Trong giai đoạn sơ sinh, về mặt sinh học, trẻ hầu như chỉ có

đời sống thực vật : ăn và ngủ. Về mặt tâm lí, trẻ có trạng thái

hài lịng hay khơng hài lịng. Vì vậy, quan hệ của mẹ với trẻ sơ

sinh

đã gây ra các phản ứng của toàn bộ cơ thể trẻ. Giai đoạn

này là giai đoạn khơng biệt hố. Khi xuất hiện nụ cười đầu tiên

(từ 8 đến

12 tuần) là giai đoạn quan trọng, bởi vì bắt đầu từ đó

các q trình biệt hố sẽ đưa đến một mối quan hệ mới của trẻ
đối với mẹ. lúc này các bám víu đã được cố định. Sự gắn bó mẹ,

con được tạo nên và củng cố thông qua việc người mẹ cho con
bú, ôm ấp. vuốt ve, nói ch:iyện với trẻ. Giai đoạn này, mọi hoạt
động đều tập trung vào môi miệng như bú mẹ.... Vận động ở trẻ
cũng phát

đã biết di.
20

triền : ngẩng

đầu. lẫy. ngồi, bị và đến

1 tuổi thì trẻ



×