Tải bản đầy đủ (.pdf) (286 trang)

Tìm hiểu lý luận và phương pháp luận tâm lý học: Phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (43.02 MB, 286 trang )


B.PH. LOMOV

NHUNG VAN ĐỀ LÝ LUẬN
VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN
TAM LY HOC
(Dich
Nha

te nguyin

xuất ban Khoa

ban tieng Nga
hoc

Mat-xcod-va.

1984)

Người dịch
Nguyễn Đức

Hương

Duong Dieu Hoa

Phan Trong Ngo
Hiệu đính
PGS.


TS.

Tam

ly hoc Bai

Van Hué

Trang tam Nghiên cứu iG Chuvén giao thanh tuu
Tam

ly hoe Dai hoc Su pham Hà Nội

NHAXUAT BAN DAL HOC

QUOC GIA HA NOL - 200


MUC LUC
Trang
MUC

LUE

3

LỚI NGƯỜI

ĐỊCH




DAT VAN DE

CHUONG | THUC TRANG KHOA HOC TAM LY VA SU
PHAT TRIEN

1. Tâm

LY LUAN CHUNG

CUA NO.

18

lý học trong hệ thơng trì thức khoa học

19

2. Khoa hoe tam ly va thuc tiễn xã hồi

36

3. Ly thuyết. thực nghiệm và thực tiền trong tâm lý học

54

5. Đặc điểm của sự phát triển lý luận chung của tâm lý học
trong điều kiện hiện nay


90

4. Tâm lý học vã toán học

CHUONG IL CACH TLEP CAN HE THONG TRONG TAM LY HOC

15
113

1. Tâm lý người là đối tượng nghiên cứu có hệ thống

114

3 Một

135

3. Vấn

nguyên tác tiếp cận hệ thống trong tâm lý học

để quy luật trong tâm lý học

4. Về tính quy định có tính hệ thơng của hành vi và tâm lý

CHƯƠNG II: PHẠM TRU PHAN ANH TRONG TAM LY HỌC
1, Tam ly la su phan anh chu quan thuc té khach quan

155


172

197
201

3. Phản ánh tâm lý là một quá trình; Các cấp độ và hình thức

của nó

3. Y¥ thitc la su phan anh ly tudng

CHƯỚNG IV: VAN DE HOAT DONG TRONG TAM LY HOC

234
262

287

1. Hoạt động là phạm trù lịch sử - xã hội

289

3. Các khía cạnh tâm lý học trong nghiên cứu
hoạt động cả nhân

303

3. Cấu trúc hoạt động của cá nhân

321



CHƯƠNG Vị VẤN ĐỀ GIÁO TIẾP TRONG

TAM LY HOC

so)

1. Giao tiếp là phạm trù cơ sở trong tâm lý học

qua

3. Chức năng và cấu trúc của giao tiếp

364

3. Đặc điểm của các quá trình tâm ly trong diéu kién giao ie)»

109

CHƯƠNG VI. VẤN ĐỂ NHÂN CÁCH TRONG TÁM LÝ HỌC

433

1. Quan hệ xã hội là nền tảng cơ bản của các thuộc tính
nhân cách

437

2. Xu hướng nhân cách


465

3. Thái độ chủ quan của cá nhân

489

CHUONG 7: CAI XA HOI VÀ CÁI SINH HỌC TRONG SỰ QUY ĐỊNH
TAM LY CON NGƯỜI

1. Van dé tam sinh ly

510
517

2. Vấn để cái xã hội và cái sinh học trong sự phát triển
tâm lý cá nhân

3. Các khía cạnh tâm lý của vấn đề phát sinh nhân chủng

ĐOẠN KẾT

546

466

580


LOI NGUOL

Borte

thanh

Phédérovich

pho

Goocki

Léningrat (LGU),

Lonmin

Nam

ném

(Bo

Ph

1951

tot

DICH
Lomov)

nghiép


sinh

Dai

nam

hoc

1927

Tong

tại

hap

195-4 bạo có luan an phỏ tiến sĩ ca 1963 báo

tô thanh công luận an, tiên si Tam ly hoc.

Nam

1967 ông được bầu

lu Vien si thong tan Vién Han lam Khoa hoe giao duc Lién X6 va
dén nam 1976 Vien si thong tan Vien Han lam khoa hoc Liên Xô.
Ong mat ngay 11/7/1989.

Ten tuoi cua ong gan lien wa cac van dé li luận, phương pháp

luan,

nguyên

tắc, cách

tép

cận

hệ thông,

uản

đề phát

triển, giao

xuyên

suốt hoạt déng sang tav cua ong la cach tiếp cận hệ thông

ép. tam lý học nhân cách ca các quá trình nhận thức. Sợi chỉ đỏ

trong nghiên cứu con người.

Ơng có cơng rất lớn trong phát triển

tam ly học đại cương, tâm ly học kỹ sự, tâm lý học xã hồi, tâm lý học
sự phạm va tam ly hoc quan ly

B.Ph. Lomov la mot trong những thu lĩnh của tam ly học Liên

Xó.

Ủy tỉn của ơng đã tượt ra biên giới. Ông đã uiết trên 300 tác

phẩm khoa học. trong đó có 10 cuốn chuyên khảo.

B.Ph. Lomou là một nhà tơ chức có tàt của tâm lý học Xơ Viết.

Ơng là người sáng lập đầu tiên phịng thi nghiém tam ly học kỹ sư
(1959) ở Liên Xô, là trưởng khoa

tâm

ly học đầu

tiên của

Trường

Đại học Tổng hợp Lêningrat (1966), trưởng bộ môn đầu tiên của bộ
môn xã hội học tà tâm

ly hoc cua Học uiên kinh

thuộc Hội đồng Bộ trưởng Liên Xơ.

tế quốc dân


trực

Ơng là nhà tổ chức tà là Viên trưởng liên tục của Viện Tâm lý học

thuốc Viên Hàn lâm khoa học Liên Xö tự 1971 cho đến khi qua đời.

BL Ph. Lomo la ngu sang lap va Tong bién tap tap chi "Tam
ly hoe" (1980 - 1988). Nam 1986. ông sang lập Hội đồng khoa học
của Viện hàn lâm khoa học Liên Xô uề mảng đề tài nghiên cứu uê

con người trực thuộc Đoàn Chú tịch Hội đồng khoa học Viên hàn

on

lam khoa học Liên Xo.


B. Ph.

Lomov

dae biét chu ¥ dén cong tac dao tao can b6 tein ty

hoc. Ông đã hưởng dân bảo uẻ thành công 60 luận an phá tiện sỉ ca
tién si Tam ly hoc.

)ng tham gia tích cực các hoạt động xa hồi, khoa

học


trong

nước va thẻ giới.
Từ 1968 - 1983 (15 năm) ông là Chủ

tịch Hội tâm lý học

Liên

Xô. Nhiều năm ông là Chủ tịch Hội đồng học vi, hoc ham quốc gia
trong lĩnh uực giáo dục học uà tâm lý học.

Từ 1972, ông là Ủy uiên Ban chấp hành Hội Tam lý học thế `

giới, 2 lần được bầu là Phó Chủ tịch Hội Tâm lý học thể giới.
Cơng lao khoa học của õng được thừa nhận

bằng sự thừa

nhận

của các Viện khoa học nổi tiếng trên thế giới: Là Viện sĩ danh dự của
Viện Xắc Sơn (Cộng hòa Dân chủ Đức), Tiến sĩ danh dự Đại học Tổng
hợp Beclin (Đức, Tiến si danh dv Dai hoc Téng hap Onlu ‘Phan
Lan). Ông được thưởng Huản chương tảng cho Nhà khoa học

vĩ đại

nước ngoài (Mỹ).


Với kiến thức uyên thảm, tắm tư duy bao quát, sự tận tâm danh
cho khoa học, tài tổ chức va su độ lượng, tế nLị, B_ Ph.

Lomoc

đã có

uy tín thực sự đổi uởi đồng nghiệp trong nước, ngồi nước va hoc tro
nhiều thể
Cuốn

sách

"Những uấn đề l¿ luận uà phương pháp luận của

Tam ly hoc" do B. Ph. Lomov chu bién đã tổng kết những thành tựu

của tâm lý học Liên Xó uề phạm trù cơ bản của tâm lý học tương lai.
Pham

trù phản ánh, hoạt động, nhân cách, giao tiếp,

quan hệ giữa

cái xã hội uà sinh học trong tâm lý người. Bằng cách nhìn của cách

tiếp cận hệ thống, tác gia không chỉ tong két ma con vach ra phương

hướng phát triển của tâm lý học trong giai đoạn mới, trong dto tâm


lý học là khoa học trọng tâm của các khoa học uẻ con người,

Cuủn

sách đã được dịch ra nhiều thứ tiếng trên thể giới... Chúng

tôi hy

uọng,

uiệc dịch

tác phẩm

này ra tiếng Việt sẽ giúp

các bạn:

đồng

nghiệp có cdi nhìn tổng quan vẻ các tấn đề cơ bản của tâm tý học,
đặc biết la uấn đề phương pháp luận tả lỉ luận. Chúng tôu chan
6


thanh

camosin

vac dong


nyhtep

cơc

nha

tam

ly hoc

Viet Nam

da co

nhiing chi dan-quy bau. gop phan tao diéu kiến cho cuốn sách nay

ra mat ban doc

Chung tôi cũng vin cac ding nghiép va ban đọc thứ lơi va chỉ
giao cho những sat sot trong qua trình giới thiệu tác phẩm

B.Ph Lamou.
Những

người dịch

nay của



DAT VAN DE
(6 thé danh gia thực trang hién nay cua khoa hoc tam Ly 1a mont
giai doan phat triển đi lên. Trong mãy chục năm gần day da c6 sur
mở rộng phạm vi nghiên cứu tâm lý học: xuất hiện nhiều k;huyinÌh
hướng, chun ngành khoa học mới, có sự phản chia thành cšae
nhóm vấn đề tâm lý học, có sự thay đổi bộ máy
thiện phương pháp nghiên cứu tảm lý học.

khái

ho¿än

niệm,

Tâm lý học thường xuyên được bổ sung bằng các số liệu rghiiên
cứu, các giả thuyết và lý thuyết mới có liên quan đến các lĩnh vực cơ
bản, các vấn đề nghiên cứu của nó.

Khoa học tâm lý ngày càng tích cực hơn trong việc tham gia giiải
quyết

các nhiệm

vụ

thực

tiễn xuất

hiện


trong các lĩnh

khiá*

vực:

nhau của xã hội.

Có thể khẳng định khoa học tâm lý hiện nay đã bước vào giải

đoạn mới phát triển về chất. Theo ý kiến của một số nhà khoa hiọc
luan thi “Tam

lý học đã chín muổi cho một cuôc cách mạng

chưa ở giai đoạn số

nnặc

du

lộng nhất của nó

“Trong hồn cảnh đó có sự tăng đột ngột như cầu nghiên cửu.

sắc hơn các vấn để phương pháp luận và các lý thuyết cơ bản c:ủa
khoa học tâm lý.
Cần lưu ý rằng các quan điểm lý luận, các so dé da hinh


thamh

trên bàn giấy hiện nay đang buộc phải giải thích các sự kiện sinh
động của thực tiền và giải

quyết

các nhiệm vụ của nó. Ở đây,

một.

số

quan điểm. lý thuyết đã bộc lộ tính hạn chế, tinh phién diện., thiểu
hệ thống và đôi khi mắc sai lầm. Sự không phủ hợp giữa lý luận vvới
những dỏi hỏi thực tiễn đã dẫn đến sự hồi sinh của chủ-nghĩa kinh
nghiệm, đặc biệt có những chủ trương giải quyết các vấn điể thiực

x

D8 Palermo. Có phải có cuộc cách mạng khoa học đang xảy ra trong trầm
ly học” Tan chỉ nghiên cứu khoa học 1971. Phần |


tiên

chỉ đến thuân dua

vào trị tu


tiếp cạn Hay đốt KHỂ gu qguvet đtac
1E Khi gui pháp d0 lạ tụ ra ti gu nhịn
Trong mốt

số khuvnh

ch
ki¿lì iéhusm. "Tất nhiên,
nhiệm vụ đã để ra. Tuy nhiên,

hướng tăm lý Hới

phường

tây, chủ nghĩa

kinh nghiềm đã dược đưa lên cấp đố nguyện rắc phương pháp luận

Và tất yêu dân đến chủ

to eo sở triết học củ

nghĩa thịt chưng với tham vọng đông Vai
“khua học thuần khí!” Thái độ hư vơ chủ

nghĩa đặc trưng của chủ nghĩa thức chúng đời với các vấn đề triết

húc của

tim


tỉnh” đân

đến

ly học

và sự khoan

sự tâm

dang

trước

lý hóa các hiện tưởng

“kinh

nghiệm

xã hội và sinh vật

trung
hóa

cúc hiện tượng tầm ly, kháng định chủ nghĩa chủ quan và chủ nghĩa
eáa nhân với từ cách là các nguyên tác cơ bạn của hành vìị con người.

Người ta kháng định răng, không được áp dụng nguyên tắc quyết

định luận vào trong tâm ly học, răng tâm lý mang tính chủ quan vì
thể khơng thể làm sáng tá bảng các phương pháp khách quan. Tâm
Ìy được xem như “hiện tượng thuận khiết” tiức là có sự khác biệt,
tách biệt à sự đối lập giữa bạn chát và hiện tương),

Nói ngắn gọn, các văn đề phương pháp luận căn bản mà trước
het là những văn để vẻ cách thức, còn đường nhận thức tâm lý từ
trước đến nav chưa bao giỏ biến mắt này lai có tỉnh chất cấp thiết

đặc biệt, Số phận tương lai của nó nhĩ một khoa học thực chất phụ

thuộc vào các giải pháp của

nó.

Trong tâm lý học Xơ - viết, các vàn để phương pháp luận luôn

cú ý nghĩa hàng đầu.

Các quan điểm ly luận nhớ nỗ lực tập thể của

các nhà khoa

ra đếu dưa trên nên tang vững chắc của chu

học để

nphia Mác-Lẻnin.

Cần


nhớ rằng trong những năm

20 cua thé ky

này đã xảy ra một cuộc đấu tranh gay gãt trong lĩnh vực các vấn để

triết học và lý luận co

của tâm lý học.”

nha tam ly hoc hang

dau lie bay gid (P.P.Blanxki. K.N Cooenhilov) da phé phan kich liét

các quan điểm duy tâm, vạch rõ tình chất sai làm về mật khoa học
Và làm sảng tỏ ý nghĩa của phép biện chứng duy vất đổi với sự phát

M

chỉ tết E,A Budilopva
1982, trang 231

Những vấn để triết học trong tâm lý học Xô -

9


triển tắm lý như mốt khoa học Chết số nhị nghiền cựu teh


st pcm

lý học Xỏ Việt đói khi có hình dụng thời ký những năm 20 nhụ la
mot thar ky chuyén ché cua chu nghia Mac.) Tuy nhiên, những qui
m wu
niệm đó đã xun tạc tình trạng thực sự thời báy giỏ. Nh
năm vững phép biện chứng duy vật bị áp đặt bởi chính lỏg»e pIhảt
triển của tâm lý học, bởi những như cầu bên trong eda nd, (Neary

trước cách mạng, nhiều nhà khoa học tiên tiển đã hiểu rằng chủ

nghĩa duy tâm và phép siêu hình đang đưa tâm lý học vào ngõ cuaL)
Các công trinh của các nhà thực nghiệm khoa học tự nhiên vĩ cđạu

như LP.Pavlov, V.M Becherev, A.A Uxtomxki,
N.A Xevesowa, IP.P
Lazapev... có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của quan điểm dluv
vật trong tâm lý học.

Ý nghĩa của phép biện chứng duy vật được tìm thấy rõ raing
trong cách tiếp cận các vấn để có liên quan đến việc nghiên cứu trinh
quy định xã hội của các hiện tượng tâm

lý.

Lần đầu

tiên trong liịch

sử tư tưởng khoa học, chủ nghĩa Mác đã đưa ra cách giải thịch dluv

vật các hiện tượng xã hội. làm

sáng

tỏ các quy

luật

phát

triên

xa

hội. Bảng cách đó đã tạo ra cơ sở thực tế cho việc nghiên cứu khìoa
học chặt chẽ các thuộc tính tâm lý của con người, nguồn gỗ
và sự

phat triển của ý thức, nhãn tổ quy định sự phát triển tâm ly người.

Trong quả trình phát triển của mình. tâm lý học dựa vào trí thiức
khoa học tự nhiên nhưng không biết các con đường, phương phiáp
nghiên cứu các quy luật phát triển mang tính lịch sử - xã hội của

tâm lý người.

Chỉ sau khi nắm vững chủ nghĩa duy vật lịch sử

mới có điều kiện xác định các con đường




đó và để ra các phương

pháp khoa học chặt chẽ nghiên cứu các hiện tượng tâm lý đặc trưng

cho con người (tư tưởng về sự quy định xã hội của tâm lý com ngzười
khơng phải là mới. Nó rất được chú ý nghiên cứu trong xã hội học Phiáp.
Trường phái này mặc dù có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển tam lý

nhưng khơng tìm được các phương pháp duy vật, khoa.học để nghuiiên

cứu một cách khách quan tính quy định xã hội của tâm lý người). ”
Ở Xem II

M.1971. tr

10

Ansưpherova:

Những

tự tưởng duy vật trong tâm lý học

thš gaiót


xỉ


lìnM các gui

Vi?

2N

dhảm

Tranh

ly

1u

phì

đa đưcc

Đất

mì thất tăm We Hine No

cá sẽ chủ teú¿
páw

ÂN

mật Và

|




v
Làm

lý Hi

phác

và hiển này đờng



+9 chú gHfẪn và

cá ĐE bàn

Điều

- tế

trong

là hee

Trang

tam


mang

cai tà

quí

Hệ Xã hồi KIỂU nữa Và có

Hết

chủ

16t

này

nail
len



tru

phản hiển tưởng

hành

: ta

tự hàn nữa


tực cuộc

cuặc

đâu

heo

the

điển kiến

đâu Tranh

tranh

quan - hạt chế vất hoạt

Trane

mine

các nhà tâm lý học nhề

6ê c vất tê

No - vét

phút


cứơ

tác

nhấa

ra trone điệu kien

Sue phe phan cae
N



tru

xế hót

¡cú

re

ĐC

quan

40

In


!
cát nhà

'

hình

Tý liận

dịng cảnh

thành các

mát

Cae nha Khoa hoo da coun ao lún trong việc nghiên cứu các

vất để triệt học, lý luậncó bán cue family học đựa trên ed số của
chỉ nghĩa Mác - lẻmm là BC
Vianhiv, PP
Blôngkl LX

Virdtxki
€tipeov,

CQ

AV Daparogier, KN

AN


Leonches,

VE

Cooentiles.

Lari

VN

BM

Chelov.

Rubustein, AA Nmirnes

GC)

Miasev.

Coxehine,

VD)

CV

Nhebutlhis

DIN Uznatze,




công

nghiêm da lam sang 16 b: an chất
củu cách tiếp cần dụv vật biển chúng trong nghiên cửu tâm ly va
hUun thành các nguyên tất nến tang của IV thuyết tâm lý
tr,th

nghiên cứu ly thuyet và thực



sơng khơng đựng chăn trú chủ những khóa học thì có thể
nhị vậy, Trong điểu kiến hiện này viec tiếp tục phát triển lý thuyết
ching của tâm lý học là nhiêm vú quản trong nhất. Những triển

vor cụa Khoa học tạm lý nói chúng vài hiệu quá ứng dụng thực tiên
túc Họ Tế thuốc vào KẾT (1101 6111 q0VÉL nÌIềm VỤ nêu trên

Khi đã có các eo số nền tang của tam lý học XIácxt thị đương
nhìn
thy

nó chỉ có the dua vag von tre thy

giáo

thêu

trước

Những trí thức

tắm lv lúc

cap da ima Khon hoe

phúi triển ca chiếu sâu và

rùng. Trong qua trình phát triển đại phát hiện thấy: những gì
lấy cảm thấy Tà dúu san: thức va D ene ký nhức tạp Đã suất

luôn cáp số Hiểu Rinse hee men movies
hey

đune

Wea

Ly tate Đrựde

đạy LKHone

oat tht ching nhớ các quan

thị ước

hoặc rát Rho kha



Phạm

lớn.

ví những

hiện

tượng được tâm

lý học

nghiên

cứu

(đc

r£ất

Nó bao gồm các q trình, trạng thái, thuộc tính của cúm ngzư10!

với mức độ phức tạp khác nhau - tử sự phan biệt đơn giản các điển
hiệu đơn lẻ của đổi tượng tác động đến các giác quan cho điên

daiu

tranh động cơ của nhân cách; từ hình ảnh liên tục đến tâm thê diưcợc


hình thành; từ các hiện tượng nhận thức trực quan đặc thù đến ttaim
trạng xã hội của quần chúng... Một

số trong những hiện tượng: (đó

được mơ tả tương đổi chính xác theo yêu cầu của khoa học, con :miụột

số khác thì thực chất chỉ là ghi chép giản đơn các quan sát (đôi k:hi
không phải là quan sát khoa học mà là quan sát đời thường). Một số
hiện tượng được nghiên cứu trong một thời gian dài và thậm chil

co

các quy luật chỉ phối các hiện tượng đó cũng được nêu ra.



Một

hiện tượng chỉ được nhắc đến khi nghiên cứu các hiện tượng kháze

Tính đa dạng của các hiện tượng mà tâm lý hực nghiền cứu tất yeu
tạo ra những khó khăn lớn trong việc để ra lý thuyết chúng của nó,
Đơi khi người ta nghĩ rằng, sự mô tả một cách khái quát

và tnrữu.

tượng những hiện tượng được nghiên cứu và mối liên hệ cú.+ chiúng;

cũng là lý luận rồi. Tất nhiên, sự mô tả và các số liệu thực tế: mã



tả đó dựa

vào có ý nghĩa

rất lớn đơi với sử phát

triển của

các
ly

thuyết khoa học. Nhưng điều đó chưa phải là hoạt động lý luan.. Nó
bao hàm cả s so sánh, tổng hợp các trí thức đã được tích luỹ., hệ
thống hóa các số liệu và nhiều việc khác. Mục dỉch cuổi cùng của nó

là phát hiện bản chất các hiện tượng được nghiên cứu. Ở đây,
yếu xuất
dựa

hiện vấn để phương

trên các quan điểm

pháp luận. Nếu

triết học thiểu chính

nghiên cứu


tất

ly huãn

xác thì sẽ xuiất hiện

nguy cơ thay thể trì thức lý luận bằng tri thức kinh nghiệm. tirượt
dài sang trí thức kinh nghiệm với các hậu quả khó lường trước điược.
Trong

trường hợp này, các cơ sở khái quát

thường được chọn tuỳ tiện và do đó chúng

hóa

và trừu tượng

hoa

khơng những khơng dân

đến mục tiêu cuồi cùng mà lại đi chệch hướng.
Trong việc nhận thức bản chất hiện tượng tắm lý. vai tré quan
trong nhất thuộc về các phạm trủ của chủ nghĩa duy vật biện :hiứng
12


weecho


nadia

dhiwwar

teh

oe

Pe

la ven

tee:

mot sé diane phat tain ty vị nhún:
EC
Taw mot phan prea và
Liew
hae
tam

ty hee

eho dite

tren

Kủ


du

do

oan Lam

Iv hee

Trong

nón: độ người tá chỉ chọn
¡ hộ hệ thơng trị thức



có sự mơ

khong chink sav mot so Khel midi tâm
húc được thay thế hãng ch và nềàn ti

IV

rồng

tuy tiên Và

Vài sự tranh luan Khoa

Tát nhiền, nêu muốn thị vo thế xem toàn bố sự tơn tại của cịn
ngứa và tâm lý của ho ely qua da

kink cus mot pham tra nao do
Vị no có tĩnh tổng quát, be.
quat cho phep lam điều đo, Những có

san làm như thể khơng” [rong cách tiếp cạn như vậy, việc nhận
thức
an chất tầm lý hiệu có sự tiến họ nào không” Theo chúng tôi
thi khong. No dan dén su lam giam bọt tình chất đa dạng của cuộ
sơng củn người.
Sự tốn tại của còn người căn phải được lâm
sáng tơ

trong tổng thể nhiều địt

rắng trung quả trình nghĩ:
lâm ra

là m

hứng

tates

tap hop

trong cae

nghúa và quan
uo het


eae quản

nguyen

te

ot

hệ:

don tung

hệ Khác

quan

Lénin da nhấn

mạnh

nie cũng

nhau” + Ong coi yêu cầu

trong nhất

của

phép


biên

Mới phạm trú đểu có súc manh bái tình bào quật của nó. Những
nó chỉ lâm sáng

tơ mút

khia cạnh của

thối phống ý nghĩa của nó.

phạm trừ là rất ngúy hiểm,

hiện thực mà

thơi, Viv:

tuyết đổi hóa nó, biến nó thánh si aL

Lịch sự tâm ly học đã biết nhiều trường
hợp tuyết đối hóa mot nguyen tae hay pham tra nao do da din đến
“su quay vong luấn quản” trong nghiên cứu, Đỏ là số phận của
thuyết hạnh vì lầy phạm trù hanh vì là có sở duy nhất, Trong hình
thức cực đoạn nhất, no đã dị đến mức phú nhân tâm lý như là đổi
tưởng nghiên cứu. Phản ứng học cũng có số phần như vậy:
lâmn nhân mạnh: "Trước mắt con người là một mạng lưới các
hiện tương” và các “phạm trú của chụng ta là các tảng bậc của sự
hia t ch (nhận thức) thể giới. là các điềm mút trong mạng lưới giúp
fTẻn


Tuân tấn - Tâp 24a

209

13


cha việc

nhận

thực

vịt bún

chủ

nó”

Nghên

củu

mạng

Juai

dịu

chúng ta tất vêu lâm rõ hệ thơng

các điểm then chor Cũng nhí bồnH
cứ khoa học nào, tâm lý học không thể phát triển một cách ec kiếp!
trang

đến

ehuy

mức

nào.

Tất

m sâu cho phép

tro day

phạm

một

trên có số cú

quá

nhiền,

3 Ae dinh


trong

pham

tru do cú rn

phạm

nha

đủ

các

cơng

trình

tra nag dela

nghiên

tang

ciữbh

tira

¥


hiện thực được phạm trú đó lắm sàng tơ có tình chất đốc lập, tiêmgg
W
biết Những chớ quên rằng điều giả định đỏ (tức các khia cạnh Rh
nhau của hiện thực) theo l.ơnin chị có ve măng tình chất độc lâu ven

niéng biét ma thoi!

Điều khơng kém quan trọng cin nhân mạnh là tỉnh khône hee
trung

hợp củ:

> pham

tru.

Khi lam ro tuong quan cua chung evarn

nhớ rang cae moi tuong quan do la khong dong nhat, khong eo tinkh
ä ấp dụng một cách khác nhau khí phần tích các đôi
tuyết đối
tượng

khác

Những

nhau

kết


quá

nghiên

cứu

eậc vận

để phương

pháp luận tam lý học và lý thuyết chúng cúa nó phụ thuốc


lình

hội

đến

mức

nào

hệ

thơng

các


phạm

trù

của

vào việc
phép

buệtn

chứng duy vật
Trong tâm lý học Xơ - viết đang có sự nghiên cứu mạnh mề csá‹‹
am trù như phản ảnh, hoạt động. nhân cách. Trong những nšïm

gần đây có sự chú ý nhiều hơn đến phạm

trù giao tiếp.

Cudn

saacth

nay dé cap dén e c phạm trủ đỏ. Các khái niệm như “cải xã hội”,
“cal s nh học” cũng xứng đáng khi

qt và ¢

ìn được Kem Xết


Tất nhiệt
e phạm trừ đã được nêu ö trị n không phải là tân
ác pham
san riêng của tam ly hoe (trong từng hình vực khoa học.
trù đó được xem xết theo một quan điểm nhất dinh, Vi vay. treme

bất cứ khoa học nào chúng cũng
n có tỉnh đác thù, tức là trong đo
làm sáng 1ó chính khía cạnh là đối tượng của khoa học dÌưn
cần phải
Khong có bất

cứ phạm

trú nào kể trên màng

Len

Toàn tấp - Tập 99, tr Sĩ

Le

Taan tấp -

11

won

Ì


, tụ l8

tinh chat

din thuyẩm


[ý Jne

Had

Hới.

lơi ngành:

nhútt
su



co phép làm te thấu

sau

Hiệp ĐúUj#

tam

Phamt ten ate đước
thức cho phép lim


thai

sin

của tung phan

chủ cùng đước

(yt

Khái mem



cians
satus te

Vener,
de

t

tea ce me:

“nhân

cua




tỏ tao hệ thơng”

Tiên

cá sở các

phục

qos

nhàm

Suy

hung che phep nghiên củu

[ý sedoi, việc xâV dựng toàn hộ hệ
tan Ly hoe day etrong và tác
niêm

phirổc

trú triết

hiện chứng! mã hình thành.

te aia he gitm chang.

chem


túng

sụn các

Tat ca rhein

re phường pháp nhĩn
bork quay cua tim dy Ý

j

quy định lái mịn

ngành

eo bạn VI

ti Và nhưng
đặc thêm

lon tian cua tam ly bee
tâm
thang các phạm teas sin dane
chun

nhúng tru tru

Hhune


!



th:

vụ

này

vai

tro

cách ly giải đuy

vật

¡ hấp nhận

hoc

dường

nhất tì



đong


thức

bó máw khái niệm riêng e

khoa học tâm lý Nếu khúne sử lún

chúng thì khơng thể làm rõ

bain chất của trí giác và Tứ (Jux, Tưune

taang và trí nhỏ, xúc cảm và

Š chỉ đăng e# và năng lực vv
than thức bạn chất các luện

hen quan trong là trong việc

thong

ê nham

Ochi
tượng

tru vé chỉ có nọ mịa

+

ly can
đàm


phar

su dung



bạo tình đây đụ và tồn

diện,
“He

được đói tượng - Lên
e khi: cảnh của no.
quất, nghiên cứu tất cả



thực

sự năm

"sự gián tiếp”.

viết

- cần

phar


bao

ca các mối liên hệ

Chúng ta khơng bạo gia có thể hồn tồn chiểm

lnh được nó nhưng đói hỏi tính tồn diện làm cho chúng tà tránh
due sai lim va bat dong tr tre”

Nhiệm vụ của
cuốn sách này là vách rõ tại sao đói hỏi của chủ
ngh
Mae - Lénin trong tim ly học ở giải đoạn phát triển hiện nay
lại đặc biệt quan

trọng

Ô đầy, sẽ

nghiền

cứu các xu

hướng

phat

triển trị thức tâm ly và ý nghĩa của cách tiếp cận hệ thống xuất
phát từ các nguyên tác duy vật biện chưng, nhằm tiếp tục nghiên


€ Mác, Ph, Angghen. Toán tấp - Tập di, a 200)


cửu ly thuyết đại cương
ngành của nó).

Phan

tích các phạm

của

tâm

lý học (và các

trừ trong mối quan

lý thuyết

chuviêm

hệ của chúng viới các

van dé tam lý học được bất đâu bằng phạm trù phản anh đã đưượt
hình thành trong triết học duy vật. Ở đây, cẩn chủ ý rằng những gì
tồn lại trong

lý luận


luận, Trong tâm

nhận

thức

khơng

lý học trước hết

chỉ có ý nghĩa

nhận

thiức:

nó thể hiện khía cạnh

phát

triểm

cá thể (nếu sử dụng các khía cạnh triết học củ). Trong lịch sử đã cc
những cố gắng lý giải tâm lý như một chất đặc biệt như là vật chiat ,
như là một dạng vận động

đặc

biệt, Phạm


trù phản

ánh cha phep

xác định vị trí của tâm lý trong mối quan hệ phổ biến của các hiện!
tượng của thế giới vặt chất.
Tuy nhiên, việc đưa các hiện tượng tâm lý vào phạm trù ph;ẩr!
ánh là chưa đầy đủ đổi với cách tiếp cận nghiên cứu khoa học về nuó.
Cần phải làm rõ tính đặc thù của phản ảnh tâm lý, phân biệt no
với các hình thức, cấp độ phản ánh khác (tức là đặc trưng của nô).
Giải quyết nhiệm vụ này đòi hỏi nghiên cứu hoạt động của c(or:
người (vì trước hết chúng ta quan tâm đến tâm lý con người), sự tiồn
tại thực sự của phản

ánh

tâm

lý. Vì vậy, tiếp theo là nghiền ciứu

phạm trủ hoạt động.
Chủ nghĩa Mác lý giải phạm

trủ này như là phạm

trù

xã hội

lịch sử. Trong cuốn sách này, no dude xem xét với tư cách nhiu vay.


Việc áp dụng phạm trù hoạt động cho phép làm rõ chức nàng c:ủa
phản ánh tâm lý và một số thuộc tính cơ bản của nó.
Từ quan niệm

hoạt động như một phạm

trù xã hội lịch sử ttât

yếu, rút ra là không chỉ nghiên cứu hoạt động cá nhân (điểu

da

được tâm lý học nghiên cứu một thời gian dài trước đây) mà c:á hoạt
động cùng nhau.

Về phan mình, điểu đó dẫn đến phạm trù giao tiếp cũng



phạm trù xã hội lịch sử. Nhưng nó được xem xét khác so với: pháậm
trùủ hoạt động. Việc sử dụng phạm
phản tích các hiện tượng tâm lý.

16

trù này cung cấp “nhất

"



Nhưng KH bạn ve sự tliig tịch rau

cần phải nhé rằng ca hầt đón,
Vaw, tiếp theo là nghiên cứ

hoạt đến,

áo Tiết thị

cá các tiep công lại nến không gân

vấái chủ thể thì sẽ chàng có bát củ

của hoạt đồng và giú tiếp



nhàn

đạc

cánh

dườm

Tâm

Tế nào ca.


Chủ

co hưu các đặc điểm đó Vì

nhàm 1ru nhận cách

Việc chuyển sang phạm tra diay che phep lam

giói mới của hệ thống các hiện tưng tăm Ly

ro mot so ranh

Khi nghiên cứu các phạm trụ hoại đụng, giao tiếp và nhân

đương

thể

hy

nhiên trọng tâm sẽ là tình quy định xã hội c¡

tâm lý người.
Nhưng các quá trình tâm lý, các thuốc tỉnh và trạng thái tốn tại và
phát triển khơng phát ð hiện ngon có thê củn người, Vị vậy, trong
quá trình nghiên cứu ‹ ae văn để phương pháp luận tâm lý học xuất
hiện sự cần thiết phải chủ ý đến văn để tường quan

giữa cái xã hội


wa cat sinh vật (eác Khải niềm nav Set về mức độ bạo quát rất gần
Với các phạm tri. Sự phân tích các tưnne quan đó cũng cấp nhất
cái mới hệ thông các
Do chink 1a loge
trong cudn sach nav

hiên tường tầm Iv
co ban

eas

nehien

cựu

lý thuyết

trình

bây


Chuong I

THUC TRANG KHOA HOC TAM LY VA
SU PHAT TRIEN LY LUAN CHUNG CUA NO
Trong hệ thống tri thức khoa học hiện đại, vấn để con

người


(chỉnh xác hơn là nhóm văn đề) ngày càng được đưa lên hàng

điều

trong kế hoạch phát triển của hệ thống đó. Tính độc nhất vẽ. nhị! của
hiện tượng con người, trong đó thể hiện một cách dac tha timh thong

nhất của các quy luật của tự nhiên và xã hội tạo nên vị trí dac biét
của nó với tư cách một đổi tượng nghiên cứu khoa học. Ở đây, có sự
đan

xen lợi ích của các khoa học tự nhiên, khoa

học xã hộu cơ |bain,

cũng như các khoa học ứng dụng như y học, giáo dục học và kkhoa

học kỹ thuật. Đối với tương lai loài người, ý nghĩa của nhận !th:ức

khoa học về con người lớn đến mức như vai trò của các khoa hẹọc cơ
bản về tự nhiên và xã hội. Hệ thống các tri thức khoa học về các: quy

luật phát triển của con người, về tiểm năng thực sự của nó cần tthiết

cho sự phát triển không kém so với tri thức về các quy huật phát
triển của tự nhiên và xã hội. Sự gia tăng vai trị của nhóm: các:

vấn

để liên quan đến con người là xu hưởng cơ bản của sự phat triéin hé

thống trí thức khoa học nói chung.
Cùng với xu hướng này, đơi khi có những ý kiến về sự (cần tthiết
tạo ra một

lĩnh vực tri thức đặc biệt nào đó, một

khoa

nhất về con người: Nhân chủng học (theo nghĩa rộng của

học thhống

tư này).

Nhà tâm lý học nổi tiếng người Pháp P.Phress viết "về bản chấtt con
người

là một tổ chức đòi hỏi phải tạo ra một khoa

học riêng toiệt”.

B.G. Ananhev cũng có quan điểm tương tự. Tư tưởng này cán phải
bàn thêm. Theo chúng tỏi. việc tạo ra khoa học thống nhất vẻŸ con
18


tp 0i

luện


eu

ds

Van

Kbit

bày

ve tự nhiên

thzHd

We

dáx

EE hw

h

ple

về E le

hội

as Lee


we

tách các Nhau ác nghìn

của vị

con) người là đối tone eta

nehien

Kehoa hor thank met nhom dae
hoe ty nhien, khow hoe xa hon
Bọc:

tana

Khoa

Leo the

sp

thong

mot trims

Prem

'


hoe

it

hap.

ra van để

ey tong bang phan loa!

tet
Vite

eis
ham var nhom các Khoa
die fet oda con gun la ở chỗ
cuu lor

hap. hén kết các khoa

khác nhau, mơi khoa học có mi tim

vì văn để riêng, có nhiệm

wụ, cách tiếp cận phương pháp củi mình Câu trúc của tập hợp đó
phiền eu củn người được
và unh da dang cus tác tích Hiếp

BC


Ananhev

những

nghiên

ưu

mỗi liên hệ này hay

cữai nhữ là sản phẩm

một

cách than dao.

hen he kha

cách

khi thì như một cá thế tự nhúcu

trLyen

và phạm

vì biển dị nào đo

Mie


he thong

on người khí được nghiên

cua ten how sti too

khi thị như là chủ thể và khách the

“Trong



cú:

(mot dạng homosapien)

quá trình lịch sử tnhân

hưang trình phát triển di
nghiện cứu con

người

như

"xuất ev bản cúu xã lọt chủ thể lao động và khâu
mùi lực luạng
chia dae trong hé thang "người - mác
như là chủ thể n an thie,
glo He ; quản Íý, như Tý đói frome vie #iáo dục có ý nghĩa

cực kỳ
quan trọng, VỊ trong quá trình phát triển rón người
ự thống nh
các: quy luật tự nhiên v
a hoi rat đạc biệt nên nhóm các vấn để

liên quan đến nó mỏ ra các khả nắng rất lớn cho sự liên kết các
Khoa học tự nhiên và xã hội cá trong
nghiên cứu cơ bản và
nghiên cứu ứng dụng. [lớn nữa, việc nghiên cứu con người tất vếu

đột hội sự liên ket do-

1. "TAM LY HOC TRONG HE THONG

TRITHUC

KHOA HOC

Trong hệ thông khoa hoe vé con người, tâm lý học đồng vai trô
qtian trọng nhất,

Bái cứ vận để thấy khia cạnh)

đếm nghiên cứu con người bằng

nào có liên quan

cách này hay khác đều đân đến sự


cần thiết phan tích nhóm các hiện tượng dite dink nghĩa là hiện
tượinng tắm lý, Sự cần thiết tất yếu đó thường thả
trong các khoa

19


học xã hỏi: Nghiên cứu các quả trình và hiện tượng mà kihoa hee
lịch sử. kinh tế, dân tộc học
ä hội học, ngôn ngữ học, ly luiận “vain
học, nghiên cứu nghệ thuật, luật học, œ¿ © Khoa hoe chink tri nghĩnh

cứu tất yeu

đến việc đặt ra các vấn để tâm lý học. Nhiều

khi e

quá trình và hiện tượng xã hội không được làm sang to day da n@u
„không sử dụng các tri thức vẻ các cơ chế hành động cá mhân wa
hành động nhóm, các quy luật
sự hình thành các khuôn nnằuu
õi và định hướng giá trị, nếu khiômg
hành vi. thói quen, tâm thể
nghiên cứu các thuộc tính, đặc điểm tâm ly ca nhan, nang lute, diomg
cơ, tính cách, quan hệ liên nhân cách... Nói ngắn gọn, trong khhi
nghiên cứu các quá trình xã hội tát yếu phải tỉnh đến các nha tơ

tâm lý và điều đó trở thành


các quy luật chung

cấp bách khi nhà nghiên cứu chiuyểm trừ

nhất đến các quy luật riêng, từ các vấn

đé toàn

cục sang vấn đề cụ thể. từ phân tích vĩ mơ sang phân tích ví mâ,

Tất nhiên, các nhân tố tâm lý khơng quy định các q trình xa
hội, mà

ngược

lại, chính chúng chỉ được hiểu trên cơ sở phiân tích

các q trình đó. Nhưng các nhãn tố đó, tuỷ từng điều kiệm cụ
có ảnh hưởng tiêu cực hay tích cực đối với các sự kiện này

kiện khác của đời sống xã hội:

thể

hay: sự

Nhu cau chu ý tới lý thuyết tâm lý học, đến các phương ¡pháp và
kết quả nghiên cứu cụ thể nảy sinh cả trong trường hợp m:ả ngiành
khoa


học xã hội này

giải quyết các nhiệm

hay khoa

học xã hội khác được tham

ga

vào

vụ thực tiễn. Vì bất kỷ gợi ý nào matnz tính

thực tiễn đều được thực hiện trong các hành động cụ thể củ:a nhiững
người cụ thể, nên việc nó diễn ra như thế nào phần lớn phiụ thiuộc
vào đặc điểm tâm

lý của những người đó. Lơgic phát

khoa

hình

triển

cua

các


khoa học xã hội dẫn đến hiện tượng là ở giao diém cua chung với các
học

tâm



thành

một

"chùm”

các chuyên

ngành:



khuynh hướng khoa học. Trước hết đó là đảm lý học xã hội cũng như

các chuyên ngành có liên quan với nó: lịch sử tâm lý hoc, tâm lý học
kinh tế, tâm lý học dân tộc, tâm lý học pháp lý, tâm lý học clhinh. trị.
tâm lý học ngôn ngữ và tâm lý học nghệ thuật. Một số lìnhn vực: đã
được hình thành ở nước ta và đã phát triển như các khoa học độc

20




×