Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Giáo trình Tâm lý học đại cương (In lần thứ 2): Phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (34.05 MB, 108 trang )

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

GIÁO TRÌNH

DAI CUONG

BH)

OG

Ha Not]

—.

Z
ae
NHA XUAT BAN DAI HOC QUOC
GIA HA NOI


HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
KHOA KHOA HỌC HÀNH CHÍNH

Cáo trình
TÂM LÍ HOC DAI CUONG
(In lần thứ 2)

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


Chủ biên:


GS. TS. Lé Khanh
Bién soan:

ThS. Duong Minh Hién
ThS. Nguyén Thi Van Huong
GVC. Tran Ngoc Oanh

TS. V6 Van Tuyén


MỤC LỤC
Trang

Lời nói đầu
Mục đích u cầu

Phần I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA TÂM LÍ HỌC

10

Chương T: Tâm lí học là một khoa học

10

I. Đối tượng, nhiệm vụ của tâm lí học
II. Bản chất, chức năng, phân loại các hiện tượng tâm lí
III. Các nguyên tắc và phương pháp nghiên cứu tâm lí

Chương II: Cơ sở tự nhiên và cơ sở xã hội
[..

II.

của tâm lí người

Cơ sở tự nhiên của tâm lí người
Cơ sở xã hội của tâm lí người

Chương III: Sự hình thành và phát triển
tâm lí, ý thức

I.

H.

Sự hình thành và phát triển tâm lí

Sự hình thành và phát triển ý thức

Phần II: CÁC QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC

I.
Il.
I.

IIL

Chương IV: Cảm giác và trì giác
Cam giac
Tri giac
Chương V: Tư duy và tưởng tượng

Tuduy

Tưởng tượng

10
23
28

36
36
48
61
61
69

83
84
84
90
96
96
104


Chương VI: Trĩ nhớ

I.
II
Ill.
IV.


I.
II.

HI.

108

Khái niệm chung về trí nhớ

108

Các loại trí nhớ
Các q trình của trí nhớ
Sự khác biệt cá nhân về trí nhớ
Chương VTII: Ngơn ngữ và nhận thức

110

Khái niệm chung về ngơn ngữ

116

111
115
116

Phân loại ngơn ngữ

Vai trị của ngôn ngữ đối với nhận thức


S<45

ee

Phần III NHÂN CÁCH VÀ SỰ HÌNH THÀNH NHÂN CÁCH
Khái niệm chung về nhân cách
Cấu trúc tâm lí của nhân cách

Các kiểu nhân cách

Các phẩm chất tâm lí của nhân cách
Những thuộc tính tâm lí của nhân cách
Sự hình thành và phát triển nhân cách

Phan IV: SU SAI LECH VỀ HÀNH VI CÁ NHÂN
VÀ HÀNH VI XÃ HỘI
A. Sự sai lệch hành vi cá nhân
I_ Khái niệm về hành vi
II.

III.

Chuẩn mực hành vi

Các loại sai lệch chuẩn mực hành vi cá nhân
B. Hành vi xã hội và sự sai lệch hành vi xã hội

I.


Chuẩn mực xã hội

III.

Sự sai lệch chuẩn mực hành vị xã hội

< <

I.

Hanh vi xa héi

Khắc phục sự sai lệch chuẩn mực hành vị xã hội

Hậu quả của sự sai lệch chuẩn mực hành vi xã hội
TAI LIỆU THAM KHẢO

158
155
158

161
162%
165


LỜI NĨI ĐẦU

Cuốn Tâm: lí học đại cương do các cán bộ giảng dạy
Khoa Khoa học Hành chính của Học uiện Hành chính

Quốc gia biên soạn theo ké hoạch va chi dao cua Ban
Giám đốc Học uiện Hành chính Quốc gia, nhằm cung cấp
hiến

thức

tâm

lí học

đại

cương

cho

hệ đào

tạo

đại

học

hành chính của Học uiện Hành chính Quốc gia.
Để biên soạn tài liệu này, các tác giả đã tham bhỏo
các giao trình tâm lí học đại cương của Đại học Khoa học
xã hội ud nhân

uăn thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội; Đại


học Luật Hà Nội; Đại học Kinh tế quốc dân

các cơng

trình uề tâm lí học khác. Vì uậy, tời liệu có khả năng đáp
ứng được nhu cầu nghiên cứu, tham khảo, giảng: dạy va
học tập cho-hé dado tạo đại học của Học uiện Hành chính
Quốc gia. Tịi liệu Tâm lí học đại cương gồm 4 phần, 11
chương, được Khoa Khoa học Hành chính phân cơng biên
soạn như sau:
- GS. TS Lé. Khanh

(chu bién)

- ThS. Dương Minh Hién: phan I, chuong I, I, III.


- ThS. Nguyễn Van Hương: phần II, chương IV,V; phần THỊ.

- GVC Trần Ngọc Oanh: phần II, chương VI.
- TS Võ Văn Tuyển : phần

Tuy

II, chuong VII; phan

các tác giủ đã cố gắng

chọn


lọc,

nghiên

IV,

cứu



biên soạn, song không thể tránh khỏi những sai sót. Rát
mong được sự góp y cua va ban doc để tiếp tục hoàn thiện
tài liệu này.
Hà Nội năm 2001

Khoa Khoa học Hành chính


MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
- Giúp học uiên nắm
tâm

được những hiến thức cơ bản của

lí học dé khong chi ung dung trong cuộc sống, ma

còn

linh hội được những biến thức làm cơ sở để tiếp cận những

van dé cua chuyén dé Tam li hoc quan lí sau này.
Hình

thành ở học uiên

bhd

năng

uận dụng

những

hiến

thức đã học 0uào trong cuộc sông, công tác.
Với tổng số tiết là 45 (3 đơn vị học trình), Tâm

đại cương

lí học

bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:

Phần I: Những vấn đề chung của tâm lí học
Cung cấp cho học viên những kiến thức chung nhất của

chương trình, đó là: tâm lí là gì? tâm lí học là gì? đối tượng và
nhiệm vụ nghiên cứu của nó; bản chất của hiện tượng tâm lí
người;


chức năng

của

các hiện tượng

tâm

lí; phân

loại các

hiện tượng tâm lí; ý thức là gì? các ngun tắc và phương
pháp nghiên cứu của tâm lí học.

Trên cơ sở những kiến thức chung đó, phần này đề cập
tới những vấn để về cơ sở tự nhiên và cơ sở xã hội của hiện
tượng tâm lí người; sự hình thành và phát triển tâm lí, ý
thức nhằm phân tích một cách sâu sắc hơn bản chất của hiện


tượng tâm lí người. Điều này rất quan trọng, giúp người học

thấy được cơ chế chủ yếu của quá trình hình thành và phát

triển tâm lí người là cơ chế di sản (cơ chế Mela hội nền văn
hoá xã hội thông qua hoạt động và giao tiếp xã hội).

Yêu cầu của phần này: học viên nắm được những kiến

thức

nói trên,

trong

đó cần

nắm

vững:

bản

chất

của

hiện

tượng tâm lí người, cơ chế của sự hình thành và phát triển

tâm lí, vai trị của hoạt động và giao tiếp đối với sự hình
thành và phát triển tâm lí.

Tiếp sau những vấn đề chung, tập tài liệu đề cập tới
những vấn đề cụ thể của tâm lí học, đó là các q trình nhận
thức, nhân cách và sự hình thành nhân

cách, sự sai lệch của


hành vi cá nhân và hành vi xã hội.
Phần II: Các quá trình nhận thức
Cung cấp tri thức về các quá trình nhận thức (cảm giác,
tri giác, trí nhớ, tư duy, tưởng tượng, ngơn ngữ), nhằm

giúp

học viên hiểu được các hiện tượng tâm lí nêu trên, nắm

được

cơ chế hình thành, diễn biến, các quy luật của các q trình
nhận thức này; từ đó rút ra được những

ứng dụng cần thiết

trong cuộc sống và công tác.
Phần III: Nhân cách và sự hình thành nhân cách
Nhân cách là một trong những vấn để trung tâm của tâm

lí học. Nghiên cứu về nhân cách có ý nghĩa khơng chỉ về mặt

lí luận mà cịn có nghĩa to lớn về mặt thực tiễn. Yêu cầu học
viên cần phân biệt được khái niệm “nhân cách” với một số
khái niệm khác như “con người”, “cá nhân”, “cá tính”, trên cơ
sở đó thấy rõ: nhân
8

cách là tổ hợp những


đặc điểm,

nhũng


những

iF diém cua nhân cách, các kiểu nhân cách, những

phẩm chỀt và thuộc tính tâm lí của nhân cách, sự hình thành
và phát triển nhân cách.

Nghiên cứu những phẩm

chất tâm lí cơ bản của nhân

cách (mặt tình cảm và ý chí của nhân cách) học viên cần xác
định rõ vai trị của tình cảm, mối quan hệ giữa “]f và “tình”
trong cuộc sống, cơng tác; thấy được những đặc điểm của tình
cảm, các quy luật diễn biến và hình thành tình cảm và rút ra

được những ứng dụng cần thiết trong cuộc sống.
Đối

với

việc

nghiên


cứu

những

thuộc

tính

tâm

lí của

nhân cách, yêu cầu học viên phân biệt được các khái niệm
khí chất”, “tính cách”, có nhận thức đúng đắn về năng lực,
xu hướng của cá nhân

để có thể vận dụng trong cuộc sống,

cơng tác.

Phần IV: Sự sai lệch về hành vi cá nhân và hành vi
xã hội

Yêu cầu học viên nắm được những kiểu sai lệch hành vi
cá nhân và xã hội, những biện pháp khắc phục những sai
lệch đó.

Phương pháp giảng dạy
Để thực hiện mục đích yêu cầu đã đặt ra, bên cạnh việc


sử dụng phương pháp chủ yếu là ¿buyết! trình trong quá trình

giảnz dạy cần sử dụng các phương pháp hỗ trợ như: thdo
tuận nhóm, làm bài tập, trăc nghiệm...


Phần I

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
CỦA TÂM LÍ HỌC
ChươngI
TÂM LÍ

HỌC

LÀ MỘT

KHOA

HỌC

I. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ CUA TAM Li HOC
1. Tâm lí và tâm lí học

1.1. Tâm
lí là gì ?
Trong tiếng Việt thuật ngữ “tâm lí” đã có từ lâu.

Từ điển tiếng Việt (1988) định nghĩa một cách tổng quát:

“Tâm lí là ý nghĩ, tình cảm làm thành thế giới nội tâm, thế
giới bên trong của con người”.
Trong cuộc sống hàng

ngày chữ

“tâm” thường

được sử

dụng ghép với các từ khác. Ta thường có các cụm từ “tâm đắc”,
“tâm địa”, “tâm can”, “ tâm tình”, “tâm trạng”, “tâm tư”... được

hiểu là lịng người, thiên về mặt tình cảm. Mỗi cụm từ ghép đó

phần ánh một nội dung đời song tinh than của con người trong
10


hoan cảnh cụ thể. Như vậy, khái niệm “tâm lữ được dùng để

chỉ những hiện tượng tình thần của con người.
Khái

niệm

“tam

l” trong


tâm

lí học

những hiện tượng tỉnh thần như cảm

bao

gồm

tất cả

giác, trì giác, trí nhớ,

tư duv, tưởng tượng, tình cảm, năng lực, lí tưởng sống... hình
thành trong đầu óc con người, định hướng, điểu chỉnh, điều
khiển mọi hành động và hoạt động của con người.
Nói một cách chung nhất: Tân: lí là tất cả những hiện
tượng tính thân nảy sinh trong đầu óc con người, gắn liền va

điều hành mọi hành động, hoạt động của con người.
Hiện tượng tâm lí là sản phẩm hoạt động của mỗi người,
tạo sức mạnh

tiểm ẩn trong mỗi con người. Các hiện tượng

tâm lí là vếu tố định hướng, điều khiển, điều chỉnh mọi hoạt
động, giúp con người thích ứng và cải tạo hồn cảnh khách
quan


để tổn tại và phát triển.

Cuộc sống đã chứng

tỏ rằng

trong nhiều trường hợp chính yếu tố tâm lí đã tạo nên sức

mạnh

phi thường

giúp con người chiến thắng

được hiểm

nghèo, bệnh tật, làm nên những kì tích.
1.2. Tâm li hoc la gi?

Tâm

lí học là khoa học nghiên cứu các hiện tượng tâm

lí.

Nó nghiên cứu các quy luật nay sinh, van hanh va phat trién

củ các hiện tượng tâm lí trong hoạt động sống đa dạng, diễn ra
trng cuộc sống hàng ngày của mỗi người. Sự ra đời của tâm lí


hẹc với tư cách một khoa học độc lập là kết quả tất yếu của sự

li


phát triển lâu dài của những tư tưởng triết học, những quan
điểm tâm lí học trong trường kì lịch sử và sự phát triển của

nhiều lĩnh vực khoa học khác. Vì vậy, trước khi nghiên cứu về
đối tượng, nhiệm vụ của tâm lí học chúng ta cần điểm qua vài
nét về lịch sử hình thành và phát triển của nó.
2. Lịch sử hình thành và phát triển tâm lí học
Thời cổ đại chưa có tâm lí học nhưng đã xuất hiện những
tư tưởng về tâm lí con người. Khi con người cịn bất lực trước
tự nhiên thì tâm lí con người được coi là những hiện tượng

thần linh bí ẩn. Khái niệm linh hồn được hệ thống hoá lần
đầu tiên trong các tác phẩm

triết học Hy Lạp cổ. Những

tri

thức đầu tiên về tâm lí người đó đã được phản ánh cả trorg
hệ tư tưởng triết học duy vật và duy tâm.
2.1. Quan niệm về tâm lí người trong hệ tư tưởng triết học du y tâm
Hệ tư tưởng duy tâm cho rằng “linh hồn” của con ngưi

do các lực lượng siêu nhiên như Thượng đế, Trời, Phật tạo ra.


“Linh hồn” là cái thứ nhất, có trước, cịn thế giới vật chất à
cái thứ hai, có sau.

Thời cổ Hy Lạp, Platén (427 - 347 tr.CN) cho rang thé

giới “ý niệm” có trước, cịn thế giới vật chất có sau và do thé
giới “ý niệm” sinh ra. Linh hồn không phản ánh thế giới hin
thực, nó gắn bó với cái gọi là “trí tuệ tồn cầu”. Con người cìi

cần nhớ lại. Nguồn gốc của thế giới chân thực là sự hồi tưởng
của nh hồn con người đối với thế giới “ý niệm”.


Vào thế kỉ thứ XVIH, Becoli (1685-1753), nha triét hoc

duy âm

chủ quan, cho rằng thế giới vật chất chỉ là những

cảm ziác về màu

sắc, âm

thanh, mùi vị, hình dáng... Mọi vật

ch: tín tại trong chừng mực con người cảm thấy được vật đó.
Thuyết bất khả tri của Hium cho rằng con người không

thé rhận biết được tồn tại khách quan và phủ nhận cơ sở vật
chất :ủa sự vật.

;.2. Quan niệm vê tâm lí con người trong hệ tư tưởng triết học
đuy yit

- Thời cổ đại đã diễn ra cuộc đấu tranh quyết liệt giữa
quan điểm duy tâm và duy vật về mối quan hệ giữa vật chất
va tinh thần, giữa tâm và vật.

Người

đầu

tiên bàn về tâm

hồn là Arixtôt (384-322

tr.C}). Ông là một trong những người có quan điểm duy vật

vỀ tân hồn con người. Arixtôt cho rằng: tâm hồn gắn liền với
thể xe. Ơng là người đã đóng góp nhiều nhất vào việc khẳng
định ›à phát triển tư tưởng duy vật trong tâm lí học và là tác

gia cién “Ban

vé tam

hồn". Đây là tác phẩm

lớn đầu tiên

tronglịch sử phát triển xã hội lồi người bàn về thế giới tâm


lí mộ cách có hệ thống.

Fai diện của quan điểm duy vật về tâm lí của con người cịn

phải iể đến tên tuổi của các nhà triết học như: Talet

(thế

kỷ VI-VI tr.CN), Anaximen (thế kỷ V tr.CN), Heraclit (thế kỷ

VI-V r.CN)... Các nhà triết học này cho rằng tâm lí, tâm hồn

cũng thư vạn vật đều được cấu tạo từ vật chất như: nước, lửa,
khơn; khí, đất. Đêmơcrit (460-370 tr.CN) cho rằng vạn vật đều

do ng yên tử tạo thành. Linh hồn, tâm hồn cũng do nguyên tử
13


tạo nên, nhưng đó là một loại nguyên tử rất tỉnh vi. Vật thể v;àn

linh hơn có lúc phải bị mất đi do nguyên tử bị tiêu hao.

|

Vào các thé ki XVII - XVIII — XIX luén diễn ra cuộc †ấíu:
tranh

quyết


liệt giữa

chủ

nghĩa

duy

vật và chủ

nghĩa

lutyy

tâm về mối quan hệ giữa vật chất và tỉnh thần, giữa tâm
và vật chất, giữa “hồn” và' “xác”:

Spinơda

(1632

líí

- 1667) c(oll

tất cả vật chất đều có tư duy, Lametrl, một trong những +hhàì
sáng lập ra chủ nghĩa duy vật Pháp (1709 - 1751), thừa naậìn

chỉ có cơ thể mới có cảm giác. Cịn Cabanic (1757 - 1808) chhoo

rằng não tiết ra tư tưởng như kiểu gan tiết ra mật.
Đến nửa đầu của thế kỷ XIX L.Phơbách (1804 - 1872

đỉãã

có cơng đưa chủ nghĩa duy vật lên đỉnh cao thời bấy giơ. Ôrngz

là nhà duy vật lỗi lạc bậc nhất trước khi

chủ nghĩa Má: ¡ra

đời. Theo ông, tinh thần, tâm lí khơng thể tách rời khỏi n¿zãcư
người, nó là sản phẩm của thứ vật chất phát triển tới nứ: cđéộ
cao là bộ não. Tâm lí là hình ảnh của thế giới khách qu:n

Ngoài hai hệ tư tưởng triết học nói trên cịn có thuyết nkh\
ngun luận. Thuyết này cho rằng cơ sở của tồn tại kkácclh
quan được cấu tạo bởi hai thực thể vật chất và tỉnh thầa. Hían

thực thể này tồn tại độc lập với nhau và phủ định lan nhaiu..

Học thuyét cia R. Décac (1596-1650), dai dién cho pha ‘nihil
nguyên luận” cho rằng vật chất và tỉnh thần là hai thực thhéé
song song tồn tại. Cơ thể con người phan xạ như một ©) naiyy,

cịn tâm lí, tình thần của con người thì khơng thể biế drgợc:.

Tuy nhiên, phát kiến của ông về phản xạ là một cống liên
lớn cho tâm lí học khoa học lúc bấy giờ.
14


to


2.3. Tam lí học trở thành một khoa học độc lập

Thế kỷ thứ XIX là thế kỷ tâm lí học trở thành một khoa

lọc độc lập. Nền sản xuất đại công nghiệp phát triển mạnh đã

thúc đẩy sự tiến bộ không ngừng của nhiều lĩnh vực khoa học,

k:ỹ thuật, tạo tiền đề thúc đẩy tâm lí học trở thành một khoa

học độc lập. Đó là thuyết tiến hố của S.Đacuyn (1809 - 1882),
mhà duy vật Anh; thuyết tâm vật lí học giác quan của Hemhôn
(1821 - 1894), người Đức; thuyết tâm vật lí học của Phecsne
(1801

- 1887) và Weber (1822 - 1911), người Anh và các cơng

trình nghiên cứu về tâm thần học của bác sĩ Sáccô (1875 11893), người Pháp và nhiều cơng trình khoa học khác.

Có thể nói suốt thế kỷ XVIII và đầu thế kỷ XIX tâm lí

học đã cơ tên gọi nhưng vẫn chưa tách ra khỏi triết học để trỏ

t:hành một khoa học độc lập. Thành tựu của chính khoa học
tâm li luc bay giờ cùng với thành tựu của các lĩnh vực khoa


học kẻ :rên là điều kiện cần thiết giúp cho tâm lí học trở

t:hành một khoa học độc lập. Đến cuối thế kỷ thứ XIX, năm

11879 V.Wunt, nha tâm lí học Đức lần đầu tiên thành lập ở
Luaixic (2ức) một phịng thí nghiệm tâm lí học và một năm
siau nó trở thành Viện tâm lí học đầu tiên trên thế giới, xuất
bain cac tap chi tam li hoc. Tam li hoc lic nay được coi là một
kkmoa

hoe déc lap véi triét hoc,

I\g:hiê: cứu, chức

năng,

nhiệm

c6 déi tượng,

phương

vụ riêng. Từ chủ nghĩa

pháp
duy

t:â¡m, coi ý thức chủ quan là đối tượng nghiên cứu và phương
pháp


1g1iên cứu chủ yếu của tâm lí học là phương pháp nội

qian, tv quan

sát, V. Wunt

đã bắt đầu

chuyển

từ phương.

phap n¢ ta cac hiện tượng tâm lí sang nghiên cứu tâm lí một
c:ácch lh:ch quan bằng phương pháp quan sát, thực nghiệm.
15


Sau này hàng loạt các phịng
khác cũng được thành lập.

thí ighiệm

tâm

lí ở các rmuutớc

Trong vịng 10 năm của đầu tiế kỷ XX trên thế giới

xuất hiện nhiều trường phái tâm ï học khách quan: tâm


đã



học hanh vi, tam li hoc Gestalt, tamli hoc Freud (Phrot).

3. Cac quan diém co ban trmg tam li hoc hién dai
3.1. Tâm lí học hành vi

Chủ nghĩa hành vi do nhà tâm lí học Mĩ .J.Oatsơn (13781958) sáng lập. Ơng có ý định xây lựng một “nền tâm lí hiọc

tối tân và: khoa học”, chỉ có đối tượng nghiên cứu là hành vi
của con người và ở động vật, khơng tính đến các yếu tơ nội
tâm. Chính vì lẽ đó mà phái này ‹ó tên gọi là Hành vi clhhủ
nghĩa. Theo quan điểm của trường phái này, hành vi của con
người, cũng như ở động vật, được hiểu là tổng số các cử động

bên ngoài nảy sinh ở cơ thể nhằm đáp lại một kích thích nào
đó. Như vậy, chủ nghĩa hành vi đã quan niệm một cách cơ
học, máy móc về hành vi của con nzười, đồng nhất phản ứng
bên ngoài với nội dung tâm lí bên trong. Sau này, Tơmmen,

Hulơ, Skinơ..., những đại biểu của chủ nghĩa hành vì mới, có

giải thích thêm hành vi của con người bằng một số yếu tố
như: nhu cầu, kinh nghiệm sống, trạng thái cơ thể... Tuy
nhiên, về cơ bản, chủ nghĩa hành vi mới vẫn mang tính máy
móc, thực dụng của chủ nghĩa hành vi cũ của ‹J. Oátsơn.
3.2. Phân tâm học


Học thuyết Phân tâm học của S. Phrơt (1859 - 1989),
một bác sĩ người Áo, cho rằng không thể chỉ nghiên cứut ý
thức mà bỏ qua “vơ thức”. Ơng cho rằng chính yếu tố vơ thức

mới là yếu tố quyết định nhất trong tâm lí con người.
16,


Phrot cho rang nhân cách của con người gồm ba phần: vô
thức. ý thức. siêu thức,

Phản vô thức chứa
ban

dựng các bản năng sinh vật, trong đó

năng tình dục là trung tâm.

Những

bản năng

sinh học

đó ià nguồn cụng cấp ¡nàng lượng cơ bản cho hoạt động của
con người. Những bản năng này tổn tại theo ngun tắc địi
hưi và được thoa mãn.

Phản ý thức gồm n)hững cách ứng xử và suy nghĩ đã được
hì nh thành trong cuộc sống thơng qua những kinh nghiệm để


đới phó với thế giới bền ngồi, nhằm giúp con người
ngrh1 với hoàn cảnh thực tế của cuộc sống.

thích

Phần siêu thức gồm những kiểm chế thu được trong qua
trình phát

của

triển nhân cách. Đó là sự kiểm chế các hoạt động

phần vô thức và phần ý thức. Siêu thức ngăn khêng cho

phần ý thức thực hiện những

sai trái để thoả mãn

năing. Phần siêu thức gần giống như

các bản

cái mà chúng ta vẫn gọi

là lương tâm.
3.3. Tam li hoc Géstalt (cịn gọi là tâm lí học cấu trúc)
Học

thuyết


“Tâm

lí học

Géstalt”

ra

đời

ở Đức

thuộc

trường phái tâm lí học duy tâm khách quan. Các nhà tâm lí

học cấu trúc cho rằng bản chất của các hiện tượng tâm lí đều:
von cé tinh cau trúc, vì vậy nghiên cứu tâm lí phải theo xu
huiớng tổng thể với cả một cấu trúc chỉnh thể. Thực ra tính

cấu trúc của các hiện tượng tâm lí người chỉ là sự phản ánh
cấu trúc của các sự vật, hiện tượng

quian, chứ khơng

trong hiện

thực


khách

phải là vốn có. Họ đi sâu nghiên cứu các
tính.trọn vẹn của tri-giac,, quy

luiật của tư duy. Trên cơ sở

ve

>

‘cua các nhà
£

8

Le / al \

`

z

5

a. bE
a

am

.


ehien

°

Pp»resveeeeesen ersseee

quy luật về tính ổn định và

tẩm lí
17


học, Géstalt đã khẳng định rằng, tâm lí, ý thức của coa neuol

được nảy sinh do sự biến động của “sự phân phối lực 'rường” `
vốn có sẵn ở não người, khơng có quan hệ gì với ngơn ngữ, với :
hiện thực khách quan và hoạt động của con người.
Ca ba học thuyết này đều có những đóng góp cé giá tri:

nhất định cho tâm lí học, song đều có những sai lầm caung là ‹
đưa ra những nguyên lí cục bộ làm nguyên lí chung cho khosa :

học tâm lí. Điều đó đã dẫn đến những sai lầm trong việc tìrn:
đối tượng đích thực của tâm lí học.
Ngồi ba trưởng phái nói trên cịn có những trường phái !
tâm lí khác

như


tâm lí học nhân

văn, tâm

lí học nhện thức, ,

tâm lí học hoạt động.
3.4. Tám lí học nhân văn

Đại biểu là C. Rôgiơ (1902 - 1987) và H. Maslow. Họ chuo›

rằng, bản chất của con người vốn tốt đẹp, có lịng vitka, c:ó›
tiềm năng sáng tạo. Tâm lí học cần phải giúp cho cơ agười !
tìm được bản ngã đích thực của mình. Con người cần ›häi đối !
xử với nhau một cách tế nhị, cởi mở, biết thông cảm vii nhauu..
Tuy nhiên, tâm lí học nhân văn tách con người khỏisá›: mối!

quan hệ xã hội, chú ý tới mặt nhân văn trừu tượng torg com!
người. Họ không thấy được nguồn gốc hình thành “títh nhắini

văn” đó ở trong hoạt động sống của mỗi người tron; »ã hóội!
lồi người.

Họ

đề cao những

thể nghiệm,

cam


nghén

chiut

quan của bản thân mỗi người, tách con ngudi ra khoicé& méé1i
quan hệ xã hội.
3.5. Tam lí học nhận thức

Học thuyết nay do G. Piagié (Thuy Si) va Bruno sm layp..

Trường phái tâm lí này lấy hoat dong nhan
18

thtic-m com


người làm đối tượng nghiên cứu của mình. Họ đã nghiên cứu
tắm,

lí của

con

người.

nhận

thức


của

con

người

trong

mối

quan hè với mơi trường, với cơ thể và với bộ não người . Họ da
phát

hiện nhiều quy luật của trì giác, trí nhớ, tư duy, ngơn

ngư.

Trưởng

phái

này

đã có những

dóng

góp xuất sắc cho

tâm lí học thế kỷ XX, nhất là đã xây dựng được nhiều phương

pháp nghiên cứu cụ thể cho tâm lí học.

3.6. Tâm lí học liên tưởng
Dịng phái tâm lí học này

ra đời gắn liền với tên tuổi của

các nh: triết học người Anh

nhu Milo (1806 -1873), Spenxd

(1890 - 1908) , Bert (1818 - 1903). Họ cho rằng cần phải đưa

tâm )í học về gần với sinh lí học và thuyết. tiến hố, xây dựng
tâm !í lọc theo mơ hình của các khoa học tự ¡:hiên
3.7.Tam lí học hoạt động

Doig phai nay do các nhà

L,X.Yuzotxki

(1893-1934),

tâm

lí học Liên Xô (cũ) như

X.L.

Lubinstein


(1902-1979),

A A.Léinchiep (1903 - 1979), A.R.Luria (1902 - 1977) cùng
với nhi`u nhà tâm lí học các nước Đức, Pháp, Bungari... sáng
lap. Triởng phái tâm lí này lấy triết học Mác - Lênin làm cơ
sở lí luận và phương

pháp

luận, coi tâm

lí là sự phản

ánh

hiện tực khách quan vào não, thơng qua hoạt động. Tâm
mgud

nang

được hnh
griao tip

tinh chu thể, có bản

thành,
trong

chất xã hội, tâm




lí người

phát triển và thể hiện trong hoạt động và
cac mối

quan

hệ xã hội. Với

trườag phái này một nền tâm lí học khách

sự ra đời của

quan thực sự ra

điời, Ìưic gọi là tâm lí học hoạt động.
19



×