Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

TIỂU LUẬN môn KINH tế CHÍNH TRỊ MAC LENIN CHỦ đề THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN các DOANH NGHIỆP NHỎ và vừa ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.81 KB, 12 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA LUẬT KINH TẾ

TIỂU LUẬN
MƠN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MAC-LENIN
CHỦ ĐỀ: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.

Hà Nội – 02/06/2021

1

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………………..3
I. CƠ
SỞ
LUẬN…………………………………………………………………4



1. Nền kinh tế nhiều thành phần của Việt Nam……………………………………..4
2. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa……………………………………………..4
3. Đặc trưng của doanh nghiệp nhỏ và vừa………………………………………….5
4. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa…………………………………………….5

II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY…………………………………………………………………….6
1. Thành tựu…………………………………………………………………………6


2. Hạn chế……………………………………………………………………………7
BI. NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ

VÀ VỪA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY……………………………………………….9
1. Nguyên nhân……………………………………………………………………..9
2. Giải pháp………………………………………………………………………..10

KẾT LUẬN………………………………………………………………………….12

2

TIEU LUAN MOI download :


LỜI MỞ ĐẦU
Trong hơn 30 năm đổi mới (từ năm 1986 đến nay), Đảng và Nhà nước ta luôn kiên
định và nhất quán đường lối phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh
doanh và hình thức phân phối. Thực hiện quan điểm chủ trương của Đảng, Chính phủ
đã có nhiều chính sách phát triển đồng bộ các thành phần kinh tế, tạo điều kiện thuận
lợi cho các thành phần kinh tế hoạt động bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển
lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Trong đó thành phần kinh tế tư nhân được
xem là một động lực quan trọng của nền kinh tế.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là bộ phận quan trọng trong thành phần kinh tế tư nhân và
chiếm tỷ lệ lớn trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam. Hiện nay, cả nước có khoảng
541.753 doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động trong nền kinh tế chiếm khoảng 1/3
tổng số vốn đăng ký của các doanh nghiệp. Hàng năm, các doanh nghiệp nhỏ và vừa
đóng góp khoảng 40% GDP, nộp ngân sách nhà nước 30% và thu hút gần 60% lao
động…
Mặc dù số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa đông đảo, song quy mô doanh nghiệp nhỏ

và siêu nhỏ chiếm tỷ lệ rất lớn. Chính bởi quy mơ nhỏ, nên hoạt động của khu vực
doanh nghiệp này đang gặp khá nhiều khó khăn, như là khả năng tiếp cận các nguồn
vốn để đầu tư vào máy móc, cơng nghệ hiện đại, phục vụ cho sản xuất, kinh doanh;
thiếu kinh nghiệm quản trị điều hành doanh nghiệp ; khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh
thị trường ngay trên thị trường nội địa... Trong thời gian tới, rất cần có những giải pháp
hữu hiệu để khu vực doanh nghiệp này có sự phát triển nhanh và bền vững trong bối
cảnh mới. Bài tiểu luận này phân tích và làm rõ những thành tựu và hạn chế của khu
vực doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay; trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp cơ bản
giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.

3

TIEU LUAN MOI download :


I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Các thành phần của nền kinh tế Việt Nam hiện nay

Nền kinh tế quá độ trong thời kỳ quá độ ở nước ta được phân thành ba thành phần:
kinh tế công, kinh tế tư nhân và kinh tế hỗn hợp:
Thành phần kinh tế công bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, giữ vị trí, vai trò then
chốt trong nền kinh tế. Chủ thể của thành phần kinh tế này là Nhà nước (được Nhân
dân ủy quyền). Các doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo cơ chế thị trường, lấy hiệu
quả kinh tế làm tiêu chí đánh giá chủ yếu, tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cạnh tranh
bình đẳng với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác theo quy định của
pháp luật.
Thành phần kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế. Chủ thể của
thành phần kinh tế này là các chủ sở hữu tư nhân như: các hộ kinh doanh cá thể, các hộ
tiểu chủ, các chủ tư nhân, các nhà tư bản, các tập đoàn tư bản... với các loại hình kinh
doanh tương ứng như hộ sản xuất, kinh doanh cá thể (hộ nông dân, hộ tiểu - thủ công

nghiệp, hộ kinh doanh dịch vụ...), chủ trang trại, hộ tiểu chủ, doanh nghiệp tư nhân,
doanh nghiệp tư nhân tư bản (tư bản trong nước và tư bản ngoài nước), tập đoàn tư
bản.
Thành phần kinh tế hỗn hợp bao gồm các công ty, các doanh nghiệp, các hợp tác xã,
các tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở liên kết các chủ sở hữu khác nhau với
nhau: giữa chủ thể kinh tế công và chủ thể kinh tế tư nhân trong nước; giữa chủ thể
kinh tế công và chủ thể kinh tế tư nhân nước ngoài; giữa các chủ thể kinh tế tư nhân
trong nước với nhau; giữa chủ thể kinh tế tư nhân trong nước và chủ thể kinh tế tư nhân
nước ngoài... để thúc đẩy phát triển mọi hình thức liên kết sản xuất kinh doanh, cung
cấp hàng hóa, dịch vụ theo mạng sản xuất và chuỗi giá trị thị trường nhằm tiếp nhận,
chuyển giao, tạo sự lan tỏa về công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, nâng cao giá trị
gia tăng và mở rộng thị trường tiêu thụ. Loại hình tổ chức sản xuất - kinh doanh thường
là cơng ty liên doanh, công ty hợp doanh, công ty cổ phần, cơng ty trách nhiệm hữu hạn
có từ hai chủ sở hữu trở lên, các loại hình hợp tác xã…
2. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ

Thực tế trên thế giới, các nước có quan niệm rất khác nhau về doanh nghiệp vừa và
nhỏ, nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự khác nhau này là do tiêu chuẩn dùng để phân
loại quy mô doanh nghiệp khác nhau.
Tuy nhiên, trong hàng loạt các tiêu chuẩn phân loại thì có hai tiêu chuẩn được sử dụng
ở phần lớn các nước là: Quy mô vốn và Số lượng lao động. Tại Việt Nam tiêu chí xác
định doanh nghiệp vừa và nhỏ được quy định như sau: “Doanh nghiệp vừa và nhỏ là
cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành,
có vốn đăng ký khơng quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hành năm không

4

TIEU LUAN MOI download :



qua 30 người”.1
Như vậy, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng ký kinh doanh
và đáp ứng đủ một trong hai điều kiện trên đều được coi là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Theo cách phân loại này ở Việt Nam có khoảng trên 93% trong tổng số doanh nghiệp
hiện có là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3. Đặc trưng của doanh nghiệp vừa và nhỏ

Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường tập trung ở những khu vực chế biến và dịch vụ,
tức là gần với người tiêu dùng hơn.
Trong đó được thể hiện cụ thể như:
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ là vệ tinh, chế biến bộ phận chi tiết cho các doanh
nghiệp lớn với tư cách là tham gia vào các sản phẩm đầu tư.
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện các dịch vụ đa dạng và phong phú trong nền
kinh tế như: Các dịch vụ trong quá trình phân phối và thương mại hóa, dịch vụ sinh
hoạt và giải trí, dịch vụ tư vấn và hỗ trợ.
- Đồng thời, trực tiếp tham gia chế biến các sản phẩm cho người tiêu dùng ở phân
đoạn cuối cùng với tư cách là nhà sản xuất.
Nhờ vào cấu trúc và quy mô nhỏ nên khả năng thay đổi mặt hàng, chuyển hướng kinh
doanh thậm chí cả địa điểm kinh doanh được coi là một lợi thế về tính linh hoạt của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
4. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ

4.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các doanh nghiệp.
Hiện nay, cả nước có khoảng 541.753 doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động trong
nền kinh tế, chiếm khoảng 1/3 tổng số vốn đăng ký của các doanh nghiệp. Hàng năm,
các doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp khoảng 40% GDP, nộp ngân sách nhà nước
30%…
4.2. Doanh nghiệp vừa và nhỏ là nơi tạo ra việc làm chủ yếu ở Việt Nam.
Thực tế trong những năm qua, đã cho thấy toàn bộ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc
biệt là phần lớn các doanh nghiệp thuộc khu vực ngồi quốc doanh là nguồn chủ yếu

tạo ra cơng ăn việc làm cho tất cả các lĩnh vực.
Cụ thể từ số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ tuyển
dụng gần 1 triệu lao động, chiếm 49% lực lượng lao động trên phạm vi cả nước. 4.3.
Hình thành và phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động.
Sự xuất hiện và khả năng phát triển của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào
những nhà sàng lập ra chúng.
Do đặc thù là số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất lớn và thường xun phải thay
đổi để thích nghi với mơi trường xung quanh, phản ứng với những tác động bất lợi do
1 Theo nghị định 90/2001/NĐ ngày 23-11-2001 của Chính Phủ .

5

TIEU LUAN MOI download :


sự phát triển, xu hướng tích tụ và tập trung hóa sản xuất; sự sáp nhập, giải thể và xuất
hiện các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường xuyên diễn ra trong mọi giai đoạn buộc
những người quản lý và sáng lập ra chúng phải có tính linh hoạt cao trong quản lý và
điều hành, dám nghĩ, dám làm và chấp nhận sự mạo hiểm.
Họ luôn là những người đi đầu trong đổi mới, tìm kiếm phương thức mới, đặt ra
nhiệm vụ chuyển đổi cho phù hợp với môi trường kinh doanh.
Đối với một quốc gia thì sự phát triển của nền kinh tế phụ thuộc rất lớn vào sự có mặt
của đội ngũ này, và chính đội ngũ này sẽ tạo ra một cơ cấu kinh tế năng động, linh
hoạt phù hợp với thị trường.
AI. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ (DNNVV) Ở

VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Thành tựu

1.1. Sự bùng nổ về số lượng

Từ năm 2016, mỗi năm có thêm hơn 100 nghìn DNNVV thành lập mới. Trong hai năm
2017-2018, cả nước có 258.134 DNNVV đăng ký thành lập mới và 60.458 DNNVV
tạm ngừng hoạt động quay trở lại nhờ môi trường kinh doanh được cải thiện và các
chính sách của Nhà nước hỗ trợ, phát triển DNNVV2.
Tính chung trong 9 tháng năm 2018, cả nước có 96.611 DNNVV thành lập mới với số
vốn đăng ký là 963.411 tỷ đồng, tăng 2,8% về số DNNVV và tăng 6,7% về số vốn
đăng ký. Tỷ trọng vốn đăng ký bình quân trên một DNNVV đạt 10,0 tỷ đồng, tăng
3,8% so với cùng kỳ năm 2017. Số lao động đăng ký của các DNNVV thành lập mới là
819.742 lao động, giảm 7,5% so với cùng kỳ năm 2017. Số DNNVV quay trở lại hoạt
động là 22.897, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm 2017.
Tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế là 2.845.331 tỷ đồng, tăng 32,7% so với
cùng kỳ năm 2017, bao gồm: 936.411 tỷ đồng của DNNVV đăng ký thành lập mới
(tăng 6,7% so với cùng kỳ năm 2017) và 1.881.920 tỷ đồng (tăng 51,6%) thông qua
32.144 lượt đăng ký tăng vốn của các DNNVV đang hoạt động (tăng 16,6%).
Trong một vài năm gần đây, xu hướng phát triển các mơ hình kinh doanh khởi nghiệp
sáng tạo (startup) diễn ra sôi động, tập trung vào một số lĩnh vực như: xây dựng, chế
biến, chế tạo, cơng nghiệp ơ tơ, vận tải hàng khơng, tài chính, ngân hàng. Hiện nay, có
hơn 3.000 cơng ty khởi nghiệp sáng tạo đang hoạt động, trong đó có nhiều DNNVV
thành cơng.3
1.2. Góp phần quan trọng trong chuyển dịch về cơ cấu ngành nghề
2 Ban Kinh tế Trung ương (2019), Báo cáo 2 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động
lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Hà Nội, tháng 4; trang 22-23

3 Ban Kinh tế Trung ương (2019), Báo cáo 2 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động
lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Hà Nội, tháng 4; tr.22-23

6

TIEU LUAN MOI download :



Cùng với sự bùng nổ về số lượng, DNNVV đã góp phần quan trọng trong chuyển dịch
về cơ cấu ngành nghề thông qua tạo việc làm, thu hút lao động từ lĩnh vực nông
nghiệp, tham gia đầu tư vào các thị trường ngách, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh
doanh.
Bình quân mỗi năm (giai đoạn 2016-2017), khối DNNVV thu hút nhiều lao động nhất
với 8,69 triệu lao động (chiếm 60,9% tổng lao động toàn bộ khu vực doanh
nghiệptrong nền kinh tế)4. Trong hai năm 2017-2018, số DNNVV thành lập mới cũng
đã tạo gần 2,3 triệu việc làm mới.
1.3. Đóng góp vào ngân sách nhà nước.
Khu vực DNNVV đã thể hiện vai trị và những đóng góp quan trọng thúc đẩy sự
chuyển mình và cất cánh của nền kinh tế. Trong giai đoạn 2015-2017, khu vực kinh tế
tư nhân (trong đó DNNVV là bộ phận quan trọng) đóng góp khoảng 50% GDP, trên
30% thu ngân sách nhà nước, 45% vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội. Năm 2018, kinh
tế tư nhân đóng góp khoảng 42,1% GDP của nền kinh tế và có dấu hiệu tăng lên5. Thu
ngân sách nhà nước từ các doanh nghiệptư nhân liên tục tăng lên trên 16%.
Ở Việt Nam, trong giai đoạn 2010-2017, khu vực doanh nghiệpđóng góp bình qn

cho ngân sách nhà nước khoảng 12,4%/năm, tương đương trên 60% GDP. Trong đó,
DNNVV chiếm đến 98,1% tổng số doanh nghiệpđang hoạt động, đóng góp khoảng
45% GDP, 31% tổng thu ngân sách nhà nước và tạo công ăn việc làm cho hơn 5 triệu
lao động. Bình quân giai đoạn 2012-2017, số DNNVV tăng 8,8% cao hơn mức tăng
bình quân của doanh nghiệp lớn là 5,4%.
2. Hạn chế

2.1. Điều hành theo phong cách gia đình và hay xung đột về vấn đề sở hữu.
Đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ là doanh nghiệp cá nhân hay gia đình, việc điều
hành chủ yếu từ các thành viên gia đình nên thiếu kiến thức quản lý và những kỹ năng
cần thiết để quản lý doanh nghiệp có qui mơ; khơng có khả năng thu hút những nhà
quản lý giỏi. Nên những doanh nghiệp vừa và nhỏ khi phát triển lớn hơn thì việc

chuyển sang cơng ty cổ phần đại chúng và cần có chính sách thu hút các nhà quản lý
chuyên nghiệp là cần thiết.
2.2. Thiếu vốn và khó tiếp cận các nguồn vốn chính thức.
Xuất phát điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là vốn ít. Tại Việt Nam, để đầu tư mở
rộng sản xuất cần vay vốn phải có tài sản thế chấp. Cơ chế tiếp cận vốn theo kiểu trên
đã là rào cản để các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nguồn lực tài chính để phát triển.
2.3. Dễ khởi nghiệp nhưng chịu rất nhiều rủi ro trong kinh doanh.
4 Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2019), Sách trắng Doanh nghiêpVViệt Nam năm 2019, Nxb Thống kê, Hà Nội; tr.31
5Ban Kinh tế Trung ương (2019), Báo cáo 2 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực
quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Hà Nội, tháng 4; tr.24
7

TIEU LUAN MOI download :


Các nghiên cứu tại Singapore chỉ ra rằng, có 83% doanh nghiệp vừa và nhỏ sau 5 năm
phải giải thể nếu khơng có sự trợ giúp từ chính phủ . Những rủi ro của doanh nghiệp
vừa và nhỏ tập trung chủ yếu là thiếu nhân viên có kỹ năng (64%), chịu lãi suất và tiền
thuê đất cao (9%), cạnh tranh cao và chi phí hoạt động tăng.
2.4. Cơng nghệ lạc hậu, khó tiếp cận và đổi mới cơng nghệ sản xuất tiên tiến
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường gắn với công nghệ lạc hậu và thủ công. Do đa số
các doanh nghiệp vừa và nhỏ là doanh nghiệp gia đình nên địa điểm sản xuất và kinh
doanh nằm trong khu vực dân cư. Việc gây ra ô nhiểm về khói bụi, nước thải, tiếng ồn
là điều khơng tránh khỏi. Hầu như rất ít doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng công nghệ
xanh trong sản xuất và kinh doanh. Nếu có thể tiếp cận vốn, đất đai cho sản xuất và sự
hỗ trợ về tiếp cận cơng nghệ của chính phủ, thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ mới có cơ
hội phát triển để hội nhập và áp dụng công nghệ tiên tiến và xanh trong sản xuất và
kinh doanh.
2.5. Thiếu thông tin thị trường, yếu trong hội nhập và khó tham gia chuỗi thị trường
của các ngành hàng

Các doanh nghiệp vừa và nhỏ khơng đủ nguồn lực để có thông tin đầu vào và tiêu thụ
sản phẩm. Ngay cả việc sử dụng mạng xã hội và mạng internet để tiếp cận thị trường
vẫn còn là điểm yếu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Từ đó mà khả năng hội nhập thị
trường khu vực và các nước của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam còn hạn chế.
Thiếu những năng lực trên làm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam khó
tham gia được các chuỗi thị trường của các ngành hàng nên khó tiêu thụ sản phẩm trên
cả nước và hội nhập thị trường các nước.
=> Tuy đạt được nhiều thành tựu đáng kể, nhưng sự phát triển của khu vực DNNVV
chưa đạt như mong muốn xét từ cả phía Nhà nước và doanh nghiệp, chưa tương xứng
với tiềm năng của khu vực này. Theo thống kê, trong Top 10 doanh nghiệp đóng thuế
cao nhất, có 5 doanh nghiệp nhà nước và 5 doanh nghiệp vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI), chưa xuất hiện doanh nghiệp tư nhân nào.
Mặc dù các năm gần đây, số lượng DNNVV thành lập mới nhiều, nhưng cũng có một
bộ phận khơng nhỏ doanh nghiệp khơng có khả năng tồn tại, đứng vững trong cạnh
tranh hoặc hoạt động kém hiệu quả. Theo Báo cáo đánh giá môi trường kinh doanh
năm 2018 của Ngân hàng Thế giới, chỉ số tiếp cận tín dụng của Việt Nam năm 2018
được xếp hạng 29/190 nền kinh tế. Trong 6 tháng đầu năm 2018, dư nợ tín dụng đối
với DNNVV chiếm khoảng 21% dư nợ tồn nền kinh tế. Đến nay vẫn có khoảng 60%
DNNVV chưa tiếp cận được nguồn vốn tín dụng của ngân hàng6.
III.NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP
1. Nguyên nhân
1.1. Yêu cầu tài sản thế chấp cho các khoản vay hay hạn mức tín dụng của DN.
6

moi/c/29562534.epi

8

TIEU LUAN MOI download :



Nhằm đảm bảo an tồn, các tổ chức tín dụng thường đưa ra các yêu cầu thế chấp chặt
chẽ, trong khi các DNNVV lại hạn chế về tài sản thế chấp. Nhiều DNNVV có tài sản
nhưng khơng có đủ giấy tờ hợp pháp, hợp lệ để làm các thủ tục thế chấp như: doanh
nghiệp được giao đất sử dụng nhưng chưa được cấp giấy tờ chứng minh quyền sở hữu
đất, hay doanh nghiệp có hợp đồng thuê đất trả tiền hàng năm nhưng lại không được
thế chấp đất đai để vay vốn ngân hàng. Một số tài sản vơ hình của doanh nghiệp chưa
có cơ chế/hướng dẫn cụ thể cho phép được sử dụng làm tài sản thế chấp vay vốn ngân
hàng như: Nhãn hiệu doanh nghiệp, tài sản sở hữu trí tuệ...
1.2. Bất bình đẳng trong cạnh tranh, hỗ trợ giữa doanh nghiệp vừa và nhỏ với doanh
nghiệp nhà nước (DNNN).
Tỷ lệ tín dụng của khu vực DNNN và khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng cao, lấn át
khu vực doanh nghiệp tư nhân (DNTN) (khu vực chủ yếu của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ). Các DNNN thường dễ tiếp cận vốn hơn, do được Nhà nước bảo lãnh, dễ tiếp
cận tín dụng ưu đãi và đất đai hơn. Đáng nói hơn, là nguồn lực kinh tế vẫn chưa dịch
chuyển tích cực sang khu vực tư nhân, khu vực doanh nghiệp này khó tiếp cận nguồn
vốn ODA.
1.3. Mơ hình, năng lực tổ chức của các DNNVV còn hạn chế
Năng lực của các DNNVV còn hoạt động kém hiệu quả; nhiều DNNVV khơng chịu
cơng khai thơng tin, tình hình tài chính cơng ty, khơng minh bạch, thiếu trung thực
trong quản lý tài chính gây khó khăn cho ngân hàng thẩm định, đánh giá năng lực tài
chính và hiệu quả hoạt động kinh doanh.…..
Bên cạnh đó mơ hình doanh nghiệp gia đình cũng khiến doanh nghiệp gặp nhiều trở
ngại như đã đề cập ở trên.
Ngồi những ngun nhân chính kể trên, các hạn chế trong việc phát triển DNNVV
còn đến từ các yếu tố như: sản phẩm dịch vụ cho DNNVV chưa đa dạng, phong phú;
các tổ chức tín dụng gặp nhiều khó khăn trong khâu thẩm định dự án, phương án sản
xuất kinh doanh và trong việc xử lý tài sản đảm bảo, thu hồi nợ vay; bất bình đẳng
trong cạnh tranh, hỗ trợ giữa DNNVV với doanh nghiệp nhà nước.
2.Giải pháp khắc phục

2.1. Chính phủ cần hồn thiện các thể chế chính sách nhằm tạo thuận lợi tối đa cho
các DNNVV
- Ban hành hệ thống chính sách đồng bộ, ổn định lâu dài đối với hoạt động của khu vực

DNNVV. Phát triển đa dạng các thị trường tài chính và thị trường chứng khoán để hỗ
trợ cho doanh nghiệp huy động vốn trên thị trường chứng khoán, vay vốn trên thị
trường trái phiếu DN. Đồng thời, hỗ trợ DNNVV bằng cách giải đáp các vấn đề vướng
mắc về luật pháp, đăng ký kinh doanh; cũng có thể mở thêm hoạt động tư vấn

9

TIEU LUAN MOI download :


kinh doanh cho doanh nghiệp hoặc thành lập riêng một cơ quan chuyên trách giúp cho
sự phát triển của DNNVV tại Việt Nam.
- Hoàn thiện khung pháp lý và phạm vi hỗ trợ DNNVV phát triển trong nước, hội nhập
quốc tế (xác định rõ khuôn khổ về gia nhập, hoạt động và giải thể, phá sản của doanh
nghiệp Việt Nam); hỗ trợ công nghệ, khoa học kỹ thuật cho doanh nghiệp Việt Nam;
phát triển nguồn nhân lực cho các DNNVV, tập trung vào nâng cao năng lực quản trị;
đẩy mạnh hình thành nhóm doanh nghiệp Việt Nam; cung cấp thơng tin hỗ trợ DNNVV
và xúc tiến mở rộng thị trường; xây dựng hệ thống tổ chức trợ giúp phát triển; tổ chức
thực hiện các chương trình liên quan đến sự phát triển doanh nghiệp Việt Nam.
- Tăng cường hỗ trợ việc cung cấp thơng tin, tình hình hoạt động và khả năng chi trả

của doanh nghiệp, từ đó khuyến khích các tổ chức tín dụng liên kết tạo nên một hệ
thống dữ liệu về DNNVV, cũng như minh bạch các tiêu chí cần thiết về tiếp cận tín
dụng cho doanh nghiệp. Đồng thời, có cơ chế khuyến khích đối với các tổ chức tín
dụng thực hiện hiệu quả hỗ trợ tín dụng cho DNNVV.... Nghiên cứu hình thành thị
trường chứng khoán chuyên biệt cho DNNVV, đưa vào vận hành thị trường mua bán

nợ; hình thành mạng lưới liên kết giữa doanh nghiệp lớn với DNNVV.
- các tổ chức tín dụng cần tăng cường thực hiện hiệu quả các văn bản điều hành của

Chính phủ như: Nghị quyết số 35-NQ/CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến
2020; Nghị định số 34/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín
dụng cho DNNVV; Nghị định số 39/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát
triển DNNVV...
- Thực hiện các biện pháp khuyến khích sự phát triển thị trường vốn để tạo điều kiện

cho doanh nghiệp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu, cũng như
các quỹ đầu tư, giảm sự lệ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn vay ngân hàng.
- Mặt khác, tăng cường tiếp nhận các phản hồi, ý kiến, nhu cầu từ người tiêu dùng sử

dụng sản phẩm của DNNVV để tự hoàn thiện doanh nghiệp trong hoạt động kinh
doanh, cung cấp hàng hóa, dịch vụ đến khách hàng bằng các giải pháp như: nâng cao
trách nhiệm xã hội, trách nhiệm kinh doanh của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng;
cân bằng lợi ích của thương nhân và người tiêu dùng.
2.2. Thay đổi từ chính các DNNVV
- Bản thân mỗi DNNVV phải nêu cao ý thức vươn lên, phát huy lợi thế, nâng cao sức
cạnh tranh của mình. DNNVV Việt Nam có nhiều lợi thế về kinh doanh, phạm vi thị
trường, khách hàng để tham gia vào hoạt động thương mại trong nước, khu vực và
quốc tế.
Đặc biệt, trong bối cảnh Việt Nam là thành viên của Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC)
thì việc tận dụng những lợi thế vốn có của DNNVV sẽ thúc đẩy sự phát triển lớn mạnh
về kinh tế đất nước trong khu vực Đông Nam Á.

10

TIEU LUAN MOI download :



- Việc nắm bắt nhu cầu, tâm lý của khách hàng hoặc nhóm khách hàng phù hợp với

loại hình, ngành nghề kinh doanh của mỗi doanh nghiệp cũng là một giải pháp mà các
DNNVV có thể thực hiện được và tạo ra những kết quả khả quan.
- Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần có chiến lược phát triển thơng qua các kế hoạch,
chiến lược, tầm nhìn, sứ mệnh hoạt động cụ thể. Một giải pháp cũng được áp dụng đối
với DNNVV, đó là xây dựng tầm nhìn trong sự phát triển của doanh nghiệp mình bằng
việc xác định rõ các vấn đề về kinh tế, khách hàng, sự cạnh tranh, định hướng tương
lai, triển vọng của doanh nghiệp, tính chuyên mơn hóa cao trong tiếp xúc với khách
hàng, uy tín, thương hiệu và giá trị cốt lõi mà mỗi doanh nghiệp cung cấp cho thị
trường, xã hội...
- Để hạn chế tối đa các thất bại như buộc phải giải thể, tự giải thế, tình trạng kinh
doanh bị trì trệ, tạm ngưng hoạt động, các DNNVV cần phải xác định được phạm vi và
đối tượng mà mình hướng tới. Chọn lựa phân khúc thị trường phù hợp là một giải pháp
và đồng thời cũng là sự chuẩn bị kỹ lưỡng, an toàn cho sự phát triển ổn định của mỗi
doanh nghiệp.
- Mặt khác, mỗi doanh nghiệp cần khai thác hiệu quả các nguồn lực hỗ trợ, thúc đẩy
cho sự phát triển như: các giải pháp hỗ trợ từ nhà đầu tư trong và ngồi nước; các chính
sách, kế hoạch hỗ trợ của Nhà nước về nguồn vốn, tài chính, cơng nghệ, quản trị, kinh
doanh... Đồng thời, sự liên minh, liên kết của nhóm doanh nghiệp kinh doanh, hoạt
động cùng ngành nghề dưới các hình thức như hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên
danh... cũng là một giải pháp phù hợp nhằm phát huy vai trị, thế mạnh của mình.

KẾT LUẬN
Trong những năm gần đây, xu thế tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã có tác
động khơng nhỏ đến sự phát triển kinh tế của Việt Nam, trong đó có cộng đồng doanh
nghiệp. Điều này khiến doanh nghiệp nhỏ và vừa phải đối mặt với sự khác biệt về
nhiều khía cạnh liên quan đến hoạt động kinh doanh, thương mại như tư duy kinh
doanh, nhận thức, niềm tin, tâm lý khách hàng, văn hóa ứng xử... Do vậy, mỗi doanh

11

TIEU LUAN MOI download :


nghiệp nhỏ và vừa cần sử dụng có hiệu quả các giải pháp hỗ trợ của Nhà nước, của
cộng đồng xã hội và của chính bản thân các doanh nghiệp nhỏ và vừa để phát triển bền
vững và thích ứng với yêu cầu của bối cảnh mới. Trong bối cảnh lao đao vì dịch bệnh
Covid-19 như hiện nay, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã phải chịu những tổn thất
không nhỏ. Nhà nước cũng đang rất cố gắng đưa ra các chính sách hỗ trợ, tuy vậy vẫn
chưa thật sự khả quan. Mong rằng trong thời gian sắp tới dịch bệnh sẽ nhanh chóng qua
đi và nền kinh tế có thể phục hồi như bình thường, doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ trở lại
với thế mạnh vốn có.

DANH MỤC THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.

Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017.
Ban Kinh tế Trung ương.
Web: />Web: />
12

TIEU LUAN MOI download :




×