TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
TIỂU LUẬN
Môn: Kinh tế Chính trị Mác – Lênin
Đề tài: Hội nhập Kinh tế Quốc tế ở Việt Nam hiện nay
Họ và tên: Nguyễn Thị Trúc Quỳnh
MSV: 11217738
Lớp chuyên ngành: Kinh doanh Quốc tế CLC 63B
Giảng viên: Mai Lan Hương
Hà Nội, tháng 12 năm 2021
1
TIEU LUAN MOI download :
MỤC LỤC
A. Lời mở đầu.................................................................................................................................. 3
B. Nội dung
I. Cơ sở lý thuyết....................................................................................................................... 4
1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế.................................................................................. 4
2. Các phương thức của hội nhập kinh tế quốc tế.............................................................. 5
II. Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam........................................................... 6
1. Tác động tích cực.................................................................................................................. 7
2. Tác động tiêu cực.................................................................................................................. 9
III. Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.................................... 11
C. Kết luận........................................................................................................................................ 12
D. Tài liệu tham khảo................................................................................................................... 13
2
TIEU LUAN MOI download :
A. LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của xã hội, hội nhập và thích ứng dường như đã trở thành từ
khóa phổ biến, liên hệ mật thiết tới từng bước tiến cộng đồng nhân loại. Đặc biệt với
ngành kinh tế nói riêng, cụm từ “hội nhập” trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Hội nhập nhập quốc tế là một quá trình tất yếu, có lịch sử phát triển lâu dài và có nguồn
gốc, bản chất xã hội của lao động và sự phát triển văn minh của quan hệ giữa con người
với con người. Trong xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển phải có mối liên kết chặt
chẽ với nhau. Rộng hơn, ở phạm vi quốc tế, một quốc gia muốn phát triển phải liên kết với
các quốc gia khác. Trong một thế giới hiện đại, sự phát triển của kinh tế thị trường đòi hỏi
các quốc gia phải mở rộng thị trường, hình thành thị trường khu vực và quốc tế. Đây chính
là động lực chủ yếu thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế.
Đảng ta nhận định: Hội nhập kinh tế quốc tế là một chủ trương lớn của Đảng, là nội dung
trọng tâm của hội nhập quốc tế và là một bộ phận quan trọng, xuyên suốt của công cuộc
đổi mới. Trên cơ sở các chủ trương, định hướng lớn mà Đảng và Chính phủ đã đặt ra về
hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã chủ động và tích cực tham gia vào các thiết chế kinh
tế đa phương và khu vực, với các dấu mốc quan trọng đánh dấu sự hội nhập toàn diện vào
nền kinh tế tồn cầu.
Hơn lúc nào hết q trình hội nhập kinh tế quốc tế thế không chỉ là là sự quan tâm của mỗi
quốc gia, mỗi tổ chức mà còn còn đối với mỗi cá nhân chúng ta - những chủ nhân tương lai
của đất nước, những nguồn lực trẻ đang vươn lên đầy triển vọng và là niềm hy vọng nước
nhà đang gửi gắm. Vấn đề nâng cao khả năng hội nhập của nền kinh tế nước ta hiện nay
đang là vấn đề lý luận và thực tiễn nóng bỏng. Có rất nhiều bài viết của các nhà nghiên cứu
và các chuyên gia đầu ngành trong nước và ngoài nước đề cập đến vấn đề này. Đây là vấn
đề rộng lớn và phức tạp có cả những nhận thức và quan điểm khác nhau thậm chí đối lập
nhau.
Bản thân em, một sinh viên năm nhất chuyên ngành Kinh doanh Quốc tế, cảm thấy rất hào
hứng và thích thú khi chọn đề tài “ Hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam” cho bài tiểu luận
môn Kinh tế chính trị Mác - Lênin. Thơng qua những tài liệu tham khảo cùng với kiến thức
đã lĩnh hội trong nhà trường, em viết bài tiểu luận nhằm mục đích hiểu sâu sắc hơn về hội
nhập kinh tế nói chung, từ đó vận dụng vào vấn đề kinh tế nước nhà.
3
TIEU LUAN MOI download :
B. Nội dung
I. Lý thuyết
1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là q trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền
kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích, đồng thời tuân thủ
các chuẩn mực quốc tế chung.
2. Các phương thức hội nhập kinh tế quốc tế
2.1. Thỏa thuận thương mại ưu đãi
Đây là phương thức thấp nhất của hội nhập kinh tế quốc tế, nhưng có lịch sử hình thành
lâu đời nhất so với các hình thức khác của hội nhập kinh tế quốc tế. Theo phương thức
này, các quốc gia/vùng lãnh thổ tham gia các thoả thuận/hiệp định, trong đó cam kết dành
cho nhau các ưu đãi về thuế quan và phi thuế quan đối với hàng hóa của nhau, tạo thành
các ưu đãi thương mại, ví dụ: Hiệp định về thỏa thuận thương mại ưu đãi ASEAN năm
1977.
2.2. Khu vực mậu dịch tự do
Khu vực mậu dịch tự do là một hình thức hội nhập kinh tế quốc tế ở mức độ tương đối cao
do hai quốc gia (ví dụ: Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Chilê) hoặc một nhóm các
quốc gia/vùng lãnh thổ (ví dụ: Hiệp định thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Úc
và Niu Dilân, Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU) thiết lập.
2.3. Hiệp định đối tác kinh tế
Hiệp định đối tác kinh tế là cấp độ hội nhập kinh tế sâu hơn hiệp định thương mại tự do.
Hiệp định đối tác kinh tế có thể là đối tác giữa một nhóm nước (khu vực), chẳng hạn: Hiệp
định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định đối tác toàn
diện khu vực (RCEP) (các nước ASEAN và các đối tác đang đàm phán), Hiệp định đối tác
kinh tế toàn diện giữa các quốc gia thành viên ASEAN và Nhật Bản (AJCEP) hoặc hiệp
định đối tác song phương, như: Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA).
4
TIEU LUAN MOI download :
2.4. Thị trường chung
Thị trường chung có đầy đủ các yếu tố của hiệp định đối tác kinh tế và liên minh thuế
quan, cộng thêm các yếu tố như tự do di chuyển các yếu tố sản xuất (vốn, lao động) giữa
các nước thành viên. Ví dụ tiêu biểu là tại Đơng Nam Á, cộng đồng ASEAN được hình
thành dựa trên 3 trụ cột là Cộng đồng chính trị - an ninh, Cộng đồng kinh tế và Cộng đồng
văn hóa – xã hội. Đối với Cộng đồng kinh tế ASEAN, mục tiêu chính là nhằm hình thành
một khu vực kinh tế ASEAN ổn định, thịnh vượng và có khả năng cạnh tranh cao, trong đó
hành hóa, dịch vụ, đầu tư sẽ được chu chuyển tự do và vốn được lưu chuyển tự do hơn,
kinh tế phát triển đồng đều....
2.5 Liên minh thuế quan:
Ở loại hình này, thuế quan giữa những nước thành viên đều được loại bỏ, chính sách
thương mại chung của liên minh đối với những nước không thành viên được thực hiện.
Các thành viên của liên minh ngoài việc cắt giảm và loại bỏ thuế quan trong thương mại
nội khối cịn thống nhất thực hiện chính sách thuế quan chung đối với các nước bên ngồi
khối. Ví dụ, Cộng đồng các quốc gia vùng Andes (CAN) - một liên minh thuế quan gồm
các thành viên là: Bôlivia, Côlômbia, Êcuađo và Pêru hay Liên minh kinh tế Á – Âu (gồm
Liên bang Nga - Bêlarút - Cadắcxtan - Tagikixtan - Ácmênia).
2.6. Liên minh kinh tế và tiền tệ
Liên minh kinh tế (Economic Union) là hình thức cao của hội nhập kinh tế quốc tế. Liên
minh kinh tế được xây dựng trên cơ sở các quốc gia thành viên thống nhất thực hiện các
chính sách thương mại, tiền tệ, tài chính và một số chính sách kinh tế - xã hội chung giữa
các thành viên với nhau và với các nước ngồi khối.
Liên minh tiền tệ (Moneytary Union) hình thành trên cơ sở các nước phối hợp các chính
sách tiền tệ với nhau, thoả thuận về dự trữ tiền tệ cũng như phát hành đồng tiền chung.
Trong liên minh tiền tệ, các nước thống nhất hoạt động của các ngân hàng trung ương,
đồng thời thống nhất hoạt động của các giao dịch với các tổ chức tiền tệ và tài chính quốc
tế như IMF, WB
II. Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã xác định rõ, Việt Nam cần
giữ vững độc lập, tự chủ trong việc xác định chủ trương, đường lối chiến lược phát triển
5
TIEU LUAN MOI download :
kinh tế của đất nước; phát triển kinh tế Việt Nam lớn mạnh trở thành nòng cốt của kinh tế
đất nước; giữ vững các cân đối lớn, chú trọng bảo đảm an ninh kinh tế; không ngừng tăng
cường tiềm lực kinh tế quốc gia. Bên cạnh đó, thực hiện nhiều hình thức hội nhập kinh tế
quốc tế với các lộ trình linh hoạt, phù hợp với điều kiện, mục tiêu của đất nước trong từng
giai đoạn. Hoàn thiện hệ thống pháp luật phù hợp với điều ước quốc tế và cam kết quốc tế
mà Việt Nam đã ký kết.
Thực tế cho thấy, suốt chặng đường 35 năm Đổi mới, Việt Nam đã chủ động và tích cực
tham gia vào các thiết chế kinh tế đa phương và khu vực như gia nhập Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á (ASEAN) năm 1995; là thành viên sáng lập của Diễn đàn kinh tế Á-Âu
(ASEM) năm 1998; trở thành thành viên của Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á-Thái Bình
Dương (APEC). Đặc biệt, việc gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) năm 2007
đã đánh dấu sự hội nhập toàn diện của Việt Nam vào nền kinh tế toàn cầu.
Bên cạnh đó, Việt Nam là một trong quốc gia có mức hội nhập kinh tế ở mức rất cao, khi
tham gia và ký kết 17 hiệp định thương mại tự do (FTA). Trong đó, nổi bật như: Hiệp định
Đối tác Tồn diện và Tiến bộ xun Thái Bình Dương (CPTPP), FTA giữa Việt Nam và
Liên minh châu Âu (EVFTA), Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) và mới
đây là FTA giữa Việt Nam, Anh và Bắc Ireland (UK AFTA).
Với hàng loạt các FTA đang thực thi và đàm phán, Việt Nam đã trở thành tâm điểm của
mạng lưới khu vực thương mại tự do rộng lớn, chiếm 59% dân số thế giới và 68% thương
mại toàn cầu, góp phần gia tăng đan xen lợi ích của Việt Nam với hầu hết các đối tác hàng
đầu khu vực và thế giới.
Năm 2020, khi đại dịch Covid-19 bùng phát tại nhiều quốc gia, làm đứt gãy chuỗi cung
ứng, kinh tế Việt Nam vẫn trụ vững thành cơng. Đó chính là nguồn lực lớn để kinh tế Việt
Nam tiếp đà trong những giai đoạn tiếp theo. "Tuy nhiên, với diễn biến khó lường của đại
dịch, Việt Nam vẫn đứng trước thách thức nặng nề khi độ mở của nền kinh tế rất cao, tới
200%. Nhưng các FTA mà Việt Nam đang và sẽ tham gia sẽ mở ra những cánh cửa mới,
góp phần đưa Việt Nam trở thành một 'mắt xích' quan trọng trong mạng lưới liên kết với
các nền kinh tế hàng đầu và chuỗi giá trị toàn cầu", ơng Trần Thanh Hải nhận định.
1. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế
Tại Việt Nam, chủ trương hội nhập kinh tế đã đem lại cho chúng ta những lợi ích nhất
định.
6
TIEU LUAN MOI download :
1.1 Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra nền kinh tế mở, thúc đẩy xuất khẩu, cải thiện cán
cân thương mại
Việc ký kết và thực thi các FTA với các đối tác, như Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN), Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Ô-xtrây-li-a và Niu Di-lân,... giúp
thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang các thị trường này. So với thời điểm bắt
đầu tham gia Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) năm 1996, kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam sang các nước ASEAN đã tăng hơn 9 lần (từ 5,9 tỷ USD năm 1996 lên hơn
53 tỷ USD trong năm 2020). Tương tự, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang các thị
trường đối tác FTA của ASEAN cũng đạt được những bước tăng trưởng đáng kể so với thời
điểm trước khi thực hiện FTA, trong đó, xuất khẩu từ Việt Nam sang Trung Quốc đạt mức
tăng trưởng lớn nhất (tăng 15 lần) sau hơn 15 năm; kế đến là Hàn Quốc (tăng 6 lần); Ấn Độ
(tăng 5,2 lần); Nhật Bản (tăng 3 lần),...
Hai năm gần đây, mặc dù đại dịch COVID-19 diễn biến phức tạp và đã có tác động tiêu cực
đến hoạt động thương mại trên phạm vi tồn cầu, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang
một số thị trường truyền thống gặp nhiều khó khăn, nhưng nhìn vào tổng thể, xuất khẩu của
cả nước vẫn có tăng trưởng dương do các doanh nghiệp đã tận dụng được cơ hội đẩy mạnh
xuất khẩu sang các thị trường thay thế, đặc biệt là các thị trường có quan hệ FTA với Việt
Nam. Điều này cho thấy, việc đẩy mạnh các hoạt động đàm phán, ký kết các FTA đã giúp
đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, tránh sự phụ thuộc quá lớn vào một thị trường.
1.2 Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần tăng thu hút đầu tư nước ngoài và giải quyết vấn
đề nợ quốc tế
a. Tăng thu hút đầu tư nước ngoài
Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường khai thông thị trường nước ta với khu vực và
thế giới, tạo ra mơi trường đầu tư hấp dẫn và có hiệu quả. Bằng chính sách mở cửa, ưu đãi
và mơi trường kinh doanh hấp dẫn, trong những năm qua, Việt Nam đã thu hút được một
số lượng lớn dự án và nguồn vốn FDI.
Kể từ khi đổi mới từ nền kinh tế kế hoạch hố tập trung sang mơ hình nền kinh tế thị
trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, có sự quản lý và điều tiết của Nhà nước, Việt Nam đã
trở thành điểm đến tiềm năng của các nhà đầu tư nước ngồi do ổn định về chính trị, nguồn
nhân lực dồi dào với giá lao động rẻ. Năm 1991, số vốn FDI đăng ký vào Việt Nam là 2,07
tỷ USD, trong đó số vốn FDI thực hiện là 428,5 triệu USD, đạt trên 20% vốn đăng ký.
7
TIEU LUAN MOI download :
Lượng vốn FDI vào Việt Nam tăng dần ngay sau đó. Đáng chú ý là sự kiện Việt Nam
gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới năm 2007 đã làm gia tăng mạnh mẽ vốn FDI đăng
ký vào Việt Nam từ 21,35 tỷ USD năm 2007 lên đến 71,73 tỷ USD chỉ riêng năm 2008,
điều này cho thấy, sự kỳ vọng là rất lớn. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ vào
năm 2008, sau đó lan ra tồn cầu đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới dòng vốn FDI vào Việt
Nam. Xu hướng sụt giảm này vẫn tiếp tục kéo dài cho đến năm 2012. Từ năm 2013 đến
năm 2019, vốn FDI vào Việt Nam duy trì được tốc độ tăng đều đặn cả về số dự án đăng ký
mới, số vốn đăng ký và số vốn thực hiện hàng năm.
Những đóng góp này cho thấy, vai trị quan trọng của FDI trong tăng trưởng của Việt
Nam. Tốc độ tăng vốn FDI đăng ký và và thực hiện ở Việt Nam trong những năm gần đây
được đánh giá là do Việt Nam đang tích cực hội nhập tham gia nhiều Hiệp định Thương
mại tự do - FTA với các quốc gia trong khu vực và quốc tế.
b. Giải quyết vấn đề nợ quốc tế
Trong những năm qua nhờ phát triển tốt mối quan hệ đối ngoại song phương và đa
phương, các khoản nợ nước ngoài cũ của Việt Nam về cơ bản đã được giải quyết thông qua
câu lạc bộ Paris, London và đàm phán song phương. Điều đó góp phần ổn định cán cân thu
chi ngân sách, tập trung nguồn lực cho các chương trình phát triển kinh tế xã hội trong
nước.
1.3 Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần duy trì ổn định hịa bình, tạo dựng mơi trường
thuận lợi để phát triển kinh tế, các chính sách kinh tế, cơ chế quản lý ngày càng minh
bạch hơn, nâng cao vị trí của Việt Nam trên trường quốc tế
Trước đây Việt Nam chủ yếu xây dựng mối quan hệ với Liên Xô và các nước Đông
Âu. Hiện nay Việt Nam thiết lập mối quan hệ ngoại giao hầu hết với các nước trên thế giới,
đồng thời cũng là thành viên của các tổ chức lớn trên thế giới như: ASEAN, WTO,
APEC…Chính vì thế mà hệ thống chính trị trong nước ngày càng được ổn định, uy tín của
Việt Nam ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế. Tiến trình hội nhập của nước ta
ngày càng sâu rộng thì càng địi hỏi phải hồn thiện hệ thống pháp luật kinh theo thông lệ
quốc tế, thực hiện công khai, minh bạch các thiết chế quản lý làm cho môi trường kinh
doanh của nước ta ngày càng được cải thiện; thúc đẩy tiến trình cải cách trong nước, bảo
đảm cho tiến trình cải cách của nước ta đồng bộ hơn, có hiệu quả hơn tạo ra động lực lớn
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền ngày càng
vững mạnh.
1.4 Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo điều kiện cho chúng ta tiếp thu khoa học
công nghệ tiên tiến, đào tạo cán bộ quản lý.
8
TIEU LUAN MOI download :
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực cạnh tranh, kích thích ứng dụng thành tựu khoa
học cơng nghệ, đổi mới cơ cấu kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế; học hỏi kinh nghiệm quản lý
từ các nước tiên tiến. Việt Nam gia nhập kinh tế quốc tế sẽ tranh thủ được kỹ thuật công
nghệ tiên tiến của các nước đi trước để đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho công cuộc xây dựng CNXH. Qua đó mà các kỹ
thuật và cơng nghệ mới có điều kiện du nhập vào nước ta, đồng thời tạo cơ hội để chúng ta
lựa chọn kỹ thuật công nghệ nước ngồi nhằm phát triển kỹ thuật cơng nghệ quốc gia.
Hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần khơng nhỏ vào công tác đào tạo và bồi dưỡng
cán bộ trong nhiều lĩnh vực. Phần lớn là cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, các nhà kinh
doanh được đào tạo trong và ngoài nước.
1.5. Hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, nâng
cao trình độ, kỹ năng của lực lượng lao động, góp phần giải quyết nhiều vấn đề xã hội và
phát triển bền vững.
Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ đóng vai trị quan trọng trong thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế mà cịn là kênh quan trọng góp phần tạo việc làm và nâng cao năng suất lao động.
Hội nhập kinh tế quốc tế đã mang tới những cơ hội để tiếp cận các xu thế mới, tri thức mới,
những mơ hình giáo dục hiện đại, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài, tạo thời cơ để phát
triển giáo dục.Nhờ tăng cường hội nhập quốc tế trên lĩnh vực văn hóa, chúng ta đã có thêm
những nguồn lực, cơ hội mới giúp bảo vệ và phát huy có chất lượng, hiệu quả hơn di sản
văn hóa Việt Nam. Với việc tham gia các Công ước và nỗ lực từ Trung ương tới địa
phương, nhiều di sản văn hóa vật thể và phi vật thể của ta đã được UNESCO cơng nhận,
góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế xã hội. Mở cửa, đổi mới tạo điều kiện cho
sự giao lưu của các luồng văn hóa, đồng thời cũng tạo điều kiện cho việc phổ biến di sản
văn hóa của nước ta ra nước ngồi.
Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra sự đan xen về lợi ích giữa Việt Nam và các nước,
các trung tâm quyền lực, tạo thế và lực cho công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc; thúc đẩy
xu thế hịa bình, ổn định, hợp tác trong khu vực, giúp ngăn ngừa nguy cơ chiến tranh; làm
cho sức mạnh kinh tế của đất nước từng bước được nâng lên là điều kiện quan trọng để
tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh của đất nước, góp phần nâng cao vị thế của đất
nước trong khu vực và trên thế giới.
2. Tác động tiêu cực
9
TIEU LUAN MOI download :
Dù đem lại những lợi ích kinh tế nhất định, Việt Nam vẫn còn tồn tại những hạn chế trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2.1 Đối với lĩnh vực xuất nhập khẩu
Tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực, nước ta phải giảm dần thuế quan
và gỡ bỏ hàng rào phi thuế quan. Hệ quả là hàng hố nước ngồi sẽ ào ạt đổ vào nước ta,
chèn ép nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh trong nước, kéo theo hệ quả xấu về việc làm,
thu nhập và đời sống của người lao động. Bởi hàng hóa Việt Nam do kỹ thuật và cơng
nghệ và quản lý còn kém, năng lực tự sản xuất và cung ứng nguyên phụ liệu còn hạn chế
nên chất lượng thấp, giá thành lại cao. Trong khi đó, nước ngồi với dây chuyền cơng
nghệ hiện đại, tay nghề lao động vững vàng, trình độ quản lý cao, vốn lớn nên sản phẩm
làm ra mẫu mã đẹp, chất lượng tốt lại không phải nộp thuế khi xuất khẩu sang thị trường
Việt Nam nên giá thành phù hợp. Sức cạnh tranh bấp bênh của các doanh nghiệp trong
nước được thể hiện rõ. Ví dụ đường của ta xuất xưởng năm 1999 là 340 – 400 USD/tấn
nhưng giá nhập khẩu chỉ có 260 – 300 USD/tấn (giá nhập khẩu rẻ hơn giá xuất xưởng 20
– 30%), giá sắt thép trong nước sản xuất bình quân 300 USD/tấn nhưng nhập khẩu chỉ
285 USD/tấn, giá xi măng Việt Nam là 840 ngàn đồng/tấn trong khi nhập khẩu chỉ có 630
ngàn đồng/tấn.
2.2 Đối với sản xuất trong nước
Việc tự do hóa thuế nhập khẩu sẽ dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng nguồn hàng nhập khẩu
từ các nước, đặc biệt là từ các nước TPP, EU vào Việt Nam do giá thành rẻ hơn, chất lượng
và mẫu mã đa dạng, phong phú hơn sẽ tác động đến lĩnh vực sản xuất trong nước. Đặc
biệt, sản phẩm nông nghiệp và các doanh nghiệp, nông dân Việt Nam đứng trước sự cạnh
tranh gay gắt, trong khi đó hàng hóa nơng sản và nơng dân là những đối tượng dễ bị tổn
thương nhất trong hội nhập. Quá trình tồn cầu hóa, đa phương hóa mạnh mẽ cũng là một
thách thức lớn khi gắn với chủ nghĩa bảo hộ, chủ nghĩa dân túy, với các hàng rào phi thuế
quan, các biện pháp phòng vệ tinh vi, làm xu hướng tài chính quốc tế thay đổi kèm theo
với các xung đột thương mại, bất ổn chính trị, cùng với dịch bệnh, khiến xu hướng thương
mại nông sản quốc tế, tiêu chuẩn thị trường luôn thay đổi; đồng thời, các yêu cầu mới về
môi trường và lao động luôn xuất hiện. Tất cả những điều đó tất yếu dẫn đến cạnh tranh thị
trường ngày càng trở nên gay gắt hơn. Căng thẳng thương mại Mỹ - Trung từ năm 2018 và
các biến động địa-chính trị khác, đã tạo ra áp lực đối với các tập đoàn đa quốc gia trong
việc điều chỉnh chuỗi cung ứng. Đại dịch toàn cầu Covid-19 đã cho thấy những rủi ro của
việc các nước phụ thuộc vào một nguồn cung, và các chuỗi cung ứng được tổ chức quá dàn
trải, làm cho chuỗi cung ứng toàn cầu dễ bị đứt gãy, tổn thương.
2.3 Đối với lĩnh vực đầu tư
10
TIEU LUAN MOI download :
Việc gia tăng dịng vốn nước ngồi vào Việt Nam cũng đặt ra yêu cầu về tăng cường
năng lực của cơ quan quản lý trong việc giám sát dòng vốn ra vào, tránh nguy cơ bong
bóng hoặc rút vốn ồ ạt, để nền kinh tế có thể hấp thụ lượng vốn một cách có hiệu quả.
III, Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế
Ý thức được những hạn chế cũng như nguy cơ tiềm tàng trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế, Đảng và nhà nước cũng đã đưa ra một số phương hướng nâng cao hiệu quả hội
nhập kinh tế quốc tế, có thể kể đến như:
2. Phát huy lợi thế, đẩy mạnh thu hút FDI trong bối cảnh mới
Do tác động từ đại dịch COVID-19, bức tranh đầu tư nước ngoài đã thay đổi. Năm
2020, Việt Nam đã trở thành điểm sáng trong thu hút sự chuyển dịch dòng vốn FDI, lần
đầu tiên nước ta lọt vào top 20 nước dẫn đầu thế giới về thu hút FDI. Với nhiều lợi thế, các
nhà đầu tư nước ngoài đang đặt niềm tin rất lớn vào mắt xích Việt Nam trong chuỗi cung
ứng tồn cầu. Vậy trong thời gian tới, chúng ta cần có những giải pháp để phát huy lợi thế,
đẩy mạnh thu hút FDI trong bối cảnh mới.
Để thu hút được đầu tư từ các tập đoàn xuyên quốc gia, nhất là từ những nước phát triển
như: Mỹ và khối EU, ngoài những vấn đề liên quan đến mơi trường đầu tư nói chung, Việt
Nam cần chú trọng quan tâm đến đòi hỏi của những nhà đầu tư về một số khía cạnh như:
Tính cơng khai, minh bạch, ổn định, dễ dự báo về thể chế, chính sách và luật pháp; thực thi
pháp luật nghiêm minh, thống nhất, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; thủ
tục hành chính đơn giản, bảo đảm thời gian đã quy định. Các doanh nghiệp trong nước phải
nỗ lực nâng cao năng lực về tất cả các mặt, từ công nghệ đến năng lực, trình độ của đội ngũ
người lao động, quản lý. Chỉ khi đó, các doanh nghiệp FDI mới tìm đến đặt hàng và hỗ trợ
hồn thiện quy trình sản xuất đáp ứng yêu cầu của họ.
2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao năng lực thực thi pháp luật
3. Nâng cao năng lực cạnh tranh
Tiếp tục thực hiện ba đột phá chiến lược; hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; phát triển kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội đồng bộ, hiện đại; chú trọng phát triển nguồn nhân lực Việt Nam đáp ứng yêu
cầu phát triển và hội nhập của đất nước. Ưu tiên phát triển và chuyển giao khoa học - công
nghệ, nhất là khoa học - công nghệ hiện đại, coi đây là yếu tố trọng yếu nâng cao năng
suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
11
TIEU LUAN MOI download :
4. Nâng cao và phát huy hiệu quả uy tín và vị thế quốc tế
Đẩy mạnh và chủ động làm sâu sắc hơn quan hệ với các đối tác, nhất là các đối tác có tầm
quan trọng chiến lược đối với sự phát triển và an ninh của đất nước; chủ động, tích cực
tham gia xây dựng Cộng đồng ASEAN, đưa các khuôn khổ quan hệ đã xác lập đi vào thực
chất, tạo sự đan xen gắn kết lợi ích lâu bền giữa nước ta với các đối tác, nhất là các đối tác
lớn, quan trọng. Phát huy vị thế quốc tế để hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo đảm cao nhất lợi
ích quốc gia và dân tộc khi triển khai các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Phát huy
uy tín và vị thế quốc tế để tạo môi trường thuận lợi cho phát triển, đồng thời giữ vững độc
lập, chủ quyền trong quá trình hội nhập; giữ vững thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, ổn định
chính trị, kiên quyết, kiên trì đấu tranh với các âm mưu và ý đồ phá hoại của các thế lực thù
địch.
5. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội và mơi trường
Ngồi ra, muốn nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế, Việt Nam không chỉ cần quan tâm đến
các lĩnh vực chun mơn mà cịn cần giải quyết tốt các vấn đề xã hội bằng cách sửa đổi, bổ
sung, kiện toàn hệ thống pháp luật về an sinh xã hội, tạo khuôn khổ pháp lý đầy đủ, phù
hợp, các chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm an toàn vệ sinh lao
động, trợ cấp xã hội...; xây dựng và triển khai chương trình hợp tác về tương hỗ bảo hiểm
xã hội với các nước. Bên cạnh đó, các vấn đề mơi trường cũng cần đặc biệt quan tâm. Tăng
cường quản lý nhà nước, hồn thiện cơ chế, chính sách và thực hiện đồng bộ các giải pháp
tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả tài ngun, bảo vệ mơi trường, ứng phó với
biến đổi khí hậu. Kiên quyết bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong các dự án
đầu tư.
C. Kết luận
Như vậy, dưới xu thế khách quan trong bối cảnh tồn cầu hóa kinh tế, hội nhập kinh tế
quốc tế là một tiến trình tất yếu. Tuy nhiên, ở Việt Nam với nền kinh tế non trẻ đang phát
triển, hội nhập quốc tế vẫn còn tương đối phức tạp với những khó khăn, thách thức và cơ
hội đan xen. Song, với chủ trương “ Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước” cùng
những chính sách sáng suốt của Đảng, quốc gia chúng ta sẽ vượt qua những trở ngại ấy để
hoàn thành sứ mệnh.
D. Tài liệu tham khảo
12
TIEU LUAN MOI download :
1. Khái quát chung về hội nhập quốc tế trong giai đoạn hiện nay, Trang thông tin điện tử
Pháp luật Quốc tế ( />2. Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác – Lênin, Nhà xuất bản Bộ Giáo dục và Đào tạo
3. Quan điểm mới về xây dựng nền kinh tế Việt Nam độc lập, tự chủ trong Văn kiện Đại
hội XIII của Đảng, Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam
4. Khai thác hiệu quả các hiệp định thương mại tự do, mở rộng và đa dạng hóa thị trường
xuất khẩu, Tạp chí Mặt Trận ( />
13
TIEU LUAN MOI download :