BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
~~~~~~*~~~~~~
BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI :
Đề tài: Tìm hiểu và phân tích quan điểm của Hồ
Chí Minh về cơ cấu kinh tế trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? Sự vận dụng quan
điểm nêu trên của Đảng Cộng sản Việt Nam trong
việc phát triển nền kinh tế nước ta hiện nay.
Sinh viên thực hiện : Lê Anh
Lớp : 63D QTKD Quốc tế
Mã sinh viên : 11210387
Giảng viên hướng dẫn : TS.Nguyễn Chí Thiện
TIEU LUAN MOI download :
HÀ NỘI – 2022
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận về quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất
1.1. Khái niệm phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất, quan hệ sản
xuất
1.1.1. Phương thức sản xuất
1.1.2. Lực lượng sản xuất
1.1.3. Quan hệ sản xuất
1.2. Quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất
Chương 2: Vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất của ĐCS Việt Nam trong phát triển nền kinh tế
ở
Việt Nam hiện nay
2.1. Thực trạng đất nước ta trước khi Đảng tiến hành đổi mới
2.2. Công cuộc đổi mới từ năm 1986 đến nay
Chương 3: Một số phương hướng để tiếp tục vận dụng đúng đắn quy luật
quy luật này ở Việt Nam hiện nay
3.1. Phương hướng pháp triển lực lượng sản xuất
3.2. Phương hướng hoàn thiện các quan hệ sản xuất
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIEU LUAN MOI download :
TIEU LUAN MOI download :
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để nền kinh tế của một đất nước phát triển thật sự thì cần có sự chi phối bởi
rất nhiều yếu tố, trong đó quy luật quan hệ sản xuất đóng vai trị quan trọng trong
công cuộc xây dựng đất nước của mỗi quốc gia. Sự mâu thuẫn hay phù hợp của
nó đều ảnh hưởng nhất định đến cơ cấu cũng như sự phát triển của nền kinh tế
nước ta. Sự thống nhất của mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất tạo nên một nền kinh tế có lực lượng phát triển và kéo theo đó là một quan
hệ sản xuất tiến bộ. Để hiểu rõ hơn về mối quan hệ này, em xin chọn đề tài “Vận
dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất trong công cuộc đổi mới kinh tế của Việt Nam” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Khái quát về quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất. Từ đó vận dụng quy
luật quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất trong bối cảnh nền kinh tế
nước ta. Và đưa ra những giải pháp giúp vận dụng quy luật này một cách hiệu
quả.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quan hệ giữa quan hệ sản xuất và lực
lượng sản xuất hiện nay.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt thời gian: giai đoạn hiện nay
Về mặt không gian: trong cả nước
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm
Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết, phương pháp lịch sử
6. Kết cấu đề tài
1
TIEU LUAN MOI download :
Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, nội
dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản hệ sản xuất và lực lượng sản xuất
Chương 2: Vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất của ĐCS Việt Nam trong phát triển nền kinh tế ở
Việt Nam hiện nay
Chương 3: Một số phương hướng để tiếp tục vận dụng đúng đắn quy luật
này Việt Nam hiện nay.
2
TIEU LUAN MOI download :
NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận về quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất
1.1. Khái niệm phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất
1.1.1. Phương thức sản xuất
Sản xuất là một loại hình hoạt động đặc trưng của con người và xã hội loài
người, bao gồm: sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con
người. Ba quá trình đó gắn bó chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau, trong
đó sản xuất vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Sản xuất vật
chất là một loại hình hoạt động thực tiễn với mục đích cải biến các đối tượng của
giới tự nhiên theo nhu cầu tồn tại, phát triển của con người và xã hội.
Bất cứ quá trình sản xuất nào cũng gồm ba yếu tố cơ bản:
Sức lao động: là tồn bộ thể lực và trí lực của con người có khả năng được
vận dụng, sử dụng trong quá trình sản xuất vật chất, là khả năng lao động của con
người, là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình sản xuất và là lực lượng sản xuất
sáng tạo chủ yếu của xã hội. Sức lao động và lao động là hai khái niệm khác nhau
nhưng có liên quan với nhau. Sức lao động là tiền đề để có q trình lao động
nhưng nếu khơng có q trình lao động thì sức lao động chỉ tồn tại ở dạng tiềm
năng.
Tư liệu lao động: là những phương tiện vật chất mà con người sử dụng trong
quá trình lao động để tác động vào đối tượng lao động. Tư liệu lao động bao gồm
công cụ lao động và phương tiện lao động trong đó cơng cụ lao động giữ vai trò
quyết định đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Phương thức sản xuất là những cách thức mà con người sử dụng để tiến
hành quá trình sản xuất của xã hội ở những giai đoạn lịch sử nhất định.
Ở
mỗi giai đoạn lịch sử nhất định đều có phương thức sản xuất với những
đặc điểm riêng. Mỗi phương thức sản xuất đều có hai phương diện cơ bản là kỹ
thuật và kinh tế.
3
TIEU LUAN MOI download :
Phương diện kỹ thuật của phương thức sản xuất là chỉ quá trình sản xuất
được tiến hành bằng cách thức kỹ thuật, công nghệ nào để biến đổi các đối tượng
lao động.
Phương diện kinh tế của phương thức sản xuất là chỉ quá trình sản xuất được
tiến hành với những cách thức tổ chức kinh tế riêng. Trong các xã hội nơng
nghiệp truyền thống, thì chủ yếu là các cơng cụ kỹ thuật thủ công với quy mô nhỏ
và khép kín về phương diện kinh tế. Ngược lại, trong các xã hội hiện đại, quá
trình sản xuất được tiến hành với phương thức kỹ thuật công nghiệp và tổ chức
kinh tế thị trường với quy mô ngày càng mở rộng.
1.1.2. Lực lượng sản xuất
Để tiến hành sản xuất thì con người phải dùng các yếu tố vật chất và kỹ
thuật nhất định. Tổng thể các nhân tố đó là lực lượng sản xuất. Lực lượng sản
xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, con người chinh phục tự
nhiên bằng các sức mạnh hiện thực của mình, sức mạnh đó được chủ nghĩa duy
vật lịch sử khái quát trong khái niệm lực lượng sản xuất. Trình độ lực lượng sản
xuất biểu hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người.
Lực lượng sản xuất bao gồm người lao động và kỹ năng lao động, tư liệu
sản xuất. Trong q trình sản xuất, cơng cụ lao động tác động vào đối tượng lao
động để tạo ra của cải vật chất, tư liệu lao động được hoàn thiện đạt được năng
suất lao động cao. Còn trong tư liệu lao động tức là tất cả các yếu tố vật chất mà
con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động thì cơng cụ lao động là
yếu tố quan trọng nhất linh hoạt nhất. Bởi vậy khi công cụ lao động đã đạt đến
trình độ tin học hố được tự động hố thì vai trị của nó lại càng quan trọng.
Chính sự chuyển đổi cải tiến và hồn thiện khơng ngừng của nó đã gây lên những
biến đổi sâu sắc trong tồn bộ tư liệu sản xuất. Trình độ phát triển cơng cụ lao
động là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người.
Có thể coi yếu tố quan trọng nhất trong lực lượng sản xuất chính là con
người. Trong thời đại ngày nay khoa học đã phát triển tới mức trở thành nguyên
nhân trực tiếp của nhiều biến đổi to lớn trong sản xuất và đời sống. Nó vừa là
4
TIEU LUAN MOI download :
ngành sản xuất riêng vừa thâm nhập vào các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất
đem lại thay đổi về chất cho lực lượng sản xuất.
1.1.3. Quan hệ sản xuất
Để tiến hành quá trình sản xuất, nhất định con người phải có mối quan hệ
với nhau. Tổng thể những mối quan hệ này gọi là quan hệ sản xuất. Nói cách
khác quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong sản xuất. Quan hệ
sản xuất do con người tạo ra song nó được hình thành một cách khách quan
không phụ thuộc vào ý muốn của bất kỳ ai. Việc phải thiết lập các mối quan hệ
trong sản xuất tự nó đã là vấn đề có tính quy luật tất yếu, khách quan của sự vận
động xã hội.
Với tính chất là những quan hệ kinh tế khách quan không phụ thuộc vào ý
muốn của con người, quan hệ sản xuất là những quan hệ mang tính vật chất của
đời sống xã hội. Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của lực lượng sản xuất và là
cơ sở của đời sống xã hội.
Quan hệ sản xuất gồm 3 mặt:
Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất tức là quan hệ giữa người với tư liệu sản
xuất. Tính chất của quan hệ sản xuất trước hết được quy định bởi quan hệ sở hữu
đối với tư liệu sản xuất – Biểu hiện thành chế độ sở hữu. Trong hệ thống các quan
hệ sản xuất thì quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất có vai trò quyết định đối với
các quan hệ xã hội khác.
Quan hệ tổ chức và quản lý kinh doanh sản xuất: Tức là quan hệ giữa
người với người trong sản xuất và trong trao đổi vật chất của cải. Trong hệ thống
các quan hệ sản xuất các quan hệ về mặt tổ chức quản lý sản xuất là các quan hệ
có khả năng quyết định một cách quy mô tốc độ hiệu quả và xu hướng mỗi nền
sản xuất cụ thể đi ngược lại các quan hệ quản lý và tổ chức có thể làm biến dạng
quan hệ sở hữu ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế xã hội.
Quan hệ phân phối sản xuất sản phẩm: tức là quan hệ chặt chẽ với nhau
cùng mục tiêu chung là sử dụng hợp lý và có hiệu quả tư liệu sản xuất để làm cho
chúng không ngừng được tăng trưởng, thúc đẩy tái sản xuất mở rộng nâng
5
TIEU LUAN MOI download :
cao phúc lợi cho người lao động. Các quan hệ về mặt phân phối sản phẩm lao
động cũng là những nhân tố có ý nghĩa hết sức to lớn đối với sự vận động của
toàn bộ nền kinh tế. Quan hệ phân phối có thể thúc đẩy tốc độ và nhịp điệu của
sản xuất nhưng ngược lại nó có khả năng kìm hãm sản xuất kìm hãm sự phát triển
của xã hội
Nếu xét riêng trong phạm vi một quan hệ sản xuất nhất định thì tính chất sở
hữu quyết định tính chất của quản lý và phân phối. Mặt khác trong mỗi hình thái
kinh tế xã hội nhất định quan hệ sản xuất thống trị bao giờ cũng giữ vai trị chi
phối các quan hệ sản xuất khác, ít nhiều cải biến chúng để chẳng những chúng
không đối lập mà phục vụ đắc lực cho sự tồn tại và phát triển của kinh tế xã hội
mới.
1.2. Quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất
Quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất là hai mặt hợp thành của phương
thức sản xuất có tác động qua lại biện chứng với nhau. Lực lượng sản xuất quyết
định sự hình thành biến đổi của quan hệ sản xuất: lực lượng sản xuất là cái biến
đổi đầu tiên và luôn biến đổi trong sản xuất con người muốn giảm nhẹ lao động
nặng nhọc tạo ra năng suất cao phải ln tìm cách cải tiến công cụ lao động, chế
tạo ra công cụ lao động mới. Lực lượng lao động quy định sự hình thành và biến
đổi quan hệ sản xuất khi quan hệ sản xuất khơng thích ứng với trình độ, tính chất
của lực lượng sản xuất thì nó kìm hãm thậm chí phá hoại lực lượng sản xuất và
ngược lại.
Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất. Quan
hệ sản xuất khi đã được xác lập thì nó độc lập tương đối với lực lượng sản xuất
và trở thành những cơ sở và những thể chế xã hội và nó khơng thể biến đổi đồng
thời đối với lực lượng sản xuất, thường lạc hậu so với lực lượng sản xuất.
Nếu lạc hậu so với lực lượng sản xuất dù tạm thời thì nó kìm hãm sự phát
triển của lực lượng sản xuất. Sở dĩ quan hệ sản xuất có thể tác động mạnh mẽ trở
lại đối với lực lượng sản xuất vì nó qui định mục đích của sản xuất quy định hệ
6
TIEU LUAN MOI download :
thống tổ chức quản lý sản xuất và quản lý xã hội, phương thức phân phối . Do đó
nó ảnh hưởng tới thái độ tất cả quần chúng lao động. Nó tạo ra những điều kiện
hoặc kích thích hoặc hạn chế sự phát triển công cụ sản xuất, áp dụng thành tựu
khoa học kỹ thuật vào sản xuất hợp tác phân công lao động quốc tế.
7
TIEU LUAN MOI download :
Chương 2: Vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất của ĐCS Việt Nam trong phát triển nền kinh tế
ở Việt Nam hiện nay
2.1. Thực trạng đất nước ta trước khi Đảng tiến hành đổi mới
Chúng ta đã mắc bệnh chủ quan duy ý chí, vi phạm quy luật khách quan
khi khơng tính đến điều kiện của một đất nước với nền kinh tế lạc hậu, kém phát
triển với LLSX còn thấp, nhưng lại chủ trương xây dựng QHSX tiên tiến đi trước
nhằm mở đường cho LLSX phát triển, xác lập kiểu “QHSX xã hội chủ nghĩa
thống trị” dựa trên chế độ cơng hữu là sở hữu tồn dân và sở hữu tập thể. Chính
sự nhận thức và vận dụng sai lầm đó đã được Đại hội lần thứ VI của Đảng năm
1986 chỉ rõ: một trong những nguyên nhân cơ bản của sự khủng hoảng kinh tế xã
hội nói chung, của sự kìm hãm LLSX phát triển nói riêng trong những năm 1976
- 1980 là do trong nhận thức và hành động, “chúng ta chưa thật sự thừa nhận cơ
cấu kinh tế nhiều thành phần ở nước ta còn tồn tại trong một thời gian tương đối
dài, chưa nắm vững và vận dụng đúng quy luật về sự phù hợp giữa QHSX với
tính chất và trình độ của LLSX”.
* Kết quả hạn chế của kinh tế
Nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp đã bộc lộ những mặt hạn chế như:
Thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Triệt tiêu động
lực lao động, khơng kích thích tính năng động của các đơn vị sản xuất kinh
doanh. Bên cạnh đó, cịn làm cho đội ngũ cán bộ công chức của các cơ quan hành
chính nhà nước trở nên quan liêu, lộng quyền, hách dịch. Khi nền kinh tế thế giới
chuyển sang giai đoạn phát triển theo chiều sâu dựa trên cơ sở ứng dụng các
thành tựu khoa học công nghệ hiện đại thì cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao
cấp càng bộc lộ những khiếm khuyết của nó làm cho nền kinh tế nước ta lâm vào
tình trạng khủng hoảng, trì trệ. Được thể hiện rõ như kinh tế tăng trưởng thấp và
thực chất khơng có phát triển. Nếu tính chung từ năm 1976 đến
8
TIEU LUAN MOI download :
1985 tổng sản phẩm xã hội tăng 50,5%, bình quân hàng năm chỉ tăng ở mức
4,6%; thu nhập quốc dân tăng 38,8% bình quân hàng năm chỉ tăng 3,7%, trong
khi tỷ lệ dân số tăng trung bình hàng năm 2,3%; khơng có tích lũy từ nội bộ nền
kinh tế vì làm không đủ ăn, thu nhập quốc dân sản xuất chỉ bằng 80 - 90% thu
nhập quốc dân sử dụng; Năm 1986 lạm phát đạt đỉnh điểm với tốc độ tăng giá
774,7% và đời sống nhân dân hết sức khó khăn, thiếu thốn
Mặt khác các loại thị trường lúc này cũng bộc lộ những hạn chế như nó phủ
định thị trường tự do kìm hãm sự phát triển nền kinh tế nước nhà cùng với đó là
hạn chế tiếp cận khoa học kĩ thuật bên ngoài. Nền kinh tế bao cấp gây ảnh hưởng
đến nền kinh tế, kìm hãm khả năng , động lực lao động sáng tạo , phụ thuộc vào
nền kinh tế nhà nước quá nhiều. Ngoài ra chúng cịn vi phạm phạm quy luật thị
trường
2.2. Cơng cuộc đổi mới từ năm 1986 đến nay
Trong khi tiến hành CNH-HĐH đất nước, đặc biệt là qua 10 năm thực hiện
chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001 - 2010, chúng ta đã từng bước nhận thức
và vận dụng quy luật này ngày càng rõ và đúng đắn hơn. Đó là chủ trương phát
triển nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội
chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu; nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức
kinh doanh và hình thức phân phối, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trị chủ đạo.
Vì vậy đã góp phần quan trọng để “đạt được những thành tựu to lớn và rất quan
trọng…, đạt bước phát triển mới cả về LLSX, QHSX”. Xây dựng và phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vừa phù hợp với xu hướng
phát triển chung của nhân loại, vừa phù hợp với yêu cầu phát triển của lực lượng
sản xuất ở nước ta; với yêu cầu của quá trình xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ
kết hợp với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ TBCN trong điều kiện
của trình độ phát triển LLSX đa dạng, khơng đồng đều. Chính vì vậy, nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu là phải tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Đó là nhiệm vụ trung tâm
9
TIEU LUAN MOI download :
trong suốt thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Mặt khác, tích cực
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát huy cao độ nội lực, tranh thủ tối đa
ngoại lực, không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân. Nhận thức đúng u
cầu đó, trong q trình đổi mới, Đảng và Nhà nước có nhiều chủ trương, chính
sách, phát triển LLSX như: xác định rõ vị trí, vai trị của các thành phần kinh tế:
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể không ngừng củng cố và phát
triển, cả hai trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Kinh tế tư
nhân được khuyến khích phát triển tạo cơ sở củng cố, từng bước hoàn thiện
QHSX mới
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ,
loại thị trường mang nhiều điểm tích cực
Thúc đẩy kinh tế tăng trưởng : Giai đoạn đầu Đổi mới (1986-1990), mức
tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt 4,4%/năm, giai đoạn 1991-1995 GDP
bình quân tăng 8,2%/năm; giai đoạn 1996-2000 GDP bình quân tăng 7,6%/năm;
giai đoạn 2001-2005 GDP tăng bình quân 7,34%/năm; Giai đoạn 2011-2015,
GDP của Việt Nam tăng chậm lại nhưng vẫn đạt 5,9%/năm, là mức cao của khu
vực và thế giới. Về Quy mơ nền kinh tế thì tăng nhanh: GDP bình quân đầu
người năm 1991 chỉ là 188 USD/năm, đến năm 2015, GDP đầu người đạt gần
2.200 USD/năm. Lực lượng sản xuất có nhiều tiến bộ cả về số lượng và chất
lượng, tỷ lệ nghèo đói giảm từ 58% năm 1992 xuống còn 7,6% cuối năm 2013.
Thúc đẩy sự phát triển của thị trường: hội nhập kinh tế mở rộng thị trường,
phát triển đa dạng các ngành hàng, phát triển đồng bộ các thị trường tài chính thị trường đầu tư - thị trường hàng hóa dịch vụ. Kim ngạch ngoại thương năm
1991 là 5.156,4 triệu USD, trong đó xuất khẩu là 2.087,1 triệu USD, đến năm
2016 các con số tương ứng là 333 tỷ USD và 167,83 tỷ USD, tăng 60,4 lần và
80,4 lần so với năm 1991.Trong 30 năm, Việt Nam thu hút được 310 tỷ USD của
các nhà đầu tư nước ngồi, nguồn vốn này đã góp phần lớn làm tăng trưởng nền
kinh tế.Việt Nam đã ký kết 11 Hiệp định thương mại tự do khu vực và song
phương. Hiện nay Việt Nam có quan hệ ngoại giao với 176 quốc gia, quan hệ
kinh tế thương mại với trên 200 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó khoảng 80
10
TIEU LUAN MOI download :
quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp vào nước ta... Chưa bao giờ mối quan
hệ ngoại giao và kinh tế của Việt Nam lại phát triển sâu rộng và đa dạng như
ngày nay.
Mục đích của việc xây dựng QHSX, phù hợp với trình độ phát triển của
LLSX trong quá trình CNH, HĐH là nhằm khai thác các lợi thế tiềm năng trong
và ngoài nước, các thành phần kinh tế vào phát triển kinh tế xã hội, ổn định và
nâng cao đời sống của nhân dân, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh. Có thể khẳng định, đó là thành tựu nổi bật nhất của sự
nhận thức và vận dụng một cách sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh vào điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của đất nước trong thời kỳ quá độ
lên CNXH.
11
TIEU LUAN MOI download :
Chương 3: Một số phương hướng để tiếp tục vận dụng đúng đắn quy luật
quy luật này ở Việt Nam hiện nay
3.1. Phương hướng pháp triển lực lượng sản xuất
Điều đầu tiên mà chúng ta cần thực hiện để tiếp tục vận dụng tốt quy luật
này chính là nâng cao chất lượng, trình độ người lao động bằng cách mở các
trường lớp đào tạo ngành nghề, đầu tư phát triển giáo dục, thiết lập rộng khắp cơ
sở hạ tầng phù hợp cho hệ thống giáo dục, đào tạo với chi phí tiếp cận rẻ, trên
những nguyên tắc và nội dung mới. Tập trung vào việc đào tạo các ngành nghề có
nhu cầu lớn trong xã hội, chú trọng nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật cho
người lao động, có chương trình ưu tiên người học. Đồng thời với điều này,
chúng ta cần quan tâm, chú trọng đến việc chọn lựa người tài, tập trung phát triển
họ đê họ có thể đào tạo các lao động khác, dần dần tiến đến mục tiêu tự dạy, tự
học, tự chủ và dẫn đầu về việc dạy và nâng cao trình độ người lao động. Quan
tâm, học hỏi chất lượng đào tạo nước ngoài, mời các chuyên gia về đào tạo người
lao động trong nước, học hỏi các kĩ thuật tay nghề của nước họ để phát triển,
nâng cao tay nghề lao động trong nước. Cải cách căn bản chương trình giáo dục,
đào tạo. Chương trình giáo dục mới phải đáp ứng được mục tiêu tạo nền tảng tri
thức để thực hiện mô hình cơng nghiệp hố, hiện đại hố rút ngắn, phù hợp với
u cầu của thời đại tồn cầu hố và kinh tế tri thức. Phổ cập ngoại ngữ và tri
thức tin học cơ bản phải là tiêu chuẩn trong hệ tiêu chuẩn phổ cập giáo dục. Với
nhà nước, nhà nước đóng vai trị chủ lực trong việc củng cố vững chắc kết quả
xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, tiến hàng phổ cập trung học cơ sở trong
cả nước, giúp đơng đảo người nghèo có cơ hội tiếp cận tri thức cơ bản, phát huy
vai trò của các cơ sở giáo dục, đưa doanh nghiệp vào đó để có phương hướng
giảng dạy phù hợp với nhu cầu nguồn nhân lực.
Đồng thời, cải tạo các loại máy móc, dây chuyền sản xuất để nâng cao năng
suất, khối lượng sản phẩm. Nhà nước cần quan tâm đầu tư ứng dụng khoa học –
kĩ thuật vào trong sản xuất cũng như việc nghiên cứu, sáng chế, mua các thiết bị,
máy móc sản xuất hiện đại, bắt đầu từ việc học hỏi kĩ thuật sản xuất
12
TIEU LUAN MOI download :
máy móc từ các nước có nền sản xuất tiên tiến, mua lại các cơng nghệ sản xuất
máy móc hàng đầu từ nước họ. Lựa chọn hướng phát triển khoa học-công nghệ
ưu tiên, lựa chọn đúng bước đi và thứ tự ưu tiên trong triển khai các chương trình
cơng nghệ này. Đồng thời, trong giai đoạn trước mắt, cần đặc biệt coi trọng phát
triển và áp dụng cơng nghệ thích hợp, có khả năng thu hút nhiều lao động. Tạo
dựng sự gắn kết giữa con người và máy móc sản xuất.
3.2. Phương hướng hoàn thiện các quan hệ sản xuất
Thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế, thúc đẩy cơ cấu lại nền doanh nghiệp,và
điều chỉnh chiến lược thị trường. Về sở hữu, vẫn sẽ phát triển theo hướng tồn tại
nhiều hình thức sở hữu khác nhau, nhiều thành phần kinh tế khác nhau.
Về quản lý, trong kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phải có sự
quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng pháp
luật, chiến lược, kế hoạch, chính sách đồng thời sử dụng cơ chế thị trường, các
hình thức kinh tế và phương pháp quản lý kinh tế thị trường để kích thích sản
xuất, phát huy tính tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực, khuyết tật của cơ chế
thị trường…
Mặc dù quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất đem lại cho ta những lợi ích, hiệu quả lớn trong sự phát triển kinh
tế của đất nước nhưng nếu áp dụng không đúng cách sẽ gây sai lầm. Chính vì vậy
chúng ta cần hiểu biết rõ quy luật để biết áp dụng một cách đúng đắn
13
TIEU LUAN MOI download :
KẾT LUẬN
Bài luận trên là những gì em học được trong thời gian em học kinh tế chính
trị vừa rồi, kết hợp với đơi chút kiến thức em có được từ môn triết học, em hiểu
được lực lượng sản xuất cũng là một yếu tố hết sức quan trọng trong việc phát
triển kinh tế của bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới. Và Việt Nam cũng không
phải một ngoại lệ. Từ sự nhận thức đúng đắn về mối quan hệ giữa lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất, nước ta đã có những khởi sắc đáng kể trong nền kinh tế.
Những thực tế trên cho thấy tầm quan trọng của quy luật quan hệ sản xuất phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Mối quan hệ giữa chúng khơng
chỉ góp phần vào việc phát triển nền kinh tế mà cịn đóng góp to lớn cho công
cuộc đổi mới đất nước theo định hướng thị trường XHCN ở nước ta.
Tóm lại, quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất là hai mặt không thể thiếu
của quá trình sản xuất vật chất, tạo ra sản phẩm phục vụ cho đời sống, có quan hệ
chi phối những quá trình khác nhau trong đời sống của con người. Và nhất là
quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất nếu phù hợp với nhau sẽ tạo ra tiền đề
phát triển mạnh mẽ trong nền kinh tế. Hiểu được quy luật giữa chúng là hiểu
được quy luật phát triển của xã hội. Từ đó có những giải pháp để phát triển đất
nước một cách toàn diện và mạnh mẽ.
14
TIEU LUAN MOI download :
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin ( Dành cho
sinh viên đại học, cao đẳng khối không chuyên ngành Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ
Chí Minh), Bộ Giáo dục và đào tạo, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, 2009.
2. Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác-Lênin – Bộ giáo dục và đào tạo. Nxb chính
trị quốc gia, năm 2019
3. Giáo trình Triết học Mác – Lênin, (Dùng trong các trường Đại học cao đẳng),
Bộ Giáo dục và đào tạo, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, 2008.
4. Giải quyết mối quan hệ giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng hoàn
thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa phải phù hợp với thực tiễn
Việt Nam, Lê Hữu Nghĩa, Bài trích, Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Số
7/2014, trang 63 – 69.
5. Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong đặc trưng kinh tế của Chủ nghĩa
xã hội mà nhân dân ta xây dựng, Trần Văn Phịng, Lý luận Chính trị – Hành
chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Số 9/2013, trang 32-37.
6. Quá trình đổi mới nhận thức của Đảng ta trong việc giải quyết mối quan hệ
biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất qua các kỳ Đại hội
(11:30 24/05/2021, Trường Chính trị Tơn Đức Thắng tỉnh An Giang)
7. Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban chấp hành Trung ương, Ban chỉ đạo tổng kết,
Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận – thực tiễn qua 30 năm đổi mới (19862016), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2015.
15
TIEU LUAN MOI download :