Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Đề bài trình bày nội dung cơ bản của các hiệp định thương mại trong khuôn khổ WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.57 KB, 14 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

BÀI TẬP LỚN
Môn: Hội nhập kinh tế quốc tế
Đề bài: Trình bày nội dung cơ bản của các hiệp định thương
mại trong khn khổ WTO
Sinh viên thực hiện

: Nhóm 2
Cù Nguyễn Thanh Trúc - 11208212
Lê Nữ Kiều Anh - 11200135
Nguyễn Khánh Linh - 11202190
Lớp học phần
: 08
Giảng viên hướng dẫn: Lê Tuấn Anh

HÀ NỘI – 3/2022

TIEU LUAN MOI download :


BẢNG PHÂN CƠNG CƠNG VIỆC

ST
T
1

Cơng việc

Phân cơng



Mở đầu
Cù Nguyễn Thanh Trúc
2 Nội dung cơ bản của các
hiệp định thương mại trong
khuôn khổ WTO
3 Hiệp định Đa biên về Thương mại
hàng hóa (GATT)
4 Hiệp định chung về thương mại
dịch vụ (GATS)
5 Hiệp định nông nghiệp
6 Hiệp định chống bán phá giá
7 Kết luận
8
9

Thuyết trình
Slide

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
I. Mở đầu
1.
Giới thiệu sơ lược về WTO
2.
Tổng quan về các hiệp định của WTO
II. Nội dung cơ bản của các hiệp định thương mại trong khuôn khổ WTO
1.

Hiệp định Đa biên về Thương mại hàng hóa (GATT)
2.
Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS)
3.
Hiệp định nông nghiệp
4.
Hiệp định chống bán phá giá
III. Kết luận

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIEU LUAN MOI download :


I.

Mở đầu

1. Giới thiệu sơ lược về WTO
- WTO có tên đầy đủ là Tổ chức thương mại Thế giới (World Trade Organization). Tổ
chức này được thành lập và hoạt động từ 01/01/1995 với mục tiêu thiết lập và duy trì một
nền thương mại tồn cầu tự do, thuận lợi và minh bạch.
- Tổ chức này kế thừa và phát triển các quy định và thực tiễn thực thi Hiệp định chung về
Thương mại và Thuế quan - GATT 1947 (chỉ giới hạn ở thương mại hàng hóa) và kết quả
trực tiếp của Vòng đàm phán Uruguay (bao trùm các lĩnh vực thương mại hàng hóa, dịch
vụ, sở hữu trí tuệ và đầu tư).
- Các thành viên trong WTO: Tính đến ngày 29/07/2016, tổ chức này có 164 thành viên.
Thành viên của WTO là các quốc gia hoặc các vùng lãnh thổ tự trị về quan hệ ngoại
thương.
-Nhiệm vụ của WTO: 4 nhiệm vụ chủ yếu

+ Thúc đẩy việc thực hiện các Hiệp định và cam kết đã được đạt được trong khuôn khổ
WTO.
+ Tạo diễn đàn để các thành viên tiếp tục đàm phán, ký kết những Hiệp định, cam kết mới
về tự do hóa và tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại.
+
Giải quyết các tranh chấp thương mại phát sinh giữa các thành viên WTO.
+
Rà soát định kỳ các chính sách thương mại của các thành viên
- Cơ cấu tổ chức của WTO (thẩm quyền từ cao xuống thấp):
+ Hội nghị Bộ trưởng
+ Đại hội đồng
+ Các hội đồng, ủy ban, nhóm cơng tác
+ Ban thư ký
- Các quyết định trong WTO chủ yếu được thông qua theo nguyên tắc đồng thuận, trong
một số ít trường hợp sẽ sử dụng cơ chế bỏ phiếu đặc biệt.
2. Tổng quan về các hiệp định của WTO
- Vòng đàm phán Uruguay đã đi đến quyết định ký kết các văn bản pháp lý tạo nền tảng
cho sự tồn tại và vận hành của WTO.
- Đây là hệ thống các văn kiện pháp lý có phạm vi điều chỉnh rộng lớn nhất và phức tạp
nhất trong lịch sử luật pháp quốc tế.
- Hệ thống văn kiện pháp lý của WTO gồm khoảng 60 hiệp định và quyết định có tổng
cộng hơn 550 trang, được ký kết tại Hội nghị Bộ trưởng Marrakesh vào tháng 4 năm 1994.
Theo thống kê chưa đầy đủ của Ban thư ký WTO đến năm 1998, số lượng các văn bản
pháp lý của WTO đến hơn ba vạn trang A4 điện tử. Đó là chưa tính đến các quyết định của
các cơ quan giải quyết tranh chấp đưa ra theo các quy định của Hiệp định GATT 1947 từ
năm 1948 đến khi thành lập WTO và đưa ra trong khuôn khổ của WTO từ năm

4

TIEU LUAN MOI download :



1996 đến nay. Các hiệp định này thường được gọi là luật lệ của WTO. Trong bộ hiệp định
đó, Hiệp định Marrakesh là Hiệp định khung, đóng vai trị là Hiến chương của WTO.

II.
Nội dung cơ bản của các hiệp định thương mại trong khn khổ
WTO
8

hiệp

định,

trong

đó



4

hiệp

định



quan


trọng

nhất:

1. Hiệp định Đa biên về Thương mại hàng hóa (GATT)
a. Bối cảnh ra đời
- Là một hiệp định được ký kết vào ngày 30/10/1947, có hiệu lực từ ngày
1/1/1948. Sau chiến tranh thế giới thứ II Hoa Kỳ đã giúp thành lập GATT để đáp
ứng mức thuế cao trong đại khủng hoảng những năm 1920-1930.
- Các vòng đàm phán:
Kể từ khi GATT được thành lập vào năm 1948, các nước tham gia GATT đã cùng nhau tiến
hành nhiều đợt đàm phán để ký kết thêm những thỏa thuận thương mại mới. Mỗi đợt đàm
phán như vậy được gọi là một "vịng đàm phán." Nhìn chung, những thỏa thuận thương
mại trong các vòng đàm phán đó ràng buộc các nước ký kết phải tiến hành giảm thuế xuất,
nhập khẩu cũng như giảm bớt các hàng rào thương mại phi thuế khác đối với hàng hóa
xuất, nhập khẩu. Mức độ giảm thuế khác nhau tùy theo từng nước cũng như từng loại hàng
hóa. 8 vịng đàm phán của GATT là:
Vòng Geneva (1947): bao gồm 23 nước tham gia, GATT bắt đầu có hiệu lực từ
ngày 1 tháng 1 năm 1948.
Vòng Annecy (1949): bao gồm 13 nước tham gia.
Vòng Torquay (1951): bao gồm 38 nước tham gia.
Vòng Geneva (1956): bao gồm 26 nước tham gia. Tại vòng này đã đạt được những
kết quả liên quan đến việc giảm thuế, đề ra chiến lược cho chính sách của GATT đối
với các nước đang phát triển, nâng cao vị thế của họ với tư cách là những thành viên
tham gia GATT.
Vòng Dillon (1960-1961): bao gồm 26 nước tham gia. Vòng này chủ yếu bàn về
việc giảm thuế. Được đặt tên theo Thứ trưởng Ngoại giao Hoa Kỳ C. Douglas
Dillon.
Vòng Kennedy (1964-1967): bao gồm 63 nước. Nội dung thảo luận cũng vẫn là việc
giảm thuế, nhưng lần đầu tiên đàm phán giảm thuế theo một phương pháp áp dụng

chung cho tất cả các loại hàng hóa chứ khơng đàm phán giảm thuế cho từng loại
hàng hóa một như các vịng trước. Hiệp định chống bán phá giá được ký kết (nhưng
tại Hoa Kỳ không được Quốc hội nước này phê chuẩn).
Vòng Tokyo (1973-1979): Bao gồm 102 nước. Thảo luận về việc giảm các hàng rào
phi thuế cũng như giảm thuế đối với các sản phẩm chế tạo. Tăng cường và mở rộng
hệ thống thương mại đa phương.

5

TIEU LUAN MOI download :


Vòng Uruguay (1986-1994): bao gồm 125 nước tham gia. Những nét chính của
vịng này là: thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) thay thế cho GATT;
giảm thuế và các biện pháp trợ cấp xuất khẩu; giảm hạn ngạch và các hạn chế nhập
khẩu khác trong vòng 20 năm; ký kết Hiệp định về Bảo hộ Quyền sở hữu Trí tuệ
liên quan đến Thương mại (TRIPS); mở rộng phạm vi áp dụng của luật thương mại
quốc tế sang lĩnh vực dịch vụ thông qua Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ
(GATS); dỡ bỏ hạn chế đối với đầu tư nước ngồi.
b. Mục tiêu
Chính phủ Khối thịnh vượng chung Úc, Vương quốc Bỉ, Hợp chủng Quốc Brasil,
Miến điện, Canada, Ceylon, Cộng hòa Chi lê, Cộng hòa Trung Hoa, Cộng hịa Cu ba, Cộng
hịa Tiệp khắc, Cộng hồ Pháp, ấn độ, Li băng, Đại công quốc Lục Xâm bảo, Vương quốc
Hà lan, Tân Tây Lan, Vương quốc Na uy, Pakistan, Nam-Rhodesia, Syria, Liên hiệp Nam
phi, Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len, và Hợp chủng quốc Hoa kỳ.
Các nước thừa nhận rằng mối quan hệ của họ với nỗ lực trên trường kinh tế thương
mại cần được tiến hành nhằm nâng cao mức sống, đảm bảo đầy đủ việc làm, thu
nhập thực tế, thu nhập thực cao, tăng trưởng vững chắc, sử dụng đầy đủ, tốt hơn
nguồn lực của thế giới và mở mang sản xuất và trao đổi hàng hố.
Mong muốn đóng góp vào các mục tiêu nêu trên thơng qua các thỏa thuận tương hỗ

và cùng có lợi theo hướng tới giảm mạnh thuế quan và các trở ngại thương mại
khác và hướng tới triệt tiêu sự phân biệt đối xử trong thương mại quốc tế.
c. Các cam kết
- Các bên ký kết phát triển trong chừng mực có thể - có nghĩa là trừ khi có lý do
bắt buộc ngăn cản, có thể bao gồm cả những lý do pháp lý- sẽ làm hết sức mình để
thực hiện các quy định sau:
Dành ưu tiên cao cho việc giảm và triệt tiêu các trở ngại với thương mại các sản
phẩm hiện nay hay có thể sau này đặc biệt được các bên ký kết kém phát triển
hơn quan tâm, kể cả thuế quan hay các hạn chế khác tạo nên sự khác biệt phi lý
giữa sản phẩm sơ cấp và cũng các sản phẩm đó đã chế biến
Tự kiềm chế việc đặt ra thêm hay tăng thêm thuế quan hoặc các trở ngại phi
thuế với nhập khẩu các sản phẩm mà hiện nay hay có thể sau này đặc biệt được
các bên ký kết kém phát triển hơn quan tâm xuất khẩu;
Tự kiềm chế việc đặt ra các biện pháp thuế khác,
Trong khi điều hành cơ chế thuế dành sự ưu tiên cao cho việc giảm hay triệt tiêu
các biện pháp thu hiện hành, có thể dẫn tới giảm bớt hay kìm hãm đáng kể sự
phát triển nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm sơ cấp hay đã chế biến xuất xứ toàn
bộ hay một phần từ lãnh thổ các bên ký kết kém phát triển hơn, khi các biện
pháp đó được áp dụng riêng với các sản phẩm này.
- Các bên ký kết đã phát triển sẽ:

6

TIEU LUAN MOI download :


Làm hết sức mình nhằm duy trì chênh lệch thương mại ở mức thoả đáng
trong những trường hợp giá bán những hàng hóa được sản xuất tồn bộ hay
một phần tại lãnh thổ của các bên ký kết kém phát triển hơn do chính phủ
trực tiếp hoặc gián tiếp định đoạt;

Tích cực nghiên cứu áp dụng các biện pháp có tác dụng mở rộng khả năng
tăng nhập khẩu từ các bên ký kết kém phát triển hơn và phối hợp hành động
quốc tế thích hợp nhằm mục đích này.
Nhìn nhận một cách đặc biệt quyền lợi thương mại của các bên ký kết kém
phát triển hơn khi chuẩn bị áp dụng những biện pháp khác để giải quyết
những vấn đề riêng biệt được Hiệp định này này cho phép, đồng thời khai
thác mọi khả năng khắc phục có tính chất xây dựng trước khi thực thi các
biện pháp nói trên, nếu đấy là những biện pháp có thể làm tổn hại tới quyền
lợi cơ bản của các bên ký kết kém phát triển hơn.
2. Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS)
a. Bối cảnh ra đời
Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS) là tập hợp đầu tiên và duy nhất những
quy định đa biên điều chỉnh thương mại dịch vụ thế giới. Được đàm phán trong vòng
Uruguay, hiệp định được soạn thảo trong bối cảnh ngành dịch vụ đạt mức tăng trưởng
nhanh chóng trong vịng 30 năm qua và đang có thêm nhiều tiềm năng phát triển nhờ cuộc
cách mạng thông tin.
b. Mục tiêu
GATS được xây dựng nhằm đạt được các mục tiêu sau đây trong thương mại dịch vụ giữa
các nước thành viên WTO:
Tạo ra một hệ thống các quy tắc thương mại quốc tế đáng tin cậy;
Đảm bảo đối xử bình đẳng và cơng bằng đối với tất cả các bên tham gia (nguyên tắc
không phân biệt đối xử);
Thúc đẩy các hoạt động kinh tế thơng qua việc cam kết chính sách;
Thúc đẩy thương mại và phát triển thơng qua tự do hóa dần dần (tạo điều kiện để
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tiếp cận khách hàng dễ dàng hơn, đặc biệt là khách
hàng ở thị trường nước khác).
c. Cam kết
Các cam kết cụ thể được trình bày trong Phần III của Hiệp định, gồm ba nhóm chính: mở
cửa thị trường, đãi ngộ quốc gia và các cam kết khác.
Cam kết mở cửa thị trường (Điều XVI) quy định, trừ một số ngoại lệ, các Thành

viên phải dành cho dịch vụ và các nhà cung cấp dịch vụ của bất kỳ Thành viên khác
sự ưu đãi không kém phần thuận lợi hơn so với với ưu đãi được quy định ở các điều
khoản cụ thể và được đưa vào lịch trình.

7

TIEU LUAN MOI download :


Các cam kết thực hiện đãi ngộ quốc gia (Điều XVII) yêu cầu các Thành viên phải
dành cho dịch vụ của bất kỳ Thành viên nào khác sự đối xử không kém phần ưu đãi
hơn so với dịch vụ và các nhà dịch vụ trong nước.
Các cam kết khác (Điều XVIII) quy định cho phép các Thành viên có thể đàm phán
để khơng đưa vào lịch trình cam kết thực hiện một số biện pháp ảnh hưởng
đến thương mại dịch vụ.
3. Hiệp định nông nghiệp
a. Bối cảnh ra đời:
Hiệp định về Nơng nghiệp (AoA) được ký kết tại Vịng đàm phán Uruguay và có hiệu lực
kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1995
b. Mục tiêu
- Tạo cơ sở cho việc tiến hành cải cách thương mại thông qua các cuộc đàm phán,
với mục tiêu giảm đáng kể và nhanh chóng trợ cấp và bảo hộ bóp méo thương mại
nơng sản
- Thiết lập một hệ thống thương mại nông sản công bằng, theo định hướng thị
trường
c. Cơ cấu hiệp định: Hiệp định gồm 13 phần với 21 điều và 5 phụ lục
d. Các cam kết
- Các cam kết mở cửa thị trường
Thuế hóa các biện pháp phi thuế quan theo quy định
Hiệp định quy định, các Thành viên sẽ không được duy trì, viện đến, hoặc áp

dụng lại bất kỳ các biện pháp phi thuế quan thuộc loại đã được yêu cầu chuyển
sang thuế quan thông thường. Tuy nhiên quy định này có một số ngoại lệ cho
các nước đang phát triển
Cam kết mở cửa thị trường hiện hành và tối thiểu
Những cam kết này nhằm bổ sung cho biện pháp thuế hóa để thúc đẩy tự do hóa
thương mại. Các thành viên đưa ra cam kết mở cửa thị trường hiện hành và tối
thiểu thông qua thiết lập hạn ngạch thuế quan đối với hàng nhập khẩu (trong hạn
ngạch thuế suất thấp, ngoài hạn ngạch thuế suất cao). Tuy nhiên, việc áp dụng
hạn ngạch thuế quan phải tuân thủ những điều kiện nhất định
Những biện pháp tự vệ đặc biệt
Hiệp định cho phép đặt thuế quan bổ sung trong một số trường hợp đặc biệt tuy
nhiên biện pháp này chỉ được áp dụng một cách hạn chế
Giảm thuế theo tỷ lệ phần trăm

8


TIEU LUAN MOI download :


Hiệp định quy định các nước phải tiến hành giảm thuế quan. Các nước đang phát
triển và các nước đang chuyển đổi nền kinh tế giảm 36% trong vòng 6 năm kể từ
ngày 01/01/1995, còn các nước đang phát triển giảm 24% trong vòng 10 năm.
Hiệp định cũng quy định thuế suất đối với từng sản phẩm phải được giảm ít nhất
15% đối với các nước phát triển và 10% đối với các nước đang phát triển.
Ràng buộc thuế (thuế ngưỡng)
Hiệp định quy định tất cả các quốc gia phải đặt ràng buộc thuế với tất cả các
nông sản. Ràng buộc thuế có nghĩa là một thành viên phải đưa ra cam kết mức
thuế tối đa và không được tăng thuế quá mức đó trừ một ngoại lệ
- Trợ cấp xuất khẩu và những biện pháp hỗ trợ của Chính phủ

Trợ cấp xuất khẩu
Trợ cấp xuất khẩu, đặc biệt ở các nước phát triển, là một biện pháp được xem là
hình thức trợ cấp bóp méo thương mại quốc tế nhiều nhất dẫn đến sự không
công bằng trong thương mại quốc tế. Vì vậy đây là một trọng tâm trong các cuộc
đàm phán của WTO.
Hiệp định nông nghiệp yêu cầu các nước thực hiện cam kết giảm sử dụng biện
pháp trợ cấp. Các trợ cấp xuất khẩu sau đây là đối tượng cam kết cắt giảm theo
Hiệp định này:
trợ cấp trực tiếp của chính phủ hoặc các cơ quan chính phủ, kể cả trợ cấp
bằng hiện vật, cho một hãng, một ngành, cho các nhà sản xuất sản, phẩm
nông nghiệp cho một hợp tác xã hoặc hiệp hội của các nhà sản xuất, hoặc
cho một cơ quan tiếp thị, tùy thuộc vào việc thực hiện xuất khẩu
việc bán hoặc thanh lý xuất khẩu của chính phủ hoặc các cơ quan chính phủ
dự trữ sản phẩm phi thương mại với giá thấp hơn giá so sánh của sản phẩm
cùng loại trên thị trường nội địa;
các khoản thanh toán xuất khẩu sản phẩm nơng nghiệp hồn tồn do chính
phủ thực hiện, dù có tính vào tài khoản cơng hay khơng, kể cả các khoản
thanh toán lấy từ khoản thu thuế từ sản phẩm nơng nghiệp có liên quan hoặc
từ sản phẩm xuất khẩu được làm ra;
trợ cấp nhằm giảm chi phí tiếp thị xuất khẩu sản phẩm nơng nghiệp (ngồi
các trợ cấp dịch vụ xúc tiến xuất khẩu và dịch vụ tư vấn), bao gồm chi phí
vận chuyển, nâng phẩm cấp và các chi phí chế biến khác, và chi phí vận tải
quốc tế và cước phí;

9

TIEU LUAN MOI download :


phí vận tải nội địa và cước phí của các chuyến hàng xuất khẩu, do chính phủ

cung cấp hoặc uỷ quyền, với điều kiện thuận lợi hơn so với các chuyến hàng
nội địa;
trợ cấp cho sản phẩm nông nghiệp tuỳ thuộc vào hình thành của sản phẩm
xuất khẩu.
Hỗ trợ trong nước:
Điều 1 (a) và Điều 6 của hiệp định yêu cầu các thành viên chấp nhận cam kết
phải giảm các hỗ trợ làm méo mó thương mại. Để tiện diễn giải, người ta thường
quy các loại hỗ trợ được đưa vào điều chỉnh trong Hiệp định vào ba hộp: hộp
màu xanh lá cây, hộp màu xanh da trời và hộp màu hổ phách. Hỗ trợ hộp màu
xanh lá cây và hỗ trợ hộp màu xanh da trời là những hỗ trợ được phép và không
áp dụng cam kết cắt giảm. Hỗ trợ hộp màu hổ phách là hỗ trợ áp dụng cam kết
cắt giảm.
Hỗ trợ hộp màu xanh lá cây: là các khoản hỗ trợ khơng làm bóp méo hoă •c
làm bóp méo khơng đáng kể thương mại. Loại hỗ trợ này được phép không
phải đưa vào cam kết
Hỗ trợ hơ •p xanh da trời: gồm các khoản trả trực tiếp cho ngườisản xuất
trong các chương trình hạn chế sản xuất. Các nước EU, Nhâ •t Bản hay áp
dụng loại trợ cấp này
Hỗ trợ hơ •p màu hổ phách: là những hình thức hỗ trợ trong nước được xem là
làm bóp méo thương mại. Đối với loại hỗ trợ này Hiệp định ấn định mức trần
cho tổng hỗ trợ trong nước và yêu cầu các nước hàng năm phải cắt giảm theo
tỷ lệ phần trăm được thỏa thuận. Để làm cơ sở cho việc cắt giảm, Hiệp định
đưa ra khái niệm: “Tổng lượng trợ cấp tính gộp (AMS) là mức hỗ trợ hàng
năm tính bằng tiền cho một sản phẩm nông nghiệp dành cho các nhà sản xuất
một loại sản phẩm cơ bản, hoặc là mức hỗ trợ không cho một sản phẩm cụ thể
dành cho các nhà sản xuất nơng nghiệp nói chung”. Các thành viên phải cam
kết giảm hỗ trợ thuộc loại này theo tỷ lệ phần trăm được thỏa thuận. Các cam
kết dựa trên tiêu chí “Tổng lượng trợ cấp tính gộp” và “Mức cam kết ràng
buộc hàng năm và cuối cùng”
4. Hiệp định chống bán phá

a. Bối cảnh ra đời:
Điều VI của Hiệp định GATT đặt căn bản cho các quy tắc về chống bán phá giá. Được xây
dựng theo mơ hình một luật Hoa Kỳ năm 1921 nhằm định giá lại các sản phẩm nhập khẩu
nào có giá thấp hơn “giá trị thực”. Điều luật này cho phép các quốc gia phá vỡ những ràng
buộc về thuế quan, và được vi phạm nghĩa vụ không phân biệt đối xử để đưa ra một mức
thuế có định hướng nhằm đảo ngược lại những tác động có thể có của một sản

10

TIEU LUAN MOI download :


phẩm bán phá giá. Bắt đầu từ Vòng Kennedy, các nhà thương thuyết đã cố gắng quan tâm
tới các khía cạnh đặc thù hơn của việc sử dụng các biện pháp như vậy. Sự bất đồng quan
điểm kéo dài trong cách diễn dịch cả hai phần của bộ luật - nghĩa là, có hay khơng việc bán
phá giá (ví dụ định giá bán dưới giá thành trên thị trường nhập khẩu) và có hay khơng sự
tổn thương do nó gây ra - đã châm ngòi cho nhu cầu bức bách phải cải tổ. Kết quả là một
bản thống kê chi tiết hơn rất nhiều những trường hợp mà theo đó các quốc gia có thể phản
ứng khi nhà sản xuất bị tổn thương do sản phẩm nhập khẩu được bán “thấp hơn giá trị bình
thường”. Vịng Tokyo đã thay thế thỏa thuận về chống bán phá giá ban đầu bằng một bộ
luật chi tiết hơn nữa, và đến lượt nó bộ luật này được tích hợp vào Hiệp định về việc thực
thi Điều VI của Hiệp định GATT 1994 ký kết trong Vòng Uruguay. Tên đầy đủ của Hiệp
định là Hiệp định thực thi điều VI của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại 1994.
b. Khái niệm bán phá giá:
- Khái niệm bán phá giá được nêu ở Điều 2 của Hiệp định. Một sản phẩm bị coi là
bán phá giá (tức là được đưa vào lưu thông thương mại của một nước khác thấp hơn
trị giá thông thường của sản phẩm đó) nếu như giá xuất khẩu của sản phẩm được
xuất khẩu từ một nước này sang một nước khác thấp hơn mức giá có thể so sánh
được của sản phẩm tương tự được tiêu dùng tại nước xuất khẩu theo các điều kiện
thương mại thông thường

- Có 3 dạng bán phá giá: phân biệt giá quốc tế, định giá mang tính cướp bóc và
phá giá tùy từng lúc
c. Các nội dung
- Điều chỉnh chống bán phá giá
Hiệp định Chống bán phá giá cho phép các Chính phủ được phép áp đặt các
biện pháp chống bán phá giá khi ngành cạnh tranh nội địa thực sự bị tổn hại.
Muốn áp dụng các biện pháp chống bán phá giá một nước phải:
Chỉ ra được đang diễn ra việc bán phá giá (theo định nghĩa bán phá
giá)
Tính tốn được mức độ phá giá hay biên phá giá, có nghĩa là giá xuất
khẩu thấp hơn bao nhiêu phần trăm so với giá ở thị trường nội địa của
nước xuất khẩu
Chứng minh được rằng phá giá gây ra tổn thất đủ lớn về mặt vật chất
Biện pháp chống bán phá giá các nước thường áp dụng là áp đặt thuế chống
bán phá giá nhằm tăng giá trở lại mức thông thường
- Xác định việc bán phá giá và tổn thất
Điều 2 quy định chi tiết việc xác định bán phá giá, bao gồm việc xác định giá
trị thông thường, giá xuất khẩu và so sánh giá xuất khẩu với giá trị thông
thường. Một sản phẩm được gọi là bán phá giá nếu như giá xuất khẩu thấp
hơn giá trị thông thường của nó. Giá trị thơng thường được định nghĩa là giá

11

TIEU LUAN MOI download :


trong điều kiện thương mại bình thường của hàng hóa tương tự tại thị trường
nội địa của nước xuất khẩu.
Nếu không xác định được giá trị thông thường theo định nghĩa trên do những
lý do khác nhau thì giá trị thông thường được xác định như sau:

Dựa vào nước xuất khẩu thứ ba: lấy giá nhà xuất khẩu bán cho nước
thích hợp thứ ba nếu sản phẩm tương tự khơng được bán ở thị trường
nội địa
Tính tốn giá trị thơng thường: bằng chi phí sản xuất ở nước xuất xứ
cộng với một mức chi phí hợp lý về quản lý, bán hàng và một mức lợi
nhuận hợp lý. Về điểm này Hiệp định cũng đưa ra những quy định cụ
thể cho một số trường hợp đặc thù
Trong điều tra bán phá giá, cơ quan chức năng phải tính được biên
phá giá, đây là cơ sở cho việc áp thuế bán phá giá.
Để xác định mức độ tổn thất, WTO yêu cầu phải có q trình điều tra tn
thủ các thủ tục quy định. Về nguyên tắc quá trình điều tra phải được tiến
hành một cách khách quan và dựa trên những bằng chứng xác thực. Điều tra
phải bao hàm cả hai khía cạnh:
Khối lượng sản phẩm nhập khẩu được bán phá giá và ảnh hưởng của
chúng đến giá thị trường nội địa của các sản phẩm tương tự.
Hậu quả của hàng nhập khẩu này đến các nhà sản xuất các sản phẩm
tương tự ở trong nước.
- Quy trình và thủ tục điều tra
Điều 5 của Hiệp định điều chỉnh việc “Bắt đầu và quá trình điều tra tiếp
theo”. Điều tra sẽ bắt đầu khi có đơn yêu cầu bằng văn bản của bên khiếu
kiện. Những yêu cầu đối với đơn cũng được quy định chi tiết ở điều này. Tuy
nhiên đơn yêu cầu cũng có thể bị từ chối nếu đơn không hợp lệ hay cơ quan
điều tra thấy chưa có đủ bằng chứng về bán phá giá hay thiệt hại
Ngồi ra Hiệp định cịn có những quy định cụ thể khác:
Trường hợp điều tra bị đình chỉ ngay lập tức trong trường hợp cơ
quan có thẩm quyền xác định rằng biên độ bán phá giá không quá
mức tối thiểu, thấp hơn 2% của giá xuất khẩu.
Trường hợp điều tra phải kết thúc nếu tổng mức nhập khẩu bị phá giá
là không đáng kể, nghĩa là khối lượng hàng nhập khẩu được bán phá
giá từ một nước cụ thể nào đó chiếm ít hơn 3% tổng nhập khẩu các

sản phẩm tương tự vào nước nhập khẩu, ngoại trừ trường hợp số
lượng nhập khẩu của các sản phẩm tương tự từ mỗi nước có khối
lượng nhập dưới 3%, nhưng tổng số các sản phẩm tương tự nhập khẩu
từ những nước này chiếm trên 7% nhập khẩu sản phẩm tương tự vào
Thành viên nhập khẩu.

12

TIEU LUAN MOI download :


Ngoại trừ những trường hợp đặc biệt, quá trình điều tra phải được kết
thúc trong vòng 1 năm và trong mọi trường hợp không được vượt quá
18 tháng kể từ ngày bắt đầu điều tra.
Tất cả các bên liên quan đến một cuộc điều tra chống bán phá giá phải
được thơng báo về những thơng tin có liên quan và phải được tạo đầy
đủ cơ hội cung cấp các bằng chứng nhằm bảo vệ quyền lợi của mình.
Qui trình điều tra chống bán phá giá không được phép làm cản trở thủ
tục thông quan.
- Giám sát thực hiện
Ủy ban Thực thi chống bán phá giá có nhiệm vụ giám sát việc thực thi hiệp định
này. Ủy ban bao gồm đại diện của tất cả các Thành viên và nhóm họp ít nhất hai lần
trong một năm. Ủy ban sẽ thành lập các cơ quan trực thuộc nếu thấy cần thiết. Nếu
một Thành viên khơng nhất trí với các giải pháp và phán quyết đưa ra trong quá
trình tham vấn hoặc tố tụng, Thành viên đó có thể đưa vấn đề này ra Cơ quan Giải
quyết tranh chấp của WTO.
III. Kết luận
- Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) là một bước phát triển toàn diện của Hiệp
định chung về thuế quan và thương mại (GATT). Các hiệp định thương mại trong
khuôn khổ WTO đều mang một ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của tổ

chức.
- Các hiệp định này khẳng định những nguyên tắc, luật chơi cơ bản trong thương
mại hàng hoá, thương mại dịch vụ và thương mại liên quan đến sở hữu trí tuệ trên
phạm vi toàn cầu mà các nước, các tổ chức, cá nhân tham gia quan hệ thương mại
quốc tế cần tuân thủ và cả những ngoại lệ mà các nước, tổ chức, cá nhân đó có thể
được phép áp dụng. Các hiệp định này cũng khẳng định những cam kết mà các nước
đã đạt được trong quá trình đàm phán thương mại quốc tế thời gian qua về giảm
thuế quan và các rào cản thương mại khác, về mở cửa và duy trì mở cửa thị trường
dịch vụ, quy định về thủ tục giải quyết tranh chấp, về các quy định đối xử đặc biệt,
đối xử khác biệt cho các nước đang phát triển và kém phát triển, về bảo đảm minh
bạch, cơng khai trong chính sách, pháp luật thương mại quốc tế thông qua các quy
định về thông báo cho WTO biết những luật lệ hiện hành và các biện pháp được áp
dụng trong nước, về các báo cáo định kỳ của Ban thư ký về chính sách thương mại
của các nước và các quy định khác.
- Các quy định và thủ tục của WTO tạo ra một khuôn khổ cho việc trao đổi hàng
hóa, dịch vụ và sở hữu trí tuệ. Các nguyên tắc và quy định được các Thành viên
đàm phán thơng qua các cuộc thảo luận chính thức (hoặc khơng chính thức) trong
các diễn đàn khác nhau của WTO và các vòng đàm phán thương mại đa phương
định kỳ như Vịng đàm phán Doha vì sự phát triển hiện nay.

13

TIEU LUAN MOI download :


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách “Kết quả Vòng đàm phán Uruguay về Hệ thống thương mại đa biên - Những văn
kiện pháp lý”
Giáo trình “Hội nhập Kinh tế quốc tế” (NEU)
Trang web “trungtamwwto.vn”

Trang web “luatminhkhue.vn”
Tư liệu văn kiện Đảng cộng sản Việt Nam
Trang web của Bộ công thương

14

TIEU LUAN MOI download :



×