BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
=====000=====
BÀI TIỂU LUẬN KINH TẾ
CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
ĐỀ TÀI: CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
NGUYỄN MAI LAN
NGƯỜI THỰC HIỆN:
TRƯƠNG THỊ NGÂN – 11214249 – QUẢN TRỊ
KDQT CLC 63A
LỚP HỌC PHẦN:
63A_AEP(221)_CLC_03
NĂM HỌC:
2021 - 2022
Hà Nội, ngày 17/04/2022
TIEU LUAN MOI download :
MỤC LỤC
A. CẠNH TRANH Ở CẤP ĐỘ ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KTTT................................. 3
I. Độc quyền....................................................................................................................................... 3
II. Độc quyền nhà nước.................................................................................................................. 4
B. LÝ LUẬN CỦA LÊNIN VỀ CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ CỦA ĐỘC QUYỀN VÀ
ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG TƯ BẢN CHỦ
NGHĨA.................................................................................................................................................... 6
I. Các mức độ của độc quyền........................................................................................................ 6
II. Sức mạnh của các tổ chức độc quyền do tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt
chi phối................................................................................................................................................. 7
III. Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến................................................................................ 8
IV. Cạnh tranh để phân chia thị trường thế giới là tất yếu giữa các tập đoàn độc
quyền.................................................................................................................................................... 9
V. Lơi kéo thúc đẩy các chính phủ vào việc phân định khu vực lãnh thổ ảnh
hưởng là cách thức để bảo vệ lợi ích độc quyền.................................................................. 10
VI. Sự kết hợp về nhân sự giữa tổ chức độc quyền và nhà nước................................... 11
VII. Sự hình thành, phát triển sở hữu nhà nước................................................................. 11
VIII. Độc quyền nhà nước trở thành công cụ để nhà nước điều tiết nền kinh tế..12
C. BIỂU HIỆN MỚI CỦA ĐỌC QUYỀN, ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC TRONG
ĐIỀU KIỆN NGÀY NAY, VAI TRÒ LỊCH SỬ CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN...............13
I. Biểu hiện mới của độc quyền................................................................................................. 13
II. Biểu hiện mới của độc quyền nhà nước dưới chủ nghĩa tư bản............................... 15
III. Vai trò lịch sử của chủ nghĩa tư bản................................................................................ 17
D. LIÊN HỆ VIỆT NAM................................................................................................................. 18
TIEU LUAN MOI download :
A. CẠNH TRANH Ở CẤP ĐỘ ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KTTT
I. Độc quyền
1. Khái niệm
Độc quyền là kết quả của sự cạnh tranh tự do, dẫn đến việc tích tụ sản xuất ở một mức độ
nhất định sẽ sinh ra độc quyền theo quy luật chuyển biến.
2. Nguyên nhân hình thành độc quyền
Lenin chỉ ra 2 nguyên nhân lớn:
+ Tích tụ và tập trung sản xuất cao
Độc quyền được hình thành dựa trên 6 nguyên nhân nhỏ:
• Sự phát triển LLSX dưới tác động tiến bộ khoa học kĩ thuật đòi hỏi doanh nghiệp phải
ứng dụng kĩ thuật mới nên phải có vốn lớn, thúc đẩy tích tụ và tập trung sản xuất.
• Thành tựu khoa học kĩ thuật mới như động cơ điezen, máy phát điện làm xuất hiện
những ngành sản xuất mới đòi hỏi các doanh nghiệp phải có quy mơ lớn.
• Tác động của các quy luật KTTT như quy luật giá trị thặng dư, quy luật tích luỹ,… làm
biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội theo hướng tập trung sản xuất quy mơ lớn.
• Cạnh tranh gay gắt theo quy luật cá lớn nuốt cá bé khiến các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị
phá sản hàng loạt. Trong điều kiện đó, nếu muốn phát triển các doanh nghiệp đó phải tìm
cách tập trung, liên kết thành doanh nghiệp với quy mơ lớn.
• Khủng hoảng kinh tế năm 1873 làm phá sản hàng loạt các doanh nghiệp vừa, nhỏ, doanh
nghiệp lớn muốn tiếp tục tồn tại và phát triển phải thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập
trung sản xuất hình thành quy mơ lớn
•Tín dụng TBCN phát triển và mở rộng (thơng qua việc phát hành cổ phiếu, thành lập các
công ty cổ phần) là đòn bảy quan trọng để tập trung sản xuất và phát triển các công ty cổ
phần tại tiền đề cho các tổ chức độc quyền.
+ Tập trung sản xuất đến một mức độ nào đó sẽ dẫn thẳng đến độc quyền
II.
Độc quyền nhà nước
1.
Khái niệm
TIEU LUAN MOI download :
Độc quyền nhà nước là nhà nước nắm vị thế độc quyền trên cơ sở duy trì các tổ
chức độc quyền ở những lĩnh vực then chốt của nền kinh tế.
2.
Ngun nhân hình thành
• Thứ nhất, sự xuất hiện của những cơ cấu kinh tế lớn đòi hỏi sự điều tiết của nhà nước tư
sản.
• Thứ hai, do sự phát triển của phân công LĐXH đã làm xuất hiện 1 số ngành mà các tổ
chức độc quyền tư bản tư nhân khơng thể hoặc khơng muốn kinh doanh
• Thứ ba, sự thống trị của độc quyền khiến cho mâu thuẫn đối kháng giai cấp tư sản với
giai cấp vô sản và nhân dân lao động trở nên sâu sắc hơn
• Thứ tư, sự bành trướng của các liên minh độc quyền quốc tế vấp phải những hàng
rào( nhất là rào cản pháp lý) quốc gia dân tộc và sự xung đột lợi ích với các đối thủ trên
thị trường thế giới
3.
Bản chất của độc quyền nhà nước trong chủ nghĩa tư bản
- Độc quyền nhà nước trong chủ nghĩa tư bản là sự thống nhất của 3 quá trình gắn bó chặt
chẽ với nhau: tăng sức mạnh của các tổ chức độc quyền , tăng vai trò can thiệp của nhà
nước vào kinh tế, kết hợp sức mạnh độc quyền tư nhân với sức mạnh nhà nước trong một
cơ chế thống nhất và làm cho bộ máy nhà nước ngày càng phụ thuộc vào các tổ chức độc
quyền. CNTB độc quyền nhà nước là nấc thang phát triển mới của chủ nghĩa tư bản độc
quyền
- Trong cơ cấu của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước, nhà nước trở thành một tập thể
tư bản khổng lồ, là chủ sở hữu các xí nghiệp tiến hành kinh doanh và bóc lột sức lao động
làm thuê như 1 nhà tư bản thông thường. Tuy nhiên, điểm khác biệt là nhà nước cịn có
chức năng chính trị và các cơng cụ trấn áp xã hội như quân đội, cảnh sát, nhà tù….
Trong bất động sản, nhà nước kiểm soát mọi hoạt động từ phân chia lô đất, đấu thầu… Tất
cả mọi kế hoạch mua bán hay liên quan đều phải thông qua sự kiểm duyệt và hoạch định
của nhà nước.
Độc quyền nhà nước trong nền kinh tế TBCN ngày nay tập trung trong 1 số hạn chế lĩnh
vực.
Về chinh trị, thì các chính phủ, nghị viện tư sản hiện đại cũng được tổ chức như một công
ty cổ phần tư bản chủ nghĩa. Sự tham gia của các đảng đối lập kể cả Đảng trong Chính phủ
hoặc trong Nghị Viện cũng được chấp nhận ở mức độ chưa đe doạ quyền lực khống chế
của giai cấp tư sản độc quyền.
TIEU LUAN MOI download :
4.
Tác động tích cực
- Tạo khả năng to lớn trong việc nghiên cứu và triển khai ứng dụng KHKT vì nó có khả
năng tập trung được nguồn vốn lớn (đây chỉ là khả năng cịn khả năng có trở thành hiện
thực hay ko còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhất là mục đích kinh tế của các tổ chức độc
quyền trong kte thị trường)
- Độc quyền tăng năng suất lao động, nâng cao khả năng cạnh tranh trong hđ sản xuất vì
kết quả của tập trung sản xuất hình thành tổ chức độc quyền cao tạo cho họ ưu thế về vốn
lớn cho nên họ có điều kiện có thể ứng dụng các công nghệ cao, công nghệ mới và quá
trình sản xuất và áp dụng phương pháp sản xuất tiên tiến thách thức tổ chức quản lý hiện
đại làm tăng năng suất lao động và giảm chi phí sản xuất => nâng cao sức cạnh tranh trong
hoạt động của doanh nghiệp
- Tạo ra sức mạnh kinh tế và thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hương là sản xuất lớn
hiện đại - tập trung dc sức mạnh to lớn và tay mình nhất là sức mạnh tài chính tạo ra thế
mạnh đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế trọng tâm, mũi nhọn => thúc đẩy kt thị trường phát
triển theo hướng sản xuất lớn hiện đại
Lênin nói là cạnh tranh tự do dẫn đến độc quyền và độc quyền tạo nên nền sản xuất lớn
loại bỏ nền sản xuất nhỏ rồi lại thay thế nền sx lớn này bằng 1 nền sản xuất lớn hơn nữa
5. Tác động tiêu cực
- Làm méo mó thị trường, làm cho cạnh tranh k hoàn hảo (cạnh tranh hoàn hảo nghĩa là
giá được xác định trên cơ sở cung cầu trên thị trường 1 cách khách quan) >< đẩy giá bán
hàng hoá cao và giá mua nguyên liệu với giá rẻ bởi vì mục đích của họ là lợi nhuận độc
quyền. Mặc dù độc quyền tạo ra sản xuất lớn nó có thể giảm chi phí, giá cả hàng hố
nhưng vì nó là độc quyền nên nó k giảm giá mà luôn áp đặt mức giá cao hơn (giá mua thì
thấp hơn) thực hiện trao đổi khơng ngang giá và hạn chế khối lượng hàng hoá tạo ra sự
cung cầu giả tạo. Thực ra khơng có khan hiếm nhưng nó tạo ra cơn sốt giả tạo
VD : Thị trường khẩu trang sau tết -> Thị trường cạnh tranh k hoàn hảo (trước tết mua 1
hộp giá 60k nhưng sau tết giá lên đến 300,400k) mà trong khi đó giá thành sản xuất vẫn
thế => do nhu cầu quá cao tạo ra sự khan hiếm giả tạo. Nhà nước phải đứng ra can thiệp
thị trường khẩu trang, khuyến khích doanh nghiệp đang sản xuất đồ may mặc sang sản
xuất khẩu trang để đáp ứng đủ nhu cầu thì lập tức giá khẩu trang bình ổn hơn. Người chịu
thiệt nhất là người tiêu dùng và xã hội
- Kìm hãm tiến bộ KHKT, kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích độc quyền nên
hoạt động nghiên cứu phát minh sáng chế chỉ được thực hiện khi vị thế độc quyền của họ
TIEU LUAN MOI download :
bị lung lay. Mặc dù có khả năng, tiềm lực tài chính, có khả năng về nghiên cứu triển khai
về khkt nhưng nhiều tổ chức k tích cực tham gia và hoạt động này.
Google gần như có độc quyền trên thị trường tìm kiếm internet. Mọi người sử dụng
Google cho 65 phần trăm của tổng số lần tìm kiếm. Các đối thủ cạnh tranh gần nhất của
nó, Bing và Yahoo của Microsoft, chiếm 34%. Nhưng Google luôn cập nhật các thuật tốn
tìm kiếm để giúp nó kiểm sốt 80% tất cả các quảng cáo liên quan đến tìm kiếm.
- Độc quyền chi phối các quan hệ kinh tế xã hội làm gia tăng sự phân hố giàu nghèo vì
doanh nghiệp ở vị trí độc quyền là DN có tiềm năng về tài chính nên họ k chỉ bành trướng
vào lĩnh vực kinh tế thâm chí bành trướng qua cả chính trị xh, dùng tiền mua chuộc cán bộ
chính phủ để nhằm hướng các chính sách của nhà nước phục vụ lợi ích cho chúng và vì lợi
ích của tổ chức độc quyền nên k vì lợi ích của đa số ND lao động . chính điều này tạo ra
khoảng cách chênh lệch giàu nghèo càng gia tăng, phân hoá càng rõ nét.
B. LÝ LUẬN CỦA LÊNIN VỀ CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ CỦA
ĐỘC QUYỀN VÀ ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC TRONG NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG TƯ BẢN CHỦ NGHĨA
I. Các mức độ của độc quyền
1. Cartel
Cartel là hình thức tổ chức độc quyền trong đó các xí nghiệp tư bản lớn kí các hiệp định
thỏa thuận với nhau về giá cả, sản lượng hàng hóa, thị trường tiêu thụ, kỳ hạn thanh
tốn,...
Các xí nghiệp tư bản tham gia Cartel vẫn độc lập về sản xuất và lưu thơng hàng hóa. Họ
chỉ cam kết thực hiện đúng hiệp định đã ký, nếu làm sai sẽ bị phạt tiền theo quy định của
hiệp định.
=> Cartel là liên minh độc quyền không vững chắc; thiếu tính bền vững lâu dài, và lỏng
lẻo trong khâu tổ chức, trong nhiều trường hợp những thành viên thấy ở vào vị trí bất lợi
đã rút ra khỏi Cartel, làm cho Cartel thường tan vỡ trước kỳ hạn.
2. Syndicate
Syndicate là hình thức tổ chức độc quyền cao hơn, ổn định hơn Cartel.
Các nhà tư bản tham gia Syndicate cùng kí 1 hoặc nhiều hiệp định, chấp nhận việc mua
bán hay các hoạt động liên quan đến thương mại do một ban quản trị chung trong một
syndicate đảm nhận. Đây thường là những hiệp định liên quan đến việc mua nguyên liệu
đầu vào, các tư liệu sản xuất với giá thấp và bán sản phẩm, hàng hóa làm ra với giá cao
TIEU LUAN MOI download :
hơn so với thơng thường, nhằm mục đích tăng thêm lượng giá trị, tiền tệ thu được và nâng
cao lợi nhuận chung của candidate -> tăng lợi nhuận cho các nhà tư bản tham gia. Các xí
nghiệp tư bản tham gia Syndicate vẫn giữ độc lập về sản xuất, chỉ mất độc lập về lưu
thơng hàng hóa (mọi việc mua bán do một bên quản trị chung của Syndicate đảm nhận).
Mục đích của Syndicate là thống nhất đầu mối mua và bán nguyên liệu giá rẻ, bán hàng
hóa với giá đắt nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
3. Trust:
Là hình thức thức độc quyền cao hơn cả hai hình thức Cartel và Syndicate vừa nêu.Ở
Trust, cũng có một ban quản trị chung, thống nhất quản lý nhưng khác với Syndicate, ban
quản trị này sẽ quản lý cả về sản xuất và tiêu thụ hàng hóa. Các xí nghiệp tham gia độc
lập, họ chỉ là những công ty cổ phần, thu lợi nhuận theo số lượng cổ phần.
Hình thức này xuất hiện vào những năm 60 của thế kỉ XIX ở Mỹ với mục đích là lũng
đoạn thị trường tiêu thụ, tranh cuớp nơi sxuat nguyên liệu và phạm vi đầu tư nhằm tăng
khả năng cạnh tranh để thu lợi nhuận lũng đoạn càng coa càng tốt.
4. Consotium: liên minh giữa các nhà tư bản độc quyền đa ngành:
Là hình thức tổ chức độc quyền có trình độ và quy mơ lớn hơn các hình thức độc quyền
trên. Bao gồm cả Cartel, Syndicate, Trust, các xí nghiệp tư bản lớn thuộc các nganhf khác
nhau, có liên quan đến nhau về kinh tế, kỹ thuật. Liên kết với nhau theo hàng dọc, công ty
mẹ đầu tư vào các công ty con nhằm tạo thế mạnh về tài chính để kinh doanh.
II. Sức mạnh của các tổ chức độc quyền do tư bản tài chính và hệ thống tài
phiệt chi phối
Sức mạnh của các tổ chức độc quyền do tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối
Song song với quá trình tích tụ và tập trung sản xuất trong cơng nghiệp, trong ngân hàng
cũng diễn ra q trình tích tụ, tập trung dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền trong
ngân hàng.
Quy luật tích tụ, tập trung trong ngân hàng cũng giống như trong cơng nghiệp, do q
trình cạnh tranh các ngân hàng vừa và nhỏ bị phá sản hoặc bị thơn tính và hình thành
những ngân hàng lớn.
V.I.Lênin viết: "Tư bản tài chính là kết quả của sự hợp nhất giữa tư bản ngân hàng của một
số ít ngân hàng độc quyền lớn nhất, với tư bản của những liên minh độc quyền các nhà
công nghiệp"
Sự phát triển của tư bản tài chính dần dần dẫn đến sự hình thành một nhóm nhỏ những nhà
tư bản kếch xù chi phối toàn bộ
TIEU LUAN MOI download :
Trên cơ sở ấy, một nhóm các nhà tư bản tài chính lớn nhất hình thành gọi là bọn đầu sở tài
chính. Chúng thống trị xã hội khơng chỉ về mặt kinh tế mà cịn cả về mặt chính trị.
III. Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến
Đối với các tập đoàn độc quyền, việc đưa tư bản ra nước ngồi để tìm kiếm nơi đầu tư có
lợi nhất trở thành phổ biến, gắn liền với sự tồn tại của các tổ chức độc quyền.
Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản ra nước ngồi) nhằm
mục đích giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư bản.
Xuất khẩu tư bản có thể được thực hiện dưới hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián
tiếp.
Đầu tư trực tiếp là hình thức xuất khẩu tư bản để xây dựng những xí nghiệp mới hoặc
mua lại những xí nghiệp đang hoạt động ở nước nhận đầu tư để trực tiếp kinh doanh thu
lợi nhuận cao, biến nó thành một chi nhánh của “cơng ty mẹ” tại chính quốc.
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc cho vay để thu lợi tức, mua cổ phần,
cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khốn và thơng qua các
định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt
động đầu tư.
Một số tập đoàn xuyên quốc gia
1. Microsoft
Lĩnh vực kinh doanh: công nghệ. Doanh thu năm 2015: 84 tỷ USD. Microsoft Office có
1,2 tỷ người dùng với 107 ngơn ngữ. Microsoft có mặt tại hầu hết các quốc gia và đặt chi
nhánh ở 117 quốc gia (2013) và được phân loại thành 6 khu vực: Bắc Mỹ, Châu Mỹ
Latinh, Châu Âu, Nhật Bản, Châu Á – Thái Bình Dương (APAC), Trung Quốc.
2. Amazon
Lĩnh vực kinh doanh: thương mại điện tử. Amazon có 244 triệu thành viên đăng ký trong
khi dân số của Brazil chỉ có 204 triệu người. Cơng ty có chi nhánh tại nhiều quốc gia, bao
gồm Canada, Anh, Pháp, Ý, Đức, Tây Ban Nha, Ba Lan, Trung Quốc và Nhật Bản.
Doanh thu của Amazon từ các hoạt động của nó được tính bằng hàng trăm tỷ USD, trong
năm 2019, cơng ty đã thu về lợi nhuận rịng vượt q 11 tỷ USD.
3. Walmart
Lĩnh vực kinh doanh: bán lẻ. Doanh thu năm 2015: 488 tỷ USD. Hãng bán lẻ lớn nhất thế
giới có 2,2 nhân viên đang làm việc. Walmart là một trong số ít các nhà bán lẻ đạt tăng
TIEU LUAN MOI download :
trưởng về kinh doanh năm 2020 trong bối cảnh nhiều nhà bán lẻ bị ảnh hưởng tiêu cực do
dịch COVID-19.
4. Exxonmobile
Lĩnh vực kinh doanh: xăng dầu. Doanh thu năm 2015: 269 tỷ USD. Được thành lập vào
năm 1859 tại Mỹ, ngày nay Exxonmobile phát triển với đội ngũ 75.300 nhân viên khai
thác dầu ở khắp 6 châu lục.
5. Apple và Samsung
Cùng 1 lĩnh vực kinh doanh là công nghệ với doanh thu năm 2015 lần lượt là 234 tỷ và
163 tỷ đô. Xuất hiện hầu hết ở các trung tâm kinh tế lớn trên thế giới và luôn cạnh tranh
để vượt lên nhau.
6. McDonald’s
Lĩnh vực kinh doanh: chuỗi nhà hàng ăn nhanh. Doanh thu năm 2015: 25 tỷ USD.
McDonald’s có hơn 36 nghìn nhà hàng hiện diện ở hơn 100 nước.
7. Facebook
Lĩnh vực kinh doanh: mạng xã hội. Doanh thu năm 2015: 18 tỷ USD. Tổng năng lượng
tiêu thụ của Facebook trong năm 2013 là 822 triệu kw giờ còn tổng năng lượng tiêu thụ tại
Bermuda cũng trong năm đó là 664 triệu kw giờ. Thống kê có 2,85 tỷ người dùng hoạt
động hàng tháng (tính đến ngày 31 tháng 3 năm 2021)
8. Alibaba
Lĩnh vực kinh doanh: thương mại điện tử. Doanh thu năm 2015: 12 tỷ USD. Doanh thu
của Alibaba trong ngày hội mua sắm trực tuyến diễn ra vào tháng 11 năm 2015 đạt 14,3
tỷ USD,
IV. Cạnh tranh để phân chia thị trường thế giới là tất yếu giữa các tập đoàn độc
quyền
Cạnh tranh để phân chia thị trường thế giới là tất yếu giữa các tập đoàn độc quyền
Lịch sử phát triển của chủ nghĩa tư bản đã chứng tỏ thị trường trong nước luôn gắn với thị
trường ngoài nước. Đặc biệt trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền, thị trường ngồi
nước cịn có ý nghĩa đặc biệt quan đối với các nước tư bản. V.I.Lênin nhận xét: "Bọn tư
sản chia nhau trọng thế giới, khơng phải do tính độc ác đặc biệt của chúng, mà do sự tập
trung đã tới mức độ buộc chúng phải đi vào con đường ấy để kiếm lời"
TIEU LUAN MOI download :
Sự đụng độ trên trường quốc tế giữa các tổ chức độc quyền có sức mạnh kinh tế hùng hậu
lại được sự ủng hộ của nhà nước "của mình" và các cuộc cạnh tranh khốc liệt giữa chúng
tất yếu dẫn đến xu hướng thỏa hiệp, ký kết các hiệp định, để củng cố địa vị độc quyền của
chúng trong những lĩnh vực và những thị trường nhất định. Từ đó hình thành các liên minh
độc quyền quốc tế dưới dạng Cartel, Syndicate, Trust quốc tế.
V. Lôi kéo thúc đẩy các chính phủ vào việc phân định khu vực lãnh thổ ảnh hưởng là
cách thức để bảo vệ lợi ích độc quyền
Từ những năm 50 của thế kỷ XX trở đi, phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ
đã làm sụp đổ và tan rã hệ thống thuộc địa kiểu cũ, nhưng điều đó khơng có nghĩa là chủ
nghĩa thực dân đã bị thủ tiêu. Trái lại, các cường quốc tư bản chuyển sang thi hành chính
sách thực dân mới, mà nội dung chủ yếu của nó là dùng viện trợ kinh tế, kỹ thuật, quân sự
để duy trì sự lệ thuộc của các nước đang phát triển. Đứng đằng sau, hậu thuẫn cho các
hoạt động của các quốc gia tư bản ln có vai trị của các tập đoàn tư bản độc quyền.
Xuất phát từ sự chênh lệch vượt trội về tầm vóc và sức mạnh, các nước lớn thường mang
tâm lý “đại quốc” và do đó thường có hành vi coi thường, lấn lướt và bắt nạt “tiểu
quốc”(2). Ngược lại, các nước nhỏ thường phải kiềm chế, nhẫn nhịn, tôn trọng vị thế nước
lớn
Trong mối quan hệ hợp tác và cạnh tranh giữa các nước lớn, các nước lớn thường có xu
hướng sử dụng các cơng cụ và nguồn lực đa dạng của mình cũng như khai thác mâu thuẫn
trong mối quan hệ giữa nước nhỏ với nước lớn đối thủ để thu hút và tập hợp các nước nhỏ
về phía mình thơng qua các chính sách chia rẽ, mua chuộc, lôi kéo, ràng buộc, chèn ép,
gây áp lực và thậm chí đe dọa.
Trung Quốc sử dụng các khoản vay để chi phối các nước nghèo (nằm trong vị trí chiến
lược)
Tháng 9, Lào ký thỏa thuận cho một công ty Trung Quốc tham gia vận hành mạng lưới
điện quốc gia. Sự hợp tác này diễn ra trong bối cảnh quốc gia 7 triệu dân đang gánh các
khoản nợ khổng lồ của Bắc Kinh do quá ưu ái Sáng kiến “Vành đai và Con đường” (BRI).
Chưa đầy 3 năm trước, Sri Lanka ký hợp đồng với Trung Quốc về thương vụ thuê cảng
Hambantota, nằm ở vị trí chiến lược nhất Ấn Độ Dương, và hơn 6.000 hecta đất xung
quanh cảng này với thời hạn 99 năm. Đổi lại, Bắc Kinh phải trả cho Sri Lanka 1,1 tỷ USD.
Số tiền này sẽ giúp quốc đảo giảm bớt các khoản nợ sau khi nước này vay tiền Bắc Kinh
để xây dựng cảng.
Đầu tháng 10, Trung Quốc tuyên bố sẽ viện trợ 90 triệu USD cho Sri Lanka sau cuộc gặp
cấp cao giữa quan chức hai nước. Bắc Kinh cũng đồng ý cho Sri Lanka vay 989 triệu
TIEU LUAN MOI download :
USD để xây dựng một tuyến đường cao tốc kết nối vùng trồng chè ở miền trung nước này
với một cảng biển do Trung Quốc vận hành.
VI. Sự kết hợp về nhân sự giữa tổ chức độc quyền và nhà nước
VI.Lênin đã từng nhân mạnh răng sư liên minh cá nhân của các ngân hàng với công
nghiệp được bổ sung bằng sư liên minh cá nhân của các ngân hàng và cơng nghiệp với
chính phủ: "Hơm nay là bộ trưởng, ngày mai là chủ ngân hàng hôm nay là chủ ngân hàng,
ngày mai là bộ trưởng"
+ Sự kết hợp về nhân sự thực hiện thông qua các đảng phái tư sản. Chính các đảng phái
này đã tạo ra cho tư bản độc quyền một cơ sở xã hội để thực hiện thống trị và trực tiếp xây
dựng đội ngũ công chức cho bộ máy nhà nước.
+ Cùng với các đảng phái tư sản, sự kết hợp về nhân sự còn được thực hiện thơng qua các
hội chủ xí nghiệp mang những tên khác nhau, thí dụ: Liên đồn cơng nghiệp Italia, Tổ
chức liên hợp cơng nghiệp Đức, Liên đồn cơng thương Anh…
VII. Sự hình thành, phát triển sở hữu nhà nước
Sở hữu trong độc quyền nhà nước là sở hữu tập thể của giai cấp tư
sản, của tư bản độc quyền có nhiệm vụ ủng hộ và phục vụ lợi ích của tur
bản độc quyền nhằm duy trì sự tồn tại, phát triển của chủ nghĩa tư bản
Sở hữu nhà nước không chỉ bao gồm những động sản và bất động sản cần cho hoạt động
của bộ máy nhà nước, mà gồm cả những doanh nghiệp nhà nước trong công nghiệp và
trong các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, như: giao thông vận tải, giáo dục, y tế,
bảo hiểm xã hội,...
Sở hữu nhà nước được hình thành dưới nhiều hình thức khác nhau: xây dựng doanh
nghiệp nhà nước bằng vốn của ngân sách; quốc hữu hoá các doanh nghiệp tư nhân bằng
cách mua lại; nhà nước mua cổ phần của các doanh nghiệp tư nhân; mở rộng doanh nghiệp
nhà nước bằng vốn tích lũy của các doanh nghiệp tư nhân…
Sở hữu nhà nước thực hiện được các chức năng cơ bản sau:
Thứ nhất, mở rộng sản xuất tư bản chủ nghĩa, bảo đảm địa bàn rộng lớn cho sự phát triển
của độc quyền.
TIEU LUAN MOI download :
Thứ hai, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc di chuyển tư bản của các tổ chức độc quyền
đầu tư vào các ngành sản xuất kinh doanh khác nhau, chuyển từ những ngành ít lãi sang
những ngành kinh doanh có hiệu quả hơn một cách dễ dàng, thuận lợi.
Thứ ba, làm chỗ dựa cho tiết kinh tế của nhà nước theo những chương trình nhất định.
VIII. Độc quyền nhà nước trở thành công cụ để nhà nước điều tiết nền kinh tế
Hệ thống điều tiết của nhà nước tư sản hình thành một tổng thể những thiết chế và
thể chế kinh tế của nhà nước. Nó bao gồm bộ máy quản lý gắn với hệ thống chính
sách, cơng cụ có khả năng điều tiết sự vận động của tồn bộ nền kinh tế quốc dân,
tồn bộ q trình tái sản xuất
Sự thực hiện điều tiết của nhà nước được thực hiện dưới nhiều hình thức như;
hướng dẫn, kiểm sốt, uốn nắn những lệch lạc bằng các công cụ kinh tế và các cơng
cụ hành chính - pháp lý, bằng cả ưu đãi và trừng phạt; bằng những biện pháp chiến
lược dài hạn và ngắn hạn khác nhau.
Các công cụ chủ yếu để điều tiết nền kinh tế và thực hiện các chính sách kinh tế
như ngân sách, thuế, hệ thống tiền tệ, tín dụng, các doanh nghiệp nhà nước, kế
hoạch hóa hay chương trình hóa kinh tế và các cơng cụ hành chính, pháp lý.
liên hệ ngày nay các phương thức điều tiết kinh tế của nhà nước ngày càng mềm
dẻo hơn, linh hoạt hơn; kết hợp điều tiết tình thế và điều tiết dài hạn. Các cơng cụ
cũng ngày càng đa dạng hơn:
điều tiết bằng chương trình kế hoạch: Ở Việt Nam và nhiều nước trên thế giới, nhà
nước chi ngân sách để điều chỉnh kinh tế thông qua các chương trình kinh tế xã hội
như chương trình phục hồi kinh tế, chương trình phát triển và ứng dụng tiến bộ
khoa học cơng nghệ, chương trình phát triển kết cấu hạ tầng…
điều tiết cơ cấu bằng quan hệ thị trường thông qua hợp đồng, đồng thời hỗ trợ
những ngành truyền thống cần được bảo vệ ( ở Việt Nam nhằm bảo tồn các giá trị
văn hóa tại các làng nghề truyền thống, phát huy không gian sáng tạo sản phẩm tại
các làng nghề cũng được nhà nước chú trọng và có nhiều chính sách khuyến khích,
phát triển) và phát triển các ngành mũi nhọn với công nghệ cao
điều tiết thị trường tài chính, tiền tệ; chống lạm phát, điều tiết giá cả.
TIEU LUAN MOI download :
điều tiết bằng các cơng cụ hành chính, pháp lý như sử dụng các quy định của pháp
luật về hạn chế cạnh tranh - chính phủ ở hầu hết quốc gia đều cần thiết phải sử dụng
rào cản do pháp luật tạo ra
Bộ máy điều tiết kinh tế gồm cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp và về mặt nhân
sự có tham gia của những đại biểu của tập đoàn tư bản độc quyền lớn và các quan
chức nhà nước. Bên cạnh, cịn có các tiểu ban được tổ chức dưới hình thức khác
nhau, thực hiện “tư vấn” nhằm “lái” đường lối phát triển kinh tế theo mục tiêu riêng
của các tổ chức độc quyền.
Cơ chế điều tiết kinh tế độc quyền nhà nước là sự dung hợp cả 3 cơ chế: thị trường,
độc quyền tư nhân và điều tiết của nhà nước. Hay nói cách khác, cơ chế thị trường
có sự điều tiết của nhà nước nhằm phục vụ lợi ích của chủ nghĩa tư bản độc quyền.
C. BIỂU HIỆN MỚI CỦA ĐỌC QUYỀN, ĐỘC QUYỀN NHÀ
NƯỚC TRONG ĐIỀU KIỆN NGÀY NAY, VAI TRÒ LỊCH SỬ CỦA
CHỦ NGHĨA TƯ BẢN
I. Biểu hiện mới của độc quyền
1. Tích tụ và tập trung cơ bản
- Sự xuất hiện các công ty độc quyền xuyên quốc gia bên cạnh sự phát triển của các xí
nghiệp vừa và nhỏ
- Do sự phát triển của lực lượng sản xuất, của khoa học công nghệ nên diễn ra quá trình
hình thành những sự liên kết giữa các độc quyền theo cả 2 chiều: chiều dọc và chiều
ngang, cả ở trong nước và ngoài nước. Từ đó, 2 hình thức tổ chức độc quyền mới đã ra
đời: các Concern và các Conglomerate
+ Concern:
Khái niệm: là tổ chức độc quyền đa ngành, thành phần của nó có hàng trăm xí
nghiệp có quan hệ với những ngành khác nhau và được phân bố ở nhiều nước
Nguyên nhân: do cạnh tranh gay gắt việc kinh doanh chuyên môn hố hẹp dễ bị phá
sản.
Mục đích: Đối phó với luật chống độc quyền ở hầu hết các nước tư bản chủ nghĩa
( luật này cấm độc quyền 100% mặt hàng trong một ngành)
+ Conglomerate:
Khái niệm: Là sự kết hợp của hàng chục những hãng vừa và nhỏ khơng có sự liên
quan trực tiếp về sản xuất hoặc dịch vụ cho sản xuất.
TIEU LUAN MOI download :
Mục đích: Thu lợi nhuận từ kinh doanh chứng khốn => phần lớn các
Conglomerate dễ bị phá sản nhanh hoặc chuyển hoá thành các Concern.
-2 nguyên nhân giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ xuất hiện và tồn tại trong nền kinh tế
thị trường:
+ Ứng dụng thành tựu khoa học và cơng nghệ cho phép tiêu chuẩn hố và chun mơn
hố sản xuất sâu, dẫn đến hình thành hệ thống gia công.
+ Sự nhạy cảm đối với thay đổi trong sản xuất; linh hoạt ứng phó với sự biến động của thị
trường; mạnh dạn đầu tư vào những ngành mới đòi hỏi sự mạo hiểm; dễ đổi mới trang
thiết bị, kỹ thuật mà khơng cần nhiều chi phí bổ sung; có thể kết hợp nhiều loại hình kỹ
thuật để sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao trong điều kiện kết cấu hạ tầng hạn
chế.
2. Vai trò của tư bản tài chính trong các tập đồn độc quyền:
Xuất hiện chế độ uỷ nhiệm,
các ngân hàng đa quốc gia và xuyên quốc gia, các trung tâm tài chính thế giới để
mở rộng hơn nữa tầm ảnh hưởng của tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt, cho
phép trùm tài phiệt trong nền kinh tế khống chế toàn bộ các hoạt động sx kd trong
thị trường.
3. Xuất khẩu tư bản
Xu hướng dòng đầu tư chảy qua lại với nhau giữa các nước tư bản phát triển do 2
nguyên nhân
+ Ở các nước tư bản phát triển đã phát triển các ngành có lượng hàm khoa học-kỹ
thuật cao và hàm lượng vốn lớn => đầu tư thu được lợi nhuận cao
+ Ở các nước đang phát triển, kết cấu hạ tầng lạc hậu, tinh hình chính trị kém ổn
định => đầu tư rủi ro, tỷ suất lợi nhuận thấp
Chủ thể xuất khẩu tư bản có sự thay đổi lớn.
Hình thức xuất khẩu tư bản rất đa dạng, sự đan xen giữa xuất khẩu tư bản và xuất
khẩu hàng hoá tăng lên
Sự áp đặt mang tính chất thực dân trong xuất khẩu tư bản đã được gỡ bỏ dần và
nguyên tắc cùng có lợi trong đầu tư được đề cao.
4. Sự phân chia thị trường thế giới giữa các liên minh độc quyền
TIEU LUAN MOI download :
Đồng thời xuất hiện xu thế tồn cầu hố (các nước sẽ hợp tác toàn diện với nhau,
hợp tác một cách mở rộng quy mơ trên phạm vi tồn cầu để tạo điều kiện cho các
Liên minh độc quyền của mình có thể bành trướng ra phạm vi tồn thế giới ) =>
khu vực hoá và chủ nghĩa bảo hộ
5. Sự phân chia lãnh thổ ảnh hưởng dưới sự chi phối của độc quyền.
Chủ nghĩa thực dân bị xoá bỏ, xuất hiện “chiến lược biên giới mềm”. Sự phân chia
lãnh thổ ảnh hưởng núp bóng chiến tranh sắc tộc, tơn giáo , chiến tranh thương
mại…
II.
Biểu hiện mới của độc quyền nhà nước dưới chủ nghĩa tư bản
1.
Những biểu hiện mới về quan hệ nhân sự:
Sự phát triển của trình độ dân dân trí và quy luật cạnh cạnh tranh trong xã hội tư
bản => sự thay đổi về quan hệ nhân sự trong bộ máy nhà nước. Thể chế đa
nguyên trong phân chia quyền lực nhà nước trở nên phổ biến.
Biểu hiện của CNDQ trong CNTB: sự kết hợp về nhân sự giữa tổ chức độc
quyền và nhà nước. Sự kết hợp này được thực hiện bởi cả 2 phía nhà nước và
cả các tổ chức độc quyền.
về phía các tổ chức độc quyền: thơng qua các đảng phái chính trị của mình, cử
người tranh cử nắm giữ các chức vụ quan trọng trong bộ máy nhà nước, từ đó chi
phối được các chính sách của nhà nước. Qua đó đem lại những lợi ích cho nhóm
đơc quyền của mình.
về phía nhà nước: cũng cử người cua của mình tham gia vào hội đồng quản trị của
các tổ chức độc quyền thông qua việc mua cổ phần, hoặc đc các tổ chức độc quyền
trao cho các chức cụ danh dự. Việc làm này sẽ giúp cho nhà nước một phần nào đó
tác đơgnj được các tổ chức độc quyền, buộc các tôr chức chức độc quyền phải thực
hiện nghĩa vụ.
2. Những biểu hiện mới về sở hữu nhà nước
Ngân sách được sử dụng cho:
Chi phí nghiên cứu khoa học
Xây dựng kết cấu hạ tầng
Giải quyết các nhu cầu xh
Tạo nên cơ sở vật chất
Gánh chịu các rủi ro lớn
Cứu các tập đoàn lớn khỏi nguy cơ phá sản
TIEU LUAN MOI download :
Dự trữ quốc gia: chỉ được sd trong tình huống đặc biệt: thiên tai, dịch bệnh, quốc
phòng, ổn định thị trường,...
Ảnh hưởng của nhà nước:
Giới hành pháp bị giới hạn, quản lý chặt chẽ bằng luật Ngân sách nhà nước
Ưu tiên chống lạm phát, thất nghiệp
Việc nhà nước nắm giữ cổ phần các dn lớn ngày càng phổ biến
Các công ty tư nhân do có nhà nước gánh chịu các rủi ro lớn nên có thể tập trung
vào các lĩnh vực có lợi nhuận hấp dẫn
Nhà nước tổ chức đấu thầu dự án: các tập đoàn độc quyền lớn nhờ lợi thế tiềm lực
vượt trội mà thường thu lợi lớn trong các dự án
Nhà nước tư sản hiện đại: nhân tố quyết định trong ổn định nền kte.
Các tập đoàn lớn bên bờ vực phá sản được cứu: Ngày 28/02/2009, chính phủ Mỹ đã
nâng cổ phần nắm giữ trong Citigroup -> 36% và bơm vào tập đoàn này 45 tỷ USD,
đồng thời bảo lãnh 301 tỷ USD tài sản độc hại; 2008, AIG được chính phủ Mỹ giải
cứu 2 lần bằng tổng số tiền lên tới 150 tỷ USD (thêm ví dụ cho ló thuyết phục)
Ở 1 số nước, ngân sách được ưu tiên cho các vấn đề xh: bảo vệ mtrg, an sinh xh:
Các nước pt có mơi trường sạch, Na-uy có giáo dục, y tế miễn phí, Châu Âu đươc
hưởng phúc lợi xh cao
3:Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản:
Độc quyền nhà nước trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa ngày nay tập trung trong một số
hạn chế lĩnh vực:
Về chính trị, các chính phủ, nghị viện tư sản hiện đại cũng được tổ chức như 1 công
ty cổ phần tư bản chủ nghĩa.
Tức là:
Sự tham dự của các đảng đối lập chỉ được chấp nhận ở mức độ chưa đe dọa
quyền lực khống chế của giai cấp tư sản độc quyền.
Họ gọi đây là dân chủ, thực ra chỉ là “dân chủ nửa mùa”, chỉ có một vài
đảng lớn mạnh mới có tiếng nói cuối cùng.
-> “đa nguyên tư sản” được tầng lớp tư sản độc quyền sử dụng vừa để
- Làm dịu làn sóng đấu tranh của nhân dân tiến bộ chống sự bóc lột
Khống chế của các tập đồn độc quyền cùng phe các đảng phái vừa làm suy yếu
sức mạnh của các lực lượng đối lập.
- 1 khi thấy nguy cơ mất quyền chi phối sẽ ngay lập tức giải tán chính phủ, quốc
TIEU LUAN MOI download :
hội hoặc thiết quân luật, tình trạng khẩn cấp thậm chí đảo chính. Ví dụ: Chi-lê 1973, Nga
1993…
Về kinh tế:
Viện trợ ưu đãi từ nhà nước gia tăng
Viện trợ cho nc ngồi của chính phủ -> 1 bộ phận của điều tiết kinh tế trong nước.
Được chỉ định thực hiện những dự án là cơ hội lớn mà các tập đoàn độc quyền đều
quan tâm, là 1 phương thuốc cứu nguy khi hàng hóa tồn đọng, cơng nghệ lỗi thời hoặc giá
cổ phiếu sụt giảm.
-> Lý giải cho thực tế: trong các dự án viện trợ song phương, nước cung cấp sẽ gửi
1 ít ngoại tệ và đa phần là hàng hóa, cơng nghệ và chun gia cho nước tiếp nhận
(Khi kinh tế có vấn đề, hàng hóa tồn đọng, công nghệ cũ cần được thải đi, nước này
sẽ làm dự án viện trợ cho nước khác: vừa để kiếm tiền, vừa để bán ơn, lại kiểm soát đc nền
kinh tế. địt mẹ tư bản)
III. Vai trò lịch sử của chủ nghĩa tư bản
1.Vai trị tích cực của chủ nghĩa tư bản
Chủ nghĩa tư bản phát triển qua hai giai đoạn: chủ nghĩa tư bản cạnh tranh tự do và chủ
nghĩa tư bản độc quyền, mà nấc thang tột cùng của nó là chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà
nước
Trong suốt quá trình phát triển, nếu chưa xét đến hậu quả nghiêm trọng đã gây ra đối với
lồi người thì chủ nghĩa tư bản cũng có những đóng góp tích cực đối với phát triển sản
xuất. Đó là:
- Sự ra đời của chủ nghĩa tư bản đã giải phóng lồi người khỏi "đêm trường trung cổ"
của xã hội phong kiến; đoạn tuyệt với nền kinh tế tự nhiên, tự túc, tự cấp chuyển sang phát
triển kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa; chuyển sản xuất nhỏ thành sản xuất lớn hiện đại.
-
Phát triển lực lượng sản xuất.
-
Thực hiện xã hội hoá sản xuất.
- Tổ chức lao động theo kiểu cơng xưởng, do đó dã xây dựng được tác phong công nghiệp
cho người lao động, làm thay đổi nền nếp thói quen của người lao động sản xuất nhỏ trong
xã hội phong kiến.
- Chủ nghĩa tư bản lần đầu tiên trong lịch sử đã thiết lập nên nền dân chủ tư sản. Nền dân
chủ này tuy chưa phải là hoàn hảo song so với thể chế chính trị trong các xã hội phong
TIEU LUAN MOI download :
kiến, nô lệ, vẫn tiến bộ hơn rất nhiều bởi vì nó được xây dựng trên cơ sở thừa nhận quyền
tự do thân thể của cá nhân.
2. Những giới hạn phát triển của chủ nghĩa tư bản
1 - Mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa vẫn tập trung chủ yếu vì lợi ích của thiểu
số giai cấp tư sản - nhất là tư bản tài chính
2 - Chủ nghĩa tư bản đã và đang tiếp tục tham gia gây ra chiến tranh và xung đột nhiều nơi
trên thế giới
3 - Sự phân hố giàu nghèo trong lịng các nước tư bản và có xu hướng ngày càng sâu sắc
D. LIÊN HỆ VIỆT NAM
Chính sách thành lập các tổng công ty đã tạo ra sự độc quyền của một vài doanh
nghiệp nhà nước trong các lĩnh vực như xây dựng, xi măng, lắp máy... Để thành lập
các tổng cơng ty này, một loạt các cơng ty nhỏ có cùng tính chất ngành nghề được
sáp nhập theo quyết định của Chính phủ. Hơn nữa, nhà nước cũng đầu tư một lượng
vốn lớn vào các tổng công ty. Kết quả là các cơng ty có một sức mạnh thị trường
đáng kể trong ngành nghề mà nó kinh doanh và nhanh chóng có vị trí thống lĩnh thị
trường trong lĩnh vực đó, khơng một doanh nghiệp nào có thể cạnh tranh với các
tổng cơng ty nhà nước.
Hiện nay VN có 2 loại hình độc quyền:
loại 1 là kết quả cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ( là loại hình độc quyền còn
chưa phổ biến ở VN )
loại 2 là loại hình độc quyền phổ biến nhất ở VN là độc quyền là kết quả của cơ chế
hành chính trước đây và một số quy định của PL cũng như các chính sách kinh tế
hiện hành. Ví dụ Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung cao độ trước đây, chúng
ta chỉ thừa nhận hình thức sở hữu nhà nước và sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân khơng
tồn tại trong thời gian đó. Chế độ cơng hữu này đã tạo ra sự độc quyền nhà nước
trong tất cả các ngành kinh tế. Nhà nước thành lập các xí nghiệp quốc doanh để sản
xuất và cung ứng sản phẩm cho người tiêu dùng. Cơ chế quản lý kinh tế bằng các
mệnh lệnh hành chính đã hình thành nên các doanh nghiệp nhà nước độc quyền mà
một số vẫn còn tồn tại cho đến ngày nay.
TIEU LUAN MOI download :
TIEU LUAN MOI download :