Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN và đề XUẤT với vấn đề hạn CHẾ rủi RO TRONG QUÁ TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG hóa XUẤT KHẨU của CÔNG TY TNHH KEE EUN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.92 KB, 47 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ
ĐỀ XUẤT VỚI VẤN ĐỀ HẠN CHẾ
RỦI RO TRONG QUÁ TRÌNH GIAO
NHẬN HÀNG HĨA XUẤT KHẨU
CỦA CƠNG TY TNHH KEE EUN
VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Với xu thế khu vực hóa và tồn cầu hóa về hợp tác kinh tế giữa các quốc gia
trên thế giới và khu vực, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường Việt
Nam đã và đang không ngừng cố gắng đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, đưa nền kinh tế hòa nhập vào nền kinh tế thế giới.
Trong bối cảnh đó, xuất khẩu sẽ trở thành hoạt động chủ lực để phát triển,
nâng cao giá trị nền kinh tế, có vai trị quyết định trong tiến trình hội nhập với nền
kinh tế thế giới của Việt Nam.Để hoạt động này thực sự mang lại hiệu quả kinh tế
cao,doanh nghiệp cần phải có những chiến lược phát triển hợp lý mà một trong số
đó là hoạt động quản trị q trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu. Q trình giao
nhận hàng hóa xuất khẩu của cơng ty là quá trình rất quan trọng trong cả quá trình
thực hiện hợp đồng xuất khẩu và cũng là quá trình gặp nhiều rủi ro. Rủi ro trong
quá trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu thường là chậm tiến độ giao hàng, sai sót
trong chuẩn bị chứng từ và các tài liệu có liên quan; hàng hóa bị hỏng hóc, mất mát,
giao sai, vướng mắc về thủ tục hải quan, chậm trễ trong tồn quy trình do thiếu khả
năng quản lý và kiểm sốt hàng hóa trong q trình giao nhận.Những rủi ro này ảnh
hưởng lớn tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và hạn chế sự phát
triển kinh tế của đất nước trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế gay gắt như hiện nay.
Công ty TNHH Kee Eun Việt Nam là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất và xuất khẩu quần áo cũng đang phải đối mặt với những loại rủi ro


này. Chính vì vậy, việc nhận dạng, phân tích, đo lường các rủi ro trong q trình
giao nhận hàng hóa xuất khẩu của cơng ty để từ đó đưa ra các biện pháp để hạn chế
rủi ro và giảm thiểu những tổn thất là một vấn đề mang tính cấp thiết.
Thị trường xuất khẩu của công ty TNHH Kee Eun Việt Nam khá lớn nhưng
chủ yếu là thị trường EU - một thị trường khá kỹ tính trong các sản phẩm nhập khẩu
từ bên ngồi. Từ thực tế trên, qua q trình thực tập tại công ty và dựa trên những
kiến thức đã được trang bị ở trường, em xin chọn đề tài: “Hạn chế rủi ro trong quá
trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu sang thị trường EU của cơng ty TNHH Kee
Eun Việt Nam” để làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận của mình.


1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

 Một số luận văn, khóa luận nghiên cứu về hạn chế rủi ro khóa trước
1. Hạn chế rủi ro trong q trình thực hiện hợp đồng XK mây tre đan sang thị
trường Mỹ của công ty cung cấp nông sản và thủ công mỹ nghệ ANC (Hà Thị
Thanh Hương – LVE.001238).
2. Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong phương thức thanh tốn tín dụng
chứng từ tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (Trịnh Văn Cương – LVE.00742).
3. Hồn thiện quy trình giao hàng xuất khẩu vận chuyển bằng đường biển tại
công ty TNHH Scanwell logistics Việt Nam (Vũ Thị Hương, năm 2012)
4. Quản trị quy trình giao hàng XK bằng đường biển tại công ty cổ phần
thương mại và vận tải quốc tế Châu Giang (Nguyễn Thị Hoài Thanh – LVE.000946)

 Nhận xét tổng quan về các cơng trình
Những vấn đề đã giải quyết: Nhìn chung cơng trình nghiên cứu các năm
trước đã làm rõ được các lý thuyết cơ bản về rủi ro và hạn chế rủi ro trong thanh
toán XK, trong rủi ro hối đối, rủi ro tài chính đã nêu được nguyên nhân, đề ra các
giải pháp để khắc phục và phòng ngừa rủi ro.
Những vấn đề chưa nghiên cứu: Các đề tài chủ yếu nghiên cứu các rủi ro

trong thanh toán hoặc đối với việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu….mà chưa đưa ra
các giải pháp thiết thực để hạn chế trong giao nhận hàng hóa xuất khẩu.
Qua nghiên cứu luận văn, khóa luận khóa trước, em nhận thấy hoạt động hạn
chế rủi ro giúp doanh nghiệp: tăng hiệu quả thực hiện hợp đồng xuất khẩu, tạo được
uy tín của cơng ty đối với đối tác nước ngoài, tăng nguồn thu ngoại tệ, tăng doanh
thu.Nhưng hoạt động hạn chế rủi ro vẫn chưa được các doanh nghiệp chú trọng, chỉ
khi xảy ra rủi ro mới tìm cách khắc phục như vậy làm ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt
động kinh doanh. Mặt khác, quá trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu và cụ thể ở đây
là giao hàng xuất khẩu luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro ảnh hưởng khơng nhỏ đến lợi ích
của cơng ty, do đó với đề tài của khóa luận em xin đưa ra những vấn đề nghiên cứu
mới trên góc độ doanh nghiệp xuất khẩu chứ không phải công ty giao nhận nhằm
đưa ra những giải pháp mới cho hoạt động hạn chế rủi ro của doanh nghiệp.


1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu thực tế quá trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu của cơng ty TNHH
Kee Eun Việt Nam sang thị trường EU.
- Nhận dạng, phân tích và đo lường những rủi ro trong quá trình giao nhận
hàng hóa xuất khẩu của cơng ty. Phân tích những ngun nhân thành cơng và tồn tại
của cơng tác hạn chế rủi ro trong quá trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu của cơng
ty TNHH Kee Eun Việt Nam.
- Nêu một số giải pháp để hoàn thiện hoạt động hạn chế rủi ro trong giao
nhận hàng hóa xuất khẩu của công ty TNHH Kee Eun Việt Nam.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
-Nghiên cứu thị trường xuất khẩu, mặt hàng xuất khẩu .
-Qui trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu của công ty.
-Những rủi ro mà công ty gặp phải trong q trình giao nhận hàng hóa.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu tại công ty TNHH Kee Eun Việt Nam.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu về những biện pháp Hạn chế rủi ro trong

quá trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu sang thị trường EU của công ty TNHH Kee
Eun Việt Nam và lấy số liệu trong 3 năm là 2011, 2012 và 2013.
1.6.Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
1.6.1.1. Dữ liệu thứ cấp
Nguồn dữ liệu thứ cấp:
- Dữ liệu tại thư viện trường Đại học Thương Mại: gồm các luận văn và đề tài về
hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu của các cơng ty XNK.
- Dữ liệu từ việc tìm kiếm trên internet: các trang web về luận văn, chuyên đề
như tailieu.vn, khotailieu.com…
- Các báo cáo về kết quả hoạt động kinh doanh, các tài liệu về thủ tục, quy
trình giao hàng xuất khẩu của công ty TNHH Kee Eun Việt Nam.
1.6.1.2.Dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp là dữ liệu do chính người nghiên cứu thu thập. Dữ liệu sơ cấp
được thu thập thơng qua hai phương thức chính:


- Quan sát: Nội dung của phương pháp quan sát này là quan sát tình hình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc thực hiện được tiến hành trong thời gian
thực tập tại công ty.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp và trả lời phiếu trắc nghiệm:
Câu hỏi trắc nghiệm và phỏng vấn được thiết kế nhằm mục đích tìm hiểu
đúng quy trình xuất khẩu thực tế tại doanh nghiệp.
1.6.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp và sơ cấp sẽ được tổng hợp như sau:
Đối với dữ liệu thứ cấp: dữ liệu thứ cấp sẽ được tập trung thu thập trong q
trình hồn thành phần lý thuyết cơ bản và nội dung khái quát ngành của đề tài.
Phần dữ liệu sơ cấp q trình thu thập khó khăn hơn vì vừa tốn thời gian vừa
phải chọn lọc kỹ trước các cách thức để thu thập đúng mục đích.Các thơng tin đưa
về sẽ phân tích và tổng hợp lại để tìm ra giải pháp.

1.7. Kết cấu của khóa luận
Kết cấu bài khóa luận gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan của vấn đề cần nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận của việc hạn chế rủi ro trong việc giao nhận
hàng hóa xuất khẩu
Chương 3: Phân tích thực trạng của việc hạn chế rủi ro trong quá trình
nhận hàng xuất khẩu của công ty TNHH Kee Eun Việt Nam sang thị trường EU
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất vấn đề cần nghiên cứu


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
Q TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HĨA XUẤT KHẨU
2.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm về rủi ro
Rủi ro được hiểu là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình kinh
doanh, sản xuất của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của một
doanh nghiệp. Rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào đối với doanh nghiệp đặc biệt là
với doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì rủi ro ấy cịn lớn hơn nhiều do mơi trường kinh
doanh rộng hơn bao gồm cả môi trường nội địa và môi trường quốc tế.
Rủi ro trong kinh doanh quốc tế là điều tất yếu không thể loại bỏ, tuy nhiên
doanh nghiệp vẫn có thể hạn chế và đề phịng nó xảy ra trong khả năng kiểm sốt
cẩn thận của mình.
Theo Frank Knight một học giả của Mỹ thì “Rủi ro là những bất trắc có thể
đo lường được”.
Lan Willet cho rằng: “Rủi ro là một bất trắc cụ thể có liên quan đến một biến
cố khơng mong đợi”.
Theo giáo trình Quản trị tác nghiệp thương mại quốc tế do PGS.TS Doãn Kế
Bơn chủ biên thì “Rủi ro là những sự kiện bất ngờ, bất lợi đã xảy ra gây tổn thất cho
con người”.
Rõ ràng theo khái niệm trên thì rủi ro có thể xác định và đo lường được, do

đó có thể lường trước được và phòng ngừa, hạn chế ở mức tối đa.
Từ những khái niệm trên có thể rút ra khái niệm rủi ro trong hoạt động kinh
doanh xuất khẩu như sau: “Rủi ro trong kinh doanh xuất khẩu là những bất trắc có
thể xảy ra ngồi ý muốn trong quá trình kinh doanh xuất khẩu gây thiệt hại cho
doanh nghiệp xuất khẩu”. Khái niệm trên được dùng để nghiên cứu về hoạt động
hạn chế rủi ro trong giao nhận hàng hóa xuất khẩu của cơng ty TNHH Kee Eun Việt
Nam sang thị trường EU trong giới hạn khóa luận tốt nghiệp này.
2.1.2. Khái niệm về tổn thất
Là những thiệt hại mất mát xảy ra khi doanh nghiệp gặp vấn đề bất trắc trong
kinh doanh bao gồm tổn thất thiệt hại về tài sản cũng như con người của doanh
nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.


Theo Quản trị tác nghiệp thương mại quốc tế - PGS.TS Dỗn Kế Bơn thì “Tổn
thất được hiểu là những thiệt hại, mất mát về tài sản; cơ hội mất hưởng về con người,
tinh thần, sức khỏe và sự nghiệp của họ do những nguyên nhân từ các rủi ro gây ra.
2.1.3. Khái niệm về hạn chế rủi ro
Trong thực tế chưa có nhà nghiên cứu rủi ro nào đề cập đến khái niệm về hạn
chế rủi ro. Tuy nhiên, ta có thể hiểu hạn chế rủi ro là việc thực hiện các hoạt động
kiểm soát và tài trợ rủi ro của doanh nghiệp nhằm giảm thiểu tối đa những tổn thất
mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong quá trình sản xuất kinh doanh.
2.2. Cơ sở luận về hạn chế rủi ro trong giao hàng XK
2.2.1. Qui trình giao hàng XK
Q trình giao hàng XK của các cơng ty XNK thường được thực hiện qua các
nghiệp vụ như sau:

 Thuê phương tiện vận tải
Việc thuê phương tiện vận tải phục vụ cho chuyên chở hàng hóa xuất khẩu có
ý nghĩa quan trọng đối với các tác nghiệp của quy trình thực hiện hợp đồng. Nó trực
tiếp ảnh hưởng đến tiến độ giao hàng, sự an tồn của hàng hóa, dễ xảy ra rủi ro và

có liên quan tới nhiều nội dung khác trong quá trình thực hiện hợp đồng. Chính vì
vậy khi tiến hành th phương tiện vận tải cần phải tiến hành nghiên cứu, phân tích
để có quyết định thích hợp, đảm bảo thực hiện tốt hợp đồng và hạn chế rủi ro.

 Mua bảo hiểm cho hàng hóa
Trong kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa thường phải vận chuyển đi xa,
trong những điều kiện vận tải phức tạp, do đó hàng hóa dễ bị hư hỏng, mất mát, tổn
thất trong q trình vận chuyển. Chính vì vậy các doanh nghiệp thường mua bảo
hiểm cho hàng hóa để giảm bớt các rủi ro có thể xảy ra.
Để thực hiện việc mua bảo hiểm cho hàng hóa, doanh nghiệp cần dựa vào
những căn cứ sau:
- Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng TMQT. Việc mua bảo
hiểm cho hàng hóa đều được quy định rõ ràng trong từng điều kiện cơ sở giao hàng
theo Incoterm 2010.
- Căn cứ vào hàng hóa vận chuyển: Khối lượng của hàng hóa, giá trị và đặc
điểm hàng hóa vận chuyển là các căn cứ quan trọng để doanh nghiệp lựa chọn các
quyết định có mua bảo hiểm hay khơng và nếu mua thì mua ở điều kiện bảo hiểm nào.


- Căn cứ vào điều kiện vận chuyển: Loại phương tiện vận chuyển, chất lượng
của phương tiện, loại bao bì bốc dỡ… là các yếu tố tạo nên rủi ro cho hàng hóa mà
chúng ta cần xem xét để quyết định lựa chọn loại hình bảo hiểm cho thích hợp.

 Làm thủ tục hải quan
Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, hàng hóa khi đi qua cửa khẩu Việt Nam
(XK hoặc NK) đều phải làm thủ tục hải quan. Quy trình làm thủ tục hải quan cho
hàng hóa xuất khẩu gồm các bước sau đây:
+ Khai và nộp tờ khai hải quan
+ Xuất trình hàng hóa
+ Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính


 Tổ chức giao hàng với phương tiện vận tải
Trong kinh doanh TMQT có nhiều phương thức vận tải. Mỗi phương thức
đều có quy trình vận tải khác nhau. Sau đây em xin trình bày phương thức giao
hàng xuất khẩu bằng tàu biển để phù hợp với phạm vi của bài khóa luận này.
Hàng XK của nước ta chủ yếu được giao bằng đường biển nên đây là phương
thức rất quan trọng. Khi hàng hóa được giao bằng đường biển, doanh nghiệp XK
phải tiến hành theo các bước sau:
- Căn cứ vào chi tiết hàng XK, lập bảng kê hàng hóa chuyên chở (Cargo list)
cho người vận tải để đổi lấy hồ sơ xếp hàng (Cargo plan, stowage plan).
- Trao đổi với các cơ quan điều độ cảng để nắm vững kế hoạch giao hàng.
- Lập kế hoạch và tổ chức vận chuyển hàng vào cảng.
- Bốc hàng lên tàu: Trong quá trình bốc hàng lên tàu phải thường xuyên giám
sát, theo dõi để nắm chắc số lượng hàng giao và giải quyết kịp thời các vướng mắc
phát sinh.
- Sau khi giao nhận hàng xong lấy biên lai thuyền phó (Mate’s receipt) để xác
nhận hàng đã giao nhận xong trong đó xác nhận: Số lượng hàng hóa, tình trạng
hàng hóa, cảng đến…
- Trên cơ sở hóa đơn thuyền phó đổi lấy vận đơn đường biển (Bill of lading –
B/L), điều quan trọng là phải lấy được vận đơn đường biển hoàn hảo (hay vận đơn
sạch) (Clean Bill of lading).


2.2.2. Hạn chế rủi ro trong quá trình giao hàng XK
2.2.2.1. Nhận dạng và phân tích rủi ro
 Nhận dạng rủi ro
Kinh doanh trong nước đã tiềm ẩn khá nhiều rủi ro nhưng kinh doanh quốc tế
còn nhiều rủi ro gấp bội phần. Do đó cần phải nhận dạng được các rủi ro để có các
biện pháp khắc phục, đối phó với rủi ro với chi phí thấp nhất. Để nhận dạng rủi ro
có nhiều phương pháp được áp dụng. Các phương pháp này giúp cho doanh nghiệp

khoanh vùng và xác định dấu hiệu xuất hiện rủi ro, vừa giúp tránh bỏ sót các dấu
hiệu, vừa làm tăng kết quả và độ tin cậy của việc nhận dạng rủi ro. Các phương
pháp chủ yếu thường được sử dụng trong nhận dạng rủi ro bao gồm:
- Phương pháp báo cáo tài chính
- Phương pháp sơ đồ
- Phương pháp thanh tra hiện trường
- Phương pháp phối hợp với các bộ phận khác trong tổ chức
- Phương pháp thông qua tư vấn
- Phương pháp phân tích hợp đồng
- Phương pháp nghiên cứu các số liệu thống kê
Khi nhận dạng rủi ro không chỉ sử dụng một phương pháp mà kết hợp các
phương pháp nhận dạng để thu được kết quả chính xác nhất.
Từ các phương pháp trên, các nhà nhà nghiên cứu đã nhận dạng được 3 loại rủi
ro mà các doanh nghiệp XNK thường gặp trong quá trình giao hàng XK như sau:
+ Rủi ro do không giao hàng đúng số lượng, chất lượng và chủng loại hàng hóa.
+ Rủi ro do chậm giao hàng hoặc không giao hàng: Người xuất khẩu có thể
chậm giao hàng theo như tiến độ đã được quy định trong hợp đồng và khơng ít
trường hợp họ cịn khơng có khả năng giao hàng. Việc xác định rạch rịi giữa chậm
giao hàng và khơng giao hàng khơng phải khi nào cũng dễ dàng khi trong hợp đồng
không quy định cụ thể thời hạn cuối cùng và trong các hợp đồng có thời hạn giao
hàng kéo dài, giao từng phần.
+ Rủi ro do người mua không nhận hàng: Người mua trả tiền để nhận hàng.
Đây là điều hiển nhiên trong kinh doanh nói chung và trong thương mại quốc tế nói
riêng. Như vậy, việc nhận hàng chính là quyền lợi của người mua. Tuy nhiên, đi


kèm với quyền lợi được nhận hàng thì trong các điều kiện thương mại quốc tế
(Incoterms) còn quy định nghĩa vụ của người mua là phải trả tiền và nhận hàng.
Điều này có nghĩa là, một khi người bán đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình
thì người mua không được quyền từ chối nhận hàng. Với lập luận như vậy, một khi

người mua không muốn nhận hàng thì phải tìm mọi cách chứng minh rằng người bán
đã có lỗi trong q trình giao hàng hoặc thực hiện các nghĩa vụ của hợp đồng. Như vậy,
khi người mua không nhận hàng sẽ xem như là rủi ro đã xảy ra với người bán.
 Phân tích rủi ro
Phân tích nguyên nhân rủi ro
+ Nguyên nhân khách quan: Là những nguyên nhân không xuất phát từ
những hành động trực tiếp của con người như:
- Những điều kiện tự nhiên bất lợi: gió, bão, lụt lội, động đất, núi lửa, cháy
rừng, ô nhiễm môi trường…
- Những nguyên nhân từ môi trường kinh doanh: cơ hội thị trường, những
thay đổi và điều chỉnh của chính sách nhà nước, hệ thống các rào cản thương mại
quốc tế, khủng hoảng kinh tế, sự biến động tài chính, tiền tệ.
Những nguyên nhân khách quan dẫn đến rủi ro là những nguyên nhân nằm
ngoài tầm kiểm sốt, rất khó khống chế của doanh nghiệp và những rủi ro xảy ra do
những nguyên nhân này thường dẫn đến thiệt hại nặng nề cho doanh nghiệp.
+ Nguyên nhân chủ quan: Là những nguyên nhân xuất phát từ những hành vi
trực tiếp hoặc gián tiếp của con người (cá nhân và tổ chức) tham gia hoặc có liên
quan đến hoạt động thương mại quốc tế như:
- Sự không ổn định của thể chế chính trị, hệ thống pháp luật luôn thay đổi,
pháp chế không nghiêm, sự khác biệt trong các quy tắc ứng xử, tập quán kinh doanh
và tiêu dùng. Những nguyên nhân này thường rất khó dự báo, khi rủi ro phát sinh từ
những nguyên nhân này cũng làm cho doanh nghiệp khó áp dụng các biện pháp hạn
chế tổn thất theo các cách thông thường như thực hiện các biện pháp bảo hiểm.
- Sai lầm trong lựa chọn chiến lược kinh doanh; cơ chế quản lý; thiếu thông
tin hoặc thông tin sai lệch; thiếu kiến thức và kỹ năing kinh doanh, quản trị doanh
nghiệp; những sơ suất, bất cẩn của cá nhân, tổ chức. Những rủi ro từ nguyên nhân
này thường không phải lúc nào cũng nhận ra được vì thế phản ứng của doanh
nghiệp với những nguyên nhân này thường không quyết liệt và không kịp thời.



- Buôn lậu, làm hàng giả, lừa đảo, cạnh tranh không lành mạnh; nạn tham
nhũng, cửa quyền, quan liêu. Trong thời đại cơng nghệ phát triển như hiện nay thì
các hoạt động này ngày càng tinh vi hơn và diễn biến phức tạp gây khơng ít tổn thất
cho các doanh nghiệp.
Nguyên nhân chủ quan thường khó dự báo, khi rủi ro phát sinh từ những
nguyên nhân này cũng làm cho doanh nghiệp khó áp dụng các biện pháp hạn chế
theo các cách thông thường như thực hiện các biện pháp bảo hiểm.
* Trong thực tiễn kinh doanh, có thể vì rất nhiều nguyên nhân khác nhau,
trong đó phần lớn là do những nguyên nhân chủ quan của người xuất khẩu, hàng
hóa đã khơng được cung cấp đúng như quy định trong hợp đồng hoặc trong L/C (về
số lượng, chất lượng, chủng loại) mặc dù người nhập khẩu đã mở L/C hoặc thực
hiện ký quỹ tại ngân hàng.
Những nguyên nhân chủ yếu của loại rủi ro này có thể là sự chủ quan của
người xuất khẩu trong việc chuẩn bị hàng hóa; giá cả hàng hóa biến động tăng gây
bất lợi cho người xuất khẩu; người xuất khẩu tìm kiếm được hợp đồng xuất khẩu có
lợi hơn; người xuất khẩu khơng tin tưởng khả năng thanh toán và nhận hàng của
người nhập khẩu; sự thỏa thuận không rõ ràng về số lượng, chất lượng và chủng
loại trong hợp đồng; sự suy giảm chất lượng hàng hóa trong q trình chuẩn bị hàng
xuất khẩu; mất khả năng kiểm soát về số và chất lượng của người xuất khẩu; các
hạn chế xuất khẩu của chính phủ.
Việc cung cấp hàng hóa khơng đúng số lượng có thể là thừa hoặc thiếu về số
lượng, trọng lượng (bao gồm cả phần dung sai nếu trong hợp đồng có quy định
dung sai và người được chọn quyền dung sai).
* Rủi ro chậm giao hàng có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau cả chủ quan
và khách quan. Tuy nhiên trong thực tế hoạt động thương mại quốc tế người ta
thường nói nhiều đến những nguyên nhân chủ quan và trong đa số các trường hợp
khi người bán chậm giao hàng thì người mua thường tìm mọi lý lẽ chứng minh đó là
ý muốn chủ quan của người bán. Các nguyên nhân khách quan dẫn đến chậm giao
hàng hoặc khơng thể giao hàng của người bán có thể là do những biến động mạnh
về nguồn cung (giá cả tăng q nhanh, khơng cịn nguồn hàng xuất khẩu do thiên

tai, hiểm họa tự nhiên…).


* Nguyên nhân dẫn đến người mua không nhận hàng có thể là gặp tình thế
bất lợi (giá cả giảm nhanh sẽ thua lỗ khi nhận hàng hoặc tình thế thị trường có
những bất lợi khi cạnh tranh), người mua nghi ngờ về chất lượng lô hàng đã giao,
người bán có lỗi khi giao hàng (khơng đúng về chủng loại, số lượng hoặc thời gian
giao hàng).
Phân tích và dự báo tổn thất
Phân tích tổn thất được tiến hành dựa trên các số liệu quá khứ về tổn thất mà
doanh nghiệp đã trải nghiệm cũng như các nguồn thông tin bên ngoài doanh nghiệp
về những trường hợp tương tự trong toàn bộ các khâu của quy trình tác nghiệp
thương mại quốc tế.
Khi phân tích tổn thất cần chia tách riêng thành các tổn thất về tài sản, tổn
thất về nguồn nhân lực, tổn thất liên đới, tổn thất về uy tín…
Các phương pháp phân tích rủi ro
- Phương pháp thống kê kinh nghiệm
- Phương pháp xác suất thống kê
- Phương pháp phân tích cảm quan
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp xếp hạng các nhân tố tác động
+ Khi xác định mức độ tổn thất do giao hàng không đúng số lượng cần tính
tốn và loại trừ cả việc gia tăng độ ẩm hàng hóa (nếu có). Sai lệch về chủng loại và
tỷ lệ giữa các loại hàng trong cùng một lô hàng được xác định theo căn cứ và thỏa
thuận trong hợp đồng. Rất có thể trọng lượng khơng sai lệch nhưng chủng loại lại
có sai lệch hoặc sai về màu sắc, kích cỡ hàng hóa. Những sai lệch này thường khơng
phải ít gặp khi các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sản phẩm may mặc, giày dép.
Giao hàng không đúng số lượng cũng ghi nhận trường hợp giao hàng không đúng tiến
độ của từng chủng loại (trong trường hợp cho phép giao hàng từng phần).
Thực tế việc xác định mức độ tổn thất do giao hàng không đúng chủng loại

và chất lượng là khơng đơn giản để có căn cứ yêu cầu bồi thường thiệt hại khi mà
trong hợp đồng không chỉ rõ đơn giá của từng loại hàng. Mức độ thiệt hại mà người
nhập khẩu phải gánh chịu trong các trường hợp này không giống nhau và phụ thuộc
rất nhiều vào mức độ vi phạm của bên xuất khẩu, vào đặc điểm của hàng hóa và các


yếu tố thị trường. Tuy nhiên không phải mọi trường hợp đều do nguyên nhân chủ
quan và những hành động cố ý của người xuất khẩu, những sơ suất của người xuất
khẩu giao hàng khơng đúng có thể cũng gây những thiệt hại nhất định cho chính họ
như giảm uy tín thương mại, khách hàng rời bỏ doanh nghiệp, thiệt hại do bị phạt
hoặc phải sửa chữa, thay thế hàng hóa, thậm chí phải tái nhập khẩu lơ hàng khi bị
những lỗi nghiêm trọng về chất lượng, khi đó người xuất khẩu sẽ phải gánh chịu
những chi phí cực kỳ lớn do rủi ro loại này gây ra.
+ Mức độ thiệt hại của trường hợp chậm giao hàng hoặc không giao hàng về
cơ bản cũng giống với trường hợp giao không đủ lượng hàng, sẽ làm suy giảm đáng
kể lợi nhuận, làm mất đi cơ hội kinh doanh và tạo ra những thiệt hại liên đới cho
người nhập khẩu. Tuy nhiên, rủi ro này cũng mang đến những tổn thất nhất định cho
cả bên xuất khẩu (ngoại trừ trường hợp nhà xuất khẩu cố ý khơng giao hàng vì mục
đích của riêng mình).
+ Thiệt hại mà người bán phải gánh chịu trong rủi ro người mua không nhận
hàng thường là chi phí khiếu kiện, thời gian lưu tàu, lưu kho và đôi khi là rất lớn do
phải tái nhập khẩu hoặc chuyển bán lô hàng sang một khu vực thị trường khác. Tuy
nhiên, không phải trường hợp nào thiệt hại cũng xảy ra đối với người bán. Một khi
người mua không đưa ra được những bằng chứng thuyết phục mà từ chối nhận hàng
thì thiệt hại lại xảy đến với người mua. Những tổn thất vơ hình và liên đới do người
mua từ chối nhận hàng như suy giảm uy tín thương mại, mất khách hàng, bỏ lỡ cơ
hội kinh doanh, chịu phạt với khách hàng trong nước do không có hàng cung cấp…
cũng hồn tồn khơng phải là nhỏ đối với người bán và người mua.
2.2.2.2. Các biện pháp hạn chế rủi ro
Tùy vào từng trường hợp rủi ro cụ thể để xây dựng các phương án kiểm soát

hoặc tài trợ rủi ro phù hợp.
+ Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến
lược, các chương trình hành động để né tránh, ngăn ngừa hoặc giảm thiểu những
tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi của rủi ro tới doanh nghiệp.
Thực hiện kiểm soát rủi ro bao gồm:
- Né tránh rủi ro: là việc thực hiện các biện pháp loại bỏ các nguy cơ rủi ro
trong hoạt động kinh doanh. Chủ động né tránh bằng cách thực hiện giám sát và


điều hành các hoạt động kinh doanh để tránh được chậm trễ hoặc sai sót, hạn chế
được rủi ro.
- Ngăn ngừa rủi ro: là việc sử dụng các biện pháp nhằm giảm thiểu số lần
xuất hiện các rủi ro.
- Giảm thiểu tổn thất: là việc sử dụng các biện pháp để giảm thiểu những
thiệt hại, mất mát mà rủi ro mang lại.
- Chuyển giao rủi ro: là việc sử dụng các biện pháp tìm các chủ thể cùng
gánh chịu rủi ro như mua bảo hiểm cho công ty.
- Đa dạng hóa rủi ro: là việc phân chia các rủi ro, các hoạt động thành các
dạng khác nhau, tận dụng sự khác biệt, sử dụng lợi ích từ hoạt động này bù đắp vào
tổn thất của những hoạt động khác.
+ Tài trợ rủi ro là những hoạt động nhằm cung cấp những phương tiện bù đắp
các tổn thất khi rủi ro xảy ra.
Tài trợ rủi ro bao gồm:
- Tự khắc phục rủi ro: là biện pháp mà doanh nghiệp bị rủi ro tự chịu các chi
phí tổn thất.
- Bảo hiểm: là hình thức chuyển giao rủi ro trong đó hãng bảo hiểm chấp
nhận gánh vác một phần hay toàn bộ tổn thất về tài chính khi rủi ro xảy ra.
* Để phòng ngừa những rủi ro liên quan đến việc người bán giao hàng không
đúng theo thỏa thuận và hạn chế tối đa những tổn thất do những rủi ro đó mang lại,
các doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp sau đây:

- Cần tìm hiểu bạn hàng thật kỹ lưỡng cả về uy tín thương mại và khả năng
cung cấp hàng hóa.
- Tham khảo ý kiến ngân hàng về quá trình kinh doanh của người xuất khẩu;
quy định trong hợp đồng điều khoản phạt (penalty), trong đó quy định phạt bên nào
khơng thực hiện nghĩa vụ của mình một cách đầy đủ.
- Yêu cầu cả hai bên (mua và bán) cùng ký quỹ tại một ngân hàng để đảm bảo
thực hiện hợp đồng.
- Sử dụng các công cụ mạnh của ngân hàng như: L/C dự phòng (standby L/C),
bảo lãnh ngân hàng (bank guarantee), bảo đảm thực hiện hợp đồng (performance
bond). Những công cụ này thường chỉ được áp dụng đối với những hợp đồng lớn và
khách hàng không quen biết nhau để đảm bảo quyền lợi nhà nhập khẩu.


* Các biện pháp có thể áp dụng để phịng ngừa rủi ro và hạn chế thiệt hại do những
rủi ro liên quan đến chậm giao hàng hoặc không giao hàng được khuyến cáo gồm:
- Ước lượng thời gian chuẩn bị hàng và gom hàng với sự tính tốn các yếu tố
tác động (thực chất là tính tốn có dự phòng thời gian giao hàng sao cho hợp lý để
người xuất khẩu có cơ hội chuẩn bị và gom hàng).
- Tính tốn hợp lý và thỏa thuận hoặc điều chỉnh với người bán và người
chuyên chở về thời gian xếp hàng lên tàu để người bán có nhiều cơ hội nhất giao
hàng đúng thời hạn; thực hiện tu chỉnh L/C nếu thấy khả năng người bán không kịp
giao hàng.
- Quy định trong hợp đồng điều khoản phạt (penalty), trong đó quy định phạt
bên nào không thực hiện nghĩa vụ của mình một cách đầy đủ.
- Yêu cầu cả hai bên mua và bán cùng ký quỹ tại một ngân hàng để đảm bảo
thực hiện hợp đồng.
- Sử dụng các công cụ mạnh của ngân hàng như: L/C dự phòng (standby
L/C), bảo lãnh ngân hàng (bank guarantee), bảo đảm thực hiện hợp đồng
(performance bond).
* Các biện pháp được khuyến cáo áp dụng để phòng ngừa rủi ro và hạn chế

tổn thất trong rủi ro người mua không nhận hàng:
- Lựa chọn kỹ đối tác khi ký kết hợp đồng.
- Gia tăng tỷ lệ ký quỹ tại ngân hàng, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy
định của hợp đồng và L/C.
- Chia sẻ một phần thiệt hại với người mua khi thị trường có những biến động
quá bất lợi cho người mua (nếu có thể, như giảm giá một phần cho lô hàng hiện tại
hoặc những lô hàng sau


Chương 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA VIỆC HẠN CHẾ RỦI RO
TRONG Q TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HĨA XUẤT KHẨU CỦA CÔNG
TY TNHH KEE EUN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU
3.1. Giới thiệu về công ty TNHH Kee Eun Việt Nam
3.1.1 Khái quát chung về công ty
Tên công ty: Công ty TNHH KEE - EUN Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: Kee Eun Vietnam Co.,Ltd.
Địa chỉ: lô 6, khu công nghiệp Thụy Vân, Tp Việt Trì, Phú Thọ
Điện thoại:. 210-3857580 Fax: 210-3857584
Email:
Vốn điều lệ : 500 000 USD
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là:Ông Kim Han Yong, quốc
tịch Hàn Quốc, chức danh tổng giám đốc
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Cơng ty TNHH Kee Eun Việt Nam được thành lập trên cơ sở công ty liên
doanh may Kee Eun sau khi đối tác Việt Nam trong liên doanh nhượng lại vốn đầu
tư cho đối tác nước ngoài trong liên doanh
Ngày 9 tháng 10 năm 2003 công ty được UBND tỉnh Phú Thọ cấp giấy phép
đầu tư số 64/CP-PT, công ty thành lập với tên doanh nghiệp là công ty liên doanh
may Kee Eun ( 50% vốn góp của bên Việt Nam và 50% vốn góp bên Hàn Quốc)
Ngày 6 tháng 10 năm 2006 công ty chính thức đi vào hoạt động với tên là

cơng ty TNHH Kee Eun Việt Nam (70% vốn nước ngoài,30%vốn Việt Nam).Trong
những năm tháng đầu công ty đi vào hoạt động phải đối mặt với rất nhiều khó
khăn,vấn đề quan trọng nhất, đặt ra lúc bấy giờ là tuyển chọn được đội ngũ lao động
có năng lực và kinh nghiệm.Với sự chuyển mình của nền kinh tế thị trường , một
nền kinh tế mới năng động bao gồm nhiều thành phần kinh tế. Công ty TNHH Kee
Eun Việt Nam là một doanh nghiệp trẻ, sức cạnh tranh còn non yếu.Đây là một thử
thách lớn đối với công ty nhưng với sự nỗ lực, chủ động, sáng tạo và lòng nhiệt
huyết đối với cơng việc của tồn bộ cán bộ cơng nhân viên trong cơng ty đã đưa
cơng ty sớm thích ứng với nền kinh tế thì trường đầy mới mẻ và khẳng định vị thế
của mình trên thị trường.


Ngày 18 tháng 10 năm 2006 công ty được chuyển sang thành cơng ty 100%
vốn đầu tư nước ngồi.Bên cạnh đó cũng trong năm này cơng ty đầu tư thêm dây
chuyền sản xuất, mở rộng sản xuất phục vụ đáp ứng kịp thời các sản phẩm may mặc
theo đơn đặt hàng,làm tăng lợi nhuận và đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng
ổn định, được cải thiện.
Tuy là một doanh nghiệp mới được thành lập song nhờ có những thuận lợi
nhất định: được tiếp thu và kế thừa những khoa học cơng nghệ hiện đại trong và
ngồi nước,đầu tư trang thiết bị máy móc với qui trình cơng nghệ cao,dưới sự quản
lí tài giỏi,đầy kinh nghiệm của các doanh nhân Hàn Quốc- Việt Nam, mà công ty đã
sớm từng bước đi vào hoạt động ổn định.Hiện nay công ty TNHH Kee Eun Việt
Nam đang hoạt động sản xuất các sản phẩm may mặc.Tổng vốn đầu tư là 2000000
USD, trong đó vốn góp để thực hiện dự án sản xuất các sản phẩm may là 500000
USD,vốn vay là 1500000 USD. Công ty TNHH Kee Eun Việt Nam được coi là
doanh nghiệp vừa có nhiều tiềm năng vừa có sức cạnh tranh cao
3.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Kee Eun Việt Nam
3.2.1. Khái quát chung về tình hình sản xuất kinh doanh
Một cách tổng qt tình hình hoạt động của cơng ty trong những năm qua
tăng trưởng ổn định theo như bảng liệt kê sau chúng ta co thế thây rõ ràng kim

ngạch xuất khẩu tăng trong năm năm trở lại .
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn
2009 – 2013
ST
T
1
2
3
3
4

Chỉ Tiêu

Đơn vị

Giá trị sản xuất công
nghiệp
Doanh thu
Kim ngạch xuất khẩu
Nộp ngân sách Nhà nước
Thu nhập bình quân

Năm

Năm

Năm

Năm Năm


2009

2010

2011

2012

Tỷ đồng

206,1

Tỷ đồng
Triệu USD
Triệu đồng
Nghìn đồng

162
8,6
415
1650

2013

223,2 248,0 263,5 281,4

175,2 199,6 224,3 254,2
9,8 10,8 11,6 12,9
432
567

625 720
1930 2300 2670 3180
22.56
6 Lợi nhuận
Triệu đồng 13.200 17.500 21.500
--0
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh công ty trách nhiệm hữu hạn
Kee Eun Việt Nam 2009-2013)


Về doanh thu: Doanh thu của công ty liên tục tăng trưởng trong 5 năm qua là nhờ
vào sự đầu tư máy móc thiết bị, tăng cơng suất và chất lượng sản phẩm, mở rộng và
củng cố thị trường trong nước và ngoài nước, khuếch trương thương hiệu và sản
phẩm trên thị trường.
Về kim ngạch:nhìn vào kim ngạch xuất khẩu của công ty trong những năm
qua đang tăng dần qua từng năm tuy thị trường xuất khẩu của công ty là Hoa Kì và
EU là những thị trường cực kì khó tính ,có u cầu cao về chất lượng cũng như mẫu
mã nhưng công ty không ngừng nghiên cứu đề đưa ra những sản phẩm hài lòng với
khách hàng cao nhất có thể.
Về thu nhập của người lao động: Qua bảng số liệu trên cho thấy, thu nhập
bình quân của người lao động tại công công ty trách nhiệm hữu hạn Kee Eun Việt
Nam không ngừng được cải thiện. Mức thu nhập bình quân của người lao động từ:
1.650.000đ (năm 2009) - lên đến 3.180.000đ (năm 2013)/người/tháng, tăng 19,1%
so với năm 2012 và gấp gần 1,93 lần so với năm 2009. Mức thu nhập của người lao
động tăng lên cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng cao.
Bên cạnh đó chế độ lương ăn theo sản phẩm đã tạo động lực khuyến khích người
lao động hăng hái thi đua sản xuất, giúp công ty đạt được mục tiêu đã đề ra.
Ngoài ra, xác định rõ chăm lo quyền lợi của người lao động cũng là một biện pháp
quan trọng để phát triển sản xuất nên hoạt động cơng đồn ở đây được Ðảng ủy, Ban
Giám đốc quan tâm thường xuyên. Các khoản bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội đối với

người lao động được thực hiện đầy đủ, có chế độ riêng đối với nữ cơng nhân, viên
chức. Những giờ hội họp cơng đồn của cơng nhân đều được tính cơng như khi tham
gia sản xuất.. Nhằm bảo vệ sức khỏe người lao động, cơng ty quan tâm cải tạo, chống
nóng nhà xưởng, bảo đảm an toàn thực phẩm tại nhà ăn cũng như đưa hệ thống quản
lý môi trường ISO:9000:2008 vào triển khai. Chính nhờ sự quan tâm này của cơng ty
trách nhiệm hữu hạn Kee Eun Việt Nam mà hoạt động công đồn tại ln đạt danh
hiệu vững mạnh xuất sắc. Ðây cũng là tổ chức cơng đồn đầu tiên trong ngành công
nghiệp Phú Thọ, được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba.
Về hoạt động đầu tư phát triển: Chú trọng đầu tư phát triển nhằm nâng cao
khả năng cạnh tranh và chất lượng sản phẩm là tôn chỉ trong hoạt động của công ty.
Từ năm 2009 trở lại đây, hàng năm công ty thường chi khoảng trên dưới 10 tỷ đồng


cho hoạt động đầu tư phát triển, mua sắm máy móc thiết bị, nâng cấp lại nhà xưởng.
Cơng ty ln luôn chú trọng đầu tư áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của các đối tác nước ngoài.
3.2.2. Hoạt động xuất khẩu của công ty.
3.2.2.1.Mặt hàng xuất khẩu của công ty.
Sản phẩm may mặc là nhu cầu thiết yếu của mỗi con người vì vậy cơng ty
ngày càng đa dạng hóa sản phẩm nhằm đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng,thu hút các
đơn đặt hàng, tăng lợi nhuận.Công ty TNHH Kee Eun chuyên sản xuất các sản
phẩm may mặc có tính năng bền đẹp,hợp thời trang, chất lượng đảm bảo,nhiều củng
loại,mẫu mã và kiểu dáng đẹp.sản phẩm chủ yếu là áo Jacket chia thành 2 dòng chủ
yếu là : Jacket short line và Jacket long line. Ngồi ra cơng ty còn sản xuất nhiều
loại mặt hàng may mặc như áo sơ mi,váy, quần bò,quần đùi,quần âu..........phù hợp
với phong cách châu Âu.
Bảng 3.2: Tình hình xuất khẩu sản phẩm chủ yếu của công ty TNHH Kee Eun
Việt Nam
Chỉ tiêu
1. Tổng sản phẩm sản xuất

2. Sản phẩm xuất khẩu
Tỷ trọng
- áo Jacket long line.
- Jacket short line
- quần bò
- áo sơ mi
3. Kim ngạch xuất khẩu

ĐVT

2011

2012

2013

1000 chiếc
1000 ( % )

1890
1167

2054
1397

2460
1823

1000 chiếc
1000 chiếc

1000 chiếc
1000 chiếc
1000 USD

61,75
690
322
108
47
10.800

68,01
784
415
135
63
11.600

74,11
854
532
236
201
12.90

0
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của công ty TNHH Kee Eun Việt Nam 2011-2013)
Từ số liệu bảng 3.2, thấy rằng hoạt động sản xuất và xuất khẩu của Công ty
tập trung chủ yếu vào các loại áo Jacket long line.và Jacket short line, trong đó áo
Jacket long line là mặt hàng truyền thống đã được Công ty sản xuất từ nhiều năm

qua. Năm 2012 lượng áo Jacket long line của Công ty tăng hơn so với năm 2011 là
13,62%. Năm 2013 sản lượng áo Jacket long line có tăng nhưng khơng đáng kể do
cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu làm người tiêu dùng thực hiện chính sách thắt
chặt chi tiêu. Sản lượng áo Jacket long line năm 2013 chỉ tăng 8,93% so với năm
2012. Ngoài mặt hàng chủ lực của công ty là áo Jacket long line thì sản lượng của


các mặt hàng khác như quần bò và áo sơ mi cũng tăng đáng kể và có sự thay đổi cơ
cấu trong các mặt hàng xuất khẩu. Năm 2011 lượng Jacket long line chiếm 59,1%
sản phẩm xuất khẩu còn đến năm 2013 chỉ chiếm 46,85%. Điều đó có nghĩa là
Cơng ty bắt đầu thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm. Nhưng dù sao mặt
hàng chủ lực của công ty vẫn là Jacket long line. Công ty tập trung chủ yếu vào sản
xuất các loại Jacket long line cao cấp xuất khẩu theo đơn đặt hàng
Quần áo là một sản phẩm của thời trang, sản phẩm xuất khẩu hợp thời trang
phải có nét độc đáo riêng và làm thỏa mãn nhiều nhất nhu cầu khách hàng. Nắm bắt
được yếu tố này, Công ty đã mạnh dạn thiết kế, dựa trên mẫu khách hàng cung cấp
để tạo ra những sản phẩm với mẫu mã, kiểu dáng và màu sắc đa dạng nhằm đưa ra
thị trường những sản phẩm hợp thời trang và thẩm mỹ cao, nhờ vậy mà
Công ty giữ được những khách hàng truyền thống của mình, đồng thời phát triển
thêm những thị trường mới như Nhật Bản, Đài Loan.
3.3.2.2 Thị trường xuất khẩu của cơng ty
Thị trường chính của cơng ty là châu Âu và Hoa Kì.Các khách hàng chính
như:Sanmar,JCPenny,Aberdeen,Columbia,weatherproof,LondonFog & Dillards....
là những thị trường địi hỏi chất lượng cao và kĩ tính.
Bảng 3.3: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty TNHH Kee Eun Việt Nam

Thị trường xuất khẩu
ĐVT
2011
2012

2013
1. Thị trường EU
- Số lượng
1000 chiếc
721
734
872
- Kim ngạch
1000 USD
6.658
6.794
8.077
Tỉ trọng
%
61,65
58,57
62,61
2. Thị trường Hoa Kỳ
- Số lượng
1000 chiếc
406
485
600
- Kim ngạch
1000 USD
3.297
4.196
4.038
Tỉ trọng
%

30,53
36,17
31,3
3. Thị trường khác
- Số lượng
1000 chiếc
40
178
351
- Kim ngạch
1000 USD
845
610
785
Tỉ trọng
%
7,82
5,26
6,09
Sản phẩm xuất khẩu
1000 chiếc
1167
1397
1823
Kim ngạch xuất khẩu
1000 USD
10.800
11.600
12.900
(Nguồn: Kết quả xuất khẩu của Công ty TNHH Kee Eun Việt Nam 2011-2013)

Nhìn vào bảng trên ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng những năm gần đây thị
trường EU là thị trường chính của Cơng ty, thị trường này luôn chiếm tỷ trọng lớn


trong doanh thu xuất khẩu của Cơng ty, tiếp đó là thị trường Hoa Kỳ. Tuy tỉ trọng
của thị trường EU năm 2012 có giảm 3,08% so với năm 2011 tuy nhiên đến năm
2013 lại tăng lên đáng kể cụ thể là 4,04%.
Thị trường EU có đặc điểm là khách hàng quan tâm nhiều hơn đến mẫu mã
quần áo và tính hợp thời trang của chúng. Hiện nay các sản phẩm của Công ty
TNHH Kee Eun Việt Nam đã đáp ứng được không những chỉ về mặt chất lượng, sử
dụng phù hợp với điều kiện khác biệt về khí hậu ở Châu Âu, mà cịn đáp ứng được
cả sở thích về kiểu dáng và mẫu mã mà khách hàng khó tính nhất u cầu. Để làm
được điều này Cơng ty đã khơng ngừng tạo ra cac thiết kế có chủng loại đa dạng,
kiểu dáng phong phú và mẫu mã phù hợp với mong muốn của các loại khách hàng.
Nhu cầu về thời trang của thị trường Châu Âu là rất lớn.Để đáp ứng nhu cầu
thời trang, hàng năm EU nhập gần 1 tỷ quần áo từ các nhà cung cấp ngồi EU, chủ
yếu từ Châu Á. Tuy nhiên, các cơng ty sản xuất quần áo của Việt Nam nói chung,
trong đó có Cơng ty TNHH Kee Eun Việt Nam nói riêng, chỉ có khả năng đáp ứng
được một lượng rất nhỏ trong nhu cầu này do năng lực sản xuất chưa đủ lớn và chưa
đủ sức cạnh tranh. Tuy vậy, trong năm 2013 với việc xuất khẩu sang thị trường EU
812 nghìn chiếc, kim ngạch 8,077 triệu USD, chiếm tỉ trọng 62,61% cho thấy EU
vẫn luôn là thị trường chủ yếu của Công ty TNHH Kee Eun Việt Nam. Bên cạnh đó,
Cơng ty đang có xu hướng phát triển sang thị trường Hoa Kỳ, coi đó là thị trường
đầy tiềm năng của mình. Quần áo của Cơng ty TNHH Kee Eun Việt Nam xuất sang
Hoa Kỳ có tỷ trọng tăng dần qua các năm: năm 2011 chiếm 30,53% đến năm 2012
là 36,17% tuy nhiên năm 2013 có giảm xuống cịn 31,3%. Mặc dù tỷ trọng quần áo
xuất sang thị trường này có giảm tuy nhiên đây vẫn là thị trường xuất khẩu tiềm
năng của công ty.
3.3. Thực trạng hạn chế rủi ro trong q trình giao nhận XK của cơng ty
TNHH Kee Eun Việt Nam sang thị trường EU.

3.3.1.Quy trình giao hàng hóa XK của cơng ty TNHH Kee Eun Việt Nam sang thị
trường EU
Công ty TNHH Kee Eun Việt Nam là công ty sản xuất và xuất khẩu các loại
quần áo sang các thị trường quốc tế như Mỹ, EU, Đài Loan… nhưng chủ yếu là
sang thị trường EU. Các hợp đồng xuất khẩu quần áo chủ yếu của công ty sang thị
trường EU thường được ký kết với điều kiện cơ sở giao hàng là FOB (theo Incoterm


2010). Với điều kiện này, công ty không phải thuê phương tiện vận tải và mua bảo
hiểm cho hàng hóa mà chỉ tập trung vào 2 hoạt động chính là làm thủ tục hải quan
và tổ chức giao hàng với phương tiện vận tải.
Do đó quy trình giao hàng xuất khẩu của công ty sang thị trường EU bao gồm:
 Hồn thiện thủ tục hải quan cho lơ hàng xuất khẩu
Khai và nộp hồ sơ hải quan: Phòng xuất nhập khẩu sẽ có nghĩa vụ khai và
nộp hồ sơ hải quan theo đúng quy định do Tổng cục hải quan ban hành. Hiện tại,
công ty sử dụng phần mềm khai hải quan điện tử để kết nối và truyền dữ liệu đến hệ
thống tiếp nhận của Hải quan. Công ty tiến hành lập tờ khai hải quan trên phần
mềm, sau đó thực hiện gửi khai báo điện tử. Tiếp theo nhân viên giao nhận phải
chuẩn bị bộ tờ khai bằng giấy bao gồm:
+ 1 bộ tờ khai hải quan:2 tờ khai gồm 1 bản lưu hải quan và 1 bản lưu người
khai hải quan, 2 tờ khai GATT
+ 1 giấy tiếp nhận tờ khai
+ Giấy giới thiệu công ty
+ Bản sao hợp đồng ngoại thương
+ Hóa đơn thương mại:1 bản gốc và 1 bản sao
+ Bảng kê khai chi tiết hàng hóa: 1 bản gốc và 1 bản sao
+ Giấy chứng nhận xuất xứ:bản gốc, số liệu liên gốc hải quan
Nhân viên giao nhận tự khai báo đầy đủ, chính xác hàng hóa thực tế theo các
nội dung qui định tại phần dành cho người khai báo trong tờ khai hải quan.
Sau một khoảng thời gian nhất định, cán bộ Hải quan sẽ xử lý tờ khai và phản

hồi kết quả. Căn cứ vào kết quả này công ty tiến hành theo hướng dẫn của kết quả
được phản hồi. Nếu chứng từ của cơng ty hợp lệ thì cơ quan Hải quan sẽ cấp cho
công ty số tờ khai và kết quả phân luồng tờ khai. Chỉ khi nào hàng hóa của cơng ty
có tờ khai được phân luồng xanh hoặc luồng vàng thì doanh nghiệp in 2 bản tờ khai
điện tử, ký tên, đóng dấu cơng ty, đem ra cơ quan Hải quan nộp cho cán bộ đăng ký
đóng dấu thơng quan hàng hóa.
Xuất trình hàng hóa: Đối với tờ khai được phân luồng đỏ thì cơng ty phải
xuất trình hàng hóa để cơ quan kiểm tra thực tế hàng hóa.
+ Kiểm tra đại diện khơng q 10% lơ hàng xuất khẩu, nhập khẩu là nguyên
vật liệu sản xuất hàng hóa xuất khẩu hoặc gia cơng xuất khẩu.


+ Kiểm tra tồn bộ lơ hàng xuất khẩu của chủ hàng đã nhiều lần vi phạm thủ
tục hải quan,lô hàng mà có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan.
Thực tế công ty TNHH Kee Eun Việt Nam thực hiện việc khai và nộp hồ sơ
hải quan khá đầy đủ, chi tiết nên số lần phải xuất trình hàng hóa là rất ít.
Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ của hải quan: Nhân viên giao nhận thực
hiện tốt việc khai chính xác số lượng hàng hóa, đúng chủng loại và áp đúng mã để
tính thuế xuất nhập khẩu; thực hiện việc nộp thuế xuất khẩu đầy đủ và đúng hạn. Do
đó, khi làm thủ tục hải quan, hồ sơ hải quan được tự động phân vào luồng xanh
hoặc luồng vàng khơng phải kiểm tra thực tế hàng hóa tạo điều kiện thuận lợi cho
việc giải phóng nhanh hàng hóa khi làm thủ tục hải quan.
 Tổ chức giao hàng với tàu mà người mua đã chỉ định tại cảng
Hàng hóa của cơng ty sau khi đã được tập hợp, ký mã hiệu hàng hóa, đóng
gói theo tiêu chuẩn và các điều khoản trong hợp đồng xuất khẩu và kiểm tra chất
lượng sẽ xuất kho và được đưa đến cảng (thường là cảng Hải Phịng).
Cơng ty phải đăng ký với cảng về máng, địa điểm gom hàng, cầu tàu xếp dỡ
hàng hóa.
Làm các thủ tục liên quan như hải quan, kiểm dịch: công ty phải chuẩn bị bộ
chứng từ hải quan cần thiết cho việc đưa hàng lên tàu như tờ khai hải quan đã có

dấu thơng quan hàng hóa, biên lai thuế xuất khẩu…; các chứng từ liên quan đến
phẩm chất hàng hóa như giấy chứng nhận số lượng (Certificate of quantity), giấy
chứng nhận trọng lượng (Certificate of weight), phiếu đóng gói (Packing list), Giấy
chứng nhận xuất xứ (C/O), giấy chứng nhận kiểm dịch…
Công ty tiến hành tổ chức vận chuyển, xếp hàng lên tàu.
Liên hệ với thuyền trưởng để lấy sơ đồ xếp hàng.
Tiến hành bốc hàng lên tàu do công nhân của cảng thực hiện, nhân viên giao
nhận phải theo dõi quá trình để giải quyết các vấn đề xảy ra, phải xếp hàng lên tàu
và ghi vào phiếu kiểm kiện (tally sheet).
Lập biên lai thuyền phó ghi số lượng, tình trạng hàng hóa xếp lên tàu (là cơ
sở để cấp vận đơn).
Người chuyên chở cấp vận đơn, do công ty lập và đưa thuyền trưởng ký,
đóng dấu.


Lập bộ chứng từ thanh toán tiền hàng được hợp đồng hoặc L/C quy định.
Thông báo cho người mua biết việc giao hàng và phải mua bảo hiểm cho
hàng hóa (nếu cần).
Trên cơ sở biên lai thuyền phó đổi lấy vận đơn đường biển (Bill of lading – B/L).
Điều quan trọng là phải lấy được vận đơn đường biển hoàn hảo (hay vận đơn sạch).
3.3.2. Thực trạng việc phòng ngừa rủi ro và hạn chế tổn thất trong quá trình
giao hàng xuất khẩu của công ty sang thị trường EU.
3.3.2.1. Nhận dạng rủi ro trong giao hàng XK của công ty sang thị trường EU
Vì cơng ty giao hàng theo điều kiện FOB nên công ty chỉ gặp phải rủi ro
trong vấn đề: làm thủ tục hải quan và giao hàng cho phương tiện vận tải tuy nhiên
trên thực tế cho thấy rằng trong mỗi giai đoạn khác nhau thì mức độ rủi ro cũng
khác nhau.Bên cạnh đó tùy vào tình hình kinh doanh của mỗi cơng ty mà cơng ty
lựa chọn cho mình những điều kiện giao hàng khác nhau, mỗi hình thức sẽ có
những lợi ích riêng biệt.
Trong điều kiện mua bán thương mại FOB thì "người bán sẽ hoàn thành trách

nhiệm giao hàng và chuyển giao quyền sở hữu cho người mua khi hàng đã được xếp
lên khoang tàu". Vì thế người bán sẽ chịu trách nhiệm và rủi ro về hàng hóa cho đến
khi hàng hóa được giao qua khỏi lan can tàu. Vì thế các rủi ro phát sinh, như mất hàng,
hàng bị hư hỏng..., trước khi hàng giao qua khỏi lan can tàu thì người bán sẽ chịu. Còn
các rủi ro phát sinh sau khi hàng giao qua lan can tàu thì người mua sẽ chịu.
Trong thực tế người ta sẽ quy định một nơi cụ thể trong đất liền để xác định
điểm chuyển giao quyền sở hữu và rủi ro hàng hóa vì lan can tàu là một điểm khó
xác định. Chẳng hạn như FOB cảng Hải Phịng thì khi hàng giao tới cảng Hải
Phịng thì người bán sẽ hết trách nhiệm và khơng chịu rủi ro về hàng hóa nữa. Sau
đó hàng có thể bị mất cắp tại cảng Hải Phịng trước khi hàng được đưa lên tàu thì
lúc này người mua sẽ chịu tổn thất.
Hơn thế nữa điều kiện mua bán thương mại FOB thì người bán khơng phải
mua bảo hiểm cho hàng hóa, cơng ty sẽ khơng gặp rủi ro trong việc tăng phí bảo
hiểm.
Về khai báo thủ tục hải quan, hiện nay doanh nghiệp đã chính thức thực hiện
khai báo hải quan điện tử cho hàng hóa XK. Theo như phỏng vấn nhân viên phòng


XNK là người trực tiếp làm thủ tục khai báo hải quan cho hàng hóa XK thì việc
khai báo hải quan cho hàng hóa xuất có thể có những rủi ro xảy ra như khai báo hải
quan chậm trễ có thể dẫn tới việc hải quan phản hồi chậm, tờ khai chưa kịp chuyển
đến trước khi tàu cắt máng.
Về khai báo thủ tục hải quan, hiện nay doanh nghiệp đã chính thức thực hiện
khai báo hải quan điện tử cho hàng hóa XK. Theo như phỏng vấn nhân viên phịng
XNK là người trực tiếp làm thủ tục khai báo hải quan cho hàng hóa XK thì việc
khai báo hải quan cho hàng hóa xuất có thể có những rủi ro xảy ra như khai báo hải
quan chậm trễ có thể dẫn tới việc hải quan phản hồi chậm, tờ khai chưa kịp chuyển
đến trước khi tàu cắt máng.
Trong việc giao nhận hàng hóa quốc tế, hàng hóa được vận chuyển qua
đường biển, đường không, đường sắt, đường bộ hay đa phương thức. Hình thức

đường biển được sử dụng rất phổ biến, đặc biệt là ở Việt Nam. Những hình thức vận
chuyển quốc tế thường phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên, nên khả năng gặp
phải rủi ro là rất cao.
Việc giao hàng cho phương tiện vận tải cũng do các nhân viên phòng XNK
thực hiện, mỗi hợp đồng sẽ có một người quản lý và chịu trách nhiệm thực hiện, khi
tiến hành xuất hàng sẽ đến cơ sở kéo công và chuyển hàng. Theo kết quả phỏng vấn
trực tiếp thì trong khâu giao hàng có xảy ra rủi ro. Chủ yếu khó khăn là do hạ tầng
giao thơng Việt Nam vẫn cịn yếu kém, có những nơi đường đi vào các cảng hẹp, đã
hỏng nên các container chở hàng đi vào hay bị tắc đường và va chạm làm hàng sẽ bị
đến nơi giao chậm so với tiến độ. Đây chính là rủi ro chậm giao hàng
Rủi ro giao nhận cũng có thể xuất phát từ các đối tác. Rất nhiều đối tác,
khách hàng trì hỗn việc nhận hàng vì muốn ép giá hoặc cố tình khơng nhận hàng
để phá hợp đồng khi mà họ thấy rằng có thể ép giá bên xuất khẩu được, hoặc có
nguồn cung ứng hàng hóa giá rẻ hơn. Nếu trường hợp này xảy ra, doanh nghiệp sẽ
gặp rất nhiều điều bất lợi khi mà hàng bị ghìm tại một nơi, tốn kém tiền bảo quản,
lưu kho, lưu bãi, làm mất cơ hội kinh doanh và tìm đối tác khác, có khả năng không
thực hiện được hợp đồng và đặc biệt sẽ ảnh hưởng tới chất lượng hàng hóa khi để
lâu (nhất là với những sản phẩm có thời hạn sử dụng thấp, bị yếu tố thiên nhiên ảnh
hưởng nhiều). Ngoài ra, rủi ro giao nhận cũng có thể xuất hiện do các trục trặc trong


×