MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ năm 1986, đất nước ta tiến hành công cuộc đổi mới, dưới sự lãnh
đạo đúng đắn của Đảng, từ một đất nước nghèo nàn, có cơ sở vật chất - kỹ
thuật, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội lạc hậu, trình độ thấp, đến nay, Việt
Nam đã vươn lên trở thành nước đang phát triển, có thu nhập trung bình; đời
sống nhân dân cả về vật chất và tinh thần được cải thiện rõ rệt. Đất nước ta
chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay.
Có được những thành tựu đó có nguyên nhân hết sức quan trọng là từ khi
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đến nay, Đảng ta luôn coi trọng công tác xây
dựng Đảng, xem đây là nhiệm vụ then chốt, quyết định đến sức mạnh, uy tín
của Đảng.
Thực tiễn cơng tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong những năm qua, có
thể khẳng định rằng, những kết quả tồn diện, đồng bộ, thường xun của
cơng tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ đã
góp phần quan trọng làm cho Đảng ta đoàn kết, thống nhất hơn; trong sạch,
vững mạnh hơn; củng cố, tăng cường hơn niềm tin của nhân dân đối với
Đảng, Nhà nước. Kết quả tổng hợp của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng đã
thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; tăng cường tiềm
lực quốc phòng, an ninh; nâng cao vị thế, uy tín của nước ta trên trường quốc
tế, tạo nền tảng và cơ sở vững chắc đưa đất nước phát triển nhanh, bền vững.
Tùy vào từng giai đoạn lịch sử Đảng ta ln đưa ra những hình thức xây dựng
đảng phù hợp thực tiễn. Tuy nhiên, bên canh những thành tựu đó, cơng tác
xây dựng Đảng vẫn có tồn tại những hạn chế như việc dự báo, hoạch định,
lãnh đạo tổ chức thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước cịn nhiều hạn chế.
Việc thể chế hố, xây dựng chương trình hành động và tổ chức thực hiện các
nghị quyết, chỉ thị, quy định, kết luận của Đảng chưa kịp thời, đồng bộ, cụ thể
và hiệu quả chưa cao. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của khơng ít tổ
chức đảng cịn thấp...Chính vì vậy, vấn đề nắm bắt bối cảnh, nhìn nhận những
1
thành tựu và hạn chế từ đó rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác xây
dựng đảng ở từng giai đoạn là vấn đề trọng yếu và là cần thiết để xây dựng
đảng ngày càng phát triển. Vì thế, Bản thân lựa chọn chủ đề tiểu luận hết môn
là “Bối cảnh lịch sử, thành tựu, hạn chế của công tác xây dựng Đảng
trong công cuộc đổi mới (từ năm 1986- đến nay) và những kinh nghiệm rút
ra”
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài nhằm làm rõ bối cảnh lịch sử, thành tựu, hạn chế của
công tác xây dựng Đảng trong công cuộc đổi mới từ năm 1986 đến nay từ đó
rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác xây dựng Đảng.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác xây dựng Đảng trong công
cuộc đổi mới đến nay.
Phạm vi nghiên cứu là công tác xây dựng Đảng trong công cuộc đổi
mới từ năm 1986 đến nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: tác giả thực hiện khóa luận trên cơ sở lý luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam về công tác xây dựng Đảng.
Phương pháp nghiên cứu: tiểu luận chủ yếu sử dụng phương pháp lịch
sử và phương pháp lơgíc kết hợp với phương pháp phân tích - tổng hợp, thống
kê và phương pháp khảo sát, tổng kết thực tiễn để so sánh, đối chiếu nhằm rút
ra bài học kinh nghiệm trên thực tiễn công tác xây dựng Đảng từ năm 1986
đến nay.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Tiểu luận góp phần đánh giá đúng về bối cảnh lịch sử, thành tựu, hạn
chế của công tác xây dựng Đảng trong công cuộc đổi mới (từ năm 1986- đến
nay) và những kinh nghiệm rút ra từ đó có định hướng phù hợp cho giai đoạn
hiện nay.
2
Kết quả nghiên cứu của tiểu luận có thể được dùng làm tài liệu tham
khảo cho việc tăng cường công tác xây dựng Đảng hiện nay.
6. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 2 chương, 6 tiết.
CHƯƠNG 1: BỐI CẢNH TÌNH HÌNH LỊCH SỬ VÀ CHỦ
TRƯƠNG XÂY DỰNG ĐẢNG GIAI ĐOẠN 1986 ĐÊN NAY
1.1. Bối cảnh lịch sử giai và chủ trương xây dựng Đảng giai đoạn
1986-1996
1.1.1. Bối cảnh lịch sử giai đoạn 1986-1996
Từ cuối thập niên 80 (thế kỷ XX), tồn cầu hóa trở thành xu thế phát
triển khách quan và phổ biến trên thế giới. Cách mạng khoa học công nghệ
ngày càng phát triển mạnh mẽ. Chiến tranh lạnh kết thúc, thế giới hình thành
xu thế đối thoại thay cho đối đầu. Cục diện chính trị thế giới thay đổi, phức
tạp. Các nước XHCN lâm vào khủng hoảng sâu sắc, dẫn đến sự sụp đổ của
các nước Đông Âu và Liên Xô. Khu vực châu Á và Đông Nam Á đi theo xu
hướng tồn tại hịa bình, hữu nghị, hợp tác để phát triển.
Ở trong nước, kinh tế Việt Nam vẫn bị bao vây, cấm vận. Khủng hoảng
kinh tế - xã hội vẫn tiếp diễn ngày càng trầm trọng. Đời sống nhân dân rất khó
khăn. Trong xã hội, xuất hiện nhiều tiêu cực. Niềm tin của nhân dân đối với
sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước bị giảm sút nghiêm trọng.
Các thế lực phản động, thù địch trong nước và quốc tế tiếp tục chống phá
cách mạng Việt Nam; xâm phạm chủ quyền, an ninh quốc gia và toàn vẹn
lãnh thổ của Việt Nam; ra sức kích động, lơi kéo người vượt biên trái phép.
Vấn đề cấp thiết đặt ra đối với Đảng là phải tiến hành đổi mới đất nước,
trước hết là phải đổi mới tư duy lý luận, đổi mới công tác xây dựng Đảng,
nhận thức đúng đắn các quy luật khách quan, những đặc trưng của thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội và những đặc điểm riêng của đất nước, khắc phục
3
những biểu hiện của chủ nghĩa giáo điều, bệnh chủ quan, duy ý chí, nóng vội
và cả những biểu hiện bảo thủ, trì trệ trong tư duy, quan điểm và hành động,
hoạt động thực tiễn.
Phải đổi mới toàn diện đất nước nhằm đưa đất nước ra khỏi khủng
hoảng, ổn định tình hình kinh tế-xã hội; thốt khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc
hậu, kém phát triển; trở thành nước công nghiệp hiện đại, hoàn thành mục tiêu
xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Đất nước lâm vào khủng hoảng kinh tế-xã hội trầm trọng, kéo dài. Yêu
cầu đổi mới trở nêm cấp bách hơn bao giờ hết.
1.1.2. Chủ trương xây dựng Đảng
1.1.2.1. Xây dựng Đảng về chính trị
Đại hội VI tháng 12-1986 đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước,
đánh dấu bước chuyển biến quan trọng của Đảng ta trong nhận thức về chủ
nghĩa xã hội. Các vấn đề về cơ cấu kinh tế, cơ chế quản lý được xác định rõ
ràng và đúng đắn, như việc tồn tại lâu dài các thành phần kinh tế trong thời kỳ
quá độ, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển hẳn sang hạch tốn
kinh doanh…Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VI của Đảng (12-1986) đã
nêu bốn bài học kinh nghiệm, trong đó có bài học kinh nghiệm phải xây Đảng
ngang tầm nhiệm vụ chính trị của một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến
hành cách mạng xã hội thủ nghĩa.
Đại hội VII tháng 6 năm 1991 họp trong bối cảnh chế độ xã hội chủ
nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, đất nước chưa ra khỏi khó khăn khủng
hoảng, các thế lực thù địch ra sức chống phá cách mạng Việt Nam. Đại hội
thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội và Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế- xã hội đến năm 2000,
thông qua Điều lệ Đảng sửa đổi. Đại hội khẳng định tiếp tục kiên trì con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội, xác định 6 đặc trương, 7 phương hướng cơ bản
của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
4
Sau Đại hội, các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính
trị tiếp tục bổ sung, phát triển và cụ thể hóa những quan điểm, phương hướng
cơ bản nêu trong Cương lĩnh, Chiến lược về các vấn đề kinh tế-xã hội, an
ninh quốc phịng, chính sách xã hội, xây dựng và phát triển nông nghiệp,
nông thôn, về xây dựng và hoàn thiện bộ máy Nhà nước. Về xây dựng Đảng
tháng 6-1992, Hội nghị lần thứ ba đề ra một số nhiệm vụ đổi mới và chỉnh
đốn Đảng về chính trị, tư tưởng, tổ chức và phươgn thức lãnh đạo của Đảng.
1.1.2.2. Xây dựng Đảng về tư tưởng
Đại hội VI với quan điểm đổi mới tồn diện, cơng tác tư tưởng đã góp
phần kích thích sự đổi mới tư duy và khơi dậy tinh thần dân chủ trong Đảng.
Đến Đại hội VII khẳng định Chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng. Công tác xây
dựng Đảng về tư tưởng trong giai đoạn 1986- 1995 có thuận lợi cơ bản là
đường lối chính trị đúng đắn, phù hợp với thực tế, phù hợp với nguyện vọng
của đông đảo cán bộ, đảng viên và nhân dân ta. Công tác Đảng về tư tưởng đã
xác định những vấn đề cốt lõi và trọng yếu như kiên trì con đường tiến lên
chủ nghĩa xã hội, lấy Chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng tư tưởng, khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng. Công tác tư tưởng cũng
đã đấu tranhkhắc phục những tư tưởng chủ quan, duy ý chí, tư tưởng bi quan
dao động khi chủ nghĩa xã hội hiện thực sụp đổ, đấu tranh chống những
khuynh hướng tư tưởng dân chủ công khai cực đoan cũng như khuynh hướng
phủ nhận sạch trơn, bôi đen quá khứ, giúp cho cán bộ, đảng viên tăng thêm
niềm tin và bản lĩnh chính trị của Đảng, kiên định mục tiêu lý tưởng quyết
tâm thực hiện thắng lợi công cuộc đẩy mạnh đất nước.
1.1.2.3. Xây dựng Đảng về tổ chức
Tháng 12-1986, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI được tổ chức tại
Thủ đô Hà Nội. Đại hội bầu Ban Chấp hành Trung ương khóa VI gồm 124 ủy
viên chính thức và 49 ủy viên dự khuyết, bầu Bộ Chính trị gồm 13 ủy viên
chính thức và 1 ủy viên dự khuyết, bầu Ban Bí thư gồm 13 đồng chí. Đồng
5
chí Nguyễn Văn Linh được bầu làm Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương
Đảng. Các đồng chí Trường Chinh, Phạm Văn Đồng, Lê Đức Thọ được giao
trách nhiệm là Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Trong giai đoạn
1986-1995, công tác xây dựng Đảng về tổ chức tiếp tục theo hướng gắn với
việc điều chỉnh quy mô địa giới các cấp quản lý hành chính, - lãnh thổ. Đến
năm 1995, cả nước còn 50 tỉnh, 3 thành phố lớn trực thộc Trung ương, 559
huyện, quận, thị, thành phố , trong đó có 460 huyện trực thuộc tỉnh. Cán Ban
Đảng và cơ quan sự nghiệp của Đảng tiếp tục được củng cố, kiện tồn, dến
năm 1995, cịn 12 ban và 5 cơ quan sự nghiệp (giảm 17 đầu mối so với giai
đoạn 1980-1985).
Về xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và đội ngũ đảng viên, đến cuối năm
1995, toàn Đảng có 40.330 tổ chức cơ sở Đảng, 126.363 chi bộ trực thuộc
Đảng ủy cơ sở ở hầu khắp các loại hình cơ sở hành chính, sản xuất, cơng tác.
Từ năm 1987, Nghị quyết Trung ương 5 khóa VI và Nghị quyết Trung
ương 3 khóa VII xác định rõ việc đổi mới, chỉnh đốn các tổ chức cơ sở Đảng
là một nhiệm vụ trọng tâm, có tính cấp bách của toàn Đảng. Đến năm 1995,
số tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh tăng lên 30-40 % (so với 20-30
% những năm trước). Tổ chức cơ sở Đảng ở các đơn vị trọng điểm (như các
doanh nghiệp, cơ quan hành chính, viện nghiên cứu, trường đạihọc các xã có
đơng đồng bào dân tộc thiểu số, tôn giáo…) được tập trung củng cổ. Công tác
lựa chon, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cấp ủy viên và xây dựng nề
nếp sinh hoạt chi bộ, Đảng bộ cũng được chú ý. Các cấp ủy Đảng tổ chức cơ
sở Đảng phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo đồng thời tăng cường trách
nhiệm chỉ đạo của các cấp ủy cấp trên. Công tác kiểm tra Đảng tiếp tục được
thực hiện tốt. Trong giai đoạn 1986-1995, đã kiểm tra hàng nghìn lượt tổ chức
Đảng và cán bộ, đảng viên có dấu hiệu sai phạm, qua đó thi hành kỷ luật, đưa
ra khỏi Đảng hàng vạn đảng viên khơng đủ tư cách, góp phần tăng cường chất
lượng của Đảng.
6
1.2. Bối cảnh lịch sử và chủ trương xây dựng Đảng giai đoạn 1996
đến nay
1.2.1. Bối cảnh lịch sử
Bối cảnh quốc tế, nhất là sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và cơng
nghệ, xu hướng tồn cầu hóa tạo ra những thuận lợi to lớn cũng như thững
thách thức đối với Đảng ta, dân tộc ta. Các cuộc xung đột sắc tộc, khủng bố
và chiến tranh xảy ra nhiều nơi trên thế giới nảh hưởng nhất định đến Việt
Nam. Việc Mỹ xóa bỏ cấm vận tạo ra cơ hội mới cho dân tộc ta mở cửa hòa
nhập kinh tế quốc tế.
Trong nước, kinh tế- xã hội sau 10 năm tiến hành cơng cuộc đổi mới đã
có những bước tiến vượt bậc, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt, đất
nước ra khỏi khủng hỏang kinh tế xã hội, mặc dù một số mặt còn chưa vững
chắc. Tuy nhiên, trong giai đoạn này, các thế lcực phản động quốc tế và trong
nước không ngừng chống phá cách mạng Việt Nam, tiếp tục các hoạt động
diễn biến hịa bình, bạo loạn lật đổ, âm mưu hạ thấp dẫn tới xóa bỏ vai trò
lãnh đạo của Đảng.
1.2.2. Chủ trương Xây dựng Đảng
1.2.2.1. Xây dựng Đảng về chính trị
Đường lối đổi mới của Đảng tiếp tục được bổ sung, phát triển, hoàn thiện
qua các kỳ đại hội và Hội nghị Trung ương.
Tháng 6- 1996, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng tổng
kết chặng đường 10 năm đổi mới, Đại hội rút ra 6 bài học chủ yếu, trong đó
có bài học: Tăng cường vai trị lãnh đạo của Đảng, coi xây dựng Đảng là
nhiệm vụ then chốt.
Xuất phát từ kết quả 10 năm đổi mới, từ những tiền đề đã được tạo ra,
Đại hội nhận định nước ta đã chuyển sang thời ký phát triển mới, thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. “Mục tiêu của cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa là xây dựng nước ta thành một nước cơng nghiệp có cơ sở vật chất 7
kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần
cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng,
văn minh, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Từ nay đến năm 2020, ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp”1.
Tháng 6 năm 2001, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng
được tổ chức. Đại hội đã tổng kết đánh giá, kiểm điểm 15 năm thực hiện
đừơng lối đổi mới của đại hội VI và 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội 8,
tổng kết 4 bài học trong quá trình hơn 15 năm đổi mới, đề ra chủ trương,
nhiệm vụ nhằm kế thừa, phát huy những thành tựu, ưu điểm đã đạt được;
điều chỉnh bổ sung, phát triển đường lối đổi mới để tiếp tục đưa sự nghiệp
đổi mới của đất nước tiến lên trong thời đại mới.
Mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001 - 2010
là: Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta
cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực con
người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế,
quốc phòng, an ninh được tăng cường, thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản; vị thế của nước ta trên trường
quốc tế được nâng cao”2.
Từ thực tiễn 20 năm đổi mới, Đại hội tông kết 5 bài học lớn, đồng thời
trên cơ sở những dự báo về tình hình những năm trước mắt, Đại hội đề ra
mục tiêu và phương hướng tổng quát của 5 năm 2006 - 2010 là: “Nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân
tộc, đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới, huy động và sử dụng tốt mọi
nguồn lực cho cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước; phát triển văn hoá;
1 . Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb. CTQG, H. 1996, tr. 1819.
2 . Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb. CTQG, H. 2001, tr. 24.
8
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; tăng cường quốc phòng và an ninh,
mở rộng quan hệ đối ngoại; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế;
giữ vững ổn định chính trị - xã hội; sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém
phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một
nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng
kém phát triển”2.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam được tổ
chức tháng 1- 2011. Đại hội đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) và
Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020. Từ thực tiễn hơn 80 năm lãnh
đạo cách mạng, Đại hội tổng kết 5 bài học lớn. Đại hội đã kiểm điểm 5 năm
thực hiện Nghị quyết Đại hội X, nhìn lại 10 năm thực hiện chiến lược phát
triển kinh tế- xã hội 2001- 2010 và 20 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991.
Từ thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết Đại hội X, Đại hội đúc
rút 5 kinh nghiệm. Đề ra nhiệm vụ tiếp tục đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi
mới theo con đường xã hội chủ nghĩa.
Đại hội đề ra phương hướng nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm 20112015 là “Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; đẩy
mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch,
vững mạnh; phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; phát
triển kinh tế nhanh, bền vững; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân; giữ vững ổn định chính trị - xã hội; tăng cường hoạt động đối ngoại; bảo
vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; tạo nền tảng
để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại”2.
Đại hội XI xác định những nội dung về công tác xây dựng Đảng: Một là,
tăng cường xây dựng Đảng về chính trị. Hai là, nâng cao chất lượng và hiệu
22 . Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb. CTQG, H. 2006, tr. 23.
22 . Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. CTQG, H. 2011, tr. 186188.
9
quả công tác tư tưởng, lý luận. Ba là, rèn luyện phẩm chất đạo đức cách
mạng, chống chủ nghĩa cá nhân. Bốn là, tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức,
bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị. Năm là, kiện toàn tổ chức cơ sở đảng
và nâng cao chất lượng đảng viên. Sáu là, đổi mới công tác cán bộ, coi trọng
cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ. Bảy là, đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác
kiểm tra, giám sát. Tám là, tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
Sau 30 năm tiến hành cơng cuộc đổi mới, tháng 1-2016, Đại hội đại biểu
tồn quốc làn thứ XII của Đảng được tiến hành. Đại hội chủ trương tiếp tục
đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới. Đại hội đã đề ra những chủ trương, định hướng
nhiệm vụ trọng tâm đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc
tế,...cho nhiệm kỳ 5 năm tới cũng như giai đoạn phát triển mới của công cuộc
đổi mới. Những chủ trương của Đại hội XII về xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
XHCN trong tình hình mới cũng là nhưng bước phát triển mới trong xây dựng
Đảng về chính trị.
1.2.2.2. Xây dựng Đảng về tư tưởng
Cơng tác xây dựng Ðảng về chính trị, tư tưởng được coi trọng. Nghị
quyết Trung ương 5 khóa IX về nhiệm vụ chủ yếu của cơng tác tư tưởng, lý
luận trong tình hình mới, đáp ứng yêu cầu thực tiễn, đang đi vào cuộc sống.
Ðã coi trọng và đẩy mạnh hơn công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực
tiễn, làm sáng tỏ hơn một số vấn đề lý luận do thực tiễn công cuộc đổi mới
đặt ra. Ðã từng bước đổi mới cơng tác giáo dục tư tưởng chính trị, nghiên
cứu, học tập các nghị quyết của Ðảng, tuyên truyền, giáo dục chủ nghĩa Mác
- Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Coi trọng hơn công tác tuyên truyền đường
lối, chủ trương của Ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nêu gương
người tốt việc tốt, phê phán những biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân, tư tưởng
cơ hội, lối sống thực dụng. Cơng tác tư tưởng đã góp phần nâng cao nhận
thức, tính tích cực của cán bộ, đảng viên, nâng cao lòng tin của nhân dân vào
đường lối đổi mới, tạo sự nhất trí trong Ðảng và sự đồng thuận trong xã hội,
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội.
10
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (4-2006) thông qua Báo
cáo của Ban Chấp hành T.Ư Đảng khóa IX về Cơng tác xây dựng Đảng. Báo
cáo nhấn mạnh bài học kinh nghiệm: Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng, không ngừng đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống
chính trị, xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa,
bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân. Đại hội đã rút ra sáu bài học về xây
dựng Đảng qua 20 năm đổi mới. Trên cơ sở đó, báo cáo đề ra phương hướng
và mục tiêu tổng quát của công tác xây dựng Ðảng trong nhiệm kỳ tới (20062011).
Ngày 7- 1- 2007, Bộ Chính trị ra Chỉ thị tổ chức cuộc vận động "Học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", đồng thời phổ biến cuộc vận
động này đến chi bộ đảng và thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng. Cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh" phát động trong tồn Đảng, tồn dân, bắt đầu từ ngày 3-2-2007 và tổng
kết vào ngày 3-02-2011, có sơ kết hằng năm vào dịp sinh nhật Bác (19-5).
Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) đã họp
và thơng qua Nghị quyết: “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện
nay”. Ngày 16 - 1 - 2012, thay mặt Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Tổng
Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết số 12-NQ/TW - Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI): Một số
vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay.
Để tạo chuyển biến mạnh mẽ về công tác xây dựng Đảng trong thời
gian tới, Nghị quyết nhấn mạnh cần tiếp tục thực hiện tốt 8 nhiệm vụ trong
công tác xây dựng Đảng mà Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng
đã đề ra, coi đó là những nhiệm vụ vừa cơ bản, vừa lâu dài và phải thực hiện
thường xuyên, có hiệu quả, đồng thời tập trung cao độ để lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện tốt ba vấn đề cấp bách.
11
Đại hội đại biểu toàn quốc làn thứ XII của Đảng (1-2016)“phải đẩy
mạnh hơn nữa công tác xây dựng Đảng, trọng tâm là kiên quyết, kiên trì tiếp
tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khoá XI.
Trên cơ sở xác định tính chất then chốt, sống cịn của nhiêm vụ xây
dựng chỉnh đốn Đảng, Đảng hội xác định nhiệm vụ Đại hội đè ra nhiêm vụ
đầu tien trong sáu nhiệm vụ trọng tâm của nhiệm kỳ mới là: “Tăng cường xây
dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thối về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ. Tập
trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ
năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”3.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII, ngày 30-10, thay mặt
Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII, Tổng Bí thư
Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết số 04-NQ/TW về tăng cường
xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong
nội bộ.
Nghị quyết số 04-NQ/TW tiếp tục và có những bước phát triển mới
những quan điểm, chủ trương, giải pháp xây dựng Đảng đã ban hành cũng
như đáp ứng yêu cầu của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong tình hình
mới.
Nghị quyết đã thẳng thắn chỉ ra một cách có hệ thống những biểu hiện
của sự suy thối về tư tưởng, chính trị và đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”,
“tự chuyển hóa”, bao gồm 9 biểu hiện suy thối về tư tưởng chính trị, 9 biểu
hiện suy thoái về đạo đức, lối sống và 9 biểu hiện về “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa” trong nội bộ. Nghị quyết chỉ rõ: Trong các biểu hiện đó, nguy
hiểm nhất là sự phai nhạt lý tưởng cách mạng, không kiên định con đường xã
3 Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI. Báo Điện tử Đảng Cộng sản
Việt Nam.
12
hội chủ nghĩa, mơ hồ, dao động, thiếu niềm tin, nói trái, làm trái quan điểm
của Đảng; thậm chí sa sút ý chí chiến đấu, thấy đúng khơng bảo vệ, thấy sai
không đấu tranh, phụ họa theo những quan điểm sai trái, lệch lạc; khơng cịn
ý thức hết lịng vì nước, vì dân, khơng làm trịn bổn phận, chức trách được
giao, không thực hiện đúng các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt đảng. Sự suy
thoái về đạo đức, lối sống cịn thể hiện ở chỗ sống ích kỷ, thực dụng, cơ hội,
vụ lợi, hám danh, tham nhũng, tham quyền lực, bè phái cục bộ, mất đoàn kết,
tư duy nhiệm kỳ, lợi ích nhóm, quan liêu, xa dân, vơ cảm trước khó khăn bức
xúc của dân.
Nghị quyết đề ra 4 nhóm giải pháp với những điểm nhấn quan trọng và
những nhiệm vụ đề ra, có những việc rất cấp bách, khơng thể trì hỗn mà địi
hỏi phải làm ngay.
1.2.2.3. Xây dựng Đảng về tổ chức
Công tác tổ chức bộ máy được tiến hành theo hướng tinh gọn, hiệu quả
cao. Ban Chấp hành Trung ương các khóa được củng cố, tăng cường. Tháng
12-1986, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng bầu Ban Chấp hành
Trung ương khóa VI gồm 124 ủy viên chính thức và 49 ủy viên dự khuyết,
bầu Bộ Chính trị gồm 13 ủy viên chính thức và 1 ủy viên dự khuyết, bầu Ban
Bí thư gồm 13 đồng chí. Đồng chí Nguyễn Văn Linh được bầu làm Tổng Bí
thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Các đồng chí Trường Chinh, Phạm
Văn Đồng, Lê Đức Thọ được giao trách nhiệm là Cố vấn Ban Chấp hành
Trung ương Đảng.
Tháng 6- 1991, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng bầu Ban
Chấp hành Trung ương gồm 146 ủy viên, Bộ Chính trị gồm 13 đồng chí và
bầu 9 đồng chí vào Ban Bí thư Trung ương Đảng. Đồng chí Đõ Mười được
bầu làm Tổng Bí thư. Các đồng chí Nguyễn Văn Linh, Phạm Văn Đồng, Võ
chí công được bầu làm Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
13
Các Đảng đoàn, từ sau Đại hội IV gọi là Ban cán sự Đảng, đến Đại hội V
không lập Ban cán sự Đảng trong các bộ, ngành, cơ quan chính quyền, thay
bằng việc tổ chức các hội đồng bộ, ngành và bổ sung các quy định của Bộ
Chính trị, Ban Bí thư đối với các bộ, nghành, đồng thời nâng cao vai trò, trách
nhiệm của Đảng ủy các cơ quan. Do trong thực tiễn, công tác Đảng tại các bộ,
ngành, cơ quan bị buông lỏng nên từ năm 1992, theo Nghị quyết Hội nghị lần
thứ ba Ban Chấp hành Trung ương khóa VII, đã lập bán cán sự Đảng Chính
phủ và trong các bộ, ngành, và một số tổng công ty lớn.
Từ năm 1987, Nghị quyết Trung ương 5 khóa VI và Nghị quyết Trung
ương 3 khóa VII xác định rõ việc đổi mới, chỉnh đốn các tổ chức cơ sở Đảng
là một nhiệm vụ trọng tâm, có tính cấp bách của toàn Đảng.. Các cấp ủy Đảng
tổ chức cơ sở Đảng phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo đồng thời tăng
cường trách nhiệm chỉ đạo của các cấp ủy cấp trên.
Đại hội VIII bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng gồm 170 ủy viên.
Hội nghị lần thứ nhất BCH Trung ương Khố VIII bầu Bộ chính trị gồm 19
đồng chí, bầu lại đồng chí Đỗ Mười làm Tổng Bí thư. Đại hội đại biểu tồn
quốc lần thứ VIII khơng thành lập Ban Bí thư mà thành lập Thường vụ Bộ
Chính trị, được bầu ra từ các đồng chí trong Bộ Chính trị,gồm 5 đồng chí. Tuy
nhiên, mơ hình tổ chức này chỉ tồn tại trong 5 năm, đến Đại hội IX (năm
2001) thì trở lại mơ hình Ban Bí thư.
Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX của Đảng (4-2001) bầu 150 đồng
chí vào Ban nhấp hành Trung ương Đảng. Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp
hành Trung ương đã bầu Bộ Chính trị gồm 13 đồng chí, Ban Bí thư gồm 9
đồng chí. Đồng chí Nơng Đức Mạnh được bầu làm Tổng Bí thư Ban Chấp
hành Trung ương Đảng. Đến Đại hội này, Trung ương Đảng bỏ chức danh Cố
vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Đại hội X (2006) đã bầu Ban Chấp hành Trung ương gồm 160 ủy viên
chính thức và 21 ủy viên dự khuyết, với Bộ Chính trị gồm 14 thành viên. Ban
14
Bí thư gồm 8 đồng chí. Đồng chí Nơng Đức Mạnh được bầu lại làm Tổng Bí
thư.
Đại hội XI (2011) bầu cử Ban Chấp hành Trung ương gồm 175 Ủy viên
chính thức và 25 Ủy viên dự khuyết. Ban Chấp hành Trung ương khóa XI họp
bầu Bộ Chính trị, Tổng Bí thư, Ban Bí thư. Bộ Chính trị gồm 14 đồng chí.
Ban Bí thư gồm 10 đồng chí. Đồng chí Nguyễn Phú Trọng được bầu làm
Tổng Bí thư.
Đại hội XII (2016) bầu Ban Chấp hành Trung ương gồm 180 Ủy viên
chính thức và 20 Ủy viên dự khuyết. Ban Chấp hành Trung ương khóa XII
họp bầu Bộ Chính trị, Tổng Bí thư, Ban Bí thư. Bộ Chính trịgồm 19 đồng chí.
Ban Bí thư gồm 9 đồng chí. Đồng chí Nguyễn Phú Trọng được bầu làm Tổng
Bí thư.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG ĐẢNG TỪ 1986 ĐẾN NAY
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
2.1. Những thành tựu công tác xây dựng Đảng 30 năm đổi mới.
Trên cơ sở những nghị quyết, chủ thị, kết luận về xây dựng Đảng do
Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng, Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính
trị, Ban Bí thư ban hành, cơng tác xây dựng Đảng thu được những thành tựu
trong 30 năm tiến hành đổi mới.
2.1.1. Về mặt nhận thức
Trong 30 năm đổi mới, việc đổi mới tư duy, nhận thức lý luận về xây
dựng Đảng đã đạt được nhiều thành tựu.
Xác định rõ hơn, đầy đủ hơn bản chất của Đảng là đội tiên phong của
giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của
dân tộc Việt Nam. Cương lĩnh Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) do Đại hội Đảng
15
lần thứ XI thông qua khẳng định: Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong
của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và
của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp cơng nhân,
nhân dân lao động và của dân tộc.
Qui định rõ hơn vai trò, thẩm quyền và trách nhiệm của Đảng. Đảng
Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Đảng
lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là bộ phận của hệ thống ấy. Đảng gắn
bó mật thiết với nhân dân, chụi trách nhiệm trước nhân dân về những quyết
định của minh; tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, dựa vào
nhân dân để xây dựng Đảng, chịu sự giám sát của nhân dân. Các tổ chức
Đảng, đảng viên hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Xác định ngày càng rõ hơn, đầy đủ hơn nền tảng tư tưởng của Đảng. Từ
Đại hội Đảng lần thứ VII, Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung
dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản. Đại hội Đảng lần thứ XI khẳng định:
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và
phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế
thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa
văn hoá nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và
dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành
thắng lợi.
Nhận thức rõ hơn yêu cầu đối với Đảng lãnh đạo, Đảng cầm quyền. Để
đảm đương được vai trị lãnh đạo, vị trí cầm quyền, Đảng phải nắm vững và
vận dụng sáng tạo, góp phần phát triển chủ nghĩa Mác – Lên nin và tư tưởng
Hồ Chí Minh. Mọi đường lối chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế,
tôn trọng hiện thực khách quan; phải phòng chống các nguy cơ lớn: sai lầm về
đường lối, bệnh quan liêu, xa dân, thối hóa, biến chất của cán bộ, đảng viên.
16
Xác định rõ hơn, sau sắc hơn về vị trí, nội dung, nhiêm vụ công tác xây
dựng Đảng trong điều kiện Đảng cầm quyền, xây dựng nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa, phát triển nền kinh tế thi trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế. Đảng xác định xây dựng Đảng là nhiệm vụ then
chốt, nhiệm vụ sống cịn trongtồn bộ sự nghiệp cách mạng. Đảng phải
thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, ra sức nâng cao trình độ trí tuệ, bản
lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực lãnh đạo. Giữ vững truyền
thống đoàn kết thống nhất trong Đảng, tăng cường dân chủ và kỷ luật trong
hoạt động của Đảng. Thường xuyên tự phê bình và phê bình, đấu tranh chống
chủ nghĩa cá nhân, chủ nghĩa cơ hội, tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí và
mọi hành động chia rẽ, bè phái. Đảng chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng
viên trong sạch, có phẩm chất, năng lực, có sức chiến đấu cao; quan tâm bồi
dưỡng, đào tạo lớp người kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc, có
phương thức lãnh đạo khoa học. Trên lĩnh vực xây dựng Đảng về chính trị,
Đảng ln khẳng định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. kiên định
chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các nguyen tắc tổ hcức và
hoạt động của Đảng; kiên định đường lối đổi mới, chống giáo điều, bảo thủ,
trì trệ hoặc chủ quan, đồng thời chống nóng vội, đổi mới vô nguyên tắc. Trên
lĩnh vực xây dựg Đảng về tư tưởng, Đẳng khẳng định sự cần thiết phải đảy
mạnh công tác tổng kết thực tiến, nghiên cứu lý luận, nang cao nhanạ thức,
vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, tiếp thu văn minh nhan loại; nang cao khả năng đề kháng trước những
quan điểm sai trái, thù địch; coi rong đấu tranh tư tưởng, làm thất bại các âm
mưu và hành động diễn biến hòa binh, chủ động đáu tranh chống tự diễn biến,
tự chuyển hóa. Xây dựng văn hóa, đạo đức trong Đảng. Chống các biểu hiện
cơ hội, giáo điều dưới mọi hình thức. Trê lĩnh vực xay dựng Đảng về tổ chức
đã khẳng định tính đồng bộ, toàn diện trong xây dựng Đảng ở mọi cấp. Đã bổ
sung phát triển các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng…
17
Trên phương diện đổi mới phương thức lãnh đạo, Đảng đã xác định rõ
lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ
trương lớn; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm
tra, giám sát và bằng hành động gương mẫu của đảng viên. Đảng thống nhất
lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, giới thiệu những đảng
viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt động trong các cơ quan lãnh
đạo của hệ thống chính trị. Đảng lãnh đạo thơng qua tổ chức đảng và đảng
viên hoạt động trong các tổ chức của hệ thống chính trị, tăng cường chế độ
trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu. Đảng thường xuyên nâng cao
năng lực cầm quyền và hiệu quả lãnh đạo, đồng thời phát huy mạnh mẽ vai
trị, tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của các tổ chức khác trong hệ
thống chính trị.
2.1.2. Về mặt thực tiễn
Trong 30 năm đổi mới, công tác xây dựng Đảng đã đạt được nhiều thành
tựu nhất định.
Cơng tác xây dựng, chính đốn Đảng được coi trọng, tăng cường. Từ Đại
hội VI đến năm 2012, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành 8 nghị quyết,
Bộ Chính trị ban hành 6 nghị quyết chuyên đề về xây dựng Đảng. Trong đó
có nhiều Nghị quýet quan trọng, như Nghị quyết Hội nghị Trung ương sáu
(lần hai) khóa VIII “Về một só vấn đề cấp bách trong công tác xây dựng Đảng
hiện nay”; Nghị quyết Hội nghị Trung ương bốn , khóa IX “Một số vấn đề cấp
bách về xây dựng Đảng hiện nay”. Sau Đại hội Đảng lân fthứ XII, Đảng ban
hành Nghị quyết số 04-NQ/TW về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng;
ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những
biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ. Việc ban hành các
nghị quyếtvề xây dựng Đảng đã tạo những chuyển biến nhất định trong việc
ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thối về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối
sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên; khắc phục bước đầu một số khuyết
18
điểm, hạnc hế trong công tác cán bộ, trong việc thực hiện các nguyen tắc của
Đảng; góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng.
Công tác lý luận đã chủ động nghiên cứu nhièu vấn đề lý luận và thực
tiễn của công cuộc đổi mới, về chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, về tồn cầu hóa, về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, về
nhiệm vụ an ninh, quốc phòng trong điều kiện mới. Đảng đã tiến hành những
tổng kết lớn, như Tổng kết 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1991-2011); Tổng kết một số vấn
đề lý luận - thực tiễn qua 30 năm đổi mới (1986-2016)… Qua tổng kết đã
góp phần phát triển tư duy lý luận của Đảng, phát hiện những vấn đề mới, đề
xuatá những luận cứ lý luận – thực tiến mới làm cơ sở để xác địn các quan
điẻm và giái pháp mới.
Cơng tác tư tưởng được coi trọng, tăng cường góp phàn tạo sự thống
nhất trong Đảng và sự đồng thuận trong xã hội. Trung ương Đảng, Bộ Chính
trị đã có những Nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận quan trọng định hướng công tác
tư tưởng như Kết luận 3 quan điểm của Bộ Chính trị về kinh tế trước thềm
Đại hội VI, Kết luận số 20 của Bộ Chính trị về một số vấn đề trong công tác
tư tưởng, Kết luận của Bộ Chính trị khóa VII về sự kiện Liên Xơ tan vỡ, Nghị
quyết số 09 của Bộ Chính trị khóa VII, những số 01 Về cơng tác lý luận trong
giai đoạn hiện nay của Bộ Chính trị ngày 28-3-1992; Nghị quyết Trung ương
5 khóa IX về nhiệm vụ chủ yếu của cơng tác tư tưởng, lý luận trong tình hình
mới; cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh"
do theo Chỉ thị ngày 7- 1- 2007 của Bộ Chính trị,… Cơng tác Đảng về tư
tưởng đã xác định những vấn đề cốt lõi và trọng yếu như kiên trì con đường
tiến lên chủ nghĩa xã hội, lấy Chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
làm nền tảng tư tưởng, khẳng định vai trị lãnh đạo của Đảng. Cơng tác tư
tưởng cũng đã đấu tranh khắc phục những tư tưởng chủ quan, duy ý chí, tư
tưởng bi quan dao động khi chủ nghĩa xã hội hiện thực sụp đổ, đấu tranh
19
chống những khuynh hướng tư tưởng dân chủ công khai cực đoan cũng như
khuynh hướng phủ nhận sạch trơn, bôi đen quá khứ, chủ động đáu tranh ngăn
chặn những biểu hiện “tự chuyển biến”, “tự chuyển hóa” giúp cho cán bộ,
đảng viên tăng thêm niềm tin và bản lĩnh chính trị của Đảng, kiên định mục
tiêu lý tưởng quyết tâm thực hiện thắng. Cuộc vận động "Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh"có ý nghĩa chính trị và tư tưởng rất lớn
trong bối cảnh những vấn đề về xây dựng Đảng đang đặt ra cấp bách, nhất là
đạo đức của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên đang xuống cấp
nghiêm trọng, ảnh hưởng đến niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của
Đảng.
Công tác tổ chức bộ máy cũng tạo được những chuyển biến kiện tồn
theo hướng tinh gọn, hiệu quả cao. Cơng tác cán bộ, đặc biệt là cán bộ cấp
chiến lược được coi trọng. Ban Chấp hành Trung ương các khóa được củng
cố, tăng cường. Tháng 12-1986, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của
Đảng bầu Ban Chấp hành Trung ương khóa VI gồm 124 ủy viên chính thức
và 49 ủy viên dự khuyết, bầu Bộ Chính trị gồm 13 ủy viên chính thức và 1 ủy
viên dự khuyết, bầu Ban Bí thư gồm 13 đồng chí. Đồng chí Nguyễn Văn Linh
được bầu làm Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Các đồng chí
Trường Chinh, Phạm Văn Đồng, Lê Đức Thọ được giao trách nhiệm là Cố
vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Tháng 6- 1991, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng bầu Ban
Chấp hành Trung ương gồm 146 ủy viên, Bộ Chính trị gồm 13 đồng chí và
bầu 9 đồng chí vào Ban Bí thư Trung ương Đảng. Đồng chí Đõ Mười được
bầu làm Tổng Bí thư. Các đồng chí Nguyễn Văn Linh, Phạm Văn Đồng, Võ
chí cơng được bầu làm Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Trong giai đoạn 1986-1995, công tác xây dựng Đảng về tổ chức tiếp tục
theo hướng gắn với việc điều chỉnh quy mô địa giới các cấp quản lý hành
chính, - lãnh thổ. Đến năm 1995, cả nước còn 50 tỉnh, 3 thành phố lớn trực
thộc Trung ương, 559 huyện, quận, thị, thành phố , trong đó có 460 huyện
20
trực thuộc tỉnh. Cán Ban Đảng và cơ quan sự nghiệp của Đảng tiếp tục được
củng cố, kiện toàn, dến năm 1995, còn 12 ban và 5 cơ quan sự nghiệp (giảm
17 đầu mối so với giai đoạn 1980-1985).
Các Đảng đoàn, từ sau Đại hội IV gọi là Ban cán sự Đảng, đến Đại hội V
không lập Ban cán sự Đảng trong các bộ, ngành, cơ quan chính quyền, thay
bằng việc tổ chức các hội đồng bộ, ngành và bổ sung các quy định của Bộ
Chính trị, Ban Bí thư đối với các bộ, nghành, đồng thời nâng cao vai trò, trách
nhiệm của Đảng ủy các cơ quan. Do trong thực tiễn, công tác Đảng tại các bộ,
ngành, cơ quan bị buông lỏng nên từ năm 1992, theo Nghị quyết Hội nghị lần
thứ ba Ban Chấp hành Trung ương khóa VII, đã lập bán cán sự Đảng Chính
phủ và trong các bộ, ngành, và một số tổng công ty lớn.
Về xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và đội ngũ đảng viên, đến cuối năm
1995, tồn Đảng có 40.330 tổ chức cơ sở Đảng, 126.363 chi bộ trực thuộc
Đảng ủy cơ sở ở hầu khắp các loại hình cơ sở hành chính, sản xuất, cơng tác.
Từ năm 1987, Nghị quyết Trung ương 5 khóa VI và Nghị quyết Trung
ương 3 khóa VII xác định rõ việc đổi mới, chỉnh đốn các tổ chức cơ sở Đảng
là một nhiệm vụ trọng tâm, có tính cấp bách của tồn Đảng. Đến năm 1995,
số tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh tăng lên 30-40 % (so với 20-30
% những năm trước). Tổ chức cơ sở Đảng ở các đơn vị trọng điểm (như các
doanh nghiệp, cơ quan hành chính, viện nghiên cứu, trường đạihọc các xã có
đơng đồng bào dân tộc thiểu số, tôn giáo…) được tập trung củng cổ. Công tác
lựa chon, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cấp ủy viên và xây dựng nề
nếp sinh hoạt chi bộ, Đảng bộ cũng được chú ý. Các cấp ủy Đảng tổ chức cơ
sở Đảng phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo đồng thời tăng cường trách
nhiệm chỉ đạo của các cấp ủy cấp trên.
Về số lượng đảng viên, đến năm 1995, cả nước có hơn 2,1 triệu đảng
viên. Công tác phát triển đảng viên được quan tâm và có chuyển biến, nếu
trong những năm 1988 đến 1991, số đảng viên kết nạp mới liên tục giảm thì
21
từ năm 1992 đến năm 1995, số đảng viên được kết nạp mới liên tục tăng,
riêng năm 1995 tăng gấp hai lần năm 1992.
Đại hội VIII bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng gồm 170 ủy viên.
Hội nghị lần thứ nhất BCH Trung ương Khố VIII bầu Bộ chính trị gồm 19
đồng chí, bầu lại đồng chí Đỗ Mười làm Tổng Bí thư.Đồng chí Đỗ Mười được
bầu lại làm Tổng Bí thư. Các đồng chí Nguyễn Văn Linh, Phạm Văn Đồng,
Võ Chí Cơng làm Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VIII khơng thành lập Ban Bí thư mà thành lập Thường vụ
Bộ Chính trị, được bầu ra từ các đồng chí trong Bộ Chính trị,gồm 5 đồng chí.
Tuy nhiên, mơ hình tổ chức này chỉ tồn tại trong 5 năm, đến Đại hội IX (năm
2001) thì trở lại mơ hình Ban Bí thư.
Hội nghị lần thứ 4, BCH Trung ương Khố VIII ( (tháng 12-1997) đã
bầu đồng chí Lê Khả Phiêu, Uỷ viên Thường vụ, Thường trực Bộ chính trị giữ
chức vụ Tổng Bí thư.
Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX của Đảng (4-2001) bầu 150 đồng
chí vào Ban nhấp hành Trung ương Đảng. Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp
hành Trung ương đã bầu Bộ Chính trị gồm 13 đồng chí, Ban Bí thư gồm 9
đồng chí. Đồng chí Nơng Đức Mạnh được bầu làm Tổng Bí thư Ban Chấp
hành Trung ương Đảng. Đến Đại hội này, Trung ương Đảng bỏ chức danh Cố
vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Đại hội X (2006) đã bầu Ban Chấp hành Trung ương gồm 160 ủy viên
chính thức và 21 ủy viên dự khuyết, với Bộ Chính trị gồm 14 thành viên. Ban
Bí thư gồm 8 đồng chí. Đồng chí Nơng Đức Mạnh được bầu lại làm Tổng Bí
thư.
Đại hội XI (2011) bầu cử Ban Chấp hành Trung ương gồm 175 Ủy viên
chính thức và 25 Ủy viên dự khuyết. Ban Chấp hành Trung ương khóa XI họp
bầu Bộ Chính trị, Tổng Bí thư, Ban Bí thư. Bộ Chính trị gồm 14 đồng chí.
22
Ban Bí thư gồm 10 đồng chí. Đồng chí Nguyễn Phú Trọng được bầu làm
Tổng Bí thư.
Đại hội XII (2016) bầu Ban Chấp hành Trung ương gồm 180 Ủy viên
chính thức và 20 Ủy viên dự khuyết. Ban Chấp hành Trung ương khóa XII
họp bầu Bộ Chính trị, Tổng Bí thư, Ban Bí thư. Bộ Chính trịgồm 19 đồng chí.
Ban Bí thư gồm 9 đồng chí. Đồng chí Nguyễn Phú Trọng được bầu làm Tổng
Bí thư.
Cơng tác kiểm tra, giám sát được coi trọng và ngày càng có chất lượng.
Việc xử lý kỷ lúật ngày càng nghiêm minh, được đảng viên, nhân dân đồng
tình, ủng hộ. Chỉ tính trong giai đoạn 1986-1995, đã kiểm tra hàng nghìn lượt
tổ chức Đảng và cán bộ, đảng viên có dấu hiệu sai phạm, qua đó thi hành kỷ
luật, đưa ra khỏi Đảng hàng vạn đảng viên khơng đủ tư cách, góp phần tăng
cường chất lượng của Đảng.
Công tác dân vận được đẩy mạnh góp phần tạo sự đống thuạn xã hội,
phá huy khối đại đồn kết tồn dân tộc, góp phần tăng cường mối quan hệ
giữa Đảng và nhân dân.
Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị tiếp tục được
đổi mới; dân chủ trong Đảng được mở rộng và phát huy.Đảng thực hiện chế
dộ tập thẻ lãnh đạo đi đơi với tăng cường tính chủ động sáng tạo, trách nhiệm
cá nhân, nhất là của người đứng đầu. Đảng giữvai trò lãnh đạo đồng thời phát
huy mạnh mẽ vai trò, tính chủ động của hệ thống chính trị, nhất là của Nhà
nước; phát huy vai trò của các đảng viên hoạt động trong bộ máy nhà nước và
Mặt trận và trong các tổ chức chính trị- xã hội.
2.2. Những hạn chế
2.2.1. Về hạn chế trên lĩnh vực nhân thức lý luận
Lý luận về Đảng cầm quyền trong điều kiện Đảng cầm quyền, xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, phát triển nền kinh tế thi trường định
23
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế chưa rõ về khái niệm, nội dung,
mơ hình, phương thức cầm quyền. Nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng
đối với Nhà nước. mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính trị chưa xác định
thatạ rõ và thật cụ thể. Nhận thức về nội dung xây dựng Ddảng mới dớng lại ở
mức độ nhận thức chung là phải xây dựng Ddảng mạnh về chính trị, tư tưởng,
tổ chức, cịn nhiều vấn đề chưa được cụ thể hóa để thực hiện. Nhận thức về
dan chủ trong điều kiện một Đảng cầm quỳen còn hạn chế. Chưa thấy hết
tầm quan trọng về xay dựng văn hóa và đạo đức trong Đảng và đối với cán
bộ, đảng viên.
2.2.1. Về hạn chế trên lĩnh vực thực tiễn
bên cạnh những thành tựu, kết quả đạt được, cơng tác xây dựng Đảng
cịn nhiều hạn chế, nhiều vấn đề cần giải quyết. Dự báo, hoạch định, lãnh đạo
tổ chức thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước cịn nhiều hạn chế. Việc thể
chế hố, xây dựng chương trình hành động và tổ chức thực hiện các nghị
quyết, chỉ thị, quy định, kết luận của Đảng chưa kịp thời, đồng bộ, cụ thể và
hiệu quả chưa cao. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của khơng ít tổ chức
đảng cịn thấp, thậm chí có nơi mất sức chiến đấu; công tác quản lý, giáo dục,
rèn luyện đảng viên ở một số nơi chưa được quan tâm thường xuyên; chất
lượng sinh hoạt đảng chưa cao và tính chiến đấu trong tự phê bình và phê
bình cịn yếu.. Cơng tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn còn bất cập,
chưa đáp ứng yêu cầu và đòi hỏi chuyển biến nhanh, phức tạp của thực tiễn.
Công tác tư tưởng cịn thiếu sắc bén, tính thuyết phục, giáo dục chưa cao.
Cơng tác tổ chức, cán bộ cịn nhièu yếu kém và gây bức xúc trong đảng viên
và trong nhân dân. Cơng tác kiểm tra, giám sát cịn chưa thực hiện tốt, chưa
ngăn chặn đảy lùi được tham nhũng, tiêu cực trong bộ phận không nhỏ cán
bộ, đảng viên. Công tác dân vận cịn bất cập, mang tính hành chính. Phương
thức lành đạo của Đảng đối với Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị xã hội cịn lúng túng…
24
2.3. Bài học kinh nghiệm
Công tác xây dựng Đảng trong 30 năm đỏi mới, từ năm 1986 đến năm
2016, có uu điểm nổi bật là: Đảng đã kiên trì, liên tục và nghiêm túc thực hiện
nhiệm vụ then chốt về xây dựng Đảng trên cả ba mặt chính trị, tư tưởng và tổ
chức trong nhiều nhiệm kỳ, với nhiều biện pháp, nhiều cuộc vận động, làm
cho Đảng ta ngày càng tiến bộ, trưởng thành; song vẫn còn nhiều hạn chế, bất
cập, nhiều nội dung chưa đạt yêu cầu đề ra, chưa tạo được chuyển biến cơ
bản, chưa góp phần tích cực ngăn chặn và đẩy lùi tệ tham nhũng, lãng phí,
quan liêu. Cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng cịn nhiều hạn chế, thiếu
sót,cơng tác tổ chức trên một số mặt còn yếu; chưa thực hiện đầy đủ các
nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Đảng. Các mặt khuyết điểm, yếu kém chưa
khắc phục được bao nhiêu, có mặt còn phức tạp thêm, gây băn khoăn, lo lắng
trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, tác động tiêu cực vào sức chiến đấu của
Đảng, tạo ra những nguy cơ khơng thể xem thường.
Từ thực tế lịch sử, có thể rút ra những bài học về công tác xây
dựng Đảng như sau:
Một là: Thường xuyên quan tâm xây dựng Đảng cả về chính trị, tư
tưởng và tổ chức, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
Hai là: Giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ và các nguyên tắc khác
trong tổ chức và hoạt động; thực hiện nghiêm kỷ luật Đảng; đổi mới phương
thức lãnh đạo của Đảng.
Ba là: Coi trọng phát triển, giáo dục rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng
viên cả về trình độ lý luận, năng lực hoạt động, về phẩm chất đạo đức và lối
sống.
Bốn là: Dựa vào dân để xây dựng Đảng
Bài học kinh nghiệm công tác xây dựng đảng ở tỉnh Sóc Trăng
Từ thực tiễn của 45 năm xây dựng và phát triển của Đảng bộ tỉnh Sóc
Trăng đã đúc kết nên những kinh nghiệm quý báu:
25