TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐƠ
KHOA KẾ TỐN-TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI AGRIBANK CẦN THƠ
Sinh viên thực hiện: Trần Huỳnh Phương
Lớp: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG 13
MSSV: 187020115
CẦN THƠ-2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan báo cáo “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn Agribank chi nhánh Cần
Thơ” này là do chính tơi nghiên cứu và thực hiện.
Các thơng tin, số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực và
chính xác. Báo cáo này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng
cấp nào tại các trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn Agribank chi nhánh
Cần Thơ”, Tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của
Ban giám hiệu, Khoa sau đại học, giảng viên, cán bộ các phòng, ban
chức năng Trường Đại Học Tây Đơ. Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân
thành về sự giúp đỡ đó.
Tơi xin chân thành cám ơn bạn bè, đồng nghiệp của Tôi đang công
tác Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Agribank chi
nhánh Cần Thơ và gia đình đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện và
giúp đỡ Tơi trong suốt q trình thực hiện và hoàn thành báo cáo này
Mục Lục
Mở Đầu
Chương 1. Cơ Sở Lý Luận
1.1. Khái niệm liên quan tới tín
dụng
1.2. Lý luận rủi ro tín dụng NH
Chương 2. Thực trạng tín
dụng ngân hàng tại Agribank
Cần Thơ
2.1. Sơ lược về Agribank
2.2. Thực trạng tín dụng tại
Agribank Cần Thơ
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới
rủi ro tín dụng tại Agribank Cần
Thơ
Chương 3. Một số giải pháp
nhằm nâng cao hạn chế rủi
ro tín dụng tại Agribank Cần
Thơ
3.1. Xây dựng và thực hiện
chính sách tín dụng hợp lý
3.2. Hồn thiện và tuân thủ quy
định cho vay
3.3. Nâng cao chất lượng cơng
tác kiểm tra và giám sát tín
dụng
KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
………………………………..1-3
………………………………..4
………………………………..4-15
………………………………..15-19
………………………………..19-32
………………………………..32-35
………………………………..35-37
………………………………..37-38
………………………………..38-39
………………………………..39-44
………………………………..44-45
Tên bảng
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động của Agribank Cần Thơ (2019 2021)
Bảng 2.2: Tổng hợp tình hình huy động vốn.
Bảng 2.3: Tổng hợp tình hình dư nợ.
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế.
Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ theo mục đích sử dụng vốn và ngành
nghề
động
Bảng hoạt
2.6: Cơ
cấu dư nợ phân theo biện pháp bảo đảm tiền vay
Bảng 2.7: Chất lượng tín dụng
Bảng 2.8: Bảng xếp loại khách hàng doanh nghiệp theo điểm
số
Bảng 2.9: Chính sách tín dụng theo mức độ rủi ro
Bảng 2.10: Cơ cấu mẫu phân theo loại hình doanh nghiệp
Bảng 2.11 : Cơ cấu mẫu chia theo mục đích sử dụng vốn
Bảng 2.12: Cơ cấu mẫu chia theo số lần kiểm tra
Bảng 2.13: Kết quả phân tích từ mơ hình probit
Danh mục từ viết tắt
A
MC
Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản
Cán bộ tín dụng
CBTD
CBTĐ
CIC
CV
DNNN
HTXH
KBNN
KHKD
KTKSNB
NH
NHNN
NHNo&PTN
T
NHTM
NHTMCP
NHTMNN
Cán bộ thẩm định
Trung tâm thơng tin tín dụng
Cho vay
Doanh nghiệp nhà nước Hệ thống xếp
hạng Kho bạc nhà nước Kế hoạch kinh
doanh Kiểm tra kiểm soát nội bộ Ngân
hàng Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển
Nông thôn.
Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại nhà nước
Quỹ dự phịng rủi ro
Quản trị rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng
Tổ chức kinh tế
MỞ ĐẦU
- Tính cấp thiết của đề tài :
Hoạt động ngân hàng ngày nay được coi là xương sống của nền kinh
tế, sự phát triển của nó phản ánh đúng thực trạng kinh tế của mỗi
quốc gia. Trong những năm gần đây ngành ngân hàng đã đạt được
những kết quả hết sức khả quan và khẳng định là một trung gian tài
chính quan trọng khơng thể thiếu được của nền kinh tế thị trường.
Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất, đóng vai trị thủ quỹ
của tồn xã hội. Với đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, trang thiết bị
hiện đại ngân hàng còn là nhà tư vấn, lập kế hoạch tài chính giúp
doanh nghiệp.
Hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) luôn phải đối mặt
với nhiều loại rủi ro trong suốt quá trình hoạt động, ở tất cả các sản
phẩm, các lĩnh vực. Kinh nghiệm cho thấy khó có thể tránh được hết
rủi ro mà quan trọng hơn là việc chấp nhận và có biện pháp phòng
ngừa chúng để đạt được kết quả hoạt động tốt dựa trên cơ sở quản
lý rủi ro hiệu quả. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, có bốn loại rủi
ro mà các NHTM thường phải quan tâm, nhiều nhất là rủi ro tín dụng,
rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động, trong đó rủi
ro tín dụng là dễ xảy ra nhất và thường là lớn, vì đây là hoạt động cơ
bản của NHTM và hoạt động này cũng tăng trưởng nhanh theo thời
gian; mặt khác, năng lực quản trị rủi ro còn nhiều bất cập trong khi
môi trường kinh doanh và pháp luật chưa ổn định...do vậy, rủi ro về
tín dụng ln là mối đe dọa đến sự an toàn và phát triển bền vững
của các NHTM.
Trong tình hình hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang chịu tác động
của những cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới, và hệ thống
ngân hàng cũng không ngoại lệ, từ năm 2019 đến năm 2021, nợ xấu
của các ngân hàng kể cả NHTM nhà nước và NHTMCP tăng rất cao.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam là một
trong những ngân hàng hàng đầu trong khối ngân hàng Việt Nam,
1
tình hình kiểm sốt tín dụng thời gian qua cũng được xem là khá tốt
nhưng vẫn không thể tránh được “cơn lốc nợ xấu”. Đứng trước tình
hình đó, địi hỏi Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi
nhánh Cần Thơ (sau đây được gọi là Agribank Cần Thơ) phải nâng
cao cơng tác quản lý rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất có
thể những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro.
Nhận thức được vai trò quan trọng của cơng tác quản trị rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng, tôi chọn đề tài: “Giải pháp hạn chế
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn
Agribank Cần Thơ” cho báo cáo này để từ đó nhận diện dấu hiệu,
tìm ra nguyên nhân, đề ra giải pháp hữu ích cho việc quản lý và
phịng ngừa rủi ro tín dụng nhằm góp phần vào sự tăng trưởng kinh
doanh an toàn, hiệu quả và nâng cao năng lực cạnh tranh với các
ngân hàng khác.
- Mục tiêu chung của đề tài:
Mục tiêu chung của đề tài này là phân tích thực trạng rủi ro tín dụng
của Agribank Cần Thơ, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm
hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng
- Mục tiêu cụ thể :
Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại Agribank Cần Thơ.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại Agribank Cần
Thơ.
Đề xuất một số iải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Agribank
Cần Thơ
- Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là rủi ro tín dụng cho vay các khách
2
hàng của Agribank Cần Thơ
Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu: rủi ro tín dụng trong cho vay đối
với khách hàng và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
tín dụng Agribank Cần Thơ trong thời gian 3 năm 2019 - 2021.
- Phương pháp nghiên cứu :
+ Phương pháp thu thập số liệu :
Số liệu thứ cấp được thu thập trực tiếp từ các báo cáo tổng kết của
Ngân hàng.
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua tham vấn trực tiếp một số
người am hiểu sâu về thực chất hoạt động tín dụng.
Để sử dụng phương pháp phân tích hồi quy, tơi quan sát tổng cộng
234 hồ sơ vay vốn bao gồm 72 hồ sơ doanh nghiệp và 162 hồ sơ cá
nhân. Các hồ sơ được lựa chọn là những khoản vay đã phát sinh
trước ngày 31/12/2021 còn số dư, các hồ sơ được chọn đảm bảo rằng
tất cả đều đã phát sinh kỳ hạn nợ phải thanh toán, như vậy mới có
thể đánh giá được chất lượng của khoản vay một cách tương đối
chính xác.
Cách thức chọn hồ sơ: đối với doanh nghiệp tơi chọn tất cả các
khoản vay cịn số dư đến 31/12/2021. Đối với hồ sơ cá nhân thì sắp
xếp 162 khoản vay thoả mãn tiêu chí có dư nợ từ cao đến thấp. Sau
khi chọn được tên khách hàng thì tiến hành khảo sát hồ sơ tín dụng
để thu thập các yếu tố cần thiết cho mơ hình.
+ Phương pháp phân tích :
Để đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng
tại Agribank Cần Thơ, đề tài sử dụng phương pháp thống kê mơ tả
phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Các chỉ
tiêu được sử dụng bao gồm : Hệ số thu nợ; Vòng quay vốn tín dụng;
Tổng dư nợ trên tổng vốn huy động; Tổng dư nợ trên tổng tài sản; Tỷ
trọng nợ xấu trên tổng dư nợ và Hệ số rủi ro tín dụng.
Hệ số thu nợ (%) : Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu nợ của ngân
hàng hay khả năng trả nợ vay của khách hàng, cho biết số tiền mà
khách hàng thu được trong một thời kỳ kinh doanh nhất định từ một
đồng doanh số cho vay. Hệ số thu nợ càng lớn thì càng được đánh giá
tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của ngân hàng càng hiệu quả và
ngược lại.
3
Vịng quay vốn tín dụng : Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của
đồng vốn tín dụng thơng qua tính ln chuyển của nó, đồng vốn
được quay vịng càng nhanh thì càng hiệu quả và đem lại nhiều lợi
nhuận cho ngân hàng. Trong chỉ tiêu này, dư nợ bình qn được tính
bằng bình qn dư nợ hàng tháng của 12 tháng trong năm.
Tổng dư nợ trên tổng vốn huy động : Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả
sử dụng đồng vốn huy động của ngân hàng. Chỉ tiêu này q lớn hay
q nhỏ đều khơng tốt, bởi vì nếu chỉ tiêu này quá lớn thì cho thấy
khả năng huy động vốn của ngân hàng thấp, ngược lại nếu chỉ tiêu
này quá nhỏ cho thấy ngân hàng đã sử dụng vốn huy động ngày
càng khơng có hiệu quả.
Tổng dư nợ trên tổng tài sản : Đây là chỉ số tính tốn hiệu quả tín
dụng của một đồng tài sản. Ngồi ra, chỉ số này cịn giúp xác định
quy mơ hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng.
Tỷ trọng nợ xấu trên tổng dư nợ : Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt
động tín dụng của ngân hàng nói chung và đo lường chất lượng
nghiệp vụ tín dụng nói riêng. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy chất
lượng tín dụng của ngân hàng càng kém và ngược lại. Mức giới hạn
cho phép của mức độ rủi ro tín dụng do Ngân hàng Nhà nước quy
định là 3%. Để phân tích rủi ro tín dụng của Agribank Cần Thơ, trong
đề tài này tôi sử dụng cả nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định
tính
- Ý nghĩa thực tế :
Tìm ra giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank Cần
Thơ
- Bố cục :
Chương 1 : Cơ sở lý luận
Chương 2 : Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank Cần
Thơ
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân
hàng Agribank Cần Thơ
Kết luận và Kiến nghị
4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Những khái niệm liên quan đến tín dụng :
1.1.1. Khái niệm tín dụng :
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình
thái kinh tế xã hội. Ngày nay tín dụng được hiểu là quan hệ kinh tế
được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi
vay phải trả cho người cho vay cả vốn gốc và lãi sau một thời gian
nhất định.
1.1.2. Phân loại tín dụng :
- Tín dụng có tài sản đảm bảo: là loại tín dụng được cấp có thế chấp,
cầm cố bằng tài sản (của bên vay hoặc bên thứ ba). Sự bảo đảm này
là biện pháp đảm bảo cho ngân hàng có đươc nguồn thu nợ thứ hai
khi khách hàng khơng có hoặc khơng có đủ khả năng hồn trả nợ
đúng hạn.
- Tín dụng khơng có tài sản bảo đảm: là loại tín dụng được cấp dựa
trên uy tín và khả năng tài chính lành mạnh của khách hàng hoặc
được bảo lãnh bằng uy tín của bên thứ ba.
1.2. Lý luận rủi ro tín dụng NH :
Rủi ro trong ngân hàng có xu hướng tập trung chủ yếu vào hoạt động
tín dụng. Đây là rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra, có thể khiến
ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng
của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không
trả được nợ hoặc trả nợ khơng đúng hạn cho ngân hàng.
Rủi ro tín dụng là khả năng tiềm ẩn có thể gây tổn thất về vốn và thu
nhập cho ngân hàng phát sinh khi đối tác khơng đáp ứng được một
phần hoặc tồn bộ các điều khoản của Hợp đồng tín dụng hay khơng
thực hiện đầy đủ như đã thỏa thuận theo các điều khoản của Hợp
đồng tín dụng; Rủi ro tín dụng xuất hiện trong q trình cho vay,
chiết khấu giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng,
bao thanh tốn và các hình thức cấp tín dụng khác của ngân hàng
5
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng NH :
“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro)
là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngồi do khách hàng khơng thực hiện hoặc
khơng có khả năng thực hiện một phần hoặc tồn bộ nghĩa vụ của
mình theo cam kết.”- theo Thơng tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21
tháng 01 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng :
- Theo mục đích sử dụng vốn có tín dụng sản xuất, tín dụng tiêu
dùng...
- Theo đối tượng tín dụng sử dụng vốn phục vụ cho sản xuất kinh
doanh có tín dụng vốn lưu động và tín dụng vốn cố định.
- Theo đối tượng cho vay tiêu dùng: tín dụng nhà đất (cho vay mua
nhà, đất, xây dựng/sửa chữa nhà), cho vay mua ô tô, cho vay du
học...
1.2.3. Những căn cứ xác định rủi ro tín dụng :
Giám sát từng khoản cấp tín dụng nhằm phát hiện các “dấu hiệu
cảnh báo sớm” để có biện pháp khắc phục kịp thời là thực hiện kiểm
tra giám sát khách hàng. Trong thực tế, có nhiều biểu hiện của khoản
cấp tín dụng sẽ gặp khó khăn như sau:
- Thu nhập của khách hàng vay không ổn định, công việc thay đổi
thường xuyên
- Khách hàng chậm chễ trong việc nộp các báo cáo tài chính cho
ngân hàng như báo cáo luân chuyển vốn, báo cáo kết quả kinh
doanh, bảng cân đối kế toán...mà khơng có sự giải thích minh bạch,
thuyết phục.
- Khách hàng cố tình trì hỗn hoặc gây khó khăn, trở ngại đối với
cán bộ tín dụng trong việc kiểm tra theo định kỳ (hay đột xuất) tình
hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh
doanh tại trụ sở, cơ sở sản xuất của mình.
- Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích.
- Khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích nhưng nhận vốn trong
tình trạng chậm trễ so với kế hoạch, có thể do khách hàng tìm kiếm
được nguồn vốn khác rẻ hơn. Hoặc cũng có thể do hoạt động sản
6
xuất kinh doanh của doanh nghiệp có chiều hướng phát triển khơng
lành mạnh.
- Có sự gia tăng bất thường của lượng hàng tồn kho.
- Số dư trên tài khoản tiền gửi của người vay tại ngân hàng giảm
sút, hiện tượng rút séc quá số dư hoặc séc thanh toán bị trả lại.
- Khách hàng đề nghị gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần không
rõ lý do hoặc thiếu các căn cứ thuyết phục mang tính khách quan về
việc gia hạn nợ hay điều chỉnh kỳ hạn nợ.
- Hoàn trả nợ vay ngân hàng chậm hoặc quá kỳ hạn hoặc khơng đầy
đủ như cam kết trong hợp đồng tín dụng.
- Có sự biến động lớn về tổ chức của doanh nghiệp như thay đổi của
ban lãnh đạo doanh nghiệp.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng do những yếu tố
khách quan như bão lụt, hoả hoạn ... hay do cháy kho hàng, mất
trộm, tham ô.
- Gia tăng các tài sản cố định qua việc sát nhập hoặc mua lại của
doanh nghiệp khác.
- Khách hàng trông chờ các nguồn thu nhập bất thường khác không
phải từ hoạt động sản xuát kinh doanh chính hoặc từ hoạt động được
đề xuất trong phương án vay vốn để đáp ứng các nghĩa vụ thanh
toán.
- Sử dụng nhiều nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho các hoạt động đầu
tư dài hạn và chấp nhận sử dụng các nguồn vốn với giá cao với mọi
điều kiện...
Các dấu hiệu trên đây là biểu hiện của những khó khăn về tài chính
từ phía khách hàng, sự xuất hiện của chúng báo hiệu khả năng khó
hồn trả vốn cho ngân hàng. Vì vậy, nhận biết những dấu hiệu này
sẽ giúp ngân hàng tìm biện pháp điều chỉnh và ngăn ngừa kịp thời
trước khả năng phát sinh rủi ro tín dụng của ngân hàng. Giám sát
tổng thể danh mục tín dụng - phân tích tổng thể danh mục tín dụng
nhằm phát hiện tập trung tín dụng
Những vấn đề liên quan tới tín dụng có thể nảy sinh do việc tập
trung trong danh mục tín dụng. Tập trung tín dụng có thể có nhiều
hình thức và có thể phát sinh khi có một số lớn các khoản tín dụng
đều có chung những đặc điểm rủi ro tương tự nhau. Tập trung tín
dụng xảy ra khi danh mục tín dụng tập trung vào:
- Một đơn vị hoặc một nhóm các đơn vị liên kết nhau;
- Một ngành kinh tế nhất định;
7
- Khu vực địa lí;
- Dạng hợp đồng tín dụng;
- Dạng tài sản bảo đảm;
Các khoản cho vay cùng một thời gian đến hạn hoặc cùng một loại
ngoại tệ
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá, phân tích hoạt động kinh doanh,
hiệu quả hoạt động tín dụng và đo lường rủi ro tín dụng là :
Theo quyết định Thơng tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21 tháng 01 năm
2013 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Quy định về phân loại tài
sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phịng rủi ro và việc sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngồi thì các khoản cho vay của các
NHTM sẽ được chia thành 05 nhóm như sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ
gốc và lãi đúng
hạn;
- Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn
lại đúng thời hạn;
- Nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu;
- Nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều này.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Nợ gia hạn nợ lần đầu;
- Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
8
- Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc
đối tượng mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi
khơng được cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;
+ Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc
cơng ty con của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay được sử dụng để góp
vốn vào một tổ chức tín dụng khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho
vay nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng
nhận vốn góp;
+ Nợ khơng có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá
trị vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngồi khi cấp cho khách hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp
tín dụng theo quy định của pháp luật;
+ Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng
hoặc doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm sốt có giá
trị vượt các tỷ lệ giới hạn theo quy định của pháp luật;
+ Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp
được phép vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật;
+ Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý
ngoại hối và các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngồi;
+ Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay,
chính sách dự phịng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngồi.
- Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra;
- Nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều này.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn từ 30
ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
- Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu
hồi đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
9
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá
hạn;
- Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn trên
60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
- Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu
hồi trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
- Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước
cơng bố đặt vào tình trạng kiểm sốt đặc biệt, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản;
Như vậy, chất lượng các khoản vay sẽ được chia thành năm (05) mức
theo cách phân nhóm nợ với nhóm 1 là những khoản vay tốt nhất và
nhóm 5 là những khoản vay xấu nhất. Rủi ro tín dụng sẽ tỷ lệ nghịch
với chất lượng khoản vay với nhóm 1 là những khoản vay có rủi ro
thấp nhất và nhóm 5 là những khoản vay có rủi ro cao nhất.
1.2.5. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng :
1.2.5.1. Đối với hoạt động ngân hàng :
- Ứ đọng vốn: đến hạn thanh tốn, khách hàng khơng thực hiện được
cam kết thanh tốn của mình, vì vậy ngân hàng sẽ thực hiện cơ cấu
lại thời hạn trả nợ của khách hàng hoặc phải chuyển nợ quá hạn.
Ngân hàng sẽ bị ứ đọng vốn. Các khoản nợ quá hạn hay cơ cấu lại
thời hạn trả nợ làm cho NHTM rơi vào tình trạng đến hạn phải trả cho
người gửi tiền nhưng vẫn chưa thu được nợ từ người vay. Việc bị mất
khả năng thanh toán tạm thời của NHTM sẽ làm giảm uy tín kinh
doanh của ngân hàng một cách nghiêm trọng, có thể dẫn đến hiện
tượng những người gửi tiền đồng loạt đòi rút tiền, đẩy Ngân hàng
đến bờ vực phá sản.
- Mất vốn: rủi ro không thu được nợ tức là Ngân hàng mất vốn. Điều
này có thể dẫn đến kinh doanh thua lỗ, ngân hàng mất khả năng
thanh toán và thậm chí phá sản. Mặt khác, khi các khách hàng
khơng trả được thì các ngân hàng buộc phải sử dụng các biện pháp
xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ. Tuy nhiên, rủi ro cũng tiềm ẩn
10
ngay cả trong các tài sản đảm bảo nợ do đánh giá tài sản thế chấp
và cầm cố không đúng giá trị thực.Tài sản bảo đảm không đáp ứng
nhu cầu của thị trường và khó chuyển nhượng nên nếu muốn phát
mại tài sản thế chấp hoặc cầm cố cũng rất khó. Mặt khác, một số tài
sản càng để càng bị mất giá và có thể bị hao mịn vơ hình hay hữu
hình, hơn nữa ngân hàng cịn mất thêm chi phí bảo quản tài sản làm
tăng thêm chi phí của Ngân hàng.
- Đối với cán bộ nhân viên, do ngân hàng gặp khó khăn trong kinh
doanh nên chế độ phúc lợi, thu nhập sẽ bị hạn chế vì thế những
người có năng lực thun chuyển cơng tác, càng gây khó khăn cho
ngân hàng.
1.2.5.2. Đối với nền kinh tế :
Hoạt động của Ngân hàng có liên quan đến tồn bộ các hoạt động
của nền kinh tế. Vì vậy khi rủi ro tín dụng xảy ra làm phá sản một vài
Ngân hàng thì có tác động rất mạnh đe dọa sự tồn tại của các NHTM
khác, nhiều khi với phản ứng dây chuyền sẽ kéo theo sự sụp đổ của
nhiều NHTM trong nền kinh tế. Sự sụp đổ này sẽ dẫn tới nguy cơ rối
loạn lưu thông tiền tệ trong nước, làm giảm giá đồng bản tệ, dẫn đến
đình trệ sản xuất kinh doanh, gây khủng hoảng kinh tế trầm trọng.
Sự tác động này khơng chỉ có ảnh hưởng mạnh mẽ trong phạm vi
một quốc gia mà nó có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế của các nước
có liên quan và lan rộng ra đến nền tài chính thế giới.
Tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác
nhau: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi
được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu được vốn và
lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn.
Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị
phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nến kinh tế nói chung và hệ
thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị
ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp
nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
1.2.6. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng :
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là ngân hàng cho
vay và người đi vay. Nhưng người đi vay sử dụng tiền vay trong một
thời gian, không gian cụ thể, tuân theo sự chi phối của những điều
kiện cụ thể nhất định mà ta gọi là môi trường kinh doanh, và đây là
11
đối tượng thứ ba có mặt trong quan hệ tín dụng. Rủi ro tín dụng xuất
phát từ mơi trường kinh doanh gọi là rủi ro do nguyên nhân khách
quan. Rủi ro xuất phát từ người vay và ngân hàng cho vay gọi là rủi
ro do nguyên nhân chủ quan. Sự tiếp cận các yếu tố, nguyên nhân
gây rủi ro sau đây giúp chúng ta nhìn nhận một cách đầy đủ, tồn
diện, khách quan hơn, từ đó sẽ đưa ra được những đề xuất phịng
ngừa, giảm thiểu rủi ro tín dụng trong kinh doanh của NHTM một
cách hữu ích, thiết thực hơn.
1.2.6.1. Ngun nhân khách quan :
Q trình tồn cầu hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm nợ
xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến
hầu hết các doanh nghiệp thường xuyên phải đối mặt với nguy cơ
thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường.
- Rủi ro từ môi trường kinh doanh
Chu kỳ kinh tế: sự tăng trưởng kinh tế có tính chu kỳ do đó hoạt
động sản xuất kinh doanh của người đi vay tốt hay xấu phụ thuộc rất
lớn vào từng giai đoạn phát triển kinh tế. Trong thời kỳ kinh tế tăng
trưởng, các ngành nói chung đều kinh doanh thuận lợi hơn, tỷ lệ thu
hồi nợ vì thế tăng đồng thời dư nợ đối với nền kinh tế tăng làm giảm
tỷ lệ các khoản nợ xấu. Nhưng trong thời kỳ suy thoái, các ngành
kinh doanh đặc biệt kinh doanh bất động sản...sẽ gặp khó khăn hơn,
các món vay, đặc biệt là trung, dài hạn được quyết định dễ dãi trong
thời kỳ tăng trưởng sẽ trở thành nợ khó địi vài năm sau đó. Các
ngân hàng cần lưu ý yếu tố này trước khi quyết định cho vay.
Nền kinh tế VN vẫn còn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp
và công nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực
phẩm và nguyên liệu), dầu thô, may gia công,. vốn rất nhạy cảm với
rủi ro thời tiết và giá cả thế giới, nên dễ bị tổn thương khi thị trường
thế giới biến động xấu.
Nền kinh tế thị trường thị trường tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh, các
nhà kinh doanh sẽ tìm kiếm ngành nào có lợi nhất để đầu tư và sẽ rời
bỏ những ngành không đem lại lợi nhuận cho họ và do đó có sự
chuyển dịch vốn từ ngành này qua ngành khác và đây cũng là một
hiện tượng khách quan. Tuy nhiên ở nước ta thời gian qua, sự cạnh
tranh đã phát triển một cách tự phát, hồn tồn khơng đi kèm với sự
quy hoạch hợp lý, hợp tác, phân cơng lao động, chun mơn hố lao
động, sự bất lực trong vai trò của các hiệp hội nghề nghiệp và sự
12
điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Điều này dẫn đến sự gia tăng quá đáng
vốn đầu tư vào một số ngành, dẫn đến khủng hoảng thừa, lãng phí
tài nguyên quốc gia.
Thị trường bất động sản : rất nhiều khoản vay của cá nhân có mục
đích mua nhà, đất, được đảm bảo bằng bất động sản, nguồn trả nợ
cũng từ kinh doanh bất động sản chứ khơng phải từ dịng tiền thường
xuyên, ổn định. Các khoản nợ này có nguy cơ tiềm ẩn rủi ro rất cao
do thị trường bất động sản có tính bất ổn cao và những thay đổi do
chính sách của Nhà nước sẽ rất khó dự đốn.
Một yếu tố cũng góp phần tác động đến rủi ro của hoạt động tín
dụng là chính sách điều hành, quản lý kinh tế của Nhà nước không
ổn định. Đặc biệt là tác động cửa các chính sách thuế, xuất nhập
khẩu, thay đổi các biến cố kinh tế vĩ mô: tỷ giá, lãi suất; các quy định
về kinh doanh bất động sản, chứng khốn.. ..sẽ khiến các doanh
nghiệp khó có thể chủ động trong chiến lược kinh doanh của mình.
Mơi trường kinh doanh không ổn định sẽ gián tiếp làm suy yếu khả
năng tài chính của người vay và tác động trực tiếp đến hoạt động
ngân hàng.
- Rủi ro do mơi trường pháp lý
Các chính sách, quy định của pháp luật về hoạt động ngân hàng vẫn
đang trong quá trình hoàn thiện để tiếp cận các chuẩn mực, quy tắc
quốc tế. Nhiều khi các quy định pháp luật được ban hành dựa trên ý
chí chủ quan của cơ quan ban hành thay vì dựa trên các căn cứ khoa
học.
Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương: việc thực thi
pháp luật để hỗ trợ hoạt động ngân hàng chưa hiệu quả, đặc biệt là
trong việc cưỡng chế thu hồi nợ. Theo quy định thì trong trường hợp
khách hàng khơng trả được nợ, NHTM có quyền xử lý tài sản bảo
đảm để thu hồi nợ vay. Tuy nhiên trên thực tế, các NHTM không thể
cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao tài sản đảm bảo cho ngân
hàng để xử lý nếu khách hàng không hợp tác mà phải xử lý qua con
đường tố tụng.. .dẫn đến tình trạng NHTM khơng thể giải quyết được
nợ tồn đọng dù có tài sản bảo đảm.
Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN: hoạt động
thanh tra ngân hàng và năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa
theo kịp sự phát triển của hệ thống ngân hàng. Nội dung và phương
pháp thanh tra, giám sát chậm đựơc đổi mới, khả năng kiểm soát thị
13
trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu. Thanh tra ngân hàng chủ
yếu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn, cảnh báo
phịng ngừa rủi ro và vi phạm. Những sai phạm về cho vay, cấp tín
dụng ở một số NHTM có thể đã được ngăn chặn ngay từ đầu nếu bộ
máy thanh tra phát hiện và xử lý kịp thời.
- Rủi ro do hệ thống thông tin
Những thách thức cho hệ thống ngân hàng là việc thiếu thông tin
tương xứng để làm cơ sở trong việc mở rộng và kiểm sốt tín dụng
cho nền kinh tế, do đó nếu các ngân hàng cố gắng chạy theo thành
tích, mở rộng tín dụng trong điều kiện mơi trường thơng tin khơng
cân xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu cho hệ thống ngân hàng.
Việt Nam chưa có một cơ chế cơng bố thơng tin đầy đủ, đáng tin cậy
về doanh nghiệp và ngân hàng. Trung tâm thơng tin tín dụng ngân
hàng (CIC) của NHNN cũng chỉ cung cấp thơng tin về tình hình hoạt
động tín dụng nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh
nghiệp một cách độc lập và hiệu quả, thơng tin cung cấp cịn đơn
điệu, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin.
1.2.6.2. Nguyên nhân chủ quan :
- Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay
Do sự thay đổi của chính sách, pháp luật, cơ chế của nhà nước ảnh
hưởng bất lợi đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiêp.
Sử dụng vốn sai mục đích, khơng có thiện chí trong việc trả nợ vay :
Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương
án kinh doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng
vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản
không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề,
liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các
doanh nghiệp khác.
Khả năng quản lý kinh doanh kém:
Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh
doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít
doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho
bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế tốn theo đúng chuẩn
mực. Quy mơ kinh doanh phình ra q to so với tư duy quản lý là
nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy
khả thi mà lẽ ra nó phải thành cơng trên thực tế.
Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch :
Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là
14
đặc điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Việc ghi
chép các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ
nghiêm chỉnh và trung thực. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân
tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp
cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên
nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như
là chỗ dựa cuối cùng để phịng chống rủi ro tín dụng.
Năng lực tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro tổng thể của khách
hàng. Khơng có giao dịch nào là phi rủi ro, nếu khách hàng có tiềm
lực tài chính thì việc một giao dịch khơng thành cơng sẽ khơng làm
khách hàng mất đi khả năng trả nợ, còn nếu điều kiện tài chính suy
yếu sẽ có ảnh hưởng tới tất cả các giao dịch, khi một giao dịch không
thành cơng, lập tức nó sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách
hàng.
Đạo đức, uy tín của khách hàng vay:
Đây là một trong những yếu tố tác động đến khả năng hồn trả nợ
vay. Khi một người có đạo đức, uy tín thì sẽ có nhiều thuận lợi trong
kinh doanh, ngay cả khi họ gặp khó khăn về tài chính thì sẽ được
nhiều người sẵn lịng giúp đỡ. Ngược lại, một người khơng có đạo
đức, uy tín thì khơng chỉ không thuận lợi trong làm ăn mà ngay cả
khi có tiền, đơi lúc họ cũng khơng trả nợ cho ngân hàng. Mặc dù vậy,
yếu tố này không dễ đánh giá do nguồn cung cấp thông tin ở Việt
Nam hiện nay còn rất hạn chế và hầu hết là phi chính thức.
- Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng
Các ngân hàng khơng có được một chính sách quản trị tín dụng hợp
lý:
Hoạt động tín dụng mang lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng,
do vậy một chính sách tín dụng phù hợp với đặc điểm nguồn vốn,
nguồn nhân lực, mạng lưới, khả năng quản trị rủi ro,.... Sẽ giúp hoạt
động tín dụng đạt hiệu quả cao hơn. Một chính sách tín dụng tốt phải
là một ứng dụng thơng minh của những ngun tắc tín dụng thích
hợp với những thay đổi của các nhân tố và môi trường kinh tế. Các
ngân hàng cần phải làm tốt công tác dự báo và định hướng cho các
đơn vị trực thuộc của mình trong từng giai đoạn phát triển kinh tế.
Nếu khơng thực hiện tốt thì những khuyến cáo về ngành hàng nào
không nên hoặc hạn chế cho vay thường chỉ được đưa ra khi RRTD đã
phát sinh ở một số chi nhánh khác hay tín dụng đã tăng trưởng đến
mức nóng.
Chính sách tín dụng của Hội sở chính là rất cần thiết nhưng chưa đủ,
bản thân mỗi đơn vị thành viên cũng phải đề ra được một chính sách
15
tín dụng phù hợp với địa bàn hoạt động và khai thác tốt nhất năng
lực lõi của mình.
Tầm nhìn khơng tốt của các ngân hàng cũng là nguyên nhân của tình
trạng cạnh tranh thu hút khách hàng bằng cách giảm tiêu chuẩn xét
duyệt cho vay dẫn đến rủi ro tín dụng.
Quy trình cấp tín dụng và mơ hình quản trị rủi ro chưa phù hợp:
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước cụ thể từ khi tiếp
nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng quyết
định cho vay, giải ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng. Nếu
quy trình tín dụng khơng chặt chẽ thì rất dễ dẫn đến tình trạng cán
bộ sẽ không thực hiện đầy đủ các bước và những thủ tục cần thiết
khi quyết định cho vay và như vậy các khoản vay sẽ tiềm ẩn nguy cơ
rủi ro rất cao. Bên cạnh đó, việc để một bộ phận thậm chí một cán
bộ thực hiện tồn bộ chức năng thẩm định, cho vay, thu nợ và quản
lý rủi ro cũng sẽ làm quá tải và tăng nguy cơ xảy ra rủi ro đạo đức ở
cán bộ làm cơng tác tín dụng.
Lỏng lẻo trong cơng tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng:
Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì
nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu
sát của người kiểm tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường
xuyên cùng với công việc kinh doanh.
Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chun mơn nghiệp vụ:
Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán
bộ NHTM đều có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với
khách hàng làm giả hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố
lên quá cao so với thực tế để rút tiền ngân hàng.
Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải
quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có
thể bồi dưỡng thêm, nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại
giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vơ cùng nguy hiểm khi được bố trí
trong cơng tác tín dụng.
Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay:
Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho
việc thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm
soát đồng vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho
vay cần phải được quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ đựơc
hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng
nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung. Việc
theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều
16
khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng
nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng cơ hội kinh
doanh. Tuy nhiên trong thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt
công tác này. Cơng tác giám sát món vay, đánh giá lại định kỳ về
khách hàng, khoản vay và tài sản thế chấp bị buông lỏng, đặc biệt
đối với những khách hàng có quan hệ tín dụng lâu dài, cán bộ tín
dụng thường có tâm lý cả nể, tin khách hàng và bỏ qua chế độ kiểm
tra định kỳ, phương pháp kiểm tra không khoa học, không phát hiện
được những dấu hiệu bất thường trong hoạt động của khách hàng.
Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự
hiệu quả:
Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một
con số cụ thể, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự thiếu trao đổi
thông tin, dẫn đến việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách
hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều cho tất
cả chứ không chừa một ngân hàng nào.
Trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt như
hiện nay, vai trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thơng
tin kịp thời, chính xác để các ngân hàng có các quyết định cho vay
hợp lý.
Định giá khoản vay không theo mức độ rủi ro của khách hàng:
Việc định giá khoản vay không đúng mức độ rủi ro của khách hàng,
làm thiếu hụt nguồn bù đắp rủi ro của ngân hàng và làm tăng mức
độ RRTD từ cả hai phía ngân hàng và khách hàng. Chính sách lãi suất
khơng khoa học đã để ngân hàng ở hai thái cực:cho vay dễ dãi với lãi
suất thấp, không đủ nguồn bù đắp rủi ro mà phải từ 7 đến 10 năm
sau mới bộc lộ,đến khi hết nguồn thì yêu cầu lãi suất cho vay cao
cộng với điều kiện khắt khe dẫn đến mất dự án có độ an tồn và
chấp nhận khách hàng có độ rủi ro cao.
Tâm lý ỷ lại tài sản thế chấp:
Liên quan đến tài sản đảm bảo nợ vay, rủi ro thường xảy ra ở các
tình huống: khơng có tài sản đảm bảo, ỷ lại tài sản thế chấp một
cách thái quá và nhận tài sản thế chấp không đủ điều kiện và tính
pháp lý của quyền sở hữu, tính thanh khoản và yêu cầu không tranh
chấp. Tài sản đảm bảo nợ vay là phương án dự phòng khi dự án kinh
doanh của khách hàng gặp rủi ro, dịng tiền khơng như dự kiến. Song
tâm lý ỷ lại tài sản đảm bảo cũng là một yếu tố gây ra rủi ro, do các
khoản vay cần được trả bằng tiền chứ không phải bằng tài sản.
Khơng đa dạng hóa danh mục đầu tư:
17
Các ngân hàng khơng có bộ phận quản lý rủi ro cho tồn bộ danh
mục để tính tốn tỷ trọng đầu tư đối với từng ngành hàng, loại cho
vay phân theo thời hạn và loại tiền để có rủi ro thấp nhất, phù hợp
với chiến lược, cơ cấu nguồn vốn và năng lực bản thân ngân hàng.
Việc các ngân hàng cho vay quá nhiều vào một ngành nghề hay một
nhóm đối tượng khách hàng như doanh nghiệp nhà nước sẽ rất dễ
dẫn đến rủi ro.
Chính sách quản trị nguồn nhân lực:
Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tham gia vào sản phẩm có tính rủi
ro nhất trong hoạt động ngân hàng. Chính sách tuyển dụng, sử dụng,
đãi ngộ và đề bạt cán bộ tín dụng ở các ngân hàng có tác động trực
tiếp đến hiệu quả thực thi chiến lược, chính sách tín dụng của ngân
hàng. Một chiến lược, chính sách quản trị tín dụng tốt mà khơng đi
kèm chính sách đúng đắn về nguồn nhân lực sẽ khơng đạt được hiệu
quả mong muốn và gián tiếp tăng nguy cơ rủi ro đạo đức ở cán bộ tín
dụng
TĨM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương 1, tơi đã hệ thống hóa cơ sở lý luận, những vấn đề
cơ bản về tín dụng và rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh
doanh của các Ngân hàng thương mại. Đề tài đã nghiên cứu
bản chất, các hình thức tín dụng, ngun nhân rủi ro tín dụng,
chỉ ra ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng và nền
kinh tế và nêu ra một số chỉ tiêu để đo lường rủi ro tín dụng
trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Đây là cơ sở lý luận
quan trọng phục vụ cho việc phân tích đánh giá thực trạng hoạt
động tín dụng và rủi ro tín dụng của Agribank Cần Thơ ở chương
2.
Trong chương này đề tài cũng đã trình bày nội dung về các phương
pháp và mơ hình nghiên cứu cũng như cách thức thu thập số liệu. Với
mục đích có được kết quả nghiên cứu như kỳ vọng và có giá trị khoa
học, trong nghiên cứu này sử dụng mơ hình probit để phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến RRTD của Agribank Cần Thơ đồng thời xác
định ảnh hưởng của các yếu tố có liên quan đến RRTD. Tuy nhiên,
RRTD là một vấn đề rất đa dạng và phức tạp nên không thể định
lượng hết tất cả các yếu tố, đề tài đã sử dụng thêm phương pháp
định tính để tìm hiểu thêm về những nguyên nhân gây ra RRTD mà
không thể đo lường được. Kết quả nghiên cứu sẽ được trình bày tiếp
tục ở chương 2
18
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG, CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
AGRIBANK CẦN THƠ
2.1. Sơ lược về Agribank Cần Thơ :
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển :
Tên chi nhánh : Ngân hàng nông thôn và phát triển Agribank chi
nhánh Cần Thơ
- Địa chỉ tại : 3 Phan Đình Phùng, Tân An, Ninh Kiều, Cần Thơ.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
(Agribank) được thành lập theo Nghị định số 53-HĐBT ngày
26/03/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ). Trải qua mỗi
thời kỳ phát triển với những tên gọi gắn với sứ mệnh khác nhau,
xuyên suốt 33 năm xây dựng và phát triển, Agribank luôn khẳng
định vị thế, vai trò của một trong những Ngân hàng Thương mại
hàng đầu Việt Nam, đi đầu thực hiện chính sách tiền tệ, góp phần ổn
định kinh tế vĩ mơ, kiềm chế lạm phát, hỗ trợ tăng trưởng, luôn đồng
hành cùng sự nghiệp phát triển nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn,
có nhiều đóng góp tích cực thúc đẩy q trình tái cơ cấu nền kinh tế,
xây dựng nông thôn mới và bảo đảm an sinh xã hội.
Thời kỳ đầu mới thành lập với điểm xuất phát thấp, tổng tài sản chưa
tới 1.500 tỷ đồng; tổng nguồn vốn 1.056 tỷ đồng, trong đó vốn huy
động chiếm 42%, còn lại 58% vay từ Ngân hàng Nhà nước; tổng dư
nợ 1.126 tỷ đồng; tỷ lệ nợ xấu trên 10%; khách hàng là những doanh
nghiệp quốc doanh và các hợp tác xã phần lớn làm ăn thua lỗ, sáp
nhập, giải thể, tự tan rã… Sau 33 năm xây dựng và trưởng thành,
đến nay, Agribank là NHTM Nhà nước hàng đầu Việt Nam trên mọi
phương diện, là NHTM duy nhất Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Agribank có gần 2.300 chi nhánh, phịng giao dịch có mặt khắp mọi
vùng, miền, là NHTM duy nhất có mặt tại 9/13 huyện đảo, gần
40.000 cán bộ, người lao động. Đến 31/12/2020, tổng tài sản đạt
trên 1,57 triệu tỷ đồng; nguồn vốn đạt trên 1,45 triệu tỷ đồng; tổng
dư nợ cho vay nền kinh tế đạt trên 1,21 triệu tỷ đồng, trong đó gần
70% dư nợ dành cho đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Là một trong các ngân hàng thương mại nhà nước đóng vai trị chủ
lực trong hệ thống ngân hàng, Agribank ln phát huy vai trị tiên
phong, gương mẫu của một Ngân hàng thương mại Nhà nước trong
việc dẫn dắt hệ thống các tổ chức tín dụng thực thi nghiêm túc, có
hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia và các chủ trương chính sách
của Đảng, Nhà nước về tiền tệ, ngân hàng, nhất là chính sách tín
dụng phục vụ phát triển nơng nghiệp, nơng thơn. Agribank đang
19