Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội & nhân văn giá rẻ sinh viên
Liên hệ Zalo: 0389632001
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
STT
1
2
3
4
5
MSSV
Họ và tên
Nhiệm vụ được phân công
Mở đầu + Kết luận
1.1.1+1.1.2+1.1.3+1.2
1.3.1+1.3.2+1.3.3+1.3.4+1.3.5
1.2.1+1.2.2+1.2.3
2.2.1+2.2.2
MỤC LỤC
Ghi chú
2
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một trong những nội
dung thường xuyên bị các thế lực thù địch, phản động, các phần tử cơ hội chính trị
xun tạc, phê phán, bóp méo. Họ cho rằng, khơng có cái gọi là kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, kinh tế thị trường là sản phẩm riêng của chủ nghĩa tư bản,...
Chính vì vậy, việc nhận diện và chủ động đấu tranh với các quan điểm sai trái, thù địch
về nội dung này có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng
trong giai đoạn hiện nay. Đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch, bảo vệ
nền tảng tư tưởng của Đảng là chủ trương lớn của Đảng, là yêu cầu cấp thiết của thực
tiễn trong cơng tác xây dựng Đảng hiện nay; đồng thời, cịn là nhiệm vụ và trách
nhiệm thường xuyên của mỗi cán bộ, đảng viên, vì đây là vấn đề khơng chỉ liên quan
đến uy tín và tính chính danh của Đảng, mà còn liên quan trực tiếp đến sự tồn vong của
chế độ.
Mặt khác, trong thời kỳ hội nhập phát triển kinh tế hiện nay cơng cuộc cải cách
hành chính là một trong những nhiệm vụ cấp thiết để thực hiện mục tiêu xây dựng một
nền hành chính dân chủ, trong sạch vững mạnh, chuyên nghiêp lấy nhân dân làm gốc.
Ngày nay, trước xu thế tồn cầu hố kinh tế và văn hố, cải cách hành chính trở thành
một trào lưu, là một nhu cầu tự thân, nỗ lực của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Ở
Việt Nam hiện nay, cơng cuộc cải cách hành chính nhà nước đang là tâm điểm trong
các nỗ lực của Đảng và Nhà nước nhằm tiến tới phát triển, hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, “Nhà nước của dân, do dân, vì dân”, xây dựng một nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã
hội dân chủ và văn minh” và là điều kiện căn bản để góp phần đạt được các mục tiêu
của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia. Do đó, nhóm chúng em đã chọn đề
tài ‘‘Đánh giá kết quả cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay ” để nghiên cứu cho
tiểu luận mơn học Kinh tế chính trị.
2. Đối tượng nghiên cứu
- Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Thực trạng cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay.
3
3. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Được thực hiện trên địa bàn cả nước.
- Thời gian: Năm 2016-2021.
4. Mục tiêu nghiên cứu
- Các khái niệm liên quan đến thể chế, thể chế kinh tế và thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Sự cần thiết khách quan hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa.
- Nội dung của hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Chỉ số cải cách hành chính - PAR INDEX.
- Đánh giá kết quả cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và các phương pháp
nghiên cứu như trừu tượng hóa khoa học, phân tích tổng hợp, thống kê mơ tả và tổng
kết thực tiễn.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo thì nội dung đề tài
bao gồm 02 chương:
- Chương 1: Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Chương 2: Đánh giá kết quả cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay.
4
PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
1.1. Một số vấn đề lý luận chung
1.1.1. Khái niệm về thể chế và thể chế kinh tế
Có nhiều quan điểm khác nhau về định nghĩa thể chế:
Theo Wikipedia, thể chế là hệ thống pháp chế gồm: Hiến pháp (luật mẹ, luật
căn bản); các bộ luật (luật cơ bản và luật "hành xử"), các quy định, các quy tắc, chế
định,… nhằm làm hài hòa các quyền lợi và trách nhiệm của mỗi công dân, mọi tổ
chức trong một trật tự xã hội, hướng tới sự tổng hịa các lợi ích của cộng đồng; là
những nguyên tắc xác định mối quan hệ xã hội; định hình cách thức ứng xử của các
thành viên trong xã hội và điều chỉnh sự vận hành xã hội.
Một quan điểm khác, từ điển Luật học định nghĩa thể chế là "những quy định,
luật lệ của một chế độ xã hội buộc mọi người phải tuân theo". Thể chế cũng có thể
được hiểu là tổng thể các quy định, các nguyên tắc xác lập các quyền và nghĩa vụ
pháp lý của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật, tạo lập nên "luật chơi" trong các
lĩnh vực của đời sống xã hội.
Đứng trên góc độ mơn học Kinh tế chính trị, ta đưa ra khái niệm: Thể chế là
thiết chế được hiểu là tổng hợp các quy định, nguyên tắc, các điều luật được sử dụng
để chi phối, định hướng sự phát triển của một tổ chức hay một nhà nước trong những
lĩnh vực nhất định.
Từ tìm hiểu về thể chế, ta rút ra: thể chế kinh tế là “luật chơi” chính thức bao
gồm Hiến pháp, các Bộ luật và Luật, các văn bản dưới Luật, các chính sách và cơ chế
tổ chức thực thi các văn bản đó do Nhà nước hiện thời đặt ra và phi chính thức bao
gồm các qui tắc bất thành văn, qui phạm, những điều cấm kị mà các nhóm người trong
xã hội tham gia hoạt động trong nền kinh tế tự nguyện tuân thủ được đặt ra đối với các
chủ thể tham gia hoạt động trong nền kinh tế của một quốc gia trong một giai đoạn
lịch sử nhất định.
5
Thể chế kinh tế là một khái niệm rộng, bao quát nhiều vấn đề phức tạp, có liên
quan đến các yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, truyền thống, quan hệ quốc tế,
…Vì vậy, nội dung của thể chế kinh tế gồm những vấn đề gì, là vấn đề không dễ
thống nhất trong thực tiễn, bởi lẽ nó tùy thuộc vào vị trí, góc nhìn, nghiên cứu và xem
xét của mỗi người. Chẳng hạn:
Ban Kinh tế Trung ương cho rằng: thể chế kinh tế gồm ba thể chế cơ bản:
- Thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh
nghiệp và các tổ chức sản xuất kinh doanh;
- Thể chế bảo đảm đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường;
- Thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội trong từng
bước, từng chính sách phát triển và bảo vệ mơi trường.
Đinh Văn Ân và Lê Xuân Bá (năm 2006) cho rằng: thể chế kinh tế có 4 nội
dung:
- Các bộ qui tắc tạo thành “luật chơi” kinh tế thị trường gồm khung pháp luật
về kinh tế và các qui tắc chuẩn mực về kinh tế;
- Các chủ thể tham gia trò chơi” kinh tế thị trường (người chơi) gồm các cơ
quan quản lí nhà nước về kinh tế; các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội;
- Các cơ chế thực thi thể chế kinh tế thị trường (cách chơi) gồm cơ chế cạnh
tranh thị trường; cơ chế phân cấp quản lí kinh tế; cơ chế phối hợp, tham gia; cơ chế
theo dõi và đánh giá;
- Thể chế kinh tế thị trường cơ bản (sân chơi) gồm thị trường hàng hóa; thị
trường tài chính; thị trường khoa học và cơng nghệ và thị trường bất động sản.
1.1.2. Khái niệm về thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là một vấn
đề lý luận và thực tiễn khá mới mẻ và phức tạp, đã trải qua một quá trình nhận thức,
phát triển cả về lý luận lẫn thực hiện trong thực tiễn từ thấp đến cao, từ chưa đầy đủ
đến đầy đủ hơn, sâu sắc và hoàn thiện hơn. Cho đến nay, từ các văn kiện, nghị quyết
6
Đảng đến chính sách của Nhà nước, các ngành các cấp và toàn thể xã hội hầu như đều
thống nhất quan điểm: thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam được cấu thành bởi hệ thống các bộ phận khác nhau mà mỗi bộ phận cũng là một
hệ thống phức tạp gồm nhiều yếu tố.
“Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” là một trong những
cụm từ được sử dụng nhiều nhất trong văn kiện Đại hội XIII của Đảng. Nghị quyết
Đại hội xác định: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là
một nhiệm vụ chiến lược, là khâu đột phá quan trọng, tạo động lực để đưa đất nước
phát triển nhanh và bền vững.
Vậy thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là gì? Kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa là tên gọi mà Đảng Cộng sản Việt Nam đặt ra cho
mơ hình kinh tế hiện tại của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Nó được mơ
tả là một nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, trong đó khu vực kinh tế nhà nước
giữ vai trò chủ đạo, với mục tiêu dài hạn là xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là sản phẩm của thời kỳ
đổi mới, thay thế thể chế kinh tế kế hoạch bằng thể chế kinh tế hỗn hợp hoạt động
theo cơ chế thị trường. Những thay đổi này giúp Việt Nam hội nhập với nền kinh tế
toàn cầu. Cụm từ "định hướng xã hội chủ nghĩa" mang ý nghĩa là Việt Nam chưa đạt
đến chủ nghĩa xã hội mà đang trong giai đoạn xây dựng nền tảng cho một hệ thống xã
hội chủ nghĩa trong tương lai.
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là một thể
chế kinh tế thị trường hiện đại, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, với mục tiêu
phấn đấu là xây dựng đất nước Việt Nam theo con đường xã hội chủ nghĩa. Điều này
có nghĩa là những yếu tố thị trường của nền kinh tế thị trường hiện đại cần phải có thì
đều được phát huy và phát triển ớ mức cao, đồng thời, thể chế kinh tế thị trường này
có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam để hạn chế các mặt trái tiêu cực của cơ
chế thị trường, cũng như những tác động làm cho các quan hệ kinh tế thay đổi về cách
thức và phương thức mới theo hướng phát triển tốt hơn, hiệu quả hơn, có nhiều đặc
trưng của chủ nghĩa xã hội hơn. Đồng thời, trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
7
hội chủ nghĩa của đất nước ta, cơ chế phân phối hiệu quả và công bằng mang đặc sắc
của xã hội xã hội chủ nghĩa.
1.1.3. Tiêu chí đánh giá thể chế kinh tế thị trường
Việt Nam đang trong quá trình phát triển, hoàn thiện nền kinh tế thị trường đầy
đủ và hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Hành động cụ
thể hướng đến mục tiêu chung này là việc ban hành Nghị quyết số 11-NQ/TW, ngày
3-6-2017, Hội nghị Trung ương 5 khóa XII, về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Trước những áp lực thích ứng với các thông lệ quốc tế,
vấn đề quan trọng đặt ra là phải có tiêu chí cụ thể đánh giá mức độ phát triển kinh tế
thị trường và với điều kiện ở Việt Nam, các tiêu chí này phải thống nhất được các yêu
cầu bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa với thông lệ được thừa nhận phổ quát của
nền kinh tế thị trường thế giới.
Để đánh giá mức độ phát triển của thể chế kinh tế thị trường, các nhà nghiên
cứu sử dụng các tiêu chí sau:
Thứ nhất, chỉ số tự do kinh tế (EF). chỉ số EF là thước đo được sử dụng rộng
rãi để đo lường về mức độ tự do thị trường hiện đại. Về nguyên tắc, bộ chỉ số này
được xây dựng trên cơ sở: Tự do kinh tế là quyền cơ bản của mỗi con người trong việc
kiểm soát sức lao động và tài sản của mình. Trong một xã hội tự do về kinh tế, các cá
nhân được tự do làm việc, sản xuất, tiêu dùng và đầu tư theo bất kỳ cách nào họ muốn.
Trong xã hội tự do về kinh tế, chính phủ cho phép lao động, vốn và hàng hóa di
chuyển tự do và khơng ép buộc hoặc hạn chế quyền tự do vượt quá mức cần thiết để
bảo vệ và duy trì quyền tự do. Điều này cũng bao gồm các hành động can thiệp nhằm
bảo vệ tính tự do kinh tế, ví dụ như các quy chuẩn chất lượng được ban hành, giải
quyết vấn đề bất đối xứng, cung cấp các loại hàng hóa cơng,…Chỉ số này đo lường
căn cứ trên 4 trụ cột lớn sau đây:
- Pháp quyền (Rule of Law): Bảo vệ con người và tài sản của họ có được một
cách hợp pháp là yếu tố trung tâm. Đây là chức năng quan trọng nhất của Nhà nước,
bao gồm các tiêu chí: Quyền sở hữu; hiệu quả tư pháp; chính phủ liêm chính.
8
- Quy mơ của chính phủ: Khi chi tiêu của chính phủ, thuế và quy mơ của các
doanh nghiệp do chính phủ kiểm sốt tăng lên, việc ra quyết định của chính phủ thay
thế cho sự lựa chọn của cá nhân và tự do kinh tế bị giảm đi. Ngược lại, nếu các thất
bại không được can thiệp đúng lúc, sự tự do trong thị trường chịu những thiệt hại đáng
kể. Quy mơ của chính phủ gồm các tiêu chí: Gánh nặng thuế; chi tiêu chính phủ; “Sức
khỏe” tài khóa.
- Hiệu quả của các quy định: Các chính phủ khơng chỉ sử dụng các công cụ để
hạn chế quyền trao đổi quốc tế, họ cịn có thể phát triển các quy định hạn chế quyền
trao đổi, nhận tín dụng, thuê hoặc tự do điều hành doanh nghiệp trong nền kinh tế. Trụ
cột này gồm các tiêu chí: Quyền tự do kinh doanh; tự do lao động; tự do tiền tệ.
- Thị trường mở: Quyền tự do trao đổi - theo nghĩa rộng nhất của nó, mua, bán,
lập hợp đồng,…là điều cần thiết đối với tự do kinh tế, điều này bị giảm bớt khi quyền
tự do trao đổi không bao gồm các doanh nghiệp và cá nhân ở các quốc gia khác. Trụ
cột thị trường mở gồm các tiêu chí: Tự do thương mại; tự do đầu tư; tự do tài chính.
Thứ hai, PAR Index là chỉ số cải cách hành chính, là cơng cụ quan trọng để
theo dõi, đánh giá hoạt động cải cách hành chính được Bộ Nội vụ ban hành tại Quyết
định số 1294/QĐ-BNV ngày 03/12/2012 về phê duyệt Đề án "Xác định chỉ số cải cách
hành chính của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương" với mục tiêu: Xác định Chỉ số cải cách hành chính để theo dõi,
đánh giá một cách thực chất, khác quan, cơng bằng kết quả cải cách hành chính hàng
năm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình tổng thể Cải cách hành
chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020.
PAR Index gồm đánh giá bên trong của cơ quan có thẩm định của Hội đồng
Thẩm định Trung ương và đánh giá bên ngoài của người dân. Nội dung của Chỉ số
được xác định trên 8 lĩnh vực, gồm: Công tác chỉ đạo điều hành cải cách hành chính,
xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật; cải cách thủ tục hành
chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đổi mới cơ chế tài chính đối với cơ quan
hành chính và đơn vị sự nghiệp cơng lập; Hiện đại hóa nền hành chính; Thực hiện cơ
9
chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông. Tổng điểm của PAR Index là 100 điểm với
phương pháp đánh giá như sau: thông qua kết quả tự chấm điểm của địa phương (đánh
giá bên trong) với số điểm tối đa là 62/100 điểm và kết quả điều tra xã hội học (đánh
giá bên ngoài) với số điểm tối đa là 38/100 điểm.
1.2. Sự cần thiết khách quan hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Khi chuyển sang thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nội
dung cốt lõi là: Phát triển nền kinh tế đa sở hữu – đa thành phần; trong nơng nghiệp
xóa bỏ hợp tác xã – tập thể hóa và xác lập hộ nơng dân là đơn vị kinh tế tự chủ, trao
quyền làm chủ ruộng đất và tư liệu sản xuất cho hộ nông dân; Nhà nước bảo hộ quyền
sở hữu tư liệu sản xuất và tài sản chính đáng của mọi người, mọi tổ chức; mọi người,
mọi tổ chức được quyền tự chủ sản xuất kinh doanh theo pháp luật; thực hiện sự phân
phối theo lao động và theo các hình thức khác mà pháp luật quy định,…Kinh tế thị
trường với các quy luật khách quan của nó đặt lên hàng đầu bởi “lợi nhuận, hiệu quả,
năng lực cạnh tranh khơng ngừng nâng lên”.
Hồn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là làm cho
nó phù hợp với các yêu cầu và nguyên tắc của kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, làm cho nó vận hành thơng suốt và có hiệu quả. Do đó, muốn hồn thiện
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì trước hết phải có sự thống
nhất nhận thức về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Một điểm cần thống nhất đó là cần thiết sử dụng kinh tế thị trường làm phương
tiện xây dựng chủ nghĩa xã hội; kinh tế thị trường là cơ sở kinh tế của sự phát triển
theo định hướng xã hội chủ nghĩa; kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là
nền kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường, vừa được dẫn dắt, chi phối
bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội.
1.3. Nội dung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa
Thể chế kinh tế nước ta chủ yếu phát triển theo chiều rộng, chậm chuyển sang
phát triển theo chiều sâu; luật pháp, cơ chế, chính sách chưa hồn chỉnh; doanh nghiệp
10
tư nhân phổ biến là quy mô nhỏ; cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm; kinh tế vĩ mô ổn
định chưa vững chắc; tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế chưa cao, còn lệ thuộc vào
một vài thị trường bên ngồi,…Vì vậy, để phát huy mạnh mẽ hơn nữa kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, cần phải thực hiện nhiều nhiệm vụ,
trong đó cần phải hồn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta.
1.3.1. Hoàn thiện thể chế về sở hữu và phát triển các thành phần
kinh tế
Việt Nam là một nước vẫn còn nghèo, kinh tế - kỹ thuật cịn lạc hậu, trình độ xã
hội còn thấp, lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Đi lên chủ nghĩa xã hội là mục tiêu lý
tưởng của nhân dân ta. Trên cơ sở những nhận thức đúng đắn, đầy đủ hơn về chủ
nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đại hội VI của Đảng
Cộng sản Việt Nam (tháng 12 – 1986) đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước
nhằm hoàn thiện thể chế về sở hữu và các thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp
và các tổ chức sản xuất kinh doanh:
Thứ nhất, hoàn thiện về thể chế sở hữu. Kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa dựa trên sự tồn tại khách quan nhiều hình thức sở hữu., nhiều thành phần
kinh tế, nhiều loại hình doanh nghiệp. Đó là u cầu khách quan và yêu cầu này được
khẳng định trong các quy định của pháp luật, đảm bảo các quyền và lợi ích của các
chủ thể sở hữu. Phương hướng cơ bản của hoàn thiện thể chế sở hữu là:
- Khẳng định đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân mà đại diện là Nhà nước; các
quyền của người sử dụng đất theo các quy định hiện nay của pháp luật được tơn trọng
và bảo đảm.
- Hồn thiện thể chế, quy định rõ, cụ thể về quyền của chủ sở hữu và những
người liên quan đối với các loại tài sản (trí tuệ, tài sản vật chất, tài sản cổ phiếu, tài
sản nợ); bảo hộ các quyền hợp pháp. Đồng thời, quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của
chủ sở hữu và những người liên quan đối với xã hội.
- Khuyến kích liên kết hỗn hợp giữa sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu
tư nhân, làm cho chế độ cổ phần, sở hữu hỗn hợp trở thành hình thức sở hữu chủ yếu
trong các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
11
- Sớm ban hành các quy định pháp lý về quyền sở hữu doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân nước ngoài tại Việt Nam; quy định đối tượng, điều kiện để người nước ngồi
có quyền được mua, được sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất và các tài sản khác
tại Việt Nam.
- Bổ sung luật pháp, cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển sở hữu
tập thể, các tổ hợp tác, hợp tác xã; bảo vệ tốt hơn các quyền và lợi ích của các xã viên
đối với tài sản thuộc sở hữu của các hợp tác xã.
Thứ hai, tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các
chủ thể trong nền kinh tế, cụ thể:
- Đối với các doanh nghiệp Nhà nước: Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp lại,
phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước để góp phần giữ vững và phát
huy vai trị chủ đạo của kinh tế Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa.
- Đối với các loại hình kinh tế tập thể: Tiếp tục đổi mới, phát triển hợp tác xã
và tổ hợp tác theo cơ chế thị trường; khuyến khích tăng vốn góp, tăng vốn đầu tư phát
triển, tăng tài sản phát triển các tổ hợp tác. Nhà nước có chính sách hỗ trợ cho các tổ
chức kinh tế tập thể tiếp cận các nguồn vốn; đào tạo cán bộ quản lý, lao động; trợ giúp
kỹ thuật và chuyển giao công nghệ; hỗ trọ phát triển thị trường, tham gia các chương
trình xúc tiến thương mại, các dự án đầu tư của Nhà nước.
- Đối với doanh nghiệp tư nhân: Thực hiện nghiêm túc, nhất quán một mặt
bằng pháp lý và điều kiện kinh doanh cho các doanh nghiệp, khơng phân biệt hình
thức sở hữu, thành phần kinh tế; khuyến khích phát triển doanh nghiệp tư nhân trong
và ngoài nước, tạo điều kiện để các doanh nghiệp tư nhân tiếp cận các nguồn lực của
Nhà nước trên nguyên tắc cạnh tranh bình đẳng; nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước
đối với kinh tế tư nhân để ácc doanh nghiệp tư nhân tuân thủ đầy đủ các quy định của
pháp luật, cơ chế, chính sách của Nhà nước.
- Đối với kinh tế trang trại và kinh tế hộ: Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ các
trang trại, hộ kinh doanh, đặc biệt là trang trại, hộ kinh doanh trong nông nghiệp và ở
khu vực nông thôn, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế
12
quốc tế; tạo điều kiện cho họ phát triển theo hình thức hợp tác xã, cơng ty cổ phần
hoặc trở thành doanh nghiệp tư nhân và các loại hình doanh nghiệp thích hợp.
- Đối với các đơn vị sư nghiệp công: Tăng cường đầu tư đổi mới cơ chế quản lý
của Nhà nước để các đơn vị sự nghiệp công lập phát triển mạnh mẽ, có hiệu quả.
1.3.2. Hồn thiện thể chế kinh tế để phát triển đồng bộ các yếu tố
thị trường và các loại thị trường
Thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trường; hoàn thiện pháp luật về phí và lệ
phí. Đẩy mạnh hồn thiện thể chế bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoàn thiện pháp
luật về phá sản doanh nghiệp theo cơ chế thị trường, thể chế bảo vệ nhà đầu tư. Ngoài
ra, cần hoàn thiện thể chế về cạnh tranh và kiểm soát độc quyền trong kinh doanh.
Đẩy mạnh phát triển thị trường hàng hóa - dịch vụ; phát triển cân bằng, đồng
bộ thị trường tài chính, đẩy mạnh hợp tác cơng - tư, điều hành lãi suất phù hợp; đổi
mới phát triển mạnh mẽ thị trường khoa học, công nghệ, tăng cường bảo hộ và thực
thi quyền sở hữu trí tuệ; hồn thiện pháp luật, cơ chế, chính sách để phát triển và vận
hành thơng suốt thị trường bất động sản; hồn thiện cơ chế, chính sách để phát triển
đồng bộ, liên thơng thị trường lao động cả về quy mô, chất lượng lao động và cơ cấu
ngành nghề.
Nhà nước tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý cho việc ký kết và thực hiện hợp
đồng, hoàn thiện cơ chế giám sát, điều tiết thị trường tiền tệ của ngân hàng Nhà nước
nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kiểm sốt lạm phát. Hồn thiện hệ thống luật pháp,
cơ chế chính sách cho hoạt động và phát triển lành mạnh thị trường chứng khoán, tăng
tính minh bạch, chống các giao dịch phi pháp, xây dựng đồng bộ luật pháp, cơ chế
chính sách quản lý, hỗ trợ các tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao cơng nghệ.
1.3.3. Hồn thiện thể chế để đảm bảo gắn tăng cường kinh tế với
bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội và thúc đẩy hội nhập quốc tế
Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế nhanh và bền vững với phát triển xã hội
bền vững, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, tạo cơ hội cho mọi thành viên trong xã
hội tham gia bình đẳng và thụ hưởng cơng bằng thành quả từ q trình phát triển. Phát
triển hệ thống an sinh xã hội, huy động sự tham gia của các tầng lớp Nhân dân, cộng
đồng xã hội thực hiện chính sách an sinh xã hội.
13
Hoàn thiện thể chế về kết hợp phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an
ninh, phát triển các khu kinh tế - quốc phòng. Gắn kết chặt chẽ giữa cơng nghiệp quốc
phịng, an ninh với cơng nghiệp dân sinh trong tổng thể chính sách cơng nghiệp quốc
gia. Phát triển mạnh các ngành kinh tế biển gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc
gia và nâng cao đời sống Nhân dân vùng biển.
1.3.4. Hoàn thiện để nâng cao năng lực chính trị
Nâng cao năng lực chính trị được hiểu là nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng,
hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước và phát huy vai trò làm chủ của nhân dân
trong phát triển kinh tế - xã hội. Cụ thể, cần phải:
Đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về kinh
tế - xã hội. Nâng cao năng lực hoạch định đường lối, chủ trương phát triển kinh tế - xã
hội của Đảng; đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động của Đảng,
đáp ứng yêu cầu lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao hiệu quả hoạt động của
cả hệ thống chính trị.
Nhà nước tập trung thể chế hóa nghị quyết của Đảng, xây dựng và tổ chức thực
hiện pháp luật; đổi mới phương thức quản lý nhà nước về kinh tế. Nâng cao hiệu lực,
hiệu quả công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán và thực thi pháp luật; tạo
môi trường thuận lợi cho phát triển sản xuất, kinh doanh.
Phát huy tối đa vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội khác. Bảo đảm mọi người đều được bình đẳng
trong tiếp cận các cơ hội, điều kiện phát triển, được tham gia và hưởng lợi từ q trình
phát triển. Thể chế hóa các quy định của Hiến pháp về quyền con người, quyền công
dân, quyền và nghĩa vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã
hội, xã hội - nghề nghiệp.
1.3.5. Hoàn thiện thể chế đẩy mạnh nâng cao hiệu quả hội nhập
kinh tế quốc tế
Đảng và Chính phủ thực hiện rà sốt, điều chỉnh, bổ sung hệ thống pháp luật và
các thiết chế, cơ chế liên quan đáp ứng yêu cầu thực hiện các cam kết quốc tế. Đổi
mới công tác xúc tiến thương mại, đầu tư, cung cấp thông tin, hỗ trợ doanh nghiêp
14
phát triển thị trường, nhất là thị trường xuất khẩu. Hoàn thiện pháp luật về tương trợ
tư pháp phù hợp với pháp luật quốc tế.
Chúng ta thực hiện nhất quán chủ trương đa phương hóa, đa dạng hóa trong
hợp tác kinh tế quốc tế, không để lệ thuộc vào một số ít thị trường. Xây dựng và thực
hiện các cơ chế phù hợp với thông lệ quốc tế để phản ứng nhanh nhạy trước các diễn
biến bất lợi trên thị trường thế giới, bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, giữ vững ổn định
chính trị - xã hội.
Tóm lại, xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội là
một nhiệm vụ chiến lược, là khâu đột phá quan trọng, tạo động lực để phát triển nhanh
và bền vững, tạo tiền đề vững chắc cho việc xây dựng thành công và vận hành đồng
bộ, thông suốt nền kinh tế thị trường ở nước ta, góp phần huy động và phân bổ, sử
dụng có hiệu quả nhất mọi nguồn lực để thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển nhanh và
bền vững, vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
2.1. Chỉ số cải cách hành chính - PAR INDEX
2.1.1. Mục tiêu, yêu cầu của chỉ số cải cách hành chính
PAR Index (Public Administration Reform Index) là chỉ số cải cách hành chính
với mục tiêu quan trọng nhằm theo dõi, đánh giá mức độ cải cách hành chính. Ngày
30/12/2019, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số 1150/QĐ-BNV về phê
duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”, trong đó:
Về mục tiêu chung: Chỉ số PAR Index nhằm theo dõi, đánh giá một cách thực
chất, khách quan và công bằng kết quả thực hiện cải cách hành chính hàng năm của
các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, trành phố trực thuộc Trung ương
trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước trong giai đoạn 2011- 2020.
Về mục tiêu cụ thể:
15
- Xây dựng được Bộ tiêu chí xác định Chỉ số cải cách hành chính cấp bộ, cấp
tỉnh theo đặc điểm, tính chất quản lý nhà nước của các bộ, các tỉnh.
- Xác định được thang điểm, phương pháp đánh giá cho các tiêu chí, tiêu chó
thành phần, từ đó xác định được Chỉ số cải cách hành chính của từng bộ, từng tỉnh.
- Xây dựng được bộ câu hỏi điều tra xã hội học theo từng nhóm đối tượng điều
tra, khảo sát.
- Hàng năm tổ chức triển khai xác định, cơng bố Chỉ số cải cách hành chính
của các bộ, các tỉnh.
Về yêu cầu:
- Chỉ số cải cách hành chính phải được bám sát nội dung Chương trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; kế hoạch cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2016 – 2020.
- Chỉ số cải cách hành chính phải đảm bảo tính khả thi, phù hợp với đặc điểm,
điều kiện thực tế của các bộ, các tỉnh và đánh giá thực chất, khách quan kết quả triển
khai cải cách hành chính năm của các bộ, các tỉnh.
- Tăng cường sự tham gia đánh giá của cá nhân, tổ chức đối với q trình triển
khai cái cách hành chính của các bộ, các tỉnh.
- Hình thành được hệ thống theo dõi, đánh giá đồng bộ, thống nhất trong hệ
thống cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương tới địa phương.
2.1.2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Về phạm vi điều chỉnh: Công tác theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện cải cách
hành chính hàng năm của các bộ, các tỉnh.
Về đối tượng áp dụng:
- 19 bộ, cơ quan ngang bộ (trừ Bộ Công an, Bộ Quốc phịng, Văn phịng Chính
phủ). Trong đó, 02 cơ quan đặc thù là Ủy ban Dân tộc và Thanh tra Chính phủ có thực
hiện đánh giá nhưng khơng xếp hạng chung với 17 bộ, cơ quan ngang bộ còn lại.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
16
2.1.3. Nội dung Chỉ số cải các hành chính
2.1.3.1. Chỉ số cải cách hành chính cấp bộ
a) Bộ tiêu chí xác định Chỉ số cải cách hành chính cấp bộ:
Bộ tiêu chí xác định Chỉ số cải cách hành chính cấp bộ được cấu trúc thành 7
lĩnh vực đánh giá, 40 tiêu chí và 87 tiêu chí thành phần, cụ thể là:
- Công tác chỉ đạo và công tác điều hành cải cách hành chính: 6 tiêu chí và 2
tiêu chí thành phần;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
bộ: 7 tiêu chí và 12 tiêu chí thành phần;
- Cải cách thủ tục hành chính: 6 tiêu chí và 18 tiêu chí thành phần;
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính: 4 tiêu chí và 11 tiêu chí thành phần;
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cơng chức, viên chức: 8 tiêu chí và
13 tiêu chí thành phần;
- Cải cách tài chính cơng: 4 tiêu chí và 14 tiêu chí thành phần;
- Hiện đại hố hành chính: 5 tiêu chí và 17 tiêu chí thành phần.
b) Về thang điểm đánh giá:
- Thang điểm đánh giá của Chỉ số cải cách hành chính là 100.
- Điểm đánh giá qua điều tra xã hội học là 37.5/100.
c) Về phương pháp đánh giá:
- Tự đánh giá của các bộ:
+ Các bộ tự theo dõi, đánh giá, cho điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính của bộ và các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo các tiêu chí, tiêu chí thành
phần quy định trong Chỉ số cải cách hành chính cấp bộ và hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
Điểm các bộ tự đánh giá được thể hiện tại cột “Tự đánh giá” của Bảng đánh giá cấp
bộ;
+ Điểm tự đánh giá của các bộ được Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp cơ quan liên
quan thẩm định để xem xét, công nhận hoặc điều chỉnh nếu cần thiết. Kết quả điểm do
17
Bộ Nội vụ quyết định được thể hiện tại cột “BNV đánh giá” của Bảng đánh giá cấp
bộ.
- Đánh giá thơng qua điều tra xã hội học:
+ Các tiêu chí, tiêu chí thành phần đánh giá qua điều tra xã hội học được thể
hiện tại cột “Ghi chú” của Bảng đánh giá. Việc điều tra xã hội học được tiến hành để
lấy ý kiến đánh giá của các nhóm đối tượng khác nhau, do Bộ Nội vụ quy định;
+ Bộ câu hỏi điều tra xã hội học được xây dựng với số lượng, nội dung câu hỏi
tương ứng với các tiêu chí của Chỉ số cải cách hành chính cấp bộ;
+ Điểm đánh giá qua điều tra xã hội học được thể hiện tại cột “Điều tra XHH”
của Bảng đánh giá.
d) Tính tốn, xác định Chỉ số cải cách hành chính cấp bộ:
- Tổng hợp điểm đánh giá qua điều tra xã hội học và điểm Bộ Nội vụ đánh giá
được thể hiện tại cột “Điểm đạt được”.
- Chỉ số cải cách hành chính được xác định bằng tỉ lệ phần trăm (%) giữa tổng
điểm đạt được và tổng điểm tối đa (100 điểm). Chỉ số cải cách hành chính của bộ
được thể hiện ở dòng cuối cùng của Bảng đánh giá.
- Các chỉ số thành phần theo lĩnh vực, tiêu chí, được xác định bằng tỷ lệ phần
trăm (%) giữa điểm đạt được và điểm tối đa của từng lĩnh vực, tiêu chí.
2.1.3.2. Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh
a) Bộ tiêu chí xác định Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh:
Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC cấp tỉnh được cấu trúc thành 8 lĩnh vực
đánh giá, 43 tiêu chí, 95 tiêu chí thành phần, cụ thể là:
- Công tác chỉ đạo và công tác điều hành cải cách hành chính: 6 tiêu chí và 2
tiêu chí thành phần;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật tại tỉnh: 4 tiêu chí
và 6 tiêu chí thành phần;
- Cải cách thủ tục hành chính: 5 tiêu chí và 19 tiêu chí thành phần;
18
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính: 4 tiêu chí và 12 tiêu chí thành phần;
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức: 9
tiêu chí và 16 tiêu chí thành phần;
- Cải cách tài chính cơng: 4 tiêu chí và 15 tiêu chí thành phần;
- Hiện đại hố hành chính: 5 tiêu chí và 17 tiêu chí thành phần;
- Tác động của cái cách hành chính đến người dân, tổ chức và các chỉ tiêu phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh: 6 tiêu chí, 8 tiêu chí thành phần;
b) Thang điểm đánh giá:
- Thang điểm đánh giá là 100.
- Điểm đánh giá qua điều tra xã hội học là 33.50/100.
c) Phương pháp đánh giá:
- Tự đánh giá của các tỉnh:
+ Các tỉnh tự theo dõi, đánh giá và cho điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính của tỉnh và các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo các tiêu chí, tiêu chí
thành phần được quy định trong Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh và hướng dẫn của
Bộ Nội vụ. Điểm các tỉnh tự đánh giá được thể hiện tại cột “Tự đánh giá” của Bảng
đánh giá cấp tỉnh;
+ Điểm tự đánh giá của các tỉnh được Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thẩm định để xem xét, công nhận hoặc điều chỉnh nếu cần thiết. Kết
quả điểm do Bộ Nội vụ quyết định được thể hiện tại cột “BNV đánh giá” của Bảng
đánh giá cấp tỉnh.
- Đánh giá thơng qua điều tra xã hội học:
+ Các tiêu chí, tiêu chí thành phần đánh giá qua điều tra xã hội học được thể
hiện tại cột “Ghi chú” của Bảng đáng giá. Việc điều tra xã hội học được tiến hành để
lấy ý kiến đánh giá của các nhóm đối tượng khác nhau, do Bộ Nội vụ quy định.
+ Bộ câu hỏi điều tra xã hội học được xây dựng với số lượng, nội dung câu hỏi
tương ứng với các tiêu chí của Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh;
19
+ Điểm đánh giá qua điều tra xã hội học được thể hiện tại cột “Điều tra XHH”
của Bảng đánh giá.
d) Tính tốn, xác định Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh:
- Tổng hợp điểm đánh giá qua điều tra xã hội học và điểm Bộ Nội vụ đánh giá,
được thể hiện tại cột “Điểm đạt được”.
- Chỉ số cải cách hành chính được xác định bằng tỉ lệ phần trăm (%) giữa tổng
điểm đạt được và tổng điểm tối đa (100 điểm). Chỉ số của tỉnh được thể hiện ở dòng
cuối cùng của Bảng đánh giá cấp tỉnh.
- Chỉ số thành phần theo lĩnh vực, tiêu chí được xác định bằng tỉ lệ phần trăm
(%) giữa điểm đạt được và điểm tối đa của từng lĩnh vực, tiêu chí.
2.2. Đánh giá kết quả cải cách hành chính ở Việt Nam hiện
nay
2.2.1. Thực trạng cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay
2.2.1.1. Thành tựu trong cải cách hành chính ở Việt Nam
Trong giai đoạn hiện nay, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đặc biệt quan tâm
cơng tác cải cách hành chính và đã có sự chỉ đạo xun suốt, linh hoạt, tồn diện
nhằm đẩy nhanh tiến trình cải cách, hoàn thành các mục tiêu tăng trưởng kinh tế - xã
hội được đề ra, đồng thời, từng bước đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập của đất
nước. Nhiều nghị quyết liên quan đến cải cách hành chính đã được Chính phủ ban
hành, nhất là về cơng tác xây dựng pháp luật, đơn giản hóa thủ tục hành chính.
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành một số chỉ thị để chỉ đạo các bộ, ngành, địa
phương đẩy mạnh triển khai có hiệu quả các giải pháp hỗ trợ và phát triển doanh
nghiệp nhờ đó mà nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính; tăng cường kỷ
luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về ngân sách nhà nước và đã tiếp tục có
nhiều chỉ đạo yêu cầu làm rõ và xử lý các thông tin vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành
chính và các sai phạm trong tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức do cơ quan báo
chí đăng tải góp phần làm lành mạnh nền hành chính.
Tổ cơng tác của Thủ tướng Chính phủ đã phát huy được hiệu quả trong việc
theo dõi, đôn đốc các bộ, cơ quan, địa phương thực hiện các nhiệm vụ, kết luận, chỉ
20
đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng. Với
việc chỉ đạo quyết liệt từ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan
hành chính các cấp, cơng tác cải cách hành chính được triển khai một cách đồng bộ,
hệ thống, kết quả cải cách hành chính đạt được tồn diện trên các lĩnh vực đã đóng
góp quan trọng vào thành tựu chung phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế của
đất nước trong giai đoạn vừa qua.
Việc đánh giá kết quả cải cách hành chính thơng qua PAR index (Chỉ số cải
cách hành chính) đã được các bộ, ngành, địa phương tiếp tục quan tâm, triển khai
đồng bộ ở các cơ quan, đơn vị trực thuộc, trở thành cơng cụ hữu ích trong cơng tác chỉ
đạo, điều hành cải cách hành chính của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị. Bộ Nội
vụ chủ trì việc theo dõi, đánh giá cải cách hành chính đã thường xuyên nghiên cứu, cải
tiến, đổi mới nội dung, phương pháp xác định Chỉ số PAR Index hàng năm, để Chỉ số
này ln được hồn thiện, đáp ứng u cầu đánh giá khách quan, trung thực, sát thực
tế cải cách hành chính của các bộ, ngành, địa phương.
Theo báo cáo, kết quả Chỉ số cải cách hành chính năm 2020 các bộ tập trung
vào 2 nhóm điểm: Nhóm thứ nhất, đạt kết quả Chỉ số PAR Index trên 90%, bao gồm 3
đơn vị: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp. Nhóm thứ hai, đạt
kết quả Chỉ số PAR Index từ trên 80% đến dưới 90%, gồm 14 đơn vị: Bộ Ngoại giao;
Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Nội vụ; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ
Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Thông tin và Truyền thông;
Bộ Giao thông vận tải; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Công Thương; Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch; Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Y tế; Bộ Giáo dục và Đào tạo. Khơng
có đơn vị nào có Chỉ số PAR Index dưới 80%. Giá trị trung bình Chỉ số PAR Index
của 17 bộ, cơ quan ngang bộ năm 2020 là 87.56%, tăng 1.93% so với năm 2019 (giá
trị trung bình năm 2019 là 85.63%), đồng thời tăng 12.18% so với năm 2012 (năm đầu
tiên sử dụng công cụ Chỉ số để đánh giá cải cách hành chính của các bộ, các tỉnh (chỉ
đạt 75.38%). PAR Index 2020 đạt giá trị trung bình cao nhất trong 9 năm triển khai
xác định Chỉ số cải cách hành chính. Đây là một thành tựu rực rỡ và dự kiến kết quả
công tác cải cách hành chính trong năm 2021 và 2022 đang diễn ra sẽ còn nhiều khởi
sắc.
21
Kết quả Chỉ số PAR Index 2020 của các tỉnh, thành phố được phân theo 3
nhóm: Nhóm A, đạt kết quả Chỉ số từ 90% trở lên, gồm 2 tỉnh Quảng Ninh, Hải
Phịng; Nhóm B, đạt kết quả Chỉ số từ 80% - dưới 90%, gồm 56 tỉnh, thành phố;
Nhóm C, đạt kết quả Chỉ số từ 70% - dưới 80%, gồm 5 tỉnh, thành phố.
2.2.1.2. Hạn chế, tồn tại trong cải cách hành chính ở Việt Nam
Chất lượng văn bản quy phạm pháp luật trên một số lĩnh vực cịn hạn chế.
Cơng tác theo dõi thi hành pháp luật còn một số bất cập, thiếu nguồn lực để triển khai,
chưa thu hút được sự tham gia của các cá nhân, tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã
hội khác trên phạm vi cả nước.
Việc công khai quy định hành chính, thủ tục hành chính trên Trang thông tin
điện tử của một số bộ, ngành và của một số cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và đơn vị
hành chính cấp huyện tại một số địa phương chưa được thực hiện đầy đủ. Thủ tục
hành chính trên một số lĩnh vực còn rườm rà, phức tạp, cần phải tiếp tục rà sốt, đơn
giản hóa. Tình trạng trễ hẹn trong giải quyết và trả kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục
hành chính vẫn cịn phổ biến ở một số lĩnh vực trọng tâm, như: đất đai, xây dựng, lao
động - thương binh và xã hội. Nhiều địa phương cịn vướng mắc trong kết nối liên
thơng phần mềm tại Trung tâm Hành chính cơng và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
với các phần mềm chuyên ngành, như các lĩnh vực: đất đai, cơng an, thuế,…; dẫn đến
khó khăn trong việc chia sẻ dữ liệu thông tin để theo dõi, đơn đốc tình hình giải quyết
thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
Tiến độ thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp quan trọng quy định tại Nghị
quyết số 36a/NQ-CP còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu đề ra, như: Chưa đề xuất cơ chế
tài chính phù hợp cho đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin, thiết lập các hệ thống
thông tin nền tảng cho phát triển Chính phủ điện tử; việc cung cấp dịch vụ công trực
tuyến mới chỉ bước đầu được triển khai, kết quả đạt được cịn hạn chế (ít người sử
dụng, số hồ sơ được gửi/nhận trực tuyến không cao). Tại một số cơ quan, đơn vị đã
quán triệt chỉ đạo, điều hành qua môi trường điện tử, hạn chế sử dụng văn bản giấy,
nâng cao hiệu lực quản lý, năng suất lao động và giảm chi phí hành chính. Tuy nhiên,
việc sử dụng hệ thống quản lý văn bản và điều hành tại nhiều nơi chưa mang lại hiệu
22
quả cao, chủ yếu chỉ sử dụng trong việc gửi, nhận văn bản, hỗ trợ công tác văn thư,
mà chưa thực hiện chức năng quản lý, chỉ đạo, điều hành qua mạng.
2.2.2. Giải pháp thúc đẩy Chỉ số cải cách hành chính ở Việt Nam
Một là, nâng cao trách nhiệm và hiệu quả chỉ đạo điều hành của các ngành, các
cấp đối với việc xác định Chỉ số PAR Index. Bằng cách Chính phủ chỉ đạo việc thực
hiện các nội dung cải cách hành chính một cách nghiêm túc, có hiệu quả theo kế
hoạch cải cách hành chính hàng năm; chỉ đạo việc thực hiện công tác theo dõi, đánh
giá cải cách hành chính một cách thường xuyên, liên tục, bảo đảm trung thực, khách
quan trong việc tổng hợp, thống kê, đánh giá, báo cáo các kết quả cải cách hành chính.
Hai là, tăng cường cơng tác tun truyền, phổ biến về Chỉ số cải cách hành
chính. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến về mục tiêu, nội dung, kết quả Chỉ số cải cách
hành chính hàng năm dưới nhiều hình thức khác nhau (hội nghị, hội thảo, tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng...) nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của
cán bộ, công chức, viên chức và tăng cường sự tham gia, phối hợp của các cơ quan, tổ
chức và cá nhân trong quá trình theo dõi, đánh giá kết quả triển khai cải cách hành
chính hàng năm của các bộ, các tỉnh.
Ba là, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác theo dõi, đánh giá cải cách hành
chính tại các cơ quan, đơn vị hành chính. Theo đó, các bộ, các tỉnh cần phân cơng
nhiệm vụ cho cơng chức thực hiện cải cách hành chính triển khai cơng tác theo dõi,
đánh giá cải cách hành chính của bộ, tỉnh một cách thường xuyên, liên tục. Tổng hợp,
đánh giá một cách khách quan, trung thực kết quả cải cách hành chính đạt được hàng
năm theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần quy định trong Chỉ số cải cách hành chính.
Các bộ chủ trì các nội dung cải cách hành chính theo sự phân cơng tại Nghị
quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ, Quyết định số 225/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ với mục đích tổng hợp, đánh giá tình hình, kết quả triển khai cải cách hành
chính đối với lĩnh vực được giao phụ trách, để hàng năm phối hợp với Bộ Nội vụ và
các bộ, cơ quan liên quan trong việc thẩm định và đánh giá kết quả triển khai cải cách
hành chính của các bộ, các tỉnh.
Bốn là, cần phải tăng cường ứng dụng công nghệ thơng tin, bảo đảm kinh phí
cho cơng tác xác định Chỉ số cải cách hành chính. Chính phủ cần xây dựng, hoàn
23
thiện phần mềm đánh giá chấm điểm để xác định Chỉ số PAR Index một cách chính
xác, khách quan. Xây dựng cơ sở dữ liệu về Chỉ số cải cách hành chính để bảo đảm
tính hệ thống trong cơng tác theo dõi, đánh giá của các cơ quan hành chính. Nghiên
cứu các hình thức tổ chức điều tra xã hội học một cách phù hợp, trong đó có hình thức
điều tra trực tuyến để lấy ý kiến người dân, tổ chức về kết quả cải cách hành chính của
các bộ, các tỉnh. Ngồi ra, cần lưu ý bố trí đủ kinh phí cho việc thực hiện xác định Chỉ
số cải cách hành chính hàng năm.
PHẦN 3: KẾT LUẬN
Tóm lại, trong những năm qua Đảng và Nhà nước xác định Cải cách hành
chính là trọng tâm để phát triển kinh tế xã hơi. Những năm qua việc cải cách hành
chính đã đóng góp một phần khơng nhỏ vào sự nghiệp cơng nghiệp hố hiện đại hố
đất nước. Nhưng bên cạnh đó thì nền hành chính Nhà nước vẫn cịn nhiều hạn chế,
yếu kém. Cơ cấu tổ chức bộ máy còn cồng kềnh, chưa phù hợp. Tình trạng quan liêu,
tham nhũng, lãng phí vẫn nghiêm trọng. Thủ tục hành chính cịn nhiều vướng mắc,
gây phiền hà cho tổ chức và nhân dân.
Cải cách hành chính là q trình khó khăn, lâu dài và phải có lộ trình, khơng
thể nóng vội. Tuy nhiên, trong thời đại hội nhập khi nước ta đã trở thành thành viên
chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới và nhất là được bầu làm Uỷ viên không
thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc thì chúng ta khơng thể trì trệ hơn được
nữa. Bởi lịch sử là dịng chảy khách quan, vơ tận. Quy luật lịch sử sẽ loại bỏ những ai
chậm chân hoặc lội ngược dòng. Đảng đã dẫn dắt dân tộc ta nhận thức, đi đúng con
đường xã hội chủ nghĩa, đạt những thành tựu được cả thế giới thừa nhận. Vì vậy, Đảng
Cộng sản Việt Nam nhất định lãnh đạo nhân dân thực hiện thành cơng cải cách hành
chính góp phần hồn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
PHẦN 4: TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS, TS Ngô Tuấn Nghĩa và cộng sự (2019), giáo trình “Kinh tế chính trị Mác –
Lênin” – NXB chính trị quốc gia, Hà Nội;
2. PGS, TS Võ Kim Sơn và cộng sự (2018), giáo trình “Trung cấp lý luận chính trị hành chính: Những vấn đề cơ bản về quản lý hành chính nhà nước”- NXB Lý luận
chính trị, Hà Nội;
24
3. Quyết định 1150/QĐ-BNV năm 2019 về phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải
cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương”;
4. Nghị quyết số 11-NQ/TW, ngày 3-6-2017, Hội nghị Trung ương 5 khóa XII về hồn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
5. Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/2/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế
hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 – 2020;
6. Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
7. Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
8. Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
9. Trần Thị Hương (12/08/2021), “Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”. Truy cập từ:
/>10. ThS Huỳnh Thanh Tân (15/07/2021), “Nội dung chủ yếu hoàn thiện thể chế kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”. Truy cập từ:
/>11. Trần Minh Văn (13/08/2019), “Chỉ số PAR INDEX và PCI là gì?”. Truy cập từ:
/>12. TTXVH/Báo Tin tức (06/11/2017), “Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
ở
Việt
Nam
-
Phần
cuối:
Định
hướng
phát
triển”.
Truy
cập
từ:
/>