NHÓM 7
THỊ TRƯỜNG XUẤT
KHẨU CỦA VIỆT NAM :
HOA KỲ
GV: THẦY KHƯU BẢO KHÁNH
2
THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM: HOA KỲ
MỤC LỤC
2
3
THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM: HOA KỲ
I.
LỜI MỞ ĐẦU
Mỗi chúng ta đều biết hiện nay nước ta là một nước đang phát triễn, từ một nước
nghèo nàn lạc hậu chúng ta đã từng ngày không ngừng cố gắng để phát triễn đất
nước. Trong nhiều lĩnh vực xây dựng nhằm phát triễn đất nước thì hoạt động
thương mại cũng đóng vai trị khơng nhỏ trong cơng cuộc phát triễn nước ta. Nền
kinh tế Việt Nam hiện tại đang trong tiến trình hội nhập với kinh tế khu vực và thế
giới, với phương châm đa dạng hóa thị trường, đa phong hóa mối quan hệ kinh tế
thơng qua con đường đẩy mạnh xuất nhập khẩu, tạo điều kiện cho công cuộc
cơng nghiệp hố - hiện đại hố và nhanh chóng hoà nhập vào nhịp phát triển kinh
tế chung của thế giới và khu vực.
Việt Nam ta đã xuất khẩu hàng hóa qua 78 quốc gia trên thế giới và top 10 quốc gia
mà nước ta xuất khẩu nhiều nhất thì Mỹ đứng vị trí đầu tiên
Mỹ là thị trường nhập khẩu nhiều nhất của Việt Nam, Mỹ rất khó tính trong việc
chất lượng sản phẩm. Tại sao ta lại chinh phục được thị trường khó tính này?
Những thách thức của thị trường này đối với nước ta là gì? Điểm yếu của ta là gì
khi một số mặt hàng chưa được Mỹ chấp nhận? Do đó là một sinh viên chuyên
ngành xuất nhập khẩu, vấn đề nghiên cứu thị trường xuất nhập khẩu cũng như nên
kinh tế của Việt Nam hiên nay liên quan sâu sắc đến môn học và chuyên ngành của
chúng em nên chúng em quyết định chọn đề tài: “ Thị trường xuất khẩu Việt
Nam sang Mỹ”. Thơng qua đề tài, nhóm 7 mong rằng giúp cho các bạn có thể hiểu
sâu hơn về thị trường xuất khẩu của Việt Nam cũng như nắm bắt được những khó
khăn mà lĩnh vực xuất khẩu của nước ta đang gặp phải, giúp mọi người cập nhật
kịp thời về tình hình xuất khẩu của nước ta, cũng như nhìn ra những ưu điểm của
nước ta và phát huy nó.
3
4
THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM: HOA KỲ
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Định nghĩa
2.1.1 Xuất khẩu
- Xuất khẩu hàng hóa là việc mua bán trao đổi hàng hóa và dịch vụ của một nước
này với một nước khác và dùng ngoại tệ hoặc các giấy tờ có giá khác làm phương
tiện thanh toán và trao đổi. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu là một hoạt động buôn
bán thuộc phạm vi quốc tế, diễn ra trong nền kinh tế có thương mại quốc tế mở
rộng và là hoạt động kinh doanh thương mại rất phức tạp gồm nhiều khâu khác
nhau, vì vậy người kinh doanh xuất khẩu cần phải có kinh nghiệm và kiến thức
nghiệp vụ vững chắc.
2.1.2 Kim ngạch xuất khẩu
- Kim ngạch xuất khẩu là tổng giá trị của tồn bộ hàng hóa xuất khẩu sang một
nước trong một kỳ nhất định, sau đó được quy đổi đồng bộ về một loại tiển tệ nhất
định.
- Kim ngạch xuất khẩu càng cao thì thể hiện tài chính của doanh nghiệp, hay của
một nhà nước ngày càng phát triển và ngược lại.
2.2. Chính sách xuất khẩu của Việt Nam
2.2.1 Vai trò
- Giúp khai thác, sử dụng tốt hơn các nguồn lực của kinh tế của đất nước. Trong
đó, các nguồn lực kinh tế của đất nước bao gồm: vị trí địa lý, tài nguyên thiên
nhiên, nguồn lực con người, hệ thống chính trị xã hội,… Chúng ta có thể thấy được
từ khi ngành xuất khẩu của nước ta được chú trọng phát triển, những nguồn đất đai
đã bị bỏ hoang trước đây đã được khai thác triệt để để phát triển nông sản xuất
khẩu, du lịch; năng suất và chất lượng nơng sản cao hơn; tình trạng thất nghiệp
được giải quyết; Bên cạnh đó nước ta cũng tạo ra được nguồn thu ngoại tệ lớn để
phát triển đất nước.
- Kích thích tăng trưởng kinh tế: Một mặt xuất khẩu giúp đóng góp trực tiếp vào
GDP, mặt khác chúng kéo theo những ngành cơng nghiệp dịch vụ phát triển (Ta có
thể thấy khi mà việc xuất khẩu hàng hóa ra nước ngồi càng phát triển, địi hỏi các
dịch vụ liên quan đến cơng việc này cũng phải phát triển theo ví dụ như ngành
logistics, có như vậy chúng ta mới có thể tối ưu hóa chi phí và thời gian để có thể
xuất khẩu hàng hóa ra nước ngồi)
4
5
THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM: HOA KỲ
- Tạo vốn ngoại tệ để nhập khẩu: Để thực hiện thành cơng cơng cuộc cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước trong một thời gian ngắn, đòi hỏi nước ta phải có nguồn
vốn lớn để nhập khẩu máy móc, trang thiết bị và công nghệ tiên tiến mà nước ta
chưa tạo ra được để phục vụ cho sản xuất. Để có nguồn vốn này thì nước ta cần
huy động bằng nhiều hình thức khác nhau như: đầu tư nước ngồi, vay nợ hoặc
viện trợ và ngoại tệ thu được từ các nguồn khác,… trong đó nguồn thu từ xuất
khẩu là nguồn thu quan trọng. Nếu nguồn thu từ xuất khẩu cao thì nhà nước sẽ
giảm được nguồn vay nợ và chủ động hơn trong việc đầu tư phát triển kinh tế của
đất nước.
+ Bên cạnh đó, thu lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu góp phần quyết định sự tồn
tại và phát triển của các công ty xuất nhập khẩu, lợi nhuận là nguồn bổ sung vào
nguồn vốn kinh doanh, các quỹ của công ty. lợi nhuận cao cho phép công ty đẩy
mạnh tái đầu tư vào tài sản cố định, tăng nguồn vốn lưu động để thực hiện hoạt
động xuất nhập khẩu, giúp công ty ngày càng mở rộng và phát triển.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa – hiện đại
hóa: Xuất khẩu có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy
sản xuất phát triển thông qua việc:
+ Tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi. VD: Xuất khẩu
cà phê tăng tạo điều kiện cho các ngành cơ khí, chế tạo máy móc, ngành cơng
nghiệp phân bón, thuốc trừ sâu hoặc các ngành dịch vụ khác như là vận tải, kho
bãi, bảo hiểm…
+ Tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển
+ Tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng
lực sản xuất trong nước (Các ngành công nghiệp xuất khẩu để đạt hiệu quả thì cần
đầu tư đổi mới cơng nghệ, nâng cao cấp độ chế biến,… => Xuất khẩu sẽ thúc đẩy
sản xuất phát triển)
+ Thơng qua xuất khẩu, hàng hố của Việt Nam sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh
trên thị trường thế giới, các cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại
sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất thích nghi được với thị trường
=> Như vậy, xuất khẩu được coi là giải pháp làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế một
cách mạnh mẽ theo chiểu hướng cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, một chiều hướng
có lợi hơn, hiệu quả kinh tế cao hơn và phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế
thế giới
5
6
THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM: HOA KỲ
- Giúp giải quyết việc làm, nâng cao mức sống cho người dân: Xuất khẩu càng
nhiều thì việc sản xuất hàng hóa càng phát triển và cần phải có nhiều lao động cho
sản xuất, do vậy việc xuất khẩu sẽ tạo công ăn việc làm cho hàng triệu lao động
với mức thu nhập không nhỏ sẽ giúp cải thiện đời sống của người lao động . Mặt
khác, xuất khẩu còn tạo nguồn vốn để nhập khẩu các vật phẩm tiêu dùng mà nước
ra chưa sản xuất ra được để phục vụ đời sống và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của người dân hiện nay
- Giúp mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
+ Quan hệ kinh tế đối ngoại là tổng thể các mối quan hệ về thương mại, kinh tế và
khoa học kỹ thuật giữa một quốc gia này với một quốc gia khác.
+ Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại, phụ thuộc lẫn
nhau. Xuất khẩu là một bộ phận rất quan trọng của kinh tế đối ngoại. Vì vậy, khi
xuất khẩu phát triển cũng thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại khác phát triển =>
Giúp tăng cường sự hợp tác quốc tế giữa các nước, nâng cao vị thế và vai trị của
nước ta trên trường quốc tế, góp phần vào sự ổn định kinh tế chính trị của đất nước
2.2.2 Mục tiêu
Mục tiêu của xuất khẩu, trong từng giai đoạn có thể để thu lợi nhuận, trả nợ, phục
vụ các hoạt động ngoại giao,… tuy nhiên mục tiêu quan trọng và chủ yếu nhất của
xuất khẩu là để nhập khẩu đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
2.2.3 Nhiệm vụ của xuất khẩu
- Khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của đất nước như vốn, nhân lực, tài
nguyên thiên nhiên,…
- Nâng cao năng lực sản xuất để đầy mạnh xuất khẩu cả về số lượng lẫn kim ngạch
xuất khẩu.
- Xây dựng các mặt hàng xuất khẩu chủ lực có khả năng cạnh tranh cao, đáp ứng
nhu cầu của thị trường thế giới.
III. THỰC TRẠNG
Hoa Kỳ liên tiếp là quốc gia có vị trí số 1 đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam.
Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ vẫn giữ vững đà tăng
trưởng tích cực. Tuy nhiên, mặc dù tốc độ tăng trưởng cao nhưng quy mô xuất
khẩu của Việt Nam còn nhỏ và mức độ xuất siêu quá cao.
6
7
THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM: HOA KỲ
3.1. Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ
Các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang Hoa Kỳ: Dệt may; giày
dép; gỗ và sản phẩm từ gỗ; máy móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng khác; máy vi
tính sản phẩm điện tử và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện. Trong đó,
hàng dệt may vẫn luôn là ngành hàng dẫn đầu về xuất khẩu của Việt Nam vào thị
trường Hoa Kỳ. Ngoài ra, các mặt hàng như điện thoại các loại và linh kiện, gỗ và
sản phẩm của gỗ, hàng nông thủy sản, giày dép các loại cũng là những mặt hàng
chủ lực, đóng góp tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang
Hoa Kỳ, các mặt hàng này có vị thế quan trọng trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu
của Việt Nam tới Mỹ, bởi đây là các hàng hóa thế mạnh của chúng ta trong khi
phía Mỹ lại có nhu cầu lớn.
Biểu đồ cơ cấu xuất khẩu hàng hóa sang Hoa Kỳ năm 2018
7
8
THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM: HOA KỲ
- Năm 2021 có tới 13 nhóm hàng xuất khẩu sang Mỹ đạt kim ngạch từ 1 tỷ USD
trở lên, trong đó có 3 nhóm đạt hơn 10 tỷ USD. Nhóm đạt kim ngạch lớn nhất là
máy móc, thiết bị với 17,82 tỷ USD; tiếp đến dệt may 16,1 tỷ USD; máy vi tính,
sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 12,76 tỷ USD…
Đồ gỗ nội thất và mặt hàng thủy sản sản xuất tại Việt Nam đang rất được người
tiêu dùng Hoa Kỳ ưa chuộng, tin tưởng. Riêng đối với nhóm hàng trái cây và các
thực phẩm khác, nơng sản Việt Nam sang Hoa Kỳ hiện chủ yếu phục vụ cho người
gốc Việt và gốc Á, đa số các sản phẩm bán ra là sản phẩm khô.
3.1.1 Hàng dệt may
Dệt may chính là nhóm hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta sang Hoa Kỳ, đất
nước này luôn là thị trường dẫn đầu về nhập khẩu hàng dệt may của thị trường Việt
Nam (chiếm 45-50% giá trị xuất khẩu hàng may mặc), trong đó, áo thun và jacket
là hai mặt hàng chiếm tỉ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt
Nam sang Hoa Kỳ. Việt Nam cũng luôn là nước đứng top 2 giá trị nhập khẩu hàng
dệt may vào Mỹ (2016-2020), chiếm 15%-19% thị phần nhập khẩu hàng may mặc
vào Mỹ. Một số công ty xuất khẩu mặt hàng dệt may sang Mỹ: Công ty Cổ phần
Sản xuất Thương mại May Sài Gịn (Garmex Saigon), Cơng ty May Đáp Cầu (Bắc
Ninh),... Bên cạnh đó, Trung Quốc và Ấn Độ là các đối thủ hàng đầu của Việt Nam
trong thị trường Hoa Kỳ.
8
9
THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM: HOA KỲ
Trong tháng 1/2022, Mỹ là thị trường chủ đạo của hàng dệt may xuất khẩu Việt
Nam, chiếm 51,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước, đạt
trên 1,85 tỷ USD, tăng 40,9% so với tháng 1/2021.
3.1.2 Điện thoại và linh kiện
Điện thoại và linh kiện liên tục là điểm sáng trong mặt hàng xuất khẩu của Việt
Nam. Hiện nay tăng trưởng của mặt hàng điện thoại và linh kiện có ảnh hưởng khá
lớn đến tăng trưởng xuất khẩu chung của cả nước bởi đây là mặt hàng chiến tỉ
trọng ngày càng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam.
Trung Quốc và Mỹ là 2 nhà nhập khẩu điện thoại và linh kiện của Việt Nam lớn
nhất trong những năm gần đây. Các mặt hàng xuất khẩu là điện thoại di động, TV
và máy ảnh (41%), thiết bị điện (18,2%), vi mạch tích hợp điện tử và cụm vi mô
(11,9%). Ngành xuất khẩu điện thoại và linh kiện chiếm 22,7% thị phần của Hoa
Kỳ. Nhờ sự phát triển của xuất khẩu điện thoại và linh kiện đã góp phần cho phát
triển nền kinh tế nước ta.
- Mặt hàng này chiếm tỉ trọng ngày càng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu,
tăng trưởng của mặt hàng điện tử, máy tính và linh kiện có ảnh hưởng khá lớn đến
tăng trưởng chung của xuất khẩu cả nước. Quý I năm 2022, trị giá xuất khẩu của
nhóm hàng điện tử, máy tính và linh kiện sang Hoa Kỳ tăng mạnh tới 17,2%, đạt
gần 3 tỷ USD.
3.1.3 Mặt hàng giày dép
Mỹ là nước nhập khẩu giày dép lớn nhất thế giới nhưng giày dép Việt Nam xuất
khẩu sang Mỹ chỉ đạt 11,5% tổng kim ngạch xuất khẩu (75% cho EU). Đa số mặt
hàng giày dép Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ bị hạn chế đa số là các mặt hàng: Dép
sử dụng trong nhà,tắm biển,sinh hoạt hằng ngày,...Còn đối với các mặt hàng cao
cấp thì ta chưa có đủ sức cạnh tranh về giá, chất lượng,mẫu mã với các đối thủ
Italy, Đài Loan, Trung quốc,…
Kim ngạch xuất khẩu giày dép của nước ta tăng gần như liên tục qua các năm.
Mỹ hiện là thị trường xuất khẩu giày dép lớn nhất của Việt Nam và đây cũng là thị
trường xuất khẩu chính có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất.
3.1.3 Gỗ và các sản phẩm gỗ
Hoa kỳ trong nhiều năm là thị trường nhập khẩu gỗ lớn nhất của thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng. Trong 3 năm liền gần đầy việc xuất khẩu gỗ ngày
càng tăng.
9
10
THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM: HOA KỲ
Theo ước tính tổng cục hải quan, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tới thị
trường Mỹ năm 2021 ước đạt 8,8 tỷ USD, tăng 22,4% so với năm 2020. Đồ nội
thất bằng gỗ là mặt hàng xuất khẩu chính với tỷ trọng chiếm 87,6% tổng kim
ngạch cả năm, tiếp theo là mặt hàng đồ nội thất phòng khách, phòng ăn và đồ nội
thất phòng ngủ.
3.1.3 Các mặt hàng khác
- Các mặt hàng khác như mặt hàng nông lâm thủy sản (cà phê, cao su, gạo, hồ tiêu,
cá tra, tôm,…) Trong hai tháng đầu năm nay (2022), Hoa Kỳ đã vượt qua Trung
Quốc và trở thành thị trường nhập khẩu nông, lâm, thuỷ sản Việt Nam lớn nhất.
Một số sản phẩm có giá trị xuất khẩu tăng trong 2 tháng đầu năm 2022 gồm: Cà
phê , cao su, gạo tăng, hồ tiêu tăng, cá tra, tơm tăng,… Bên cạnh đó, những mặt
hàng giảm kim ngạch xuất khẩu, như: Chè, rau quả, hạt điều,… Một số nhóm sản
phẩm có tỷ trọng nhập khẩu lớn bao gồm thủy sản, nông sản nhiệt đới, gia vị chiếm
đến trên 90%, rau quả tươi, hạt thực vật, nước trái cây tỷ trọng nhập khẩu chiếm từ
20 - 50%. Nổi bật là xuất khẩu thủy sản của cả nước trong tháng 1/2022 đạt 872,5
triệu USD. Trong đó, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu thủy sản lớn nhất của Việt
Nam, đạt 199,8 triệu USD, tăng 81,9% so với cùng kì năm trước.
3.2 Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ qua các giai đoạn
3.2.1 Giai đoạn từ năm 2018 trở về trước
- Sau khi Việt Nam và Hoa Kỳ bình thường hóa quan hệ thương mại, Việt Nam bắt
đầu xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này và hoạt động thương mại song phương
đã bắt đầu có những bước phát triển mạnh mẽ và liên tục cả về mặt quy mô và tốc
độ tăng trưởng. Sau 20 năm bình thường hóa quan hệ ( từ năm 1995-2016) Việt
Nam trở thành đối tác xếp thứ 12 về xuất khẩu hàng hóa sang Hoa Kỳ và xếp thứ
27 về nhập khẩu hàng hóa có xuất xứ từ thị trường này (tính đến tháng 12/2016).
- Trong giai đoạn từ 2000-2016, thương mại hàng hóa Việt Nam - Hoa Kỳ đã tăng
43,5 lần, từ mức kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 1,08 tỷ USD năm 2000 lên 47,15 tỷ
USD năm 2016.
10
11
THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM: HOA KỲ
Biểu đồ xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Hoa Kỳ
từ 2010 – 2018
- Trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2018, Tốc độ tăng xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam sang thị trường Hoa Kỳ bình quân đạt 16,3%/năm, từ mức 14,24 tỷ USD năm
2010 lên đến 47,53 tỷ USD năm 2018.
3.2.2 Năm 2019 (Trước đại dịch covid 2019)
- Tổng trị giá 10 nhóm mặt hàng lớn nhất của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường
Hoa Kỳ trong năm 2019 đạt 52.61 tỷ USD, chiếm 85,76% trong tổng trị giá xuất
khẩu sang Hoa Kỳ.
- Hàng dệt may là nhóm mặt hàng có trị giá xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam sang
thị trường Hoa Kỳ với trị giá trong năm 2019 đạt 14,85 tỷ USD, tăng 8,39% so với
năm 2018. Các nhóm mặt hàng lớn tiếp theo: điện thoại các loại và linh kiện đạt
8.89 tỷ USD, tăng 64,41%; giày dép các loại đạt 6.64 tỷ USD, tăng 14,14%; gỗ và
các sản phẩm gỗ đạt 5,33 tỷ USD, tăng 36,85%; máy móc thiết bị dụng cụ & phụ
tùng đạt 5,05 tỷ USD, tăng 48,5%…
- Xu hướng phát triển hàng hóa Việt Nam sang Hoa Kì 2019: Con số thống kê cho
thấy năm 2019 vừa qua, 5 nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam sang Hoa
Kỳ, ngoài dệt may (24%), giày dép (11%) đã có thêm mặt hàng điện thoại và linh
kiện (15%), máy tính và sản phẩm điện tử (10%), đồ gỗ (9%).
11
12
THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM: HOA KỲ
3.2.3 Giai đoạn 2020 - đầu 2021 (Trong đại dịch covid 2019)
- Giai đoạn 2020 – 2021, mặc dù đại dịch Covid-19 và xung đột thương mại toàn
cầu diễn biến gay gắt, nhưng Hoa Kỳ vẫn duy trì vị thế là thị trường xuất khẩu lớn
nhất của Việt Nam, trong khi Việt Nam tiếp tục vươn lên, trở thành đối tác thương
mại lớn thứ 9 của Hoa Kỳ.
BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN CÁC NƯỚC XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VÀO MỸ
NHIỀU NHẤT TRONG NĂM 2020
- Theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, năm 2020 kim ngạch
thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ đạt 90,8 tỷ USD, tăng 19,9%
so với năm 2019. Trong đó: Xuất khẩu của Việt Nam đạt 77,1 tỷ USD.
- Mặc dù dịch COVID-19 kéo dài và diễn biến phức tạp khiến chuỗi cung
ứng bị đứt gãy nhưng năm 2020 là năm đầu tiên tổng kim ngạch trao đổi
thương mại giữa Việt Nam-Hoa Kỳ vượt qua mốc 90 tỷ USD (90,8 tỷ USD),
tăng 19,8% so với năm 2019; trong đó, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
sang thị trường này đạt 77,1 tỷ USD, tăng 25,7% so với năm 2019.
- Thương mại song phương tiếp tục được duy trì trong 7 tháng năm 2021 khi
Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim
ngạch đạt 53,7 tỷ USD, tăng 37,7% so với cùng kỳ năm trước. Các mặt hàng
Việt Nam xuất khẩu vào Hoa Kỳ tập trung vào nhóm hàng máy móc, thiết bị,
dụng cụ, phụ tùng. Vì vậy, mặc dù dịch COVID-19 tác động khơng nhỏ
nhưng xuất khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng sang Hoa Kỳ trong
12
13
THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM: HOA KỲ
năm 2020 vẫn tăng mạnh ở mức 3 con số, đạt 12,2 tỷ USD, tăng 141,5% so
với năm 2019.
=> Điều này khẳng định Việt Nam đã trở thành một mắt xích quan trọng
trong chuỗi cung ứng nhiều loại hàng hóa cho nhiều thị trường tồn cầu;
trong đó có Hoa Kỳ. Thế nhưng, dịch COVID-19 bùng phát tại Việt Nam đã
và đang làm đứt gãy chuỗi cung ứng bởi nhiều nhà máy phải tạm dừng sản
xuất.
- Nhìn chung dù năm 2020 tình hình dịch bệnh trên thế giới phức tạp nhưng
năm 2020 là năm xuất khẩu đạt mức cao nhất từ năm 2017-2020.
3.2.4 Giai đoạn cuối 2021- đầu 2022 (Sau đại dịch covid – Giai đoạn bình
thường mới)
- Sau đại dịch Covid-19 tình hình thị trường xuất khẩu Việt Nam vẫn mở rộng dù
bất chấp khó khăn
- Xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ đang tăng mạnh do Việt Nam đang tìm cách đa
dạng hóa nguồn cung để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và vực dậy nền kinh tế sau đại
dịch Covid-19.
- Năm 2021 có tới 13 nhóm hàng xuất khẩu sang Mỹ đạt kim ngạch từ 1 tỷ USD
trở lên, trong đó có 3 nhóm đạt hơn 10 tỷ USD. Nhóm đạt kim ngạch lớn nhất là
máy móc, thiết bị với 17,82 tỷ USD; tiếp đến dệt may 16,1 tỷ USD; máy vi tính,
sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 12,76 tỷ USD…
- Nếu năm 2011, số lượng ngành hàng xuất khẩu đạt kim ngạch từ 1 tỷ USD trở lên
mới là 21 nhóm, trong đó chỉ có dệt may đạt kim ngạch chục tỷ USD (đạt hơn 14
tỷ USD), nhưng mới hết tháng 11 của năm 2021, xuất khẩu có tới 34 nhóm hàng
đạt kim ngạch từ 1 tỷ USD trở lên. Trong đó có 7 nhóm hàng đạt từ 10 tỷ USD trở
lên.
- 2 tháng đầu năm 2022, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với
kim ngạch ước đạt 18,3 tỷ USD
- Hoa Kỳ nhập khẩu khá nhiều nông sản, thực phẩm và đồ gỗ nội thất của Việt
Nam. Với nhóm hàng nơng sản, thực phẩm, 10 tháng năm 2021 chỉ gạo và cà phê
của Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ có kim ngạch giảm, các mặt hàng còn lại đều
tăng.
13
14
THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM: HOA KỲ
Kết luận
- Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam sang Hoa Kỳ có xu
hướng tăng qua các năm.
- Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, trong khi Việt Nam trở
thành đối tác thương mại lớn thứ 9 của Hoa Kỳ.
- Mặc dù dịch COVID-19 kéo dài và diễn biến phức tạp khiến chuỗi cung ứng bị
đứt gãy nhưng năm 2020 là năm đầu tiên tổng kim ngạch trao đổi thương mại giữa
Việt Nam-Hoa Kỳ vượt qua mốc 90 Tỷ USD.
- Tác động của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung:
+ Mặt tích cực:
Những mặt hàng Mỹ đánh thuế nhập khẩu từ Trung Quốc đều nằm trong thế
mạnh xuất khẩu của Việt Nam vì thế đây là cơ hội tốt để Việt Nam chiếm lĩnh
thị phần.
Cơ cấu hàng hóa mà người Mỹ mua từ người Trung Quốc thay đổi, người Mỹ
chuyển sang mua thiết bị viễn thơng, hàng hóa nội thất và nhiều loại hàng hóa
khác từ một số nước khác trong đó có Việt Nam, điều này là cơ hội quý báu
cho Việt Nam để khẳng định vị thế riêng của mình, bao gồm cả nâng cao chất
lượng sản phẩm, nâng cao tính chủ động trong giao thương, và tận dụng mạnh
mẽ hơn các hiệp định thương mại đã ký kết.
Dịng vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngồi FDI vào Việt Nam cũng có thể tăng
lên trong bối cảnh dòng vốn FDI vào các nước bị Mỹ đánh thuế cao sẽ có xu
hướng chững lại
+ Mặt tiêu cực:
Nền kinh tế Việt Nam tuy nhỏ nhưng độ mở lớn, lại phụ thuộc nhiều vào xuất
khẩu – nhập khẩu, trong đó Trung Quốc và Mỹ là hai đối tác lớn về ngoại
thương của Việt Nam do đó khi hai đối tác lớn xảy ra xung đột sẽ gây ra những
ảnh hưởng nhất định tới hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam
Hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam sang Trung Quốc sẽ khó khăn hơn bởi vì Trung
Quốc phải tập trung tiêu thụ hàng hóa nội địa
Mặc dù Việt Nam và Trung Quốc có cơ cấu hàng hóa xuất khẩu sang Hoa Kỳ
giống nhau, nhưng điều này không có nghĩa là hàng hóa Việt Nam có thể dễ
dàng thay thế hàng hóa Trung Quốc tại thị trường Hoa Kỳ. Lý do là Trung Quốc
có các nhà sản xuất lớn và lợi thế cạnh tranh về chi phí. Khi thị trường Mỹ gặp
14
15
THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM: HOA KỲ
khó khăn, các công ty Trung Quốc sẽ chuyển thị trường xuất khẩu sang các nước
khác, bao gồm cả Việt Nam. Vào thời điểm đó, các cơng ty Việt Nam sẽ phải đối
mặt với sự cạnh tranh trực tiếp từ các công ty Trung Quốc. Ngoài ra, chuỗi cung
ứng xuyên biên giới sẽ bị lung lay nếu Hoa Kỳ áp dụng thuế quan đối với Trung
Quốc rộng rãi hơn.
Ngồi ra cịn có những lo ngại về khả năng Trung Quốc lắp ráp sản phẩn và dán
nhãn “made in Vietnam” để tránh thuế của Mỹ nếu Việt Nam khơng kiểm sốt
chặt chẽ vấn đề này, rất có thể sẽ bị Mỹ trừng phạt tương tự như đối với Trung
Quốc.
Ví dụ: Hiện nay có mặt hàng thép Việt bị Mỹ áp thuế chống bán phá giá lên tới
gần 200% và thuế chống trợ cấp hơn 256%. “Mỹ đánh thuế cao với thép Việt
Nam vì cho rằng các sản phẩm thép của Việt Nam được nhập khẩu từ Trung
Quốc, lẩn tránh thuế để sau đó xuất khẩu sang Mỹ”.
- Một số tác động của dịch Covid:
+ Tiêu cực:
Dịch covid bùng phát dẫn đến tình trạng đứt gãy chuỗi cung ứng trong nước do
các quy định về phịng dịch, hạn chế lưu thơng và tiêu dùng hàng hóa: Dịch
bệnh khiến các DN bắt buộc phải tạm ngừng sản xuất, kinh doanh và chỉ mở
cửa khi có thơng báo chính thức của Chính phủ, người lao động cũng không
được phép đi làm, thu nhập giảm sút,.. Điều này đã tác động trực tiếp đến sự
sống còn của DN, đối với những DN lớn, họ vẫn sẽ phải chi trả những chi phí
cố định trong khi thời cuộc không biết bao giờ mới cho họ sản xuất trở lại. Còn
đối với những DN nhỏ, việc gồng gánh chi phí cố định và tác động của đại
dịch, sự ngưng trệ khiến họ thậm chí cịn từ bỏ con đường sản xuất, kinh
doanh, đóng cửa DN có thời hạn.
Đại dịch Covid-19 khiến các doanh nghiệp trong ngành phải đối diện với nhiều
khó khăn, cụ thể như: việc tổ chức sản xuất bị hạn chế, vận chuyển nguyên vật
liệu và thành phẩm mất nhiều thời gian hơn do các địa phương thực hiện các
biện pháp đang giới hạn lượng phương tiện lưu chuyển, năng lực lưu bãi, khai
thác tại một số cảng đang ở mức cao và khó duy trì lâu dài. Ở thời điểm hiện
nay, so với cùng kỳ các năm là giai đoạn sản xuất quan trọng để chuẩn bị
nguồn hàng phục vụ các đơn hàng cuối năm tại thị trường Mỹ, dịch bệnh chưa
được khắc phục cũng là vấn đề hết sức khó khăn đối với khả năng đáp ứng đơn
hàng của đối tác.
15
16
THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM: HOA KỲ
Các ngành xuất khẩu chủ lực như dệt may, da – giày, điện tử… bỏ lỡ nhiều đơn
hàng lớn do tác động của đại dịch covid
Dịch bệnh khiến cước phí vận chuyển tăng cao, lưu thơng hàng hóa bị trì trệ
+ Tích cực:
Dịch Covid khiến cho người dân quen dần với việc làm việc tại nhà, nhu cầu
mua sắm đồ nội thất phục vụ sinh hoạt cũng dẫn đến cầu mặt hàng này tăng
lên. Điều này khiến cho nhóm hàng đồ gỗ nội thất của Việt Nam cũng đã có
chỗ đứng tại thị trường Hoa Kỳ.
Đại dịch gây khó khăn lớn nhưng đồng thời cũng tạo ra áp lực hơn bao giờ hết
buộc các doanh nghiệp Việt nói chung và doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng
phải chuyển đổi số bằng cách tìm tịi, làm quen hoặc đẩy mạnh bán hàng ra
thế giới qua kênh thương mại điện tử như là Amazon, Alibaba để quảng bá,
giới thiệu và bán sản phẩm => Nhờ thông qua các sàn thương mại quốc tế lớn
như Amazon hay Alibaba, các doanh nghiệp Việt, đặc biệt là những doanh
nghiệp vừa và nhỏ có thể tiếp cận hàng trăm triệu khách hàng tại nhiều quốc
gia.
3.3. Các rào cản thương mại của Hoa Kỳ đối với Việt Nam
Việc ký kết Hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ đã mở ra
cánh cửa cho hàng hoá của Việt Nam như thuỷ sản, dệt may, giầy dép, cà phê…
thâm nhập vào thị trường Hoa Kỳ. Tuy nhiên, hiện vẫn cịn có nhiều rào cản đối
với việc tăng cường mở rộng xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường này. Hoa Kỳ
hiện nay đang đối mặt với sự cạnh tranh của luồng hàng hoá từ các nước đang phát
triển, trong đó có Việt Nam với giá thấp, lao động rẻ và kỹ thuật trung bình so với
hàng hoá của Hoa Kỳ. Kết quả là Hoa Kỳ đã phản ứng lại tình trạng này bằng cách
đặt ra nhiều yêu cầu chặt chẽ gây khó khăn cho các nhà xuất khẩu, đặc biệt là từ
các nước đang phát triển khi họ muốn xuất khẩu sản phẩm sang Hoa Kỳ.
Các rào cản thương mại trong được phân loại theo 11 tiêu chí, gồm: các chính
sách nhập khẩu, rào cản kỹ thuật đối với thương mại, các biện pháp vệ sinh, trợ
cấp, mua sắm chính phủ, bảo vệ sở hữu trí tuệ, các rào cản dịch vụ, các rào cản về
thương mại kỹ thuật số và thương mại điện tử, các rào cản đầu tư, cạnh tranh và
các rào cản khác.
16
17
THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM: HOA KỲ
3.3.1. Rào cản đối với mặt hàng đồ gỗ
Đối với mặt hàng đồ gỗ nội thất Việt Nam khi xuất khẩu sang Mỹ phải đăng ký
cam kết các loại hóa chất trong ngun liệu sử dụng là khơng phải hóa chất độc hại
theo tiêu chuẩn REACH (Là một quy định của liên minh Châu Âu). Và thêm một
đạo luật LACEY là cấm bn bán lâm sản bất hợp pháp, trong đó có gỗ và sản
phẩm từ gỗ vào Hoa Kỳ, bắt buộc doanh nghiệp Việt Nam phải nộp tờ khai, chứng
từ rõ ràng về tên, loại gỗ, quốc gia khai thác gỗ, cách thức khai thác tức là phải có
chứng nhận FSC (Forest Steward ship council) của Hội đồng quản lý rừng bền
vững thế giới và theo đạo luật LACEY của Mỹ, các sản phẩm đồ gỗ xuất vào thị
trường Mỹ phải khai báo rõ nguồn gốc gỗ nguyên liệu khai thác, hay nói khác hơn,
theo nhiều doanh nghiệp, thị trường Mỹ đã gắn vấn đề thương mại với bảo vệ môi
trường.
- Nguyên nhân:
Nguyên nhân khiến Mỹ áp dụng đạo luật LACEY vào ngành gỗ nhằm giải
quyết vấn đề :
• Cấm bn bán gỗ và các sản phẩm gỗ (ví dụ: đồ gỗ, giấy, hoặc gỗ xẻ) có nguồn
gốc bất hợp pháp từ bất kỳ bang nào của Hoa Kỳ hoặc từ bất kỳ quốc gia nào trên
thế giới.
• Tránh khai thác những lồi cây gỗ hiếm
• Tránh tình trạng ăn chộm gỗ lấy gỗ từ vườn quốc gia đem đi bán
Nguyên nhân khiễn Mỹ áp dụng đạo luật REACH vào ngành gỗ:
• Cấm 6 loại hóa chấy gây độc hại nguy hiểm đối với mơi trường và người tiêu
dùng
• Nhằm đảm bảo các doanh nghiệp xuất khẩu vào Mỹ sử dụng hóa chất có trong
sản phẩm phải đảm bảo các hóa chất đó khơng gây hại cho con người và mơi
trường.
- Tác động:
+ Đối diện với đạo luật này, các doanh nghiệp Việt Nam là chưa sẵn sàng, bởi vì
chưa có hướng dẫn cụ thể từ phía cơ quan chức năng, các doanh nghiệp chế biến
gỗ gặp khó khăn trong việc triển khai và xin cấp chứng chỉ vì mỗi lâm trường trồng
rừng nguyên liệu lấy gỗ cần 2 triệu đô la thì mới triển khai được.
17
18
THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM: HOA KỲ
+ Ngành xuất khẩu gỗ của Việt Nam phụ thuộc đến 80% ngun liệu từ nước
ngồi, vì vậy điều này khiến Việt Nam không biết quốc gia nào, công ty nào để có
thể bán gỗ cho Việt Nam với đầy đủ giấy phép như u cầu. Trước đây, một số
cơng ty có xu hướng mua gỗ không rõ nguồn gốc xuất xứ, thậm chí gỗ lậu để đảm
bảo giá cạnh tranh, nhưng hiện nay để đáp ứng được những quy định mới, họ sẽ
phải thay đổi lại tập quán kinh doanh của mình.
+ Sức cạnh tranh của các doanh nghiệp gỗ Việt Nam còn kém so với các nước khác
như Myanmar, Malaysia và Indonesia... Vì các nước này có đủ nguồn gỗ không
cần phải nhập khẩu nguyên liệu nên đỡ tốn kém, giá thành hạ hơn.
Các đạo luật này đã khiến cho các nhà máy chế biến gỗ từ Quảng Nam, Đà Nẵng
trở vào phải đầu tư thay đổi về công nghệ sản xuất, thay đổi về mẫu mã. nhỏ Bên
cạnh đó, các doanh nghiệp đã phải thay đổi tập quán kinh doanh của mình, thay vì
trước đây các doanh nghiệp vì muốn cạnh tranh về giá thường hay mua gỗ khơng
rõ nguồn gốc xuất xứ thậm chí gỗ lậu nhưng sau khi Mỹ áp dụng đạo luật LACEY
thì Doanh nghiệp VN đã phải mua gỗ với nguồn gốc xuất sứ, hình thức khai thác rõ
ràng.
3.3.2. Rào cản đối với mặt hàng nông sản
- Nông sản trong nước hiện nay vào thị trường Mỹ gặp phải khá nhiều quy định,
rào cản theo hướng bất lợi cho một quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Hiện
nay, Việt Nam có 6 loại hoa quả tươi được cấp phép xuất khẩu sang Hoa Kỳ gồm
xồi, nhãn, vải, thanh long, chơm chơm và vú sữa.
- Hàng nông sản của Việt Nam sang thị trường Mỹ sẽ bị địi hỏi phải có giấy
chứng nhận phân tích an tồn vệ sinh thực phẩm (CoA) do cơ quan kiểm dịch
cấp, bên canh đó, phải tuân thủ tiêu chuẩn mơi trường hạn chế sử dụng chất hóa
học bảo vệ thực vật và yêu cầu đầy đủ nguồn gốc xuất xứ.
- Ngoài ra, Mỹ đã ban hành đạo luật hiện đại hóa an tồn thực phẩm (FSMA) với
một số mặt hàng nông sản chủ lực của Việt Nam ta sang Mỹ yêu cầu đối với mặt
hàng trái cây phải được FDA (Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa KỲ) cấp
giấy chứng nhận chất lượng mới được nhập khẩu vào Hoa Kỳ. Theo yêu cầu của
Luật Hiện đại hóa an tồn thực phẩm (FSMA), sản phẩm NK vào Hoa Kỳ đều phải
đáp ứng các tiêu chuẩn về an tồn thực phẩm. Theo đó, mọi sản phẩm NK vào Hoa
Kỳ cần đáp ứng các tiêu chuẩn về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, gọi là các Hạn
mực dư lượng tối đa (MRL). Nếu có vấn đề xảy ra về kiểm dịch hoặc an tồn thực
phẩm thì cơ quan thẩm quyền của Hoa Kỳ sẽ có khả năng truy nguyên nguồn gốc
của sản phẩm tới tận người trồng, nơi trồng hoặc lô hàng.
18
19
THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM: HOA KỲ
- Hiện nay, các mặt hàng nông sản xuất khẩu sang Hoa Kỳ vẫn cịn gặp nhiều khó
khăn, đặc biệt là đối với các nông sản tươi. Theo quy định của Mỹ, các mặt hàng
nông sản tươi trước khi xuất khẩu sang nước này cần phải qua khâu chiếu xạ.
Nguyên nhân Mỹ áp dụng chiếu xạ để giảm lượng vi khuẩn xâm nhập vào hàng
nông sản, đặc biệt các loại trái cây của Việt Nam. Hiện nay, tại Việt Nam mới chỉ
có 2 kho chiếu xạ, điều này có thể dẫn đến ách tắc hàng hóa khi xuất khẩu số lượng
lớn. Mặt khác, đối với một số mặt hàng tươi, đơn cử như vải, nhãn, thanh long,
chiếu xạ cao có thể khiến quả nhanh bị nẫu, giảm chất lượng sản phẩm, khi xuất
khẩu sang Hoa Kỳ khó có thể cạnh tranh với hoa quả nhập khẩu từ các nước lân
cận nước này.
- Đối với mặt hàng mật ong: Cuối tháng 11/2021, Bộ Thương mại Mỹ (DOC)
công bố mức thuế chống bán phá giá sơ bộ đối với mặt hàng mật ong Việt Nam
xuất khẩu sang Mỹ. Theo đó, mức thuế chung dành cho tất cả doanh nghiệp xuất
khẩu mật ong của Việt Nam là 412,49%. Cùng với Việt Nam, 4 nước khác gồm
Brazil, Ấn Độ, Ukraine, Argentina cũng nằm trong danh sách các nước bị áp thuế
xuất khẩu mật ong lần này. Trong đó, mật ong Việt Nam bị áp thuế cao nhất.
+ Nguyên nhân:
Nguyên nhân dẫn đến mức thuế cao bất hợp lý này là do phương pháp tính tốn
của DOC khi sử dụng giá nhập khẩu mật ong thành phẩm từ mật hoa vào Ấn Độ
để so sánh với giá mật ong thô từ dịch lá của Việt Nam xuất khẩu đi Hoa Kỳ.
Việc so sánh này không đảm bảo tính cơng bằng và khơng phù hợp với quy định
tại Hiệp định Chống bán phá giá của WTO do hai sản phẩm này không phải là
sản phẩm tương tự khi so sánh, tính tốn.
Một ngun nhân khác là do năng suất mật ong ở Mỹ rất thấp, chỉ 25kg mật/1
đàn ong. Trong khi đó, bình qn mỗi một đàn ong ở Việt Nam có thể cho 70kg
mật trong một năm. Chính vì vậy, giá thành sản xuất và giá bán mật ong của Việt
Nam thấp hơn nhiều so với mật ong Mỹ, Đây cũng chính là lý do họ điều tra bán
phá giá
+ Tác động: Cả nước hiện có khoảng 35 doanh nghiệp xuất khẩu mật ong, với kim
ngạch hàng năm khoảng 70 - 100 triệu USD. Trong đó, hơn 95% sản lượng mật
ong của Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ. Nếu Mỹ áp thuế chống bán phá giá, mật ong
Việt Nam sẽ rất khó khăn về đầu ra, kéo theo đó là sinh kế của 35.000 người nuôi
ong Việt Nam bị thiệt hại nặng nề. Hầu hết những doanh nghiệp sản xuất và xuất
khẩu mật ong Việt Nam đều là các doanh nghiệp nhỏ và năng lực tài chính cịn
yếu. Nên khi Mỹ quyết định điều tra chống bán phá giá sản phẩm mật ong đã ảnh
19
20
THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM: HOA KỲ
hưởng rất lớn đến đời sống của người dân và doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn.
Việc phía Hoa Kỳ áp dụng mức thuế chống bán phá giá dự kiến như trên đối với
mật ong của Việt Nam sẽ tác động hết sức tiêu cực đối với ngành nuôi ong của Việt
Nam mà Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu chính. Đồng thời gây tác động bất lợi đến
ngành trồng trọt của Việt Nam trong đó ong ni giúp thụ phấn hoa. Việc này chắc
chắn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến công ăn việc làm, sinh kế của nhiều gia đình ni
ong và nơng dân, chủ yếu ở khu vực phía Nam và Tây Nguyên của Việt Nam. Nếu
DOC áp dụng mức áp thuế chống phá giá trên 400%, đồng nghĩa với việc ngành
ong mật Việt Nam phải tạm thời ngưng sản xuất do mất đi thị trường chủ đạo, gây
ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh kế của người nuôi ong gắn liền với tài nguyên
rừng tại các vùng khó khăn.
+ Hành động: Trước tình trạng này, Bộ Cơng thương và Bộ Nông nghiệp & phát
triển nông thôn Việt Nam tiến hành trao đổi với phía Mỹ ở các cấp khác nhau để
giải quyết vụ việc, đề nghị các biện pháp của phía Hoa Kỳ trong vấn đề này phải
trên cơ sở khách quan, công bằng, theo đúng quy định của WTO, không gây thiệt
hại vô lý cho người nuôi ong và doanh nghiệp Việt Nam.
Lãnh đạo Bộ đã chỉ đạo các đơn vị tích cực phối hợp với các Bộ ngành liên quan
để bàn bạc các giải pháp bảo vệ và hỗ trợ người nuôi ong và các doanh nghiệp chế
biến, xuất khẩu mật ong của Việt Nam.
Hiệp hội Mật ong Việt Nam đã tích cực vào cuộc, phối hợp với các doanh nghiệp
hoàn tất câu hỏi điều tra, tham dự các phiên điều trần, làm việc với luật sư để xây
dựng phương án đấu tranh với DOC thay đổi cách tính giá thành sản phẩm trên cơ
sở giá tham chiếu của Ấn Độ, cung cấp bổ sung thông tin cho DOC.
+ 8/4/2022, Bộ Thương mại Mỹ (DOC) ban hành kết luận cuối cùng về mức thuế
trong vụ việc điều tra chống bán phá giá mật ong nhập khẩu từ Argentina, Brazil,
Ấn Độ và Việt Nam. Theo kết luận này, thuế chống bán phá giá dành cho các
doanh nghiệp Việt Nam đã giảm rất mạnh, từ mức 410,93%-413,99% trong kết
luận sơ bộ xuống còn 58,74%-61,27%. Như vậy, so với kết luận sơ bộ, biên độ phá
giá cho các doanh nghiệp Việt Nam ở kết luận cuối cùng giảm gần 7 lần, giúp
ngành mật ong có thể nỗ lực tiếp tục xuất khẩu sang Mỹ.
3.3.3. Rào cản đối với mặt hàng thủy sản
Đối với cá tra
- Hiện nay, có 47 doanh nghiệp cá tra Việt Nam bị Mỹ áp thuế chống bán phá giá ở
mức 2,39 đô la Mỹ/kg.
20
21
THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM: HOA KỲ
- Nguyên nhân: Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do tơm cá Việt Nam sản
xuất quy mơ lớn, chi phí thấp nên giá xuất khẩu cạnh tranh. Khi giá bán cạnh tranh
với ngành nuôi thủy sản tại Mỹ, ảnh hưởng đến quyền lợi của các nhà sản xuất
thủy sản nội địa nên bị kiện, điều tra áp thuế cao.
- Một trong những biện pháp rào cản kỹ thuật trong thương mại của Mỹ được áp
dụng đối với thuỷ sản nhập khẩu từ Việt Nam là việc Mỹ cấm nhập khẩu cá catfish
(cá tra or basa) nuôi ở Đồng bằng sông Cửu Long. Hiệp hội nuôi cá Catfish của
Mỹ (CFA) bắt đầu vụ tranh chấp khi nhận thấy các nhà sản xuất của Việt Nam đã
chiếm 20% thị trường các filê đông lanh của Mỹ qua việc dùng nhãn mác gây
nhầm lẫn cho người sử dụng. Cá catfish của Việt Nam được tiêu thụ rộng rãi trên
thị trường qua chuỗi các nhà hàng và các nhà phân phối thực phảm với các nhãn
mác như: "Delta Fresh” và “Cajun Delight. Để đạt được yêu cầu trên Việt Nam
chúng ta đã xây dựng và tổ chức hệ thống kiểm sốt an tồn thực phẩm (ATTP) đã
đáp ứng được 3 tiêu chí do Mỹ đề ra: Hệ thống pháp luật trong kiểm soát chất
lượng, năng lực thực thi pháp luật của cơ quan thẩm quyền, điều kiện bảo vệ vệ
sinh trong toàn bộ quá trình từ sản xuất con giống, ni trồng, vận chuyển, sơ chế,
chế biến xuất khẩu cá da trơn vào Mỹ.
- Bên cạnh đó, các doanh nghiệp mặt hàng thủy sản bị hạn chế bởi luật IUU, tức là
đòi hỏi các lơ hàng hải sản xuất khẩu sang Mỹ phải có đầy đủ tên tàu khai thác,
vùng biển khai thác nếu thiếu sẽ không được phép xuất khẩu và rào cản về các
biện pháp hạn chế định lượng: Nhằm giới hạn khối lượng hoặc giá tri hàng hóa
nhập khẩu vào các quốc gia (Mỹ).
3.3.4. Rào cản đối với mặt hàng dệt may
- Sản phẩm hàng dệt may khi xuất khẩu sang Mỹ bị đòi hỏi nhiều các yếu tố kỹ
thuật (yêu cầu về hóa chất có trong sản phẩm, quy trình sản xuất, đóng gói bao bì)
- Mỹ đã ban hành luật cải tiến an toàn sản phẩm tiêu dùng (CPSIA) đối với ngành
dệt may
3.2.5 Rào cản đối với mặt hàng giày, dép:
Các rào cản kỹ thuật của mặt hàng giày giép tại thị trường Mỹ:
• Tiêu chuẩn xã hội và đạo đức kinh doanh (SA8000)
• Các tiêu chuẩn về hạn chế cấm dùng chất độc hại vào sản phẩm ( REACH)
• Các tiêu chuẩn về an tồn tiêu dùng, sức khỏe người lao động ( Là việc
khơng sử dụng hóa chất độc hại vào nguyên liệu da nhựa, cao su)
21
22
THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM: HOA KỲ
• Giày dép sang Mỹ chưa được hưởng quy chế NTR, mức thuế suất tính cho
giày dép cao (35%). Đa số mặt hàng giày dép Việt Nam vào Mỹ đều có
nguồn đầu tư nước ngồi.
3.4. Tác động tích cực của những rào cản thương mại của Hoa Kỳ
Mặc dù các rào cản thương mại của Hoa Kỳ đối với Việt Nam đã tạo ra cho các
doanh nghiệp khơng ít khó khăn, nhưng bên cạnh đó cũng đem lại cho các doanh
nghiệp khơng ít những tác động tích cực:
- Nhờ Mỹ áp dụng các rào cản về các mặt hàng xuất khẩu khắt khe, từ đó giúp cho
Việt Nam khơng ngừng nỗ lực và hồn thiện sản phẩm để có thể xâm nhập vào thị
trường Hoa Kỳ, bằng chứng là những năm gần đây, các rào cản đã được gỡ ra hầu
hết nhưng chúng ta vẫn phải cố gắng để nâng cao vị thế trong thị trường Hoa Kỳ.
- Việc truy xuất nguồn gốc hàng hóa rõ ràng giúp Việt Nam minh bạch trong kinh
doanh, từ đó nhận được sự tự tin tưởng của các đối tác trên thị trường quốc tế nói
chung và Hoa Kỳ nói riêng.
- Tạo mơi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp
- Giúp các nhà xuất khẩu đảm bảo an toàn thực phẩm một cách hiệu quả hơn trong
khâu chế biến để có thể qua bất kỳ một điểm kiểm tra nhập khẩu tại cửa khẩu ở
Mỹ.
- Ngoài ra, các rào cản thương mại Mỹ cũng là cơ hội để nhà nước cải tổ và đa
dạng thị trường.
4. PHÂN TÍCH SWOT
4.1. Điểm mạnh
- Việt Nam ta có đường bờ biển dài thuận lợi cho việc đáp ứng hàng hóa vào thị
trường Hoa Kỳ một cách nhanh nhất.
- Vị trí địa lý nước ta là một lợi thế mà khơng phải nước nào cũng có đó là tài
nguyên thiên nhiên. Do đó hàng hóa Việt Nam có giá thấp và tăng tính cạnh tranh
với các nước khác. Bên cạnh đó điều kiện và tự nhiên và khí hậu của nước ta cũng
là một lợi thế để trồng các nơng sản.
- Nước ta có nguồn lao động dồi dào đặc biệt là nguồn lao động trẻ, chi phí cho
nhân cơng rẻ và có sự sáng tạo, khéo léo nên chất lượng sản phẩm được đảm bảo.
22
23
THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM: HOA KỲ
- Vietnam Airlines đã được cấp phép đường bay thẳng từ TP Hố Chí Minh đến San
Francisco Hoa Kỳ. Điều này góp phần phát triển thương mại giữa 2 nước, đáp ứng
nhanh được như cầu hàng hóa của Hoa Kỳ.
- Các doanh nghiệp đang dần chú trọng và có kế hoạch đầu tư nâng cao năng lực,
năng suất lao động và ứng dụng cơng nghệ vào sản xuất làm giảm chí phí về
nguyên vật liệu.
- Các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam đã có kinh nghiệm xuất khẩu sang Mỹ
và ln nhận được sự đồng hành, hỗ trợ của các cơ quan chính phủ như Bộ Cơng
Thương, Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, chính quyền các địa phương
trong việc đàm phán mở cửa thị trường, quy hoạch vùng trồng, tạo thuận lợi, thâm
nhập thị trường
4.2. Điểm yếu
- Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực Viêt Nam đa số là ngành dệt may, da giày các
mặt hàng nông sản chủ yếu là gia cơng từ đó giá trị gia tăng thu về khơng nhiều
- Cơng nghệ sản xuất cịn lạc hậu bộ phận quản lý chưa có quy mơ dẫn đến các
hàng hóa xuất khẩu ra nước ngồi sức cạnh tranh với các đối thủ kém chưa tạo
được nhiều giá trị gia tăng cho sản phẩm xuất khẩu
- Dịch Covid – 19 xảy ra 2 năm liền đã làm cho việc xuất nhập khẩu bị trì hỗn từ
đó dẫn đến việc chi phí và thời gian vận chuyển chậm.
Ví dụ: Ngành dệt may xuất khẩu sang thị trường mỹ chiếm 45% nhưng do dịch
Covid-19 đã ngưng việc nhập khẩu do đó lượng cầu giảm dẫn tới thị trường xuất
khẩu việt nam ngành may mặc cũng như ngành chủ lực của nước ta cũng giảm theo
- Các mặt hàng máy móc xuất khẩu của Việt Nam thì phụ thuộc vào mua hàng
nước ngồi. Các ngành cơng nghiệp hỗ trợ của Việt Nam vẫn chưa phát triển, sản
phẩm không đạt tiêu chuẩn và số lượng theo yêu cầu, gây khó khăn cho các nhà
sản xuất trong nước tham gia vào chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp hướng tới
xuất khẩu.
- Các mặt hàng cơng nghệ có tính thẩm mỹ cịn chưa phù hợp với thị hiếu của Hoa
Kỳ
- Tốc độ tăng trưởng cao nhưng quy mơ xuất khẩu cịn nhỏ và mức độ xuất siêu
quá cao
23
24
THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM: HOA KỲ
- Hiện nay các công ty Logistics Việt Nam mới chỉ hoạt động nội địa hay một vài
nước trong khu vực chủ yếu là làm đại lý hoặc từng công đoạn cho các doanh
nghiệp Logistics quốc tế như vậy việc quá trình vận chuyển chính thường phụ
thuộc vào thời gian của các cơng ty logistics quốc tế và các chi phí vận chuyển này
cũng tăng so với việc tự mình đảm bảo hết các khâu vận chuyển xuất nhập khẩu.
- Bên cạnh đó chuỗi cung ứng của Việt Nam cịn khá phức tạp, phải trải qua nhiều
trung gian khiến các nhà xuất khẩu không thể khai thác triệt để lợi nhuận.
- Nguồn lao động Việt Nam dồi dào nhưng trình độ, tay nghề yếu kém đa số về mặt
kỹ năng mềm thì thiếu trình độ ngoại ngữ, kỹ năng cứng chỉ dừng lại ở mức phổ
thơng. Trình độ chun mơn vẫn cịn yếu kém chưa đáp ứng được nhu cầu phát
triển của thương mại.
- Cở sở hạ tầng về giao thông vận tải, cảng biển, bưu điện vẫn có phát triển tuy
nhiên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển thương mại ( ảnh hưởng đến thời
gian giao hàng, năng lực vận chuyển…)
- Nước ta thường xuyên vướng phải các vấn đề sâu bệnh, thiên tai là ảnh hưởng
đến chất lượng và sản lượng đối với các mặt hàng nông sản và thủy sản dẫn đến
việc không đạt chất lượng đối với hàng hóa xuất khẩu sang Hoa Kỳ.
4.3. Cơ hội
- Các chính sách của Chính phủ hiện nay đang tạo thuận lợi tối đa cho doanh
nghiệp xuất khẩu cùng với nó là các chính sách về tài chính tạo điều kiện cho
doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi, giảm chi phí kinh doanh.
- Những thỏa thuận song phương và mối quan hệ tốt đẹp trên lĩnh vực chính trị
ngoại giao cũng là những đòn bẩy quan trọng thúc đẩy sự tăng cường hợp tác kinh
tế giữa hai nước Việt – Mỹ trong giai đoạn hiện nay.
- Với quy mô dân số hơn 333 triệu người cùng sức mua lớn, lại đang trong giai
đoạn phục hồi mạnh mẽ sau đại dịch, Mỹ là thị trường tiềm năng với hàng hóa Việt
Nam.
- Hoa Kỳ đang có nhiều thuận lợi, nhu cầu và tập quán tiêu dùng phong phú theo
thu nhập, đặc trưng văn hóa, vùng miền tạo nên dư địa lớn cho các doanh nghiệp
Việt Nam khai thác hiệu quả, ngồi ra lực lượng người Việt đơng đảo chính là cầu
nối, là nhóm khách hàng quan trọng của hàng hóa Việt Nam.
- Việt Nam gia nhập WTO từ năm 2007, đã và đang tham gia các hiệp định thương
mại tự do song phương và đa phương khác (như Hiệp định thương mại Việt Nam
24
25
THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM: HOA KỲ
-Hoa Kỳ,…) Đây là những cơ hội lớn để mở rộng thị trường và tận dụng những ưu
đãi, khi thuê nhập khẩu và các hạn ngạch của Hoa Kỳ đối với các mặt hàng của
Việt Nam dần được xóa bỏ.
- Các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội kinh doanh bình đẳng bởi những luật pháp,
quy định rõ ràng
- Mạng lưới người Việt rộng, trải dài khắp các tiểu bang, nhiều siêu thị, cộng đồng
Việt, đặc biệt là Texas, California, Florida
4.4. Thách thức
- Mặc dù sức tiêu thụ lớn nhưng Hoa Kỳ là một trong những thị trường “khó tính”
bậc nhất trên thế giới, Hoa Kỳ có yêu cầu rất cao về an toàn vệ sinh thực phẩm, các
rào cản kỹ thuật lao động, mơi trường.
- Một số quy định khó khăn về hàng nhập khẩu của Mỹ là những trở ngại phi thuế
quan mà hàng hố của Việt Nam khơng dễ vượt qua như: Quy định về nhãn hiệu và
thương hiệu, hạn ngạch nhập khẩu, làm thủ tục hải quan, luật chống bán phá giá và
chống bán hạ giá,…
- Mỹ là một hợp chủng quốc gồm 50 bang, mỗi bang có một luật điều chỉnh riêng,
hệ thống pháp luật của Mỹ rất phức tạp => Vì vật một doanh nghiệp khi muốn xuất
khẩu vào thị trường M
- Hàng hóa Việt Nam phải chịu sự cạnh trạnh với các nhóm hàng khác được sản
xuất ngay tại Hoa Kỳ hay từ 220 quốc gia khác đến từ Châu Á, Nam Mỹ, thậm chí
là Châu Phi
- Do đại dịch Covid, giá cước tàu tăng cao, tính cạnh tranh của Việt Nam giảm so
với các thị trường có cùng sản phẩm khác có vị trí gần Mỹ hơn
VD: Cước tàu tăng: 4 năm trước cước qua Mỹ là 2.500$, năm 2021 có lúc tăng lên
20.000$
- Các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa sang Hoa Kỳ gặp khó khăn trong việc bảo
quản hàng hóa suốt quá trình vận chuyển vì địa lý xa, khơng giữ được chất lượng
nguyên vẹn ban đầu.
- Hàng xuất khẩu Việt Nam vẫn chủ yếu là các mặt hàng thô và sơ chế, hàm lượng
công nghệ trong các mặt hàng công nghiệp cịn thấp, năng lực cạnh tranh khơng
cao, ngành cơng nghiệp phụ trợ yếu kém, giá trị gia tăng hàng xuất khẩu thấp, lệ
thuộc vào một số thị trường như Trung Quốc gây lo ngại về rủi ro đối với thương
25