TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
NGUYỄN
QUANG NGỌC - LÊ THỊ THU HƯƠNG
(Đồng chủ biên)
NGUYEN QUANG ANH - NGUYEN THỊ THANH HOA
NGO THI MINH - BUI VAN TUAN
GIAO TRINH
HÀ NỘI HỌC
NHÀ XIIẤT RẢN ĐẠI HOC GLIỐC GIA HÀ NÔI
MỤC LỤC
LỡI Giới THIỆU.............
Chương
1. NHẬP MÔN HÀ NỘI HỌC
1.1. Hà Nội -Không gian hội tụ và lan toả....
12.
1.3, Đối tượng
của Hà Nộihọc..
1.4, Phương pháp tiếp cn......
1.5. (ø sở dữ liệu..
1.6. VÉ nội dung nghiên cứu, đồn tạ.
17. Học liệu...
(âu höithảo lun...
Chướng 2. VỊ THẾ ĐỊA LÍ VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN HÀ NỘI
1.1. Địa líhành chính.
2:2. Tài nguyên thiên nhiên
suy
2.3. Vị thế địa lí của Hà Nội.........
Cau héi thảo luận.
gi
&
dị
sss
x
3
=
~
ec
co.
26
sou
56
SS
S62
(hương 3. DÂN CƯ VÀ C0N NGƯỜI HÀ NỘI
3.1. Quá tỉnh
tụ vả sự hình thành cộng đồng
cư dân Hà Nội....
Chương 4. ĐẶC TRƯNG LỊCH SỬ THANG LONG - HÀ NỘI
.4.1. Hà Nội thời tiền Thăng Long (trước nảm 101)..................
42. HàNộÍthờikỳ Thắng Long (tứ năm 1010 đến năm 1802)
4.3, Hà Nội thời Nguyễn (từ năm 1802 đến năm 1945)
4.4. Hà Nội từ năm 1945 đến nay...
„106
4
GIAOTRINH HA NOI HOC
Chufong 5. VAN HOA THANG LONG - HANOI
5,1. Bac trung van hod Thang Long - Hà Nội qua các thời ì..........
5.2. Di sản văn hố Thang Long - Ha Ndi
53, Bitola thio
âu hổithảo luận.
isn vn os Thing ong H8 Ni phucru hittin dh
(hương 6. ĐÔ THỊ VÀ ĐƠ THỊ HĨA NƠNG THƠN HÀ NỘI
6.1. Đồ thịThăng Long
- Hà Nội cổ truyền
6.2. Đồ thị Hà Nội thời Can
đại.
6.3. Hà Nội
từ năm 1945 đến nay.
64. Đồthịhố nơng thơn ngoại thành
H Nội...
65, Tổ húcvà quản Thanh phi Ha Nd...
Gu héithio win,
....124
187
151
„164
sun 165,
11
=
M¿)
181
190
200
Chutong 7. MOT SO THANH TUU CUA HA NOI TRONG 30 NAM DOI MGI
7.1, Thanh tựu phát triển kinh tế - xã hội
201
7-2. Thành tựu về vẫn hoá - giáo dục.
214
7.3. Thành tưu về hoạt động đối ngoại.
219
TAILIEUTHAM KHAO
VB
Gu hi thio us
2m
LỮI GIỚI THIỆU
Hà Nội học là môn học sưu tẩm, nghiên cứu, phổ biến những trí thức
về mọi mặt và nhận thức tổng hợp về con người và mối quan hệ giữa con
người với thiên nhiên trên địa bàn hàng nghìn năm liên tục là trung tâm
chính trị, xã hội, kinh tế và văn hoa hang dau của đất nước; phục vụ trực
tiếp cho các chiến lược phát triển Thủ đơ, Do vị trí hết sức đặc biệt của Hà
Nội học trong nền học thuật nước nhà mà từ rất sớm đã xuất hiện khá
nhiều các chuyên gia chuyên tâm nghiên cứu về Hà Nội theo các chuyền
ngành, các lĩnh vực chuyên môn cụ thể (tức là Hà Nội học Iruyển thống),
trong đó hai lĩnh vực thu được nhiều thành tựu hơn cả là Văn hóa và Lịch
sử Thăng Long - Hà Nội.
Bước sang thế kỷ XI, nhu cầu nghiên cứu Hà Nội theo hướng tiếp
cân tổng hợp, liên ngành để xử lý hiệu quả những vấn để mới đang đặt
ra trong chiến lược phát triển bển vững Thủ đô đã trở nên bức thiết và
Hội thảo khoa hoc quốc tế Phát triển bền oững Thủ đô Hà Nội Văn hiến Anh:
hing, vi Hàa bình được tổ chức nhân địp kỷ niệm 1000 năm Thăng Long
~ Hà Nội được xem như một cột mốc đánh dấu sự ra đời của một ngành
Hà Nội học mới - Hà Nội học hiện đại. Trên cơ sở kinh nghiệm và thành tựu
của Hà Nội học trun thống, Hà Nộ học Ì ì¡ đại thông qua phương pháp.
tiếp cận Liên ngành gắn với Khu vue hoc va Khoa hoc phát triểi nhằm đạt
tới nhận thức tổng hợp hơn và sâu sắc hơn về toàn bộ khơng gian lịch sử
- văn hóa và con người Hà Nội.
Trường Đại học Thủ đô Hà Nội với sứ mệnh đào tạo nguồn nhân lực
trình độ cao, chất lượng cao cho xây dựng và phát triển Thủ đô, trong
những năm gần đây đã triển khai chương trình nghiên cứu và đào tạo
về Hà Nội học. Trên cơ sở những kinh nghiệm bước đầu của tập thể cán
bộ giảng dạy trong Khoa, trong Trường, được sự hợp tác của Trung tâm
Hà Nội học và phát triển Thủ đô, Viện Việt Nam học và Khoa học phát
6
GIAOTRINH HA NOI HOC
Hà Nội học theo hướng tiếp cận mới phục vụ cho các chương trình đào
tạo của nhà trường, Cuốn sách do GS.TS.NGND. Nguyễn Quang Ngọc,
Giám đốc Trung tâm Hà Nội học và phát triển Thủ đô và TS. Lê Thị Thu
Hương, Trưởng Khoa Văn hóa - Du lịch - Dịch vụ Hà Nội làm Đồng Chủ
biên. Trên cơ sở bàn bạc nhất trí của chủ biên và tập thể tác giả đã quyết
định tổ chức cuỗ
sách thành 7 chương và phân công cụ thể cho các tác
giả như sau:
Chương 1: Nhập môn Hà Nội học do G5. Nguyễn Quang Ngọc viết.
Chương 2: Vị thế địa lý va tai nguyên thiên nhiên Hà Nội do ThS. Nguyễn
Quang Anh vi
Chương 3: Dân cự tà con người Hà Nội va Chương 4: Đặc trưng lịch sử
Thăng Long - Hà Nội do TS. Lê Thị Thu Hương viết.
Chương 5: Văn hóa Thăng Long - Hà Nội do ThS. Nguyễn Thị Thanh
Hòa viết
Chương 6: Đồ thị nà đơ thị hóa nơng thơn Hà Nội do TS. Bùi Văn Tuấn viết.
Chương 7: Một sỡ thành tựu của Hà Nội trong 30 năm đổi mới do ThS. Ngơ
Thị Minh viết.
Mặc dù đã có q trình hình thành và phát triển lâu dài, trên cơ sở
thừa hướng thành quả của Hà Nị i hye truyyên thống, nhưng Hà Nội học hiện
đại là ngành học mới hình thành, có rất nhiều những vấn để cịn phải
được tiếp tục đi sâu nghiên cứu thảo luận. Cuốn sách thật ra mới chỉ là
tập hợp bước đầu của một nhóm tác giả phần lớn là cán bộ nghiên cứu
và giảng dạy trẻ, phục vụ nhiệm vụ giảng dạy và học tập về Hà Nội học ở
Khoa Văn hóa - Du lịch - Dịch vụ, Trường Đại học Thủ đô, nên chắc chắn.
khơng tránh khỏi có những thiếu sót nhất định. Chúng tôi hy vọng sẽ
nhận được nhiều ý kiến đóng góp quý báu của bạn đọc cả về nội dung,
hình thức, phương pháp nghiên cứu và trình bày, để tập thể tác giả có
thêm cơ hội nâng cao và hoàn thiện cuốn sách nhằm phục vụ ngày một
tốt hơn, hiệu quả hơn cho các chương trình giảng dạy, học tập và nghiên
cứu về Hà Nội học.
Sách được tổ chức biên soạn và hồn thành trong khn khổ chương
lờigiithiệu
7
tạo mọi điều kiện thuận lợi của
Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội,
được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các chuyên gia Hà Nội học và các
cán bộ lãnh đạo và chỉ đạo thực tiễn ở Thủ đô Hà Nội. Chúng tôi xin được
gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc đến tất cả những giúp đỡ quý báu
cho sự ra đời của cuốn sách này và hy vọng sẽ nhận được sự chia sẻ, cam
thông và lượng thứ của bạn đọc.
Hà Nội, ngà 22 tháng 3 năm 2017
'Đồng Chủ biên
GS.TS.NGND. Nguyễn Quang Ngọc
TS. Lê Thị Thu Huong
Chương
1
NHẬP MƠN HÀ NỘI HỌC
1.1.Hà
Khơng gian hội tụ và lan toà
Địa bàn Hà Nội ngày nay mà trung tâm hạt nhân là Đại La - Thăng
Long - Đông Đô - Đơng Kinh - Kẻ Chợ, mở rộng ra và tích hợp vào những
bộ phận quan trọng nhất của cả bốn xứ/ trấn Đơng - Đồi - Nam - Bắc.
Đây chính là vùng đất gốc hình thành nên người Việt cổ và nền văn
minh Sơng Hồng, nơi chứng kiến q trình hình thành và phát triển của
những nhà nước sơ khai với kinh đô đầu tiên của đất nước, nơi tôi luyện
và kết quyên thành các giá trị cốt lõi của truyền thống Việt Nam, chủ
nghĩa yêu nước Việt Nam.
Đây cũng chính là địa ban di dau trong các phong trào đấu tranh
chống Bắc thuộc, chống đồng hoá của các để chế Trung Hoa. Trên cơ sở
đó mà Ngơ Qu „ người anh hùng đất Đường Lâm mới có thể trở thành
vị Tổ Trung hưng của dân tộc Việt Nam, kết thúc vĩnh viễn nghìn năm đơ
hộ của phương Bắc, mở ra thời kì độc lập lâu dài và phát triển rực rỡ của
đất nước: Thời kì Văn hố Thăng Long, văn minh Đại Việt
Lý Công Uẩn, người tạo lập vương triểu Lý, định đô Thăng Long “ở
giữa khu nực trời đất, được thể rổng cuộn hổ ngổi, chính giữa Nam Bắc Đông
Tay, tiện nghỉ núi sau, sông trước. Vùng này mặt đất rộng mà bằng phẳng, thế”
đấi cao mà sắng
q, dân cư không khổ thấp trăng tối tăm, muôn Đậthêt sức tươi
tot phân thịnh. Xem khắp nước Việt đó là nơi thắng địa, thực là chỗ hội tụ quan
yếu của bổn phương, đúng là nơi thượng đô kinh sư mãi mn đời”'. Bằng tầm
nhìn và sự nghiệp Thiên niên kỉ, Lý Cơng Uấn từ đây đã kéo được tồn
10
GIAOTRINH HA NOI HOC
bộ thiên nhiên, kinh tế, văn hoá và đặc biệt là con người tứ trấn (Đơng,
Đồi, Nam, Bắc) trở thành nguồn lực, thành nội lực cho công cuộc xây
dựng, bảo vệ và phát triển Thăng Long suốt cả nghìn năm, để đến năm
2010, UNESCO vinh danh Trung tâm Hồng thành Thăng Long là Di sản
văn hố của nhân loại.
Những giá trị mang tính nổi bật tồn cẩu của khu Trung tâm Hồng
thành Thăng Long chính là kết tỉnh lịch sử - văn hố nghìn năm của cả
khu vực thành phố Hà Nội hiện nay. Trong quá trình lịch sử lâu dài ấy,
quy mơ Hà Nội cũng có khi mở rộng hay thu hẹp; lịch sử Hà Nội cũng
nhiều lúc thăng, tram.
Tên Hà Nội thật ra mới chỉ xuất hiện từ năm 1831, khi vua Minh
Mệnh quyết định chia đặt các tỉnh, trong đó tỉnh Hà Nội bao gồm 4 phủ
(Hồi Đức, Thường Tín, Ứng Hồ, Lí Nhân), 15 huyện (Thọ Xương, Vĩnh
Thuận, Từ Liêm, Thượng Phúc, Thanh Trì, Thanh Oai, Chương Đức, Sơn
Minh, Hồi
An, Nam Xang, Duy Tiên, Bình Lục, Phú Xuyên, Kim Bảng,
Thanh Liêm). Hà Nội lúc đó theo đúng nghĩa của chữ là một tỉnh “trong
sơng”, được bao bọc bởi sơng Hồng ở phía Bắc và phía Đơng, sơng Đáy ở
phía Tây và phía Nam, mà hạt nhân là khu đô thị cổ truyền từ Vạn Xn,
Tống Bình, Đại La cho đến Thăng Long, Đơng Đô, Đông Kinh, Kẻ Chợ,
tương đương với địa bàn hai huyện Thọ Xương và Vĩnh Thuận từ thời Lê
cho đến cuối thế kỉ XIX.
Trong thời Pháp thuộc, Hà Nội vừa là thủ đô của Liên bang Đông
Dương thuộc Pháp, vừa là thủ phủ của Bắc Kì, từ khu nhượng địa bên
bờ sông Hồng, Hà Nội trở thành thành phố nhượng địa gồm tồn bộ
khu đơ thị cổ truyền (hai huyện Thọ Xương, Vĩnh Thuận trước đây) và
thêm một phần huyện Từ Liêm ở phía Tây và một phẩn huyện Thanh
Trì ở phía Nam.
Năm
1903, lần đầu tiên địa bàn Hà Nội mở rộng sang.
bờ Bắc sông Hồng gồm đất đai của một số xã thuộc tổng Gia Thụy,
huyện Gia Lâm, tỉnh Bắc Ninh.
Hà Nội ngày đầu tiếp quản chỉ có 36 khu phổ nội thành và 4 quận (46 xã)
ngoại thành, với khoảng hơn 40 vạn dân, trong đó tuyệt đại đa số là thị
dân buôn bán nhỏ và nông dân nghèo khổ.
Từ sau ngày tiếp quản Thủ đô (ngày 10 tháng 10 năm 1954) cho đến
Chương
1. Nhập mơn Hà Nội học
ul
hồn cảnh lịch sử cụ thể, nhưng trên cơ bản theo hướng lấy khu đô thị
cổ truyền làm trung tâm cốt lõi và toả rộng ra cả hai bên tả ngạn và hữu
ngạn sông Hồng, theo đủ các hướng Đông, Tây, Nam, Bắc.
Năm 1961, thành phố Hà Nội được tích hợp thêm 18 xã, 6 thơn, 1 thị
trấn thuộc tính Hà Đơng (một phẩn đất thuộc các huyện Đan Phượng,
Hồi Dức, Thanh Trì); 29 xã, thị trấn thuộc tinh Bắc Ninh (gồm huyện Gia
Lâm, một phẩn huyện Từ Sơn và Thuận Thành); 17 xã và một nửa thôn
của tỉnh Vĩnh Phúc (huyện Dông Anh và một phẩn của huyện Yên Lãng,
Kim Anh); 1 xã của huyện Văn Giang, tinh Hưng Yên; quy mô này về cơ
bản được giữ ổn định cho đến năm 1978.
Ngày 29 tháng 12 năm 1978, Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đã phê chuẩn việc sáp nhập các huyện Ba Vì, Phúc Thọ, Thạch
‘That, Dan Phượng, Hồi Đức, thị xã Sơn Tây và thị xã Hà Đông cùng 17 xã
của các huyện Chương Mĩ, Thanh Oai, Thường Tín, Quốc Oai tính Hà Sơn
Bình; tồn bộ huyện Sóc Sơn, 18 xã và 1 thị trấn của huyện Mê Linh tỉnh Vĩnh
Phú vào thành phố Hà Nội. Quy mô thành phố Hà Nội trở nên rất rộng lớn.
Ngày 12 tháng 8 năm 1991, Quốc hội lại có nghị quyết chia tinh Ha Son Binh
thành hai tỉnh Hồ Bình và Hà Tây trong đó chuyển tồn bộ phẩn đât của
tỉnh Hà Sơn Bình mới nhập vào Hà Nội 13 năm trước về cho tính Hà Tay.
Huyện Mê Linh địp này cũng được chuyển trả v tỉnh Vĩnh Phú.
Ngày 29 tháng 5 năm 2008, theo quyết định điểu chỉnh địa giới hành
chính thành phố Hà Nội thì tồn bộ tỉnh Hà Tây, toàn bộ huyện Mê Linh
tỉnh Vĩnh Phúc và4 xã (Đơng Xn, Tiến Xn, n Bình, n Trung) huyện
Lương Sơn tỉnh Hồ Bình được sáp nhập vào thành phố Hà Nội. Thành phố.
Hà Nội có diện tích tự nhiên là 334.470,2 ha và dân số là 6.232.940 người.
1.2. Nghiên cứu Hà Nội và Hà Nội học
Hà Nội đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành chun
mơn từ ít lâu, nhưng những cơng trình được xếp loại theo tiêu chí học
thuật có lẽ chỉ bắt đầu tir thé ki XIX vai hệ thống sách địa chí tổng hợp từ
cấp tỉnh, phủ cho đến huyện, xã. Truyền thống này được nâng dân lên và
được gia bằng các phương pháp khoa học hiện đại của phương Tây
12
GIAOTRINH HA NOI HOC
cũng hết sức nhỏ nhoi. Chương trình điểu tra sưu tẩm văn hiến Thắng
Long - Hà Nội giai đoạn 1 hoàn thành vào năm 2010 cho biết tính đến
năm 2008 đã có 9130 cuốn sách, bài báo và các kết quả nghiên cứu về Hà
Nội được công bố! gồm 5 lĩnh vực chủ yếu là Lịch sử, Văn hoá, Kinh tế
~ xã hội, Nhân vật (con người) và Địa lí. Nếu chia ra theo 3 giai đoạn gắn
với lịch sử phát triển của Hà Nội thì giai đoạn trước Cách mạng tháng 8
năm 1945 chỉ có 284 cơng trình, giai đoạn từ sau tháng 8 năm 1945 đến
tháng5 năm 1975 cũng chỉ có 370 cơng trình, nhưng giai đoạn từ sau tháng 5
năm 1975 cho đến 1 thang 8 năm 2008 có đến 8.476 cơng trình. Như thế giai
đoạn hơn 30 năm sau ngày đất nước thống nhất, Hà Nội trở thành Thủ đỏ
của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, số lượng các công trình
nghiên cứu vể Hà Nội đã gấp hơn 13 lần tất cả các giai đoạn trước cộng
lại. Đó là chưa nói đến các cơng trình chun khảo có giả trị chun mơn
cao cũng chủ yếu được hồn thành trong những thập kỉ cuối thế kỉ XX va
thập kỉ đầu thếki XI. Điều này cho phép hình dung trong thực tế Hà Nội
học chuyên ngành (hay Hà Nội học truyền thống) đã hình thành trong giai
đoạn 1975 - 2008, lấy Văn hoá và Lịch sử làm hai trụ cột học thuật chủ yếu.
Ngay từ năm 2005, trên cơ sở đội ngũ các nhà nghiên cứu Hà Nội học
đã trưởng thành, thành tựu về Hà Nội học đã được khẳng định, GS. Tran
Quốc Vượng), trước khi qua đời đã khẩn thiết kiến nghị: “Có thể nà nơn
thành lập một Trung tâm Hà Nội học (Centre for Hanoi Studies), phi chính phú
(NGO), tơ oụ lợi (non frofit), hodc ban công (đặt dưới sự bảo trợ của Chủ tịch
` Đành rằng cũng có một số cơng trình cà lên gọi và nội dung bao lấy nhiều lĩnh vục chuyên.
môn nên trong khi khảo
sắt chủng tơi phải có những tính tốn rất cụ thể và một
số cuốn sách
hay cơng trình nghiên cửu tổng hợp mặc nhiên phải được tính lớn hơn một lĩnh v
mơn, nên tổng số các cơng trình khoa học thống kẽ theo các lĩnh vue và số lượng c
trình khoa học theo danh mục có xê dịch đơi chút. Trong 5 lĩnh vục khoa học được nêu ra ở
trên, chúng tôi nhận thấy sổ cơng trình tập trung cao nhất trong các lĩnh vực Văn hố (3.985
cơng trình); Lịch sử (2.149 cơng trình); tiếp đến là Kinh tế - xã hội (1.617 cơng trình) và cuối
cũng là Địa í (698 cơng trình), Nhân vật (632 cơng trình)
` ˆ G6, Trấn Quốc Vượng (1931-2005) là người đi tiên phong xây dựng ngành Hà
được truy tặng Giải thưởng Hồ Chỉ Minh về Khoa học Cơng nghệ năm 2012 cho cụm cơng
trình Lịch sử
- Văn hoá chủ yếu về Hà Nội học. Năm 2016 Thành phố Hà Nội đã quyết định
lấy tên Trần Quốc Vượng đặt cho đường phố cạnh Trường Đại học Sư phạm và Đại học
Quốc gia Hà Nội thuộc địa bàn quận Cầu Giấy, để ghỉ cơng và vinh danh những đóng góp,
Chương
1. Nhập môn Hà Nội học
13
tà LIBND Thành phố) nhằm mục đích lập hợp các nhà Hà Nội học thuộc đủ các
ngành tự nhiên nà xã hội - nhân năn để tiếu tới khắc hoạ rõ rằng dẫn một chân
đung Thăng Long - Hà Nội trêu làng nên mảnh đãi “ngàn năm tăm tật”, noi
“hội tụ - kêi Hình - giao lưu lan tod” của mội nên oăn hiến Âu Lạc~ Vạn Xuân
- Đại Việt - Việt Nam, nơi lắng hổn múi sơng ngần năm".
Trong q trình chuẩn bị kỉ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội, có
một sự kiện khơng ổn ào, khơng hồnh tráng, mà sâu lắng và ghi đậm đấu
ấn, góp phần làm nên tẩm vóc và vị thế của 10 ngày Đại lễ, đó là Hội thảo
khoa học quốc tế Phát triển bền nững Thứ đơ Hà Nội săn hiến anh hùng tì hồ
bình được tổ chúc trong 2 ngày 7 và 8 tháng 10 năm 2010. Đây thực sự là
một tổng kết lịch sử các cơng trình nghiên cứu về Thăng Long - Hà Nội
của các học giả trong nước và quốc tế từ trước đến nay, làm cơ sở cho việc
xây dựng các chương trình phát triển trước mắt và lâu dài của Thủ đô Hà
Nội. GS. Sakurai Yumio! đánh giá: “Trong dịp ký niệm một nghìn năm.
Thăng Long Hà Nội, tơi nghĩ rằng các lĩnh vực khoa học Hà Nội (Hanoi
Sciences) va Ha Noi hoc cit (Hanoi Studies) da may mắn có được sự thảo
luận và hợp tác với nhau trong những ngày diễn ra Hội thảo kỉ niệm một
nghìn năm Thăng Long Hà Nội. Mặc dù chưa đi đến hổi kết, song hội
thảo đó được coi là một trong những điều kiện tốt để tiến hành xây dụng
Hà Nội học mới (Hanoiology/ Hanoi Study)“2
Đánh giá cao thành công của Hội thảo cả ở tính khoa học và tính
thực tiễn của nó, nhận thức sâu sắc tẩm quan trọng của Hà Nội học,
GS.NGND. Phan Huy Lé trong Diễn păn bế mạc Hội thảo khẳng định đây là
thời điểm đã chín muối cho việc xây đựng một ngành Hà Nội học hiện đại.
Theo ông: “Đội ngñ nghiên cứu tể Hà Nội ở trong nước vi quit lế càng ngà
càng phát triểi
Trên cơ sở đó, lãnh đạo Hà Nội cần sớm thành lập Viện hoặc
GSS, Sakurai Yumio (1945-2012): GS,TS, danh dự Đại học Quốc gia Tokyo (Nhật Bản) và
Đại học Quốc gia Hà Nội (Việt Nam), Chủ tịch Hội Nhật Bản nghiên cứu Việt Nam, người
có cơng đấu trong việc giới thiệu và truyền bả phương pháp Ki mực học và phương pháp
Liên ngành tại Việt Nam. GS,TS, Sakurai Yumio cũng là người khởi xướng và đành nhiều
tâm sức xây dưng ngành học Hà Nội học mới trên nến tảng của Hà Nội bọc cũ hay Hà Nội học
truyễn thống
GS.TS, Sakurai Yumio, “Hà Nội học mới là gì"? in trong Hội thảo khoa học Hừ Nội học
14
GIAOTRINH HA NOI HOC
Trung tâm nghiên cứu nể Hà Nội. Nhưng điểu quan trọng, đây phải là Viện
nghiên cứu toàn diện, liên ngành nà đa ngành oểHà Nội. Có thể bộ phận tổchức
của nó khơng lớn lắm, phải có những người lãnh đạo có tâm cỡ tà phải có một số
nhà nghiên citu khoa học chuyên ngành trên những lĩnh tực cẩn thiết. Phương
hướng phát triển chủ yến của nó là phải tao lap được sự liên kết nà sự hợp tác
trong nước tà quốc tê; Có thể nói là hợp tác liên ngành, hop tác quốc nội va hợp
tác quốc tê là cơ sở có ý nghĩ quyệt định cho sự thành công của tổ chức nghiên
cứu này. Và nếu đi theo phương tHuức đó thì tổ chức nàu chỉ cẩu thành lập, tôi hụ
oọng sau một thời gian khơng dài sẽ trở thành trung tâm rất mạnh ồ sẽ đồng
súp phẫu quan trọng cho phát triển hổn vieng của Hà Nội, 0ừa cung cấp các cứ
liệu khon hoc, vita tr c Hiếp Hư tiết ch các nhà quản lí, lãnh đạo Hà Nội”",
Sau khi hồn thành vi tổ chức Hội thảo khoa học quốc tế Phát triển
bên ving Thi đô Hà Nội wan high anh hing vi hot bình, chúng tơi được giao
trách nhiệm biên tập xuất bản chính thức cuốn sách Phát triển bén ving
Thủ đơ Hà NộP đưa vào Tủ sách Thăng Long ngàn năm văn hiến và thơng
qua đó tập hợp các ý kiến, tổng hợp thành các cơ sở lí luận và thực tiễn
cho việc xây dựng một ngành Hà Nội học khoa học và chuyên nghiệp,
phục vụ hiệu quả cho các chiến lược phát triển bền vững Thủ đô.
Cho đến nay, tuy vẫn có nhiều cách diễn đạt khác nhau, nhưng trên căn
bản các nhà khoa học trong nước và quốc tế đều đã thống nhất xây dựng
một ngành học Hà Nội học hiện đạt" như là một lĩnh vục của Khu vực học
(Area Study), dưới sự tổng hợp tối thiểu từ hai chuyên ngành khoa học trở
lên bằng phương pháp tiếp cận Liên nganh (Inter-disciplinary approach).
Hà Nội học là môn học
sưu tâm, tìm hiểu, nghiên cứu pà phổ biến những
trí thức mọi mặt tà nhận thức tổng hop vé con người nà mỗi quan hệ giữa con
người oới thiên nhiên trên địa bàn hàng nghìn năm liên tục là trưng tâm chỉnh
trụ xã hội, kinh l rà tần hoá hàng đâu của Việt Nam, phục tụ chơ các chiến lược
phát triển bên ong Thủ đô tà đất nước,
“Tiến tới một tố chúc nghiên cứu toàn diện và liên ngành ve Ha Ne
trong Phát triển bến rừng Thí độ Hà Nội, Nxb Hà Nội, 2012, tr 1507-1508, Để xuất này đã
được hoàn toàn nhất tr và thông qua thành nghị quyết của Hội thảo.
"hút triển bên từng Thủ độ Hà Nội, Nxb Hà Nội, 2012 gồm 5 phần, 1564 trang.
Chương
1. Nhập môn Hà Nội học
15
Vấn để đặt ra ở đây là các Nghiên cứu Hà Nội (Hanoi Studies) hay
các Khoa học Hà Nội (Hanoi Sciences) tức là Hà Nội học trun thựng' cẩn
phải hướng đến và gắn kết với Hà Nội học tổng hợp, Liên ngành, Khu
vực học tức là Hà Nội học hiện đại như thế nào, Trái lại Hà Nội học hiệ
đại cũng cẩn phải biết “đứng trên vai” của Hà Nội học truyền thống, khai
thác và nâng tẩm các thành tựu của Hà Nội học truyền thống ra sao. Câu
chuyện tưởng như đơn giản, nhưng nếu như khơng có sự đầu tư cơng
sức, trí tuệ một cách bài bản, căn cơ thì chưa chắc đã tìm ra được lời giải
thoả đáng,
1.3. Đối tượng của Hà Nội học
Hà Nội học hiện đại theo như định nghĩa được nêu ở trên, là bộ môn
nghiên cứu các lĩnh vực hoạt
động của con người và mỗi quan hệ giữa
con người với thiên nhiên nhằm đạt tỏi nhận thức tổng hợp về khơng
gian lịch sử - văn hố và con người Hà Nội.
Van dé dat ra 6 đây là hoạt động của con người và mối quan hệ giữa
con người với thiên nhiên không bị cắt khúc thời gian (cả trong quá khứ,
hiện tại và tương lai); có những hằng số trong suốt quả trình phát triển
nhưng cũng có những biến số của mỗi giai đoạn chuyển đổi. Hoạt động,
của con người và mổi quan hệ giữa con người với thiên nhiên có thể được
phân ra theo các khơng gian cụ thể, trong đó quan trọng hon cả và là nhân
lõi tạo nên các giá trị đặc trưng của tất cả các khơng gian Hà Nội nói chung,
là khu vực Hà Nội cổ truyền.
Hà Nội cổ truyền là một đô thị “trong sơng”, khép mình sau đê sơng
Hồng và căng sức hoạt động trên hai nhánh sông Kim Ngưu, Tô Lịch,
đúng như dân gian mô tả quy hoạch bất biến của nó: “Hổng Hà tây vit
qua đồng! Kùm Ngưu Tơ Lịch là sơng bên này”. Trong q trình phát triển và
biến đổi, tuy cũng có lúc Hà Nội được mở rộng sang bờ Bắc sông Hồng,
‘akurai Yumio gọi là “Hà Nội học cũ”
>ˆ GS/TS, Philippe Papin (Trường Cao học Thực hành Paris, Pháp) trong báo cáo Phương phúp
tất cân nh nội dưng củn ngành Hà Nội học tại Hội thảo khoa học Hà Nội bọc: Phương phíp tiấp
cin sử nội dung nghiên ciu ngày 24 thang 12 năm 2011 lại cho rằng Hà Nội học chủ yếu chỉ
nên tập trung vào khu đơ thị cố truyền, vì chính nơi đó mới tạo nên các giá trị tiêu biếu và
16
GIAOTRINH HA NOI HOC
nhưng cho đến trước năm 1961, Hà Nội vẫn là một đơ thị “trong sơng”
hồn tồn đúng như cải tên Hà Nội (73) được chính thức đặt vào năm.
Minh Mệnh thứ 12 (1831). Vì thể vịng thứ hai của đơ thị Hà Nội cần được
tính bao gồm cả đô thị cổ truyển ở trung tâm và vùng nông thôn ven đô
(hay các làng xã thôn trại ở ngoại thành đang trong q trình đơ thị hố
thuộc các tỉnh Hà Nội, Hà Đông cũ), tức là cả vùng thành thị và nông,
thôn nằm kẹp giữa sông Hồng và sơng Đáy tính từ khu vực trung tâm
và ngược lên phía Bắc. Hà Nội vịng thứ ba theo chúng tơi nên được tính
từ quy mơ thành phố lần Hà Nội mở rộng năm 1961 ra cả 4 hướng Đông,
'Tây, Nam, Bắc, đặc biệt là sự mở rộng sang phía bên kia sông Hồng, phá
vỡ cái quy hoạch bất biến của một thành phổ “trong sơng”. Địa bàn Hà
Nội có giai đoạn (1978-1991) được mở rộng đến cực đại, lại có giai đoạn
(1991-2008) bị thu hẹp lại giống như 13 năm trước đó; rồi lại được mở
rộng ra gần tương đương với giai đoạn mở rộng cực đại trước đây (tính
từ năm 2008 đến nay). Trong giai đoạn hiện nay, khu đô thị trung tâm của
Hà Nội không chỉ mở rộng trong phạm vi “truyền thống” ở “trong sơng”
mà đang có hướng chuyển mạnh sang phía Bắc và phía Đơng, hình thành.
đại đô thị hai bên sông, giống như các đại đô thị hay các siêu đô thị hàng
đầu trên thế giới.
Vấn để được đặt ra là có hay khơng có một Hà Nội thống nhất, thuần
nhất hay Hà Nội bao gồm vùng đô thị trung tâm và các tiểu vùng phụ
cân; có những giá trị chung của tồn vùng Hà Nội và cũng có những đặc
trưng riêng của mỗi tiểu vùng. Chúng tơi nghiêng về quan niệm Hà Nội
có 3 vùng như 3 vòng tròn đồng tâm với các bán kính khác nhau, trong
đó vịng trịn nhỏ nhất ở trong cùng là vùng đồ thị cổ truyền, đô thị nhân
lõi, một Hà Nội nguyên gốc - trung tâm hội tụ và lan toa cdc gid tri cốt
lõi của Thăng Long - Đông Đô - Đông Kinh - Hà Nội “nơi lắng hồn núi
sơng ngàn năm”. Hà Nội vịng thứ hai ở giữa bao gồm các quận nội thành
Hà Nội, các đô thị vệ tinh và các làng xã ven đô đã đơ thị hố thuẩn thục
nhưng vẫn cịn nằm trong cơ cấu của các huyện ngoại thành và Hà Nội
vòng thứ ba tương đương với phạm vi của thành phố Hà Nội được mở
rộng từ năm 2008, bao gồm nhũng vùng đô thị lõi, đô thị thuẩn thục và
Chương
1. Nhập môn Hà Nội học
17
rất mạnh, rất nhanh vào vịng xốy của q trình đơ thị hố của thành
phổ- đồ thị trực thuộc trung ương đứng đầu đất nước và đứng vào hàng
thứ 17 trên thế giới về diện tích và dân số.
Như thế đổi tượng của Hà Nội học là tất cả các lĩnh vực hoạt động
của con người và mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên trên toàn
bộ địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay, trong đó chủ yếu dựa theo lịch sử
phát triển đô thị mà phân ra thành địa bàn đô thị Thăng Long - Hà Nội cổ
truyền, địa bàn đô thị Hà Nội thuần thục và địa bàn đô thị Hà Nội đang
trong q trình đơ thị hố.
1.4. Phương pháp tiếp cận
Hà Nội học hiện đại địi hỏi đứt khốt phải triển khai nghiên cứu.
tổng hợp, liên ngành, gắn với Khu vực học, nhưng vẫn triệt để khai thác
lợi thế và sử dụng hiệu quả phương pháp nghiên cứu của các chuyên
ngành (theo phương pháp của Hà Nội học truyền thống). Ở đây có vấn
để đặt ra là các phương pháp Liên ngành và Khu vực học và Khoa học
phát triển chỉ có thể phát huy được lợi thế nếu như nó biết triệt để khai
` Năm 2015, kỉ niệm 70 năm Cách mang thang Tấm và Hà Nội trở thành Thủ đơ nước Việt Nam.
Dan chủ Cộng hồ (nay là nước Cơng hồ Xã hội chủ nghĩa Việt Nam), Thành phố Hà Nội
phôi hợp với Đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức hội thảo Thú đổ Hà Nội: Thuyển ng, ngn
lực tĩ định hướng phát tiểu, có 48 báo cáo khoa học của 71 tắc giả lập trung nghiên cứu lrình
bày các nguồn lực phát riển đơ thị và định hướng phát triển Thủ đô Hà Nội, Hội nghĩ cũng
nhất trí xác định nội dung trọng lâm và quan trọng nhât của Hà Nội học chính là nghiền cứu
và đào tao về đô thị Hà Nội. Xem Nguyễn Quang Ngọc: Báo cáo để dẫn Hội thảo “Thủ đồ Hà
Nội: Truyền thống, nguồn lực và định hướng phát triển” trong Thủ đồ Hà Nội: Truyển thống,
"tguôn lực, định hướng phút triểt, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2015, tr 1822
đây có một số tác giả cũng chia đơi tượng nghiền cứu của Hà Nội học thành 3 lớp là
op khong giai lịch sử - săn hoá Thăng Long - Hà Nội tường ứng với địa giới hành chính của
Hà Nội trước tháng
8 năm 2008; lớp thứ hai là khổng giam bẩn oững cứu Thủ đó Hà Nội với địa
giới hành chính được mở rộng vào năm 2008 và lớp thứ ba là khơng gian mừng Thủ đổ đang
có chủ trương xây dựng, nhưng chưa trở thành hiện thực. Khi xác định phạm vi không
gian, chúng tôi chú yếu dựa vào tiêu chí phát triển đơ thị và đơ thị hố, tuy có tham khảo ở
mức độ nhất định các đơn vị hành chính, nhưng hồn tồn khơng có ý định đóng cứng vào
pham vị của Thành phổ Hà Nội trước và sau tháng 8 năm 2008. Do đó, giữa chúng tôi và tác
giả nêu trên tuy cùng chia 3 lớp khơng gian và cũng có lớp xét vẽ hình thức bể ngồi có về
trùng nhau, nhưng trong thực tế có sự sai khác đáng kế. Chúng tơi xin được nêu ra để cũng
18
GIÁO TRÌNH HÀ NỘI HỌC
thác tính cụ thể, chỉ tiết, khách quan và xác thực của đổi tượng nghiên
cứu chuyên ngành và khắc phục một cách hiệu quả những vách ngăn, rào
chắn hạn chế tầm nhìn, cách nghĩ khi đang chìm sâu dưới “đáy giếng”
hay len lỏi trong “ngõ ngách” quá hẹp của chuyên môn. Trong nghiên
cứu Hà Nội học, trước sau và bao giờ cũng rất cần “có tẩm nhìn hệ thống
và phương pháp biện chứng”.
Các phương pháp cụ thể, tùy theo mỗi để tài, có thể bao gồm phương
pháp tiếp cận Khu vực học; phương pháp tiếp cận Lịch sử; phương pháp
tiếp cận Không gian di sản văn hoá; phương pháp tiếp cận Mỗi quan hệ
giữa bảo tổn và phát triển; phương pháp tiếp cận Thông tin khu vực học;
phương pháp Điều tra điển dã và phương pháp tổ chúc các hội thảo khoa
học liên ngành...
Từ chỗ quan niệm Hà Nội học là khoa học thuộc lĩnh vực Khu vực
học nên phương pháp tiếp cận chủ yếu phải là phương pháp chuyên
ngành trong quan hệ tương hỗ đa ngành, liên ngành. Có thể hình dung,
các khoa học được vận dụng nghiên cứu Hà Nội là Địa lí, Địa chất, Khí
hau, Thuỷ văn, Mơi trường sinh thái, Chính trị học, Luật học, Kinh tế học,
Lịch sử, Văn hoá học, Ngôn ngữ học, Văn học, Nghệ thuật, Giáo dục học,
Xã hội học, Tâm lí học, Dân số học, Nhân học, Tôn giáo học và ứng dung
Công nghệ thông tin...
Những khoa học nêu trên vừa cung cấp các phương pháp tiếp cận
trong hoạt động nghiên cứu chung, vừa có tư cách chủ thể nghiên cứu
riêng biệt. Hà Nội học có nhiệm vụ tổng hợp, tổng hoà các kết quả nghiên
cứu, khái quát thành những nguồn lực tự nhiên, nguồn lục lịch sử, văn hoá
truyền thống để phát triển kinh tế, khoa học, công nghệ, giáo dục, đào tạo,
xây dựng con người, đảm bảo quốc phòng, an ninh, mở rộng hoạt động đổi
ngoại, nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị”.
rần Ngọc Hiên, Nội dung từ phương pháp phân tích tác động củu bit enh trong mước
tử quấtlỡ đãi tới quả lrình phát triển của Thú đã Hà Nội, trang Hội thảo khoa học Hã Nội học:
Phương pháp tiếp cân từ nội dưng nghiền cứu, Hà Nội ngày 24 thang 12 năm 2011
PGS.TS. Phạm Xuân Hằng, Một số
tgp cin Ha Nội lọc, trong Hội tháo khoa học Hà Nội
Chương
1. Nhập mơn Hà Nội học
19
1.5.0
sở dữ liệu
“Có bột mới gột nên hổ”, “bột” là chất liệu quyết định “hổ” có thực
là “hổ” hay khơng. Nếu xem Hà Nội học như là “hổ” thi cơ sở dữ liệu
chính là hay có vai trị như là “bột” vậy:
PGS.TS, Nguyễn Thừa Hỷ để xuất: “Muối đi tới những luận điểm khái
quát mang tính kho học tà thuyệt phục cao, nhà nghiên cứu Hà Nội học cẩn
trang bị cho riêng mình một kho tàng tư liệu nhiều nguân, liên ngành, phong
phú đu dạng tà tốt nhất là những tư liệu gốc điương thời, chưa c biến. Việc xứ
lí cà phân tích tư liệu cũng nên theo một quy trình khoa học. Trong một đống
lận xôn những tư liệu nhiều khi là mâu thuẫn, tương phản nhau, câu tìm được
đâu là xu thể chi dạo, phổ qt, tí
đổi tiệc phản ánh bản chất thực
khơng phải là tuỳ tiện nhặt ra rỗi phóng đại lên một số chỉ tiệt có lợi cho tiệc
chứng mình những kết luận sẵn có chủ ý trong tr duy nhận thức của mình",
Có thể hình dung tư liệu về Hà Nội là vơ cùng phong phú và đa
dạng, trong đó quý giá hơn cả và đặc biệt nhất là những tư liệu nguyên
gốc phản ánh từ hoạt động của các Vương triểu, các Nhà nước, các thể
chế chính trị, cho đến đời sống dân sự của người dân Thăng Long - Hà
Nội từ thuở định đô Thăng Long cho đến nay. Đó là các loại thư tịch cố.
(mà một phần đã được tập hợp trong bộ Tự liệu Vấn hiếï: Thăng Long); các
tu liệu văn kiện của Nhà nước, bộ Châu bản triểu Nguyễn, các công văn,
giấy tờ, văn bản hành chính của các triểu đại, thể chế chính trị tại Hà Nội.
Nguồn tư liệu lưu trữ trong các kho lưu trữ trung ương, Hà Nội, trong,
nước và nhiều nước trên thế giới; nguồn tư liệu trong các thư viện, trong,
các tủ sách, các bộ sưu tập ở Hà Nội, ở trong nước và nước ngoài, Nguồn
chất, hiện vật đã được sưu tập trong các bảo tàng hay được lưu
giữ tại các di tích lịch sử- văn hố tại Hà Nội, trong các phố phường, thơn
xóm và các gia đình, dịng họ... Tư liệu trong dân gian, văn hố, văn học,
nghệ thuật dân gian, tư liệu đặc chủng của các ngành Địa lí, Mơi trường
'PGSTS. Nguyễn Thừa Hý, “Suy nghĩ về kinh tế - xã hội Thăng Long - Hà Nội hôm qua,
hôm nay và ngày mai” trong Hội thảo khoa học Hà Nội học: Phương pháp tiếp côn tả nội dưng
nghiên cứu ngày 24 tháng 12 nam 2011. Tác giả là chuyên gia Lịch sử - Văn hoá - Xã hội,
chuyên tâm nghiên cứu về Hà Nội và đã được tặng Giải thưởng Nhà nước cho cơng trình
20
GIAOTRINH HA NOI HOC
sinh thái, Khảo cổ học, Lịch sử, Văn hố, Kinh tế, Xã hội... vể Hà Nội hay
có liên quan đến Hà Nội.
Có thể kể ra dưới đây một sốbộ tư liệu đã được phân tích, tổng hợp,
đánh giá, phân loại và trình bày một cách hệ thống theo các nội dung/ vấn
để thuộc Hà Nội học hay có liên quan đến Hà Nội học.
Trong thập kỉ đầu thé ki XI, Hà Nội đã xuất bản bộ Bách khoa thie
Hà Nội (trên địa bàn Hà Nội trước năm 2008) 18 tập với trên 7.000 trang
in, gồm Lịch sử (tập 1), Địa lí (tập 1D), Chính trị (tập HD, Luật pháp (tập 1V),
Kinh tế (tập V), Khoa hoc va Công nghệ (tập VI), Khoa học xã hội nà nhân păn
(tập VID, Giáo đục (tập VID), Y !ế (tập IX), Văn học (tập X), Tiếng Hà Nội
(tập XD), Nghệ thuật (tập XU), Thong tin xuất bản (tập XI), Di tích - Bảo tùng
(tập XIV), Du lịch (tập XV), Tín ngưỡng - Tôn giáo (tập XVI), Phong tục -
Lễ hội (tập XVID, Thể đục- Thể thao (tập XVI). Bước vào thập kỉ thứ hai
của thế kỉ XXI, Hà Nội lại triển khai Bách khoa thie Hà Nội phẩn mở rộng 14
tập đến nay Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia đã hồn thành khâu biên tập
xuất bản: Địa lí (tập D), Lịch sử - Chính trị~ Pháp luật (tập II), Kinh tế (tập II),
Khoa học ồ Cơng nghệ (tập 1V), Khoa học xã hội tà nhân ăn (tập V), Giáo dực
(tập VD), Văn học (tập VID, Nghệ thuật (tap VIM), Du lịch (tập IX), Tín ngưỡng
~ Tơn giáo (tập X), Phong tục - Lễ hội (tập XD), Di tích - Bảo ting (tap XI),
t£(tập XID, Thể dục - Thể thao (tập XIV).
Chương trình khoa học cấp Nhà nước KX09 Phát huự tiềm lực tự nhiên,
kinh tế, xã hội nà giá trị lịch sử- ăn hố, phát triển bên oững Thủ đơ Hà Nội
đốn năm 2020 đã hoàn thành các để tài nghiên cứu và tổng kết một thiên
niên kí xây dựng và bảo vệ Thăng Long - Hà Nội. Nhà xuất bản Hà Nội
năm 2010 đã xuất bản 11 tập sách của Chương trình bao gồm: “Tập thú:
nhất giới thiệu tổng quan mơi trường địa lí tự nhiên - một khơng gian oật chất,
nơi người Thăng Long - Hà Nội, thếhệ tiếp nổi thế hộ, lao động tranh đấu không
một mỗi để sắng tạo nên một kinh đô - thủ đô ngần năm. Chín tập tiếp theo, lập
trung phân tích đánh gid, tong kết những nét đặc sắc, những giá trị lịch sử- năn
hoá nổi bật trên những tink owe hoạt động chủ yếu, chung đúc thành trí tué,
khí phách của Thăng Long - Ha Noi van hiển, anh hùng. Tập cuôi của ich,
Chương 1. Nhập mơn Hà Nội học
21
ới phân tích tình hình hiện nay, dye báo chặng đường sắp tới, để xuất phương
hướng phát triển bền oững Thủ đô trong một tài thập niền đâu thế kỉ XXT"!.
Tủ sách Thăng Long ngàn năm tăn hiển đã xuất bản trên 100 đầu sách
thuộc các mảng Địa lí, Lịch sử, Kinh tế, Văn hoá - xã hội, Văn học - nghệ thuật,
Tự liệu - tổng hợp.
Chương trình điểu tra su lầm van hich Thang Long giai đoạn ï (tính cho
đến năm 2010) đã tập hợp được hơn 40/000 trang tư liệu và 6.014 cơng,
trình nghiên cúu của 2.962 tác giả, tổ chúc dịch, nghiên cứu, hệ thống và
giới thiệu trong 3 bộ thư mục để yếu và 26 tuyển tập tư liệu văn hiến về
Thăng Long - Hà Nội... Trên cơ sở những thành quả này, Hà Nội quyết
định triển khai giai đoạn II (bắt đầu từ năm 2014) mở rộng điểu tra tap
hợp tư liệu, xây dựng,
dữ liệu chung cho toàn bộ khu vực Hà Nội và
triển khai biên soạn các bộ sách công cụ, từ điển, xây dựng thư viện điện
tử tổng thể về Hà Nội...
Trong quả trình chuẩn bị tiến tới ki niệm 1000 năm Thăng Long - Hà
Nội, Nhà xuất bán Văn hố Thơng tin và Thời báo Kinh tế năm 2007 đã
xuất bản bộ Tổng tập nghìn năm ăn hiển Thăng Long gồm 4 tập được chia ra
thành 28 phẩn, với trên 8000 trang in cỡ lớn, không chỉ là bộ sách lớn nhật
trong toàn bộ lịch s xuất bản sách Việt Nam mà còn là bộ sách cung cấp
một nguồn thông tin tư liệu đặc biệt phong phú và đổ sộ thuộc hẩu hết các
lĩnh vục giúp cho người quan tâm tiếp cận tư liệu Hà Nội học một cách
tồn diện để có thể làm cơ sở triển khai nghiên cúu liên ngành.
1.6. Về nội dung nghiên cứu, đào tạo
Hà
học
lên đại không chỉ tập trung vào các chương trình nghiên
cứu đây đủ và tổng thể tồn bộ khơng gian lịch sử- văn hố Thăng LongHà Nội, mà còn đặt ra yêu cầu
rất cao cho những nghiên cứu về từng lĩnh
vực, từng địa phương cụ thể, với một yêu cẩu dứt khoát các để tài khoa
học này phải đặt trong các mối tương quan chung với yêu cẩu rất chặt chẽ
của phương pháp liên ngành. Có thể nêu lên một số nội dung chủ yếu của
Hà Nội học trong một vài thập ki tới:
'_ Lời giới thiệu bộ sách của GS.TS. Phùng Hữu Phú, Chủ nhiệm chương trình khoa học cấp;
8
GIAOTRINH HA NOI HOC
- VỊ Hhế địa lí sà tài nguyên thiên nhiên Hà Nội: Giới thiệu khái quát vị
trí địa lí, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, mơi trường sinh thái;
địa lí hành chính và có để cập đến ở mức độ nhất định địa lí các ngành
phân hố lãnh thổ kinh tế, Trên cơ sở đó đưa ra nhận xét và
đánh giá về tổng quát nguồn tài nguyên vị thế- một nguồn tài nguyên
đặc
nổi bật, “làm cho các tài nguyên von có khác của Hà Nội, cả oỂ tự
nhiên, kinh
đều có thêm giá trị
gia tăng"! - cắt nghĩa vì sao Thang
Long - Hà Nội lại trở thành kinh đô “mãi muôn đời” của đất nước.
~ Dâncứ pà người Hà Nội: Nói đến người Hà Nội khơng thể khơng nói
đến q trình tụ cư, hình thành cộng đồng cư dân với những phẩm chât
và tính cách đặc trưng của người Thăng Long - Hà Nội. Lâu nay các cơng
trình nghiên cứu thường quan tâm đến nét đẹp thanh lịch, văn minh và
đó như phẩm chất vốn có của người Hà Nội, mà bỏ qua những hạn
chế, những œ
yếu khó tránh khỏi của khối cộng đồng cư
dân nơng nghiệp trồng lứa nước từ bốn phương tụ hội. Hà Nội học, xét
cho cùng, là môn học nghiên cứu vể người Hà Nội trong môi trường tự
nhiên, xã hội, trong cuộc sống làm ăn và đánh giặc của cộng đồng dân
cu ln ở vị trí đầu não nắm giữ vận mệnh của đất nước, nên nội dung
này cẩn được đặc biệt quan tâm, trình bày một cách đẩy đủ các mặt của
vấn để.
- Đặc trưng lịch sử Thăng Long - Hà Nội: Lịch sử Thăng Long - Hà
Nội có thể được hình dung giống như nhân lõi của tồn bộ lịch sử đất
nước. Có sự kiện lịch sử trọng đại nào của đất nước hơn nghìn năm qua
lại khơng được quyết
khai mở ở đây và tác động mạnh mẽ
tới đây. Vì thế để tránh trở thành một cuốn lịch sử Việt Nam giản lược,
chúng tơi chỉ trình bày những dấu ẩn lịch sử tiêu biểu và những giá trị
lịch sử đặc trưng nhất chia ra theo 4 thời kì:
Tiển Thăng Long (trước thế
ki XD); Thăng Long (từ thế ki XI đến giữa thế kỉ XIX); Hà Nội thời Nguyễn
(từ giữa thế ki XIX đến năm 1945) và Thủ đô Hà Nội từ 1945 đến nay.
- Di sin van hoá Thăng Long - Hà Nội: Văn hoá Thăng Long - Hà Nội
có giá trị hội tụ, kết tinh, lan toa rat mạnh. Vấn để giao lưu, giao thoa,
Nguyễn Viết Thịnh, “Vị trí địa ỉ và ài nguyên vị thế của Thủ đô Hà Nội”, trong Thủ đồ