Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Kinh tế chính trị đề Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.53 KB, 18 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Học phần: KINH TẾ CHÍNH TRỊ

ĐỀ TÀI SỐ 17: Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn
Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4.

Giảng viên hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện

:

Lớp

:

Mã sinh viên

:


Bắc Ninh, ngày 10 tháng 04 năm 2022
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
NỘI DUNG.................................................................................................................... 2
Chương I: Cơ sở lý luận cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn
Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4....................................2
1.1.Một số khái niệm cơ bản....................................................................................2
1.1.1. Nơng nghiệp, nơng thơn.............................................................................2
1.1.2.Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp................................................2


1.2. Nội dung cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn ở nước ta.. .3
Chương II: Thực trạng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn
Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4....................................5
2.1. Tác độngcủa cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đến Việt Nam.................5
2.2. Thực trạng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa nơng nghiệp nông thôn Việt Nam
trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4....................................................6
2.2.1.Thành tựu đạt được......................................................................................6
2.2.2.Hạn chế tồn tại.............................................................................................8
Chương III: Giải pháp khắc phục hạn chế trong công nghiệp hóa - hiện đại hóa
nơng nghiệp nơng thơn Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ
4................................................................................................................................ 10
3.1.Giải pháp.........................................................................................................10
3.2. Một số đề xuất kiến nghị.................................................................................11
KẾT LUẬN.................................................................................................................13


TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................14


MỞ ĐẦU
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp là yêu cầu khách quan, một
trong những nhiệm vụ chiến lược quan trọng hàng đầu có ý nghĩa quyết định đến
thắng lợi của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đối với Việt
Nam, một nước trong thời kỳ chuyển đổi và đang phát triển ở trình độ thấp, thì
cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn laị càng đóng vai trị
hết sức quan trọng. Tại Đại hội lần thứ VIII (1996), Đảng ta đã xác định mục tiêu
chính của qus trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời gian tới là phấn đấu
đến năm 2020 đưua nước ta “cơ bản trở thành một nước công nghiệp”, đồng thời
huy động tất cả các nguồn lực cần thiết để đẩy nhanh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa nơng nghiệp, nơng thơn, đưa nơng nghiệp lên một trình độ mới. Quá trình

này đã được tiến hành trên cả nước, đã thu được nhiều thành công bước đầu,
song cũng đang còn nhiều bất cập và đặt ra một số vấn đề mới, cả về lý luận, lẫn
thực tế chưa có lời giải thỏa đáng...
Nhận thấy sự cấp thiết và thực tế của vấn đề nên em đã chọn đề tài “Cơng
nghiệp hóa - Hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thôn Việt Nam trong bối cảnh cách
mạng công nghiệp lần thứ 4” nhằm nâng cao kiến thức và trình độ hiểu biết để
theo kịp thời đại và góp phần phát triển đất nước.

1


NỘI DUNG
Chương I: Cơ sở lý luận cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa nơng nghiệp nơng
thơn Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
1.1.Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Nông nghiệp, nông thôn.
Theo Từ điển Kinh tế của nhà xuất bản Sự thật năm 1979 thì nơng nghiệp là
“một ngành kinh tế quốc dân, một trong những bộ phận chủ yếu của sản xuất vật
chất, sản xuất thực phẩm cho nhân dân và nguyên liệu cho công nghiệp”1.
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, xuất bản năm 2000 thì
nơng nghiệp là “ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, cung cấ sản phẩm
trồng trọt và chăn ni”2
Như vậy có thể thấy, nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất đảm bảo những
nhu cầu thiết yếu, cơ bản nhất của con người. Nơng nghiệp giữ vai trị to lớn và
đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội mà chưa có nền
kinh tế chủ yếu là nơng nghiệp như nước ta thì điều đó càng quan trọng hơn.
Nông thôn được hiểu là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các
thành phố, thị xã, thị trấn và được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban
nhân dân xã. Ở nông thôn, người dân thường sinh sống bằng nông nghiệp là chủ
yếu.

1.1.2.Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp
Cơng nghiệp hóa là q trình biến một nước có nền kinh tế lạc hậu thành
một nước cơng nghiệp hiện đại với trình độ cơng nghệ, kỹ thuật tiên tiến, có
năng suất lao động cao trong tất cả các ngành kinh tế quốc dân.
1 Từ điển Kinh tế. Nxb Sự Thật 1979, tr385
2 Từ điển Tiếng Việt. Nxb Đồng Nam 2000,

tr740
2


Hiện đại hóa là là q trình xây dựng cơ cáu kinh tế mới, mà nòng cốt là cơ
cấu kinh tế cơng – nơng – nghiệp hiện đại.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản, tồn diện
các hoạt động kinh tế và quản lí kinh tế - xã hội từ sử dụng sức lao động thủ
cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ,
phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại nhằm tạo ra năng suất lao động xã
hội cao.
Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nơng nghiệp là q trình chuyển nền nơng
nghiệp truyền thống phát triển thành nền nông nghiệp hiện đại.
1.2. Nội dung công nghiệp hóa – hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn ở nước
ta.
Một là, phát triển tồn diện nơng , lâm, ngư nghiệp, tạo ra nhiều sản phẩm
hàng hóa đa dạng, chất lượng ngày càng cao, đáp ứng yêu cầu của đời sống xã
hội.
Bản thân nơng nghiệp khơng thể tự mình đổi mới về cơ sở vật chất - kỹ
thuật, công nghệ để trở thành nền nông nghiệp hiện đại và cũng khơng có khả
năng tăng trưởng nhanh để tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động. Muốn
có nền nơng nghiệp phát triển tồn diện, tiến lên hiện đại thì tất yếu phải có sự
tác động tích cực của cơng nghiệp và các hoạt động dịch vụ ở nông thôn.

Hai là, thực hiện thủy lợi hóa, điện khí hóa, cơ giới hóa, sinh học hóa trong
các ngành sản xuất nơng nghiệp.
Phát triển một nền nơng nghiệp tồn diện phải gắn với các điều kiện đảm
bảo trên thực tế cho sản xuất nơng nghiệp như: thủy lợi hóa, điện khí hóa, cơ
giới hóa và sinh học hóa, góp phần đẩy mạnh thâm canh tăng vụ, hạn chế thiên
tại ảnh hưởng tới sản xuất, không ngừng nâng cao năng suất và hiệu quả của sản
xuất nông nghiệp. Trước hết, phải từng bước thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa,
3


hóa học hóa ở những khẩu thích hợp và phù hợp với từng vùng sinh thái trong
các khu vực nông thôn.
Ba là, đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản với
công nghệ ngày càng cao, gắn nới nguồn nguyên liệu và liên kết với công nghiệp
đô thị.
Cơng nghiệp chế biến giữ vai trị quan trọng trong công nghiệp nông thôn,
nhằm nâng cao giá trị của nông sản hàng hóa, nhất là đối với các sản phẩm có số
lượng lớn, tiêu dùng rộng rãi trên thị trưởng trong nước và thị trường thế giới
như: gạo, thịt lợn, cà phê, hải sản, chè.... Do vậy cần xây dụng, phát triển công
nghiệp chế biến với nhiều loại quy mô và cơng nghệ thích hợp, kết hợp giữa
khoa học kỹ thuật truyền thống với công nghệ hiện đại ở các vùng nông thôn, thị
trấn, thị tử, liên kết với công nghiệp ở đô thị và khu công nghiệp tập trung.
Bốn là, đẩy mạnh phát triển các ngành nghề, làng nghề truyền thống và các
ngành nghề mới trong các vùng nông thôn.
Các ngành nghề, làng nghề là một dạng hoạt động kinh tế của nơng dân, được
hình thành và phát triển lâu đời trong nơng thơn Việt Nam, có vai trị quan trọng
đối với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội. Điều quan trọng là, phát triển các
ngành nghề, làng nghề ở nơng thơn khơng địi hỏi phải đầu tư nhiều vốn, sử dụng
được lực lượng lao động tại chỗ, với nguồn nguyên liệu dồi dào, phù hợp với khả
năng của nông thôn và nông dân ở nước ta.

Năm là, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội; xây dựng nông thôn mới
văn minh, hiện đại.
Cơ sở hạ tầng nông thôn bao gồm hệ thống đường giao thông, mạng lưới
điện phục vụ cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt của dân cư; trường
học, trạm y tế, hệ thống thông tin liên lạc, thủy lợi, hệ thống cung cấp nước sạch
và các cơ sở công nghiệp, dịch vụ kinh tế - xã hội khác. Xây dựng hệ thống kết
cấu hạ tầng kinh tế, xã hội ở đây là quá trình tạo ra tiền đề vật chất, kỹ thuật,
4


phục vụ cho phát triển nông nghiệp và kinh tế nơng thơn, góp phần nâng tầm
quản lý xã hội lên một trình độ mới.

5


Chương II: Thực trạng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa nơng nghiệp nơng
thơn Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
2.1. Tác độngcủa cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đến Việt Nam.
Thứ nhất, cách mạng cơng nghiệp 4.0 làm thay đổi mơ hình tăng trưởng và
cách tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ðiều đó đặt ra yêu cầu
ngày càng lớn hơn đối với quá trình tái cơ cấu các ngành và tái cơ cấu đầu tư.
Hiện nay, tăng trưởng ở khu vực có vốn đầu tư nước ngồi tiếp tục tập trung ở
các ngành khai thác tài nguyên, sử dụng nhiều lao động, hạn chế trong chuyển
giao công nghệ.
Thứ hai, Cách mạng công nghiệp 4.0 tạo ra những thay đổi lớn các ngành
công nghiệp sản xuất chủ lực của đất nước. Những ngành chế biến thực phẩm,
sản xuất điện tử, máy vi tính và thiết bị viễn thơng, dệt may… là những ngành
công nghiệp sản xuất trọng điểm sẽ chịu tác động sâu sắc nhất trước những biến
động khó lường từ Cách mạng công nghiệp 4.0. Do những ngành công nghiệp

này đều sử dụng nhiều lao động hoặc sản xuất sản phẩm cuối cùng có giá trị gia
tăng thấp, dẫn đến sự tăng trưởng chậm về giá trị gia tăng trong sản xuất công
nghiệp.
Thứ ba, Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ làm thay đổi và chuyển dịch cơ cấu
mặt hàng cũng như cơ cấu thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam. Cách mạng
công nghiệp 4.0 tác động nhanh và làm thay đổi các phương thức trong kinh
doanh thương mại cả trên thị trường nội địa cũng như hoạt động ngoại thương.
Sự xuất hiện của các nền tảng toàn cầu, trong một thế giới phẳng và các mơ hình
kinh doanh mới sẽ dẫn tới các hình thức tổ chức và văn hố doanh nghiệp có
những thay đổi sâu sắc.
Thứ tư, cách mạng cơng nghiệp 4.0 làm thay đổi tính chất lao động và việc
làm ở Việt Nam. Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ tác động lớn tới lao động và việc
làm, cũng như bản chất của lao động trong cấu thành giá trị sản phẩm; có những
6


việc làm mới với các yêu cầu khác và trong một mơi trường làm việc hay cách tổ
chức khơng cịn giống như hiện nay.
Thứ năm, xuất hiện các mơ hình sản xuất kinh doanh mới. Cách mạng công
nghiệp 4.0 cho phép thay thế nguồn lực tài chính bằng nguồn lực tri thức và trí
tuệ, cho phép tạo ra những cơ hội đầu tư và phát triển mạnh mẽ của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, vốn đầu tư ban đầu cho khởi nghiệp có thể khơng lớn, nhưng
lợi nhuận thu về cao. Việc phát triển ngày một rộng của internet vạn vật cho phép
các công ty này tiếp cận tốt hơn với từng đơn vị, từ đó có thể theo dõi và đánh
giá hiệu quả của họ trong thời gian thực.
Thứ sáu, xuất hiện nhiều loại hình hoạt động thương mại mới. Các phương
thức kinh doanh thương mại mới như thương mại điện tử, thành toán điện tử,
giao dịch điện tử…sẽ làm thay đổi, thậm trí triệt tiêu các hoạt động kinh doanh
truyền thống. Thị trường thương mại điện tử vì thế cũng được mở rộng, mơ hình
thương mại điện tử ngày càng đổi mới.

2.2. Thực trạng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn Việt
Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
2.2.1.Thành tựu đạt được
Trong hơn 30 năm đổi mới, Đảng ta luôn coi “Cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa nơng nghiệp, nơng thơn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, vì thế việc cơng nghiệp hóa – hiện đại
hóa nonng nghiệp nơng thơn đã ddaatjd dược một số thành tựu to lớn như:
Thứ nhất, trên cơ sở khẳng định rõ vị trí, vai trị quan trọng của nơng
nghiệp, nơng dân, nơng thơn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của nước ta, từ
đó các chính sách phát triển trong lĩnh vực này đã được quan tâm nhiều hơn.
Nghị quyết khẳng định trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân
và nông thôn, nông dân là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nơng thơn
7


mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo
quy hoạch là căn bản; phát triển tồn diện, hiện đại hố nơng nghiệp là then chốt.
Thứ hai, trình độ khoa học, cơng nghệ trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản
từng bước được nâng cao theo hướng sử dụng giống mới, công nghệ sinh học,
phương thức canh tác tiên tiến để nâng cao năng suất chất lượng nơng sản, thủy
sản. Chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi bước đầu đã đạt kết quả quan
trọng vào việc nâng cao năng suất chất lượng nơng sản, thủy sản. Ðến nay, có
hơn 90% diện tích lúa, 80% diện tích ngơ, 60% diện tích mía, 100% diện tích
điều trồng mới... được sử dụng giống mới. Cơng nghệ sử dụng mô hom được
đưa nhanh vào sản xuất giống cây rừng, nên năng suất chất lượng rừng được cải
thiện. Ngành thủy sản đã sản xuất và đưa vào sản xuất một số lồi thủy sản có
giá trị kinh tế cao.
Thứ ba, nơng thơn có bước phát triển khá nhanh, cơ sở hạ tầng tiếp tục được
đầu tư, đời sống nhân dân được cải thiện, xóa đói, giảm nghèo đạt thành tựu nổi
bật, giáo dục, y tế, văn hóa có chuyển biến tích cực.

Cơ sở hạ tầng nơng thơn được đầu tư phát triển khá nhanh. Nhiều cơng trình
thủy lợi đã hồn thành và đưa vào sử dụng, góp phần chuyển dịch cơ cấu sản
xuất, thâm canh, tăng năng suất cây trồng đã bảo đảm tưới cho 90% diện tích
lúa, hàng vạn ha hoa màu, cây cơng nghiệp và cây ăn quả; hệ thống đê điều được
củng cố. Ðến nay đã có 98% số xã có đường ơ-tơ tới khu trung tâm, hơn 90% số
xã có điện, gần 88% số hộ dân nông thôn được sử dụng điện.
Thứ tư, hệ thống kết cấu hạ tầng ở nông thôn được phát triển, nhiều làng
nghề, ngành nghề truyền thống được phục hồi, phát triển, nhiều khu cụm công
nghiệp được xây dựng, nhiều doanh nghiệp, dịch vụ đầu tư ở địa bàn nông thôn.
Hệ thống kết cấu hạ tầng nông nghiệp nông thôn được đầu tư nâng cấp như hệ
thống giao thông nông thôn, hệ thống điện, thông tin và hệ thống thuỷ lợi. “Nâng
cấp và hiện đại hoá kết cấu hạ tầng nơng nghiệp, nơng thơn thích ứng với biến
8


đổi khí hậu. Xây dựng các cơng trình thuỷ lợi, hồ chứa nước trọng yếu ở vùng
Tây Nguyên, Nam Trung Bộ và đồng bằng sông Cửu Long, bảo đảm an ninh
nguồn nước phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân. Tăng cường năng lực hệ
thống hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu, nhất là đồng bằng sơng Cửu Long.
Xây dựng kết cấu hạ tầng liên xã, cấp huyện, vùng, bảo đảm tính kết nối theo hệ
thống, nhất là về thuỷ lợi, giao thông, hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại nơng
thơn”…3
Thứ năm, hệ thống chính trị ở cơ sở được phát huy, dân chủ cơ sở, mơi
trường văn hố, trật tự xã hội ở nơng thơn được nâng lên. Vai trị chủ thể của
nơng dân được phát huy trong q trình phát triển nơng nghiệp, xây dựng nông
thôn mới. Đời sống vật chất tinh thần của người nông dân được cải thiện rõ rệt.
Các thành tựu về xố đói giảm nghèo đạt nhiều kết quả tích cực.
2.2.2.Hạn chế tồn tại
Trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn đã
để lại nhiều thành tựu to lớn, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hạn

chế như:
Thứ nhất, nhận thức lý luận về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thơn
trong hệ thống tổng thể, tồn diện, đồng bộ trong một số chính sách cịn chưa rõ,
vì vậy, các chính sách đôi khi thiếu đồng bộ, hiệu quả không cao. Về thực chất,
nông nghiệp, nông dân, nông thôn là vấn đề mang tính tổng thể, gắn kết với tồn
bộ q trình chuyển đổi và phát triển kinh tế- xã hội. Nông nghiệp, nông dân,
nông thôn không đơn thuần là vấn đề kinh tế, mà cịn là vấn đề chính trị, văn
hoá, xã hội.
Thứ hai, năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của một số nơng sản
phẩm cịn thấp. Việc nghiên cứu và chuyển giao khoa học, công nghệ vào sản
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XIII, Tập 1, Nxb
Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021, tr123
3

9


xuất nơng nghiệp cịn chậm. Trong một số cây trồng, vật ni chưa có đột phá
cơng nghệ để tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. Năng suất, chất lượng một
số nơng sản cịn thấp, khả năng cạnh tranh kém như: chè, mía, đường, rau quả,
sản phẩm chăn ni. Hệ thống nghiên cứu khoa học nông nghiệp chậm được sắp
xếp lại; chưa có cơ chế gắn kết nghiên cứu khoa học với chuyển giao, ứng dụng
vào sản xuất, gắn kết giữa nhà khoa học với doanh nghiệp và nông dân. Chậm
hình thành hệ thống kiểm sốt chất lượng nơng sản và vật tư nông nghiệp.
Thứ ba, việc sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp và phát triển các thành phần kinh tế
còn chậm. Hiệu quả hoạt động doanh nghiệp nhà nước cịn thấp. Việc sắp xếp,
đổi mới các nơng, lâm trường quốc doanh còn chậm. Kinh tế tập thể, mà chủ yếu
là các hợp tác xã chưa có chuyển biến rõ nét, chưa thốt khỏi tình trạng yếu kém.
Doanh nghiệp tư nhân là nhân tố quan trọng trong phát triển và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở nông thôn, nhưng quy mô nhỏ bé, chủ yếu là dịch

vụ và chỉ phát triển mạnh ở ven đô thị, hoặc nơi có kết cấu hạ tầng tương đối
phát triển.
Thứ tư, về vai trị của cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng
thơn trong tiến trình cơng nghiệp hố hiện đại hoá đất nước. Việc đầu tư phát
triển những ngành công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp trong thời gian
qua vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, đặc biệt những ngành công nghiệp bảo
quản, chế biến để nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm trong chuỗi giá trị.
Trong bối cảnh mới, dưới tác động của cách mạng công nghiệp lần thứ tư sự phát
triển những ngành công nghiệp mới phục vụ trực tiếp cho nông nghiệp cả sản
xuất, chế biến và tiêu thụ là hết sức cần thiết.

10


Chương III: Giải pháp khắc phục hạn chế trong công nghiệp hóa - hiện đại
hóa nơng nghiệp nơng thơn Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp
lần thứ 4.
3.1.Giải pháp
Ðể thực hiện thắng lợi mục tiêu đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, sớm
đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, đạt được bước chuyển biến quan
trọng về phát triển bền vững trong bối cảnh cách mạng cơng nghiệp 4.0 thì một
số giải pháp cần tập trung sức chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả là:
Thứ nhất, thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh
tế nông thôn, chuyển mạnh sang sản xuất các loại sản phẩm có thị trường và hiệu
quả kinh tế cao; phát triển mạnh chăn nuôi với tốc độ và chất lượng cao hơn; xây
dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với việc chuyển giao công nghệ
sản xuất, bảo quản và chế biến; khắc phục tình trạng sản xuất manh mún, tự phát.
Tiếp tục rà soát, bổ sung, điều chỉnh lại quy hoạch sản xuất nông nghiệp theo
hướng: phát huy lợi thế tự nhiên của từng vùng, lợi thế kinh tế của từng loại cây
trồng, con gia súc, tăng tỷ trọng chăn nuôi và dịch vụ; hình thành vùng sản xuất

hàng hóa gắn với thị trường và công nghiệp chế biến, bảo đảm hiệu quả bền
vững và an ninh lương thực quốc gia.
Thứ hai, đưa nhanh khoa học công nghệ vào sản xuất, nhất là việc nghiên
cứu và chuyển giao khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng giống cây trồng,
giống vật nuôi, kỹ thuật canh tác và môi trường, công nghệ sau thu hoạch; ứng
dụng mạnh công nghệ sinh học và xây dựng các khu nơng nghiệp cơng nghệ cao;
nâng cao khả năng phịng ngừa và khắc phục dịch bệnh đối với cây trồng, vật
ni.
Thứ ba, rà sốt bổ sung, điều chỉnh chính sách về đất đai, thuế, tín dụng,
đầu tư... nhằm hỗ trợ và tạo điều kiện việc hình thành các khu và cụm công
11


nghiệp, cụm làng nghề ở nông thôn để thu hút các cơ sở sản xuất công nghiệp và
kinh doanh dịch vụ sử dụng nhiều lao động và nguồn nguyên liệu từ nơng, lâm
thủy sản. Sớm có phương án rà sốt, đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường
hiện nay, nhất là ơ nhiễm nguồn nước để có kế hoạch khắc phục, đồng thời có
biện pháp kiểm sốt phịng, chống ơ nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp,
cụm làng nghề và các đơ thị mới hình thành ở nơng thơn.
Thứ tư, tập trung giải quyết việc làm, đào tạo nghề cho nông dân và cho lao
động nông thôn, đặc biệt quan tâm giải quyết việc làm và thu nhập cho nơng dân
có đất bị thu hồi để sử dụng vào mục đích phát triển khu cơng nghiệp, khu đơ thị,
cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Tạo điều kiện cho lao động nơng thơn có việc làm
tại chỗ và ngồi khu vực nơng thơn. Có chính sách trợ giúp thiết thực để đẩy
mạnh đào tạo nghề cho nông dân và lao động nông thôn, đáp ứng cho yêu cầu
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn và tìm việc làm ngồi khu
vực nơng thơn, kể cả đi lao động ở nước ngoài.
3.2. Một số đề xuất kiến nghị
Thứ nhất, nhấn mạnh vai trị của nơng nghiệp, nơng thơn khơng chỉ là bệ đỡ
mà cịn là động lực mới cho phát triển kinh tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa

đất nước trong giai đoạn đến năm 2045. Làm rõ mơ hình tăng trưởng mới trong
điều kiện hậu đại dịch Covid-19, trong đó có vai trị của khoa học và công nghệ
và đổi mới sáng tạo nhằm tăng năng suất lao động cũng như chất lượng tăng
trưởng gắn với kinh tế nông nghiệp và xã hội nông thơn, phát huy được lợi thế
để cơng nghiệp hóa hiện đại hóa.
Thứ hai, tiếp tục phát động và nâng cao chất lượng các phong trào thi đua
trong xây dựng nông thơn mới. Đa dạng hóa các hình thức tun truyền, nâng
cao nhận thức để cán bộ, đảng viên và người dân hiểu đầy đủ bản chất nhân văn
của xây dựng nông thôn mới, quán triệt tư tưởng “Xây dựng nông thơn mới có
điểm khởi đầu, khơng có điểm kết thúc”.
12


Thứ ba, xây dựng nông thôn mới không chỉ máy móc thực hiện theo quy
định và hướng dẫn chung, mà cần có sự linh hoạt, vận dụng sáng tạo phù hợp với
điều kiện thực tiễn của từng địa phương. Chính sự sáng tạo của mỗi địa phương
là nền tảng quan trọng để ban hành cơ chế, chính sách chung triển khai trên địa
bàn tỉnh.
Thứ tư, , xây dựng nông thôn mới thực chất là thực hiện các nội dung cụ thể
để cơng nghiệp hóa nơng nghiệp, hiện đại hóa nơng thơn. Do đó, khi xây dựng
nơng thơn mới phải gắn kết chặt chẽ với cơ cấu lại nông nghiệp để đạt mục tiêu
vừa thay đổi diện mạo nông thôn, vừa phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao
thu nhập và đời sống người dân để phát triển bền vững. Tích tụ ruộng đất để sản
xuất hàng hóa quy mơ lớn; đẩy mạnh liên kết theo chuỗi giá trị, phát huy vai trò
của hợp tác xã là cầu nối hiệu quả giữa doanh nghiệp với nông dân.
Thứ năm, định hướng ổn định dài hạn về cam kết lâu dài thu hút đầu tư
nước ngoài vào hệ thống lương thực, thực phẩm minh bạch, có trách nhiệm và
bền vững, thúc đẩy nơng nghiệp đảm bảo dinh dưỡng và thực hiện Chương trình
khơng cịn nạn đói ở các vùng khó khăn, dân tộc.


13


KẾT LUẬN

Kết thúc lại, trên cơ sở lý luận của đề tài: “Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa
nơng nghiệp nông thôn Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ
4”. Tiểu luận đã đưa ra được thực trạng của q trình cơng nghiệp hóa - hiện đại
hóa nông nghiệp nông thôn Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần
thứ 4. Tiểu luận chỉ rõ được những thành tựu nổi bật và những hạn chế còn tồn
tại trong q trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn Việt
Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Từ những hạn chế cịn tồn
tại đó tác giả đã đưa ra được những giải pháp và đề xuất kiến nghị nhằm giúp
khắc phục những hạn chế trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa nơng
nghiệp nơng thơn.
Như vậy, sự phát triển tồn diện nơng nghiệp, nơng thơn là một trong những
thành tựu nổi bật của cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn ở
Việt Nam ta trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4.

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đào Hồng Lan (2021), Tạp chí Cộng sản, Bài học từ cơng nghiệp hóa nơng
nghiệp nơng thôn tỉnh Bắc Ninh.
2. GS.TS Nguyễn Tuấn Anh (2021), Tạp chí Khoa học Cơng nghệ, Định hướng,
giải pháp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn Việt Nam giai
đoạn 2021-2030.
3. GS.TS. Nguyễn Quang Thuấn (2021), Tạp chí của Ban Tuyên giáo Trung

ương, Tận dụng cơ hội, phát triển nhanh và bền vững nông nghiệp, nông dân,
nông thôn.
4. Nguyễn Ngọc Linh (2019), Báo Nhân dân, Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
nơng nghiệp, nơng thơn - thành tựu và giải pháp.
5. Nguyễn Thị Thanh Hải(2020), Cổng tông tin điện tử Tạp chí Cộng sản, Tác
động của cuộc Cách mạng cơng nghiệp 4.0 đến bảo đảm quyền con người.
6. Phạm Văn Dũng (2016), Ðịnh hướng phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam, Nxb Ðại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

15



×