Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Ảnh hưởng của hàm lượng muối trong thức ăn và oxy hòa tan trong môi trường đến sinh trưởng, tỷ lệ sống và hiệu quả kinh tế trong nuôi cá rô phi thương phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 65 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

NINH HỒNG OANH

ẢNH HƯỞNG HÀM LƯỢNG MUỐI TRONG THỨC
ĂN VÀ OXY HỊA TAN TRONG MƠI TRƯỜNG ĐẾN
SINH TRƯỞNG, TỶ LỆ SỐNG VÀ HIỆU QUẢ KINH
TẾ TRONG NI CÁ RƠ PHI THƯƠNG PHẨM

Ngành:

Ni trồng thủy sản

Mã số:

8 62 03 01

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Kim Văn Vạn

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu
được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ lấy
bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn,
các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày



tháng

năm 2020

Tác giả luận văn

Ninh Hoàng Oanh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn
sâu sắc tới PGS.TS. Kim Văn Vạn đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian
và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Ban
chủ nhiệm khoa Thủy sản, Bộ môn Môi trường và bệnh Thủy sản, Khoa Thủy sản – Học
viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề
tài và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020


Tác giả luận văn

Ninh Hoàng Oanh

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ............................................................................................................. i
Lời cảm ơn ................................................................................................................ ii
Mục lục .................................................................................................................. iii
Danh mục chữ viết tắt .............................................................................................. vi
Danh mục bảng ....................................................................................................... vii
Danh mục hình ....................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ................................................................................................... ix
Thesis abstract........................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu ....................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết phải thực hiện đề tài luận văn ............................................. 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu ..................................................................................... 3
2.1.

Giới thiệu chung về cá rô phi..................................................................... 3


2.1.1.

Phân loại .................................................................................................... 3

2.1.2.

Đặc điểm hình thái ..................................................................................... 3

2.1.3.

Đặc điểm dinh dưỡng................................................................................. 4

2.1.4.

Đặc điểm sinh trưởng................................................................................. 4

2.1.5.

Đặc điểm sinh sản ...................................................................................... 5

2.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của cá rơ phi ............... 5

2.2.1.

Nhiệt độ...................................................................................................... 5

2.2.2.


Oxy hịa tan ................................................................................................ 6

2.2.3.

Độ pH ......................................................................................................... 6

2.2.4.

Ammonia(NH4+/NH3) ................................................................................ 7

2.2.5.

Nitrit (NO2-) ............................................................................................... 7

2.2.6.

Dinh dưỡng thức ăn ................................................................................... 8

2.3.

Tình hình sản xuất và ni cá rơ phi trên thế giới và trong nước .............. 9

2.3.1.

Tình hình sản xuất và ni cá rơ phi trên thế giới ..................................... 9

2.3.2.

Tình hình sản xuất và ni cá rơ phi trong nước (Việt Nam) .................. 11


2.4.

Ảnh hưởng của muối ăn (NaCl) đến sinh trưởng và phát triển của động vật
thủy sản .................................................................................................... 16

iii


2.4.1.

Cấu tạo và chức năng của muối ăn (NaCl) .............................................. 16

2.4.2.

Nuôi cá bổ sung muối vào thức ăn .......................................................... 19

2.5.

Ảnh hưởng của nano pubble oxygen lên sinh trưởng và phát triển của động
vật thủy sản .............................................................................................. 20

2.5.1.

Tầm quan trọng của oxy đối với đời sống của động vật thủy sản ........... 20

2.5.2.

Hiểu biết về công nghệ Micro-Nano Pubble oxygen............................... 21


2.5.3.

Định nghĩa về Nano Pubble oxygen và ưu điểm của Nano Pubble
oxygen ...................................................................................................... 21

2.5.4.

Mục đích bổ sung Nano Pubble oxygen trong môi trường nước nuôi
thủy sản .................................................................................................... 22

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu .................................................... 25
3.1.

Địa điểm................................................................................................... 25

3.2.

Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 25

3.3.

Đối tượng và vật liệu thí nghiệm ............................................................. 25

3.3.1.

Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 25

3.3.2.

Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 25


3.4.

Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 25

3.4.1.

Bố trí thí nghiệm ...................................................................................... 25

3.4.2.

Phương pháp xác định hàm lượng muối hiện có trong thức ăn ............... 30

3.4.3.

Phương pháp bổ sung muối vào thức ăn .................................................. 30

3.4.4.

Phương pháp theo dõi tăng trưởng và tỷ lệ sống ..................................... 30

3.4.5.

Theo dõi một số thông số mơi trường trong thời gian thí nghiệm ........... 32

3.4.6.

Tính tốn hiệu quả kinh tế các điều kiện thí nghiệm ............................... 34

3.5.


Xử lý số liệu ............................................................................................. 34

Phần 4. Kết quả và thảo luận ............................................................................... 35
4.1.

Ảnh hưởng của hàm lượng muối được thêm vào thức ăn lên sự tăng trưởng,
tỷ lệ sống và hệ số chuyển hóa thức ăn đối với cá rô phi ........................ 35

4.1.1.

Biến động một số yếu tố môi trường trong bể thí nghiệm ....................... 35

4.1.2.

Kết quả đo hàm lượng muối có sẵn trong thức ăn cơng nghiệp .............. 37

4.1.3.

Ảnh hưởng của thức ăn bổ sung muối lên tốc độ tăng trưởng của cá rô
phi ............................................................................................................ 37

4.1.4.

Ảnh hưởng thức ăn bổ sung muối lên hệ số chuyển hóa thức ăn ........... 38

iv


4.1.5.


Ảnh hưởng của thức ăn bổ sung muối lên tỉ lệ sống của cá ni thí nghiệm
................................................................................................................. 40

4.1.6.

Hạch tốn hiệu quả kinh tế giữa các nghiệm thức thí nghiệm ................. 41

4.2.

Ảnh hưởng của hàm lượng nano pubble oxygen hòa tan đến tỷ lệ sống, sự
sinh trưởng và phát triển của cá rô phi ................................................... 42

4.2.1.

Kết quả theo dõi một số thơng số mơi trường ......................................... 42

4.2.2.

Biến động oxy hịa tan trong nước ........................................................... 44

4.2.3.

Kết quả theo dõi tốc độ sinh trưởng......................................................... 45

4.2.4.

Kết quả theo dõi tỷ lệ sống của cá rơ phi trong thí nghiệm ..................... 47

4.2.5.


Kết quả theo dõi hệ số chuyển hóa thức ăn ............................................. 48

4.2.6.

Đánh giá hiệu quả kinh tế ........................................................................ 49

Phần 5. Kết luận và kiến nghị .............................................................................. 50
5.1.

Kết luận .................................................................................................... 50

5.2.

Kiến nghị.................................................................................................. 50

Tài liệu tham khảo .................................................................................................. 51

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa của chữ

ATTP

An toàn thực phẩm


DGR

Tỷ lệ sinh trưởng tuyệt đối (Daily Growth Rate)

ĐNA

Đông Nam Á

DO

Hàm lượng ơ xy hịa tan trong nước (Dissolved Oxygen)

ĐVTS

Động vật thủy sản

EU

Liên minh châu Âu

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp liên hiệp quốc (Food and
Agriculture Organization of the United Nations)

FCR

Hệ số chuyển hóa thức ân

GAA


Liên minh ni trồng thủy sản tồn cầu

mg/l

Miligam/lít

NaCl

Muối ăn

NH3, NH4+,

Amonium

NN&PTNT

Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn

NO2-

Nitrit

NO3-

Nitrat

NTTS

Nuôi trồng thủy sản


SR

Tỷ lệ sống (Survival rate

TAN

Ni tơ tổng số

TB

Trung bình

UBND

Ủy ban nhân dân

VASEP

Vietnam Association of Seafood Exporters and Producers

VietGAP

Vietnamese Good Agricultural Practices

Vnđ

Việt nam đồng

vi



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của hàm lượng muối thêm vào thức ăn
trên cá thí nghiệm ........................................................................................26

Bảng 3.2.

Thơng số mơi trường nước trước khi bố trí thí nghiệm ..............................27

Bảng 3.3.

Bố trí thí nghiệm thêm oxy nano pubble .....................................................29

Bảng 3.4.

Tần suất và thời gian theo dõi thông số môi trường....................................32

Bảng 4.1.

Biến động của một số yếu tố mơi trường trong thí nghiệm .......................35

Bảng 4.2.

Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) ở các lơ thí nghiệm ...............................39

Bảng 4.3.


Tỉ lệ sống của cá rơ phi trong thời gian thí nghiệm ....................................40

Bảng 4.4.

Hạch toán hiệu quả kinh tế giữa các nghiệm thức ......................................41

Bảng 4.5.

Biến động của một số yếu tố mơi trường trong thời gian làm thí nghiệm
.....................................................................................................................43

Bảng 4.6.

Biến động của hàm lượng oxy hịa tan trong thời gian thí nghiệm. ............44

Bảng 4.7.

Hàm lượng oxy ảnh hưởng đến trọng lượng của cá thí nghiệm ..................46

Bảng 4.8.

Kết quả theo dõi tốc độ tăng trưởng về chiều dài của cá nuôi trong các
lơ thí nghiệm................................................................................................47

Bảng 4.9.

Tỷ lệ sống của cá trong các nghiệm thức ....................................................48

Bảng 4.10. Hệ số chuyển hóa thức ăn của các nghiệm thức..........................................48
Bảng 4.11. Kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế của các nghiệm thức .............................49


vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1.

Cá rơ phi (Oreochromis niloticus) ................................................................3

Hình 2.2.

Cá được xử lý bên trong bể chuyên chở ......................................................17

Hình 2.3.

Trộn muối vào viên thức ăn cho cá .............................................................19

Hình 2.4.

Thức ăn của cá rơ phi vừa được bổ sung muối ..........................................19

Hình 2.5.

Cấu tạo máy bổ sung oxy nano Sansolver...................................................23

Hình 2.6.

Cơ chế hoạt động của máy bổ sung oxy nano Sansolver ............................23

Hình 2.7.


Tốc độ tăng trưởng của cá được nuôi trong điều kiện oxy khác nhau .......24

Hình 3.1.

Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................................28

Hình 3.2.

Hệ thống thí nghiệm ....................................................................................29

Hình 3.3.

Máy Nano Pubble oxygen ..........................................................................29

Hình 3.4.

Kiểm tra tốc độ sinh trưởng ........................................................................30

Hình 3.5.

Cân tổng trọng lượng cá sau khi kết thúc thí nghiệm .................................31

Hình 3.6.

Kiểm tra các thơng số mơi trường trong các bể thí nghiệm ........................33

Hình 4.1.

Cân trọng lượng và đo chiều dài cá thí nghiệm với thức ăn thêm muối .....37


Hình 4.2.

Biểu đồ tăng trưởng tuyệt đối về trọng lượng của cá rơ phi của các
nghiệm thức cá thí nghiệm ăn thêm muối theo thời gian ............................38

Hình 4.3.

Hệ số chuyển hóa thức ăn của cá trong các nghiệm thức thí nghiệm bổ
sung muối vào thức ăn ................................................................................40

Hình 4.4.

Biến động của hàm lượng oxy hịa tan trong thời gian thí nghiệm .............45

Hình 4.5.

Tăng trưởng tuyệt đối của cá rô phi trong các thí nghiệm ..........................46

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tác giả: Ninh Hồng Oanh
Tên luận văn: Ảnh hưởng hàm lượng muối trong thức ăn và oxy nano hịa tan trong mơi
trường đến sinh trưởng, tỷ lệ sống và hiệu quả kinh tế trong nuôi cá rô phi thương phẩm
Ngành: Nuôi trồng thủy sản

Mã số: 8 62 03 01


Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Trong đề tài “Ảnh hưởng hàm lượng muối trong thức ăn và oxy nano hịa tan trong
mơi trường đến sinh trưởng, tỷ lệ sống và hiệu quả kinh tế trong nuôi cá rô phi thương
phẩm”, chúng tôi nghiên cứu về ảnh hưởng hàm lượng muối trong thức ăn và oxy nano
hịa tan trong mơi trường đến sinh trưởng, tỷ lệ sống và hiệu quả kinh tế trong nuôi cá rơ
phi thương phẩm và tính hiệu quả kinh tế khi nuôi cá rô phi trong điều kiện nghiên cứu
Việc bổ sung thêm 1%NaCl vào thức ăn cơng nghiệp đã có 0,9% muối trong thức
ăn đối với cá rô phi sẽ cho kết quả tăng trọng tốt nhất: 94.06 g/con so với thí nghiệm
khơng thêm muối và nghiệm thức thêm 2%, 3% muối NaCl vào thức ăn lần lượt là: 87.96,
80.64, 74.77 g/con; làm giảm đáng kể hệ số chuyển hóa thức ăn so với việc nuôi cá không
thêm muối vào thức ăn từ 1,33 xuống còn 1,23 giúp tiết kiệm tiền thức ăn trong q trình
ni thương phẩm. Bổ sung thêm 2% và 3% muối vào thức ăn không ảnh hưởng đến tỉ lệ
sống của cá rô phi nhưng làm tăng hệ số chuyển hóa thức ăn cũng như làm giảm tốc độ
sinh trưởng của cá thí nghiệm.
Hàm lượng oxy nano hịa tan 7,5 ppm được đưa vào bể ni cá rô phi đã tạo điều
kiện cho việc tăng mật độ cá nuôi gấp 5 lần và tăng tổng trọng lượng thu hoạch lên 4,5
lần so với hệ thống nuôi bình thường với DO = 5. Khi ni cá rơ phi trong điều kiện hàm
lượng oxy cao đã làm giảm hệ số chuyển hóa thức ăn từ 1,03 khi ni với điều kiện sục
khí bình thường xuống cịn 0,96 khi ni cá ở điều kiện có oxy nano giúp tiết kiệm tiền
đầu tư thức ăn mà vẫn thu được sản lượng cá rô phi cao

ix


THESIS ABSTRACT
Candidate: Ninh Hoang Oanh
Thesis title: Effects of salt content in food and dissolved Nano Pubble oxygengen in the
environment on growth, survival rate and economic efficiency in commercial tilapia farming
Major: Aquaculture


Code: 8 62 03 01

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
In the topic "Effects of salt content in feed and dissolved Nano Pubble oxygengen
in the environment on growth, survival and economic efficiency in commercial tilapia
farming", we study the effect of content. Salt in feed and dissolved Nano Pubble
oxygengen in the environment to growth, survival and economic efficiency in commercial
tilapia farming and economic efficiency of tilapia farming under research conditions.
The addition of 1% NaCl to commercial feeds that had 0.9% salt in the feed for
tilapia gave the best weight gain: 94.06 g / fish compared to the salt-free experiment and
treatment. add 2%, 3% NaCl salt to feed, respectively: 87.96, 80.64, 74.77 g / animal;
Significantly reduces the feed conversion ratio compared to raising fish without adding
salt to the feed from 1.33 to 1.23, helping to save money on feed during growout. Adding
2% and 3% salt to the feed did not affect tilapia survival but increased feed conversion
ratio and decreased growth rate of experimental fish.
The 7.5 ppm dissolved Nano Pubble oxygengen content introduced into tilapia
culture tanks facilitated a 5-fold increase in fish density and 4.5 times the total harvest
weight increase compared to tank culture systems. usually with DO = 5. When culturing
tilapia under conditions of high oxygen content, the feed conversion ratio was reduced
from 1.03 under normal aeration conditions to 0.96 when culturing fish in cashew. bales
with Nano Pubble oxygengen save money on feed investment while still achieving high
yield of tilapia

x


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT PHẢI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
Hiện nay nuôi trồng thủy sản đang là một trong những ngành kinh tế mũi
nhọn ở một số nước đang phát triển ở Châu Á như Ấn Độ, Đài Loan, Trung Quốc,

Thái Lan, Philippine, Malaysia và Việt Nam. Cá nước ngọt đang được nuôi phổ
biến ở một số địa phương đem lại lợi nhuận cao. Trong đó, cá rơ phi là mắt xích
quan trọng trong thủy vực, xuất hiện từ rất lâu và có mặt khắp nơi trên thế giới ở
các loại địa hình thủy vực, các vùng nước ngọt mặn lợ khác nhau.
Cá rô phi là lồi cá dễ ni sử dụng thức ăn tạp, ăn khỏe và có khả năng lớn
nhanh, ít bị dịch bệnh. Cá rơ phi là lồi cá nước ngọt nhiệt đới thích hợp ni trong
nhiều hình thức thủy vực khác nhau (ao, ruộng, lồng bè, bể chứa và các hệ thống tuần
hồn khép kín ...). Cá rơ phi là một trong những loại cá được nuôi phổ biến nhất và
được nhiều người yêu thích bởi giá thành rẻ cũng như hương vị thơm ngon, Vì vậy,
cá rơ phi khơng chỉ là mặt hàng tiêu dùng chủ yếu trong nước mà còn được xuất khẩu
sang các nước lớn như Mỹ, thị trường khó tính như Châu Âu với các dạng cá phi lê
hay đông lạnh đem lại giá trị kinh tế cao (, Anh Vũ, 2020).
Tuy cá rô phi là đối tượng dễ nuôi và sống được ở nhiều thủy vực khác nhau
nhưng để chúng sinh trưởng và phát triển tốt hơn cần tạo điều kiện môi trường phù
hợp và bổ sung chế độ ăn với các dạng vi chất, chất bổ sung cần thiết khác nhau là
một trong những khía cạnh quan trọng giúp tăng cao tỷ lệ sống, rút ngắn thời gian
nuôi, giảm hệ số chuyển đổi thức ăn để đạt hiệu quả kinh tế cao. Hàm lượng oxy
hòa tan trong nước nuôi và bổ sung chất phụ gia như natri clorua vào trong thức
ăn về cơ bản là lý tưởng để tăng cường sự phát triển của động vật thủy sản nói
chung cũng như đối với cá rơ (Fotini, 2018; Việt Linh, 2020).
Có rất nhiều nghiên cứu về dinh dưỡng, di truyền, sinh lý và các bệnh trên cá
rô phi. Trong các thông số về môi trường nước trong ao thì oxy hịa tan là yếu tố
quan trọng trong q trình ni thâm canh các lồi tơm cá nói chung. Hàm lượng
oxy hịa tan trong ao ni ln dao động nên được coi như là một nhân tố ảnh
hưởng đến hầu hết các hoạt động của động vật thủy sản và là yếu tố trực tiếp ảnh
hưởng đến tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá. Hàm lượng oxy thấp gây stress,
giảm ăn, sinh trưởng chậm, nhạy cảm với bệnh và thậm chí có thể làm chết tơm cá
trong ao ni. Mức độ thâm canh cao thì hàm lượng oxy hòa tan trở thành yếu tố
hạn chế, cá tăng trưởng chậm khi hàm lượng oxy hòa tan nhỏ hơn 5 mg/l. Nghiên


1


cứu ảnh hưởng của oxy hịa tan lên cá rơ phi là cần thiết nhằm làm cơ sở cho việc
quản lý hàm lượng oxy, tăng mật độ cá trong ao nuôi và đặc biệt là tăng hiệu quả
kinh tế (Nguyễn Thúy Liễu, 2012; Tucker, 2014).
Đã có một số nghiên cứu trên thế giới và trong nước đã đề cập đến hình thức
tăng oxy trong nước ni động vật thủy sản như quạt nước thường xuyên, công
nghệ biofloc nhưng mới chỉ là hình thức tăng oxy hịa tan theo kiểu truyền thống
mà ít nghiên cứu quan tâm đến kích thước của phân tử oxy hòa tan trong nước giúp
động vật thủy sản (ĐVTS) dễ hấp thụ hơn.
Thêm vào đó, nghiên cứu về việc thêm muối vào trong thức ăn cho động vật
thủy sản (ĐVTS) đã được một số tác giả ở Bangladesh, Hà Lan, Israel..nghiên cứu
trên cá vược cho thấy tác động tích cực đối với sự tăng trưởng và tăng hiệu quả sử
dụng thức ăn cho cá ( Tuy nhiên,
nghiên cứu thực tế bổ sung muối vào thức ăn cho cá ở nước vẫn còn rất hạn chế.
Được sự đồng ý của Học viện Nông nghiệp Việt Nam, chúng tôi đã thực hiện
đề tài: “Ảnh hưởng hàm lượng muối trong thức ăn và oxy nano hịa tan trong
mơi trường đến sinh trưởng, tỷ lệ sống và hiệu quả kinh tế trong nuôi cá rô
phi thương phẩm”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung:
Đánh giá được tác động của hàm lượng muối trong thức ăn đến sinh trưởng,
tỷ lệ sống và hiệu quả kinh tế trong q trình ni cá rơ phi thương phẩm.
Đánh giá được tác động của hàm lượng oxy hịa tan trong mơi trường
đến sinh trưởng, tỷ lệ sống và hiệu quả kinh tế trong q trình ni cá rô phi thương phẩm.
Mục tiêu cụ thể:
Xác định được tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá rô phi khi ni thương
phẩm với thức ăn có trộn thêm một số nồng độ muối và tính tốn sơ bộ hiệu quả
kinh tế khi nuôi cá rô phi thương phẩm với nồng độ muối trộn trong thức ăn phù

hợp để tăng sản lượng.
Xác định được sự khác biệt về tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá rô phi
ni thương phẩm khi ni ở nồng độ oxy hịa tan cao hơn điều kiện oxy bình
thường và tính tốn sơ bộ hiệu quả kinh tế khi nuôi cá rô phi thương phẩm trong
mơi trường oxy hịa tan phù hợp để tăng sản lượng.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÁ RƠ PHI
2.1.1. Phân loại
Cá rơ phi thuộc:
Lớp Osteichthyes
Lớp phụ Actinopterygii
Trên bộ Perciforms
Bộ Perciformes
Bộ phụ Percoidei
Họ Cichlidae
Giống Oreochromis
Lồi Oreochromis niloticus

Hình 2.1. Cá rơ phi (Oreochromis niloticus)
2.1.2. Đặc điểm hình thái
Cá rơ phi có vảy sáng bóng, phần lưng có màu xám nhạt, phần bụng có màu
trắng sữa hoặc xanh nhạt. Trên thân mình có 7 – 9 vạch đậm chạy từ lưng xuống
bụng. Vây đi có sọc đen đậm song song từ phía trên xuống dưới và phân bố khắp
vây đi. Vây lưng có những sọc trắng chạy song song trên nền xám đen.

3



Thân cao, hình hơi bầu dục, dẹp bên. Đầu ngắn, miệng rộng hướng ngang,
hai hàm dài bằng nhau, môi trên đầy. Lỗ mũi gần mắt, mắt tròn ở hai bên của đầu.
Khoảng cách hai mắt rộng, háy lõm ở ngang lỗ mũi. Khởi điểm vây lưng ngang
với khởi điểm vây ngực, trước khởi điểm vây bụng. Vây ngực nhọn, dài, mềm, vây
bụng to cứng, chưa tới lỗ hậu môn (Nguyễn Công Dân, 1998).
2.1.3. Đặc điểm dinh dưỡng
Cá rô phi là lồi ăn tạp, thức ăn của chúng có thể là các các tảo dạng sợi, các
loài động thực vật phù du, mùn bã hữu cơ, ấu trùng các loại côn trùng, động vật
sống ở nước, cỏ, bèo, rau và phân hữu cơ. Giai đoạn từ cá bột lên hương ăn chủ
yếu là tảo và động vật phù du, giai đoạn từ cá hương lên cá trưởng thành ăn chủ
yếu là mùn bã hữu cơ và thực vật phù du (Vũ Đình Liệu, 2004). Ngồi ra chúng
có khả năng ăn thức ăn bổ sung như cám gạo, bột ngô, bánh khô đậu, các phế phụ
phẩm khác và thức ăn viên tổng hợp. Giai đoạn cá giống đến cá trưởng thành chúng
chủ yếu ăn mùn bã hữu cơ và thực vật phù du. Đặc biệt chúng có khả năng hấp thu
70-80% tảo lục, tảo lam mà một số lồi cá khác khó có khả năng tiêu hóa (Dương
Nhật Long, 2004).
2.1.4. Đặc điểm sinh trưởng
Cá rơ phi cũng như các lồi cá khác có tốc độ sinh trưởng và phát triển đặc
trưng. Tuy nhiên các lồi khác nhau thì sự phát triển cũng khác nhau. Chẳng hạn
trong cùng một giống Oreochromis thì lồi O. niloticus phát triển nhanh nhất, sau
đó đến lồi O. galilaeus và O. aureus (Lowe-Mc Conell, 1982).
Tốc độ tăng trưởng cá rơ phi cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhiệt độ,
môi trường nước, dinh dưỡng,... Nhiệt độ và độ sâu cũng ảnh hưởng đến tốc độ
tăng trưởng cá rô phi. Theo kết quả nghiên cứu của Sayed (1996) thí nghiệm được
tiến hành trong 10 tháng, ni cá trong 12 ao ở 4 độ sâu khác nhau và nhiệt độ
nước dao động từ 5-33oC. Kết quả cho thấy cá chỉ đạt 250g/con ở độ sâu 50cm, và
ở độ sâu 100-200cm thì cá sinh trưởng tốt nhất, đạt 348-362g/con, nhiệt độ nước
trên 21oC. Nhưng dưới 10oC thì cá ngừng ăn, hoạt động kém và dễ bị mắc bệnh.

Cá rô phi sinh trưởng và phát triển trong nước ngọt, nước lợ và có thể phát triển ở
nước biển có độ mặn 32‰, phát triển tối ưu ở dộ mặn 5‰. Cá sống ở tầng nước
dưới và đáy, có thể chịu đựng được ở vùng nước có hàm lượng ơxy hịa tan thấp
1mg/l, ngưỡng gây chết cho cá khoảng 0,3-1mg/l. Giới hạn pH 5-11 và có khả
năng chịu được khí NH3 tới 2,4mg/l.

4


Cá rô phi lớn nhanh, tuy nhiên tốc độ lớn phụ thuộc vào mơi trường, thức ăn,
mật độ và lồi nuôi. Cá rô phi vằn lớn nhanh vào tháng 5-6, cá nuôi tốt 1 năm đạt
1kg/con, cá lớn nhất là 3kg (Lộc Thị Triều, 2001). Sau khi tham gia sinh sản cá cái
sẽ lớn chậm hơn cá đực; Chính vì vậy các nhà khoa học đã nghiên cứu bằng nhiều
hình thức khác nhau để tạo ra con rô phi đơn tính (tính đực) để đưa vào ni thương
phẩm nhằm tăng năng suất, sản lượng. Hiện nay cá rô phi đơn tính được tạo ra
bằng phương pháp di truyền (lai xa) và phương pháp hóa sinh (dùng hormon).
2.1.5. Đặc điểm sinh sản
Cá rô phi sống ở điều kiện nước ấm, sinh sản quanh năm. Ở miền Nam nước
ta cá có thể đẻ 10-12 lần/năm, ở miền Bắc đẻ 5-7 lần/năm, khoảng cách giữa 2 lần
đẻ là 22-24 ngày. Khi đẻ, cá đực đào tổ dưới đáy ao, tổ hình lịng chảo có đường
kính 30-35cm, sâu 10-15cm. Cá cái đẻ vào tổ, cá đực phóng tinh cùng lúc. Trứng
thụ tinh được cá cái nhặt ấp trong miệng đến khi cá con sử dụng hết nỗn hồng.
Sau 3-5 ngày trứng nở, cá mẹ tiếp tục chăm 9-10 ngày. Sau đó cá con rời khỏi mẹ
và sống độc lập. Sau khi hết nỗn hồng cá con vẫn còn phản xạ đi theo mẹ, gặp
nguy hiểm sẽ trốn vào miệng mẹ, phản xạ này mất hẳn khi cá sống tự lập. Trong
khi giai đoạn ấp trứng cá cái thường ngừng kiếm ăn nên cá không lớn. Chúng kiếm
ăn mạnh nhất khi thời kỳ ấp trứng đã kết thúc hoàn toàn chuyển sang giai đoạn tái
phát dục lần tiếp theo. Giai đoạn kiếm ăn tích cực kéo dài khoảng 2-4 tuần đến khi
cá đã sẵn sàng tham gia sinh sản lần kế tiếp. Chu kỳ sinh sản của cá rô phi kéo dài
khoảng 30-45 ngày từ khi phát dục lần đầu đến phát dục lần kế tiếp (Nguyễn Công

Dân, 1998). Khoảng cách giữa 2 lần sinh sản phụ thuộc vào điều kiện dinh dưỡng,
hàm lượng ôxy hòa tan và nhiệt độ,... Số lượng trứng của mỗi lần đẻ phụ thuộc vào
kích cỡ và tuổi cá bố mẹ. Đối với cá bố mẹ có trọng lượng 200-250g/con, mỗi lần
cá thường đẻ khoảng 1000-2000 trứng.
2.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
CỦA CÁ RÔ PHI
2.2.1. Nhiệt độ
Cá là động vật máu lạnh nên nhiệt độ cơ thể biến đổi tỷ lệ thuận theo nhiệt độ
môi trường nước. Khi nhiệt độ nước thay đổi thân nhiệt của cá cũng thay đổi
theo. Tốc độ phản ứng của các phản ứng hóa sinh có liên quan mật thiết với
nhiệt độ. Khi nhiệt độ tăng lên 10oC thì tỷ lệ các phản ứng sinh hóa tăng lên hai
lần. Rất nhiều lồi cá phù hợp với ni trồng thủy sản có thể sống và sinh sản

5


trong dải nhiệt rộng nhưng dải nhiệt giúp cá sinh trưởng và phát triển tốt nhất
tương đối hẹp (Tucker, 2014)…
Nhiệt độ là một trong những yếu tố môi trường quan trọng nhất ảnh hưởng
đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cá rơ phi. Cá rơ phi là lồi cá có nguồn
gốc từ các nước nhiệt đới nên thích nghi ở điều kiện nhiệt độ cao. Nhiệt độ thích
hợp nhất cho sự phát triển của cá rô phi từ 25-320C, khả năng chịu đựng với biến
đổi nhiệt độ cũng rất cao từ 8-420C, cá chết rét ở 5,50C và bắt đầu chết nóng ở
420C. Nhiệt độ càng thấp thì cá càng giảm ăn, ức chế sự tăng trưởng và tăng rủi ro
nhiễm bệnh (Nguyễn Cơng Dân, 2001).
2.2.2. Oxy hịa tan
Hàm lượng oxy hòa tan (DO) trong nước là chỉ tiêu quan trọng nhất của nước
nuôi ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá. Nhu cầu về hàm
lượng oxy hòa tan và lượng tiêu hao oxy hòa tan của cá tăng theo nhiệt độ và mức
độ sử dụng thức ăn của cá. Khi mức độ thâm canh cao thì hàm lượng oxy hịa tan

trở thành yếu tố hạn chế. Nhiều loài cá tăng trưởng chậm đi khi hàm lượng oxy
hòa tan nhỏ hơn 5mg/l (Tucker, 2014).
Cá rơ phi có khả năng sống trong mơi trường nước có hàm lượng oxy hịa tan
thấp nhờ khả năng sử dụng oxy trên mặt nước. Trong mơi trường có hàm lượng
oxy hịa tan thấp dưới 1mg/l, cá rơ phi vẫn có thể sống nhưng khơng thể kéo dài
khi hàm lượng oxy hịa tan dưới 0,7mg/l. Cá rơ phi O. niloticus chỉ có thể sống
trong thời gian ngắn khi hàm lượng oxy hòa tan ở mức 0,1mg/l (Nguyễn Thị An,
1999). Cá rơ phi có thể sống trong mơi trường nước khi hàm lượng oxy hòa tan
lớn hơn 0,3 mg/l. Mặc dù cá rơ phi có thể sống sót ở nồng độ oxy thấp trong vài
giờ nhưng ao nuôi cá rô phi phải được quản lý để duy trì nồng độ oxy tối thiểu lớn
hơn 1mg/l, tăng trưởng của cá rô phi sẽ bị ảnh hưởng khi nồng độ ơxy hịa tan thấp
hơn 2mg/l (Masser, 1999). Ngưỡng gây chết của ôxy hịa tan trong nước cho cá rơ
phi là 0,1-0,2mg/l (Campbell, 1987).
2.2.3. Độ pH
Cá rô phi phát triển tốt nhất trong mơi trường trung tính hoặc kiềm nhẹ, pH từ
6,5-8,5 là phạm vi lý tưởng chi cá rô phi sinh trưởng và phát triển. Cá rô phi chết khi
pH < 4 hoặc pH >11. Mặc dù, cá rơ phi thích nghi với khoảng pH thay đổi rộng nhưng
sự phát triển của cá sẽ giảm trong mơi trường nước có tính axit, pH của nước có ảnh
hưởng trực tiếp đến tốc độ của amoniac, nitrite và hydrogen sulfite (HSO3). Độ pH sẽ

6


hòa tan một số kim loại nặng và làm tăng tính độc của khí H2S và gây độc cho cá ni.
Khi độ pH cao làm tăng tính độc của khí NH3 và sẽ gây ức chế hoạt động của một số
men trong thủy sinh vật làm thức ăn cho cá (Trịnh Thị Thanh, 1995). Như thế, giá trị
pH cao hay thấp đều cản trở sinh trưởng và phát triển của cá.
2.2.4. Ammonia(NH4+/NH3)
Ammonia thường có trong nước ao ni ĐVTS. Ammonia được sinh ra do
vi sinh vật phân giải các chất hữu cơ có trong ao ni (thức ăn thừa, xác chết của

sinh vật trong ao nuôi và các chất bài tiết của cá). Lượng ammonia được bài tiết ra
từ ĐVTS phụ thuộc vào lượng protein trong thức ăn cung cấp.
Trong trường hợp sự phân giải các hợp chất hữu cơ do vi khuẩn hiếu khí
ammonia, ammonium trở thành nitrate và nitrite là sản phẩm phụ trung gian, địi
hỏi khí oxy cung cấp từ mơi trường gọi là q trình nitrate hóa. Trong điều kiện kỵ
khí, q trình mà nitơ được sản suất từ nitrite thải vào khơng khí gọi là sự phản
nitrat hóa.
Sự cân bằng giữa NH4+ và NH3 phụ thuộc vào nhiệt độ và pH.
NH3 + H2O → NH4+ + OHTổng nồng độ của NH4+ và NH3 thường được biết là TAN (Total Ammonia
Nitrogen), bản chất độc tính của thông số này phụ thuộc vào trạng thái tồn tại của
chúng. Theo Boyd (1998) hàm lượng TAN trong ao nuôi cao sẽ gây độc cho sinh
vật. Hàm lượng TAN thích hợp cho ao nuôi thủy sản là từ 0,2-2mg/l. Thấp hơn
ngưỡng này ao thiếu dinh dưỡng hòa tan, cơ sở thức ăn tự nhiên nghèo nàn. Cao
hơn ngưỡng này có thể gây phù dưỡng và bùng nổ sự phát triển của tảo. Cá rô phi
sẽ bị chết hàng loạt trong vài giờ khi chuyển cá đột ngột vào môi trường nước có
hàm lượng ammonia >2mg/l, trong ao ni cá khi nồng độ ammonia >2 mg/l sẽ
gây chết cá (Masser, 1999).
Trong ni thủy sản nói chung và ni cá rơ phi đơn tính nói riêng các yếu
tố mơi trường nước như: nhiệt độ, pH, hàm lượng ơxy hịa tan,... đều ảnh hưởng
đến quá trình sinh trưởng và phát triển. Các yếu tố mơi trường này khi vượt q
giới hạn có thể làm động vật thủy sản bị chết (Bùi Quang Tề, 2006).
2.2.5. Nitrit (NO2-)
Nitrit cơng thức hóa học là NO2- là hợp chất của nitơ và oxy, thường tồn tại
trong đất và nước. Đây là nguồn cung cấp nitơ cho ao nuôi.

7


Sự có mặt của nitrit trong nước cho thấy nguồn nước đã bị nhiễm bẩn bởi
một số chất ô nhiễm khác như vi khuẩn hoặc thuốc trừ sâu, những chất ô nhiễm

này có thể thâm nhập nguồn nước và hệ thống phân phối nước. Tùy theo mức độ
có mặt của các hợp chất nitơ mà ta có thể biết được mức độ ô nhiễm nguồn nước.
Khi nước mới bị nhiễm bẩn bởi phân bón hoặc nước thải, thức ăn thừa trong nước
có NH3, NO2- và NO3-.
NO2- trong ao ni bắt nguồn từ NH4+/ NH3 qua giai đoạn 1 của quá trình
Nitrat hóa chuyển sang nitrit hoặc do NO2- đã tồn tại sẵn trong nguồn nước cấp.
Bên cạnh đó, q trình bài tiết của cá rơ phi cũng góp phần làm tăng hàm lượng
NO2- trong nước. Ngoài ra, lượng oxy trong ao nuôi không đủ để chuyển nitrit
thành nitrat trong khi thức ăn được bổ sung liên tục,…
Khi ao xuất hiện NO2- chứng tỏ điều kiện môi trường nuôi đã xấu đi, đáy ao
bị dơ,… Bản thân NO2- ở mức thấp có thể khơng gây ảnh hưởng lớn cho cá, nhưng
khi hàm lượng NO2- cao hơn mọi chuyện sẽ khác. NO2- kết hợp với Hemocyanin
trong máu làm mất khả năng vận chuyển oxy trong máu từ đó khiến động vật ni
bị ngạt. Khi bị ngạt mãn tính sẽ yếu, dễ mắc bệnh hoặc chết khi sốc môi trường.
Đây là tác hại chung khi gặp vấn đề NO2- trong nuôi trồng thủy sản nước ngọt.
2.2.6. Dinh dưỡng thức ăn
Giống như các loại cá khác, cá rơ phi cũng cần 10 loại axít amin thiết yếu.
Chúng tiêu hoá cacbon hyđrat tốt hơn cá chép và cá trê phi. Việc cung cấp nhiều
loại cácbon hyđrat và lipit có tác dụng tăng hiệu quả của protein trong chế độ ăn,
với mức protein chiếm 18-22%.
Rất khó xác định những vitamin và khống chất thích hợp trong chế độ dinh
dưỡng của cá rô phi. Ðể giải quyết vấn đề này, một số nghiên cứu đã được tiến
hành. Do cá rơ phi có tập tính sử dụng thức ăn đa dạng nên yêu cầu về chế độ ăn
của chúng cũng rất linh hoạt.
Bột cá vẫn là nguồn protein động vật chủ yếu trong thức ăn của cá rô phi,
ngồi ra có thể lựa chọn các loại khác như thịt gia cầm, cá ủ xilô, bột tôm, nhuyễn
thể,... Những protein thực vật được sử dụng nhiều nhất trong thức ăn cá rô phi là
đỗ tương, lạc, hạt bông, hạt hướng dương, hạt cải dầu và lá leucaena sp. Tuy nhiên,
những protein động vật và thực vật trên chỉ có thể thay thế một phần bột cá trong
thức ăn của cá rơ phi. Ðiều này có thể do sự thiếu cân bằng của các chất dinh dưỡng

thiết yếu như các axit amin và các khoáng chất, do sự hiện diện của các nhân tố

8


phi dinh dưỡng làm giảm tính hấp dẫn của thức ăn, giảm tính ổn định của thức ăn
trong nước và độ tiêu hoá thức ăn kém. Ðối với chế độ ăn khơng có bột cá, để đạt
được mức tăng trưởng so với chế độ ăn tiêu chuẩn, phải bổ sung thêm 3% đicanxi
phosphat và 2% lipit (Mohsen Abdel-Tawwab & cs., 2015).
2.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ NI CÁ RƠ PHI TRÊN THẾ GIỚI VÀ
TRONG NƯỚC
2.3.1. Tình hình sản xuất và nuôi cá rô phi trên thế giới
Cá rô phi là đối tượng nuôi mang lại hiệu quả kinh tế cao bởi tốc độ tăng
trưởng nhanh, thích ứng với điều kiện nuôi khác nhau, là một trong những đối
tượng xuất khẩu có giá trị cao (Nguyễn Dương Dũng, 2005). Theo FAO (2004),
cá rô phi được nuôi rộng rãi trên 100 nước trên thế giới. Cá rô phi được nuôi rộng
rãi trên thế giới với sản lượng hàng năm vào khoảng 2,8 triệu tấn. Sản lượng cá rô
phi ở Việt Nam khoảng 50 ngàn tấn, chiếm 2,2% tổng sản lượng thủy sản ni.
Các nước có nhu cầu cao tiêu thụ cá rơ phi gồm cả Hoa Kỳ, nơi cá rô phi xếp thứ
8 trong danh sách 10 loài thủy sản được tiêu thụ nhiều nhất. Cá rô phi là mặt hàng
thuỷ sản được nhập khẩu lớn thứ 3 vào Mỹ, sau tôm và cá hồi. Hầu hết cá rô phi
được nhập khẩu vào Hoa Kỳ, Liên Minh châu Âu và Nhật Bản và được đánh giá
là lồi ni có vai trị quan trọng đối với ngành thủy sản thế giới thế kỷ 21 (Amal
& Zamri-Saad, 2011; Fitzsimmons, 2000; Lim & Webster, 2008). Cá rô phi là đối
tượng nuôi quan trọng thứ hai sau nhóm cá chép (Fitzsimons & Gonznler, 2005).
Năm 2004, sản lượng cá rơ phi tồn cầu đạt 4,85 triệu tấn tăng lên đến năm 2017
(6,05 triệu tấn) và 6,28 tiệu tấn trong năm 2018, dự kiến năm 2019 và 2020 lần lượt (6,5
và 6,59 triệu tấn) (Diệu Thúy, 2018). Với tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2010-2014 đạt
trung bình 11,74%. Sản lượng cá rô phi tiếp tục tăng nhẹ qua các năm kể từ 2015, nhưng
mức tăng trưởng đó đang chậm lại đáng kể so với 10 năm trước.

Đến năm 2016, cá rô phi đãy được nuôi phổ biến trên hơn 140 quốc gia
(Fitzsimmons, 2016). Sản lượng cá rô phi toàn cầu đạt 5,55 triệu tấn vào năm 2016
(Seaman và Wietecha, 2016), với giá trị hàng năm hơn 7,5 tỷ đô la và dự kiến sẽ
tăng lên 7,3 triệu tấn vào năm 2030 (FAO, 2014, Harvey, 2015). Trung Quốc (1,8
triệu tấn, năm 2015), Indonesia (hơn 1,1 triệu tấn) là những quốc gia chính sản
xuất cá rơ phi; tiếp theo là Ai Cập (0,8 triệu tấn), Bangladesh (0,25 triệu tấn), Việt
Nam (0,15 triệu tấn) và Đài Loan (Fitzsimmons, 2016). Ở Việt Nam, cá rô phi là
một trong những đối tượng chủ lực trong chiến lược phát triển nuôi trồng thuỷ sản.

9


Năm 2014, Việt Nam xuất khẩu cá rô phi sang hơn 60 quốc gia, Mỹ là thị trường
quan trọng nhất (nhập khẩu 1.745 tấn với trị giá 5,24 triệu USD), chiếm 18,2%
tổng xuất khẩu của Việt Nam (FAO, 2015).
Theo thống kê của FAO (2018), tổng sản lượng cá rô phi trên thế giới đang
tiếp tục tăng nhanh chóng. Châu Á là khu vực sản xuất chính chiếm tới hơn 60%
tổng sản lượng tồn cầu. Trong đó, Trung Quốc vẫn giữ vị trí là nhà sản xuất lớn,
với sản lượng đạt 1,75 triệu tấn trong năm 2018. Mặc dù vậy, Liên minh ni trồng
thủy sản tồn cầu (GAA) dự đốn sản lượng cá rô phi của Trung Quốc sẽ lên tới
1,8 triệu tấn trong năm 2019, nhưng sẽ giảm xuống dưới mức 1,7 triệu tấn vào năm
2020. Theo FAO (2014) sản lượng cá rô phi ở một số nước: Thái Lan 220,000 tấn,
Philippines 275,000 tấn và Việt Nam 95,000 tấn. Theo báo cáo sơ bộ của FAO,
sản lượng cá rô phi ni tồn cầu đến năm 2018 ở mức 6.28 triệu tấn. Trong khi
đó, Indonesia, đạt 830.000 tấn trong năm 2018, sẽ tăng nhẹ vào năm 2019 nhưng
sẽ tăng mạnh hơn vào năm 2020, và sẽ vượt Ai Cập về mặt

sản xuất.

Mặc dù có nguồn gốc từ Châu Phi, nhưng nghề nuôi cá rô phi chỉ mới phát triển

trong 10 năm qua. Ai Cập, quốc gia với sản lượng đạt 902.000 tấn trong năm 2018,
cũng được dự báo sản lượng tăng cao vào năm 2019, sau đó sẽ giảm vào năm 2020
tấn chiếm 90% sản lượng rô phi ở chấu lục này. Các quốc gia khác như Ghana, Kenya,
Nigieria,... đều có sản lượng tuy nhiên không đáng kể chủ yếu là tiêu thụ
nội địa.
Công nghệ nuôi cá rô phi trên thế giới ngày càng được phát triển nhằm thu
được năng suất cao và tạo ra sản lượng tập trung. Các hệ thống nuôi thâm canh bao
gồm nuôi trong ao, trong hệ thống bể nước chảy, trong lồng bè trên sông hồ. Hệ
thống nuôi được áp dụng rộng ở nhiều nước như Đài Loan, Trung Quốc, Malaisia...
năng suất nuôi lồng dao động từ 40-200kg/m3 tùy thuộc vào kích thước lồng và
trình độ thâm canh. Cá rô phi thương phẩm vừa phục vụ thị trường nội địa vừa
xuất khẩu thu ngoại tệ.
Triển vọng thương mại cá rơ phi tồn cầu đến cuối năm 2018 phụ thuộc phần
lớn vào mối quan hệ thương mại giữa Trung Quốc và Hoa Kỳ. Việc áp đặt thuế
quan đối với cá rô phi Trung Quốc sẽ làm tăng thêm những khó khăn hiện tại mà
ngành cơng nghiệp Trung Quốc phải đối mặt nhưng sẽ tăng cường vị thế của các
nhà sản xuất cạnh tranh. Thị trường dự đoán sẽ tiếp tục hướng đến các sản phẩm
cao cấp với chất lượng cao, bền vững và lành mạnh.

10


Giá cả dự kiến sẽ ở mức thấp hoặc giảm thêm do sản lượng tổng thể tăng
trong năm nay, nhưng điều kiện thời tiết ở Trung Quốc sẽ đóng một vai trò quan
trọng. Tilapia lake virus (TiLV) vẫn là một mối đe dọa tiềm năng đáng kể đối với
ngành công nghiệp toàn cầu và tất cả các bên liên quan phải thận trọng (FAO).
2.3.2. Tình hình sản xuất và ni cá rô phi trong nước (Việt Nam)
Nuôi cá Rô phi ở nước ta có lịch sử hơn 50 năm, khởi đầu từ khi nhập nội cá
Rô phi đen (O. mossambicus) vào nước ta đầu những năm 1950s. Những thập niên
50 và 60 của thế kỷ trước, cá Rô phi được ni chủ yếu ở hình thức quảng canh và

bán thâm canh. Do ảnh hưởng của chất lượng giống nên thời kỳ 1970-1990 cá Rơ
phi ít được chú ý ni, đặc biệt ở các tỉnh phía Bắc. Phong trào ni cá Rô phi
được khôi phục và phát triển dần từ những năm đầu của thập kỷ 90. Cá được nuôi
ở nhiều địa phương, ni theo các hình thức khác nhau: ni đơn, nuôi ghép, với
mức độ thâm canh từ quảng canh, bán thâm canh đến thâm canh.
Hiện nay các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng là hai
vùng nuôi cá Rô phi chủ yếu, lần lượt chiếm 58,4% và 17,6% tổng sản lượng cá
Rơ phi ni tồn quốc. Các tỉnh vùng núi phía Bắc, miền Trung và Tây Nguyên
chỉ sản xuất một lượng nhỏ cá Rô phi.
Một số tỉnh có diện tích ni cá Rơ phi khá lớn như Long An (4.000 ha),
Vĩnh Long (2.000 ha), Hậu Giang (1.667 ha), Tiền Giang (1.200 ha), Hải Dương
(1.100 ha), nhưng hầu hết ở hình thức ni thả ghép. Diện tích ni đơn, thâm canh
cịn rất ít, ước tính ít hơn 10% diện tích ni cá. Việt Nam đã có một số cơng trình
nghiên cứu về việc ứng dụng cơng nghệ Biofloc trong nuôi thâm canh cá rô phi
nhằm tăng độ nồng độ oxy hòa tan và tạo floc làm thức ăn cho cá rô phi (Lê Quốc
Việt & cs., 2016).
Các tỉnh phía Bắc có khoảng 105 cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống cá rô phi,
sản xuất được 250 triệu con giống. Những năm trước đây, ở các tỉnh phía bắc
thường bị thiếu cá giống vào đầu vụ ni. Tuy nhiên, từ năm 2014 trở lại đây với
việc hoàn thành công nghệ sản xuất là lưu giữ giống cá rô phi qua đông kết hợp
với vận chuyển cá bột từ các tỉnh phía Nam như Quảng Nam, Tiền Giang... ra các
tỉnh phía Bắc ương đã góp phần chủ động con giống, giảm thiểu việc thiếu hụt cá
giống vào đầu vụ nuôi.
Năm 1973, cá rô phi vằn O. niloticus được nhập vào miền Nam Việt Nam từ
Đài Loan và được nuôi thử ở miền Bắc từ năm 1977 (Nguyễn Công Dân, 1998).

11


Phong trào nuôi cá rô phi được khôi phục và phát triển dần từ những năm đầu của

thập kỷ 90 sau khi chúng ta nhập lại những dịng cá rơ phi vằn có chất lượng tốt,
đặc biệt là cá chọn giống dòng Thái Lan và dòng GIFT từ Philippine. Tại Việt Nam
cơng nghệ chuyển đổi giới tính cá rơ phi bằng hormon được viện nghiên cứu NTTS 1
áp dụng thành công từ những năm 1999 cho tỷ lệ cá đực dạt trên 95% (Nguyễn Dương
Dũng & cs., 1998). Trung tâm quốc gia giống thủy sản nước ngọt miền Bắc – Viện
Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1 đã tiến hành sản xuất rơ phi đơn tính bằng phương
pháp lai xa, cá đực được sử dụng là cá rô phi xanh O. aureus, cá cái được sử dụng là
cá rô phi vằn Oreochromis niloticus. Tỷ lệ đực trong quần đàn từ 95% trở lên. Từ đây
phong trào nuôi cá rô phi ngày càng phát triển và được những kết quả tốt. Theo tổng
cục thủy sản, năm 2014 diện tích ni cá rô phi của cả nước là 23.193 ha. Chi tiết diện
tích, sản lượng và số lượng lồng bè của các địa phương được thống kê. Sản lượng cá
rô phi nuôi tập trung cao nhất ở các khu vực đồng bằng Sông Hồng và Tây Nam Bộ,
chiếm 75,85% sản lượng cá rô phi nuôi của cả nước.
Với ưu thế dễ nuôi, chi phí sản xuất thấp, giá trị xuất khẩu cao và ổn định, cá rô
phi đang là mặt hàng xuất khẩu tiềm năng của ngành thủy sản Việt Nam. Tuy nhiên,
để tiềm năng thành thế mạnh vẫn là một chặng đường gian nan (Anh Vũ, 2018).
2.3.2.1. Tiềm năng về sản lượng cá rô phi
Năm 2018, sản lượng cá rô phi của Việt Nam dự kiến đạt 255.000 tấn, đứng
thứ 6 trong các nước sản xuất cá rô phi nhiều nhất thế giới. Hiện, diện tích ni cá
rơ phi cịn chiếm tỷ lệ nhỏ so với diện tích ni cá nước ngọt và có tiềm năng để
mở rộng khi nghề ni cá rô phi cho hiệu quả kinh tế cao, đầu ra ổn định.
Bên cạnh đó, chúng ta đã chủ động được phần lớn nguồn cá rô phi giống chất
lượng. Cả nước hiện có 255 cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống cá rơ phi, trong đó
có 65 cơ sở ni giữ đàn cá bố mẹ với khoảng 950.000 cá thể, sản xuất được
khoảng trên 1,1 tỷ cá rô phi bột, trên 600 triệu cá rô phi giống. Số lượng giống này
đáp ứng được 75% nhu cầu nuôi trồng hiện nay, phần còn lại được nhập khẩu từ
các nước như Trung Quốc, Thái Lan…
Thời gian qua, Bộ NN& PTNT giao cho Viện Nghiên cứu NTTS I và II triển
khai Dự án “Phát triển giống cá rô phi” giai đoạn 2015 - 2016 và Dự án “Sản xuất
giống cá rô phi đỏ (diêu hồng) chọn giống” giai đoạn 2016 – 2018 từ “Chương

trình 2194” đã cung cấp cho các cơ sở cá rơ phi hậu bị có chất lượng tốt, phục vụ
cho nhu cầu sản giống cá rô phi đảm bảo chất lượng. Các cơ quan nghiên cứu đã

12


triển khai một số chương trình chọn lọc nâng cao tốc độ sinh trưởng cá rô phi như
NOVIT, GIFT, sinh trưởng nhanh trong điều kiện nhiệt độ thấp, sinh trưởng nhanh
trong môi trường nước lợ mặn, chọn giống cá rô phi đỏ… Về sinh trưởng, các dịng
cá rơ phi chọn giống của nước ta có tốc độ sinh trưởng khá, có thể đạt được kích
cỡ 600 - 800 g/con sau 5 – 6 tháng nuôi, chất lượng thịt thơm ngon.
Theo Liên minh Ni trồng Thủy sản Tồn cầu (GAA), sản lượng cá rơ phi
và cá tra tồn cầu dự kiến sẽ tiếp tục tăng dần đến năm 2020. Dự kiến sẽ tăng từ
6,05 triệu tấn trong năm 2017 lên 6,28 triệu vào năm 2018; tăng lên 6,5 triệu tấn
vào năm 2019; và 6,59 triệu tấn vào năm 2020. Hiện, tiêu thụ cá rơ phi đang tăng
trưởng nhanh trên tồn thế giới. Đây là cơ hội để Việt Nam nắm bắt và đẩy mạnh
sản xuất, xuất khẩu mặt hàng này.
Trong diễn đàn ứng dụng khoa học công nghệ trong nuôi cá rơ phi quy mơ
hàng hóa của UBND tỉnh Hịa Bình, Bộ Nông nghiệp & PTNT đưa ra hiện trạng
nuôi cá rơ phi trên tồn quốc như sau: cả nước hiện có trên 250 cơ sở sản xuất –
kinh doanh giống cá rơ phi, trong đó có 50 cơ sở ni giữ cá bố mẹ với khoảng
trên 1 triệu cá thể, năm 2018, sản xuất trên 1,2 tỷ cá rô phi bột, trên 500 triệu con
giống, đáp ứng khoảng 75% nhu cầu ni trồng. Diện tích ni cá rơ phi thương
phẩm đạt khoảng 30.000 ha và trên 1,2 triệu m3 lồng ni, phát triển mạnh tại các
tỉnh phía Bắc như: Hải Dương, Bắc Giang, Bắc Ninh, Phú Thọ, Hịa Bình, Hà Nội
và một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Năm qua, sản lượng đạt 255.000 tấn,
tăng 1,1% so với năm 2017.
Trong giai đoạn từ 2011 đến nay, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia đã xây
dựng và triển khai 04 dự án về phát triển các mơ hình ni cá rơ phi/diêu hồng
trong ao hồ và lồng bè theo VietGAP và gắn với tiêu thụ sản phẩm. Các dự án đã

bước đầu tạo cho người nuôi thay đổi tư duy về ni trồng thủy sản đó là giảm chi
phí thức ăn, hóa chất và cơng lao động; giảm dịch bệnh, hạn chế ô nhiễm môi
trường và tăng tỷ lệ sống của cá; thời gian nuôi ngắn hơn và chất lượng sản phẩm
cao hơn, dễ tiêu thụ hơn. Năm 2015, diện tích nuôi rô phi cả nước đạt 21.000 ha;
sản lượng 150.000 tấn, trong đó đã xuất khẩu đi 60 nước, kim ngạch xuất khẩu trên
36 triệu USD (nguồn VASEP). Năm 2017, xuất khẩu 45 triệu USD sang 68 thị
trường (chủ yếu EU và Mỹ), tăng 32% so với năm 2016 và sẽ tăng mạnh trong
những thời gian tới nếu cá rô phi của chúng ta sản xuất với giá thành thấp, an toàn
thực phẩm. Theo Hà Kiều (2016), phấn đấu đến năm 2020, diện tích ni cá rơ phi

13


đạt 33.000 ha ao và 1,5 triệu m3 lồng nuôi; 25% diện tích ni thâm canh và 15%
diện tích ni ao đầm nước lợ kết hợp. Sản xuất giống cá rô phi đáp ứng được
100% nhu cầu về nuôi thương phẩm trong nước, trong đó 85% giống sạch bệnh.
Sản lượng đạt 300.000 tấn, 30-35% sản lượng phục vụ xuất khẩu. Giá trị sản xuất
đạt 5.970 tỷ đồng (giá so sánh năm 2010), trong đó 125 triệu USD từ xuất khẩu,
tạo việc làm cho 60 nghìn lao động.
Tổng cục Thủy sản đã đưa ra định hướng phát triển ngành hàng cá rô phi ở
Việt Nam như phát triển rô phi thành ngành hàng sản phẩm chủ lực sản xuất gắn
với thị trường tiêu thụ, có sức cạnh tranh cao. Hình thành các vùng nguyên liệu lớn
ở các hồ chứa, vùng nuôi tập trung (nuôi lồng ở sông và hồ chứa, thâm canh ở đồng
bằng) gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm phát triển chuỗi giá trị hiệu quả, bền
vững ngành hàng đến năm 2030, vùng nuôi đạt 40.000 ha, 1,8 triệu m3 lồng, sản
lượng đạt 400.000 tấn. Tổng cục Thủy sản còn đưa ra các giải pháp phát triển về
khoa học công nghệ như cải thiện chất lượng giống; Cải thiện tăng trưởng, ATTP;
Công nghệ nuôi lồng, biofloc, sông trong ao; Phịng trị dịch bệnh; Giám sát mơi
truồng, truy xuất nguồn gốc. Về tổ chức sản xuất như hình thành khu công nghiệp,
dịch vụ gắn với vùng nuôi; Liên kết chuỗi giá trị; Phát triển thị trường xuất khẩu

tại Mỹ, Canada, Trung Đơng, ĐNA, châu Âu; Duy trì và đẩy mạnh tiêu thụ trong
nước (Trần Công Khôi, 2020).
2.3.2.2. Những tồn tại đối với nghề nuôi cá rô phi ở Việt Nam cần khắc phục
Đến nay, cá rô phi của Việt Nam đã được xuất khẩu sang 68 thị trường trên
thế giới. Mỹ là nước nhập khẩu cá rô phi lớn nhất, chiếm 18,6% tổng giá trị, đạt
trên 4,6 triệu USD. Tuy nhiên, xuất khẩu cá rô phi Việt Nam hiện nay vẫn còn
thấp, chiếm 1,8% tổng giá trị nhập khẩu cá rô phi nhập khẩu vào thị trường Mỹ
trong năm 2016 (trên 253,7 triệu USD).
Có nhiều nguyên nhân dân đến sản lượng cá rô phi Việt Nam xuất khẩu chưa
cao. Trong đó yếu tố giống đóng vai trị quan trọng. Người nuôi, doanh nghiệp cá
rô phi Việt Nam đánh giá, hiện thiếu cá giống chất lượng cao, sinh trưởng chậm,
tỷ lệ fillet cịn thấp và tính kháng bệnh chưa cao.
Tại Trung Quốc, bên cạnh khí hậu thích hợp, con giống tốt là nhân tố khiến
hoạt động nuôi cá rô phi Trung Quốc liên tục thắng lớn. Nhờ phát triển ra giống cá
lớn siêu nhanh, ngành công nghiệp cá rô phi Trung Quốc phát triển mạnh mẽ, sản
lượng xuất khẩu đạt 1,5 triệu tấn/năm.

14


×