1
2
3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP HỒ CHÍ MINH
4
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
5
BỘ MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
6
gĨ&Ỵh
8
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
9
QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT DÂN TỘC.
10
VẬN DỤNG VÀO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
11
ĐẠI ĐỒN KẾT TƠN GIÁO Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
12
a¯b
13
MÃ MƠN HỌC: LLCT120314_21_2_07CLC
14
THỰC HIỆN: Nhóm 6_Thứ 2 tiết 9, 10
15
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. Nguyễn Thị Phượng
16
17
18
1
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2022
DANH SÁCH THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
19
20
HỌC KÌ II, NĂM HỌC 2021-2022
21
Nhóm số 6 (Lớp thứ 2, tiết 9, 10)
22
Tên đề tài: Quan điểm Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc. Vận dụng vào thực
23
hiện chính sách đại đồn kết tơn giáo ở nước ta hiện nay.
TỶ LỆ %
HỒN
THÀNH
SĐT
STT
HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN
MÃ SỐ
SINH VIÊN
1
Phạm Đồn Thị Phương Dung
21116052
100%
0397454682
2
Nguyễn Tuấn Đức
21144380
100%
0777167224
3
Thái Khắc Hà
21144058
100%
09358905318
4
Trần Đinh Hưng Thịnh
21149420
100%
0907020012
5
Nguyễn Thanh Phúc
21144113
100%
0352109873
24
Ghi chú:
25
- Tỷ lệ % = 100%
26
- Trưởng nhóm: Nguyễn Thanh Phúc
27
28
Nhận xét của giáo viên:
29
.....................................................................................................................................
30
.....................................................................................................................................
31
.....................................................................................................................................
32
.....................................................................................................................................
33
34
Ngày 17 tháng 5 năm 2022
35
Giáo viên chấm điểm
2
36
MỤC LỤC
37
PHẦN MỞ ĐẦU------------------------------------------------------------------------------1
38
1. Lý do chọn đề tài---------------------------------------------------------------------------1
39
2. Mục tiêu nghiên cứu-----------------------------------------------------------------------1
40
3. Phương pháp nghiên cứu------------------------------------------------------------------2
41
PHẦN NỘI DUNG---------------------------------------------------------------------------3
42
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG VÀ QUAN ĐIỂN HỒ CHÍ
43
MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT DÂN TỘC-------------------------------------------------3
44
1.1.Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc------------------3
45
1.1.1. Truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng của dân tộc Việt
46
Nam----------------------------------------------------------------------------------------------4
47
1.1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin------------------------------------------------5
48
1.1.3. Tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất bại của các phong trào cách
49
mạng Việt Nam và thế giới-------------------------------------------------------------------6
50
1.2. Quan điểm Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc------------------------------------9
51
1.2.1. Đại đoàn kết dân tộc và vấn đề chiến lược, bảo đảm thành công của cách mạng
52
----------------------------------------------------------------------------------------------------9
53
1.2.2. Đại đoàn kết là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của các mạng--------------------11
54
1.2.3. Đại đoàn kết là đại đoàn kết toàn dân----------------------------------------------13
55
1.2.4. Đại đoàn kết toàn dân phải biến thành sức mạnh vật chất có tơt chức là Mặt trần
56
thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng-----------------------------------------------------15
57
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT
58
DÂN TỘC VÀO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẠI ĐỒN KẾT TƠN GIÁO
59
NƯỚC TA HIỆN NAY---------------------------------------------------------------------20
60
2.1. Thực trạng về sự đoàn kết của tôn giáo nước ta hiện nay-------------------------20
3
61
2.2. Nguyên nhân của sự đoàn kết----------------------------------------------------------22
62
2.3. Giải pháp lâu dài tạo nên sự bền vững giữa các tôn giáo ở nước ta-------------24
63
PHẦN KẾT LUẬN--------------------------------------------------------------------------29
64
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH---------------------------------------------------------------------31
65
KẾ HOẠCH PHÂN CÔNG VIẾT TIỂU LUẬN
66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
67
4
PHẦN MỞ ĐẦU
68
69
1. Lý do chọn đề tài
70
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc là hệ thống những luận điểm, nguyên
71
tắc, phương pháp tập hợp quần chúng nhân dân, tổ chức lực lượng cách mạng nhằm phát
72
huy cao nhất sức mạnh to lớn của toàn dân tộc. Trong lịch sử tư tưởng của Việt Nam, đã
73
có nhiều người nhắc đến đoàn kết dân tộc nhưng đến Hồ Chí Minh, đồn kết trở thành đại
74
đồn kết tồn dân. Đoàn kết là sự tập hợp, kết thành một khối thống nhất, cùng hoạt động
75
vì một mục đích chung nào đó. Cịn đại đồn kết là đồn kết rộng rãi, tức muốn nhấn
76
mạnh tới thành phần, quy mô, lực lượng của khối đồn kết. Đại đồn kết có thể nhân lên
77
sức mạnh to lớn của cả một dân tộc như Hồ Chí Minh khẳng định: “Đại đồn kết tức là
78
trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân là công nhân, nông dân
79
và các tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó là nền gốc của đại đồn kết. Nó cũng như cái
80
nền của nhà, cái gốc của cây. Nhưng đã có nền vững, gốc tốt, cịn phải đồn kết các tầng
81
lớp nhân dân khác”. Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh, có thể nhận thấy cụm từ “đoàn
82
kết” được Người nhắc tới hơn hai nghìn lần và cụm từ “đại đồn kết” được nhắc tới hơn
83
tám mươi lần. Điều đó nói lên sự quan tâm của Người đối với vấn đề đoàn kết, đại đoàn
84
kết ở mọi điều kiện, mọi hoàn cảnh lịch sử.“Đoàn kết là một truyền thống quý báu của
85
nhân dân tộc Việt Nam.”, vì thế nhóm em xin đươc chọn đề tài “Quan điểm Hồ Chí
86
Minh về đại đồn kết dân tộc. Vận dụng vào thực hiện chính sách đại đồn kết tơn
87
giáo ở nước ta hiện nay” để có thể hiểu thêm về đồn kết trong tư tưởng của bác.
88
2. Mục tiêu nghiên cứu
89
Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu và cũng là nhiệm vụ của Đảng ta trong công cuộc
90
xây dựng đất nước ngày một vững mạnh. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
91
là xậy dựng nên một xã hội ngày càng phát triển đưa đất nước vượn xa hơn và đó cũng là
92
mong muốn của mỗi người dân Việt Nam. Bài tiểu luận này sẽ tìm hiểu về đại đoàn kết
93
toàn dân và tư tưởng của Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc, làm rõ những luận điểm
94
trong tư tưởng Hồ Chí Minh, giúp người đọc nắm được quan điểm của Bác về đại đoàn
5
6
1
95
kết dân tộc. Qua đó cịn biết vận dụng tư tưởng ấy vào việc thực hiện về chính sách tơn
96
giáo nước ta hiện nay.
97
3. Phương pháp nghiên cứu
98
Bài luận được viết dựa trên sự tham khảo từ các tài liệu và internet, biên soạn và chọn
99
lọc thơng tin, phân tích và xem xét nó, sau đó đưa ra nhận xét và đánh giá. Đứng vững
100
trên lập trường của chủ nghĩa Mác - Lê-nin. Vận dụng quan điểm toàn diện và hệ thống
101
kết hợp khái qt và mơ tả, phân tích và tổng hợp, các phương pháp liên ngành của khoa
102
học xã hội và nhân văn.
103
7
8
2
9
104
PHẦN NỘI DUNG
105
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG VÀ QUAN ĐIỂM
106
HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT DÂN TỘC
107
1.1.
Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
108
Một tư tưởng cao đẹp, thiêng liêng đã hình thành từ rất sớm trong Hồ Chí Minh, đó là
109
tư tưởng về đại đồn kết dân tộc. Nó là hệ thống những quan điểm lý luận, những nguyên
110
tắc, phương pháp giáo dục, phương pháp tổ chức, tập hợp những lực lượng cách mạng để
111
có thể phát huy tối đa sức mạnh của dân tộc, đoàn kết các giai cấp trong xã hội để chiến
112
thắng cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và đấu tranh cho nền Chủ nghĩa xã hội.
113
Tư tưởng đại đoàn kết ấy được hình thành trong tư tưởng Hồ Chí Minh từ nhiều yếu
114
tố khác nhau. Đầu tiên là dựa trên cơ sở kế thừa và phát huy những giá trị văn hoá truyền
115
thống yêu nước của dân tộc. Đó là truyền thống có từ rất lâu đời của nhân loại. Người đã
116
phát hiện và phát huy truyền thống ấy với một tinh thần mới, một tinh thần kiên định hơn,
117
nhất quán hơn để có thể phát huy tối đa sức mạnh đồn kết dân tộc. Cơ sở thứ hai chính là
118
tinh hoa văn hố nhân loại từ phương Đơng và phương Tây. Với văn hố phương Đơng,
119
mặc dù cịn những điểm chưa hợp lý nhưng bên cạnh đó cũng có những quan điểm tích
120
cực. Người đã nhìn vào những điểm tích cự trong văn hoá ấy để làm cơ sở cho tư tưởng
121
đại đồn kết của mình, như quan điểm: “nước lấy dân làm gốc” của Nho giáo. Cịn về văn
122
hố phương Tây, Người đã biết khai thác văn hoá phương Tây từ những ngày còn ở
123
trường Quốc học, những hạt nhân được Hồ Chí Minh chắt lọc ra đã góp phần hình thành
124
nên tư tưởng của Người về đồn kết dân tộc. Đó là tinh thần tương thân tương ái, tự do,
125
bình đẳng, bác ái, những triết lý nhăn văn của những triết gia tư sản của phương Tây. Cơ
126
sở thứ hai là dựa trên sự kế truyền, phát huy một cách sáng tạo của Hồ Chí Minh về tư
127
tưởng đồn kết trong học thuyết Mác-Lênin. Có thể nói đây chính là cơ sở lý luận quan
128
trọng nhất trong sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc. Khơng
129
những thế, nó cịn dựa trên cơ sở thực tiễn cuộc cách mạng Việt Nam và thế giới. Hơn
130
nữa, tư tưởng của Người về đại đoàn kết dân tộc cũng được hình thành từ phẩm chất tốt
131
10
11
đẹp của chính mình cả trên phương diện về mặt đạo đức và mặt trí tuệ. Người thương dân,
3
12
132
có tấm lịng nhân ái, hết mực thương dân, tin tưởng nhân dân, muốn cống hiến suốt đời để
133
có thể phục vụ lâu dài cho đất nước. Chính vì thế Hồ Chí Minh được dân tin tưởng, kính
134
trọng và tư tưởng về đại đoàn kết dân tộc của Người đã đi sâu vào lòng dân, được nhân
135
dân tâm phục.
136
1.1.1.
137
tộc Việt Nam
Truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng của dân
138
Qua hàng ngàn năm lịch sử, một tinh thần cao đẹp luôn được kế thừa trong mỗi đồng
139
bào đó là truyền thống đồn kết dân tộc. Khơng phải tự nhiên mà dân tộc Việt Nam ta
140
giành được độc lập, giành được quyền tự do, chúng ta đã phải đấu tranh giành lấy nó và
141
chính truyền thống u nước, nhân ái và tinh thần cố kết cộng đồng của dân tộc Việt Nam
142
góp một phần quan trọng, giúp ta giành lấy độc lập tự do.
143
“Bắc Nam là con một nhà
144
Là gà một mẹ, là hoa một cành
145
Nguyện cùng biển thắm non xanh
146
Thương nhau ni chí đấu tranh cho bền”
(Ca dao)
147
148
Truyền thống ấy đã thấm nhuần trong Hồ Chí Minh và đó cũng là cơ sở quan trọng
149
trong việc hình thành tư tưởng của Người về đại đồn kết dân tộc. Vị lãnh tụ của dân tộc
150
đã nhận ra rằng “Bọn đế quốc áp bức chúng ta và đối xử với chúng ta như lồi vật, đó là
151
vì chúng ta khơng đồn kết! Nếu chúng ta đồn kết chúng ta sẽ trở nên đáng gờm” 1.Vậy
152
sức mạnh của đoàn kết dân tộc đã được hình thành trong tư tưởng của Hồ Chí Minh một
153
cách sâu sắc nhất. Tinh thần yêu nước và ý thức cộng đồng luôn gắn liền với nhau, nó
154
phải được hình thành từ sâu trong tiềm thức của mỗi người và được củng cố bởi tinh thần
155
cố kết cộng đồng của dân tộc Việt Nam. Tinh thần ấy ln được Hồ Chí Minh nhấn mạnh
156
qua những lời kêu gọi toàn dân cứu Quốc. Trải qua bao thời kì dựng nước và cứu nước,
157
những tinh thần và tình cảm đã trở thành một lẽ sống của dân tộc Việt Nam - một lẽ sống
158
cao đẹp. Nhận ra điều đó, Bác đã viết rằng: “Sử ta dạy cho ta bài học này: Lúc nào dân ta
13
14
15
1
Hồ Chí Minh. (01/02/1942). Nên học sử ta. Báo Việt Nam Độc lập, số 117
4
16
159
đồn kết mn người như một thì nước ta độc lập, tự do. Trái lại lúc nào dân ta khơng
160
đồn kết thì bị nước ngồi xâm lấn. Vậy nay ta phải biết đoàn kết, đoàn kết mau, đoàn kết
161
chắc chắn thêm lên mãi dưới ngọn cờ Việt Minh để đánh đuổi Tây - Nhật, khôi phục lại
162
độc lập, tự do”1
163
Tinh thần đoàn kết dân tộc đã giúp cho ý thức cá nhân gắn chặt với ý thức cộng đồng,
164
gắn vận mệnh cá nhân vào vận mệnh cộng đồng. Chính giá trị tinh thần ấy đã thúc đẩy sự
165
phát triển của cộng đồng và của cá nhân trong quá trình dựng nước, phát triển đất nước.
166
Sức mạnh của đoàn kết dân tộc như một ngọn lửa đã thổi bùng lên một ý chí kiên định,
167
cùng giúp đỡ, đồn kết, nhân ái trong mỗi nhân dân. Điều đó thể hiện qua những cuộc đấu
168
tranh, cuộc cách mạng, chính sự đồn kết, tình cảm nhân hậu nhân ái, tương thân tương
169
trợ đã giúp dân tộc ta có được nền độc lập. Hay như trong “cuộc chiến” chống đại dịch
170
Covid-19, đã có những cá nhân ln gắn chặt vận mệnh của mình vào vận mệnh của cộng
171
đồng, ra sức giúp đỡ, hoạt động thiện nguyện để giúp đỡ mỗi người, giúp đỡ cộng đồng,
172
giúp đỡ đất nước.
173
Như vậy truyền thống đoàn kết của dân tộc ta khơng chỉ được kế thừa mà cịn được
174
phát huy, củng cố hơn, tạo nên một truyền thống vững chắc, không thể bị mai một. Không
175
chỉ là cơ sở để hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn két dân tộc mà cũng nhờ
176
truyền thống quý báu ấy, dân tộc ta đã có được độc lập tự do và tinh thần đoàn kết vững
177
vàng ấy sẽ đi sâu vào tiềm thức của nhân dân.
178
1.1.2.
179
Theo chủ nghĩa Mác-Lênin thì sự nghiệp cách mạng chính là sự nghiệp của nhân dân,
180
họ chính là người sáng tạo lịch sử và giai cấp vô sản nếu muốn lãnh đạo cách mạng thì
181
trước tiên phải đặt mình vào dân tộc, trở thành dân tộc và cơ sở để hình thành, củng cố
182
lực lượng vững chắc cho cách mạng chính là dựa trên liên minh công nông. Chủ nghĩa
183
Mác-Lênin cho rằng, con đường để tự giải phóng chính là sự liên kết giữa các giai cấp,
184
đặc biệt là sự liên kết giữa công nhân và nơng dân, đó là nền tảng cho sự thành công của
17
18
19
20
Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin
Nguyễn Ái Quốc. (17/09/1925). Tuyên ngôn của Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức.
Báo Thanh niên, số 5
11
5
21
185
cách mạng vô sản. Trong cuộc cách mạng, cần phải có sự đồng tình đống thuận, sự liên
186
kết giữa đa số nhân dân lao động với lực lượng lãnh đạo, nếu khơng thì sẽ khơng thực
187
hiện được cuộc cách mạng vơ sản.
188
Những quan điểm ấy đã góp phần làm cơ sở khoa học quan trọng để hình thành nên tư
189
tưởng đại đồn kết dân tộc của Hồ Chí Minh. Từ những cơ sở ấy, Người đã nhận định
190
chính xác những hạn chế và những tinh hoa trong hệ thống lý luận của nhà cách mạng lớn
191
trên thế giới. Từ đó, tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc được củng cố hơn,
192
đầy đủ những lý luận đúng đắn, sắc bén và khoa học
1.1.3.
193
194
Tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất bại của các phong trào
cách mạng Việt Nam và thế giới
195
Kể từ ngày bác ra đi tìm dường cứu nước hơn 100 nhưng vẫn để lại nhiều bài học cho
196
đất nước. trong đó, bài học về những kinh nghiệm, tư tưởng của bác vơ cùng quan
197
trọng,có giá trị cho đến bây giờ trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng.
198
Ngày 05-6-1911, tại Bến Nhà Rồng, Nguyễn Tất Thành với cái tên Văn Ba, làm phụ
199
bếp trên con tàu Latouche Tresville rời Tổ quốc thân yêu đi tìm đường cứu nước. Hành
200
trang của anh mang theo khơng có gì ngồi tấm lịng u nước, đơi bàn tay lao động và ý
201
chí quyết tâm tìm ra con đường cứu nước, cứu dân.
202
Từ năm 1911 đến năm 1917, Nguyễn Tất Thành đến nhiều nước ở Châu Á, Châu Âu,
203
Châu Mỹ và Châu Phi. Giữa năm 1917, Nguyễn Tất Thành trở lại nước Pháp. Ở đây, anh
204
cùng một số người Việt yêu nước trên đất Pháp thành lập Hội những người Việt Nam yêu
205
nước, nhằm đưa phong trào yêu nước của Việt kiều đi theo hướng tích cực. Đầu năm
206
1919, Nguyễn Tất Thành gia nhập Đảng Xã hội Pháp, là một đảng tiến bộ, thường lên
207
tiếng bảo vệ các nước thuộc địa. Ngày 18-6-1919, Nguyễn Tất Thành lấy tên là Nguyễn
208
Ái Quốc, thay mặt Hội những người Việt Nam yêu nước ở Pháp gửi tới Hội nghị Véc Xây
209
Bản yêu sách của nhân dân An Nam gồm 8 điểm, địi Chính phủ Pháp thừa nhận các
210
quyền tự do, dân chủ, bình đẳng. Bản u sách tuy khơng được chấp nhận, nhưng đó là
211
“quả bom” làm chấn động dư luận nước Pháp, Chính phủ Pháp bắt đầu lưu ý hơn về cái
212
22
23
tên Nguyễn Ái Quốc.
6
24
213
Tháng 7-1920, Nguyễn Ái Quốc đọc sơ thảo Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc
214
địa của Lênin được đăng trên Báo L’Humanité. Tất cả những vấn đề mà Người đã từng
215
trăn trở trong bao nhiêu năm tìm đường cứu nước đến đây đã được giải đáp. Nguyễn Ái
216
Quốc là người Việt Nam đầu tiên thấy rõ được tầm quan trọng đặc biệt của bản Luận
217
cương. Qua Luận cương, Người khẳng định: “Chỉ có chủ nghĩa xã hội, chỉ có chủ nghĩa
218
cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế
219
giới khỏi ách nô lệ… muốn cứu nước và giải phóng dân tộc khơng có con đường nào
220
khác là con đường cách mạng vô sản”.
221
Tại Đại hội lần thứ XVIII Đảng Xã hội Pháp (tháng 12-1920), Nguyễn Ái Quốc bỏ
222
phiếu gia nhập Quốc tế Cộng sản, tán thành chủ trương thành lập Đảng Cộng sản Pháp và
223
trở thành một trong những người sáng lập Đảng Cộng sản Pháp. Sự kiện lịch sử này đã
224
đánh giá bước chuyển biến quyết định trong tư tưởng và lập trường chính trị của Nguyễn
225
Ái Quốc. Người đã từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, từ một nhà yêu
226
nước trở thành một chiến sĩ cộng sản đầu tiên của Việt Nam. Bằng quyết định lịch sử đó,
227
Nguyễn Ái Quốc đã mở đường cho cách mạng Việt Nam ra khỏi cuộc khủng hoảng về
228
đường lối, đã gắn phong trào cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới.
229
Bằng việc làm ấy, Nguyễn Ái Quốc đã giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc gắn liền với
230
chủ nghĩa xã hội. Cũng từ đây, Người đã mở đường cho chủ nghĩa Mác - Lênin thâm
231
nhập phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
232
Sau khi tìm được con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc, cùng với việc thực hiện
233
những nhiệm vụ đối với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, Nguyễn Ái Quốc xúc
234
tiến mạnh mẽ việc truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin về Việt Nam, từng bước chuẩn bị về
235
chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập chính đảng của giai cấp công nhân Việt
236
Nam.
237
Nguyễn Tất Thành - Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn, hoàn
238
toàn phù hợp với hoàn cảnh cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ, và cũng phù hợp với giá trị
239
văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam. Con đường cứu nước đó, chính là lý luận
240
cách mạng được thiên tài Nguyễn Tất Thành - Nguyễn Ái Quốc rút ra sau bao nhiêu năm
25
26
7
27
241
cực khổ bn ba, nghiên cứu. Đó là sản phẩm điển hình của tổng kết thực tiễn, nghiên
242
cứu lý luận.
243
Chứng kiến kẻ thù giày xéo trên quê hương, đất nước, người thanh niên Nguyễn Tất
244
Thành vô cùng căm phẫn, anh rất cảm phục tinh thần yêu nước của các bậc tiền bối,
245
nhưng lần lượt những cụ Phan Bội Châu, Nguyễn Thượng Hiền, Phan Chu Trinh, Hoàng
246
Hoa Thám… đều thất bại trước tư tưởng và con đường cứu nước của mình. Đất nước ta
247
vẫn phải chịu cảnh lầm than, cách mạng ta vẫn mò mẫm trong đêm tối. Đúc rút từ kinh
248
nghiệm thực tiễn đó, Người quyết chọn một lối đi mới mà bấy giờ chưa ai nghĩ đến, đó là
249
sang Pháp “Xem nước Pháp và các nước khác. Sau khi xem xét họ làm như thế nào, tôi sẽ
250
trở về giúp đồng bào chúng ta”.
251
Quá trình tìm đường cứu nước, Nguyễn Tất Thành đã đến nhiều nước trên thế giới, cả
252
nước tư bản và thuộc địa; làm rất nhiều công việc để kiếm sống; tiếp cận và tiếp xúc với
253
đầy đủ các giai tầng xã hội. Qua thực tiễn, Người đã đúc rút ra những bài học mang tính
254
lý luận cách mạng sâu sắc. Kết luận có tính chất nền tảng đầu tiên của Người: “dù màu
255
da có khác nhau, trên đời này chỉ có hai giống người: giống người bóc lột và giống người
256
bị bóc lột. Mà cũng chỉ có một mối tình hữu ái là thật mà thơi: tình hữu ái vơ sản”. Từ
257
Bản u sách 8 điểm khơng được Chính phủ Pháp chấp nhận, Người đã đi đến một quan
258
điểm khác cho cách mạng Việt Nam là: làm cách mạng phải dựa vào sức mình là chính,
259
“lấy sức ta mà giải phóng cho ta”. Chứng kiến sự bóc lộ của các nước đế quốc, Người tiếp
260
tục đưa ra kết luận: “Chủ nghĩa đế quốc là con đỉa hai vịi, một vịi hút máu nhân dân
261
chính quốc và một vòi hút máu nhân dân thuộc địa”, “muốn làm cách mạng thành cơng
262
thì nhân dân thuộc địa cần phải liên kết, tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân chính quốc”.
263
Tiếp xúc, nghiên cứu về dự thảo Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin,
264
đối chiếu với thực tiễn cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ, Người khẳng định “muốn cứu
265
nước và giải phóng dân tộc khơng có con đường nào khác là con đường cách mạng vô
266
sản”
267
28
29
8
30
268
Về tư tưởng làm cách mạng, Nguyễn Ái Quốc đã quan tâm và nghiên cứu kỹ lưỡng
269
các cuộc cách mạng của Mỹ năm 1776 và cách mạng Pháp năm 1789 và rút ra được nhiều
270
bài học quý giá, nhất là vấn đề liên minh công nông. Tuy vậy, theo Người: “Cách mệnh
271
Pháp cũng như cách mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mệnh không đến nơi,
272
tiếng là cộng hịa và dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục cơng nơng, ngồi thì nó áp bức
273
thuộc địa”. Cách mạng tháng Mười Nga thành công, mở ra một thời đại mới, thời đại quá
274
độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới, mở đường cho
275
phong trào giải phóng dân tộc. Sự kiện quan trọng này có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát
276
triển tư tưởng, chính trị và con đường cách mạng của Nguyễn Ái Quốc1.
277
Như vậy, Bác rời Tổ quốc năm 21 tuổi đi tìm con đường cứu đất nước với hai bàn tay
278
trắng, nhưng với ý chí kiên cường, khát khao giành độc lập cho dân tộc. Bác đã thành
279
công trên con đường này. Cách mạng Việt Nam kể từ khi sự ra đời và lãnh đạo của Đảng
280
Cộng sản Việt Nam do Nguyễn Ái Quốc sáng lập, cách mạng đã giành chiến thắng này
281
đến chiến thắng khác, đưa dat nước Việt nam từ khát vọng tự do đến kỷ nguyên độc lập,
282
đáp ứng được nguyện vọng của người dân trên dất Việt. Trải qua hơn 100 năm nhưng
283
vẫn để lại nhiều bài hoc quý giá cho Đảng và Nhân dân, bài học về tổng kết thực tiễn,
284
nghiên cứu lý luận là bài học vơ cùng quan trọng, có giá trị vĩnh viễn.
285
1.2.
286
1.2.1.
287
Quan điểm Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, bảo đảm thành công của
cách mạng
288
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết, đại đồn kết tồn dân tộc có vị thế đặc biệt quan
289
trọng, nhất quán và xuyên suốt trong đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước Việt
290
Nam. Trải qua các cuộc cách mạng, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng
291
khối đại đoàn kết toàn dân tộc ngày càng được hồn thiện, phát triển và ln khẳng định
292
“đồn kết” mang giá tri cốt lõi, “đại đoàn kết toàn dân tộc” là chiến lược, nơi bắt đầu sức
31
32
33
34
35
36
11
Ngô Đức Hải, Thứ tư - 02/06/2021, truy cập ngày 21/05/2022
Đường dẫn: />9
37
293
mạnh,quyết định mọi thắng lợi trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ
294
nghĩa.
295
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết tồn dân tộc thể hiện rõ quan điểm, thế giới
296
quan, phương pháp luận, cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin, được thể hiện thành
297
những luận điểm, phương pháp tập hợp phát huy sức mạnh của các tầng lớp nhân dân, tổ
298
chức lực lượng cách mạng nhằm phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
299
Người chỉ rõ, sức mạnh lớn nhất là ở Nhân dân: “Trong bầu trời khơng gì q bằng nhân
300
dân. Trong thế giới khơng gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân” 1 , đoàn kết
301
được Nhân dân sẽ tạo ra sức mạnh to lớn nhất. Người khẳng định: “Đại đoàn kết tức là
302
trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân ta là công nhân, nông
303
dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó là nền gốc của đại đồn kết. Nó cũng
304
như cái nền của nhà, gốc của cây. Nhưng đã có nền vững, gốc tốt, cịn phải đồn kết các
305
tầng lớp nhân dân khác. Bất kỳ ai mà thật thà tán thành hịa bình, thống nhất, độc lập,
306
dân chủ thì dù những người đó trước đây chống chúng ta, bây giờ chúng ta cũng thật thà
307
đoàn kết với họ”2 Người căn dặn: Đại đoàn kết dân tộc không chỉ là mục tiêu, nhiệm vụ
308
hàng đầu của Đảng mà còn là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc: “Đoàn kết,
309
đoàn kết, đại đoàn kết/ Thành công, thành công, đại thành công”3.
310
Đảng Cộng sản Việt Nam xác định đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược,
311
sách lược của cách mạng Việt Nam, là sức mạnh của mọi thành cơng. Q trình lãnh đạo,
312
xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc đã có những thành tựu to lớn. Vượt qua những
313
khó khăn, thách thức nặng nề khi đất nước thống nhất bởi những hậu quả tàn phá nặng nề
314
của chiến tranh kéo dài chưa kịp được khắc phục, đất nước bị cấm vận, mơ hình xã hội
315
chủ nghĩa ở Liên Xơ và các nước Đông Âu bộc lộ nhiều điểm khiếm khuyết. Đảng Cộng
316
sản Việt Nam chú trọng công tác xây dựng mặt trận dân tộc, tăng cường đoàn kết toàn
317
dân tộ, phát huy sức mạnh của vai trò của khối đại đoàn kết toàn dân tộc để đưa đất nước
318
đi lên. Đảng lãnh đạo Nhà nước và xã hội có chính sách, pháp luật phù hợp với mọi lực
38
39
40
41
42
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.10, tr. 453.
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.9, tr. 244
33
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2011, t. 13, tr. 119
11
22
10
43
319
lượng nhân dân tham gia vào khối đại đoàn kết tồn dân tộc, góp phần cho Nhân dân phát
320
huy tinh thần sáng tạo, hăng hái tham gia các phong trào yêu nước, xây dựng Đảng.chẳng
321
hạn như trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến khá phức tạp, Đảng và cả hệ thống chính
322
trị cùng tồn thể đồng bào ở trong nước và ngồi nước đã đồn kết, chung sức đồng lịng,
323
quyết tâm “chống dịch như chống giặc” để từng bước đẩy lùi và vượt qua đại dịch Covid-
324
19. Để thực hiện tốt nhiệm vụ, phát huy vai trò trong việc xây dựng và phát huy sức mạnh
325
khối đại đoàn kết toàn dân tộc, Đảng không ngừng đổi mới, phương thức lãnh đạo, vận
326
động các tầng lớp nhân dân, các dân tộc, tơn giáo tích cực tham gia các phong trào thi đua
327
yêu nước và các chương trình an sinh xã hội.
328
Đảng Cộng sản Việt Nam ln xây dựng khối đại đồn kết tồn dân, thực hiện dân
329
chủ trên lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ở tất cả các cấp các ngành. Trong đó,
330
tăng cường vai trị nịng cốt chính trị, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
331
chính trị - xã hội trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc là tập hợp và vận động
332
nhân dân đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước. Thực hiện tốt các vai trò giám sát, phản
333
biện xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đồn viên, tích cực tham
334
gia xây dựng và đóng góp ý kiến cho Đảng và nhà nước. Xây dựng thế trận lòng dân, phát
335
huy sức mạnh đoàn kết của nhân dân trong và ngoài nước để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
336
Khẳng định vấn đề có tính ngun tắc: lấy dân làm gốc, phát huy quyền làm chủ của dân,
337
thực hiện đoàn kết toàn dân, lấy liên minh cơng - nơng - trí thức làm nền tảng và do Đảng
338
Cộng sản lãnh đạo, bảo đảm lợi ích cao nhất của quốc gia - dân tộc, quyền lợi của nhân
339
dân lao động; tổ chức đại đoàn kết dân tộc là mặt trận dân tộc thống nhất; lấy tuyên
340
truyền, giáo dục, vận động, thuyết phục làm phương thức hoạt động chủ yếu.
1.2.2.
341
Đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiện vụ hàng đầu của cách mạng
342
Đối với Hồ Chí Minh, đại đồn kết khơng chỉ dừng lại là khẩu hiệu chiến lược mà
343
còn là mục tiêu phấn đấu lâu dài của cách mạng. Đảng là lực lượng nồng cốt lãnh đạo
344
cách mạng Việt Nam nên vì vậy đại đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng và
345
nhiệm vụ này phải được quán triệt trong tất cả mọi lĩnh vực từ đường lối chủ trương chính
346
sách tới các hoạt động thực tiễn của Đảng để giúp đất nước trở nên phát triển hơn. Đại
44
45
11
46
347
đoàn kết trong suy nghĩ của Người là một tư tưởng thống nhất, đoàn kết tạo nên sức mạnh
348
giúp nhân dân ta dành thắng lợi trước mọi kẻ thù, kẻ xâm lược. Trong lời kết thúc buổi ra
349
mắt Đảng Lao động Việt Nam ngày 3/3/1951, Hồ Chí Minh tuyên bố: “Mục đích của
350
Đảng Lao động Việt Nam có thể gồm trong tám chữ là: Đoàn kết toàn dân, Phụng sự Tổ
351
Quốc”.
352
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân và là con đường duy nhất dẫn lối
353
giúp Việt Nam phát triển hơn trong tương lai. Đại đoàn kết là yêu cầu khách quan của sự
354
nghiệp cách mạng, là đòi hỏi khách quan của quần chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh
355
tự giải phóng bởi nếu khơng đồn kết thì chính họ sẽ thất bại trong cuộc đấu tranh vì lợi
356
ích của chính mình. Nhận thức rõ điều đó, Đảng Cộng sản phải có sứ mệnh thức tỉnh, tập
357
hợp, hướng dẫn quần chúng, chuyển những nhu cầu, những đòi hỏi khách quan, tự phát
358
của quần chúng thành những đòi hỏi tự giác, thành hiện thực có tổ chức trng khối đại
359
đoàn kết, tạo thành sức mạnh tổng hợp trong cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do cho nhân
360
dân và hạnh phúc cho con người.
361
Hồ Chí Minh cho rằng phải có lực lượng cách mạng đủ mạnh thì mới chiến thắng
362
được kẻ thù và xây dựng thành công một xã hội mới dành cho nhân dân, muốn có lực
363
lượng cách mạng đủ mạnh thì phải thực hiện đại đồn kết dân tộc, quy tụ mọi lực lượng
364
cách mạng thành một khối đại đoàn kết dân tộc vững vàng vững chắc. Do đó, đồn kết trở
365
thành vấn đề chiến lược lâu dài về sự nghiệp cách mạng của Đảng, là nhân tố bảo đảm
366
cho thắng lợi về cách mạng của Đảng. Từ những điều đó đã đi ến kết luận rằng: muốn
367
được giải phóng, các dân tộc bị áp bức và nhân dân lao động phải tự mình cứu lấy mình
368
bằng dấu tranh cách mạng, bằng cách mạng vô sản. Hồ Chí Minh đã vận dụng những
369
quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về cách mạng vô sản vào thực tiễn Việt Nam, xây
370
dựng lý luận cách mạng một cách chặt chẽ, trong đó Hồ Chí Minh quan tâm nhiều đến
371
vấn đề lực lượng và phương pháp cách mạng để đưa đất nước đi lên.
372
Trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng, có thể và cần thiết phải điều chỉnh
373
sách và phương pháp tập hợp lực lượng cho phù hợp với những đối tượng khác nhau,
47
48
12
49
374
nhưng đại đồn kết dân tộc ln ln được Người nhận thức và vấn đề sống cịn của cách
375
mạng.
376
Hồ Chí Minh đã đưa ra nhiều luận điểm về vấn đề đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế:
377
Đoàn kết là sức mạnh, là mấu chốt dẫn đến thành công của Đảng và là điểm mẹ, điểm này
378
mà thực hiện tốt thì sẽ giúp đất nước phát triển trở nên tốt hơn, Đồn kết, đồn kết, đại
379
đồn kết, Thành cơng, thành cơng, đại thành cơng.
380
Hồ Chí Minh ln ln nhắc nhở các công nhân cán bộ, đảng viên, viên chức và các
381
quan chức Nhà nước rằng phải thấm nhuần quan điểm coi sức mạnh của cách mạng là sức
382
mạnh của nhân dân: “Dễ trăm lần khơng dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng
383
xong”. Đồng thời, Hồ Chí Minh cũng nhấn mạnh rằng, nhân dân bao gồm nhiều lứa tuổi,
384
nghề nghiệp, nhiều tầng lớp, giai cấp, nhiều dân tộc, tôn giáo khác nhau do đó phải đồn
385
kết nhân dân vào trong mặt trận dân tộc thống nhất. Để làm được việc đó, Người yêu cầu
386
Đảng, Nhà nước phải có chủ trương, chính sách đúng đắn, phù hợp với từng giai cấp, tầng
387
lớp, trên cơ sở lấy lợi ích chung của Tổ Quốc và quyền lợi cơ bản của nhân dân lao động,
388
làm “mẫu số chung” cho sự đoàn kết.
389
Đối với Hồ Chí Minh, Người cho rằng đã u nước thì phải thương dân và luôn giúp
390
đỡ nhân dân, và nếu khơng thương dân thì khơng thể nào có tinh thần yêu nước. Dân ở
391
đây là số đông, phải làm cho số đơng ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành,
392
sống tự do, hạnh phúc. Dân là yếu tố quyết định trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và
393
là yếu tố giúp đất nước trở nên càng phát triển hơn trong tương lai.
394
Đảng là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc. Bởi vì, đại đồn kết dân tộc
395
chính là sự nghiệp của quần chúng để giúp đất nước trở nên phát triển hơn. Đảng có sứ
396
mệnh thức tỉnh, tập hợp và đồn kết quần chúng để tạo thành sức mạnh vô địch trong
397
cuộc đấu tranh vì độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân và hạnh phúc cho con người.
398
1.2.3.
399
Cơ sở hình thành
50
51
13
Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
52
400
Theo quan điểm Hồ Chí Minh, đại đồn kết dân tộc là một trong những nhân tố quan
401
trọng nhất đảm bảo sự thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Tư tưởng của Hồ Chí Minh về
402
đại đồn kết dân tộc được hình thành và được áp dụng dựa trên những cơ sở tư tưởng – lý
403
luận và thực tiễn phong phú.
404
Trước hết đó là tinh thần u nước ln gắn với ý thức cộng đồng và ý thức cố kết
405
dân tộc, đồn kết dân tộc đã được hình thành và củng cố trong hàng ngàn năm lịch sử đấu
406
tranh dựng nước và giữ nước của cả dân tộc, tạo thành một truyền thống bền vững, thấm
407
sâu vào tư tưởng, tình cảm, tâm hồn của mỗi con người Việt Nam. Tinh thần, ý thức ấy đã
408
tạo nên sức mạnh vô địch của cả dân tộc để chiến thắng mọi thiên tai dịch họa, làm cho
409
đất nước trường tồn, bản sắc dân tộc được giữ vững.
410
Tư tưởng về sức mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn kết toàn dân tộc của Hồ Chí
411
Minh được hình thành dựa trên cơ sở tổng kết những kinh nghiệm thu thập được của
412
phong trào cách mạng Việt Nam và phong trào cách mạng ở các nước trên thế giới. Cơ sở
413
lý luận quan trọng nhất đối với việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về sức mạnh của
414
nhân dân, của khối đại đoàn kết dân tộc là những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-
415
Lênin: Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử,
416
giai cấp vô sản lãnh đạo cách mạng trở thành dân tộc, liên minh công nông là cơ sở để
417
xây dựng lực lượng to lớn của cách mạng, đoàn kết dân tộc phải gắn bó với đồn kết quốc
418
tế.
419
Nội dung quan điểm “Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
420
Đứng trên lập trường của giai cấp công nhân và quan điểm quần chúng, Hồ Chí Minh
421
đã đề cập đến vấn đề DÂN và NHÂN DÂN một cách rõ ràng, tồn diện và có sức thuyết
422
phục, thu phục lịng người. Các khái niệm này có một biên độ rất rộng lớn. Hồ Chí Minh
423
thường dùng khái niệm này để chỉ “mọi người dân nước Việt”, “mỗi một người con rồng
424
cháu tiên”, không phân biệt gia tộc đa số hay thiểu số, có tín ngưỡng hay khơng tín
425
ngưỡng, khơng phân biệt già trẻ, trai gái, giàu nghèo. Như vậy, dân và nhân dân trong tư
426
tưởng của Hồ Chí Minh vừa được hiểu với tư cách là mỗi con người Việt Nam cụ thể, vừa
427
là tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân, với những mối liên hệ cả quá khứ lẫn hiện tại,
53
54
14
55
428
họ là chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc và đại đoàn kết dân tộc thực chất là đại đoàn
429
kết toàn dân.
430
Mỗi con người Việt Nam đều mang trong tim mình dịng máu u nước nồng nàn và
431
đồng thời tiếp thu, thừa hưởng những truyền thống đoàn kết lâu đời của cha ơng là cần
432
phải đồn kết và liên kết lại với nhau để tạo nên được sức mạnh to lớn của cả một dân tộc.
433
Với người vấn đề đồn kết khơng chỉ cần thể hiện rõ khi nhìn bao quát sức mạnh của cả
434
quần chúng mà ngay bên trong từng cá nhân cũng cần phải được xây dựng một cách vững
435
chắc. Cũng như một tòa nhà vững chãi thì những viên gạch tạo ra nó cũng phải hết sức
436
vững bên. Như cha ơng ta có câu:
437
“Một cây làm chẳng lên non
438
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”
439
Hồ Chí Minh thực sự là một con người vĩ đại, có tấm lịng bao la rộng lớn, lo lắng
440
cho cả dân tộc, trong tim Người thì độc lập, tự do, hạnh phúc và ấm no của nhân dân luôn
441
là nỗi khắc khoải, ln chiếm vị trí quan trọng nhất.
442
Truyền thống yêu nước và đoàn kết thực sự là truyền thống lâu đời của dân tộc ta, có
443
lịch sử hàng ngàn năm, được kế thừa và phát huy ngày một lớn mạnh, sâu sắc, nó thấm
444
vào máu của mỗi con người Việt Nam và tồn tại như một thứ bản năng. Lịng u nước và
445
tinh thần đồn kết đi song song và hiện hữu trong mỗi người dân nước Việt, nồng cháy và
446
chan chứa khơng phân biệt cá nhân đó là ai, thuộc độ tuổi, giai cấp hay giới tính nào.
447
Nhận thức được điều đó, Người đã khơi dậy tinh thần đoàn kết trong từng cá nhân, chú
448
trọng đẩy mạnh là phát huy tinh thần đoàn kết trong mỗi cá nhân bởi một mục tiêu chung
449
là: độc lập, tự do, hạnh phúc cho toàn dân tộc trên cơ sở tiền đề là lòng yêu nước nồng
450
nàn và khát vọng được tư do, được giải phóng.
1.2.4.
451
452
Đại đồn kết tồn dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất có tổ chức
là Mặt trận thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng
453
Đối với Bác, Mặt trận dân tộc giải phóng là một nền tảng cơ bản và định hướng quan
454
trọng trong việc thực hiện cơng cuộc xây dựng khối đại đồn kết dân tộc nhằm một mục
56
57
15
58
455
đích quan trọng, thiết yếu và chiến lược trong tương lai của Cách mạng Việt Nam. Theo
456
Người, đoàn kết dân tộc trong Mặt trận dân tộc giải phóng là một việc hết sức cơ bản, cần
457
phải thực hiện lâu dài, bền vững và phải xuyên suốt trong quá trình phát triển của xã hội
458
đặc biệt là sự phát triển của cách mạng Việt Nam để tiến lên một xã hội chủ nghĩa. Đối
459
với Bác, mọi người dân Việt Nam yêu nước khơng phân biệt trong hay ngồi nước, giàu
460
nghèo, địa vị, nghề nghiệp, giới tính, tơn giáo đều có thể cùng nhau thực hiện việc đại
461
đoàn kết với nhau. Bên cạnh đó, dù là một tập hợp to lớn gồm nhiều thành phần khác
462
nhau nhưng tập hợp đó khơng phải là một tập hợp lỏng lẽo, ngẫu nhiên, tự phát và thiếu
463
tính tổ chức.
464
Một tập hợp được tổ chức thành mặt trận chung một mặt trận có người lãnh đạo và
465
phải thống nhất với nhau , phải lấy liên minh cơng nhân - nơng dân - trí thức làm nền tảng
466
và trên hết là phải do Đảng lãnh đạo Cộng sản Việt Nam đứng đầu và lãnh đạo. Đó cũng
467
chính là điều tất yếu cũng như nguyên tắc cốt lõi trong việc thực hiện đại đồn kết dân
468
tộc. Và chính những điều đó đã làm nên sự khác biệt giữa Bác và các tiền bối đi trước. Do
469
lấy liên minh cơng nhân - nơng dân - trí thức làm nền tảng thì việc thực hiện chính sách
470
đại đồn kết dân tộc chỉ có thể khả thi, củng cố, phát triển và thực được chỉ khi chính sách
471
đó được Đảng do giai cấp công nhân lãnh đạo và cầm quyền . Sự lãnh đạo của Đảng đối
472
với Mặt trận mang tính nguyên tắc và tất yếu, bởi chỉ có Đảng của giai cấp công nhân,
473
được trang bị lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê-nin mới thực sự đánh giá đúng vai trò, sức
474
mạnh của quần chúng nhân dân trong lịch sử. Mặt trận hoạt động trên nguyên tắc tự
475
nguyện, tự chủ của các cơ sở, tổ chức và của các cá nhân. Mặt trận coi việc thống nhất lợi
476
ích của nhân dân và các tầng lớp trong xã hội là lợi ích tối cao, quan trọng nhất và cấp
477
thiết nhất để từ đó mà có thể củng cố và mở rộng được nền móng cho chính sách đại đồn
478
kết của ta. Vì khi nhắc đến đại đồn kết tức là ta phải giải quyết được những vấn đề về lợi
479
ích và mâu thuẫn giữa các cá nhân với cá nhân, tập thể với tập thể khơng những thế ta cịn
480
phải giải quyết các vấn đề về các mối quan hệ giữa cá nhân với tập thể, bộ phận và toàn
481
cục, giai cấp và dân tộc.
59
60
16
61
482
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, Mặt trận Dân tộc thống nhất phải lấy tuyên truyền, giáo
483
dục, vận động, thuyết phục quần chúng làm phương thức hoạt động chủ yếu để khơi gợi
484
tính tự giác cách mạng của quần chúng. Hồ chủ tịch đã giúp ta xác định nội dung cần phải
485
tuyên truyền là phải giản dị, dễ hiểu, thiết thực với đời sống và phải nêu lên những yêu
486
cầu cấp bách của lịch sử, vừa phản ánh được nguyện vọng cháy bỏng của nhân dân, có
487
ngơn ngữ diễn đạt phù hợp với từng đối tượng. Để tạo nên một Mặt trận dân tộc thống
488
nhất to lớn và vững mạnh, Đảng ta cần phải thực hiện tuyên truyền những điểm mạnh của
489
từng các nhân để nhân rộng trong nhân dân , tăng cường tổng kết kinh nghiệm thực tiễn ở
490
cơ sở và trao đổi kinh nghiệm giữa các khu dân cư để tạo thêm hiểu biết và đoàn kết giúp
491
đỡ nhau trong phát triển kinh tế - xã hội. Sẵn sàng phê bình những cá nhân vi phạm hoặc
492
chưa hồn thành nghĩa vụ trên nguyên tắc bác ái, nghiêm khắc và cảm hóa họ bằng những
493
tình u thương đồng thời phải cho họ thời gian để tự kiểm điểm bản thân. Mặt trận phải
494
vì dân vì nước tồn tại vì sự đoàn kết của một khối dân tộc trên khắp nơi trên thế giới chứ
495
không chỉ ở Việt Nam.
496
Như chúng ta đã biết rằng xuyên suốt thời đại lịch sử ta ln ln biến động khơng
497
ngừng, do đó mà mỗi thời kỳ đều có những nhiệm vụ riêng cho từng giai đoạn vì thế mà
498
Mặt trận thống nhất cũng được ra đời ở mỗi thời kỳ với những tên gọi khác nhau như: Hội
499
Phản đế Đồng minh (11/1930 - 3/1935), Hội Phản đế Liên minh (3/1935 - 10/1936), Mặt
500
trận Thống nhất Nhân dân Phản đế Đông Dương (10/1936 - 3/1938), Mặt trận Dân chủ
501
Đông Dương (3/1938 - 11/1940), Mặt trận Dân tộc Thống nhất Phản đế (11/1940 -
502
5/1941), Mặt trận Việt Minh (5/1941 - 3/1951), Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam
503
(5/1946 - 3/1951), Mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Mặt trận Liên Việt) (3/1951 -
504
9/1955), Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (9/1955 - 2/1977), Mặt trận Dân tộc giải phóng miền
505
Nam Việt Nam (12/1960 - 2/1977), Liên minh các lực lượng Dân tộc, Dân chủ và Hịa
506
bình Việt Nam (4/1968 - 2/1977).Và từ ngày 31/1 đến 4/2/1977 tại Thành phố Hồ Chí
507
Minh, Đại hội Mặt trận Dân tộc Thống nhất Việt Nam quyết định hợp nhất 3 tổ chức: Mặt
508
trận Tổ quốc Việt Nam, Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam, Liên minh các
509
lực lượng Dân tộc, Dân chủ và Hịa bình Việt Nam, lấy tên chung là Mặt trận Tổ quốc
62
63
17
64
510
Việt Nam tất cả ra đời nhằm thực hiện những nhiệm vụ, sứ mệnh khác nhau nhưng đều
511
quy về một mục tiêu chung là thực hiện chính sách đại đồn kết dân tộc.
512
Trong thời kỳ đấu tranh giành độc lập dân tộc (1930 - 1945), Mặt trận đã phát huy vai
513
trị tập hợp tồn thể nhân dân Việt Nam u nước thành khối đại đoàn kết, với tinh thần
514
“dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập”. Mặt
515
trận hoàn thành xuất sắc vai trị đồn kết các tầng lớp nhân dân, hưởng ứng Lời kêu gọi
516
của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Tồn dân Việt Nam chỉ có một lịng: Quyết khơng làm nơ lệ,
517
Chỉ có một ý chí: Quyết khơng chịu mất nước, Chỉ có một mục đích: Quyết kháng chiến
518
để tranh thủ thống nhất và độc lập cho tổ quốc. Sự đồng tâm của đồng bào ta đúc thành
519
một bức tường đồng vững chắc xung quanh Tổ quốc. Dù địch hung tàn, xảo quyệt đến
520
mức nào, đụng đầu nhằm bức tường đó, chúng cũng phải thất bại”1
521
Trong chỉ phát huy trrong thời kỳ kháng chiến chống Pháp mà Mặt trận còn được thể
522
hiện và phát triển lên một tầm cao mới ở cuộc kháng chiến chống thực dân Mỹ. Trong khi
523
miền Nam bị Mỹ và bọn tay saic ai trị và lộng quyền thì Mặt trận dân tộc giải phóng ở
524
miền Bắc đã huy động, kêu gọi và tập hợp động viên nhân dân hăng hái thi đua học tập,
525
lao động sản xuất, xây dựng chủ nghĩa xã hội, chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam đấu
526
tranh thống nhất nước nhà. Song ở miền Nam dân nhân ta cùng với Đảng đã cùng nhau
527
đoàn kết với các mặt trận Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam và Liên minh
528
các lực lượng Dân tộc, Dân chủ và Hòa bình Việt Nam để củng cố và cùng nhau phối hợp
529
để chống bọn thực dân, đồng thời chuyển hóa ý đồ cơng khai ngọn cờ đồn kết dân tộc
530
rộng rãi khắp đất nước, bên cạnh đó tranh thủ sự ủng hộ của bạn bè quốc tế, nhân dân và
531
các lực lượng tiến bộ, u chuộng hịa bình trên thế giới nhằm một mục tiêu chung là đấu
532
tranh chống lại bọn đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai. Từ đó mà ta có thể dễ dàng đàn áp được
533
lũ chính quyền bán nước cầu vinh, đưa cuôc cách mạng đến thắng lợi hoàn toàn, để dân
534
tộc Việt Nam tự hào bước vào kỷ nguyên mới - kỷ nguyên độc lập, thống nhất và đi lên
535
chủ nghĩa xã hội.
65
66
67
68
11
Sđd, tập 5, tr.178-179; tr.336
18
69
536
Và sau khi chúng ta giành được độc lập trên toàn đất nước, ta lại bắt đầu một cuộc
537
cuộc đổi mới của sự nghiệp đó là “xây dựng và bảo vệ độc lập”. Đảng đã đặt ra mục tiêu
538
chung cho Đảng, tồn dân những nhiệm vụ vơ cùng quan trọng và hết sức nặng nề. Đảng
539
ta chỉ rõ: “Trong những năm tới, tình hình thế giới và trong nước có cả thuận lợi, thời cơ
540
và khó khăn, thách thức đan xen; đặt ra nhiều vấn đề mới, yêu cầu mới nặng nề, phức tạp
541
hơn đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; địi hỏi tồn Đảng, tồn dân, tồn
542
qn ta phải đồn kết một lịng; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy; có quyết tâm chính trị
543
cao; dự báo chính xác, kịp thời diễn biến của tình hình; chủ động ứng phó kịp thời với
544
mọi tình huống; nỗ lực hơn nữa để tiếp tục đẩy mạnh tồn diện, đồng bộ cơng cuộc đổi
545
mới; khơng ngừng gia tăng tiềm lực mọi mặt của quốc gia, bảo vệ vững chắc Tổ quốc và
546
những thành quả phát triển đã đạt được; đưa đất nước vững bước tiến lên, phát triển
547
nhanh và bền vững”1. Trong đó, “Các thế lực thù địch cấu kết với các phần tử phản động,
548
cơ hội chính trị trong nước chưa từ bỏ âm mưu chống phá cách mạng Việt Nam, nhất là
549
phá hoại nền tảng chính trị, tư tưởng, nhằm xóa bỏ vai trị lãnh đạo của Đảng Cộng sản và
550
chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”2
551
Trở lại với thực tại, đất nước ta hiện nay đang đứng trước những khó khăn về mọi mặt
552
do dịch Covid-19 gây ra. Yêu cầu mới đòi hỏi sự chung tay, góp sức khơng chỉ riêng
553
mình Đảng mà cần phải có của tồn dân trong việc đẩy mạnh công cuộc chống dịch, đổi
554
mới cách phương thức tiếp cận thế giới khi dịch bệnh bùng phát. Từ đó có thể cùng nhau
555
bảo vệ được quyền của ta, bảo vệ được toàn vẹn lãnh thổ và những thành tựu mà chúng ta
556
đã dày công xây dựng trong chiều dài lịch sử. Ví dụ điển hình như Mặt trận Tổ quốc Việt
557
Nam và các tổ chức thành viên đã chủ động, sáng tạo, phát huy vai trò nòng cốt, phối hợp
558
với các cơ quan nhà nước ra lời kêu gọi, tuyên truyền, vận động, phát huy sức mạnh đại
559
đoàn kết toàn dân tộc, khơi dậy tinh thần tương thân, tương ái trong nhân dân, góp cơng,
560
góp sức, góp tiền ủng hộ tuyến đầu phòng, chống dịch, bổ sung nguồn kinh phí của Chính
70
71
72
73
74
75
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính
trị quốc gia Sự thật, H.2021, tập 1, tr.109
22
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Bộ Quốc phòng, Quốc phòng Việt Nam, Nxb.
Chính trị quốc gia Sự thật, H.2019, tr.20.
11
19
76
561
phủ đã mua vaccine phịng dịch, góp phần ngăn chặn, kiềm chế sự gia tăng tỉ lệ người
562
mắc bệnh và đẩy lùi đại dịch Covid-19.
77
78
20
79
563
564
565
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT
566
DÂN TỘC VÀO VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẠI ĐỒN KẾT TƠN GIÁO
567
NƯỚC TA HIỆN NAY.
568
2.1.
Thực trạng về sự đồn kết của tơn giáo nước ta hiện nay
569
Theo Bác, đại đồn kết tơn giáo là một trong những nội dung hết sức quan
570
trọng trong công cuộc kiến thiết và đổi mới cách mạng đổi mới tôn giáo. Đi từ
571
những thực trạng hiện nay của đất nước và sự nhận thức của con người về những
572
giá trị nhân văn và tốt đẹp của tôn giáo mang lại. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra
573
và thống nhất một cách cụ thể về đường lối xây dựng đồn kết tơn giáo của đát
574
nước ta. Ví dụ khong quá xa lạ chính là Người, một tấm gương sáng là người đi
575
tiên phong trong việc thực hiện việc đồn kết các tơn giáo lại với nhau. Vận dụng
576
sáng tạo tư tưởng của Người, Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XIII đã nêu nhiều vấn
577
đề thể hiện nhận thức mới, đầy đủ hơn, phù hợp hơn của Đảng về vấn đề đoàn kết
578
tôn giáo, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển đất nước hiện nay.
579
Như chúng ta đã biết chúng ta thấy được sự khác biệt từ nguồn gốc, cơ sở đức
580
tin cho tới lịch sử quá trình tồn tại và phát triển,... đã nói lên tính đa dạng và phức
581
tạp trong cộng đồng tôn giáo ở Việt Nam. Và bên cạnh đó trào lưu dân chủ hóa và
582
tồn cầu hóa đang tạo cơ hội cho các tôn giáo cũ phục hồi, các tôn giáo mới du
583
nhập và nhiều biến tướng tơn giáo phát sinh. Vì vậy vấn đề đồn kết tơn giáo có ý
584
nghĩa rất quan trọng trong đời sống xã hội và tác động mạnh mẽ đến tiến trình cách
585
mạng.
586
Về mặt dân cư, Việt Nam là quốc gia đa dân tộc với 54 dân tộc anh em. Mỗi
587
một dân tộc có tín ngưỡng tơn giáo riêng. Người Việt thờ cúng tổ tiên, thờ Thành
588
Hồng làng, thờ những người có cơng với cộng đồng, của cư dân nông nghiệp lúa
589
nước. Đồng bào các dân tộc thiểu số theo Tô tem giáo, Bái vật giáo, Sa man giáo.
590
Với loại hình đa tơn giáo, ở nước ta hiện nay có 6 tơn giáo ngoại nhập và 6 tôn
80
81
21