HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
*****
TRẦN LAN ANH
QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CHĂN NI BỊ SỮA
TẠI CÁC HỘ NƠNG DÂN XÃ MỘC BẮC –
HUYỆN DUY TIÊN – TỈNH HÀ NAM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hà Nội, 2022
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
*****
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CHĂN NI BỊ
SỮA
TẠI CÁC HỘ NƠNG DÂN XÃ MỘC BẮC –
HUYỆN DUY TIÊN – TỈNH HÀ NAM
2
Họ và tên
: TRẦN LAN ANH
Chuyên ngành đào tạo
: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Lớp
: K63-KTNNE
Niên khóa
: 2018 – 2023
Giảng viên hướng dẫn
: TS. NGUYỄN MINH ĐỨC
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học hàm, học vị
nào.
Tôi xin cam đoan rằng: Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận
này đã được cảm ơn và những thơng tin trích dẫn đều được ghi ro nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2022
Người cam đoan
TRẦN LAN ANH
3
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này ngoài sự nỗ lực cố gắng của
bản thân là sự chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo cũng như sự động viên
của các tổ chức tập thể, gia đình, bạn bè.
Qua đây tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo Trường
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam nói chung, Ban chủ nhiệm và các thầy cô
giáo khoa Kinh tế và Phát triển nông thơn nói riêng đã giúp đỡ, tạo điều kiện
cho tơi trong q trình học tập tại trường. Đặc biệt, tơi xin chân thành cảm ơn
thầy giáo TS. Nguyễn Minh Đức, người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn tơi
hồn thành khóa luận.
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn tới UBND xã Mộc Bắc đã tạo điều kiện cho
tôi nghiên cứu thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sác tới gia đình, bạn bè và những
người than đã động viên, khích lệ và giúp đỡ tơi hồn thành khóa học và thực
hiện đề tài.
Do thời gian nghiên cứu hạn chế và bản thân cịn ít kinh nghiệm nên
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự động viên, đóng góp ý
kiến của thầy cơ, gia đình, bạn bè.
Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2022
Tác giả khóa luận
TRẦN LAN ANH
4
TĨM TẮT KHĨA LUẬN
Chăn ni là một bộ phận quan trọng của ngành nông nghiệp, là hoạt
động kinh tế chủ yếu của đa số hộ gia đình ở nơng thơn. Ở xã Mộc Bắc cũng
vậy, bị sữa là vật ni đem lại nguồn thu nhập cao cho các hộ gia đình nhưng
chăn ni bị sữa địi hỏi người dân có trình độ kỹ thuật cao trong khi các hộ
dân ở đây chủ yếu chăn ni bằng kinh nghiệm là chính điều này làm cho
chăn ni bị sữa tiềm ẩn nhiều rủi ro. Để công tác quản lý rủi ro đạt hiệu quả
cao nhất trong các hoạt động kinh tế nói chung và quản lý rủi ro ở nơng hộ
nói riêng, cần thiết phải nghiên cứu công tác quản lý rủi ro.
Đề tài: “Quản lý rủi ro trong chăn ni bị sữa tại các hộ nông dân xã
Mộc Bắc, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam”
Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu tổng thể, nghiên cứu đề xuất các mục tiêu cụ thể
sau:
(1) Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro và quản lý rủi ro của
nông hộ trong chăn ni bị sữa;
(2) Đánh giá thực trạng rủi ro và quản lý rủi ro trong chăn nuôi bị sữa
của nơng dân xã Mộc Bắc;
(3) Đề xuất giải pháp nâng cao quản lý rủi ro trong chăn nuôi bị sữa
cho nơng dân xã Mộc Bắc.
Đối tượng nghiên cứu
Các nơng hộ chăn ni bị sữa trên địa bàn xã Mộc Bắc, huyện Duy
Tiên, tỉnh Hà Nam.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung liên quan đến quản trị rủi ro
và đối phó rủi ro tại các nông hộ chăn nuôi trên địa bàn xã Mộc Nam, huyện
Duy Tiên. Từ đó, đề xuất ra hệ thống giải pháp quản lý nhằm giảm thiểu
5
những rủi ro trong chăn ni bị sữa trên địa bàn xã Mộc Nam, huyện Duy
Tiên.
Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu tại xã Mộc Nam, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
Phạm vi thời gian
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2019 đến năm 2021, dữ liệu sơ
cấp được thu thập vào năm 2022, thời gian nghiên cứu từ ngày 24/12/2021
đến ngày 14/6/2022.
Để đạt được mục tiêu của đề tài tôi đã tiến hành thu thập các thông tin sơ
cấp và thứ cấp. Thông tin thứ cấp được thu thập từ các sách, báo, tạp chí,
website, báo cáo của UBND xã Mộc Bắc, thông tin sơ cấp được thu thập bằng
phương pháp phỏng vấn trực tiếp cán bộ phụ trách quản lý chăn ni bị sữa của
xã, điều tra chọn mẫu 60 hộ chăn ni bị sữa trong đó có 20 hộ quy mơ nhỏ
chăn ni dưới 10 con, 20 hộ quy mô vừa 10- 20 con và 20 hộ có quy mơ lớn
chăn ni từ 20 con trở lên bằng mẫu phiếu điều tra soạn thảo sẵn theo nội dung
khảo sát, có sự chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp với thực tế địa phương. Số liệu
thu thập được tổng hợp, phân loại, xử lý bằng phần mềm Microsoft Excell và sử
dụng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh để phân tích, mơ tả
thơng tin, đưa ra các nhận xét và đưa ra kết luận. Kết quả nghiên cứu của đề tài
như sau:
(1) Chăn ni bị sữa của xã Mộc Bắc đang ngày càng phát triển, từ năm
2019 đến nay đàn bò sữa của xã có xu hướng tăng nhanh cả về số hộ ni và
số con bị ni. Năm 2019 cả xã mới chỉ có 142 hộ chăn ni với 2256 con
bị, sau đó một năm tăng thêm 12 hộ chăn ni và 362 con bị, cho đến năm
2021 cả xã có 3226 con bị với 186 hộ chăn ni, tăng 608 con tương ứng
23,22% và 32 hộ chăn nuôi so với năm 2020, đây là giai đoạn xã đã hoàn
thành quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung xa khu dân cư cùng với các chính
sách phát triển đàn bị sữa của tỉnh nhiều người dân chuyển sang ni bị sữa,
6
chăn nuôi bắt đầu phát triển ổn định và mở rộng quy mơ. Từ thực trạng trên
cho thấy, đàn bị sữa của xã đang phát triển nhanh chóng về số lượng, điều kiện
chăn nuôi mới tương đối thuận lợi cho bà con ổn định sản xuất và đầu tư mở
rộng quy mô chăn nuôi, tuy nhiên điều này cũng đặt ra khơng ít thách thức về
vấn đề tiêu thụ sữa khi số lượng đàn bị tăng vượt ngưỡng kiểm sốt và vượt
quá khả năng thu mua sữa của các doanh nghiệp chế biến. Trong năm vừa qua
trên địa bàn xã xuất hiện khá nhiều rủi ro, chủ yếu là rủi ro về dịch bệnh, thị
trường, thức ăn, tuy nhiên với sự quản lý chặt chẽ của chính quyền địa phương
và kinh nghiệm chăn nuôi nhiều năm của người dân những rủi ro này ln được
kiểm sốt chặt chẽ.
(2) Chuồng trại chăn nuôi của các hộ đa số đã được kiên cố hóa, phương
thức chăn ni có sự chuyển đổi từ chăn nuôi tận dụng sang bán công nghiệp và
công nghiệp. Những rủi ro chính xuất hiện ở các hộ điều tra là rủi ro về con
giống, dịch bệnh, thức ăn, kỹ thuật, tài chính, thị trường. Đây là những rủi ro
thường gặp trong chăn ni nói chung và chăn ni bị sữa nói riêng.
(3) Quản lý rủi ro trong chăn ni bị sữa của các hộ nơng dân trên địa
bàn xã Mộc Bắc:
Nhận diện rủi ro trong chăn ni bị sữa của các hộ nông dân trên địa bàn
xã. Trong các loại rủi ro về các chỉ tiêu như giống, thức ăn... thì rủi ro về thị
trường chiếm tần số lớn nhất, rủi ro về dịch bệnh và kỹ thuật chiếm tỷ lệ thấp
hơn. Mức độ rủi ro về thị trường là cao nhất do đầu ra trong sản xuất luôn là vấn
đề quan trọng nhất, tiếp theo là rủi ro về dịch bệnh vì nếu khơng kiểm sốt tốt
vấn đề dịch bệnh thì có thể dẫn đến chết, số lượng và chất lượng sữa không đủ
tiêu chuẩn dẫn đến thiệt hại vơ cùng lớn.
Phân tích rủi ro trong chăn ni bị sữa của các hộ nơng dân trên địa bàn
xã. Q trình phân tích hiểm họa, xác định ngun nhân gây ra rủi ro trên cơ sở
đó tìm ra các biện pháp phòng ngừa. Bởi vậy chúng ta cần đi sâu vào phân tích 6
rủi ro chính: rủi ro về giống, thức ăn, dịch bệnh, kỹ thuật, tài chính, thị trường
trong chăn ni bị sữa của các hộ nơng dân để tìm ra nguyên nhân dẫn đến rủi
7
ro, cũng như là tìm cách phịng ngừa, ngăn chặn, khắc phục những rủi ro khơng
mong đợi.
Kiểm sốt và giám sát rủi ro trong chăn ni bị sữa của các hộ nông dân.
(4) Yếu tố ảnh hưởng tới quản lý rủi ro trong chăn ni bị sữa của hộ
chính là : Nơng hộ chăn ni; Chính quyền địa phương; Chính sách hỗ trợ chăn
nuôi nhà nước trong quản lý rủi ro chăn ni bị sữa là trình độ học vấn, kinh
nghiệm chăn nuôi, sự tham gia vào các lớp tập huấn. Ngồi ra cịn có các yếu tố
khác như: khả năng tiếp cận vốn, khả năng tiếp cận thông tin,…
(5) Các giải pháp hiện nay đều tập trung chủ yếu vào khắc phục rủi ro
thay vì “phịng bệnh hơn chữa bệnh”. Vì vậy để hạn chế và giảm thiểu rủi ro,
nhằm phát triển ngành chăn ni lợn thịt góp phần giải quyết việc làm địa
phương và tăng thêm thu nhập cho hộ cần thực hiện tốt các giải pháp về: Giải
pháp quản lý rủi ro về giống, Giải pháp quản lý rủi ro về thức ăn, Giải pháp quản
lý rủi ro về dịch bệnh, Giải pháp quản lý rủi ro về thời tiết, Giải pháp quản lý rủi
ro về tài chính, Giải pháp quản lý rủi ro thị trường.
Cuối cùng đề tài đưa ra những kết luận và kiến nghị với Nhà nước, chính
quyền địa phương.
8
MỤC LỤC
9
DANH MỤC CÁC BẢNG
10
DANH MỤC SƠ ĐỒ
11
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Việt nam hiện nay vẫn là một nước nông nghiệp, với gần 96 triệu người
(chiếm 66,5% dân số cả nước) sống ở khu vực nông thôn (tổng cục thống kê
2016) và gần 70% lực lượng lao động xã hội hoạt động trong lĩnh vực nơng
nghiệp. Chính vì vậy nơng nghiệp, nơng thôn luôn được coi là mặt trận hàng
đầu trong quá trình phát triển nền kinh tế-xã hội của đất nước. Trong những
năm qua, nền nông nghiệp đã đạt được những thành tựu đáng kể góp phần
chung vào sự phát triển của đất nước, nhưng nó cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ
rủi ro làm giảm khả năng sinh lời, thậm chí người nơng dân cịn bị thua lỗ.
Trong thời kỳ hội nhập như hiện nay, sản xuất ngày càng đa dạng bao nhiêu
thì càng chứa nhiều rủi ro bấy nhiều. Hiện tượng được mùa, mất giá hay được
giá, mất mùa vẫn ln là vịng luận qn bao vây lấy người dân mà chưa thể
thoát ra được hoặc liên tiếp hứng chịu thiên tai, dịch bệnh,… Nó đã gây ra
những thiệt hại lớn và để lại hậu quả nặng nề cho sản xuất nơng nghiệp, đặc
biệt như lĩnh vực chăn ni bị sữa, người dân thường gặp nhiều rủi ro trong
quá trình sản xuất, cũng như tiêu thụ sản phẩm.
Trong đó chăn nuôi là một bộ phận quan trọng của ngành nông nghiệp,
có vai trị quan trọng trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng thơn.
Năm 2020, giá trị sản xuất ngành chăn nuôi chiếm 24,65% giá trị sản xuất
ngành nơng nghiệp. Ngành chăn ni nói chung và chăn ni bị sữa nói riêng
ở nước ta đang từng bước phát triển và khẳng định được vị thế của mình. Theo
báo cáo kinh tế - xã hội năm 2020 của Tổng cục Thống kê, tổng đàn bò sữa cả
nước là 331.368 nghìn con, tăng 4,29% so với năm 2019 và có xu hướng tiếp
tục tăng. Qua đó có thể khẳng định vai trị quan trọng của chăn ni bị sữa
nơng hộ đối với sự phát triển kinh tế hộ nói riêng và tồn ngành kinh tế nói
chung.
12
Nhận thức được thế mạnh này, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách
liên quan đến con giống, tài chính, chăn ni, thị trường, thuế để thúc đẩy
chăn ni bị sữa phát triển. Khuyến khích phát triển chăn ni bị sữa theo
hướng tập trung, quy mô lớn, xa khu dân cư. Có sự liên kết chặt chẽ giữa các
hộ chăn ni với ngân hàng, doanh nghiệp và chính quyền các cấp, liên kết
giữa các hộ chăn ni bị sữa với các hộ trồng cỏ nhằm chuyển đổi cơ cấu
kinh tế, lao động trong nông nghiệp, nâng cao giá trị sản xuất và nâng cao thu
nhập cho người nông dân.
Bên cạnh đó, lĩnh vực sản xuất chăn ni đang gặp nhiều khó khăn,
thách thức,… Hoạt động chăn ni bị ảnh hưởng bởi điều kiện tự nhiên, khí
hậu cũng như giá cả thị trường. Đó là những nguy cơ cản trở sự phát triển của
ngành chăn nuôi. Rủi ro trong chăn nuôi rất khó lường, nguyên nhân rủi ro
chủ yếu là dịch bệnh, giá cả thị trường biến động, thiếu nguồn thức ăn, người
dân thiếu kiến thức và kỹ năng phòng tránh rủi ro,... Nguy cơ gây thất thoát
vốn lớn, giảm thu nhập, trục lợi, ngừng sản xuất và người chịu thiệt hại trực
tiếp ở đây là nơng dân. Vì vậy, khả năng quản lý những rủi ro đó của người
chăn ni là yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả chăn ni bị sữa. Vì vậy,
việc quản lý rủi ro của người nơng dân trong chăn ni bị sữa là hết sức cần
thiết.
Mộc Bắc là một xã thuộc huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam, nằm ven đê
sơng Hồng, có vị trí địa lý và tài nguyên phù hợp để phát triển chăn ni bị
sữa quy mơ lớn. Tuy là xã có diện tích đất tự nhiên ít, dân số trung bình
nhưng tổng đàn bò sữa của xã chiếm 50% tổng đàn bò sữa của tỉnh Hà Nam.
Sản lượng sữa bò hàng năm đạt gần 5.000 tấn. Chăn ni bị sữa được coi là
ngành kinh tế quan trọng của xã Mộc Bắc. Chăn ni bị sữa trên địa bàn xã
xuất hiện từ năm 2002 nhưng mới phát triển gần đây. Lấy xã Mộc Bắc làm
trọng tâm phát triển đàn bò sữa của tỉnh, khuyến khích nơng dân mở rộng quy
mơ chăn ni theo hình thức tập trung, quy mơ lớn, nằm ngồi khu dân cư.
13
Chương trình khuyến mãi này mang lại cho người dân nhiều thuận lợi nhưng
cũng khơng ít thách thức, rủi ro rình rập; địi hỏi hộ gia đình phải có năng lực
làm chủ và quản lý rủi ro để giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro.
Xuất phát từ tính cấp thiết đó, những khó khăn và rủi ro đó, nên tôi
nghiên cứu đề tài về vấn đề “Quản lý rủi ro trong chăn ni bị sữa tại các
hộ chăn ni tại xã Mộc Bắc, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam” để tìm ra
biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro cho hộ chăn nuôi, tăng năng xuất sản lượng
cho bà con nông dân trong chăn nuôi.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiên chung
Mục tiêu chung của đề tài là tìm hiểu thực trạng chăn ni bị sữa trên
địa bàn xã và những rủi ro mà các hộ chăn ni bị sữa đang gặp phải; đánh
giá và phân tích cách thức các hộ nông dân quản lý những rủi ro này. Sau đó,
nghiên cứu sẽ đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao quản lý rủi ro của các hộ
chăn ni bị sữa trên địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu tổng thể, nghiên cứu đề xuất các mục tiêu cụ thể
sau:
(1) Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro và quản lý rủi ro của
nông hộ trong chăn ni bị sữa;
(2) Đánh giá thực trạng rủi ro và quản lý rủi ro trong chăn ni bị sữa
của nơng dân xã Mộc Bắc;
(3) Đề xuất giải pháp nâng cao quản lý rủi ro trong chăn ni bị sữa
cho nơng dân xã Mộc Bắc.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Các nơng hộ chăn ni bị sữa trên địa bàn xã Mộc Bắc, huyện Duy
Tiên, tỉnh Hà Nam.
14
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung liên quan đến quản trị rủi ro
và đối phó rủi ro tại các nơng hộ chăn nuôi trên địa bàn xã Mộc Nam, huyện
Duy Tiên. Từ đó, đề xuất ra hệ thống giải pháp quản lý nhằm giảm thiểu
những rủi ro trong chăn nuôi bò sữa trên địa bàn xã Mộc Nam, huyện Duy
Tiên.
Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu tại xã Mộc Nam, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
Phạm vi thời gian
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2019 đến năm 2021, dữ liệu sơ
cấp được thu thập vào năm 2022, thời gian nghiên cứu từ ngày 24/12/2021
đến ngày 14/6/2022.
15
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận về rủi ro và quản lý rủi ro trong chăn nuôi
2.1.1 Một số khái niệm
Rủi ro
Theo PGS.TS Đồn Thị Hồng Vân cho đến nay thì vẫn chưa có định
nghĩa thống nhất về rủi ro, những trường phái khác nhau, tác giả khác nhau
đưa ra những định nghĩa khác nhau về rủi ro. Những định nghĩa này được đưa
ra rất đa dạng, phong phú, nhưng tóm lại có thể chia ra làm 2 trường phái lớn
đó là: trường phái Truyền thống (trường phái tiêu cực) và trường phái Trung
hoà.
* Theo trường phái truyền thống”
Theo trường trường phái Truyền thống (trường phái tiêu cực) thì “rủi ro
là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều khơng chắc chắn
có thể xảy ra cho con người”. theo trường phái này rủi ro có định nghĩa như
sau:
- “Rủi ro là điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy ra” (Từ điển tiếng
Việt,1995).
- “Rủi ro (đồng nghĩa với rủi) là sự không may” (Từ và ngữ Việt Nam,
1998).
- “Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm hoặc bị đau đớn, thiệt hại” (Từ
điển Oxfort).
- “Rủi ro là sự bất trắc, gây ra mất mát, hư hại” hoặc “rủi ro là yếu tố
liên quan đến nguy hiểm, sự khó khăn hoặc điều không chắc chắn”.
- Trong lĩnh vực kinh doanh, Hồ Diệu định nghĩa “rủi ro là sự tổn thất
về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến”.
16
- “Rủi ro là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp”.
* Theo trường phái trung hồ thì rủi ro được định nghĩa như sau:
- “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được” (Frank Knight, 1921).
- “Rủi ro là sự bất trắc có thể liên quan đến việc xuất hiện những biến
cố không mong đợi” (Allan Willent, 2010).
- “Rủi ro là một tổng hợp những ngẫu nhiên có thể đo lường được bằng
xác suất” (Irving Preffer, 1974).
- “Rủi ro là giá trị và kết quả mà hiện thời chưa biết đến”.
- Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả. Rủi ro có thể xuất
hiện trong hầu hết mọi hoạt động của con người. Khi có rủi ro, người ta
khơng thể dự đốn được chính xác kết quả. Sự hiện diện của rủi ro gây nên sự
bất ổn định. Nguy cơ rủi ro phát sinh bất cứ khi nào một hành động dẫn đến
khả năng được hoặc mất khơng thể đốn trước” (C. Arthur William, Jr. Smith,
1998).
Theo trường phái trung hồ thì “rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường
được”. Rủi ro vừa mang tính tiêu cực vừa mang tính tích cực. Rủi ro có thể
mang đến những tổn thất, mất mát, nguy hiểm … cho con người, nhưng cũng
có thể mang đến những cơ hội. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, nhận dạng, đo
lường rủi ro người ta có thể tìm ra biện pháp phịng ngừa, hạn chế những rủi
ro tiêu cực, đón nhận những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tương lai
(Đoàn Thị Hồng Vân, 2013).
- Rủi ro thuần tuý là rủi ro chỉ mang lại những thiệt hại, mất mát, nguy
hiểm như hoả hoạn, mất cắp, tai nạn giao thông, tai nạn lao động…
- Rủi ro suy đốn (rủi ro mang tính đầu cơ) là rủi ro mà trong đó những
cơ hội tạo ra thuận lợi gắn với những nguy cơ gây ra tổn thất.
17
- Rủi ro có thể phân tán là rủi ro có thể giảm bớt bằng cách đóng góp
quỹ chung để chia sẻ rủi ro.
- Rủi ro không thể phân tán là rủi ro khơng thể giảm bớt bằng con
đường đóng góp quỹ chung và chia sẻ rủi ro.
Rủi ro có thể xuất hiện trong mọi ngành, mọi lĩnh vực. Trong mỗi lĩnh
vực, ngồi những điểm chung như đã nói ở trên cịn có những đặc điểm riêng
của từng ngành, từng lĩnh vực.
Rủi ro xảy ra do nhiều nguyên nhân nhưng bất kể do nguyên nhân gì,
khi rủi ro xảy ra thường gây cho con người những khó khăn trong cuộc sống
như mất hoặc giảm thu nhập, phá hoại nhiều tài sản, làm ngưng trệ sản xuất
và ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội nói chung. Trong nghiên cứu của tơi
chủ yếu là nhìn nhận rủi ro theo trường phái truyền thống, bởi vì với hộ nơng
dân thì họ quan niệm rủi ro tức là sự không may, ảnh hưởng trực tiếp đến sinh
kế của hộ. Hơn nữa với hộ nơng dân cũng khơng có những ghi chép liên tục
về các sự kiện đã xảy ra nên khó có thể tính được xác suất chính xác.
Quản lý rủi ro
Quản lý rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, có hệ
thống nhằm nhận dạng, kiểm sốt, phịng ngừa và giảm thiểu những tổn thất,
mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro đồng thời biến rủi ro thành
những cơ hội để thành cơng (Đồn Thị Hồng Vân, 2013).
Theo Ron Ashkenas (2011) “Quản lý rủi ro là q trình dự đốn, sắp
xếp thứ tự ưu tiên và làm giảm thiểu ảnh hưởng xấu của những sự kiện có thể
xảy ra trong tương lại. Nói cách khác quản lý rủi ro là một hình thức chủ động
lên kế hoạch dự phịng, hoặc là để hồn tồn tránh được tình huống xấu có thể
đem lại. Nó là một q trình xem xét đánh giá tồn diện các hoạt động của
doanh nghiệp để nhận biết những nguy cơ tiềm ẩn có thể tác động xấu đến các
mặt hoạt động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đưa ra giải pháp ứng phó,
phịng ngừa phù hợp tương ứng với từng nguy cơ”.
18
Việc xác định và đưa ra các giải pháp quản lý rủi ro là tâm điểm của
hoạt động quản lý rủi ro. Nhiều nhà nghiên cứu đã đi sâu phân tích tìm ra quy
luật của những nguy cơ, bất trắc và thiệt hại xảy ra trong lĩnh vực nơng
nghiệp nói chung và ngành chăn ni nói riêng. Việc nghiên cứu rủi ro được
phát triển trên tất cả các lĩnh vực: thị trường, tài chính, quản lý, bảo hiểm…
Như vậy, quản lý rủi ro trong chăn ni bị sữa là việc nhận định được
những rủi ro có thể xảy ra trong q trình chăn ni, đưa ra các quyết định đầu
tư, quyết định phịng tránh, ứng phó, khắc phục những tổn thất khi rủi ro xảy
ra.
Quản lý rủi ro trong nông nghiệp
Quản lý rủi ro là một khái niệm mới được đưa vào sử dụng trong những
năm gần đây. Sự đa dạng các ý tưởng và sự ứng dụng rộng rãi của quaản lý rủi
ro có nghĩa là khơng có định nghĩa hoặc cách tiếp cận chính xác được cơng
nhận tồn cầu, mặc dù theo tiêu chuẩn ISO 31000 đã có các công nhận rộng rãi
hơn trong những năm gần đây. Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý rủi
ro.
Theo Hardaker và cộng sự (1977) đưa ra khái niệm rằng” Quản lý rủi
ro là sự áp dụng có hệ thống các chính sách quản lý các nguyên tắc và hành
động trong định dạng, phân tích đánh giá xử lý và giám sát rủi ro nhằm giảm
thiểu thiệt hại và tối đa hóa cơ hội. Tuy nhiên ngun tắc này khơng cố định
mang tính thích nghi với từng trường hợp cụ thể
Quản lý rủi ro là một phần trong việc lập kế hoạch dự án nhằm xác định
những nguy cơ chủ yếu, từ đó xây dựng các kế hoạch phịng chống hay giảm
thiểu những tác động bất lợi.
Theo nghĩa truyền thống, hình thức quản lý rủi ro theo kiểu giả định
khả năng xảy ra sự cố có ba mục tiêu chính sau đây:
1. Nhận biết và xác định mức độ của các nguy cơ rủi ro
2. Có hành động phịng tránh hoặc giảm thiểu các rủi ro chính
19
3. Triển khai kế hoạch đối phó sự cố bất ngờ và xử lý những thất bại có
thể xảy ra (theo giáo trình quản lý dự án lớn và nhỏ).
Quản lý rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, tồn diện
và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm sốt, phịng ngừa và giảm thiểu những
tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro đồng thời tìm cách biến
rủi ro thành những cơ hội thành công.
Như vậy: Quản lý rủi ro là quá trình có hệ thống bao gồm từ nhận dạng,
kiểm sốt, phòng ngừa, chống và khắc phục rủi ro nhằm giảm thiểu, hạn chế
những thiệt có thể xảy ra khi có rủi ro.
Cần phải phân biệt quản lý rủi ro và khắc phục rủi ro
- Quản lý rủi ro không chỉ bao hàm ý chống rủi ro mà còn bao hàm cả
ý về lập kế hoạch nhằm để thích ứng với rủi ro.
- Chống hoặc không chấp nhận rủi ro để đảm bảo an tồn các hoạt động
của mình trong trường hợp khả năng xấu có thể xảy ra, mặc dù khả năng xảy
ra cũng chỉ có một xác suất nhất định.
- Thái độ trung hòa với rủi ro với mong muốn đạt được thu nhập trung
bình giữa sự kiện rủi ro và thuận lợi.
- Từ thái độ với rủi ro mà chia nơng hộ thành 3 nhóm người là sợ rủi ro,
trung hòa rủi ro và chấp nhận rủi ro.
Trong khi đó, khắc phục rủi ro là các hành động hay phản ứng sau khi
xảy ra rủi ro nhằm tối thiểu hóa tác hại.
Chăn ni
Chăn ni là một ngành quan trọng của nông nghiệp hiện đại, nuôi lớn
vật nuôi để sản xuất những sản phẩm như: thực phẩm, lông, và sức lao động.
Sản phẩm từ chăn nuôi nhằm cung cấp lợi nhuận và phục vụ cho đời sống
sinh hoạt của con người. Chăn nuôi xuất hiện lâu đời trong nhiều nền văn hóa
khác nhau kể từ khi lồi người chuyển đổi từ lối sống săn bắn hái lượm sang
định canh định cư.
20
Điều 2-Luật chăn ni 2018 có quy định: Chăn ni là ngành kinh tế –
kỹ thuật bao gồm các hoạt động trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn
nuôi, điều kiện chăn nuôi, chế biến và thị trường sản phẩm chăn nuôi.
Nếu như pháp lệnh năm 2004 chỉ quy định “giống vật nuôi” là bao gồm
các giống gia súc, gia cầm, ong, tằm, động vật thủy sản và các sản phẩm
giống của chúng như tinh, phôi, trứng giống, ấu trùng và vật liệu di truyền
giống. Thì tại Luật chăn nuôi 2018, khái niệm này được quy định theo nghĩa
rộng hơn, đó là “quần thể vật ni cùng lồi, cùng nguồn gốc, có ngoại hình
và cấu trúc di truyền tương tự nhau, được hình thành, củng cố, phát triển do
tác động của con người; phải có số lượng đảm bảo để nhân giống và di truyền
được những đặc điểm của giống cho thế hệ sau, bao gồm gia súc, gia cầm và
động vật khác trong chăn nuôi”.
Khái niệm này cũng nêu rõ:
Gia súc là các lồi động vật có vú, có 04 chân được con người thuần
hóa và chăn ni. Gia cầm là các lồi động vật có 02 chân, có lơng vũ, thuộc
nhóm động vật có cánh được con người thuần hóa và chăn ni.
Động vật khác trong chăn ni là động vật ngồi gia súc, gia cầm và
ngồi danh mục loài nguy cấp, động vật quý hiếm đang được ưu tiên bảo vệ,
danh mục động vật rừng nguy cấp, quý hiếm hoặc động vật rừng thông thường,
động vật thủy sản hoặc danh mục động vật rừng hoang dã đã nêu trong Phụ lục
của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy
cấp.
Vai trị của quản lý rủi ro trong chăn ni bị sữa
Ta thấy rủi ro ln ln tiềm ẩn và có thể xảy ra bất kì lúc nào trong
q trình chăn nuôi. Do vậy quản lý rủi ro là một phần quan trọng của chăn
ni nói chung và chăn ni bị sữa nói riêng, quản lý nó khơng chỉ là mối
quan tâm của nhà nước, cộng đồng mà còn của tồn thể những người chăn
ni. Quản lý rủi ro nhằm để người chăn ni có thể :
21
•
Nhận dạng rủi ro và chủ động phòng ngừa
•
Thực hiện mục tiêu sản xuất thông qua việc lựa chọn chiến lược ít rủi ro
•
Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu tư
Đối với người chăn ni bị sữa, việc quản lý rủi ro tốt sẽ giúp hộ lường
trước được những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình chăn ni, mức độ thiệt
hại mà rủi ro gây lên từ đó có những giải pháp ứng phó kịp thời nhằm hạn chế
đến mức thấp nhất thiệt hại từ rủi ro.
Đối với cộng đồng, quản lý rủi ro tốt sẽ tránh được tình trạng lây lan
dịch bệnh từ vùng này qua vùng khác, đồng thời giúp ổn định giá cả sản phẩm
trên thị trường, nhận thức của cộng đồng được nâng cao, nền kinh tế phát
triển ổn định, bền vững.
2.1.2 Những rủi ro thường gặp trong chăn ni bị sữa
Rủi ro phải nhắc đến đầu tiên trong chăn nuôi bị sữa đó là rủi ro về
con giống. Để mua được một con giống đẹp, tốt người chăn nuôi phải bỏ ra
từ 70 – 85 triệu đồng, nhưng do nguồn cung giống chưa ổn định, hộ chăn
ni chưa có kinh nghiệm chọn giống nên ban đầu mua con giống nhiều hộ
gặp phải rủi ro, điển hình như bị bị yếu chân sau, bị khơng đủ tiêu chuẩn
ni lấy sữa, mắc bệnh… Những con bò này buộc phải bán thịt, như vậy
rủi ro về con giống không đạt yêu cầu gây ra thiệt hại rất lớn về tài chính
đối với người chăn nuôi.
Tiếp theo là rủi ro về nguồn thức ăn cho bị. Bị sữa muốn cho nhiều
sữa cần có một lượng lớn thức ăn (đa phần là thức ăn xanh) để duy trì cơ thể
và sản xuất sữa, các hộ chăn ni bị sữa phải trồng cỏ để cho bị ăn, tuy nhiên
vào mùa khô hạn nguồn thức ăn xanh thường thiếu trầm trọng, người chăn
nuôi phải bổ sung thêm cỏ tự nhiên và các nguồn thức ăn khác nhưng vẫn còn
thiếu, việc thiếu thức ăn sẽ làm bò gầy yếu, tiết sữa kém, chất lượng sữa
không đạt tiêu chuẩn, ảnh hưởng đến việc thu mua sữa đầu ra và thu nhập của
hộ.
22
Dịch bệnh là loại rủi ro đặc trưng trong chăn ni nói chung và chăn
ni bị sữa nói riêng. Bị sữa là động vật “nhạy cảm” và “khó tính” nếu như
khơng được chăm sóc cẩn thận thì bị rất dễ mắc bệnh, các bệnh điển hình
thường xuất hiện đó là viêm vú do vệ sinh vú khi vắt sữa không tốt, bệnh này
gây ra thiệt hại rất lớn đối với chất lượng sữa, nếu bệnh nặng bò mẹ cần xem
xét loại thải, ngồi ra cịn bệnh lở mồm long móng, cảm nóng khi nhiệt độ
mơi trường ni q cao, bệnh do ký sinh trùng, chướng hơi dạ cỏ…
Chăn ni bị sữa địi hỏi người ni phải có trình độ kỹ thuật cao,
nhưng khi nuôi ở các hộ nông dân đa số các hộ nuôi dựa vào kinh nghiệm
chăn nuôi truyền thống, chưa qua đào tạo bài bản, do đó mà tỷ lệ rủi ro về kỹ
thuật có khả năng xảy ra tương đối cao. Rủi ro kỹ thuật xảy ra khi bà con chăn
nuôi không nắm được những kỹ thuật như kỹ thuật chăm sóc, vệ sinh chuồng
trại, cho ăn, phòng trừ bệnh, vắt sữa hoặc áp dụng những kỹ thuật mới nhưng
không phù hợp với điều kiện chăn nuôi của hộ… dẫn đến xảy ra những rủi ro
khác như bị mắc bệnh.
Hộ chăn ni đầu tư vào sản xuất bằng vốn đi vay, các nguồn vay có
thể từ các ngân hàng, quỹ tín dụng chính thống và phi chính thống, hoặc vay
nặng lãi, Rủi ro về tài chính thể hiện thơng qua việc hộ khơng có đủ khả năng
để trả vốn và lãi vay, hay hộ không vay được vốn để đầu tư sản xuất nguyên
nhân của rủi ro này có thể do hộ đầu tư sản xuất thất bại, khơng có thu nhập
hoặc rất ít.
Bảo quản sữa tươi cũng là một khâu quan trọng dễ gặp phải rủi ro vì
sữa dễ bị nhiễm khuẩn, đa số hộ chăn nuôi sau khi thu sữa sẽ xuất ngay cho
đơn vị thu mua, tuy nhiên rủi ro về bảo quản xảy ra ngay ở khâu vắt sữa do
thùng chứa sữa không đảm bảo vệ sinh, không đủ tiêu chuẩn để chứa sữa vận
chuyển đến nơi thu mua dẫn đến sữa sau khi kiểm tra không đạt tiêu chuẩn,
không được thu mua hoặc bị hạ giá thu mua. Rủi ro trong bảo quản sữa là một
phần của rủi ro kỹ thuật.
23
Một rủi ro nữa khơng thể khơng nhắc tới đó là rủi ro về thị trường.
Trong sản xuất kinh doanh tất yếu phải liên quan đến thị trường đầu vào và thị
trường đầu ra, rủi ro thị trường tác động trực tiếp tới người chăn nuôi qua giá,
người chăn nuôi muốn có thu nhập thì phải bán được sữa, tuy nhiên thị trường
đầu ra của sữa tươi khá bấp bênh một phần thiếu doanh nghiệp thu mua, phần
khác do sữa của bà con không đạt tiêu chuẩn, nhiễm khuẩn, hàm lượng mỡ
sữa thấp… nên không được thu mua hoặc mua với giá rất rẻ, chưa kể giá đầu
tư đầu vào cao dẫn đến việc chăn ni chẳng những khơng có lãi mà còn bị
thua lỗ.
2.1.3 Quản lý rủi ro trong nông nghiệp
Qua các nghiên cứu thực tiễn của nhiều tác giả trước đó, Ngân hàng thế
giới (2000, 2001), Anderson (2005), đã hệ thống và sắp xếp các chiến lược
quản lý rủi ro trong nông nghiệp theo thời điểm phát sinh của rủi ro, đối
tượng áp dụng, cơ chế và công cụ ứng phó (Bảng2.1).
Bảng 2.1: Các chiến lược quản lý rủi ro trong nông nghiệp
lược Chiế
đối n
Chiến lược đối với rủi ro chưa phát
sinh
Cơ chế phi chính thống
Phịng
tránh
rủi ro
•
•
•
•
Chuyể
n giao
rủi ro
Đối
mặt với
•
•
•
•
Lảng tránh rủi ro
Đa dạng hóa cây
trồng hoặc xen
canh gối vụ
Phân tán cây trồng
Chia sẻ sản phẩm
Chia sẻ các trang
thiết bị đầu vào,
nguồn nước …
Thiết lập các nhóm
hỗ trợ tự phát
Cắt giảm tiêu dùng
Trì hỗn các hoạt
24
Cơ chế chính thống
Điều tiết bởi
Can thiệp của
thị trường
Chính phủ
• Hệ
thống
khuyến nơng
• Cung cấp các
yếu tố đầu vào
có chất lượng
• Ràng
buộc
bằng hợp
đồng
• Hợp đồng
giao sau
• Bảo hiểm
• Tín
•Cứu trợ xã hội
dụng
•Dãn nợ, khoanh
(Ng̀n: Trần Đình Thao,2010)
Qua bảng trên ta thấy rằng ngồi người nơng dân tự có những biện
pháp quản lý thì chính phủ có một vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu
những rủi ro nông nghiệp, đặc biệt là đầu tư công đối với hệ thống kiểm sốt
an tồn thực phẩm, hệ thống thu nhận thông tin và cảnh báo rủi ro, nhất là
những rủi ro liên quan đến sức khỏe con người.
2.1.4 Nội dung quản lý rủi ro
Là việc đi sâu vào phân tích 4 quy trình trong hệ thống quy trình quản
lý rủi ro.
Thứ nhất, nhận diện rủi ro
Để quản lý rủi ro tốt thì trước tiên phải xác định, nhận diện rủi ro. Xác
định rủi ro hay nhận diện rủi ro là q trình xác định liên tục và có hệ thống các
rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động chăn nuôi lợn, tức là xác định tất cả các rủi
ro sự cố mà người chăn nuôi gặp phải. Hoạt động nhận diện rủi ro nhằm phát
triến các thông tin về nguồn gốc rủi ro, các yếu tố mạo hiểm, hiểm họa, đối
tượng rủi ro và các loại tổn thất. Nhận diện rủi ro bao gồm các công việc theo
dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ hoạt động nhằm
thống kê được tất cả các rủi ro, không chỉ những rủi ro đã và đang xảy ra, mà
còn dự báo được những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện, trên cơ sở đó đề xuất
các giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro thích hợp. Phương pháp nhận dạng rủi
ro, để nhận diện rủi ro hay mơ tả rủi ro là việc trình bày đầy đủ về tất cả các
mặt, các nội dung của rủi ro đã được xác định theo cấu trúc cụ thể, ví dụ chúng
ta có thể sử dụng bảng liên kết các dang rủi ro đã và đang xuất hiện, có thể xảy
ra trong tương lai để mơ tả các rủi ro đã xác định. Các mô tả này có thể bao
gồm nội dung về tên rủi ro, quy mơ rủi ro, đặc tính tự nhiên của rủi ro, gợi ý
các giải pháp giảm thiểu rủi ro... Dự đoán rủi ro là việc dự đốn quy mơ rủi ro,
hậu quả có thể xảy ra của rủi ro, gồm các tác động của rủi ro cao, trung, hay
thấp bằng cách:
25