MỤC LỤC
Trang
1. MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1.1 Lí do chọn đề tài..........................................................................................1
1.2 Mục đích nghiên cứu...................................................................................1
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu:........................................................................2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu:.............................................................................2
1.4 Phương pháp nghiên cứu.............................................................................2
2. NỘI DUNG.......................................................................................................2
2.1 Cơ sở lí luận................................................................................................2
2.2. Thực trạng dạy học ở trường Tiểu học Trung Tiến....................................3
2.2.1.Thực trạng:...........................................................................................3
2.2.2 Kết quả khảo sát:..................................................................................3
2.3 Các biện pháp chủ yếu:...............................................................................4
2.3.1. Biện pháp 1: Đổi mới phương pháp dạy học thông qua việc “Sử
dụng kỹ thuật đặt câu hỏi trong dạy đọc hiểu cho học sinh lớp 4”...............5
2.3.2. Biện pháp 2: Đổi mới phương pháp dạy đọc hiểu thông qua “Sử
dụng kỹ thuật khăn trải bàn trong dạy đọc hiểu”.........................................9
2.3.3. Biện pháp 3: Phối hợp kỹ thuật đặt câu hỏi và kỹ thuật chia nhóm
trong dạy đọc hiểu cho học sinh..................................................................11
2.3.4. Biện pháp 4: Phối hợp kỹ thuật đọc tích cực, thảo luận nhóm trong
dạy đọc hiểu cho học sinh...........................................................................13
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm........................................................14
3 KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ................................................................................15
3.1. Kết luận:...................................................................................................15
3.2. Đề xuất:....................................................................................................16
1. MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài
Hiện nay, ngành giáo dục đang tiến hành thực hiện chương trình giáo dục
phổ thông 2018, đối với cấp tiểu học năm học 2021- 2022 đã thực hiện dạy học
chương trình lớp 1, lớp 2 và chuẩn bị các điều kiện để thực hiện chương trình
lớp 3 vào năm học 2022 - 2023, đây là mục tiêu quan trọng, cụ thể hóa chủ
trương đổi mới công tác giáo dục mà Nghị quyết số 29 của Ban Chấp hành
Trung Ương Đảng đã thông qua về đổi mới căn bản toàn diện Giáo dục và Đào
tạo. Đào tạo con người có phẩm chất, năng lực đáp ứng u cầu cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế. Đổi mới chương trình giáo dục, mục tiêu giáo dục, tiếp tục
tăng cường thực hiện các biện pháp giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục kỹ
năng sống, kỹ năng giao tiếp cho học sinh mà cụ thể là phát triển năng lực và
phẩm chất người học là việc làm hết sức cần thiết và phù hợp với xu thế phát
triển của thời đại. Cùng với việc đào tạo con người phát triển toàn diện là dạy
học theo chuẩn kiến thức kĩ năng mà chương trình hiện hành đã và đang thực
hiện, quy định trong chương trình giáo dục phổ thơng về kiến thức của môn học,
hoạt động giáo dục mà học sinh cần phải đạt được. Trong đó phân mơn tập đọc
góp phần rất quan trọng trong q trình học tập và cơng tác đó là đọc và hiểu nội
dung các văn bản. Mục tiêu của dạy tập đọc là hình thành và rèn luyện kĩ năng
đọc cho học sinh, bước đầu học sinh tiếp xúc với ngôn ngữ văn học, ngôn ngữ
nghệ thuật và hình thành ở học sinh năng lực cảm thụ. Đầu tiên trẻ em phải học
đọc, sau đó phải đọc để học, thông qua đọc học sinh chiếm lĩnh được ngôn ngữ
trong giao tiếp và học tập. Khi hiểu sâu sắc các văn bản thì các em mới có được
công cụ hữu hiệu để lĩnh hội tri thức, tư tưởng, tình cảm của người khác chứa
đựng trong văn bản, có cơng cụ lĩnh hội tri thức khoa học khi học các môn khác
ở nhà trường. Kĩ năng đọc cần đạt là đọc đúng, đọc nhanh, đọc hiểu và đọc diễn
cảm, đọc một cách có ý thức sẽ tác động tích cực đến trình độ ngơn ngữ cũng
như tư duy của người đọc. Việc dạy đọc sẽ giúp các em hiểu biết hơn, bồi dưỡng
ở các em lòng yêu cái thiện và cái đẹp, dạy cho các em biết suy nghĩ một cách lơ
gíc, tư duy tốt hơn, đồng thời giáo dục tư tưởng, đạo đức, tính cách, thẩm mĩ
cho các em. Xuất phát từ những yêu cầu đó, bản thân tôi đã đưa ra những kinh
nghiệm được đúc kết trong năm qua với sáng kiến: “Một số biện pháp trong
dạy đọc hiểu cho học sinh lớp 4”
1.2 Mục đích nghiên cứu
Tìm ra biện pháp dạy học giúp học sinh lớp 4 nắm vững phương pháp đọc
hiểu văn bản nhằm giúp học sinh có khả năng đọc và hiểu các loại văn bản một
cách sâu sắc.
Đề xuất một số phương pháp và kỹ thuật dạy học trong quá trình đổi mới
phương pháp dạy học và dạy đọc hiểu cho học sinh lớp 4.
Tìm hiểu thực trạng dạy đọc hiểu thơng qua thực tế lớp tôi giảng dạy tại
trường Tiểu học Trung Tiến, thông qua dự giờ thăm lớp và xây dựng kế hoạch
công tác chuyên môn tổ khối 4,5.
1
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Một số biện pháp trong dạy đọc hiểu cho học sinh lớp 4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu:
Phương pháp và kỹ thuật dạy học trong dạy đọc hiểu cho học sinh lớp 4
trường Tiểu học Trung Tiến.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Phương pháp dạy thực nghiệm.
Phương pháp kiểm tra, đánh giá.
Thu thập và xử lý các tài liệu dạy học Tiếng Việt có liên quan đến đề tài
nghiên cứu nhằm tìm hiểu mục tiêu của mơn Tiếng Việt ở Tiểu học và mục tiêu
của môn tập đọc lớp 4.
2. NỘI DUNG
2.1 Cơ sở lí luận
Trong thực tế giảng dạy như chúng ta đã biết, trong tất cả các hoạt động học
tập thì hoạt động đọc giúp con người thu được lượng thông tin nhiều nhất, nhanh
nhất, dễ dàng, thông dụng và tiện lợi nhất để không ngừng bổ sung, nâng cao vốn
hiểu biết, vốn sống của mình. Trong nhà trường, thơng qua hoạt động đọc, học
sinh được mở rộng hiểu biết về thiên nhiên, đất nước, cuộc sống con người, các
nền văn hóa, văn minh, phong tục tập quán của các dân tộc và các quốc gia trên
thế giới. Mục đích của người đọc là làm rõ nghĩa các kí tự, làm rõ nội dung và
mục đích thơng báo của văn bản. Lúc này q trình đọc không chỉ là sự vận động
của cơ quan thị giác và cơ quan phát âm mà còn là sự vận động của trí tuệ. Đọc
hiểu là tiếp nhận, đọc cho mình. Đọc thành tiếng khác đọc hiểu ở chỗ nó khơng
chỉ là hoạt động tiếp nhận nhằm cho mình mà còn là hoạt động nhằm làm cho
người khác cũng tiếp nhận được nội dung văn bản giống mình. Vì vậy, khi đọc
thành tiếng người đọc đã tham gia vào q trình tái sinh văn bản, tổng hợp, hồn
thiện và biểu cảm nội dung văn bản một cách khoa học, chính xác.
Để dạy đọc hiểu cho học sinh tiểu học thì giáo viên cần phải nắm vững
mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy tập đọc, hơn nữa là hiểu rõ bản chất của
q trình dạy đọc hiểu. Bên cạnh đó giáo viên cần phải có cách nhìn nhận tổng
thể chương trình ở tiểu học nói chung, chương trình Tiếng Việt lớp 4 và các văn
bản đã đưa vào để dạy cho học sinh nói riêng. Qua q trình thực hiện nhiện vụ
dạy học và thực hiện nhiệm vụ quản lí nhà trường, ta có thể nói rằng chất lượng
sách giáo khoa Tiếng Việt được đánh giá cao nhờ tuyển chọn nhiều bài tập đọc
hay, có giá trị giáo dục cao, có phần định hướng sư phạm rõ ràng. Các văn bản
đã đề cập đến cuộc sống nhiều lĩnh vực và được sắp xếp theo chủ điểm phù hợp
với tâm lí lứa tuổi. Nhiều bài thơ thuộc kho tàng văn học trong và ngoài nước
phù hợp với nhận thức của học sinh, đã gây được cảm xúc mạnh và để lại ấn
tượng sâu sắc trong tâm hồn học sinh. Phần chú giải và hệ thống câu hỏi, bài tập
của bài tập đọc đã trở thành những chỉ dẫn, gợi ý rất quan trọng để giáo viên và
học sinh tìm hiểu nội dung bài.
Cùng với sự phát triển của xã hội hiện đại, trẻ em có một trí tuệ tốt, nhanh
nhạy, nắm bắt cái hay, cái mới, nhớ lâu những gì các em cảm thấy hứng thú. Có
2
rất nhiều học sinh tiểu học thích học thuộc lịng các câu, đoạn, bài tập đọc hay,
đọc diễn cảm tốt, nhiều học sinh cảm nhận đúng nội dung và ý nghĩa của bài tập
đọc. Từ đó, chúng ta hiểu sâu hơn về q trình dạy tập đọc, đây cũng chính là đổi
mới phương pháp dạy tập đọc nhằm nâng cao hiệu quả đọc hiểu cho học sinh.
2.2. Thực trạng dạy học ở trường Tiểu học Trung Tiến
2.2.1.Thực trạng:
Trong giai đoạn hiện nay việc đổi mới phương pháp dạy học là một vấn đề
then chốt. Vì vậy sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học được tập thể sư
phạm trường Tiểu học Trung Tiến hưởng ứng nhiệt tình và thu được kết quả
tương đối tốt. Chính vì vậy mà chất lượng học tập của học sinh đã được nâng
lên rõ rệt. Kĩ năng đọc của học sinh được rèn luyện nhiều hơn, các em biết cách
đọc đúng, đọc nhanh, đọc hiểu, đọc diễn cảm một cách khá nhuần nhuyễn. Các
em được đọc cho bạn, nhóm nghe, cùng nhau luyện đọc và cùng thảo luận tìm
hiểu nội dung bài. Song chúng ta vẫn nhận thấy rằng kết quả học đọc của các em
chưa đáp ứng được nhu cầu của việc hình thành kĩ năng đọc nhất là việc đọc và
hiểu văn bản của học sinh, khả năng đọc hiểu các bài thơ, các bài văn xi cịn
rất kém, khi giáo viên đưa ra các câu hỏi học sinh trả lời còn chậm, sai nhiều và
thường là đọc lại cả đoạn dài, chưa chọn lọc được ý trả lời cho câu hỏi, vì vậy
chất lựơng đọc hiểu cịn thấp so với u cầu. Về phía giáo viên, bản thân cịn
lúng túng trong khi dạy tập đọc, vẫn còn thiếu hụt các kĩ năng đọc vì vậy khơng
làm chủ hoặc thiếu tự tin về các nội dung dạy tập đọc, đọc chưa hay nên cảm thụ
văn bản cịn hạn chế, có biện pháp luyện đọc cho học sinh nhưng chưa gây
hứng thú, cách tổ chức cho học sinh hoạt động chiếm lĩnh nội dung văn bản đọc
chưa phù hợp với từng dạng bài, một số tiết dạy còn quá sa vào giảng văn, cịn
lúng túng trong xử lí tìm hiểu bài, chưa linh hoạt trong quá trình tìm hiểu bài,
giải nghĩa các từ, rút ra ý nghĩa, nội dung của mỗi bài đọc sau giờ học. Trong số
giáo viên hiện đang công tác tại trường Tiểu học, quá trình thực hành dạy học tại
lớp tơi nhận thấy mình đã thực hiện đảm bảo các yêu cầu đề ra của giờ dạy tập
đọc song vẫn có những tiết chưa thực hiện được, làm thế nào đọc diễn cảm hơn,
làm thế nào để phối hợp đọc thành tiếng và đọc hiểu trong tiết tập đọc. Trước
những băn khoăn đó bản thân với kinh nghiệm dạy học lớp 4 trong nhiều năm
cũng như dự giờ, tham khảo ý kiến đồng nghiệp tôi đã khảo sát kết quả đọc hiểu
của học sinh như sau:
2.2.2 Kết quả khảo sát:
Bảng 1: Khảo sát kết quả đọc hiểu của học sinh lớp 4A - khu Chính.
Hồn thành tốt
Hồn thành
Chưa hoàn thành
Lớp Số HS
Số
Số lượng
Tỉ lệ
Tỉ lệ Số lượng
Tỉ lệ
lượng
4A
32
10
31,3%
15
46,9%
7
21,8%
Kết quả khảo sát chất lượng đọc hiểu của học sinh cho thấy chất lượng dạy
đọc hiểu cần tiếp tục được chú trọng. Vai trò quyết định chất lượng dạy đọc hiểu
nói chung cơ bản vẫn thuộc về giáo viên trực tiếp giảng dạy. Qua dự giờ, kinh
nghiệm nhiều năm dạy học bản thân, tôi nhận thấy nguyên nhân quan trọng nhất
3
mà chất lượng dạy đọc hiểu cho học sinh chưa tốt, hạn chế của giáo viên là
nhiều. Nhìn chung, hiện nay giáo viên vẫn còn thiếu hụt các kĩ năng đọc vì vậy
khơng làm chủ hoặc thiếu tự tin về các nội dung dạy tập đọc, nhiều giáo viên
đọc không hay, cảm thụ văn bản cịn yếu, có biện pháp luyện đọc cho học sinh
nhưng còn chưa đạt, cách tổ chức cho học sinh hoạt động chiếm lĩnh nội dung
văn bản đọc chưa phù hợp với từng dạng bài, một số tiết dạy còn quá sa vào
giảng văn, lúng túng trong xử lí tìm hiểu bài, chưa linh hoạt trong quá trình tìm
hiểu bài, giải nghĩa các từ, cụm từ, rút ra ý nghĩa, nội dung của mỗi bài đọc sau
giờ học.
Về phía học sinh, khả năng đọc hiểu các bài thơ, các bài văn xi cịn chưa
tốt. Trong q trình dạy học, khi giáo viên đưa ra các câu hỏi học sinh trả lời còn
chậm, sai nhiều và thường là đọc lại cả đoạn dài, chưa chọn lọc được ý trả lời
cho câu hỏi, khi hỏi về ý nghĩa của bài thì ít học sinh trả lời được, vì vậy nên
chất lượng đọc hiểu còn thấp so với yêu cầu.
2.3 Các biện pháp chủ yếu:
Đổi mới phương pháp dạy đọc hiểu thông qua việc “Sử dụng các kỹ thuật
dạy học trong dạy đọc hiểu để nâng cao hiệu quả đọc hiểu cho học sinh lớp 4”.
Đích cuối cùng của dạy đọc là dạy cho học sinh có kĩ năng làm việc với
văn bản, chiếm lĩnh được nội dung văn bản, biết đọc cũng là biết tiếp nhận, xử lí
thơng tin. Chính vì vậy, dạy đọc hiểu có vai trị đặc biệt trong dạy học đọc nói
riêng, trong dạy học ở tiểu học nói chung. Để nâng cao chất lượng đọc hiểu cho
học sinh, giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học, giáo viên giảng dạy cần
hiểu sâu sắc hơn về ý nghĩa của dạy đọc hiểu, văn bản với vấn đề đọc hiểu.
Nâng cao ý thức của dạy đọc hiểu, tự bồi dưỡng kiến thức về cuộc sống. Từ đó,
hình thành thói quen, hứng thú với việc đọc sách, với việc tự đọc.
Nắm vững mục tiêu, nội dung dạy học của giờ tập đọc: Mục tiêu của giờ
học là cái đích mà thầy và trị cần đạt được sau giờ học, nó sẽ được cụ thể hóa
thành các nội dung dạy học. Để tiến hành dạy một giờ tập đọc, giáo viên cần có
kỹ năng đầu tiên vơ cùng quan trọng đó là kỹ năng xác định mục tiêu của giờ
học. Giờ học chỉ hoàn tất chừng nào học sinh chiếm lĩnh được các nội dung dạy
học. Mục tiêu, nội dung dạy học của giờ tập đọc sẽ được dùng để kiểm tra, đánh
giá chất lượng giờ dạy. Để chất lượng giờ tập đọc được nâng cao giáo viên cần
có kỹ năng “đọc” thành thục. Kĩ năng là mục đích cuối cùng chúng ta muốn có
ở học sinh sau mỗi giờ học. Những kĩ năng này trước hết phải có ở giáo viên.
Đọc văn bản là giải mã âm thanh và giải mã nghĩa, ý của văn bản đó, giải mã
được nội dung bài đọc từ việc biết cách xác định từ quan trọng đến việc hiểu
được nghĩa, ý, tình của văn bản. Trong dạy học, chúng ta khơng có quyền địi
hỏi học sinh làm những gì mà bản thân chúng ta không làm được, giáo viên
không thể luyện cho học sinh đọc hay, đọc diễn cảm, hiểu được nội dung bài khi
chúng ta chưa có khả năng đó. Chính vì vậy, chúng ta cần phải hiểu sâu sắc văn
bản, giải mã được văn bản thì chúng ta mới có các biện pháp rèn để học sinh
hiểu được văn bản. Bên cạnh đó, với học sinh do vốn từ cịn ít, năng lực liên kết
thành câu, thành ý còn hạn chế nên việc hiểu và nhớ nội dung cịn gặp khó khăn.
Về đọc hiểu: Biết tìm nội dung, ý nghĩa, tóm tắt bài văn, chia đoạn, rút ra
dàn ý của bài. Nhận ra các mối quan hệ giữa các nhân vật, sự kiện. Bước đầu
4
biết đánh giá nhân vật, chi tiết và ngôn ngữ trong các bài tập đọc có giá trị văn
chương.
Kỹ năng phụ trợ: Biết dùng từ điển, biết ghi chép các thơng tin đã đọc,
thuộc lịng một số bài văn vần và đoạn văn xuôi.
Phối hợp các kỹ thuật dạy học, nghiên cứu chương trình mơn học để lựa
chọn nhiệm vụ vừa sức với học sinh trong dạy đọc hiểu.
Một số cơng việc cần làm để tổ chức q trình đọc hiểu cho học sinh thông
qua “Đổi mới phương pháp dạy học và vận dụng các kỹ thuật dạy học nhằm
nâng cao hiệu quả đọc hiểu”.
Nắm vững quy trình dạy đọc hiểu bao gồm các công việc: Nhận diện ngôn
ngữ văn bản; Làm rõ nội dung văn bản, đích tác động của người viết; Đánh giá,
bộc lộ thái độ của người đọc đối với văn bản. Giúp học sinh nắm vững tên bài,
từ, câu, đoạn với tư cách là sản phẩm của hoạt động ngơn ngữ, văn bản có đề tài,
nội dung, đích tác động, để hiểu văn bản.
Như vậy, trong q trình dạy học, giáo viên có thể sử dụng các kỹ thuật
dạy học vào việc dạy học các môn học trong nhà trường nói chung và dạy đọc
hiểu nói riêng. Kỹ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của
giáo viên và học sinh trong các tình huống, hành động nhỏ nhằm thực hiện và
điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của
phương pháp dạy học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc
thù của từng phương pháp dạy học. Các kỹ thuật dạy học giáo viên có thể linh
hoạt sử dụng đó là: Kỹ thuật mảnh ghép, kỹ thuật khăn trải bàn, kỹ thuật bể cá,
kỹ thuật đặt câu hỏi, kỹ thuật tia chớp, kỹ thuật động não… Ngày nay người ta
chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng
tạo của người học. Các kỹ thuật dạy học tích cực là những kỹ thuật dạy học có ý
nghĩa đặc biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của học sinh vào q
trình dạy học, kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học
sinh. Quá trình thực hiện dạy đọc hiểu cho học sinh lớp 4 bản thân đã sử dụng
một số kỹ thuật vào dạy đọc hiểu.
2.3.1. Biện pháp 1: Đổi mới phương pháp dạy học thông qua việc “Sử
dụng kỹ thuật đặt câu hỏi trong dạy đọc hiểu cho học sinh lớp 4”.
Trong các kỹ thuật dạy học tích cực có kỹ thuật đặt câu hỏi. Kỹ thuật này
dùng trong hầu hết các môn học trong nhà trường, trong đó có sử dụng trong
dạy tập đọc, phần đọc hiểu. Trước hết giáo viên cần lưu ý là việc đặt câu hỏi cần
đảm bảo những nguyên tắc sau:
Câu hỏi phải liên kết logic với bài học; Ngơn ngữ trình bày câu hỏi rõ vấn
đề hỏi (từ nghi vấn phù hợp); Phù hợp với trình độ tư duy của lứa tuổi học sinh;
Kích thích học sinh suy nghĩ (hạn chế câu hỏi nhắc lại thuần túy)
Đặt câu hỏi đúng lúc và đúng chỗ (đúng lúc học sinh đang suy nghĩ, đúng
chỗ có vấn đề trong bài học); Mỗi câu hỏi chỉ hỏi 1 vấn đề; Dùng từng câu hỏi
một, không dùng nhiều câu hỏi để hỏi cùng lúc. Sau đây là một số kỹ thuật đặt
câu hỏi bản thân áp dụng trong tổ chức dạy đọc hiểu cho học sinh:
Ví dụ 1: Biến đổi câu hỏi khó thành các câu hỏi nhỏ hoặc điều chỉnh câu
hỏi để các đối tượng học sinh dễ dàng trong tìm hiểu bài.
*) Hình ảnh ơng lão ăn xin đáng thương thư thế nào ? (trang 30-TV4-tập
5
1)
Giáo viên có thể thêm 1 câu hỏi trước đó và biến đổi câu hỏi trên thành các
câu hỏi nhỏ để học sinh dễ trả lời nội dung
Hỏi: Cậu bé gặp ơng lão ăn xin khi nào ?
Hỏi: Hình ảnh ông lão ăn xin hiện ra trước mắt cậu bé như thế nào ?
Hỏi: Điều gì đã khiến ơng lão thảm thương đến như vậy ?
*) Trò chơi thả diều đem lại cho trẻ em những niềm vui lớn và những ước
mơ đẹp như thế nào ?
(Cánh diều tuổi thơ- trang 146 – Tiếng Việt 4 – tập 1)
+ Câu hỏi này khi trả lời rất nhiều nội dung, giáo viên có thể tách thành hai
câu hỏi nhỏ để học sinh dễ trả lời.
Hỏi: Trò chơi thả diều đem lại cho trẻ em những niềm vui lớn như thế nào?
Hỏi: Trò chơi thả diều đem lại cho trẻ em những ước mơ đẹp như thế nào?
*) Anh chiến sỹ tưởng tượng đất nước trong những đêm trăng tương lai ra
sao? Vẻ đẹp có gì khác so với đêm trung thu độc lập?
(Trung thu độc lập - trang 66 – Tiếng Việt 4 – tập 1)
+ Với câu hỏi trên, giáo viên tách thành 2 câu hỏi:
Hỏi: Anh chiến sỹ tưởng tượng đất nước trong những đêm trăng tương lai ra
sao?
Hỏi: Vẻ đẹp đó có gì khác so với đêm trung thu độc lập?
*) Những hình ảnh nào của tre gợi lên phẩm chất tốt đẹp của người việt
Nam?
+ Cần cù.
+ Đoàn kết.
+ Ngay thẳng
(Tre Việt Nam - trang 42 – Tiếng Việt 4 – tập 1)
Với câu hỏi trên giáo viên điều chỉnh thành các câu hỏi nhỏ, mỗi câu mỗi
ý để học sinh dễ trả lời và học sinh nắm được những phẩm chất tốt đẹp của con
người Việt Nam, giàu tình u thương, ngay thẳng, cần cù, đồn kết, chính trực.
Hỏi: Những hình ảnh nào của tre tượng trưng cho đức tính cần cù của
người Việt Nam ?
Hỏi: Những hình ảnh nào của tre tượng trưng cho tính ngay thẳng của
người Việt Nam ?
Hỏi: Những hình ảnh nào của tre gợi lên phẩm chất đoàn kết của người
Việt Nam ?
*) Câu thơ nào được lặp lại nhiều lần ? việc lặp lại nhiều lần câu thơ ấy nói
lên điều gì ?
(Nếu chúng mình có phép lạ- trang 76 – Tiếng Việt 4 – tập 1)
Giáo viên tách thành 2 câu hỏi nhỏ để học sinh dễ trả lời.
Hỏi: Câu thơ nào được lặp lại nhiều lần trong bài thơ ?
Hỏi: Việc lặp lại nhiều lần câu thơ ấy nói lên điều gì ?
Ví dụ 2: Sử dụng kỹ thuật đặt câu hỏi bằng cách thay hệ thống câu hỏi
trong bài tập đọc bằng các câu hỏi khác mà nội dung bài đọc vẫn đảm bảo chuẩn
kiến thức, kỹ năng. Chẳng hạn, đối với các câu hỏi áp đặt hoặc khó hiểu, giáo
viên có thể thay bằng các câu hỏi khác, có thể thay một câu, một số câu hay cả
hệ thống câu hỏi trong sách giáo khoa, miễn là học sinh hiểu đúng nội dung bài,
đúng ý của tác giả đã gửi vào bài học, đảm bảo yêu cầu chuẩn kiến thức kỹ năng
6
của mơn học. Sau đây là một số ví dụ minh họa.
*) Với câu hỏi: Những chi tiết nào trong bài thơ bộc lộ tình yêu thương sâu
sắc của bạn nhỏ đối với mẹ ?
(Mẹ ốm - trang 9 – Tiếng Việt 4 – tập 1)
+ Đối với câu hỏi này giáo viên có thể thay bằng câu hỏi như:
Hỏi: Những câu thơ nào trong bài thơ bộc lộ tình yêu thương sâu sắc của
bạn nhỏ đối với mẹ ?
Hỏi: Vì sao em cảm nhận được điều đó ?
Sau khi học sinh trả lời nội dung các câu hỏi giáo viên có thể trao đổi
thêm: Bạn nhỏ thương mẹ đã làm lụng vất vả từ những ngày xưa, những ngày
vất vả nơi ruộng đồng vẫn cịn hằn in trên khn mặt, dáng người mẹ, xót
thương khi nhìn thấy mẹ yếu phải lần giường để đi cho vững, xót thương mẹ vất
vả ni con một mình.
*) Bài: Dế mèn bênh vực kẻ yếu – Tiếp theo
(trang 16 – Tiếng Việt 4 – tập 1)
Trước khi trả lời câu hỏi 1 trong sách giáo khoa giáo viên cho học sinh đọc
bài, bổ sung thêm các câu hỏi:
Hỏi: Truyện xuất hiện thêm nhân vật nào ?
Hỏi: Dế Mèn gặp bọn nhện để làm gì ?
Hỏi: Dế Mèn đã hành động như thế nào để trấn áp bọn nhện, giúp đỡ Nhà Trò?
*) Bài: Khuất phục tên cướp biển (trang 66-Tiếng Việt 4-tập 2)
Với câu hỏi 1 trong sách giáo khoa “Tính hung hãn của tên chúa tàu (tên
cướp biển) được thể hiện qua những chi tiết nào ? giáo viên thay bằng các câu
hỏi sau:
Hỏi: Tìm những từ ngữ nói lên tính hung hãn của tên cướp biển ?
*) Bài: Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính (trang 71-Tiếng Việt 4-tập 2)
Thay thế câu hỏi “Những hình ảnh nào trong bài thơ nói lên tinh thần dũng
cảm và lịng hăng hái của các chiến sĩ lái xe ?” trong bài tập đọc bằng các câu
hỏi khác: Hỏi: Qua lời thơ em hình dung điều gì về các chiến sĩ lái xe ?
Hỏi: Hình ảnh nào nói lên điều đó ?
Từ câu hỏi trên học sinh nhận thấy các chiến sĩ lái xe rất dũng cảm, lạc
quan, yêu đời, hăng hái đi chiến đấu của các chiến sĩ mà câu hỏi 1 trong sách
giáo khoa yêu cầu học sinh nêu các hình ảnh đó.
*) Bài: Dù sao trái đất vẫn quay (trang 85 -Tiếng Việt 4-tập 2). Giáo viên
có thể thay đổi các câu hỏi trong sách giáo khoa bằng các câu hỏi khác để các
đối tượng học sinh đều trả lời được mà nội dung bài vẫn đảm bảo chuẩn kiến
thức kỹ năng.
Hỏi: Ý kiến của mọi người lúc bấy giờ quan niệm về trái đất như thế nào ?
Hỏi: Ý kiến của Cơ-péc-ních có điểm gì khác ý kiến chung lúc bấy giờ ?
Hỏi: Cơ-péc-ních xuất bản cuốn sách khiến mọi người như thế nào ?
Hỏi: Năm 1632 Ga-li-lê viết cuốn sách mới nhằm mục đích gì ?
Hỏi: Vì sao tịa án lúc ấy xử phạt ơng ?
Hỏi: Lịng dũng cảm của Cơ-péc-ních và Ga-li-lê thể hiện chỗ nào ?
Ví dụ 3: Bổ sung thêm các câu hỏi vào hệ thống câu hỏi trong bài tập đọc:
Khi khai thác tìm hiểu nội dung bài, một số bài tập đọc trong sách giáo khoa các
7
câu hỏi đặt ra yêu cầu học sinh trả lời ngay vào nội dung đoạn, bài gây khó hiểu
cho học sinh, khi đó giáo viên cần đặt những câu hỏi phụ hoặc những câu hỏi
gợi ý để học sinh dễ dàng tìm hiểu bài.
*) Bài: Những hạt thóc giống (Tiếng Việt 4- trang 46 – tập 1).
Học sinh đọc đoạn 2: Hành động của chú bé Chơm có gì khác mọi người ?
Trước khi nêu câu hỏi trên, giáo viên cần bổ sung thêm câu hỏi vào hệ thống câu
hỏi trong bài tập đọc.
Hỏi: Theo lệnh vua, chú bé Chôm đã làm gì ? Kết quả ra sao ?
Hỏi: Đến kỳ phải nộp thóc cho vua, mọi người đã làm gì ? Chơm đã làm gì?
Hỏi: Hành động của chú bé Chơm có gì khác mọi người?
*) Trong việc tìm người giúp nước, sự chính trực của Tơ Hiến Thành thể
hiện như thế nào ?
(Một người chính trực- trang 36 – Tiếng Việt 4 – tập 1)
+ Bổ sung thêm câu hỏi vào hệ thống câu hỏi trong bài tập đọc:
Hỏi: Tô Hiến Thành cử ai thay ông trong việc giúp triều đình?
Hỏi: Vì sao Thái Hậu lại ngạc nhiên khi Tô Hiến Thành tiến cử Trần
Trung Tá?
Hỏi: Trong việc tìm người giúp nước sự chính trực của Tơ Hiến Thành thể
hiện như thế nào ?
*) Bài: Đôi giày ba ta màu xanh
(Tiếng Việt 4- trang 81 – tập 1).
Giáo viên bổ sung câu hỏi vào hệ thống câu hỏi bài tập đọc:
Hỏi: Nhân vật “tôi” là ai ?
Hỏi: Ngày bé chị phụ trách Đội từng mơ ước điều gì ?
Hỏi: Tác giả của bài văn đã làm gì để động viên cậu bé Lái trong những
ngày đầu đến lớp ?
Hỏi: Tại sao tác giả lại chọn cách làm đó ?
Hỏi: Chị phụ trách Đội được giao việc gì ?
Hỏi: Chị phát hiện ra Lái thèm muốn cái gì ?
Hỏi: Vì sao chị biết điều đó ?
Hỏi: Tìm những chi tiết nói lên sự cảm động và niềm tự hào của Lái khi
nhận đôi giày.
Tương tự như vậy, trong quá trình dạy tập đọc phần tìm hiểu bài nhiều bài
tập đọc trong chương trình lớp 4 giáo viên cần nghiên cứu kỹ bài dạy để bổ sung
thêm các câu hỏi trong quá trình khai thác, tìm hiểu nội dung bài, giúp học sinh
dễ hiểu nội dung bài đọc mà vẫn đảm bảo chuẩn kiến thức kỹ năng của mơn học.
Ví dụ 4: Thay câu hỏi khó, bài tập khó bằng bài tập lựa chọn.
Với một số câu hỏi khó, giáo viên nên thay thế bằng bài tập lựa chọn để
học sinh thực hiện vào phiếu học tập, từ đó học sinh khẳng định được khả năng
của các em qua việc lựa chọn đáp án trả lời cho câu hỏi mà nếu để câu hỏi như
thế thì học sinh khơng trả lời được hoặc sử dụng các bài tập lựa chọn yêu cầu
học sinh có những hành động thực tế để hỏi đáp văn bản:
*) Bài: Nỗi dằn vặt của An-đrây- ca
(Trang 55 – Tiếng Việt 4 - tập 1).
Học sinh đọc đoạn 2 và trả lời câu hỏi: Chuyện gì xảy ra khi An-đrây- ca
8
mang thuốc về nhà ? Với câu hỏi này giáo viên chuyển câu hỏi thành bài tập lựa
chọn để học sinh dễ nhận biết và trả lời được, đặc biệt là học sinh có khả năng
tư duy cịn chậm.
Hỏi: Chuyện gì xảy ra khi An-đrây-ca mang thuốc về nhà ? Em hãy đánh
dấu X vào trước câu trả lời đúng:
Ông bị đưa đi cấp cứu ở bệnh viện.
Ông đã qua đời.
Mẹ bị cảm nặng.
*) Bài: Chị tôi (Trang 59 - Tiếng Việt 4 - tập 1).
Hỏi: Vì sao mỗi lần nói dối, cơ chị lại thấy ân hận ?
Sửa: Vì sao mỗi lần nói dối, cơ chị lại thấy ân hận ? Em hãy đánh dấu X
vào trước câu trả lời đúng.
Vì cơ bị phát hiện là nói dối.
Vì cơ thương ba, biết mình đã phụ lịng tin của ba.
Vì cơ đã quen nói dối.
*) Bài: Dịng sơng mặc áo (Trang 43- Tiếng Việt 4 - tập 2).
Hỏi: Hình ảnh nhân hóa “dịng sơng mặc áo” có tác dụng gì ? Tương tự với
cách làm trên giáo viên chuyển câu hỏi này thành bài tập lựa chọn.
Hỏi: Hình ảnh nhân hóa “dịng sơng mặc áo” có tác dụng gì ? Đánh dấu X
vào câu trả lời đúng:
Làm cho con sông trở nên gần gũi với con người.
Làm nổi bật sự thay đổi màu sắc của dịng sơng theo thời gian, theo màu
trời, màu nắng, màu cỏ cây.
Cả a và b đều đúng.
*) Bài: Đoàn thuyền đánh cá (Trang 59-Tiếng Việt 4-tập 2).
Hỏi: Hai câu thơ cuối: “Mặt trời đội biển nhơ màu mới/Mắt cá huy hồng
mn dặm phơi” nói lên điều gì ? Hãy đánh dấu X vào trước ý trả lời đúng thể
hiện đúng nội dung của hai câu thơ: “Mặt trời đội biển nhơ màu mới/Mắt cá huy
hồng mn dặm phơi”.
Nói lên cơng việc lao động của người đánh cá.
Mơ tả hình ảnh thật đẹp của đồn thuyền đánh cá khi trở về.
Nói lên vẻ đẹp huy hồng của biển.
*) Bài: Ga-vrốt ngoài chiến lũy (trang 71-Tiếng Việt 4-tập 2) với câu hỏi
“Vì sao tác giả lại nói Ga-vrốt là một thiên thần”? Em hãy đánh dấu X vào ý trả
lời đúng:
Vì đạn đuổi theo Ga-vrốt nhưng chú bé nhanh hơn đạn, như chơi trò ú tim
với cái chết.
Vì thân hình Ga-vrốt nhỏ bé.
Vì chú bé có phép như thiên thần, đạn giặc không đụng tới được.
Tất cả các ý trên đều đúng.
2.3.2. Biện pháp 2: Đổi mới phương pháp dạy đọc hiểu thông qua “Sử
dụng kỹ thuật khăn trải bàn trong dạy đọc hiểu”
Ví dụ:
9
*) Khi dạy bài “Người tìm đường lên các vì sao”
(trang 125-Tiếng Việt 4–tập 1)
Với câu hỏi: Em hãy đặt tên khác cho truyện. Câu hỏi này giáo viên có thể
sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn khi tìm hiểu nội dung câu hỏi. Giáo viên chia lớp
thành nhóm 4, mỗi người ngồi vào vị trí quy định của nhóm, viết vào ô mang số
của bạn đã được quy định và ghi trên tờ phiếu câu trả lời hoặc ý kiến của bạn.
Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút theo thời gian giao nhiệm vụ
của giáo viên. Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo
luận, thống nhất câu trả lời và ghi ý kiến chung của cả nhóm về nội dung câu trả
lời vào giữa tờ phiếu học tập ý kiến sau khi đã thống nhất.
Học sinh trong nhóm có thể sử dụng các cách đặt tên khác nhau cho truyện.
Điều cần nhất là các em hiểu ý nghĩa của mỗi cái tên và giải thích được vì sao
chọn tên ấy. Chẳng hạn chọn tên: “Người chinh phục các vì sao//Quyết tâm chinh
phục các vì sao//Từ mơ ước bay lên bầu trời//Từ mơ ước biết bay như chim//Ông
tổ của ngành du hành vũ trụ…Học sinh mỗi nhóm thống nhất đặt tên cho truyện
và giải thích được vì sao các em lại chọn tên đó. Vì tên ấy nói lên được nội dung
chính và ý nghĩa của câu truyện hoặc hiểu được điều tác giả muốn nói: Ca ngợi
nhà khoa học vĩ đại Xi-ơn-cốp-xki nhờ khổ cơng nghiên cứu kiên trì, bền bỉ suốt
40 năm, đã thực hiện thành công mơ ước tìm đường lên các vì sao.
*) Trong bài: Truyện cổ nước mình (trang 19-Tiếng Việt 4-tập 1)
Với câu hỏi: Em hiểu ý hai dòng thơ cuối bài như thế nào?
“Tơi nghe truyện cổ thầm thì
Lời ơng cha dạy cũng vì đời sau”
Tương tự giáo viên chia lớp thành nhóm 4 học sinh, mỗi người ngồi vào vị
trí quy định của nhóm, viết vào ơ mang số của bạn đã được quy định và ghi trên
tờ phiếu câu trả lời hoặc ý kiến của bạn. Mỗi cá nhân làm việc độc lập theo thời
gian giao nhiệm vụ của giáo viên. Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành
viên chia sẻ, thảo luận và thống nhất các câu trả lời và ghi ý kiến chung của cả
nhóm về nội dung câu trả lời vào giữa tờ phiếu học tập ý kiến sau khi đã thống
nhất: Truyện cổ chính là những lời răn dạy của cha ông đối với đời sau, cha ông
dạy con cháu cần sống nhân hậu, độ lượng, cơng bằng, chăm chỉ.
*) Vì sao trống đồng là niềm tự hào chính đáng của người Việt Nam ta ?
(Bài Trống đồng Đông Sơn-trang 140-TV4-tập 2). Đây cũng là một trong những
câu hỏi khó, giáo viên chia lớp thành nhóm 4 học sinh, mỗi người ngồi vào vị trí
quy định của nhóm, viết vào ơ mang số của bạn đã được quy định và ghi trên tờ
phiếu câu trả lời hoặc ý kiến của bạn. Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong
khoảng vài phút theo thời gian giao nhiệm vụ của giáo viên. Kết thúc thời gian
làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận, thống nhất các câu trả lời,
ghi ý kiến chung của cả nhóm về nội dung câu trả lời vào giữa tờ phiếu học tập
ý kiến sau khi đã thống nhất: Trồng đồng Đơng Sơn đa dạng, hoa văn trang trí
đẹp, là cổ vật quý giá phản ánh trình độ văn minh của người Việt cổ xưa, là một
bằng chứng nói lên rằng dân tộc Việt Nam là một dân tộc có nền văn hóa lâu
đời, bền vững. Giáo viên có thể trao đổi thêm để các em hiểu, những hình ảnh
về hoạt động của con người là những hình ảnh nổi bật nhất, một số hình ảnh
khác thể hiện con người làm chủ, hịa mình với thiên nhiên, con người nhân hậu,
10
con người khao khát cuộc sống hạnh phúc, ấm no.
2.3.3. Biện pháp 3: Phối hợp kỹ thuật đặt câu hỏi và kỹ thuật chia nhóm
trong dạy đọc hiểu cho học sinh.
Để tiến hành dạy tập đọc nói chung, dạy đọc hiểu nói riêng, giáo viên phải
hiểu rõ các đối tượng học sinh của lớp mình dạy, tìm hiểu xem học sinh còn
vướng mắc chỗ nào, nắm vững học sinh của mình chưa hiểu, khó hiểu chỗ nào,
khó hiểu từ nào, nội dung nào trong bài… Sự hiểu biết này sẽ giúp chúng ta xác
định tính vừa sức, tính mức độ của nội dung và kĩ năng dạy học. Song song với
việc đó, giáo viên phải biết rằng mỗi trẻ em là một cá thể nên cần cá thể hóa
trong dạy học tập đọc nhưng có lúc cần phải có sự hợp tác giữa các bạn học sinh
với nhau để các em hỗ trợ nhau trong quá trình học tập. Giáo viên luôn cần phải
biết dạy học, tạo điều kiện cho việc phát triển năng lực và phẩm chất của học
sinh. Trên thực tế tỉ lệ học sinh chưa hoàn thành nội dung phần đọc hiểu như đã
tiến hành khảo sát còn chiếm tỉ lệ cao và chênh lệch giữa các lớp, vẫn còn học
sinh chưa hiểu một phần văn bản được đọc hoặc cả văn bản được đọc, khả năng
hiểu văn bản của các em rất kém. Vì vậy, việc giao nhiệm vụ vừa sức cho từng
đối tượng học sinh là một biện pháp tốt giúp giờ dạy tập đọc đạt hiệu quả cao.
Trong tiết dạy tập đọc nói chung nhất là phần đọc hiểu để tất cả các đối
tượng học sinh đều được học và có hứng thú học tập, đối với các đối tượng học
sinh thực hiện nhiệm vụ còn chưa đạt yêu cầu cho các em đọc thầm một câu,
đoạn và trả lời các câu hỏi dễ hơn với những học sinh có khả năng tốt hơn thì
các em trả lời hoặc thực hiện nội dung kiến thức ở mức độ cao hơn. Đối với lớp
4 thì yêu cầu học sinh phần đọc hiểu ở mức độ cao hơn, yêu cầu học sinh đánh
giá cách biểu đạt của văn chương. Các bài tập được xây dựng tùy thuộc vào
trình độ học sinh từng lớp. Do đó, trong q trình dạy học giáo viên có thể phối
hợp các kỹ thuật dạy học trong quá trình dạy.
Đối với kỹ thuật chia nhóm, giáo viên phải hiểu rằng kỹ thuật này dùng để
dạy học sinh học tập hợp tác. Nó có thể được dùng trong nhiều đoạn của bài học
(chia sẻ những trải nghiệm, khám phá kiến thức/kỹ năng mới, luyện tập thực
hành, vận dụng). Có nhiều cách chia nhóm, chia theo cách nào là tùy thuộc vào
nhiệm vụ giáo viên giao cho học sinh thực hiện. Có những cách chia nhóm sau:
chia nhóm theo sở thích; theo trình độ; nhóm hỗn hợp trình độ; nhóm ngẫu
nhiên. Kỹ thuật này tạo cơ hội cho những học sinh có trình độ khá hỗ trợ học
sinh có trình độ thấp hơn.
Ví dụ: Một số câu hỏi trong bài tập đọc học sinh có thể thảo luận nhóm, vừa
sức với các đối tượng học sinh, đồng thời học sinh nắm vững nội dung bài học:
*) Tìm những hình ảnh đẹp nói lên tình yêu thương và niềm hi vọng của
người mẹ đối với con ? (Bài Khúc hát ra những em bé lớn trên lưng mẹ - Trang
49 – Tiếng Việt 4 – tập 2)
Học sinh thảo luận nhóm 4, xác định nội dung trả lời cho câu hỏi. Trong
quá trình học sinh thảo luận nhóm, giáo viên có thể gợi ý các em tách thành hai
câu để giảm độ khó và trừu tượng và có thể tách như sau:
+ Tìm những hình ảnh đẹp nói lên tình u thương của mẹ đối với con ?
+ Tìm những từ ngữ nói lên niềm hy vọng của mẹ đối với con ?
*) Với học sinh khi trả lời câu hỏi sau trong bài tập đọc “Hoa học trò”
11
(Trang 43 - Tiếng Việt 4 - tập 2)
Hỏi: Vì sao tác giả lại gọi hoa phượng là “hoa học trò” ?
Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh thảo luận nhóm ngẫu nhiên để học
sinh hỗ trợ nhau trong quá trình thảo luận để tìm ra nội dung câu trả lời và học
sinh hiểu được: Vì phượng là lồi cây rất gần gũi, quen thuộc với học trò.
Phượng thường được trồng trên các sân trường và nở vào mùa thi của học trò.
Thấy màu hoa phượng, học trò nghĩ đến kì thi và những ngày nghỉ hè. Hoa
phượng gắn với kỉ niệm của rất nhiều học trò về mái trường. Với nhóm học sinh
có trình độ và có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ, giáo viên yêu cầu học sinh
thảo luận và thống nhất nội dung câu trả lời vào giấy.
Nếu giáo viên chia nhóm theo đối tượng học sinh: Với nhóm học sinh yếu
hơn giáo viên có thể thay câu hỏi bằng bài tập lựa chọn sau đây để vừa sức với
học sinh và học sinh chiếm lĩnh được kiến thức. Chẳng hạn, yêu cầu nhóm học
sinh lựa chọn “Đánh dấu X vào trước ý trả lời đúng” để câu trả lời phù hợp với
nội dung của câu hỏi: Tại sao tác giả lại gọi hoa phượng là “hoa học trị” ?
Vì phượng là lồi cây rất gần gủi, quen thuộc với học trị.
Vì hoa phượng nở vào mùa thi của học trị.
Vì hoa phượng gắn với nhiều kỉ niệm của học trò về mái trường.
Tất cả các ý trên.
Với nhóm học sinh có khả năng tốt hơn giáo viên để tự học sinh thảo luận,
trả lời và trong q trình đó giáo viên có thể nêu các câu hỏi bổ sung để học sinh
hiểu sâu sâu sắc hơn nội dung câu hỏi.
*) Trong bài: Thắng biển
(trang 76–Tiếng Việt 4–tập 2)
.
Giáo viên gợi ý một số câu hỏi bổ sung và thay bằng các câu hỏi khác mà
học sinh vẫn hiểu nội dung bài, phù hợp với tất cả các đối tượng học sinh, đảm bảo
chuẩn kiến thức kỹ năng của mơn học, thể hiện được tính vừa sức đối với học sinh
trong quá trình học, các câu hỏi sau cho học sinh đọc bài, trả lời câu hỏi..
Hỏi: Cuộc chiến đấu giữa con người với cơn bão biển được miêu tả theo
trình tự như thế nào ?
Hỏi: Tìm những từ ngữ, hình ảnh trong đoạn văn nói lên sự đe dọa của cơn
bão biển ?
Hỏi: Cuộc tấn công dữ dội của cơn bão biển được miêu tả như thế nào ở
đoạn hai ? Sau khi học sinh trả lời được các câu hỏi trên, giáo viên chia nhóm
đơi hoặc nhóm 4 để học sinh thảo luận, thống nhất nội dung trả lời câu hỏi.
Hỏi: Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để miêu tả hình ảnh của biển
cả? (Biện pháp so sánh: như con cá mập đớp con cá chim- như một đàn cá voi lớn)
Hỏi: Các biện pháp nghệ thuật này có tác dụng gì ? (Tạo nên những hình
ảnh rõ nét, sinh động, gây ấn tượng mạnh mẽ).
Hỏi: Những từ ngữ, hình ảnh nào trong đoạn văn thể hiện lòng dũng cảm,
sức mạnh và sự chiến thắng của con người trước cơn bão biển ?
Qua đây, ta nhận thấy việc thay hệ thống câu hỏi tìm hiểu bài, học sinh dễ
dàng hiểu được ý nghĩa của bài là ca ngợi lòng dũng cảm, ý chí quyết thắng của
con người trong cuộc đấu tranh chống thiên tai, bảo vệ con đê, bảo vệ cuộc sống
bình yên.
12
Như vậy, việc giáo viên sử dụng kỹ thuật đặt câu hỏi, phối hợp với kỹ thuật
chia nhóm và điều chỉnh câu hỏi vừa sức với tất cả các đối tượng học sinh, hiệu
quả đạt được phần đọc hiểu đảm bảo yêu cầu chuẩn kiến thức kĩ năng, học sinh
nắm nội dung bài sâu sắc hơn so với việc sử dụng hệ thống câu hỏi trong sách
giáo khoa.
2.3.4. Biện pháp 4: Phối hợp kỹ thuật đọc tích cực, thảo luận nhóm
trong dạy đọc hiểu cho học sinh.
Kĩ thuật đọc tích cực nhằm giúp học sinh tăng cường khả năng tự học và
giúp giáo viên tiết kiệm thời gian đối với những bài học, phần đọc có nhiều nội
dung nhưng khơng quá khó đối với học sinh. Kỹ thuật được áp dụng với những
bài học được trình bày thành bài đọc tương đối dài. Khi tiến hành thực hiện kỹ
thuật này, giáo viên chia nhóm, nêu câu hỏi, yêu cầu định hướng học sinh đọc
bài, sau khi học sinh đọc xong học sinh sẽ tiến hành thảo luận nhóm. Để làm
việc này, học sinh cần đọc lướt qua bài đọc, đọc để tìm ra những gợi ý từ hình
ảnh, tựa đề, từ, cụm từ quan trọng. Học sinh đọc bài và biết liên tưởng tới những
gì mình đã biết và đốn nội dung khi đọc những từ hay khái niệm mà các em
phải tìm ra.
Tìm ý chính: Học sinh tìm ra ý chính của bài, phần đọc qua việc tập trung vào
các ý quan trọng theo cách hiểu của mình. Tóm tắt bài dựa trên ý chính, đề mục.
Kỹ thuật đọc tích cực được vận dụng để dạy nhiều dạng bài khác nhau và
giáo viên thường xuyên sử dụng trong quá trình dạy học. Nếu trường hợp học
sinh đọc bài, khó xác định nội dung trả lời câu hỏi đối với học sinh, giáo viên có
thể hướng dẫn học sinh đọc, thảo luận nhóm sau khi đã đọc bài đọc, thảo luận
xong đại diện nhóm trình bày nội dung trả lời câu hỏi hoặc lựa chọn nội dung trả
lời qua bài tập lựa chọn.
Ví dụ:
*) Bài “Bốn anh tài” (trang 13- Tiếng Việt 4 - tập 2)
Với câu hỏi “Ý nghĩa của câu chuyện này là gì”. Học sinh đọc lại tồn bộ
câu chuyện sau đó thảo luận nhóm để rút ra ý nghĩa của câu chuyện. Học sinh
các nhóm khác nhau có thể trả lời khác nhau nhưng phải thể hiện các ý và nội
dung sau: Câu chuyện ca ngợi sức khỏe, tài năng, tinh thần đoàn kết, hiệp lực
chiến đấu quy phục yêu tinh, cứu dân bản của bốn anh em Cẩu Khây.
Sau khi các nhóm trình bày kết quả thảo luận giáo viên có thể giải thích
bổ sung thêm để xác định nội dung của bài tập đọc nếu học sinh chưa hiểu bài.
*) Trong bài: Sầu riêng (trang 35-Tiếng Việt 4-tập 2). Với câu hỏi: “Tìm
những câu văn thể hiện tình cảm của tác giả đối với cây sầu riêng”.
Học sinh đọc lại toàn bộ bài sau đó thảo luận nhóm để rút tìm ra những câu
văn thể hiện tình cảm của tác giả đối với cây sầu riêng. Học sinh các nhóm khác
nhau có thể trả lời khác nhau nhưng phải tìm được các câu văn nội dung câu hỏi
yêu cầu. Những câu văn thể hiện tình cảm của tác giả đối với cây sầu riêng: Sầu
riêng là loại trái quý của miền Nam./Hương quyến rũ đến kì lạ./Đứng ngắm cây
sầu riêng, tơi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây kì lạ này.../Vậy mà khi trái chín,
hương tỏa ngạt ngào, vị ngọt đến đam mê. Đây cũng chính là những câu thể hiện
sự đánh giá riêng của tác giả đối với cây sầu riêng, loại trái quý của miền Nam,
hương vị hết sức đặc biệt.
13
*) Tương tự trong bài Bè xuôi sông La (TV4–tập 2–trang 26). Với câu hỏi:
Hình ảnh “Trong đạn bom đổ nát; Bừng tươi nụ ngói hồng” nói lên điều gì ?
Học sinh đọc khổ thơ cuối sau đó thảo luận nhóm để rút ra nội dung câu trả
lời. Học sinh các nhóm khác nhau có thể trả lời khác nhau nhưng phải thể hiện
các ý và nội dung sau: Trong đạn bom đổ nát; Bừng tươi nụ ngói hồng đã nói
lên tài trí, sức mạnh của nhân dân ta trong công cuộc dựng xây đất nước, bất
chấp bom đạn của kẻ thù.
Sau khi học sinh thảo luận xong câu hỏi vừa nêu, giáo viên cho học sinh đọc
lại toàn bài, thảo luận nhóm để rút ra nội dung của bài đọc đó là bài thơ ca ngợi
vẻ đẹp của dịng sơng La và nói lên tài năng, sức mạnh của con người Việt Nam
trong công cuộc xây dựng quê hương đất nước, bất chấp bom đạn của kẻ thù.
Như vậy, chúng ta nhận thấy sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực, có ý
nghĩa đặc biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của học sinh vào q
trình dạy học, kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học
sinh, kích thích sự tham gia tích cực của học sinh trong hoạt động nhóm, nâng
cao vai trị cá nhân trong hợp tác, tăng cường tính độc lập, trách nhiệm học tập
của mỗi cá nhân. Học sinh hiểu rõ nội dung kiến thức và học sinh phát triển kỹ
năng trình bày, giao tiếp hợp tác, thể hiện năng lực cá nhân, tăng cường hiệu quả
học tập, kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh, mỗi
học sinh đều phải đưa ra ý kiến của mình về chủ đề đang thảo luận, không ỷ lại
vào các bạn có năng khiếu, tư duy tốt.
Tóm lại: Để đạt được hiệu quả cao trong dạy đọc hiểu cho học sinh, giáo
viên phải đọc và hiểu được nội dung của văn bản, ý mà tác giả muốn gửi vào
văn bản một cách sâu sắc, hiểu được các dạng văn bản được đưa vào để giảng
dạy, nắm vững nội dung chương trình, mục tiêu của môn học, đổi mới phương
pháp dạy học, kỹ thuật dạy học phù hợp với các đối tượng học sinh, linh hoạt
khi sử dụng hình thức tổ chức dạy học. Đồng thời cần phải có sự sáng tạo trong
khi khai thác, tìm hiểu nội dung bài, nghiên cứu kĩ bài dạy, đối với các câu hỏi
khó, nội dung gây khó khăn trong việc trả lời của học sinh cần phải biết biến đổi
và điều chỉnh sao cho phù hợp, một số bài cần phải nêu thêm các câu hỏi phụ,
câu hỏi gợi ý, hoặc có thể thay thế các câu hỏi và bài tập khó bằng bài tập lựa
chọn nhằm mục đích để học sinh hiểu được nội dung văn bản mình được đọc,
nhằm khơi dậy sự hứng thú trong học tập cho học sinh không những đọc hiểu
văn bản mà còn giúp các em đọc để hiểu và tự học để chiếm lĩnh tri thức.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Qua thực tế công tác và xuất phát từ thực trạng dạy đọc hiểu cho học sinh
ở trường những năm gần đây, việc tổ chức dạy đọc hiểu cho học sinh đã có
nhiều tiến bộ so với trước, hiệu quả của các tiết dạy được đánh giá qua việc học
sinh tiếp thu nội dung bài học. Qua việc trực tiếp giảng dạy, dự giờ thăm lớp,
khảo sát kết quả phần đọc hiểu của học sinh thông qua giờ tập đọc và điều đó đã
phản ánh qua mỗi lần học sinh thi kiểm tra định kì, học sinh làm bài đạt kết quả
tốt tất cả các phần, trong đó có phần đọc hiểu.
Kết quả khảo sát kiểm nghiệm qua tiết dạy tập đọc phần đọc hiểu và thực
hiện dạy đọc hiểu cho học sinh lớp 4 ở trường Tiểu học Trung Tiến thông qua
đổi mới phương pháp dạy tập đọc, sử dụng một số kỹ thuật vào dạy đọc hiểu
14
cho học sinh đồng thời phối hợp các phương pháp và kỹ thuật dạy học để dạy
đọc hiểu nhằm nâng cao hiệu quả đọc hiểu cho học sinh lớp 4 đã mang lại hiệu
quả nhất định.
Kết quả đạt được sau quá trình thực hiện sáng kiến như sau:
Bảng 2: Kết quả đạt được thông qua “Một số biện pháp và kĩ thuật trong
dạy đọc hiểu cho học sinh lớp 4” qua lần kiểm tra giữa học kì 2 như sau.
Lớp
Số HS
4A
32
Hoàn thành tốt
Số lượng Tỉ lệ
20
62,5%
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ
12
37,5%
0
0%
Từ thực tế công tác và quá trình nghiên cứu cơ sở lý luận, các biện pháp,
kỹ thuật dạy đọc hiểu cho học sinh. Đồng thới xuất phát từ thực trạng dạy đọc
hiểu cho học sinh trường Tiểu học Trung Tiến. Để làm tốt công tác dạy học ở
trường Tiểu học nói chung, dạy đọc hiểu nói riêng, giáo viên phải có nhận thức
đúng đắn về tầm quan trọng của dạy học, dạy chữ, dạy học sinh trở thành người
có kiến thức, hiểu biết sâu rộng nhất là việc đọc hiểu văn bản. Bởi vì đọc hiểu
không những để phục vụ các em học tập mà còn phục vụ trực tiếp và nhiều hơn
nữa trong q trình cơng tác, làm việc sau này. Nếu hiểu đúng nội dung văn bản
thì việc thực hiện nhiệm vụ học tập và các nhiệm vụ khác của các em mới đạt
được hiệu quả. Giáo viên phân loại đúng đối tượng học sinh, lên kế hoạch cụ thể
để dạy đúng đối tượng. Biến đổi câu hỏi, sử dụng hình thức dạy học theo cá
nhân, nhóm, cả lớp, các trị chơi học tập, khai thác triệt để các phương tiện dạy
học, ngồi ra giáo viên cần nhiệt tình, tâm huyết với nghề, nghiên cứu cách thức
tổ chức dạy học ở mỗi bài, mỗi câu hỏi, dự kiến các tình huống xảy ra trong quá
trình dạy học.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giảng dạy theo quy định và là tổ
trưởng chuyên môn khối 4,5 của trường Tiểu học Trung Tiến, bản thân tơi ln
khuyến khích giáo viên trong tổ khối mình phụ trách trau dồi trình độ năng lực
chun mơn nghiệp vụ, tận tình hướng dẫn giáo viên thực hiện đổi mới phương
pháp dạy học, theo dõi nề nếp sinh hoạt chun mơn, có biện pháp hỗ trợ giáo
viên xây dựng kế hoạch bài dạy, điều chỉnh hệ thống câu hỏi phù hợp với nội
dung bài, định hướng các biện pháp dạy học phần đọc hiểu.
Qua quá trình thực hiện dạy học môn tập đọc phần đọc hiểu thông qua
việc phối hợp các phương pháp dạy học, sử dụng các kỹ thuật dạy học bản thân
đã thực hiện, cùng với giáo viên trong trường vận dụng thực hiện dạy học cho
học sinh lớp 4 bước đầu thu được kết quả khả quan, học sinh hiểu nội dung bài
khi thực hiện tìm hiểu bài cụ thể trong các tiết tập đọc, giáo viên thực hiện
nghiêm túc chương trình, nâng cao chất lượng dạy đọc hiểu, được đồng nghiệp
trong trường đánh giá cao.
3 KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Qua quá trình thực hiện nhiệm vụ dạy học, nghiên cứu và kinh nghiệm mà
bản thân đã đúc rút được, thông qua đổi mới phương pháp dạy tập đọc, sử dụng
15
các kỹ thuật dạy học nhằm nâng cao hiệu quả đọc hiểu cho học sinh lớp 4, giáo
viên đã thực hiện cụ thể trong các bài tập đọc nhất là phần tìm hiểu nội dung bài
đọc. Đích tác động cuối cùng là đem lại nhận thức, tình cảm, thái độ của học
sinh đối với nội dung mà tác giả muốn gửi gắm vào văn bản, đem lại cho học
sinh cảm xúc thẩm mỹ, lòng yêu cái đẹp, cái thiện và lịng ham thích sự biểu đạt
tư tưởng bằng ngơn ngữ giàu hình tượng của các thể loại văn bản, khơi dậy ở
học sinh tính ham học, ham đọc để có kiến thức, hiểu biết sâu rộng về đất nước
con người Việt Nam nói riêng và hiểu biết về nhân loại nói chung mà các tác giả
đã đúc kết thành kiến thức của nhân loại.
3.2. Đề xuất:
Đối với nhà trường: Sinh hoạt chuyên môn tập trung vào từng lĩnh vực cụ
thể, từng phân môn cụ thể, mỗi buổi chỉ tập trung vào một chuyên đề thì hiệu
quả sẽ cao hơn. Cán bộ giáo viên tăng cường dự giờ thăm lớp, trao đổi ý kiến,
đề xuất các biện pháp hay trong dạy học, phương pháp dạy các phân môn, dạy
học bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng của môn học, vận dụng các kỹ thuật dạy
học để dạy mơn tập đọc nói riêng và dạy các mơn học nói chung.
Đối với gia đình học sinh: Phụ huynh thường xuyên quan tâm đến việc học
tập của các em, trao đổi về việc học của các em đối với thầy cô giáo, tạo điều
kiện tốt nhất để các em có sức khỏe, có điều kiện về thời gian, tài liệu phục vụ
học tập.
Đối với địa phương: Tạo điều kiện xây dựng cơ sở vật chất trường học để
nhà trường có đủ điều kiện thực hiện nhiệm vụ dạy học, thường xuyên quan tâm
khuyến khích các thầy cô giáo trong dạy học, xây dựng môi trường giáo dục
lành mạnh để nhà trường có điều kiện nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
Quan Sơn, ngày 20 tháng 4 năm 2022
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người khác
Ngô Thị Viên
16
17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
T
T
Tên tài liệu
Tác giả
1 Sách giáo khoa Tiếng Việt 4.
2 Sách giáo viên Tiếng Việt 4
3 Sách Thiết kế bài dạy Tiếng Việt 4.
4 Dạy học Tập đọc ở Tiểu học
5
6
7
8
9
1
0
Tạp chí Giáo dục
Phương pháp dạy học các môn học ở lớp 4.
Một số tài liệu về dạy đọc hiểu ở Tiểu học.
Tập san Giáo dục Tiểu học.
Văn học tuổi trẻ.
Một số tài liệu khác
Lê Phương
Nga
Nhà xuất
bản
Nhà XB GD
Nhà XB GD
Nhà XB GD
Nhà XB GD
Nhà XB GD
Nhà XB GD
DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CÁC CẤP
Họ và tên tác giả: Ngô Thị Viên.
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên - Trường Tiểu học Trung
Tiến.
TT
1
2
3
4
Tên đề tài SKKN
Một số kinh nghiệm dạy
học vần cho học sinh lớp
1.
Một số biện pháp nâng
cao chất lượng dạy môn
đạo đức lớp 2 trên cơ sở
chuẩn kiến thức kĩ năng
lồng ghép giáo dục kỹ
năng sống ở trường Tiểu
học.
Một số biện pháp dạy tập
đọc cho học sinh lớp 4
Trường Tiểu học Trung
Tiến, huyện Quan Sơn,
tỉnh Thanh Hóa.
Một số kinh nghiệm dạy
tốt mơn Tốn lớp 3 nhằm
phát huy tính tích cực
của học sinh.
Kết quả
Cấp đánh
đánh giá,
giá, xếp loại.
xếp loại.
Năm học
đánh giá,
xếp loại.
C
2006 - 2007
B
2013 - 2014
Phòng GD
B
2016 - 2017.
UBND huyện
Quan Sơn
C
2020 - 2021
Phòng GD
Phòng GD