Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

skkn Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” cho học sinh lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.75 KB, 17 trang )

MỤC LỤC

Trang
1. MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài........................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu:.................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu:................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu:...........................................................................2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.....................................................2
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến hinh nghiệm....................................................2
2.2. Thực trạng việc dạy học Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó
của học sinh trường Tiểu học Trung Tiến trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm...............................................................................................................3
2.3. Các giải pháp thực hiện..............................................................................4
2.3.1. Chuẩn bị của thầy và trò..........................................................................4
2.3.2. Sự chuẩn bị của giáo viên:..................................................................4
2.3.3. Sự chuẩn bị của học sinh:....................................................................5
2.3. 4. Hướng dẫn xây dựng các bước khi thực hiện giải toán......................5
2.4. Biện pháp rèn kỹ năng nhận dạng toán có lời văn “Tìm hai số khi biết
tổng và hiệu của hai số đó” cho học sinh lớp 4.................................................6
2.4.1. Dạng toán tổng - hiệu thuần túy củng cố kiến thức lý thuyết.............6
2.4.2.Dạng toán tổng – hiệu chứa yếu tố tuổi tác..........................................7
2.4.3. Dạng toán tổng- hiệu chứa yếu tố giả thiết (hiệu ẩn).........................9
2.4.4. Dạng 4: Dạng toán tổng- hiệu kết hợp chứa yếu tố hình học và một
số dạng tốn liên quan................................................................................11
2.5. Hiệu quả của sáng kiến:............................................................................13
3 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................14
3.1. Kết luận:...................................................................................................14
3.2. Kiến nghị:.................................................................................................15
3.2.1. Đối với gia đình:................................................................................15
3.2.2. Đối với địa phương :.........................................................................15




1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Tốn học có vị trí rất quan trọng phù hợp với cuộc sống thực tiễn đó cũng
là cơng cụ cần thiết cho các môn học khác và để giúp học sinh nhận thức thế
giới xung quanh, để hoạt động có hiệu quả trong thực tiễn.
Trong chương trình bậc Tiểu học mơn tốn được dành thời gian rất nhiều
5 tiết trên tuần chính khóa, ngồi ra cịn các tiết ơn luyện buổi chiều. Khả năng
giáo dục nhiều mặt của mơn tốn rất to lớn, nó có khả năng phát triển tư duy
lơgic, phát triển trí tuệ. Nó có vai trị quan trọng trong việc rèn luyện phương
pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề có suy
luận, có khoa học tồn diện, chính xác, có nhiều tác dụng phát triển trí thơng
minh, tư duy độc lập sáng tạo, linh hoạt... góp phần giáo dục ý chí nhẫn nại, ý
chí vượt khó khăn.
Giải tốn là một trong những vấn đề trung tâm của phương pháp dạy học
toán ở cấp học phổ thơng. giải tốn cịn là thước đo việc nắm lí thuyết, trình độ tư
duy, tính linh hoạt sáng tạo của người học tốn. Qua đó, người học tốn được làm
quen với cách đặt vấn đề, biết cách trình bày lời giải rõ ràng, chính xác và logic.
Trong đó mơn Tốn nói chung, mơn Tốn lớp 4 nói riêng là nền tảng cho
nền kiến thức sau này. Các em mà hổng kiến thức ở bậc Tiểu học thì sau này các
em khó có thể giải các bài tốn ở bậc cao hơn. Toán học là “khoa học của các
ngành khoa học” tốn học kết nối những mơn học đến gần nhau như, hóa học,
lý, sinh học… Mà bất cứ một ngành nào hay một lĩnh vực nào thì Tốn học cũng
góp phần trong đó, giúp nhà doanh nghiệp thành cơng trong kinh doanh hay các
nhà khoa học thành công trong việc nghiên cứu. Vậy muốn có được kết quả như
mong muốn chúng ta phải gây dựng, kèm cặp ngay từ bậc Tiểu học là một việc
rất cần làm. Như chúng ta đã biết: Toán là “sai một li đi một dặm”, có nghĩa là
Tốn rất cần sự tuyệt đối chính xác.
Trong q trình giảng dạy mơn Tốn ở lớp 4, Trường Tiểu học Trung

Tiến, sau khi hướng dẫn học sinh nắm được kiến thức cơ bản và giải thành thạo
các bài toán ở sách giáo khoa, giáo viên cần phải mở rộng, nâng cao hơn đối với
những học sinh học tốt, học sinh có năng khiếu về mơn tốn. Nhằm để tránh sự
nhầm lẫn trong cách nhận dạng những dạng toán tương tự như nhau như “Tìm
hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó; Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của
hai số đó; Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó…” Qua đó kích thích
tính ham học, ham hiểu biết của các em. Chính vì vậy việc rèn kĩ năng nhận
dạng tốn có lời văn “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” là một việc
làm rất cần thiết. Học tốn ở Tiểu học góp phần phát triển năng lực tư duy, khả
năng suy luận hợp lí và diễn đạt đúng (nói và viết) cách phát hiện và giải quyết
các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống, kích thích trí tưởng tượng, gây
hứng thú trong học tập, góp phần hình thành phương pháp dạy học và làm việc
có kế hoạch, khoa học chủ động, linh hoạt, sáng tạo. Từ đó hình thành năng lực
tư duy và phát triển cao hơn là phẩm chất trí tuệ.
Việc dạy cho học sinh nắm được một số dạng tốn có lời văn và dần dần
hình thành cho các em kỹ năng giải tốn có lời văn là một việc rất cần thiết mà
mỗi giáo viên Tiểu học cần làm để nâng cao chất lượng học toán cho học sinh.
1


Chính vì điều đó mà tơi mạnh dạn đưa ra sáng kiến: Một số kinh nghiệm dạy
dạng tốn: “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” cho học sinh lớp 4.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu làm sáng tỏ một số khó khăn, tồn tại và các nguyên nhân
của học sinh khi giải các bài tốn Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó
- Trên cơ sở đó tìm ra một số giải pháp có hiệu quả nhất giúp giáo viên
trong q trình dạy các bài tốn Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Do khuôn khổ của một “sáng kiến” và điều kiện thời gian hạn hẹp, sáng
kiến chỉ đi sâu vào việc nghiên cứu các biện pháp hướng dẫn các em giải các bài

tốn Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó cho HS lớp 4.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
– Phương pháp quan sát
– Phương pháp điều tra, trò chuyện, khảo sát.
- Phương pháp đọc sách tham khảo và tài liệu.
- Phương pháp thu thập thông tin, thống kê, xử lí số liệu.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến hinh nghiệm
Tốn học có vị trí rất quan trọng phù hợp với cuộc sống thực tiễn đó cũng
là cơng cụ cần thiết cho các môn học khác và để giúp học sinh nhận thức thế
giới xung quanh, để hoạt động có hiệu quả trong thực tiễn.
Khả năng giáo dục nhiều mặt của mơn tốn rất to lớn, nó có khả năng phát
triển tư duy lơgic, phát triển trí tuệ. Nó có vai trò to lớn trong việc rèn luyện
phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề có
suy luận, có khoa học tồn diện, chính xác, có nhiều tác dụng phát triển trí thơng
minh, tư duy độc lập sáng tạo, linh hoạt... góp phần giáo dục ý chí nhẫn nại, ý
chí vượt khó khăn.
Từ vị trí và nhiệm vụ vơ cùng quan trọng của mơn tốn vấn đề đặt ra cho
người dạy là làm thế nào để giờ dạy - học tốn có hiệu quả cao, học sinh được
phát triển tính tích cực, chủ động sáng tạo trong việc chiếm lĩnh kiến thức toán
học. Vậy giáo viên phải có phương pháp dạy học như thế nào? Để truyền đạt
kiến thức và khả năng học bộ môn này tới học sinh Tiểu học.
Từ đặc điểm tâm sinh lý học sinh Tiểu học là dễ nhớ nhưng mau quê, sự
tập trung chú ý trong giờ học toán chưa cao, trí nhớ chưa bền vững thích học
nhưng chóng chán. Vì vậy giáo viên phải làm thế nào để khắc sâu kiến thức cho
học sinh và tạo ra khơng khí sẵn sàng học tập, chủ động tích cực trong việc tiếp
thu kiến thức và thực hành những kiến thức đó.
Xuất phát từ cuộc sống hiện tại, đổi mới của nền kinh tế, xã hội, văn hố,
thơng tin... địi hỏi con người phải có bản lĩnh dám nghĩ, dám làm, năng động,
chủ động, sáng tạo có khả năng để giải quyết vấn đề. Để đáp ứng các yêu cầu

trên trong giảng dạy nói chung, trong dạy học Tốn nói riêng cần phải vận dụng
linh hoạt các phương pháp dạy học để nâng cao hiệu quả dạy - học.
Hiện nay toàn ngành giáo dục nói chung và giáo dục Tiểu học nói riêng
đang thực hiện yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính
tính cực của học sinh làm cho hoạt động dạy trên lớp "nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu
2


quả". Để đáp ứng với công cuộc đổi mới của đất nước nói chung và của ngành
giáo dục Tiểu học nói riêng.
Học lí thuyết phải ln đi đơi với thực hành phương ngơn có câu: “Trở
thành nhân tài một phần do tài năng cịn 99 phần là ở sự tơi luyện". Theo tôi,
điều quan trọng hơn cả là chúng ta phải trang bị cho các em kiến thức, kĩ năng
cần thiết khi thực hành luyện tập giải các bài toán. Thơng qua việc giải tốn các
em thấy được nhiều khái niệm tốn học. Như các số, các phép tính, các đại
lượng, các yếu tố hình học... đều có nguồn gốc trong cuộc sống hiện thực, trong
thực tiễn hoạt động của con người, thấy được mối quan hệ biện chứng giữa các
sự kiện, giữa cái đã cho và cái phải tìm.
Qua việc giải toán đã rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy và những
đức tính của con người mới. Có ý thức vượt khó khăn, đức tính cẩn thận, làm
việc có kế hoạch, thói quen xét đốn có căn cứ, thói quen tự kiểm tra kết quả
cơng việc mình làm, óc độc lập suy nghĩ, óc sáng tạo, giúp học sinh vận dụng
các kiến thức, rèn luyện kỹ năng tính tốn, kĩ năng ngơn ngữ. Nhưng cái cuối
cùng mà mỗi người giáo viên muốn mang đến cho các em ngồi kiến thức cịn
hình thành nhân cách của một con người mới xã hội chủ nghĩa “Con người sáng
về trí tuệ, giàu về đạo đức, đẹp về nhân cách”.
2.2. Thực trạng việc dạy học Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó của
học sinh trường Tiểu học Trung Tiến trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm
Là giáo viên đã từng dạy lớp 4, tôi nhận thấy đối tượng học sinh tôi giảng

dạy là các em thuộc vùng dân tộc thiểu số, vùng kinh tế đặc biệt khó khăn, vốn
ngơn ngữ cũng như nhận thức của các em cịn hạn chế đặc biệt là tính tốn hay
giao tiếp khi học toán. Nên giáo viên thường xuyên truyền đạt, giảng giải theo
các tài liệu đã có sẵn trong sách giáo khoa, sách giáo viên. Vì vậy vẫn cịn một
số đối tượng học sinh thụ động, tự ti, chưa mạnh dạn tham gia vào các hoạt động
học tập. Học sinh thường làm việc một cách máy móc ít quan tâm đến việc phát
huy khả năng sáng tạo,tích cực.
Giáo viên đã có nhiều cố gắng trong việc đổi mới phương pháp dạy học
nhưng đơi khi cũng ngại khơng dám “thốt li” khỏi các gợi ý của sách giáo
khoa, sách tham khảo vì sợ sai kiến thức và khơng đủ thời gian cho một tiết học.
Học sinh chưa chủ động học và ít hứng thú học tập, nội dung các hoạt động
học tập thường nghèo nàn, đơn điệu, các năng lực vốn có của cá nhân các em ít
có cơ hội phát triển. Chính vì vậy, năm học 2021 - 2022 sau khi được phâm công
dạy lớp 4 tôi theo dõi việc dạy - học dạng tốn Tìm hai số khi biết tổng và hiệu
của hai số đó ở học sinh nhiều năm, tơi cũng nắm được cơ bản tình hình thực
trạng chung. Và để có số liệu cụ thể hơn, tôi đã kiểm tra qua bài làm của học
sinh để kiểm chứng, đối chiếu, tôi đã ra đề khảo sát ở lớp 4C thời điểm tháng 10.
Đề bài:
Bài 1: Có 40 kg đường đựng đều trong 8 túi. Hỏi 15 kg đường như vậy
đựng trong mấy túi?
Bài 2: Hai kho chứa 24 tấn thóc. Kho thứ nhất nhiều hơn đội thứ hai 2 tấn. Hỏi
mỗi kho chứa bao nhiêu cây ?
Bài 3: Một thửa ruộng hình chữ nhật có chu vi là 600m, chiều rộng kém chiều
3


dài 100m. Tính diện tích khu đất hình chữ nhật ?
( Bài 1: 2 điểm ; Bài 2: 3 điểm ; Bài 3: 5 điểm.)
Tổng số khảo sát có 18 học sinh của lớp tham gia kết quả như sau:
Hoàn thành tốt

Hoàn thành
Chưa hoàn thành
Số
Lớp
HS
Số lượng
Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng
Tỉ lệ
4C
18
3
16,6%
10
55,5%
5
27,9%
Qua kết quả khảo sát cho thấy những nguyên nhân dẫn đến việc học sinh
thực hiện bài toán sai là do: Do nhầm lẫn trong thực hiện phép tính, nhưng
nguyên nhân chính vẫn là do kĩ năng nhận dạng tốn, kỹ năng phân tích tóm và
giải các bài tốn có lời văn của các em cịn nhiều hạn chế. Phân tích tóm tắt bài
tốn chính là phản ánh sự hiểu bài và làm bài của các em. Em nào tóm tắt được
bài tốn thì khả năng làm bài giải đúng sẽ cao hơn. Chính vì thực trạng này đặt
ra cho tơi là: Dạy giải tốn có lời văn như thế nào để các em ngoài việc nắm
được kiến thức thì phải có kỹ năng giải những dạng bài tương tự như nhau. Và
kỹ năng đó được nâng cao dần theo thời gian rèn luyện có như vậy mới nâng cao
chất lượng dạy - học.
Việc phối kết hợp nhịp nhàng giữa nội dung chương trình các em đang
học trên lớp, với chương trình thực hành luyện tập là một phương pháp luyện tập
thực hành thật sự mang lại hiệu quả. Các em tham gia thực hành nhiều thì kĩ
năng nhận dạng và phân tích đề chính xác, tư duy logic hơn.

Với những lí do trên tơi mạnh dạn đưa ra: Một số kinh nghiệm dạy dạng tốn:
Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó cho học sinh lớp 4.
2.3. Các giải pháp thực hiện
Từ thực trạng và những giải pháp đưa ra như ở trên, tôi đã đưa ra một số biện
pháp để thực hiện, cụ thể hoá từng giải pháp với mong muốn có thể khắc phục
được phần nào những nhược điểm thực trạng dạy và học giải tốn “Tìm hai số
khi biết tổng và hiệu của hai số đó” cũng như góp phần nâng cao chất lượng dạy
- học mơn Tốn nói chung.
2.3.1. Chuẩn bị của thầy và trị
Tơi thấy muốn rèn kĩ năng thực hành giải tốn có lời văn cho học sinh thì
các mấu chốt là phải tìm ra các phương pháp tiếp cận những dạng tốn đó.
Phương pháp giải chính là “chìa khóa”mở cánh cổng cất giấu tri thức mà mỗi
người thầy muốn học trị mình mở ra. Chìa khóa thì chỉ có một và một, kết quả
cũng chỉ có một nhưng con đường để tìm ra chìa khóa thì rất nhiều việc hướng
các em mở thêm những con đường là một điều thật sự cần của bản thân tơi. Để
làm được điều đó cả thầy và trị đều phải có những sự chuẩn bị cần thiết.
2.3.2. Sự chuẩn bị của giáo viên:
Trước khi dạy bất cứ một dạng tốn giải nào, tơi đều dành thời gian nghiên
cứu kĩ lưỡng về tất cả các bài tập của dạng toán đó, từ bài giảng đến bài luyện, từ
bài trong sách giáo khoa đến bài trong vở thực hành để học sinh nắm được những
kiến thức cơ bản, tìm kiếm những nội dung nâng cao để các em tiếp cận từng
bước. Có được cái nền móng chắc chắn tơi mới bắt đầu xây dựng những viên
gạch tiếp theo bằng cách kết hợp những nội dung ly thuyết với thực hành.
Tất cả sự chuẩn bị trên của giáo viên đều được thể hiện cụ thể trên bài soạn
đủ các bước, đủ các yêu cầu và thể hiện được công việc của thầy và trò trong giờ
4


giải toán.
2.3.3. Sự chuẩn bị của học sinh:

Đối với học sinh việc hướng cho các em ý thức thích học tốn, ln muốn
khám phá những điều thú vị trong các con số tưởng chừng như khô khan là điều
không phải dễ. Nhưng khi đã làm được điều đó thì các em sẽ hào hứng trong
hoạt động học toán; các em sẽ dần rèn cho mình phương pháp tiếp cận bộ mơn
tốn; rèn các thao tác về giải tốn. Từ đó các em sẽ tập trung tư duy và tìm tịi ra
những điều mà tốn u cầu.
Chính vì sự liên quan hệ thống giữa kiến thức đã học với kiến thức mới
nên học sinh phải làm hết và đầy đủ các bài tập, học thuộc các quy tắc, cơng
thức tốn. Xây dựng các em sự đam mê, yêu thích những con số tốn học và
mong muốn chinh phục nó.
2.3. 4. Hướng dẫn xây dựng các bước khi thực hiện giải toán
Giải tốn đối với học sinh là một hoạt động trí tuệ khó khăn, phức tạp.
Việc hình thành kỹ năng giải tốn có lời văn khó hơn nhiều so với kĩ năng tính
vì bài tốn giải là sự kết hợp đa dạng hố nhiều khái niệm, nhiều quan hệ tốn
học,....chính vì những đặc trưng đó mà giáo viên cần phải rèn cho học sinh có
được thao tác, kĩ năng chung trong q trình giải tốn có lời văn.
1.Phân tích đề, nhận dạng tốn
2.Tóm tắt bài tốn
3.Tìm cách giải
4.Giải bài tốn
Bước 1: Đọc kỹ đề bài, phân tích đề, nhận dạng đề: Có đọc kỹ đề bài học
sinh mới tập trung suy nghĩ về ý nghĩa nội dung của bài toán và đặc biệt chú ý
đến u cầu của bài tốn. Tơi chú ý rèn cho học sinh có thói quen chưa hiểu đề
tốn thì chưa tìm cách giải. Khi giải bài tốn ít nhất đọc từ 2 đến 3 lần đến khi
nắm được những dữ kiện mà bài toán cho và yêu cầu mà các em cần thực hiện.
Bước 2: Trình bày những dữ kiện bằng cách tóm tắt đề tốn.(Bằng sơ đồ
hoặc bằng chữ). Để biết bài toán cho biết gì? Hỏi gì? (tức là u cầu gì?)
Đây chính là trình bày lại một cách ngắn gọn, cơ đọng phần đã cho và phần phải
tìm của bài tốn để làm rõ nổi bật trọng tâm, thể hiện bản chất toán học của bài toán,
được thể hiện dưới dạng câu văn ngắn gọn hoặc dưới dạng các sơ đồ đoạn thẳng.

Bước 3: Tìm cách giải bài tốn: Thiết lập trình tự giải, lựa chọn phép tính
thích hợp.(Khuyến khích các em tìm ra những cách giải khác nhau)
Bước 4: Trình bày bài giải: Trình bày lời giải (nói - viết) phép tính tương ứng,
đáp số, kiểm tra lời giải (giải xong bài tốn cần thử xem đáp số tìm được có trả lời
đúng câu hỏi của bài tốn, có phù hợp với các điều kiện của bài tốn khơng?) Trong
một số trường hợp nên thử xem có cách giải khác gọn hơn, hay hơn khơng?
Các bước trên có mối liên hệ mật thiết với nhau. Bước trước là tiền đề cho
bước sau, mỗi bước là một mắc xích quan trọng và kết nối cùng nhau. Nếu một
trong các bước dừng lại thì cả mắc xích ấy sẽ tuột ra.
Khi xây dựng các bước tôi thường tổ chức cho các em suy nghĩ, trao đổi
cùng nhau và cuối cùng mới cùng nhau rút ra kết luận.
+ Lần 1 học sinh suy nghĩ tự chủ rút ra những điều mình phát hiện từ
những dữ kiện bài toán.
5


+ Lần 2 tơi cho các em thảo luận nhóm để trao đổi phân tích đề bài tìm ra
cách giải.
+ Lần 3: Định hướng giúp các em rút ra những bước chung đối với từng
dạng bài rồi giải những bài tập cụ thể.
Qua đó những em nào có khả năng tốt sẽ tiếp thu nhanh những em chậm
hơn sẽ cần thời gian rèn luyện và “Học thầy không tày học bạn”các em sẽ học
hỏi lẫn nhau, phát triển khả năng diễn giải của những em học tốt, những em có
năng khiếu.
2.4. Biện pháp rèn kỹ năng nhận dạng tốn có lời văn “Tìm hai số khi
biết tổng và hiệu của hai số đó” cho học sinh lớp 4.
Q trình thực hành luyện tập rèn luyện kĩ năng giải toán trong các tiết ơn
luyện, năng lực phân tích, tổng hợp của các em khơng những được nâng cao mà
cịn gây được sự hứng thú, ham tìm tịi hiểu biết, sự kiên trì chinh phục những
con số từ đó giúp các em học tốn có hiệu quả hơn.

Dạng tốn có lời văn: “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” là
một dạng tốn mới với học sinh lớp 4. Nó là phần mở đầu cho hai dạng tốn
tổng tỉ và hiệu tỉ mà các em sẽ học trong cuối chương trình lớp 4. Nó cũng là
một dạng tốn được kết hợp trong khi xây dựng một số bài tốn nâng cao về
Tìm số trung bình cộng, các bài tốn ẩn trong nội dung hình học…
Đối với dạng tốn tổng và hiệu, tơi hướng dẫn cho học sinh tóm tắt bằng sơ
đồ đoạn thẳng. Với tơi thì sơ đồ đoạn thẳng gần như là đồ dùng trực quan để các
em dễ hiểu nhất. Tóm tắt bằng sơ đồ sẽ là thước đo của việc thể hiện sự hiểu đề
toán của các em. Tôi chia ra làm bốn dạng bài toán chứa nội dung tổng – hiệu
với những nội dung được nâng dần và chứa những yếu tố tương tự, mỗi dạng bài
với một ví dụ cụ thể. Từ đó giúp học sinh nắm chắc chắn dạng toán tổng – hiệu
dù nằm ở dạng nào.
2.4.1. Dạng toán tổng - hiệu thuần túy củng cố kiến thức lý thuyết.
Ví dụ 1: Một lớp học có 28 học sinh. Số học sinh trai nhiều hơn số học
sinh gái là 4 em. Hỏi lớp học có bao nhiêu học sinh trai, bao nhiêu học sinh gái?
(SGK trang 47)
Bước 1: Hai học sinh đọc to đề tốn phân tích tìm dữ kiện đã cho (cả lớp
đọc thầm theo bạn và gạch chân bằng bút chì dưới những dữ kiện).
Bước 2: Phân tích - tóm tắt bài tốn. Cho học sinh phân tích bài tốn bằng
3 câu hỏi:
Bài tốn cho biết gì? (Ví dụ: Tổng số học sinh là 28 em. học sinh trai
nhiều hơn học sinh gái 4 em) “Tổng và hiệu số học sinh chính là điều kiện của
bài tốn".
Bài tốn hỏi gì? (số học sinh trai, số học sinh gái) "tức là tìm số lớn và số
bé". Bài tốn thuộc dạng tốn gì? (Bài tốn tìm hai số khi biết tổng và hiệu của
hai số đó)
Bước 3: Tìm cách giải: Tìm số lớn chính là số học sinh trai
Tìm số bé chính là số học sinh gái
Bước 4: Trình bày bài giải
Từ cách trả lời trên học sinh sẽ biết cách vẽ sơ đồ tóm tắt bài tốn và Giải

như sau:
6


Tóm tắt
`Học sinh trai:
4 tuổi

28 tuổi

Học sinh gái:
Giải
Số học sinh trai là:
(28 + 4): 2 = 16 (học sinh)
Số học sinh gái là:
28 – 16 = 12(học sinh)
Đáp số: Học sinh trai: 16 học sinh;
Học sinh gái: 12 học sinh
Trong q làm bài tơi khuyến khích học sinh giải bằng nhiều cách.
2.4.2.Dạng toán tổng – hiệu chứa yếu tố tuổi tác
Đối với những bài tốn về tuổi tơi hướng dẫn giúp các em nắm những vấn
đề cơ bản sau:
+ Số tuổi hơn hoặc kém luôn luôn giữ nguyên không thay đổi theo thời gian.
+ Số lần gấp, kém thì thay đổi theo thời gian (theo hướng giảm dần)
+ Trong cùng khoảng thời gian thì số tuổi tăng lên hoặc giảm của mỗi người
là như nhau.
+Hướng dẫn học sinh giải bài tốn bằng 3 bước như trên và tìm ra phương
pháp giải chung cho dạng tốn tuổi này.
+ Có thể làm bài một trong hai cách như sau.
Hướng giải thứ nhất: Chuyển về hiện tại để tính

Nếu làm cách 1 thì lấy mốc thời gian hiện nay làm chuẩn;
+ Nếu trở về trước thì:
( tổng số tuổi hiện nay = Tổng số tuổi về trước + (số năm x 2)
+ Nếu thời gian về sau thì :
(tổng số tuổi hiện nay = Tổng số tuổi về sau - (số năm x 2)
Hướng giải thứ hai: Để ngun tính sau đó chuyển về hiện tại bằng cách
cộng thêm hoặc trừ đi số năm theo dữ kiện bài tốn.
Ví dụ 2: Mẹ hơn con 24 tuổi. Biết tổng số tuổi hiện nay của hai mẹ con là
42 tuổi. Tìm số tuổi của mỗi người.
Bài toán 1 và 2 học sinh dễ dàng nhận biết đó là dạng tốn tìm hai số số khi
biết tổng và hiệu. Nhưng khi thay đổi dữ kiện bằng cách tơi đã chuyển một số dữ
kiện ẩn địi hỏi học sinh phải tìm trước khi đưa bài tốn về dạng tổng và hiệu.
Ví dụ 3: Mẹ hơn con 24 tuổi. Biết ba năm về trước tổng số tuổi hai mẹ con
là 36 tuổi. Hỏi hiện nay mỗi người bao nhiêu tuổi?
Bước 1: 2 học sinh đọc to đề toán phân tích tìm dữ kiện đã cho (các em
khác đọc thầm theo bạn và gạch chân bằng bút chì dưới những dữ kiện )
Bước 2: Phân tích - tóm tắt bài tốn.
Cho học sinh phân tích bài tốn bằng 3 câu hỏi:
1. Bài tốn cho biết gì? Hiệu, tổng số tuổi hai mẹ con 3 năm trước.
2. Bài toán hỏi gì? "tức là tìm số lớn và số bé".
7


3. Bài tốn thuộc dạng tốn gì? (Bài tốn tìm hai số khi biết tổng và hiệu
của hai số đó)
Bước 3: Tìm cách giải đưa tổng số tuổi hai mẹ con về hiện tại.
Tìm số lớn chính là số tuổi mẹ
Tìm số bé chính là số tuổi con
Bước 4: Trình bày bài giải
Từ cách trả lời trên học sinh sẽ biết cách vẽ sơ đồ tóm tắt bài tốn và giải

bằng một trong hai cách như sau:
Cách 1: Hướng giải thứ nhất: Chuyển tổng số tuổi hai mẹ con về hiện tại để tính
Tóm tắt
Tổng số tuổi hiện nay của hai mẹ con là: 36 +(3 x2) = (42 tuổi)
Sơ đồ tuổi hiện nay
Tuổi mẹ:
24 tuổi
Tuổi con:

42 tuổi

------

Giải
Tổng số tuổi hiện nay của hai mẹ con là:
36 +(3 x2) = (42 tuổi)
Số tuổi của mẹ là:
(42+ 24): 2 =33(tuổi)
Số tuổi của con là:
33-24 = 9 (tuổi)
Đáp số: Mẹ: 33 tuổi;
Con 9 tuổi
Cách 2: Hướng giải thứ hai: Để nguyên tính sau đó chuyển về hiện tại bằng
cách cộng thêm số năm.
Tóm tắt
Sơ đồ 3 năm về trước
Tuổi mẹ:
Tuổi con:

24 tuổi

-------

36 tuổi

Giải
Hiệu số tuổi của hai mẹ con là không thay đổi theo thời gian nên 3 năm về
trước mẹ vẫn hơn con 24 tuổi.
Số tuổi của mẹ hiện nay là:
(36+ 24): 2 +3 = 33(tuổi)
Số tuổi của con hiện nay là:
33 - 24 = 9 (tuổi)
Đáp số: Mẹ: 33 tuổi;
8


Con 9 tuổi
Ví dụ 4: Mẹ hơn con 24 tuổi. Biết ba năm nữa tổng số tuổi hai mẹ con là 36
tuổi. Hỏi hiện nay mỗi người bao nhiêu tuổi?
Tương tự như bài toán 3 nhưng tuổi ở tương lai thay vì cơng thêm vào ta
tính tuổi hiện tại bằng cách trừ đi hai lần số năm đó.
2.4.3. Dạng tốn tổng- hiệu chứa yếu tố giả thiết (hiệu ẩn)
Đối với dạng bài thuộc kiểu này tôi chia ra làm hai trường hợp để các em
phân biệt.
Trường hợp 1: Dạng hiệu được giả thiết thêm từ bên ngoài vào (chuyển ngoài)
Trường hợp 2: Dạng hiệu được giả thuyết luân chuyển trong hai đại lượng
(chuyển trong)
Với mỗi trường hợp trên ta thấy thường xuất hiện 3 kiểu bài chính là:
Kiểu 1: Khi được giả thiết luân chuyển cho thì hai đại lượng bằng nhau.
Kiểu 2: Khi chuyển thêm thì đại lượng được nhận thêm hơn đại lượng còn lại.
Kiểu 3: Khi chuyển thêm vào thì đại lượng được nhận thêm vẫn kém.

Cụ thể khi hướng dẫn học sinh nhận dạng bài toán tôi dạy cho các em làm
theo từng bước cụ thể với từng trường hợp, từng kiểu bài.
* Trường hợp 1: Dạng hiệu được giả thiết thêm từ bên ngoài vào (chuyển
ngồi). Với mỗi kiểu bài tơi hướng dẫn học sinh làm bằng hai cách giải với
những bước cụ thể.
Cách 1
Bước 1: Xác định hiệu có 3 trường hợp
+ Chuyển vào bằng nhau thì phần chuyển thêm theo giả thiết chính là hiệu
+ Khi chuyển thêm thì đại lượng được nhận thêm hơn đại lượng còn lại.
Hiệu = (số chuyển – phần hơn)
+ Khi chuyển thêm vào thì đại lượng được nhận thêm vẫn kém.
Hiệu = (số chuyển + phần hơn)
Bước 2: Vẽ sơ đồ
Bước 3: Tìm số bé = (Tổng – Hiệu ): 2
Bước 4:Tìm số lớn = Tổng – Số bé
Cách 2
Do chuyển thêm từ bên ngoài hai đại lượng nên tổng thay đổi
Bước 1: Xác định tổng (do chuyển thêm theo giả thiết nên tổng thay đổi)
Tổng = Tổng cũ + số chuyển thêm
Bước 2: Xác định hiệu, ta xem dữ kiện sau là hiệu nhận thêm bằng, hơn, kém.
Bước 3: Vẽ sơ đồ
Bước 4: Tìm số bé sau khi nhận cũng chính là số lớn ban đầu.
+ Nhận thêm bằng nhau = Tổng: 2
+ Nhận thêm thì hơn = (Tổng + hiệu ): 2
+ Nhận thêm vẫn kém = (Tổng – hiệu) : 2
Bước 5: Tìm số bé ban đầu = Số lớn – số chuyển hoặc tổng cũ – số lớn
Ví dụ 5: Hai kho có 280 tấn thóc. Nếu chuyển thêm 30 tấn thóc vào kho A thì
số thóc kho A và kho B bằng nhau. Hỏi mỗi kho có bao nhiêu tấn thóc? (Kiểu 1:
Khi được giả thiết chuyển thêm từ ngồi vào thì hai đại lượng bằng nhau.)
Ví dụ 6: Hai kho có 280 tấn thóc. Nếu chuyển thêm 30 tấn thóc vào kho A

9


thì số thóc kho A nhiều hơn kho B là 16 tấn. Hỏi mỗi kho có bao nhiêu tấn thóc?
(Kiểu 2: Khi chuyển thêm thì đại lượng được nhận thêm hơn đại lượng còn lại.)
* Trường hợp 2: Dạng hiệu được giả thuyết luân chuyển trong hai đại
lượng (chuyển trong). Thực hiện từng bước với 3 kiểu bài.
Cách 1
Bước 1: Tìm hiệu có 3 trường hợp
+ Nếu bằng = Số chuyển x 2
+ Nếu hơn = (Số chuyển x 2 ) – phần hơn
+ Nếu kém = (Số chuyển x 2 ) + phần hơn
Bước 2: Vẽ sơ đồ
Bước 3: Tìm số bé = (Tổng – Hiệu ): 2
Bước 4:Tìm số lớn= Tổng – Số bé
Cách 2: Do chuyển bên trong hai đai lượng nên nên tổng không thay đổi.
Ta làm bình thường
Bước 1:Vẽ sơ đồ
Bước 2: Tìm số bé sau khi chuyển = (Tổng : 2) hoặc (Tổng – hiệu) : 2
Bước 3: Tìm số bé ban đầu = Kết quả ở bước hai – số chuyển
Bước 4: Tìm số lớn ban đầu = Tổng – số bé
* Ở dạng này vì tổng khơng đổi nên khơng được chia 2 để tìm số lớn như
các kiểu bài ở trường hợp 1 được.
Ví dụ 7: Một cửa hàng bán vải trong hai ngày bán được có 346 m vải. Nếu
chuyển 30 m vải bán ở ngày thứ nhất sang ngày thứ hai thì hai ngày bán bằng
nhau. Hỏi mỗi ngày cửa hàng bán được bao nhiêu m vải?
Cách 1:
Giải
Do chuyển trong hai đại lượng nên số chuyển luôn được nhân đôi.
Hiệu hai ngày bán là:

30 x 2 = 60 (m)
Ta có sơ đồ
NgàyT1:
Ngày T2:

60m
-----

346m

Số vải ngày thứ nhất bán được là:
(346 - 60 ): 2 = 143(m)
Số vải ngày thứ hai bán được là:
346 – 143 = 203 (m)
Đáp số: Ngày thứ nhất: 143 m;
Ngày thứ hai: 203 m
Cách 2:
Giải
Do nhận thêm từ bên trong nên tổng không thay đổi.
Ta có sơ đồ
Kho A:
30 m
346 m
Kho B:
---10


Số vài ngày thứ nhất bán sau khi nhận thêm là:
346: 2 = 173 (m)
Số m vải ban đầu ngày thứ nhất bán được là:

173 – 30 = 143 (m)
Số vải ngày thứ hai bán được là:
346 - 143 = 203(m)
Đáp số: Ngày thứ nhất: 143 m;
Ngày thứ hai: 203 m
Ví dụ 8: Một cửa hàng bán vải trong hai ngày bán được có 346 m vải. Nếu
chuyển 54 m vài bán được ở ngày thứ nhất sang ngày thứ hai thì thứ nhất hơn
ngày thứ bán là 28 m vải. Hỏi mỗi ngày cửa hàng bán được bao nhiêu m vải?
(Kiểu 2; Cách giải tương tự như hướng dẫn)
Ví dụ 9: Một cửa hàng bán vải trong hai ngày bán được có 346 m vải. Nếu
chuyển 30 m vải bán ở ngày thứ nhất sang ngày thứ hai thì ngày thứ nhất vẫn
kém ngày thứ hai 24 m vải. Hỏi mỗi ngày cửa hàng bán được bao nhiêu m vải?
(Kiểu 3: Khi chuyển thêm vào thì đại lượng được nhận thêm vẫn kém. Cách giải
tương tự như hướng dẫn)
2.4.4. Dạng 4: Dạng toán tổng- hiệu kết hợp chứa yếu tố hình học và một số
dạng tốn liên quan.
Đối với dạng toán này thường dành cho các bài tập nâng cao khi bồi dưỡng
học sinh giỏi và khi hướng dẫn cho các em học sinh tôi chia ra làm 3 trường hợp.
Trường hợp 1: Ở dạng tốn bình thường cho chu vi, nữa chu vi tìm những
dữ kiện liên quan.
Cách làm:
Bước 1: Xác định tổng chính là nửa chu vi.
Bước 2: Vẽ sơ đồ
Bước 3: Tìm chiều dài, chiều rộng, tìm diện tích
* Đối với bài cho chu vi học sinh hay nhầm lẫn khơng tìm nửa chu vi mà để
cả chu vi để tính. Vì vậy khi hướng dẫn tơi đã phân tích rõ cho các em nắm chắc
ln ln phải tìm nửa chu vi chính là tổng bài tốn.
Ví dụ 10: Cho chu vi hình chữ nhật là 56 m. Chiều dài hơn chiều rộng 6 m.
Tìm diện tích hình chữ nhật.
Giải

Nửa chu vi hình chữ nhật là:
56: 2 = 28 (m)
Sơ đồ:
Chiều dài:
6m
28 m
Chiều rộng:
Chiều dài hình chữ nhật có là:
(28 + 6): 2 = 17 (m)
Chiều rộng hình chữ nhật có là:
28 – 17 = 11(m)
Diện tích hình chữ nhật:
11


17 x 11 = 187(m2)
Đáp số: 187 m2
Trường hợp 2: Hiệu ẩn khi bớt dài và tăng rộng, cùng tăng, cùng bớt chiều
dài, chiều rộng, giữ nguyên dài, tăng rộng... tìm chu vi, diện tích. Đây là dạng
tốn khó cần sự tư duy và kĩ năng học sinh mới có thể làm được.
Đối với bài này cần yêu cầu các em xác định: Tổng nằm ở đâu? Hiệu là phần
nào? Chỉ khi xác định được các em mới có thể làm được bài.
Cách làm:
Bước 1: Vẽ hình
Bước 2: Xác định tổng chính là nửa chu vi.
Bước 3: Tìm hiệu chính là (Tổng của phần giảm đi của chiều dài và tăng
thêm của chiều rộng) hoặc là (hiệu của phần chiều rộng tăng thêm và chiều dài
tăng thêm). Vẽ sơ đồ
Bước 4: Tìm chiều dài, chiều rộng, tìm diện tích
* Đối với bài học sinh hay mắc lỗi ở phần tìm hiệu. Có khi nhân đơi hoặc

khơng cộng thêm hay bớt đi của chiều dài. Vì vậy khi hướng dẫn tơi đã phân
tích rõ cho các em nắm chắc và có kĩ năng làm bài.
Ví dụ 11: Cho chu vi hình chữ nhật là 56 m. Nếu chiều dài giảm đi 4m và
tăng chiều rộng 4 m thì trở thành hình vng. Tìm diện tích hình chữ nhật
4m

1

1

1

4m

Giải
Nửa chu vi hình chữ nhật là:
56: 2 = 28 (m)
Hiệu giữa chiều dài và chiều rộng:
4 + 4 = 8 (m)
Chiều dài:
Chiều rộng:

8m
........

28 m

Chiều dài hình chữ nhật có là:
28 + 8): 2 = 18 (m)
Chiều rộng hình chữ nhật có là:

28 – 18 = 10(m)
Diện tích hình chữ nhật:
12


18 x 10 = 180(m2)
Đáp số: 180 m2
Ví dụ 12: Cho chu vi hình chữ nhật là 56 m. Nếu tăng chiều dài thêm 4m và
tăng chiều rộng 14 m thì trở thành hình vng. Tìm diện tích hình chữ nhật.
Giải
Nửa chu vi hình chữ nhật là:
56: 2 = 28 (m)
4m
Hiệu giữa chiều dài và chiều rộng:
14 - 4 = 10 (m)

1

Chiều dài

1

Chiều rộng:

28 m

1

10m


14 m

Chiều dài hình chữ nhật có là:
(28 + 10): 2 = 19 (m)
Chiều rộng hình chữ nhật có là:
28 – 19 = 9 (m)
Diện tích hình chữ nhật:
19 x 9 = 171(m2)
Đáp số: 171 m2
Ví dụ 13: Cho chu vi hình chữ nhật là 56 m. Nếu giữ nguyên chiều dài và
tăng chiều rộng 14 m thì trở thành hình vng. Tìm diện tích hình chữ nhật.
Bài này cách làm đơn giản hơn chỉ cần hướng dẫn các em xác định hiệu
chính là phần chiều rộng tăng thêm. Quy về dạng tổng hiệu bình thường.
Tóm lại, khi giải bài tốn "Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó"
việc phân tích đề, hiểu yêu cầu đề và phân biệt được dạng toán là rất quan trọng,
có ý nghĩa then chốt của quá trình giải tốn. Vì cách giải dạng tốn này khơng
khó, lại sẵn có “cơng thức”. Khi nắm vững u cầu đề bài thì học sinh thường
giải được và giải đúng bài toán. Một điều nữa là phải giúp học sinh khắc phục
tình trạng hay quên dạng và cách giải dạng toán này, giáoviên nên thường xuyên
ra các bài tập để học sinh ôn lại, và nên ôn xen với các dạng tốn khác. Việc
hướng dẫn phân tích, tìm hiểu đề khi giải tốn là cần thiết và phải làm, tơi chỉ
muốn nhấn mạnh thêm một số điểm cần khắc sâu cho học sinh. Bởi nếu làm mà
khơng sâu, khơng có điểm nhấn thì học sinh có thể lúng túng khi làm bài, dẫn
đến làm sai, chất lượng học tập không cao.
2.5. Hiệu quả của sáng kiến:
Năm học 2021 - 2022 trong q trình dạy tơi đã đưa ra vận dụng các biện
pháp nêu trên khi dạy những bài tốn “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai
số đó”. Tôi vận dụng những vấn đề đã nêu ở phần biện pháp, thấy học sinh nắm
vững bài hơn, nhanh hiểu bài hơn. Khi có một bài tốn mới học sinh cũng
13



thường xác định dạng tốn nhanh hơn. Có một số học sinh vẫn còn nhận dạng
lầm và làm sai bài nhưng sau đó nhận ra được cái sai của mình, biết cách sửa
chữa, rút kinh nghiệm, lần sau làm bài đã tốt hơn, đúng hơn.
Để so sánh, đối chiếu kết quả với năm học trước, tôi cũng đã cho học sinh
làm bài kiểm tra vào tuần 16, đề bài có dạng giống như đề bài đã khảo sát ở các
năm trước nhưng Kết quả khả quan hơn rất nhiều
Kết quả thu được như sau:
Hoàn thành tốt
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
Lớp
Số HS
Số lượng Tỉ lệ
Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ
4C
18
10
55,5%
8
44,5%
0
0%
Như vậy kết quả được nâng cao hơn rõ rệt so với năm học trước đây là một
dấu hiệu rất tốt khi vận dụng kinh nghiệm giảng dạy của tôi. Như vậy việc áp
dụng những biện pháp trên đã mang lại hiệu quả tích cực cho việc dạy - học giải
dạng tốn “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”. Ngồi ra, các bài làm
cịn cho thấy học sinh nắm vững đề bài, xác định các yếu tố đề bài chính xác
hơn, khi làm bài thì trình bày lời giải, phép tính cũng khoa học hơn. Có thể coi

đó là thành quả ban đầu của q trình đúc rút kinh nghiệm của bản thân, cũng là
bài học kinh nghiệm cho quá trình dạy học sau này.
3 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Để có kết quả như mong muốn mỗi giáo viên phải chủ động, sáng tạo, tìm
tịi những biện pháp dạy học tốt nhất để nâng cao hiệu quả giảng dạy. Luôn nâng
cao ý thức, nhận thức, trách nhiệm của người giáo viên. Giáo viên cần hiểu kĩ,
nắm vững đối tượng học sinh để có phương pháp dạy học mới phù hợp. Ln
phát huy vai trị chủ động sáng tạo của học sinh. Nắm vững mạch kiến thức toán
lớp 1, 2, 3 làm nền tảng dạy tốt tốn lớp 4, nắm vững cái gì các em đã học, cái gì
các em chưa học và sẽ học để vận dụng kiến thức có sẵn của các em, liên hệ tìm
ra kiến thức mới.
Nắm vững các phương pháp dạy học toán, để vận dụng nhuần nhuyễn linh
hoạt, sáng tạo vào từng loại bài cụ thể. Thực hiện dạy học các nội dung toán lớp
3 theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học: giáo viên đóng vai
trị là người điều khiển, tổ chức các hoạt động dạy, học sinh được phát huy tích
cực, chủ động cố gắng tự mình chiếm lĩnh kiến thức dưới sự hướng dẫn có mức
độ ở thầy.Trên đây là vấn đề nghiên cứu của tôi về cách dạy một số bài trong
dạng Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó của dạng trình tốn 4 mới,
tơi đã áp dụng những cách dạy đó nhằm nâng cao chất lượng học tốn cho lớp
mà tơi phụ trách. Bước đầu các em đã thực sự phấn khởi, tự tin khi học tốn.
Đối với tơi, cách dạy trên đã góp phần không nhỏ vào việc dạy học và giáo dục
các em - những mầm non tương lai của đất nước.
Như vậy, trong quá trình dạy học, yêu cầu đổi mới cách dạy, cách học để
nâng cao hiệu quả cần được đặt ra thường xuyên, hằng ngày. Mỗi người giáo
viên cần thường xuyên tìm hiểu kiến thức, phương pháp để dạy học sinh học tập
đạt kết quả tốt nhất. Khi dạy học sinh giải dạng tốn “Tìm hai số khi biết tổng và
hiệu của hai số đó”, người giáo viên cũng phải ln suy nghĩ, tìm tịi để tìm cách
dạy hiệu quả nhất. Những biện pháp, kinh nghiệm hay được tích lũy hằng năm
14



sẽ giúp ích rất nhiều cho việc nâng cao chất lượng dạy - học tốn. Chúng tơi
mong nhà trường thường xuyên tổ chức các cuộc thi giải toán cho học sinh theo
định kỳ, tham gia thi giải toán qua thư của báo “Toán tuổi thơ”. Tổ chức câu lạc
bộ “Giúp nhau học toán” ở các lớp 4, 5. Hàng năm, tổ chức hội thảo viết sáng
kiến kinh nghiệm, vận dụng những sáng kiến, kinh nghiệm hay đến hội đồng
giáo viên. Qua hội thảo giáo viên có thể học hỏi lẫn nhau kinh nghiệm viết đề
tài, vận dụng kinh nghiệm bổ ích của bạn bè vào thực tế giảng dạy, mang lại
hiệu quả thiết thực cho việc viết sáng kiến, kinh nghiệm.
3.2. Kiến nghị:
3.2.1. Đối với gia đình:
Phải thường xuyên quan tâm, chăm sóc các em cả về trí tuệ lẫn thể chất.
Hằng ngày, nên bớt chút thời gian kèm cặp các em học tập, trang bị cho các em
đầy đủ sách vở và đồ dùng học tập.
Động viên con em kịp thời đúng lúc khi con có sự tiến bộ trong học tập. Từ
đó giúp các em thích học hơn và có ý thức phấn đấu hơn nữa.
3.2.2. Đối với địa phương :
Thường xun quan tâm tới gia đình có hồn cảnh khó khăn tạo điều kiện
cho các em được đến trường học hành đầy đủ.
Hàng tháng có các buổi sinh hoạt dành cho thiếu nhi, tổ chức các hội thi
"Đọc hay, viết đẹp'' ngay ở trong thơn xóm mình.
Các buổi chiều tối nên mở đài phát thanh chương trình dành cho thiếu nhi, nêu
gương những học sinh có ý thức vượt khó để đạt được kết quả tốt trong học tập .
Qua đề tài này, tôi cũng mong muốn đem một số kinh nghiệm của mình khi
dạy giải bài tốn “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” ở lớp 4 để giới
thiệu đồng nghiệp tham khảo. Do năng lực bản thân còn hạn chế nên khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự góp ý chân tình của đồng
nghiệp và của cấp trên.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

XÁC NHẬN CỦA
Trung Tiến, ngày 20 tháng 4 năm 2022
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
CAM KẾT KHƠNG COPPY
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác
Người viết

Trần Công Giao

15


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CÁC CẤP
Họ và tên tác giả: Trần Công Giao.
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên - Trường Tiểu học Trung Tiến.
TT
1

2
3
4

Tên đề tài SKKN
Một số trị chơi tốn học
theo hướng dạy học tích
cực
Phương pháp dạy học lấy

học sinh làm trung tâm
trong mơn tốn lớp 4
Nâng cao giáo dục đạo
đức cho học sinh lớp 5
Một số phương pháp và kĩ
thuật dạy học trong dạy
đọc hiểu cho học sinh lớp
5

Cấp đánh giá,
xếp loại.

Kết quả
đánh giá,
xếp loại.

Năm học
đánh giá, xếp
loại.

Phòng GD

C

2009 - 2010

Phòng GD

B


2013 - 2014

UBND huyện
Quan Sơn

C

2017 - 2018

UBND huyện
Quan Sơn

C

2019 - 2020



×