2
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
TRƯỜNG CAO ĐẲNG ĐẠI VIỆT SÀI GÒN
PHIẾU CHẤM ĐIỂM DÀNH CHO GIẢNG VIÊN
1.
2.
3.
4.
Họ và tên sinh viên: NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG UYÊN
MSSV: 013400032
Lớp: 20CKS
Đơn vị công tác: Trường CAO ĐẲNG ĐẠI VIỆT SÀI GÒN
Tên đề tài: Thấp nghiệp ở Việt Nam thực trạng nguyên nhân và giải
pháp
5. A Thang điểm và góp ý từng phần:
3
Lời cảm ơn……………………………………………………………………………………………..05
Mục lục
Lời nói đầu……………………………………………………………………………………………..06
1.
2.
3.
4.
5.
Tính cấp thiết của đề tài……………………………………………………………….08
Vấn đề nghiên cứu……………………………………………………………………….08
Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………………………………….08
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………................08
Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………………..08
CHƯƠNG 1: Những lý luận cơ bản về vấn đề nghiên cứu……………………….08
a) Một số khái niệm về vấn đề thất nghiệp………………………………………08
b) Ảnh hưởng của thất nghiệp………………………………………………………….09
c) Phân loại thất nghiệp……………………………………………………………………10
CHƯƠNG 2: Phân tích thực trạng vấn đề nghiên cứu……………………………..12
I.
II.
III.
IV.
V.
Thực trạng tình hình thất nghiệp ở Việt Nam 2011………………………..12
Thực trạng tình hình thất nghiệp ở Việt Nam 2012………………………...13
Thực trạng tình hình thất nghiệp ở Việt Nam 2013…………………………14
Thực trạng tình hình thất nghiệp ở Việt Nam 2014…………………………17
Thực trạng tình hình thất nghiệp ở Việt Nam 2015………………………..19
CHƯƠNG 3: Hệ thống các giải pháp……………………………………………………….21
3.1. Hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp theo lý thuyết……………………………..21
3.2. Việc đầu tư hay nói đúng hơn là kích cầu……………………………21
3.3. Tạo mọi điều kiện cho lao động mất việc……………………………22
3.4. Thất nghiệp………………………………………………………………………..24
3.5. Những biện pháp khác………………………………………………………..25
CHƯƠNG 4: Kết luận…………………………………………………………………………………26
Danh mục tài liệu tham khảo…………………………………………………………27
Danh mục các bảng
4
Bảng 1: Bảng số người thất nghiệp theo độ tuổi
Bảng 2: Bảng thống kê tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm từ năm
2011-2015
Danh mục các biểu đồ
Biểu đồ 1: Biểu đồ so sánh tỷ lệ thất nghiệp năm 2011 với năm
2008,2009,2010
Biểu đồ 2: Biểu đồ so sánh tỷ lệ thất nghiệp năm 2013 với năm 2012
Biểu đồ 3: Biểu đồ so sánh tỷ lệ thất nghiệp năm 2014 với năm 2013
Biểu đồ 4: Biểu đồ so sánh tỷ lệ thất nghiệp 2015 với năm 2013,2014
Danh mục các hình
Hình 1: ……………………………………………………………………………………………06
Hình 2: ……………………………………………………………………………………………09
Hình 3: ……………………………………………………………………………………………24
Hình 4: …………………………………………………………………………………………..25
1. Tính cấp thiết của vấn đề thất nghiệp ở Việt Nam
Tình trạng thất nghiệp ngày càng trở nên phức tạp ở nhiều nước, trong đó có Việt
Nam. Là một trong những nước đông dân trên thế giới với cơ cấu dân số trẻ, thị
trường lao động Việt Nam đang phát triển mạnh, bên cạnh đó thì tình trạng thất nghiệp
cũng tăng nhanh. Điều này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới người lao động mà còn
ảnh hưởng lớn đến các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia
2. Vấn đề thất nghiệp ở Việt Nam
Thất nghiệp, đó là vấn đề cả thế giới cần quan tâm. Bất kỳ một quốc gia nào dù nền
kinh tế có phát triển đến đâu đi chăng nữa thì vẫn tồn tại thất nghiệp. Đó là vấn đề
khơng tránh khỏi chỉ có điều là thất nghiệp đó ở mức độ thấp hay cao mà thôi.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Hiểu và nắm bắt được tình trạng , nguyên nhân thất nghiệp ở các quốc gia trên thế
giới , đặc biệt là Việt Nam. Từ đó nghiên cứu và đưa ra những giải pháp phù hợp để
giảm tình trạng thất nghiệp và giúp Việt Nam phát triển hơn.
5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Tình trạng, nguyên nhân và giải pháp thất nghiệp ở Việt
Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ giới hạn ở tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam vào
những năm gần đây.
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu trong đề tài : số liệu, so sánh, bảng thống kê, hình ảnh,
biểu đồ, …
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VẤN ĐỀ THẤT
NGHIỆP
a) Một vài khái niệm về thất nghiệp
Để có cơ sở xác định thất nghiệp và tỉ lệ thát nghiệp cần phân biệt một vài khái niệm
sau:
-
Những người trong độ tuổi lao động là những người ở độ tuổi có nghĩa là có
quyền lợi theo quy định đã ghi trong hiến pháp.
Lực lượng lao động là số người trong độ tuổi lao động đang có việc làm hoặc
chưa có việc làm nhưng đang tìm việc làm.
Người có việc làm nhưng đang làm trong các cơ sở kinh tế văn hóa xã hội.
Người thất nghiệp là người chưa có việc làm nhưng mong muốn và đang tìm
việc làm.
Ngồi những người đang có việc làm và thất nghiệp, những người còn lại trong
độ tuổi lao động được coi là những người không nằm trong độ tuổi lao động
bao gồm: người đi học, người nội trợ gia đình, những người khơng có khả năng
lao động do đau ốm, bệnh tật và một bộ phận khơng muốn tìm việc làm với
nhiều lý do khác nhau.
6
HÌNH 2
b) Ảnh hưởng của thất nghiệp
Lợi ích của thất nghiệp:
-
Thất nghiệp ngắn hạn giúp người lao động tìm cơng việc ưng ý và phù hợp với
nguyện vọng và năng lực làm tăng hiệu quả xã hội.
Lợi ích xã hội: Làm cho việc phân bổ các nguồn lực một cách hiệu quả hơn và
góp phần làm tăng tổng sản lượng của nền kinh tế trong dài hạn
Thất nghiệp mang lại thời gian nghỉ ngơi và sức khỏe.
Thất nghiệp mang lại thời gian cho học hành và trau dồi thêm kỹ năng.
Thất nghiệp tạo sự cạnh tranh và tăng hiệu quả.
Tác hại của thất nghiệp:
Hao phí nguồn lực xã hội: con người và máy móc. Quy luật Okun áp dụng cho
nền kinh tế Mỹ nói rằng 1% thất nghiệp chu kỳ làm sản lượng giảm 2,5% so
với mức sản lượng tiềm năng (xuống dưới mức tự nhiên).
Công nhân tuyệt vọng khi khơng thể có việc làm sau một thời gian dài.
Khủng hoảng gia đình do khơng có thu nhập.
Cá nhân thất nghiệp bị mất tiền lương và nhận trợ cấp thất nghiệp.
Chính phủ mất thu nhập từ thuế và phải trả thêm trợ cấp.
Tỷ lệ thất nghiệp cao đồng nghĩa với tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thấp – các
nguồn lực con người không được sử dụng, bỏ phí cơ hội sản xuất thêm sản
phẩm và dịch vụ.
Thất nghiệp cịn có nghĩa là sản xuất ít hơn. Giảm tính hiệu quả của sản xuất
theo quy mô.
7
Thất nghiệp dẫn đến nhu cầu xã hội giảm. Hàng hóa và dịch vụ khơng có người
tiêu dùng, cơ hội kinh doanh ít ỏi, chất lượng sản phẩm và giá cả tụt giảm. Hơn
nữa, tình trạng thất nghiệp cao đưa đến nhu cầu tiêu dùng ít đi so với khi nhiều
việc làm, do đó mà cơ hội đầu tư cũng ít hơn. Các doanh nghiệp bị giảm lợi
nhuận.
c) Phân loại thất nghiệp
I.
II.
III.
Theo nguồn gốc thất nghiệp
Thất nghiệp tạm thời: xảy ra khi có một số người lao động trong thời gian tìm
kiếm cơng việc hoặc nơi làm việc tốt hơn, phù hợp với ý muốn riêng, hoặc
những người mới bước vào thị trường lao động đang tìm kiếm việc làm hoặc
chờ đợi đi làm… Một xã hội trong bất kỳ thời điểm nào đều tồn tại loại thất
nghiệp này. Chỉ có sự khác nhau về quy mơ số lượng và thời gian thất nghiệp.
Thất nghiệp cơ cấu xảy ra: khi có sự mất cân đối cung cầu giữa các thị trường
lao động (giữa các ngành nghề, khu vực,… ) loại này gắn liền với sự biến động
cơ cấu kinh tế và khả năng điều chỉnh cung của các thị trường lao động. Khi sự
lao động này là mạnh và kéo dài, nạn thất nghiệp trở nên trầm trọng và chuyển
sang thất nghiệp dài hạn.
Thất nghiệp do thiếu cầu. Do sự suy giảm tổng cầu. Loại này còn được gọi là
thất nghiệp chu kỳ bởi ở các nền kinh tế thị trường nó gắn liền với thời kỳ suy
thối của chu kỳ kinh doanh, xảy ra ở khắp mọi nơi mọi ngành mọi nghề.
Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường. Nó xảy ra khi tiền lương được ấn định
khơng bởi các lực lượng thị trường và cao hơn mức cân bằng thực tế của thị
trường lao động.
Theo sự tự nguyện
Thất nghiệp tự nguyện là 1 bộ phận người lao động không làm việc do việc làm
và mức lương không phù hợp với mong muốn của họ.
Thất nghiệp không tự nguyện là bộ phận người khơng có việc làm mặc dù đã
chấp nhận làm việc với mức lương hiện tại.
Tỉ lệ thất nghiệp
Tỉ lệ thất nghiệp là tỉ lệ phần trăm số người thất nghiệp so với tổng số người trong lực
lượng lao động. Tỉ lệ thất nghiệp là một chỉ tiêu phản ánh khái quát tình trạng thất
nghiệp của một quốc gia.
Bước vào năm 1991. Việt Nam có dân số là 66 triệu người trong đó có 34 triệu người
đang ở độ tuổi lao dộng. Năm 2001 dân số là 80 triệu người và số người ở độ tuổi lao
động 45-46 triệu người. Nguồn nhân lực dồi dào , ý thức lao động cần cù , năng động ,
sáng tạo nắm bắt nhanh những tri thức mới . Hơn 16 triệu người ít nhất đã tốt nghiệp
các trường phổ thông trung học hay trung học dạy nghề là nguồn nhân lực quan trọng
nhất vào phát triển Việt Nam và tham gia lao động quốc tế.
8
Dân số đông tạo nên thị trường nội địa rộng lớn , một yếu tố hết sức quan trọng đối
với phát triển kinh tế xã hội . Tuy nhiên do tình trạng kém phát triển và có nhiều chế
độ đối với nguồn lực khác, việc dân số phát triển nhanh chóng lại là một gánh nặng
gây khó khăn cho việc tạo cơ hội tìm hiểu việc làm và điều kiện sống.
Theo con số thống kê chính thức Việt Nam có khoảng 1,7 triệu người thất nghiệp
trong đó có rất nhiều cư dân ở thành phố và chủ yếu là ở độ tuổi thanh niên hơn nữa,
cịn có tình trạng thiếu việc làm nghiêm trọng và phổ biến ở nông thôn vào thời kì
nhàn rỗi khu vực kinh tế nhà nước trong quá trình cải tổ kinh tế trong xã hội, ước tính
trong thập kỉ sẽ có hơn 1 triệu người bước vào độ tuổi lao động và tỷ lệ tăng của lực
lượng lao động sẽ cao hơn tỷ lệ tăng dân số. Một vài năm trở lại đây , lực lượng lao
động sau tăng 5,43%-35% mỗi năm với mức tăng dân số là 2,2%-2,4%
BẢNG SỐ NGƯỜI THẤT NGHIỆP THEO ĐỘ TUỔI
(Đơn vị: người)
Tuổi
Số lượng
Tỷ lệ số
Tỷ lệ so với số
với tồng số người cùng độ
N%
tuổi %
Số lượng
Tỷ lệ so với
tổng số TN
%
Tỷ lệ so với
số người tuổi
%
TS
1350035
100,0
4,17
661664
100,0
9,1
16-19
652261
48,3
12,43
283460
12,8
25,5
20-24
376951
27,9
6,74
198037
29,9
16,4
25-29
167640
12,4
3,06
94386
14,3
7,5
30-39
114655
8,5
1,47
64595
9,8
3,3
40-49
27432
2,0
0,66
15476
2,3
1,5
50-Hết
11093
0,8
0,35
5719
0,9
0,8
TLĐ
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU
Bảng thống kê tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm từ năm 2011-2015
Năm
2011
2012
2013
2014
2015
Tỷ lệ thất nghiệp(%)
2,27
1,8
2,77
2,08
2,31
9
Tỷ lệ thiếu việc làm(%)
3,96
2,74
2,75
2,35
1,82
Sau đây là những phân tích chi tiết về thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam
trong những năm từ 2011 đến 2015.
I. Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam năm 2011
-
Tỷ lệ thất nghiệp năm 2011 đã giảm xuống 2,27%, từ mức 2,88% năm 2010,
thấp nhất trong 4 năm gần đây.
-
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2011 là 51,39 triệu người, tăng
1,97% so với năm 2010. Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động là 46,48 triệu
người, tăng 0,12%.
-
Tỷ trọng lao động khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 48,7% năm
2010 xuống 48% năm 2011. Tỷ trọng lao động khu vực công nghiệp và xây dựng
tăng từ 21,7% lên 22,4%, khu vực dịch vụ duy trì ở mức 29,6%.
-
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm 2011 là 2,27%. Trong đó
khu vực thành thị là 3,6%, khu vực nông thôn là 1,71% (năm 2010 các tỷ lệ tương
ứng là: 2,88%, 4,29%, 2,30%).
-
Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi năm 2011 là 2,96%, trong đó
khu vực thành thị là 1,82%, khu vực nông thôn là 3,96% (Năm 2010 các tỷ lệ
tương ứng là: 3,57%; 1,82%; 4,26%).
-
Nhìn chung tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam trong năm 2011 có xu hướng
giảm nhưng giảm không nhiều.
Nguyên nhân
- Mức lạm phát tăng cao (18,6%). Để kiềm chế lạm phát, chính phủ đã siết
chặt nguồn thu tín dụng, khiến các doanh nghiệp vừa và nhỏ càng gặp khó
khăn trong việc kiếm vốn đầu tư.
- Bị ảnh hưởng bởi suy giảm kinh tế toàn cầu (do kinh tế Việt Nam vẫn phụ
10
thuộc rất nhiều vào đầu tư ngoại quốc và xuất khẩu). Danh sách các doanh
nghiệp phải giải thể, ngưng hoạt động, thu hẹp sản xuất ngày càng nhiều dẫn
đến tình trạng thất nghiệp tăng.
- Việc thắt chặt quá đà của NQ 11 khiến hệ thống ngân hàng gặp vấn đề thanh
khoản đã đẩy mức lãi suất nên rất cao, vượt ngưỡng chịu đựng của nền kinh
tế thực, gây ảnh hưởng bất lợi đến sản xuất của các doanh nghiệp và dẫn đến
nhiều doanh nghiệp phải đóng cửa.
- Lao động Việt Nam chưa có trình độ chun mơn cao, thiếu năng động, sáng
tạo khi làm việc.
Biểu đồ so sánh tỷ lệ thất nghiệp năm 2011 với năm 2008,2009,2010
II. Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam năm 2012
Theo số liệu Tổng cục thống kê vừa công bố ngày 24/12 : Năm 2012, tỷ lệ
thất nghiệp của lao động trong độ tuổi là 1,99%, giảm so với mức 2,27% năm
2011. Trong đó, tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi tại khu vực thành thị là
3,25%, khu vực nông thôn là 1,42% (Năm 2011 các tỷ lệ tương ứng là: 2,22%;
3,60%; 1,60%). Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi năm 2012 là 2,8%,
trong đó khu vực thành thị là 1,58%, khu vực nông thôn là 3,35% (Năm 2011 các
tỷ lệ tương ứng là: 2,96%; 1,58%; 3,56%).Tổng cục Thống kê cho hay, mặc dù tỷ
lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm năm 2012 giảm nhẹ so với các tỷ lệ tương ứng
của năm 2011 nhưng tỷ lệ lao động phi chính thức năm 2012 tăng so với một số
11
năm trước, từ 34,6% năm 2010 tăng lên 35,8% năm 2011 và 36,6% năm 2012. Tỷ
lệ thất nghiệp ở nữ là 2,36% cao hơn so với tỷ lệ 1,71% ở nam. Đứng đầu cả nước
về tỷ lệ thất nghiệp năm 2012 là Thành phố Hồ Chí Minh với 3,92% và thấp nhất
là vùng trung du và miền núi phía Bắc với 0,77%.
Qua đó ta thấy mức sống của người dân còn thấp, hệ thống an sinh xã hội
chưa phát triển mạnh nên người lao động không chịu cảnh thất nghiệp kéo dài mà
chấp nhận làm những công việc không ổn định với mức thu nhập thấp và bấp bênh.
Nguyên nhân
- Nền kinh tế không tạo đủ việc làm cho cả lao động mới gia nhập thị trường
và lao động thất nghiệp cũ
III. Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam năm 2013
Theo số liệu thống kê mới nhất, tính đến năm 2013, tại Việt Nam có 1,3
triệu người thất nghiệp. Số người thất nghiệp tăng thêm 70.000 so với cùng kì năm
2012. Tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị cao hơn ở nông thôn (3.67% so với 1.56%).
Thống kê từ các trung tâm giới thiệu việc làm tính đến ngày 20/9/2013, bình qn
mỗi tháng có hơn 114.000 người đăng ký thất nghiệp. Riêng năm 2013, số người
đăng ký thất nghiệp đã tương đương hơn 93% của cả năm 2010, bằng 68.4% của
cả năm 2011 và gần bằng 53% năm 2012.
Trước đó, năm 2012 tỷ lệ thất nghiệp chỉ ở 1,99%, giảm so với mức 2,8% và
2,2% của năm 2010 và 2011. Trong đó, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả
nước tại thời điểm 1/7/2013 ước tính 53,3 triệu người, tăng 715,6 nghìn người so
với tại thời điểm 1/7/2012 và tăng 308 nghìn người so với tại thời điểm 1/4/2013.
Trong đó :
- Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động là 47,2 triệu người, tăng 2,49,2
nghìn người so với tại thời điểm 11/7/2012 và tăng 98,5 nghìn người so với
thời điểm1/4/2013.
12
- Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc 6 tháng đầu năm ước tính 52,2
triệu người, tăng 0,97% so với năm 2012.
- Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc của khu vực nông, lâm nghiệp và
thủy sản chiếm 47,4% tổng số, không biến động so với năm trước; khu vực
công nghiệp và xây dựng chiếm 20,7% giảm 0,5%; khu vực dịch vụ chiếm
31,9%, tăng 0,5%.
- Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi 6 tháng đầu năm 2013 ước tính
là 2,28%, trong đó khu vực thành thị là 3,85%, khu vực nơng thôn là 1,57% (số
liệu của cả năm 2012 tương ứng là: 1,96%; 3,21%; 1,39%).
- Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi ước tính là 2,95%, trong đó
khu vực thành thị là 1,76%, khu vực nơng thơn là 3,47%(số liệu của cả năm 2012
tương ứng là: 2,74%; 1,56%; 3,27%).
- Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên ước tính 6,07% (15- 24 tuổi), trong đó khu
vực thành thị là 11,45%, khu vực nông thôn là 4,41%.
- Tỷ lệ thất nghiệp của người lớn là 1,34 ( từ 25 tuổi trở lên), trong đó khu vực
thành thị là 2,55%, khu vực nông thôn là 0,8%.
- Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị của thanh niên gấp 4,5 lần tỷ lệ thất
nghiệp của người lớn.
Qua đây ta thấy tỉ lệ thất nghiệp khu vực thành thị luôn cao hơn khu vực
nơng thơn và ngược lại tình trạng thiếu việc làm ở khu vực nông thôn luôn cao hơn
khu vực thành thị. Đây là một trong những nét đặc thù của thị trường lao động
nước ta hiện nay. Nhưng tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị đang có xu hướng giảm dần,
cụ thể năm 2010 đã giảm 0.49% so với năm 2009, năm 2011 và 2012 giảm nhẹ
0.31%. Tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn thấp hơn thành thị tuy nhiên lại tăng dần qua
các năm.
Nguyên nhân
13
- Tình trạng suy giảm kinh tế tồn cầu làm cho tỉ lệ thất nghiệp ngày càng gia
tăng. Suy giảm kinh tế toàn cầu khiến cho nhiều quốc gia, trong đó có Việt
Nam phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức.Nền kinh tế Việt Nam vẫn
phụ thuộc nhiều vào đầu tư và xuất khẩu nên khi kinh tế toàn cầu bị suy
giảm Việt Nam bị ảnh hưởng rất lớn gây ra tình trạng thất nghiệp tăng cao.
- Nếp nghĩ có từ lâu trong thanh niên nói riêng và người lao động nói chung
hiện nay. Với thói quen học để “làm thầy” chứ khơng “làm thợ”, hay thích
làm việc cho nhà nước mà khơng thích làm việc cho tư nhân. Với lý do này,
nhu cầu xã hội không thể đáp ứng hết nhu cầu của người lao động. Bên cạnh
đó, một bộ phận giới trẻ lại muốn được làm đúng cơng việc mình u thích
mặc dù có cơng việc khác tốt hơn, dẫn đến tình trạng “kẻ ăn khơng hết, kẻ
lần không ra”.
- Chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất ngày càng cao. Nước ta có nguồn lao
động dồi dào nhưng vẫn khơng tìm được việc làm hoặc có việc làm khơng
ổn định do trình độ chun mơn thấp. Ở nước ta tỉ lệ lao động được đào tạo
rất thấp, chỉ khoảng 26% trong tổng số lao động.
- Ngoài ra cịn nhiều ngun nhân khác dẫn đến tình trạng thất nghiệp ở Việt
Nam như : lạm phát, mất đất nơng nghiệp, trình độ đào tạo khơng phù hợp
với u cầu làm việc,…
Biều đồ so sánh tỷ lệ thất nghiệp năm 2013 với năm 2012
14
IV. Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam năm 2014
Theo số liệu của PGS-TS Trần Đình Thiên và các cộng sự (Viện Kinh Tế
Việt Nam) trong năm 2014 nền kinh tế có những dấu hiệu tích cực hơn so với 2
năm 2012 và 2013 nên đã giải quyết việc làm cho khoảng 1,6 triệu lao động , tăng
3,6% so với thực hiện năm 2013 trong đó tạo việc làm trong nước khoảng 1,494
triệu lao động , đạt 98,6% kế hoạch tăng 2,7% so với năm 2013. Tuy nhiên đó chỉ
là dấu hiệu tích cực về mặt số lượng, chất lượng việc làm mới vẫn thấp và thiếu
bền vững.
Cụ thể hơn về tình trạng này TS Bùi Sỹ Lợi, Phó chủ nhiệm Ủy ban về các
vấn đề xã hội của Quốc hội cho biết đến thời điểm 31-12-2014 dân số cả nước là
90,7 triệu người trong đó có 54,4 triệu người thuộc lực lượng lao động. Cả nước đã
có khoảng 1,2 triệu lao động thiếu việc làm tỉ lệ 2,45% và gần 1 triệu lao động thất
nghiệp chiếm 2,08%.
Nguyên nhân
- Lực lượng lao động phân bố không đồng đều (chủ yếu tập trung ở đồng bằng
sông Hồng : 15,2% và đồng bằng sơng Cửu Long : 19,1%, trong khi đó các
tỉnh trung du và miền núi phía Bắc chiếm 13,7% và Tây Nguyên chỉ 6,3%.
- Lực lượng lao động có chất lượng thấp (Trong 53,4 triệu lao động từ 15 tuổi
trở lên đang làm việc trong nền kinh tế chỉ 49% qua đào tạo, trong đó đào
tạo nghề từ 3 tháng trở nên chiếm 19%. Cơng tác chăm sóc sức khỏe và an
tồn nghề nghiệp chưa tốt bên cạnh đó kỷ luật lao động còn kém so với
nhiều quốc gia. Chưa được trang bị những kiến thức và kỹ năng làm việc
nhóm thiếu khả năng hợp tác và gánh chịu rủi ro, ngại phát huy sáng kiến và
chia sẻ kinh nghiệm làm việc.
- Năng suất hiệu quả lao động trong các ngành kinh tế thấp và có sự khác biệt
15
đáng kể giữa khu vực nông nghiệp với khu vực công nghiệp với dịch vụ.
- Công tác quản lý nhà nước về lao động – việc làm còn nhiều hạn chế , hệ
thống thơng tin thị trường lao động cịn sơ khai thiếu đồng bộ , chính sách
bảo hiểm thất nghiệp hết sức tiến bộ nhưng chưa đạt được mục tiêu như
mong muốn.
Biểu đồ so sánh tỷ lệ thất nghiệp năm 2014 với năm 2013
V. Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam năm 2015
Thống kê của Viện Khoa học Lao động và Xã hội (Bộ LĐTB&XH) vừa
công bố ngày 2014, cho thấy tỷ lệ lao động chất lượng cao thất nghiệp đang ngày
càng tăng. Cụ thể, trong quý I/2015, cả nước có hơn 1,1 triệu người thất nghiệp. So
với cùng kỳ năm trước con số này tăng 114.000 người. Số lao động trình độ đại
học, sau đại học thất nghiệp tăng từ hơn 162.000 lên gần 178.000 người; lao động
tốt nghiệp cao đẳng thất nghiệp tăng từ 79.000 người lên hơn 100.000; lao động
khơng có bằng cấp từ gần 630.000 lên 726.000. Tỷ lệ trình độ chun mơn thất
nghiệp cao nhất nằm ở nhóm có trình độ cao đẳng chun nghiệp và cao đẳng
nghề, tương ứng là 7,2% và gần 6,9%. Tỷ lệ thấp nhất nằm ở nhóm khơng có bằng
cấp, chứng chỉ là 1,97%. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động của cả nước là
2,43%, tăng 0,22% so với cùng kỳ năm trước.
Điều tra của Viện Khoa học Lao động và Xã hội cũng cho thấy, số người
làm việc dưới 35 giờ mỗi tuần và có mong muốn làm thêm giờ là 1,13 triệu người,
16
tăng so với cuối năm 2014, số lao động thiếu việc làm ở nông thôn cao gần gấp đôi
so với khu vực thành thị.
Bên cạnh những con số đáng báo động về lao động thất nghiệp thì bức tranh
thị trường lao động trong 3 tháng đầu năm cũng có những điểm sáng. Số lao động
ở khu vực nhà nước giảm, lao động làm cơng ăn lương gia tăng. Trong đó đáng
chú ý, thu nhập bình quân của lao động làm công ăn lương tăng 12,3%, từ 4,4 triệu
đồng cuối năm 2014 lên 4,9 triệu đồng trong đầu năm nay. Theo Tổng cục Thống
kê, nền kinh tế khởi sắc với sự phát triển mạnh của khu vực công nghiệp và dịch
vụ là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực
thành thị. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi giảm dần theo quý (quý 1 là
2.43%; quý 2 là 2.42%; quý 3 là 2.35%; quý 4 là 2.12%) và giảm chủ yếu ở khu
vực thành thị (quý 1 là 3.43%; quý 2 là 3.53%; quý 3 là 3.38%, quý 4 là 2.91%).
Tính theo giá so sánh năm 2010, năng suất lao động tồn nền kinh tế năm
2015 ước tính tăng 6.4% so với năm 2014. Năng suất lao động của Việt Nam thời
gian qua đã có sự cải thiện đáng kể theo hướng tăng đều qua các năm, bình quân
giai đoạn 2006-2015 tăng 3.9%/năm, trong đó giai đoạn 2006-2010 tăng
3.4%/năm; giai đoạn 2011-2015 tăng 4.2%/năm. Năng suất lao động năm 2015
tăng 23.6% so với năm 2010, tuy thấp hơn so với mục tiêu đề ra là tăng 29%-32%,
nhưng tốc độ tăng năng suất lao động thời kỳ này cao hơn thời kỳ 2006-2010 góp
phần thu hẹp dần khoảng cách tương đối so với năng suất lao động của các nước
ASEAN. Tuy nhiên, năng suất lao động của nước ta hiện nay vẫn còn ở mức thấp
so với các nước trong khu vực và không đồng đều giữa các ngành và lĩnh vực.
Nguyên nhân
- Cơ cấu kinh tế chậm chuyển dịch, lao động trong nông nghiệp chiếm tỷ lệ
cao, trong khi năng suất lao động ngành nông nghiệp ở nước ta cịn thấp.
- Máy móc, thiết bị và quy trình cơng nghệ còn lạc hậu; chất lượng, cơ cấu và
17
hiệu quả sử dụng lao động chưa đáp ứng yêu cầu.
- Trình độ tổ chức, quản lý và hiệu quả sử dụng các nguồn lực còn nhiều bất
cập, tăng trưởng chủ yếu dựa vào đóng góp của yếu tố vốn và lao động,
đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) cịn thấp.
- Ngồi ra, cịn một số “điểm nghẽn” và “rào cản” về cải cách thể chế và thủ
tục hành chính chưa được khắc phục.
Biểu đồ so sánh tỷ lệ thất nghiệp 2015 với năm 2013,2014
CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG CÁC GIẢI PHÁP
3.1
Hạ thấp tỉ lệ thất nghiệp theo lý thuyết
- Đối với loại thất nghiệp tự nguyện:
Cấu tạo ra nhiều cơng ăn việc làm và có mức tiền lương tốt hơn để tại mỗi mức
lương thu hút được nhiều lao động hơn.
Tăng cường hoàn thiện các chương trình dạy nghề, đào tạo lại, tổ chức tốt thị
trường lao động.
-
Đối với loại thất nghiệp chu kỳ:
Cần áp dụng chính sách tài khố, tiền tệ để làm gia tăng tổng cầu nhằm kích
thích các doanh nghiệp mở rộng quy mơ sản xuất, theo đó thu hút được nhiều
lao động.
Thất nghiệp chu kỳ thường là một thảm hoạ đối với nền kinh tế vì nó xảy ra
trên quy mô lớn. Tổng cầu và sản lượng suy giảm, đời sống người lao động bị
thất nghiệp gắp nhiều khó khăn. Gánh nặng này thường dồn vào những người
nghèo, bất cơng xã trong hội cũng tăng lên. Các chính sách tài chính, tiền tệ mở
rộng nhằm tăng tổng cầu và sản lượng sẽ dẫn đến phục hội nền kinh tế tăng số
việc làm thì mới có thể giảm bớt được tỷ lệ thất nghiệp chu kỳ.
3.2
Việc đầu tư hay nói đúng hơn là kích cầu
18
- Việc “bơm vốn” và áp dụng các chính sách ưu đãi cho khu vực doanh nghiệp
này trước hết là nhằm kích thích sản xuất, từ đó tạo ra việc làm. Bên cạnh đó, kích cầu
bằng việc đầu tư vào phát triển và hoàn thiện cơ sở hạ tầng đang được đánh giá là giải
p háp tối ưu hơn cả.
- Đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện kích cầu các ngành thép, vật liệu
xây dựng, giấy, hóa chất; …; sản xuất hàng tiêu dùng nội địa; ưu tiên hỗ trợ các ngành
hàng sản xuất có lợi thế thay thế hàng nhập khẩu, sử dụng nhiều lao động;
- Tăng đầu tư, hỗ trợ phát triển khu vực nông nghiệp – nông thôn: nâng cấp hệ
thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp; hỗ trợ đầu vào, p hân phối và
chế biến cho các mặt hàng nơng sản, thủy sản; tìm kiếm thị trường tiêu thụ, hỗ trợ vốn
vay cho các làng nghề, xã nghề tiểu thủ công nghiệp,Đầu tư, xây dựng các khu công
nghiệp phù hợp với từng vùng, tạo lực kéo cho các ngành khác phát triển cũng là giảm
tình trạng thất nghiệp .
- Ưu đãi đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư
các dự án, công trình có quy mơ lớn, tạo nhiều việc làm; hỗ trợ các doanh nghiệp
thơng qua việc giảm thuế, hỗn thuế, khoanh nợ song song với cam kết phải duy trì
việc làm cho số lao động hiện tại và thu hút thêm lao động nếu có thể; hỗ trợ vốn vay
cho các doanh nghiệp gặp khó khăn để duy trì sản xuất, bảo đảm việc làm cho người
lao động.
- Phát triển kinh tế nhiều thành phần, thu hút vốn đầu tư nước ngồi vào các khu
cơng nghiệp các dự án kinh tế. giúp tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm cho cơng
nhân.
- Đa dạng hóa các hoạt động kinh tế nơng thơn
- Mở rộng và tích cực tham gia vào thị trường xuất khẩu lao động
- Cần đẩy mạng công tác nghuên cứu thị trường lao động trên thới giới để từ đó đưa
ra các chính sách phù hợp cho xuất khẩu lao động sang các nước.
3.3. Tạo mọi điều kiện cho lao động mất việc
- Lao động bị mất việc cũng có tác động khơng nhỏ đến đời sống kinh tế xã hội
- Tổng liên đoàn lao động các tỉnh, thành phố giúp đỡ người lao động sớm tìm
được việc làm mới thong qua trung tâm tư vấn việc làm.
- Trung tâm dịch vụ việc làm là một đơn vị sự nghiệp hoạt động vì mục tiêu xã
hội. Nó là chiếc cầu rất quan trọng và không thể thiếu giữa cung và cầu lao động.
Chức năng cơ bản của nó là tư vấn cung cấp thong tin cho người lao động và sử dụng
19
lao động, học nghề việc làm về những vấn để có lien quan đến tuyển dụng và sử dụng
lao động, giới thiệu việc làm cung ứng lao động dạy nghề gắn vs việc làm tổ chức
sảng xuất ở quy mô thích hợp để tận dụng năng lực thiết bị thực hành. Nó cịn là cách
nhà nước thong qua cung và cầu việc làm lao động. chình vì lẽ đó, cần phát triển năng
cao chất lượng hoạt đông j của hệ thống trung tâm dịch vụ việc làm.
- Các trường dạy nghề của tổ chức cơng đồn có nhiệm vụ nâng cao tay nghề
cho người lao động hoặc thu hút người lao động vào học nghề, tranh thủ lúc khơng có
việc. Bên cạnh việc giải quyết việc làm thì đầu tư cho cơng tác dạy nghề cũng là biện
pháp kích cầu không kém phần quan trọng. Trong bối cảnh lực lượng lao động mất
việc làm tăng nhanh như hiện nay, hằng năm chúng ta phải giải quyết tối thiểu cho
khoảng 1,2 triệu việc làm mới, khoảng trên 1 triệu lao động chuyển từ khu vực nơng
thơn ra thành thị thì sức ép giải quyết việc làm càng trở nên nặng nề hơn.
- Bổ sung nguồn vốn vay cho Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm (dự kiến 500 tỷ
đồng) để hỗ trợ tạo việc làm cho lao động bị mất việc làm và đẩy mạnh tạo việc làm
trong khu vực phi chính thức; Những người lao động mất việc do suy thối kinh tế sẽ
được vay vốn để họ có thu nhập giải quy ết khó khăn trước mắt. Ngồi ra, ở một số
tình, thành phố con có thêm quỹ trợ vốn cho lao động nghèo. Quỹ này cũng cho người
lao động mất việc làm vay vốn để tạo công việc. Điều này đã mang lại hiệu quả tương
đối tốt, giúp người lao động ổn định cuộc sống.
- Tăng cường thu thập thông tin liên quan đến lao động bị mất việc làm, thiếu
việc làm, thu thập thông tin thị trường lao động, kết nối cung cầu lao động thông qua
hệ thống các trung tâm giới thiệu việc làm, các phương tiện thông tin đại chúng.
Thông tin tuy ên truyền sâu rộng trong các cấp, các ngành và người dân về các chính
sách nhằm hạn chế tác động tiêu cực của khủng hoảng đối với việc làm.
- Hoàn thiện hệ thống bảo hiểm thất nghiệp và an sinh xã hội:
- Bảo hiểm thất nghiệp là một chính sách của Đảng và Nhà nước mới được ban
hành, nhằm hoàn thiện hệ thống các chính sách an sinh xă hội ở nước ta. M ục tiêu
của chính sách bảo hiểm thất nghiệp là bù đắp một p hần thu nhập cho người lao động
khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, đồng thời
tạo điều kiện để họ có cơ hội tt́m kiếm được việc làm mới thích hợp và ổn định trong
thời gian sớm nhất. Bảo hiểm thất nghiệp ra đời sẽ góp phần ổn định đời sống và hỗ
trợ cho người lao động được học nghề và tìm việc làm, sớm đưa họ trở lại làm việc.
Chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở nước ta có hiệu lực từ 01/01/2009 nhưng theo
thống kê của ILO, Việt Nam là nước thứ 2 ở Đông Nam Á thực hiện chế độ bảo hiểm
thất nghiệp. Các nội dung của chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở nước ta được quy
định trong Luật BHXH được thông qua tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội Khoá XI, Nghị
định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ và được Bộ Lao động –
20
Thương binh và Xă hội hướng dẫn tại Thông tư số 04/2009/TT-BLĐTBXH ngày
22/01/2009. Từ 1-1- 2009, lao động sẽ được hỗ trợ 60% mức tiền lương, tiền cơng
tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi bị mất việc làm .
- Hệ thống các chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội ngày càng đồng bộ và
hồn thiện trên các lĩnh vực: xố đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, phát triển hệ
thống bảo hiểm, ưu đãi người có cơng với nước, trợ giúp xã hội, mở rộng các dịch vụ
xã hội công cộng, tạo điều kiện để người dân được hưởng thụ nhiều hơn về văn hoá, y
tế và giáo dục.
- Hệ thống bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế được quan tâm phát triển với nội
dung và hình thức ngày càng phong phú, nhằm chia sẻ rủi ro và trợ giúp thiết thực cho
những người tham gia Đặc biệt, đã thực hiện chính sách bảo hiểm y tế miễn phí cho
trẻ em đến 6 tuổi, một số đối tượng chính sách, người nghèo và hỗ trợ bảo hiểm y tế
cho các hộ cận nghèo,… Các chính sách trợ giúp xã hội, cả thường xuy ên và đột xuất
được thực hiện rộng hơn về quy mô, đối tượng thụ hưởng với mức trợ giúp ngày càng
tăng.
- Thông qua các chương trình kế hoạch xã hội, thơng qua quỹ quốc gia về giải
quyết việc làm cho người dân.
- Cùng với nguồn lực không ngừng tăng lên và những nỗ lực trong tổ chức thực
hiện, an sinh xã hội và phúc lợi xã hội ngày càng được bảo đảm tốt hơn, góp phần
quan trọng vào nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, ổn định và phát
triển kinh tế – xã hội của đất nước.
HÌNH 5
3.4.
Hướng nghiệp
21
- Tình trạng thất nghiệp sau khi tốt nghiệp đại học đang diễn ra. Để khắc phục
tình trạng này thì việc làm tốt công tác hướng nghiệp trong nhà trường phổ thơng,
phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội là hết sức cần thiết.
- Một là, gia đình nên sớm có định hướng nghề nghiệp cho các em và quan tâm
đến việc chọn nghề của các em sau khi đã tốt nghiệp PTTH.
- Hai là, nhà trường nên có chương trình, kế hoạch và phân cơng giáo viên phụ
trách cơng tác hướng nghiệp.
Từ đó mở rộng các trường cao đẳng nghề trung cấp nghề nhưng cần tập trung
định hướng. Cần tăng cường hơn nữa các hoạt động tuyển truyền các thông tin việc
làm nhu cầu lao động của doanh nghiệp, như các hội chợ việc làm, các diễn đàn về lao
động… vì hiện tại mặc dù đã có những chương trình này nhưng hiện cịn q ít và
mỏng chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Nhà nước cần đưa ra các chính sách nhằm khuyến khích thanh niên tự tạo
việc làm, tự lập nghiệp.
- Cần xây dựng các chương trình dạy nghề, các chương trình giảm nghèo và
các chương trình khác.
- Cần tập trung phát triển nghề ngắn hạn và phổ cập nghề cho lao động nông
thôn, đồng bào dân tộc thiểu số, lao động vùng chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất nông
nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
22
HÌNH 6
3.5. Những biện pháp khác
- Đẩy mạnh thực hiện các nhóm giải pháp của Chính phủ nhằm ngăn chặn suy
giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội. Đây chính là tiền đề
quan trọng góp phần ngăn chặn suy giảm kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, đẩy
mạnh xuất khẩu, kích cầu đầu tư và tiêu dùng, bảo đảm an sinh xã hội, trong đó có tạo
việc làm; Trợ cấp một tỷ lệ nhất định trong quỹ lương ở các doanh nghiệp. Họ cũng có
thể hỗ trợ doanh nghiệp trong nghĩa vụ nộp bảo hiểm xã hội, quỹ lương hưu v.v… mà
mục đích khơng gì khác ngồi việc giúp doanh nghiệp cắt giảm được chi phí nhân lực
liên quan mà khơng cần phải sa thải nhân công.
- Cắt giảm thuế tiêu thụ cũng giúp giảm gánh nặng chi tiêu cho người tiêu dùng
với hy vọng rằng tổng cầu sẽ được duy trì ở mức khả dĩ, tác động tích cực ngược lại
đến doanh nghiệp và do đó giảm thiểu được nạn sa thải nhân lực do sản xuất kinh
doanh đình đốn.
- Thơng qua các tổ chức cơng đồn thuyết phục người lao động và chủ doanh
nghiệp chấp nhận một mức cắt giảm trong tiền lương để duy trì số cơng ăn việc làm
trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, biện pháp này cũng lại chỉ được áp dụng được ở
những nơi có tổ chức cơng đồn và vẫn cịn hoạt động.
- Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động là nơi mà không những giải quyết
được tình trạng thất nghiệp ở trong nước mà cịn thu được nguồn ngoại tệ khơng nhỏ
cho quốc gia.
- Nhà nước cần tạo điêu kiện gìn giữ những ngành nghề truyền thống, cải tiến
cơng nghệ sản xuất, khuyến khích thanh niên ở lại làm giàu ngay trên quê hương mình
nơi có tiềm năng nhưng chưa được sử dụng.
- Hạn chế tăng dân số.
- Để xảy ra một tình trạng thất nghiệp tràn lan sẽ ảnh hưởng rất nặng nề đến
phát triển kinh tế xã hội. Đó cịn là sự lãng phí to lớn nguồn nhân lực đang ở độ tuổi
lao động và để tồn tại một lượng lớn người mất việc làm, để họ rơi vào tình cảnh
nghèo khó sẽ làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội phức tạp . Do đó, cần phải có những
chính sách, kế hoạch bài bản hơn để ngăn ngừa nguy cơ nạn thất nghiệp tiếp tục lan
rộng.
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN
Trong bối cảnh tình hình kinh tế cũng như chính trị Việt Nam hiện nay thì chúng
ta có rất nhiều vấn đề cần được quan tâm. Song có lẽ vấn đề nóng bỏng nhất hiện nay
23
khơng chỉ có Việt Nam chúng ta quan tâm, mà nó được cả thế giới quan tâm đó là vấn
đề thất nghiệp.Với khả năng nhận thức cũng như hạn chế của bài viết chính vì thế mà
bài viết này chúng ta khơng phân tích kỹ từng vấn đề cụ thể. Như vậy từ những lý do
phân tích ở trên,cũng như tình hình thực tế hiện nay ở Việt Nam ta có thể thấy được
tầm quan trọng của việc quản lý Nhà nước đối với các chính sách như ngày nay. Có
được điều đó là phụ thuộc vào mỗi con người chúng ta, những chủ nhân tương lai của
đất nước. Đặc biệt đối với sinh viên Cao Đẳng Đại Việt sài Gòn - những chủ nhân
tương lai của đất nước, những nhà quản lý kinh tế, những cán bộ tương lai của đất
nước thì đây là vấn đề chúng ta phải hết sức quan tâm và cần luôn trau dồi kiến thức,
tận dụng thời gian và nâng cao năng lực để theo kịp với sự phát triển của nền kinh tế
trong thời kỳ đổi mới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Nguyễn Quang Hiển: “Thị trường lao động thực trạnh và giải pháp, Nhà xuất bản
thống kê 1999.
2/ Nguyễn Quang Hiển: “Xu hướng vận động của thị trường lao động nước ta”. Tạp
chí kinh tế dự báo số 1/2001
3/ Trần Đình Hoan và Lê Mạnh Khoa: “Sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc
làm ở Việt nam” Nhà xuất bản - Hà nội 1999
4/ Trần Minh Trung: “Để có việc làm cho người lao động”. Tạp chí thương mại,
12/1999
5/ Một số nhiệm vụ và giải pháp có tính chiến lược về lao động xã hội. Đề tài cấp bộ Bộ lao động - thương binh và xã hội 1999.
6/ Niêm giáo thống kê 2000/ 2001
7/ Thời báo kinh tế VN - kinh tế Việt Nam và thế giới 1999-2001.