HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN KẾT THÚC
HỌC PHẦN
Học phần: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN
PHÂN TÍCH HÀNG HÓA SỨC LAO
ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ GIẢI QUYẾT
BÀI TOÁN THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY
ĐỀ TÀI:
Giảng viên hướng dẫn : NGUYỄN TUẤN HÙNG
Sinh viên thực hiện
: NGÂN NGUYÊN NGỌC
Lớp
: K23LKTC
Mã sinh viên
: 23A4060182
Hà nội, ngày 10 tháng 06 năm 2021
TIEU LUAN MOI download :
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNG HĨA SỨC LAO ĐỘNG..........
1.Các khái niệm...................................................................................
1.1.Khái niệm hàng hóa.....................
1.2.Khái niệm sức lao động................
1.3.Khái niệm hàng hóa sức lao động
2.Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa.................................
3. Thuộc tính của hàng hóa sức lao động...........................................................
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY...
1. Thực trạng thị trường sức lao động (thị trường lao động) Việt Nam hiện nay
............................................................................................................................5
2. Thực trạng cung lao động.................................................................................................... 5
3. Thực trạng cầu lao động...................................................................................................... 7
4. Thực trạng thất nghiệp.......................................................................................................... 7
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP
TẠI VIỆT NAM.......................................................................................................................... 10
KẾT LUẬN................................................................................................................................... 12
*Tài liệu tham khảo............................................................................................................... 12
TIEU LUAN MOI download :
MỞ ĐẦU
Nguồn lao động là tài sản quý giá và to lớn của quốc gia; là một trong những
điều kiện tiên quyết thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Ngày nay, sự thịnh vượng
của các quốc gia khơng cịn chỉ dựa vào sự giàu có của nguồn tài nguyên thiên
nhiên mà được xây dựng chủ yếu trên nền tảng văn minh trí tuệ của con người.
Tuy nhiên, việc đào tạo, phát triển và những chính sách đãi ngộ người lao động
trên thế giới vẫn cịn nhiều bất cập. Do đó, việc đề ra những chính sách và giải
pháp nhằm bình ổn thị trường đặc biệt này ln ln có ý nghĩa thời sự cả về lý
thuyết lẫn thực tiễn.
Lý luận về loại hàng hoá đặc biệt – sức lao động, Chủ nghĩa Mác -Lênin đã
có những luận điểm khoa học, tồn diện và biện chứng. Trên cơ sở đó, tạo tiền đề
vững chắc cho việc lý giải và áp dụng vào thực tiễn xã hội những giải pháp nhằm
ổn định và phát triển thị trường của loại hàng hoá đặc biệt này cùng những vấn đề
liên quan đến nó.
Ở Việt Nam trong bối cảnh đổi mới kinh tế dưới sự lãnh đạo của Đảng, vấn
đề thị trường hàng hoá sức lao động không chỉ là tiêu thức kinh tế mà cịn mang
ý nghĩa chính trị. Trong những năm gần đây chúng ta đã đạt được một số thành
tựu phát triển rực rỡ trên nhiều lĩnh vực về mặt kinh tế, chính trị, xã hội…. Tuy
nhiên, đằng sau những thành tựu chúng ta đã đạt được, thì cũng có khơng ít vấn
đề mà Đảng và nhà nước ta cần quan tâm như: Tệ nạn xã hội, lạm phát, thất
nghiệp… Nhưng có lẽ vấn đề được quan tâm hàng đầu ở đây là thất nghiệp.
Thất nghiệp, đó là vấn đề cả thế giới cần quan tâm. Bất kỳ một quốc gia nào
dù nền kinh tế có phát triển đến đâu đi chăng nữa thì vẫn tồn tại thất nghiệp. Đó
là vấn đề khơng tránh khỏi chỉ có điều là thất nghiệp đó ở mức độ thấp hay cao
mà thơi.
Từ đó, em xin chọn đề tài “Phân tích hàng hóa sức lao động và giải pháp để
giải quyết bài toán thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay”.
1
TIEU LUAN MOI download :
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG
1. Các khái niệm
1.1. Khái niệm hàng hóa
Hàng hố là sản phẩm của lao động, có giá trị có thể thỏa mãn nhu cầu nào
đó của con người thông qua trao đổi hay buôn bán và đc lưu thơng trên thị
trường, có sẵn trên thị trường
1.2. Khái niệm sức lao động
Sức lao động là một khái niệm trọng yếu trong kinh tế chính trị Mác-xít. Mác
định nghĩa sức lao động là toàn bộ những năng lực thể chất, trí tuệ và tinh thần
tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem
ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị thặng dư nào đó. Sức lao động là khả
năng lao động của con người, là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình sản xuất
và là lực lượng sản xuất sáng tạo chủ yếu của xã hội. Nhưng sức lao động mới chỉ
là khả năng lao động, còn lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực.
1.3. Khái niệm hàng hóa sức lao động
Hàng hóa sức lao động là loại hàng hóa đặc biệt và được liên kết chặt chẽ với
sự tồn tại, phát triển của nền kinh tế. Không những thế sức lao động trở thành
hàng hóa có điều kiện tiên quyết trong việc hình thành nền kinh tế của tư bản.
Đánh dấu nền quan trọng để tạo nên quyền tự do cá nhân và tạo sự phát triển
mạnh mẽ cho nền kinh tế.
2. Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
Trong bất kỳ xã hội nào, sức lao động cũng đều là yếu tố hàng đầu của quá
trình lao động sản xuất. Nhưng không phải bao giờ sức lao động cũng là hàng
hoá. Sức lao động chỉ biến thành hàng hoá khi có hai điều kiện sau:
2
TIEU LUAN MOI download :
Một là, người lao động phải được tự do về thân thể, do đó có khả năng chi
phối sức lao động của mình. Sức lao động chỉ xuất hiện trên thị trường với tư
cách là hàng hố, nếu nó do bản con người có sức lao động đưa ra bán. Muốn
vậy, người có sức lao động phải có quyền sở hữu năng lực của mình. Việc biến
sức lao động thành hàng hố địi hỏi phải thủ tiêu chế độ chiếm hữu nô và chế độ
phong kiến.
Hai là, người lao động bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất không thể tự tiến hành
lao động sản xuất. Chỉ trong điều kiện ấy, người lao động mới buộc phải bán sức
lao động của mình, vì khơng cịn cách nào khác để sinh sống. Sự tồn tại đồng thời
hai điều kiện nói trên tất yếu đẫn đến chỗ sức lao động biến thành hàng hố.
3. Thuộc tính của hàng hóa sức lao động
Hàng hóa sức lao động có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng, trong
đó:
Giá trị của hàng hóa sức lao động cũng do số lượng lao động xã hội cần thiết
để sản xuất và tái xuất ra sức lao động quyết định.
Sức lao động chỉ tồn tại như năng lực con người sống, muốn tái sản xuất ra
năng lực đó người lao động phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định.
Do vậy, thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động sẽ
được quy thành thời gian lao động xã hôi cần thiết để sản xuất ra những tư liệu
sinh hoạt ấy. Diễn đạt theo cách khác, giá trị của hàng hóa sức lao động được đo
lường gián tiếp thông qua lượng giá trị của các tư liệu sinh hoạt để sản suất ra sức
lao động.
Giá trị của hàng hóa sức lao động do các bộ phận sau đây hợp thành:
Một là, giá trị tư liệu cần thiết (cả vật chất, tinh thần) để tái sản suất ra sức lao
động;
Hai là, phí tổn đào tạo người lao động;
3
TIEU LUAN MOI download :
Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) nuôi con
của người lao động.
Nếu đúng theo quy tắc ngang giá trong nền kinh tế thị trường thì giá cả của
hàng hóa sức lao dộng phải phản ánh lượng giá trị nêu trên.
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng là để thỏa mãn nhu cầu của
người mua.
Người mua hàng hóa sức lao động mong muốn thỏa mãn nhu cầu có được giá
trị lớn hơn, giá trị tăng thêm. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động được thể
hiện trong q trình sử dụng sức lao động.
Hàng hóa sức lao động là loại hàng hóa đặc biệt, nó mang yếu tố tinh thần và
lịch sử. Hơn thế, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có tính năng đặc biệt
mà khơng hàng hóa thơng thường nào có được, đó là trong khi sử dụng nó, khơng
những giá trị của nó được bảo tồn mà cịn tạo ra được lượng giá trị lớn hơn. Đây
chính là chìa khóa chỉ rõ nguồn gốc của giá trị lớn hơn nêu trên do đâu mà có.
4
TIEU LUAN MOI download :
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Thực trạng thị trường sức lao động (thị trường lao động) Việt Nam
hiện nay
Từ năm 1986 Đảng và Nhà nước ta đã chính thức cơng nhận sức lao động là
một loại hàng hoá, cho nên việc xây dựng thị trường sức lao động là tất yếu.
Đảng ta cũng nhấn mạnh phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa là vấn đề cốt lõi, trọng tâm của Đảng và hàng hóa sức lao động là điều kiện
tiên quyết để phát triển kinh tế công nghiệp, kinh tế thị trường.
Trong thời gian qua việc phát triển thị trường lao động nước ta đã thu được
những thành quả nhất định, làm cơ sở cho việc hoàn thiện quan hệ lao động, phát
triển kinh tế – xã hội. Với sự tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu
sản xuất, yêu cầu phát triển đồng bộ các loại thị trường khác nhau đã góp phần
phân bổ hợp lý, nhanh chóng, có hiệu quả các nguồn lực trong nền kinh tế tạo
điều kiện cho hàng hoá sức lao động và thị trường lao động. Về mặt phát triển
kinh tế, Việt Nam đang chuyển từ sản xuất hàng hoá giản đơn lên sản xuất hàng
hoá Xã hội chủ nghĩa, trong đó có vận dụng những thành tựu của sản xuất hàng
hoá Tư bản chủ nghĩa. Yếu tố cơ bản để phân biệt sản xuất hàng hoá TBCN với
sản xuất hàng hoá theo định hướng XHCN là khả năng phát huy vai trò tạo ra giá
trị mới lớn hơn giá trị bản thân của hàng hoá sức lao động. Đây là vấn đề then
chốt trong việc vận dụng lý luận hàng hố sức lao động của C.Mác để có thể xây
dựng một quan hệ lao động trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN tốt
đẹp hơn quan hệ lao động trong nền kinh tế thị trường TBCN.
5
TIEU LUAN MOI download :
2. Thực trạng cung lao động
Cung lao động là tổng nguồn sức lao động do người lao động tự nguyện đem
vào quá trình tái sản xuất xã hội. Cung lao động được xem xét dưới hai góc độ là
số lượng và chất lượng lao động.
Thứ nhất, về số lượng lao động:
Nước ta có nguồn lao động hết sức dồi dào, đặc biệt là lao động trẻ. Theo số
liệu thống kê của Tổng cục thống kê thì đến hết năm 2010 dân số Việt Nam là
86.927.700 người. Trong đó số người trong độ tuổi lao động là 50.392.900 người,
mức tăng trung bình hàng năm là 2.3% So với tốc độ tăng dân số (1,7%/năm) thì
tốc độ tăng dân số trong độ tuổi lao động cao hơn nhiều.
Lực lượng lao động nước ta khá đơng đảo nhưng có sự phân bố khơng đồng
đều giữa thành thị và nông thôn; giữa đồng bằng, ven biển và miền núi; không
đồng đều giữa cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế. Hiện nay ở Việt Nam
cung về sức lao động đang vượt quá cầu và sẽ cịn tiếp tục vượt trong tương lai,
điều đó tạo ra một áp lực rất lớn về việc làm cho dân cư. Hàng năm cung sức lao
động tăng từ 3,2% đến 3,5%, như vậy mỗi năm chúng ta sẽ có thêm khoảng 1,3
đến 1,5 triệu người đến độ tuổi lao động. Đó là hậu quả của việc bùng nổ dân số
trong những năm vừa qua. Đây là những bất cập ngày càng lớn giữa quy mô
chung và cấu trúc “cung-cầu” sức lao động trên thị trường lao động.
Thứ hai, về chất lượng lao động:
Lao động nước ta cần cù, chịu khó, ln sáng tạo, có tinh thần ham học hỏi,
kinh nghiệm tích lũy qua nhiều thế hệ (đặc biệt trong các ngành truyền thống như
Nông – lâm – ngư nghiệp). Chất lượng lao động ngày càng được nâng cao nhờ
những thành tựu phát triển trong văn hóa, giáo dục và y tế, theo báo cáo cho thấy
từ năm 1996 đến năm 2005 chất lượng lao động tăng từ 12,3% đến 25% . Đặc
biệt lao động nước ta chủ yếu lao động trẻ, năng động, nhạy bén và tiếp thu
nhanh khoa học kĩ thuật.
6
TIEU LUAN MOI download :
Tuy nhiên, chất lượng lao động nước ta vẫn còn nhiều hạn chế. Về mặt sức
khỏe, thể lực của người kém xa so với các nước trong khu vực. Về tỷ lệ lao động
đã qua đào tạo của chúng ta hiện nay còn rất thấp. Theo Tổng cục thống kê năm
2005 tỉ lệ lao động chưa qua đào tạo chiếm 75%, con số này ở mức rất cao. Mặc
dù cả nước có khoảng 1.300 trường cao đẳng, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề
nhưng chất lượng đào tạo chưa đạt chuẩn quốc tế, chương trình giảng dạy khơng
phù hợp, chưa đáp ứng được yêu cầu cho các khu công nghiệp, khu chế xuất và
cho xuất khẩu lao động. Hơn nữa có một sự chênh lệch rất lớn giữa tỷ lệ lao động
đã qua đào tạo giữa thành thị và nông thơn. Trong khi ở thành thị là 30.6% thì ở
nơng thôn chỉ chiếm 8.5% (năm 2010).
Về ý thức kỷ luật lao động của người lao động còn thấp do nước ta là một
nước nông nghiệp nên phần lớn người lao động còn mang nặng tác phong sản
xuất của một nền nhà nước tiểu nông. Người lao động chưa được trang bị các
kiến thức và kỹ năng làm việc theo nhóm, khơng có khả nặng hợp tác và gánh
chịu rủi ro, ngại phát huy sáng kiến và chia sẻ kinh nghiệm làm việc.
3. Thực trạng cầu lao động
Cầu lao động là nhu cầu về sức lao động của một quốc gia, một địa phương,
một ngành hay một doanh nghiệp trong một khoảng thời gian xác định. Nhu cầu
này thể hiện qua khả năng thuê mướn lao động trên thị trường lao động.
Trong thời gian vừa qua do khủng hoảng kinh tế, cầu về lao động đã giảm,
nguồn cung tăng chậm, không đủ đáp ứng cầu và do nhiều nhà quản lý từ chối
tuyển dụng người lao động khơng có tay nghề hoặc tay nghề kém dẫn đến tỷ lệ
thất nghiệp đang dần tăng lên, điều này tạo nên một gánh nặng rất lớn cho xã hội.
4. Thực trạng thất nghiệp
Theo tổng cục thống kê năm 2015 nền kinh tế khởi sắc với sự phát triển mạnh
của khu vực công nghiệp và dịch vụ là một trong những nguyên nhân chủ yếu
làm giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị.
7
TIEU LUAN MOI download :
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi giảm dần theo quý (quý I là
2,43%; quý II là 2,42%; quý III là 2,35%; quý IV là 2,12%) và giảm chủ yếu ở
khu vực thành thị (quý I là 3,43%; quý II là 3,53%; quý III là 3,38%, quý IV là
2,91%).
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (từ 15-24 tuổi) năm 2015 là 6,85% (năm
2013 là 6,17%; năm 2014 là 6,26%), trong đó khu vực thành thị là 11,20% (năm
2013 là 11,12%; năm 2014 là 11,06%); khu vực nông thôn là 5,20% (Năm 2013
là 4,62%; năm 2014 là 4,63%).
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động từ 25 tuổi trở lên năm 2015 là 1,27% (năm
2013 là 1,21%; năm 2014 là 1,15%), trong đó khu vực thành thị là 1,83% (năm
2013 là 2,29%; năm 2014 là 2,08%); khu vực nông thôn là 0,99% (năm 2013 là
0,72%; năm 2014 là 0,71%).
Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi lao động năm 2015 là 1,82%
(năm 2013 là 2,75%; năm 2014 là 2,40%), trong đó khu vực thành thị là 0,82%
(năm 2013 là 1,48%; năm 2014 là 1,20%); khu vực nông thôn là 2,32% (năm
2013 là 3,31%; năm 2014 là 2,96%).
Tỷ lệ thiếu việc làm có xu hướng giảm dần vào cuối năm (quý I là 2,43%;
quý II là 1,80%; quý III là 1,62%; quý IV là 1,66%) và giảm chủ yếu ở khu vực
nông thôn (quý I là 3,05%; quý II là 2,23%; quý III là 2,05%; quý IV là 2,11%).
Theo Tổng cục thống kê, ước tính trong năm 2015 cả nước có 56% lao động
có việc làm phi chính thức ngồi hộ nơng, lâm nghiệp, thủy sản có việc làm phi
chính thức(năm 2013 là 59,3%; năm 2014 là 56,6%), trong đó thành thị là 47,1%
(năm 2013 là 49,8%; năm 2014 là 46,7%) và nông thôn là 64,3% (năm 2013 là
67,9%; năm 2014 là 66,0%).
* Nguyên nhân của tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay
- Thất nghiệp gia tăng do suy giảm kinh tế toàn cầu
Suy giảm kinh tế tồn cầu khiến cho nhiều xí nghiệp nhà máy phải thu hẹp
sản xuất, thậm chí phải đóng cửa do sản phẩm làm ra không tiêu thụ được. Chất 8
TIEU LUAN MOI download :
lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu còn thấp không sánh kịp với các sản
phẩm chất lượng cao của các quốc gia có trình độ phát triển cao. Chính vì vậy mà
các doanh nghiệp phải cắt giảm nguồn lao động dẫn đến lao động mất việc làm.
Đây là nguyên nhân chủ yếu, kinh tế Việt Nam vẫn phụ thuộc nhiều vào đầu
tư và xuất khẩu nên khi kinh tế tồn cầu bị suy giảm thì nền kinh tế Việt Nam bị
ảnh hưởng rất lớn và hậu quả là nạn thất nghiệp sẽ tăng cao.
- Nếp nghĩ có lâu trong thanh niên
Với thói quen học để “làm thầy” chứ khơng ai muốn mình “làm thợ”, hay
thích làm việc cho nhà nước mà khơng thích làm việc cho tư nhân. Với lý do này,
nhu cầu xã hội không thể đáp ứng hết yêu cầu của lao động, điều này là thiếu
thực tế bởi không dựa trên khả năng của bản thân và nhu cầu của xã hội.
Một bộ phận lao động trẻ lại muốn tìm đúng cơng việc mình u thích mặc dù
các cơng việc khác tốt hơn nhiều, dẫn đến tình trạng những ngành cần lao động
thì lại thiếu lao động, trong khi đó lại thừa lao động ở các ngành không cần nhiều
lao động.
- Lao động Việt Nam có trình độ tay nghề thấp
Kinh tế Việt Nam từng bước áp dụng nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật tiên
tiến trên thế giới nên đòi hỏi một đội ngũ lao động có trình độ chun mơn cao,
thành thạo tay nghề.
Trong khi đó đội ngũ lao động ở nước ta chỉ một số ít lao động có trình độ,
tay nghề. Tác phong công nghiệp của lực lượng lao động nước ta cịn non yếu,
thiếu tính chun nghiệp; trong khi nền kinh tế đòi hỏi một đội ngũ lao động
năng động.
9
TIEU LUAN MOI download :
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG THẤT
NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
Tăng nguồn vốn đầu tư (chủ yếu lấy từ dự trữ quốc gia, vay nước ngoài) đẩy
nhanh tiến bộ xây dựng cơ sở hạ tầng, làm thuỷ lợi, thuỷ điện, giao thông… nhằm
tạo việc làm mới cho lao động mất việc làm ở khu vực sản xuất kinh doanh, nới
lỏng các chính sách tài chính, cải cách thủ tục hành chính nhằm thu hút vốn đầu
tư của nước ngồi tạo việc làm mới cho người lao động.
Bên cạnh đó chúng ta phải khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, cho các doanh nghiệp vay vốn để mua sắm trang thiết bị sản xuất, mở rộng
quy mô sản xuất.
Sắp xếp lại và nâng cao hiệu quả của hệ thống dịch vụ việc làm. Xã hội hoá
và nâng cao chất lượng đào tạo hệ thống đào tạo dạy nghề
Khuyến khích sử dụng lao động nữ. Khuyến khích sử lao động là người tàn
tật. Hỗ trợ các cơ sở sản xuất của thương binh và người tàn tật.
Chính sách bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội. Hỗ trợ một phần kinh phí
đào tạo cho lao động thuộc diện chính sách ưu đãi, lao động thuộc đối tượng yếu
thế.
Tập chung phần vốn tín dụng từ quỹ quốc gia về việc làm với lãi xuất ưu đãi
do các đối tượng trọng điểm vay theo dự án nhỏ để tự tạo việc làm cho bản thân
gia đình và cơng cộng.
Đầu tư xây dựng một trung tâm giao dịch lao động đạt tiêu chuẩn khu vực với
trang thiết bị hiện đại. Đây sẽ là đầu mối cung cấp các thông tin đầy đủ nhất về
cung – cầu lao động trên thị trường. Ngoài ra, một hệ thống thông tin bao gồm
hướng nghiệp dạy nghề; dịch vụ việc làm; thống kê thị trường lao động… cũng
sẽ được thiết lập từ thành phố đến từng quận, huyện và xã, phường nhằm
10
TIEU LUAN MOI download :
cung cấp thơng tin về việc làm nhanh chóng và chuẩn xác nhất cho người lao
động.
Thực hiện phân bố lại dân cư và lao động giữa các vùng bằng việc mở thêm
nhiều nhà máy, xí nghiệp, khu chế xuất…tăng cường ở những vùng kinh tế kém
phát triển hơn nhằm cân đối lại thị trường lao động để khai thác hết tiềm năng của
đất nước.
Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước trong thị trường sức lao động. Theo
đó, việc tuyên truyền, phổ biến rộng rãi chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước về việc làm, đào tạo nghề và các vấn đề liên quan đến thị
trường lao động sẽ được phổ biến sâu rộng tới người lao động. Công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao
động cũng được đẩy mạnh. Cơng đồn và các tổ chức đồn thể cần có vai trị
quan trọng trong việc điều tiết thị trường lao động và bảo vệ quyền lợi hợp pháp
cho người lao động…
11
TIEU LUAN MOI download :
KẾT LUẬN
Qua bài tiểu luận trên, ta có thấy được tầm quan trọng của hàng hoá sức lao
động. Sự kết hợp hài hịa giữa lý luận về hàng hóa sức lao động của Mác với thực
tiễn thị trường sức lao động ở Việt Nam vừa là nhiệm vụ hàng đầu của nền kinh
tế lại vừa là mục tiêu quan trọng nhằm phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân
trí, phát triển đội ngũ trí thức, đặc biệt là trí thức tinh hoa, có đủ năng lực để thực
hiện chiến lược cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đóng góp tích cực nhằm
hình thành và phát triển “nền kinh tế tri thức” của Việt Nam. Bên cạnh đó vấn đề
giải quyết thất nghiệp là vấn đề cấp bách hơn bao giờ hết, giảm bớt thất nghiệp
không những tạo điều kiện để phát triển kinh tế mà còn thúc đẩy ổn định xã hội.
Một xã hội có nền kinh tế phát triển, tỷ lệ thất nghiệp thấp thì tệ nạn xã hội sẽ bị
đẩy lùi, đời sống nhân dân được nâng cao.
*Tài liệu tham khảo
1. An Như Hải, “ Hỏi – đáp mơn kinh tế chính trị Mác- Lênin”, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội, 2005
2. PGS.TS Trần Văn Phòng – PGS.TS An Như Hải – PGS.TS Đỗ Thị Thạch
“ Hỏi đáp mơn những ngun lí cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lê nin”, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội, 2011
3. Giáo trình “ Những ngun lí cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin” , NXB
Chính trị Quốc gia, 2013
12
TIEU LUAN MOI download :
4. Giáo trình “ Kinh tế chính trị Mác – Lê nin”, NXB Chính trị Quốc gia,
2004
5. Sách giáo khoa Địa lý lớp 12, NXB. Bộ giáo dục đào tạo
13
TIEU LUAN MOI download :