Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Tóm tắt tiếng việt: Phát triển đội ngũ cố vấn học tập trường đại học sư phạm kĩ thuật theo tiếp cận năng lực.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.5 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM THỊ NGỌC LAN

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT
THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC

Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 9140114

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2022


1
CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS HOÀNG THỊ MINH PHƯƠNG
2. GS.TS.THÁI VĂN THÀNH

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường


Tại Trường Đại học Vinh
Vào hồi: giờ ..... ngày ..... tháng.........năm 2022

Có thể tìm hiểu Luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam;
- Trung tâm TT-TV Nguyễn Thúc Hào, Trường Đại học Vinh.


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Đào tạo theo hệ thống tín chỉ (TC) là một xu thế tất yếu của các trường đại học
(ĐH) trên thế giới nhằm nâng cao tính tự chủ của giáo dục (GD) ĐH và tạo điều kiện
thuận lợi cho người học. Ở Việt Nam, sau khi Quyết định 43/2007/QĐ-BGDĐT ban
hành kèm theo Qui chế: “Đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính qui theo hệ thống tín
chỉ”, và Thơng tư 57/2012/TT-BGDĐT ngày 27/12/2012 “sửa đổi, bổ sung một số
điều của Qui chế đào tạo ĐH và cao đẳng hệ chính qui theo hệ thống TC ban hành
kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo”; Quy chế đào tạo trình độ đại học (Ban hành kèm theo Thơng tư số 08/2021/TTBGDĐT ngày 18 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo); các
trường ĐH và cao đẳng trên cả nước đã chuyển dần từ hình thức đào tạo niên chế
sang hình thức đào tạo theo hệ thống TC, và các trường ĐH sư phạm kĩ thuật (SPKT)
cũng khơng nằm ngồi định hướng chung của sự phát triển trên. Cùng với việc áp
dụng hình thức đào tạo TC, các trường ĐH SPKT đã hình thành đội ngũ cố vấn học
tập (CVHT), nhằm trợ giúp sinh viên (SV) trong suốt quá trình học tập, đây là đội
ngũ có vai trị đặc biệt quan trọng khơng thể thiếu trong đào tạo theo hệ thống TC để
hỗ trợ SV đạt được mục tiêu học tập và nghề nghiệp.
Tuy nhiên, đội ngũ làm công tác CVHT ở các trường ĐHSPKT hiện nay chưa
đủ NL để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công việc, nhất là những yêu cầu, nhiệm vụ đặt

ra trong bối cảnh đổi mới GD ĐH và GD nghề nghiệp. Công tác phát triển đội ngũ
CVHT đã đạt được những kết quả nhất định, song vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế
dẫn đến chất lượng đội ngũ CVHT thấp và hoạt động tư vấn kém hiệu quả, như: chưa
chú trọng phát triển năng lực (NL) đội ngũ, chưa có chế tài để quản lí (QL) đội ngũ
CVHT, việc tuyển chọn, sử dụng đội ngũ CVHT chưa hiệu quả, việc kiểm tra, đánh
giá, sàng lọc đội ngũ CVHT chưa được chú trọng, công tác bồi dưỡng đội ngũ CVHT
vẫn chưa được quan tâm. Chất lượng đội ngũ CVHT cũng như hiệu quả hoạt động tư
vấn sẽ tác động trực tiếp đến kết quả học tập của SV nói riêng và chất lượng đào tạo
của nhà trường nói chung. Do đó, việc phát triển đội ngũ CVHT đủ số lượng, có cơ
cấu hợp lí, đảm bảo chất lượng, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của các trường
ĐH SPKT là yêu cầu cấp thiết.
Tiếp cận NL là một xu hướng mới có hiệu quả trong QL nguồn nhân lực trong
các trường ĐH hiện nay. Phát triển đội ngũ CVHT ở các trường ĐH SPKT theo tiếp
cận NL sẽ giúp phát triển NL cho đội ngũ CVHT theo hướng chuẩn hóa, đáp ứng theo
u cầu cơng việc, nâng cao chất lượng đội ngũ CVHT trường ĐH SPKT nói riêng,
và chất lượng đào tạo của trường ĐH SPKT nói chung.


Xuất phát từ những lí do trên, vấn đề: “Phát triển đội ngũ cố vấn học tập
trường đại học sư phạm kĩ thuật theo tiếp cận năng lực” được tác giả lựa chọn để
làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp phát triển đội
ngũ CVHT của trường ĐH SPKT theo tiếp cận NL, nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ CVHT của trường ĐH SPKT, và góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
chất lượng đào tạo ở các trường ĐH SPKT.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ CVHT ở các trường ĐH SPKT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu

Vấn đề phát triển đội ngũ CVHT ở các trường ĐH SPKT theo tiếp cận NL.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu luận án đi theo tiếp cận NL và tiếp cận QL nguồn nhân lực, xây dựng
được khung NL CVHT phù hợp, đề xuất và và thực hiện đồng bộ các giải pháp phát
triển đội ngũ CVHT trường ĐH SPKT từ các khâu: tuyển chọn, bổ nhiệm, đào tạo,
bồi dưỡng, đánh giá CVHT theo bộ tiêu chuẩn CVHT trường ĐH SPKT; xây dựng
chính sách, các điều kiện đảm bảo tạo động lực và mơi trường làm việc thuận lợi; thì
có thể phát triển đội ngũ CVHT của các trường ĐH SPKT đáp ứng yêu cầu đổi mới
đào tạo ĐH, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường ĐH SPKT.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về phát triển đội ngũ CVHT ở các trường ĐH
SPKT theo tiếp cận NL.
5.1.2. Khảo sát thực trạng phát triển đội ngũ CVHT ở các trường ĐH SPKT
theo tiếp cận NL.
5.1.3. Đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ CVHT ở các trường ĐH SPKT
theo tiếp cận NL. Thăm dò mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất
và thực nghiệm một giải pháp.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
5.2.1. Phạm vi khách thể khảo sát
Khảo sát cán bộ quản lí (CB QL), CVHT và SV các trường ĐH SPKT trong
khoảng thời gian từ tháng 6 - tháng 12/2020.
5.2.2. Phạm vi địa bàn nghiên cứu
Khảo sát được tiến hành tại 4 trường đại diện cho vùng miền, gồm: Trường ĐH
SPKT Hưng Yên; Trường ĐH SPKT Vinh; Trường ĐH SPKT Vĩnh Long; Trường


ĐH SPKT TP Hồ Chí Minh. Thực nghiệm giải pháp được tiến hành tại Trường ĐH
SPKT Vinh và ĐH SPKT Nam Định.
6. Quan điểm tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

6.1. Quan điểm tiếp cận
Đề tài sử dụng các quan điểm tiếp cận sau: Tiếp cận hệ thống; Tiếp cận QL
nguồn nhân lực; Tiếp cận thực tiễn; Tiếp cận NL; Tiếp cận vị trí việc làm.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng cơ
sở lý luận của đề tài.
6.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng cơ
sở thực tiễn của đề tài.
6.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các công thức thống kê để xử lý dữ liệu thu được, so sánh và đưa ra
kết quả nghiên cứu của luận án.
7. Luận điểm bảo vệ
7.1. NL nghề nghiệp của đội ngũ CVHT ở các trường ĐH SPKT có những đặc
trưng và đặc thù cho hoạt động CVHT ở trường ĐH SPKT. Xác định được khung NL
của CVHT trường ĐH SPKT trong bối cảnh đổi mới GD ĐH và GD nghề nghiệp sẽ
là cơ sở cho công tác phát triển đội ngũ CVHT trường ĐH SPKT, nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ và chất lượng đào tạo tại các trường ĐH SPKT.
7.2. Đội ngũ CVHT ở các trường ĐH SPKT hiện nay đang bộc lộ nhiều hạn
chế về NL nghề nghiệp, và các nội dung phát triển đội ngũ CVHT (qui hoạch, tuyển
chọn, sử dụng; bồi dưỡng; đánh giá; đảm bảo môi trường, tạo động lực làm việc cho
đội ngũ CVHT) dẫn đến hạn chế trong chất lượng cơng tác tư vấn, hỗ trợ SV trong
q trình học tập và chất lượng đào tạo theo hệ thống TC tại các trường ĐH SPKT.
7.3. Phát triển đội ngũ CVHT trường ĐH SPKT theo tiếp cận NL, từ việc xây
dựng được khung NL CVHT trường ĐH SPKT cụ thể, và áp dụng khung NL đã xác
định vào việc tuyển chọn, sử dụng, sàng lọc, đánh giá, bồi dưỡng đội ngũ CVHT sẽ
nâng cao chất lượng đội ngũ này, đáp ứng yêu cầu chất lượng đào tạo ở các trường
ĐH SPKT trong bối cảnh mới.
8. Những đóng góp mới của luận án

8.1. Những đóng góp về mặt lí luận
Xây dựng khung lí thuyết về phát triển đội ngũ CVHT các trường ĐH SPKT
theo tiếp cận NL, hướng đến mục tiêu “chuẩn hóa” đáp ứng yêu cầu đổi mới chất
lượng GD ĐH.


8.2. Những đóng góp về mặt thực tiễn

Đánh giá được thực trạng NL đội ngũ CVHT các trường ĐH SPKT và thực
trạng phát triển đội ngũ CVHT các trường ĐH SPKT, chỉ ra những hạn chế, bất cập
của đội ngũ CVHT các trường ĐH SPKT trong giai đoạn hiện nay. Chỉ ra các yếu tố
ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ CVHT trường ĐH SPKT.
Đưa ra các giải pháp phát triển đội ngũ CVHT các trường ĐH SPKT theo tiếp
cận NL đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của các trường ĐH
SPKT, trong đó, xây dựng được bộ tiêu chí CVHT trường ĐH SPKT.
9. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo,
Phụ lục nghiên cứu, luận án gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của phát triển đội ngũ CVHT trường ĐH SPKT theo
tiếp cận NL.
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ CVHT trường ĐH SPKT theo tiếp cận
NL. Chương 3: Giải pháp phát triển đội ngũ CVHT trường ĐH SPKT tiếp
cận NL.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT
THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ


Các nghiên cứu về phát triển đội ngũ CVHT và phát triển đội ngũ CVHT theo
tiếp cận NL ở trường ĐH trên thế giới ít được quan tâm. Chưa có cơng trình nghiên
cứu hay chuyên khảo nào đi sâu về vấn đề đội ngũ CVHT, phát triển đội ngũ CVHT,
và phát triển đội ngũ CVHT trường ĐH SPKT theo tiếp cận NL, tuy nhiên, một cách
gián tiếp các học giả trên thế giới có những nghiên cứu liên quan và đã đề cập tới các
vấn đề này.
1.1.1. Nghiên cứu về đội ngũ cố vấn học tập
Các tác giả Habley.WR, Barbara Oertel, Habley và Morales, Drake & add,
Crookston, Lowenstein, Upcraft và Kramer, Hemwall và Trạchte,…Trong nước có
các cơng trình của Trần Thị Minh Đức, Nguyễn Văn Vân, Võ Xuân Đàn, Võ Thị
Ngọc Lan,… đã có các nghiên cứu liên quan đến đội ngũ CVHT đề cập đến các vấn
đề về mơ hình cấu trúc tổ chức của đội ngũ CVHT; phương pháp tiếp cận hoạt động
tư vấn của đội ngũ CVHT; chất lượng đội ngũ CVHT.
1.1.2. Nghiên cứu về phát triển đội ngũ cố vấn học tập.
Các tác giả Celeste F. Pardee, Scott Gabbert và Mary Jean Lynch, Virgiana
N. Gordon, Wesley R. Habley, Thomas J. Grites and Asociates, Kathy J. Davis;
Chalmer, LC; Habley; McClellan, JL; King, Joe Cuseo… Trong nước có các
nghiên cứu của Võ Xuân Đàn, Trần Thị Minh Đức và Lê Thị Thu Thủy, Võ Thị
Ngọc Lan, Nguyễn Văn Vân, Nguyễn Duy Mộng Hà,… đã có các nghiên cứu có
liên quan đến phát triển đội ngũ CVHT quan tâm đến vấn đề phát triển chương
trình tư vấn học tập; tuyển dụng đội ngũ CVHT; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
CVHT; Đánh giá đội ngũ CVHT.
Chưa có một nghiên cứu trong và ngoài nước nào về phát triển đội ngũ CVHT
theo hướng tiếp cận NL, cũng như phát triển đội ngũ CVHT trường ĐH SPKT theo
tiếp cận NL.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Cố vấn học tập
1.2.1.1. Cố vấn
Cố vấn là người có kiến thức kinh nghiệm về một lĩnh vực nào đó, và được

người khác hỏi xin sự chỉ bảo, trợ giúp; hay nói cách khác cố vấn là người cho lời
khuyên, định hướng, giúp người được hỏi nhận thức rõ hơn về vấn đề của mình, tìm
ra giải pháp của vấn đề và hướng đi phù hợp.


Trên thế giới, với cách tiếp cận hiện đại, cách hiểu về thuật ngữ cố vấn có sự
mở rộng. Người cố vấn có thể chủ động cung cấp thơng tin, sự giúp đỡ, hỗ trợ ngay
cả khi không được hỏi hay yêu cầu, luôn tập trung vào thế mạnh và cảm xúc của thân
chủ, coi người được hỏi là trung tâm của cuộc trò chuyện. Thuật ngữ cố vấn trong
luận án được hiểu theo cách tiếp cận này.
1.2.1.2. Cố vấn học tập
CVHT là một chức danh do hiệu trưởng bổ nhiệm, là thành viên trong các
khoa/viện của trường ĐH, có nhiệm vụ tư vấn, trợ giúp SV trong quá trình đào tạo
theo hệ thống TC, để SV thích ứng với khóa học, đạt được mục tiêu học tập và nghề
nghiệp.
1.2.2. Đội ngũ cố vấn học tập
1.2.2.1. Đội ngũ
Trong lĩnh vực GD, thuật ngữ đội ngũ cũng được sử dụng để chỉ những tập hợp
người được phân biệt với nhau về chức năng trong hệ thống GD, như: Đội ngũ GV,
đội ngũ cán bộ QL GD, đội ngũ viên chức phòng cơng tác SV, đội ngũ viên chức
phịng đào tạo, đội ngũ QL SV,…
Trong luận án này, chúng tôi chọn cách hiểu: Đội ngũ là một tập hợp gồm số
đông những người có cùng chức năng, nhiệm vụ, tập hợp này có tính thống nhất, kế
hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất và tinh thần.
1.2.2.2. Đội ngũ cố vấn học tập
Đội ngũ CVHT: Là một tập thể các thành viên trong các khoa/viện của trường
ĐH, được tổ chức thành một lực lượng có nhiệm vụ trợ giúp SV trong q trình đào
tạo để SV thích ứng với khóa học, đạt được mục tiêu học tập và nghề nghiệp.
1.2.3. Phát triển đội ngũ cố vấn học tập
1.2.3.1. Phát triển

Khái niệm phát triển ở đây được hiểu là tạo nên sự biến đổi gia tăng về số
lượng, chất lượng nguồn nhân lực, và cơ cấu nhân lực hợp lí.
1.2.3.2. Phát triển đội ngũ cố vấn học tập
Phát triển đội ngũ CVHT là việc sử dụng đồng bộ các giải pháp tác động lên
đội ngũ CVHT, tạo nên sự thay đổi ở đội ngũ này theo hướng tích cực về số lượng và
chất lượng, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CVHT, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
công việc trợ giúp SV đạt được mục tiêu học tập và nghề nghiệp, và nâng cao chất
lượng đào tạo theo hệ thống TC ở các trường ĐH.
1.2.4. Phát triển đội ngũ cố vấn học tập theo tiếp cận năng lực
1.2.4.1. Năng lực
NL là tổ hợp các thuộc tính tâm lí của cá nhân, được hình thành và phát triển
trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể. Khái niệm NL sử dụng trong luận án của chúng


tơi được hiểu là NL thực hiện, đó là việc sở hữu kiến thức, KN, thái độ và đặc điểm
nhân cách mà một người cần có để đáp ứng các yêu cầu của một nhiệm vụ cụ thể.
Từ sự phân tích trên, chúng ta có thể hiểu NL CVHT là NL thực hiện, là những
kiến thức, KN, thái độ, đặc điểm nhân cách mà CVHT có để đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ tư vấn và hỗ trợ về học tập cho SV trong đào tạo theo hệ thống TC.
1.2.4.2. Phát triển đội ngũ cố vấn học tập theo tiếp cận năng lực
Phát triển đội ngũ CVHT theo tiếp cận NL là một phương thức tiếp cận QL dựa
trên NL thực hiện, trong đó, trên cơ sở khung NL CVHT đã xác định, yêu cầu nhà QL
thực hiện đồng bộ các giải pháp QL tác động lên đội ngũ CVHT để tạo nên sự chuyển
biến trong chất lượng đội ngũ theo hướng phát triển nâng cao. Phát triển đội ngũ
CVHT theo tiếp cận NL cần thiết phải xây dựng khung lí thuyết về NL đội ngũ
CVHT. Trên cơ sở nhiệm vụ của CVHT, xác định việc làm và những NL cần có để
thực hiện các nhiệm vụ cơng việc CVHT, từ đó, xây dựng khung NL CVHT. Thực
hiện những tác động QL dựa trên khung NL CVHT bao gồm: xây dựng kế hoạch,
tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng, đánh giá, khen thưởng, chế độ điều kiện làm việc
đối với đội ngũ CVHT, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ và hiệu quả cơng việc của

đội ngũ CVHT, cũng chính là nâng cao chất lượng đào tạo theo TC.
1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP Ở TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT
1.3.1. Một số đặc điểm về trường đại học sư phạm kĩ thuật
Ở nội dung này, luận án trình bày về các nội dung sau: Trường ĐH SPKT; đặc
điểm SV trường ĐH SPKT; đặc điểm hoạt động đào tạo ở trường ĐH SPKT.
1.3.2. Vị trí, vai trò của đội ngũ cố vấn học tập ở trường đại học sư phạm
kĩ thuật
CVHT trường ĐH SPKT đảm nhận vị trí việc làm tư vấn hỗ trợ cho SV trong
quá trình học tập tại trường, làm việc tại khoa chun mơn và chịu sự QL nghiệp vụ
bởi phịng cơng tác SV.
CVHT trường ĐH SPKT có vai trị quan trọng trong phương thức đào tạo TC,
là người đảm bảo cho cỗ máy đào tạo TC được hoạt động và thông suốt; ảnh hưởng
lớn đến thành công của SV trong học tập và rèn luyện, định hướng mục tiêu nghề
nghiệp cho SV; là cầu nối giữa SV với nhà trường và doanh nghiệp, thị trường lao
động. Trong kỉ nguyên số hóa, và cuộc cách mạng 4.0, với vai trò là người đồng hành
hỗ trợ các SV ở các trường ĐH SPKT trong suốt quá trình học tập, CVHT cần bồi
dưỡng thêm những NL mới để thực hiện tốt nhiệm vụ, giúp các em đạt được mục tiêu
học tập và nghề nghiệp góp phần nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường ĐH
SPKT trong bối cảnh mới.


1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ cố vấn học tập ở trường đại học

sư phạm kĩ thuật
CVHT trường ĐH SPKT có nhiệm vụ như sau: (1) Tư vấn học tập: Cung cấp
thơng tin cho SV về chương trình đào tạo, ngành học, các qui định, chế độ chính sách
có liên quan đến SV; hướng dẫn SV xây dựng lộ trình học tập, lựa chọn mơn học, xác
nhận khối lượng TC đăng kí của SV; hướng dẫn SV cách đăng kí học phần, điều
chỉnh kế hoạch học tập cho phù hợp với NL và điều kiện của SV; hướng dẫn SV

phương pháp học tập, nghiên cứu khoa học (NCKH), theo dõi kết quả và nhắc nhở
SV khi tình trạng học tập giảm sút; hướng dẫn SV trong việc sử dụng, khai thác các
học liệu, tài liệu hỗ trợ học tập và nghiên cứu; hướng dẫn SV kiểm tra các điều kiện
tốt nghiệp; hướng dẫn SV học 2 ngành, 2 trường; tư vấn SV giải quyết các vướng
mắc trong học tập, và khó khăn trong đời sống SV; định hướng nghề nghiệp, tư vấn
việc làm cho SV. (2) QL lớp SV: Tổ chức lớp SV; phổ biến kịp thời cho SV các văn
bản, chỉ thị, thông báo, nội qui, qui định...; đôn đốc SV trong lớp thực hiện tốt yêu
cầu, nhiệm vụ, tham các phong trào hoạt động của khoa và nhà trường; QL hoạt động
của lớp SV và sinh hoạt lớp theo định kì; đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của
SV theo từng học kì và năm học; chủ trì họp khen thưởng và kỉ luật SV, đề nghị khen
thưởng và kỉ luật SV của lớp được phân cơng phụ trách. Ngồi ra, CVHT có nhiệm
vụ tham gia các cuộc họp liên quan đến CVHT, và tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp
vụ CVHT.
1.3.4. Đặc trưng lao động của cố vấn học tập trường đại học sư phạm kĩ thuật
Quá trình lao động của người CVHT SPKT là quá trình tác động lên nhận thức
của SV SPKT với toàn bộ phẩm chất, kiến thức và kĩ năng (KN) của mình, họ có
những đặc trưng lao động sau đây:
(1) Sự kết hợp giữa đặc trưng lao động của người thầy và đặc trưng lao động
của người làm công tác CVHT. (2) Lao động của người CVHT là hoạt động hỗ trợ
SV về học tập và các vấn đề liên quan trong suốt khóa học, bao gồm: hoạt động cung
cấp thông tin, chia sẻ, định hướng và dẫn dắt. (3) Sự kết hợp giữa lao động trí óc và
lao động chân tay.
Như vậy, với đặc trưng lao động của mình, CVHT trường ĐH SPKT là một nhà
sư phạm, nhà QL, nhà tham vấn, nhà hoạt động xã hội, trong đó NL tư vấn SPKT là
đặc điểm riêng khác biệt với NL của người thầy và với các đặc trưng lao động khác.
1.3.5. Khung năng lực của cố vấn học tập trường đại học sư phạm kĩ thuật
Luận án đề xuất khung NL chung của CVHT trường ĐH SPKT gồm có 7 thành
tố như sau: (1) Phẩm chất chính trị, đạo đức và phát triển nghề nghiệp; (2) NL chuyên
môn nghề và NL dạy học kĩ thuật nghề nghiệp; (3) NL nghiệp vụ tư vấn; (4) NL
NCKH và hướng dẫn người học NCKH; (5) NL ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại

ngữ; (6) NL QL lớp SV; (7) NL phát triển quan hệ xã hội.


1.4. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP TRƯỜNG

ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
1.4.1. Quan điểm phát triển đội ngũ cố vấn học tập theo tiếp cận năng lực
và theo tiếp cận quản lí nguồn nhân lực.
1.4.1.1. Tiếp cận năng lực
Tiếp cận NL là cách tiếp cận mà khi giải quyết các vấn đề khả năng thực hiện
nhiệm vụ công việc, người ta đều xem xét và giải quyết dưới góc độ NL. Trong luận
án, vấn đề tiếp cận NL được xem xét dưới góc độ phát triển nguồn nhân lực. Cách
tiếp cận này dựa trên yêu cầu, đặc điểm, biểu hiện về NL của người lao động ở từng
vị trí việc làm mà cụ thể ở đây là người CVHT trường ĐH SPKT.
1.4.1.2. Tiếp cận quản lí nguồn nhân lực
Tiếp cận QL nguồn nhân lực là cách tiếp cận nguồn nhân lực dựa trên chức
năng QL. QL nguồn nhân lực bao gồm 3 phạm trù là: 1) QL việc đào tạo, bồi dưỡng
nhân lực - bao gồm: GD, đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng; 2) Sử dụng hợp lí đội
ngũ nhân lực - bao gồm: tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, sàng lọc một cách hợp lí để
đáp ứng yêu cầu phát triển của tổ chức; 3) Tạo môi trường thuận lợi để nhân lực phát
triển - bao gồm việc tạo môi trường làm việc thuận lợi, môi trường sống lành mạnh
(về thể chất và tinh thần), cũng như xây dựng các chính sách và mơi trường pháp lí
phù hợp để nhân lực phát triển.
1.4.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của phát triển đội ngũ cố vấn học tập ở các
trường đại học sư phạm kĩ thuật theo tiếp cận năng lực
Phát triển đội ngũ CVHT trường ĐH SPKT theo tiếp cận NL là đáp ứng yêu
cầu đổi mới căn bản và toàn diện GD ĐH; Giúp CVHT trường ĐH SPKT nhận thức
được các NL cần phải có để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của công việc; nhận thức rõ
thực trạng các NL, và mức độ còn yếu và thiếu để bổ sung, Nhằm nâng cao NL
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CVHT trường ĐH SPKT; Giúp cho các nhà QL

sử dụng hiệu quả đội ngũ CVHT; Nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
1.4.3. Định hướng phát triển đội ngũ cố vấn học tập ở các trường đại học
sư phạm kĩ thuật theo tiếp cận năng lực
Việc phát triển đội ngũ CVHT trường ĐH SPKT cần dựa trên các định hướng
sau đây: Mục tiêu phát triển đội ngũ CVHT là phát triển nguồn lực quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường theo hình thức đào tạo TC; Dựa trên
cơ sở nhu cầu thực tế và nguồn tài nguyên sẵn có tại các trường ĐH SPKT; Nội dung
phát triển đội ngũ CVHT trường ĐH SPKT phải mang tính tồn diện; Phải tạo sự gắn
kết và đồng bộ giữa công tác qui hoạch, kế hoạch tuyển chọn, sử dụng, đào tạo bồi
dưỡng và đảm bảo đủ điều kiện cho đội ngũ hoạt động, phát triển.


1.4.4. Nội dung phát triển đội ngũ cố vấn học tập trường đại học sư phạm

kĩ thuật theo tiếp cận năng lực
Phát triển đội ngũ CVHT trường ĐH SPKT gồm các nội dung: Nâng cao nhận
thức về sự cần thiết và tầm quan trọng của việc phát triển đội ngũ CVHT đối với đội
ngũ CB QL, GV và CVHT; xây dựng tiêu chuẩn CVHT trường ĐH SPKT theo tiếp
cận NL; xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ CVHT trường ĐH SPKT theo tiếp cận
NL; tuyển chọn, bổ nhiệm, sử dụng, miễn nhiệm đội ngũ CVHT trường ĐH SPKT
theo tiếp cận NL; bồi dưỡng đội ngũ CVHT trường ĐH SPKT theo tiếp cận NL; đánh
giá đội ngũ CVHT trường ĐH SPKT theo tiếp cận NL; xây dựng môi trường và tạo
động lực làm việc cho đội ngũ CVHT trường ĐH SPKT.
1.4.4. Các chủ thể quản lí phát triển đội ngũ cố vấn học tập ở các trường
đại học sư phạm kĩ thuật theo tiếp cận năng lực
Tham gia phát triển đội ngũ CVHT trường ĐH SPKT theo tiếp cận NL có
nhiều chủ thể, mỗi chủ thể có một vai trị khác nhau luận án trình bày 5 chủ thể có
ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển đội ngũ CVHT trường ĐH SPKT, gồm: hiệu
trưởng, hội đồng CVHT, trưởng khoa và trưởng phịng cơng tác SV, trưởng phịng
đào tạo, Trong đó, trưởng phịng cơng tác SV chủ thể trực tiếp là; cịn chủ thể chính

đóng vai trị quyết định là hiệu trưởng nhà trường.
1.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CỐ
VẤN HỌC TẬP Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT THEO
TIẾP CẬN NĂNG LỰC
Các yếu tố khách quan: Chủ trương, chính sách của Bộ, ngành về phát triển đội
ngũ CVHT trường ĐH SPKT; xu thế tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế và cách mạng
cơng nghiệp 4.0; nền kinh tế thị trường; yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD nghề
nghiệp. Và các yếu tố chủ quan: NL của đội ngũ CVHT trường ĐH SPKT; chế độ
chính sách đối với CVHT trường ĐH SPKT; nhu cầu khẳng định bản thân của CVHT
trường ĐH SPKT; môi trường làm việc của CVHT trường ĐH SPKT.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Từ những nghiên cứu ở chương 1, có thể rút ra những kết luận sau đây:
1. CVHT trường ĐH SPKT có vị trí vai trị nhất định.
2. Khung NL phản ánh yêu cầu về phẩm chất và NL của CVHT trường ĐH
SPKT đối với nhiệm vụ công việc mà họ đảm nhận trong trường ĐH.
3. Phát triển đội ngũ CVHT trường ĐH SPKT là vấn đề cấp thiết, cần dựa trên
các định hướng và nội dung nhất định.


Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT

Ở nội dung này, đề tài đã trình bày tình hình chung về lịch sử phát triển của các
trường ĐH SPKT; hoạt động đào tạo ở các trường ĐH SPKT; hoạt động của đội ngũ
CVHT trường ĐH SPKT.
2.2. TỔ CHỨC KHẢO SÁT THỰC TRẠNG
2.2.1. Mục đích khảo sát
Nhằm làm rõ thực trạng đội ngũ CVHT và phát triển đội ngũ CVHT của

trường ĐH SPKT theo tiếp cận NL để xác lập cơ sở thực tiễn cho đề tài.
2.2.2. Nội dung khảo sát
1) Khảo sát đội ngũ CVHT tại các Trường ĐH SPKT Hưng Yên; ĐH SPKT Vinh;
ĐH SPKT Vĩnh Long, ĐH SPKT TP HCM; 2) Khảo sát thực trạng phát triển đội ngũ
CVHT Trường ĐH SPKT Hưng Yên; ĐH SPKT Vinh; ĐH SPKT Vĩnh Long, ĐH
SPKT TP HCM; 3) Khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ
CVHT Trường ĐH SPKT Hưng Yên; ĐH SPKT Vinh; ĐH SPKT Vĩnh Long, ĐH SPKT
TP HCM.
2.2.3. Đối tượng khảo sát
Đối tượng khảo sát gồm 673 CB QL, CVHT, SV các trường ĐH SPKT trên địa
bàn khảo sát. Gồm: 110 CB QL; 163 CVHT và 400 SV.
2.2.4. Công cụ, phương pháp khảo sát
2.2.4.1. Bộ công cụ khảo sát
- Xây dựng bộ phiếu hỏi gồm:
+ Phiếu thu thập ý kiến về thực trạng đội ngũ và thực trạng phát triển đội ngũ
CVHT trường ĐH SPKT.
+ Phiếu hỏi phỏng vấn sâu đối với CB QL, CVHT và SV.
+ Phiếu thống kê giành cho các trường ĐH SPKT.
2.2.4.2. Phương pháp khảo sát
- Hướng dẫn cán CB QL, CVHT, SV thuộc diện khảo sát của 04 trường ĐH
SPKT điền vào phiếu khảo sát ý kiến.
- Phỏng vấn sâu đối với CVHT và CBQL của các trường ĐH SPKT nhằm hỗ
trợ cho phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
- Thu nhận các số liệu phiếu thống kê và xử lí số liệu.
2.2.5. Địa bàn và thời gian khảo sát
Chúng tôi tiến hành khảo sát 4/6 trường ĐH SPKT mang tính đại điện gồm có
các trường sau: Trường ĐH SPKT Hưng Yên, ĐH SPKT Vinh, ĐH SPKT Vĩnh Long,
ĐH SPKT TP Hồ Chí Minh. Thời gian khảo sát từ tháng 6/2020 đến tháng 12/2020.



2.2.6. Cách thức xử lí số liệu và thang đánh giá
2.2.6.1. Cách thức xử lí số liệu

Các dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu thực trạng của đề tài được xử lí bằng
phương pháp thống kê tốn học, Microsoft Office Excel, sau đó cập nhật để phân tích
và rút ra kết luận nghiên cứu.
2.2.6.2. Thang đánh giá
Số phiếu thu được từ các phiếu điều tra được đánh giá ở mức độ đáp ứng, việc
thực hiện, ảnh hưởng, tính khả thi; đồng thời được chia làm 4 mức độ từ cao xuống
thấp (tương đương với mức điểm số từ 1 đến 4). Mỗi cấp độ có khoảng giá trị trung
bình nhất định.
2.3. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP Ở CÁC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT
2.3.1. Thực trạng về số lượng, trình độ đào tạo, cơ cấu của đội ngũ cố vấn
học tập ở các trường đại học sư phạm kĩ thuật
Thực trạng số lượng, giới tính, độ tuổi, thâm niên cơng tác, trình độ đào tạo
của đội ngũ CVHT trường ĐH SPKT.

TT
1
2
3
4

Bảng 2.8. Thống kê giới tính, độ tuổi đội ngũ CVHT ở các trường ĐH SPKT
Giới tính
Độ tuổi
Tổng
Nam
Nữ

<30
31-40
40-50
>50
Trường
số
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
ĐH SPKT
164 81 49 83 51 04 2 93 57 65 40 02 01
Hưng Yên
ĐH SPKT
13
2 16 11 85 0
0
9 69 4 31 0
0
Vinh
ĐH SPKT
87
52 60 35 40 9 10 48 55 25 29 5
6
Vĩnh Long
ĐH SPKT
491 349 71 142 29 115 23 135 27 165 34 76 16
TP HCM
Tổng
755 484 64 271 36 128 17 285 38 259 34 83 11

Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát
Bảng 2.9. Thống kê thâm niên công tác của đội ngũ CVHT ở các trường ĐH SPKT

Thâm niên công tác
<10 năm
10-20 năm
>20 năm
TT
Trường
Tổng số
SL
%
SL
%
SL
5
1
ĐH SPKT Hưng Yên
164
14
09
142
87
08
05
2
ĐH SPKT Vinh
13
3
23
10
77
0

0
3
ĐH SPKT Vĩnh Long
87
20
23
52
60
15
17
4
ĐH SPKT TP HCM
491
180
37
170
35
141
29
Tổng
755
217
29
374
49
164
22
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát



Bảng 2.10. Thống kê trình độ đào tạo của đội ngũ CVHT ở các trường ĐH SPKT
Trình độ đào tạo của cố vấn học tập
TS
ThS
ĐH
TT
Trường
Tổng số
SL
%
SL
%
SL
%
1
ĐH SPKT Hưng Yên
164
38
23
126
77
0
0
2
ĐH SPKT Vinh
13
0
0
6
46

7
54
3
ĐH SPKT Vĩnh Long
87
13
15
74
85
0
0
4
ĐH SPKT TP HCM
491
196
40
235
48
59
12
Tổng
755
247
33
441
58
66
9
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát.


Từ các bảng số liệu 2.8, 2.9, 2.10 luận án đã rút ra các nhận xét về số lượng, cơ
cấu giới tính, trình độ đào tạo, thâm niên công tác của CVHT trường ĐH SPKT.
2.3.2. Thực trạng về chất lượng cố vấn học tập ở các trường đại học sư
phạm kĩ thuật
Ở nội dung này luận án đã làm rõ thực trạng chất lượng đội ngũ CVHT trường
ĐH SPKT, bao gồm: Thực trạng về phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, NL
phát triển nghề nghiệp; NL chuyên môn và NL dạy học kĩ thuật nghề nghiệp; NL
nghiệp vụ tư vấn; NL NCKH và hướng dẫn người học NCKH; NL ứng dụng công
nghệ thông tin và ngoại ngữ trong tư vấn hỗ trợ SV; NL QL lớp SV; NL phát triển
quan hệ xã hội. Kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng 2.24.

TT
1
2
3
4
5
6
7

Bảng 2.24. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá năng
lực của đội ngũ CVHT trường ĐH SPKT
Năng lực của đội ngũ CVHT
X
Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp
Năng lực chuyên môn và dạy học kĩ thuật nghề nghiệp
Năng lực nghiệp vụ tư vấn
Năng lực tổ chức, quản lí lớp SV của đội ngũ CVHT
Năng lực NCKH
Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin và ngoại ngữ trong

tư vấn hỗ trợ SV
Năng lực phát triển quan hệ xã hội

3,02
2,39
2,32
2,35
2,07

Thứ bậc
1
2
4
3
7

2,19

6

2,23

5

Từ số liệu bảng 2.24 luận án đã rút ra những nhận xét đánh giá về NL của đội
ngũ CVHT trường ĐH SPKT.
2.4. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT
2.4.1. Thực trạng hoạt động phát triển đội ngũ cố vấn học tập tại các trường đại


học sư phạm kĩ thuật

Ở nội dung này, luận án đã làm rõ thực trạng nâng cao nhận thức về tầm quan
trọng của phát triển đội ngũ CVHT cho CB QL, CVHT, GV; thực trạng xây dựng tiêu
chuẩn CVHT trường ĐH SPKT; thực trạng qui hoạch phát triển đội ngũ CVHT


trường ĐH SPKT; thực trạng tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, sử dụng CVHT
trường ĐH SPKT; thực trạng bồi dưỡng nâng cao trình độ NL cho đội ngũ CVHT;
thực trạng tổ chức đánh giá đội ngũ CVHT trường ĐH SPKT; thực trạng xây dựng
môi trường và tạo động lực làm việc cho đội ngũ CVHT.
Bảng 2.32. Bảng tổng hợp kết quả khảo sát hoạt động phát
triển đội ngũ CVHT trường ĐH SPKT
TT
Hoạt động phát triển đội ngũ CVHT
Thứ bậc
X
1
2
3
4

5
6
7

Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của phát triển đội ngũ
CVHT cho CB QL, CVHT, GV
Xây dựng tiêu chuẩn CVHT trường ĐH SPKT
Qui hoạch phát triển đội ngũ CVHT trường ĐH SPKT

Tuyển chọn, Bổ nhiệm, Miễn nhiệm, Sử dụng CVHT trường
ĐH SPKT
Tuyển chọn CVHT
Bổ nhiệm CVHT trường ĐH SPKT
Miễn nhiệm CVHT
Sử dụng CVHT trường ĐH SPKT
Bồi dưỡng nâng cao trình độ NL cho đội ngũ CVHT
Tổ chức đánh giá đội ngũ CVHT
Xây dựng môi trường và tạo động lực làm việc cho đội ngũ CVHT

2,65

1

2,04
2,30

6
5

2,38

4

2,64
2,45
1,96
2,45
2,45
2,52

2,04

3
2
7

Từ bảng tổng hợp kết quả khảo sát 2.32 luận án đã rút ra những nhận xét về
hoạt động phát triển đội ngũ CVHT trường ĐH SPKT.
2.4.2. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ cố vấn tập

trường đại học sư phạm kĩ thuật
Ở nội dung này, luận án đã khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển
đội ngũ CVHT trường ĐH SPKT, kết quả được thể hiện ở bảng 2.33.

TT

Bảng 2.33. Kết quả khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng
đến phát triển đội ngũ CVHT tại các trường ĐH SPKT
Mức độ đồng ý
(số lượng/ %)
Các yếu tố ảnh hưởng
Phân
Khơng
Đồng ý
Vân
đồng ý

X

Thứ

bậc

2,11

2

2,19

1

Nhóm yếu tố khách quan
1

2

Chủ trương, chính sách của Bộ,
ngành về phát triển đội ngũ CVHT
trường ĐH SPKT
Xu thế tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế
và cách mạng công nghiệp 4.0

524

114

35

77,86

16,94


5,2

575

93

5

85,44

13,81

0.75


3

Nền kinh tế thị trường

4

Yêu cầu đổi mới căn bản, tồn diện
đào tạo nghề

472
70,13
481
71,47


133
19,76
186
27,64

68
10,11
6
0,89

2,03

4

2,09

3

2,11

X
Nhóm các yếu tố chủ quan
1
2
3
4

NL của đội ngũ CVHT trường ĐH
SPKT
Chế độ chính sách đối với CVHT

trường ĐH SPKT
Nhu cầu khẳng định bản thân của
CVHT trường ĐH SPKT
Môi trường làm việc của CVHT
trường ĐH SPKT

586
87,07
579
86,03
404
60,03
551
81,87

X

74
11,0
76
11,29
203
30,16
101
15,01

13
1,93
18
2,68

66
9,81
21
3,12

2,20

1

2,19

2

1,96

4

2,15

3

2,13

Từ bảng 2.33 luận án đã đưa ra những đánh giá về thực trạng ảnh hưởng của
các yếu tố đến phát triển đội ngũ CVHT trường ĐH SPKT.
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG

Từ kết quả khảo sát thực trạng, luận án đánh giá những mặt mạnh, mặt hạn chế
của đội ngũ CVHT trường ĐH SPKT và phát triển đội ngũ CVHT trường ĐH SPKT
trên địa bàn khảo sát, từ đó làm rõ nguyên nhân của thực trạng.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Từ kết quả khảo sát thực trạng đội ngũ CVHT trường ĐH SPKT, thực trạng
phát triển đội ngũ CVHT theo tiếp cận NL ở chương 2, có thể rút ra kết luận như sau:
1) Đội ngũ CVHT trường ĐH SPKT trên địa bàn khảo sát về cơ bản đã đáp ứng
được những yêu cầu về phẩm chất, NL chuyên môn. Tuy nhiên, nhìn chung đội ngũ
CVHT cịn yếu và thiếu về kiến thức và KN tư vấn hỗ trợ SV.
3) Ở những mức độ khác nhau, các trường ĐH SPKT trên địa bàn khảo sát đều
đã thực hiện các giải pháp để phát triển đội ngũ CVHT. Các giải pháp này tuy bước
đầu đã mang lại những kết quả nhất định trong phát triển đội ngũ CVHT trường ĐH
SPKT, tuy nhiên, các giải pháp đang thực hiện thiếu cơ sở khoa học, tính đồng bộ,
chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đối với sự phát triển đội ngũ này.
4) Đánh giá chung về thực trạng đã chỉ ra những mặt mạnh, mặt yếu, nguyên
nhân và của thực trạng. Đây là những có sở thực tiễn quan trọng để đề xuất các giải
pháp phát triển đội ngũ CVHT trường ĐH SPKT.


Chương 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT
THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
3.1. CÁC NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

Việc đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ CVHT trường ĐH SPKT theo tiếp
cận NL phải dựa trên các nguyên tắc: đảm bảo tính mục tiêu, đảm bảo tính hệ thống,
đảm tính khả thi, đảm tính hiệu quả.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP CỦA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức về sự cần thiết và tầm quan trọng của
việc phát triển đội ngũ cố vấn học tập cho cán bộ quản lí, giảng viên, cố vấn học
tập theo tiếp cận năng lực

3.2.1.1. Mục tiêu của giải pháp
Nâng cao nhận thức trong CB QL, GV, CVHT về tầm quan trọng của CVHT và
sự cần thiết phải phát triển đội ngũ CVHT ở các trường ĐH SPKT, từ đó có sự quan
tâm đúng mức đến việc phát triển đội ngũ này.
3.2.1.1. Ý nghĩa của giải pháp
- Giúp CB QL, GV, CVHT hiểu rõ vai trò, tầm quan trọng của CVHT; thấy rõ
sự cần thiết phải phát triển đội ngũ CVHT; làm thay đổi cách nhìn nhận, đánh giá và
tạo điều kiện của CB QL, GV đối với CVHT.
3.2.1.3. Nội dung và cách thực hiện giải pháp
i) Tổ chức quán triệt trong CBQL, GV trường ĐH SPKT về việc phát huy
vai trò của CVHT; ii) Xây dựng chủ trương, nội dung và biện pháp lãnh đạo tổ chức
thực hiện để làm tốt công tác phổ biến tuyên truyền; iii) Khắc phục những nhận
thức chưa đúng đắn, chưa đầy đủ về vai trò của đội ngũ CVHT trong trường ĐH SPKT .
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Cần hồn thiện hệ thống văn bản về cơng tác CVHT; phải tạo ra bầu khơng khí
dân chủ, cởi mở, trách nhiệm, quyết tâm trong đội ngũ CVHT; đảm bảo kinh phí hỗ
trợ cho hoạt động.
3.2.2. Xây dựng bộ tiêu chuẩn cố vấn học tập trường đại học sư phạm kĩ thuật
3.2.2.1. Mục tiêu của giải pháp
Xây dựng bộ tiêu chuẩn CVHT trường ĐH SPKT đáp ứng được đòi hỏi về NL
trong bối cảnh mới, làm căn cứ để các cấp QL qui hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh
giá đội ngũ CVHT; và căn cứ để CVHT tự đánh giá, vươn lên.


3.2.2.2. Ý nghĩa của giải pháp

Thứ nhất, đáp ứng yêu cầu hiện tại về phát triển đội ngũ CVHT; thứ hai, đáp
ứng vai trò và đặc trưng lao động của CVHT trường ĐH SPKT; thứ ba, khắc phục
những hạn chế, bất cập về phẩm chất, NL của đội ngũ CVHT trường ĐH SPKT; thứ
tư, tạo cơ sở khoa học để đánh giá, phân loại, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và

chế độ đối với đội ngũ CVHT trường ĐH SPKT; thứ năm, đánh giá giúp cho mỗi
CVHT tự nhận thức được NL bản thân để khắc phục và phấn đấu.
3.2.2.3. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
1) Căn cứ xây dựng tiêu chuẩn CVHT
- Căn cứ pháp lí: Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP; Nghị quyết số 29-NQ/TW;
Luật GD ĐH (sửa đổi); tiêu chuẩn cán bộ trong thời kì đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước; đặc trưng lao động và khung NL của CVHT trường ĐH SPKT.
- Căn cứ thực tiễn: Thực trạng đội ngũ CVHT trường ĐH SPKT.
2) Xây dựng tiêu chuẩn cố vấn học tập trường ĐH SPKT đáp ứng yêu cầu
đổi mới GD ĐH
Luận án đã xây dựng bộ tiêu chuẩn của CVHT trường ĐH SPKT gồm 7 tiêu
chuẩn và 21 tiêu chí: Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, và phát triển nghề
nghiệp; tiêu chuẩn 2: NL chuyên môn nghề và dạy học kĩ thuật nghề nghiệp; tiêu
chuẩn 3: NL tư vấn; tiêu chuẩn 4: NL NCKH và hướng dẫn người học NCKH; tiêu
chuẩn 6: NL QL lớp SV; tiêu chuẩn 7: NL phát triển quan hệ xã hội.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Đòi hỏi các trường ĐH SPKT sớm xây dựng và ban hành chuẩn CVHT. Chuẩn
CVHT trường ĐH SPKT phải phù hợp với đặc trưng lao động, khung NL, đặc thù
của các trường ĐH SPKT; các trường ĐH SPKT chỉ đạo phòng tổ chức cán bộ, khoa
đào tạo xem tiêu chuẩn này là căn cứ đánh giá, qui hoạch, bổ nhiệm, sử dụng, đào
tạo, bồi dưỡng CVHT.
3.2.3. Xây dựng qui hoạch, tuyển chọn, bổ nhiệm, sử dụng cố vấn học tập
trường đại học sư phạm kĩ thuật dựa vào tiêu chuẩn năng lực
3.2.3.1. Mục tiêu của giải pháp
Mục tiêu của giải pháp là nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CVHT; xây dựng đội
ngũ này đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, đồng bộ về cơ cấu; tạo điều kiện, động lực
để CVHT phấn đấu, rèn luyện, học tập, tạo tính năng động trong cơng tác cán bộ.
3.2.3.2. Ý nghĩa của giải pháp
Giúp cho khoa đào tạo lựa chọn được những CVHT có đủ NL đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ; đảm bảo cho công tác bổ nhiệm, luân chuyển, sử dụng CVHT thực hiện có

hiệu quả; giúp xây dựng nguồn cho đội ngũ CVHT kế cận; giúp CVHT phát huy
được NL, năng động, sáng tạo; đảm bảo xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng
đội ngũ CVHT một cách dài hạn, đúng đắn và có hiệu quả.


3.2.3.3. Nội dung và cách thực hiện giải pháp
i) Xây dựng qui hoạch CVHT

+) Xác lập các cơ sở xây dựng qui hoạch đội ngũ CVHT trường ĐH SPKT một
cách khoa học.
+) Tổ chức xây dựng quy hoạch đội ngũ CVHT theo một qui trình khoa học,
bài bản: Xây dựng được quy trình xây dựng qui hoạch đội ngũ CVHT gồm 4 bước.
ii) Tuyển chọn CVHT
Cần tiến hành sàng lọc, phân tích và đánh giá nhu cầu NL của nhân lực đã được
qui hoạch nguồn, đánh giá mức độ đáp ứng tốt nhất các tiêu chí đặt ra; cần căn cứ vào
tiêu chuẩn, tiêu chí khung NL CVHT trường ĐH SPKT; Sau khi tuyển chọn cần tiến
hành hành bồi dưỡng, đào tạo theo tiêu chuẩn.
iii) Bổ nhiệm, sử dụng CVHT
Việc bổ nhiệm, sử dụng CVHT được thực hiện đối với những nhân lực sau khi
đã thực hiện qui hoạch và lựa chọn, thực hiện việc bổ nhiệm nhân lực vào vị trí
CVHT phải đảm bảo bố trí đúng người, đúng việc, đúng vị trí, phải hướng vào mục
tiêu nâng cao hiệu quả cơng việc.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Địi hỏi nhà trường phải tăng cường chỉ đạo khoa đào tạo xây dựng qui hoạch
CVHT đảm bảo khách quan, dân chủ và khả thi; Chỉ đạo các phòng/ban tham mưu xây
dựng và ban hành qui chế tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, sử dụng
CVHT.
3.2.4. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho
đội ngũ cố vấn học tập trường đại học sư phạm kĩ thuật theo tiếp cận năng lực
3.2.4.1. Mục tiêu của giải pháp

Mục tiêu của giải pháp là nhằm trang bị kiến thức, hình thành KN trong hoạt
động, phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức và tâm lí cho CVHT; nhằm bù đắp
những thiếu hụt, khiếm khuyết của CVHT trong quá trình hoạt động; tạo ra phẩm chất
mới và sự phát triển toàn diện của CVHT trường ĐH SPKT.
3.2.4.2. Ý nghĩa của giải pháp
Đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng của CVHT trường ĐH SPKT trong bối cảnh hiện
nay; góp phần chuẩn hóa đội ngũ CVHT trường ĐH SPKT; nâng cao trình độ chuyên
môn và nghiệp vụ tư vấn cho CVHT trường ĐH SPKT; giúp cho đội ngũ CVHT trường
ĐH SPKT đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
3.2.4.3. Nội dung và cách thực hiện giải pháp
Cần lấy tiêu chuẩn CVHT trường ĐH SPKT làm cở sở nền tảng và thước đo để
đánh giá, so sánh chất lượng đội ngũ, trên cơ sở xác định những NL còn thiếu, và NL
chưa đạt so với chuẩn khung NL sẽ xây dựng nội dung và phương pháp đào tạo, bồi
dưỡng phù hợp.


Việc bồi dưỡng phải được tiến hành linh hoạt với nhiều biện pháp; phải được
QL và thực hiện một cách khoa học, đảm bảo chặt chẽ từ khâu phân tích nhu cầu bồi
dưỡng, xây dựng nội dung bồi dưỡng, lập kế hoạch bồi dưỡng, đến khâu đánh giá kết
quả bồi dưỡng. Thực hiện bồi dưỡng theo qui trình sau: i) Xây dựng kế hoạch chương
trình bồi dưỡng; ii) Xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng; iii) Tổ chức hoạt
động bồi dưỡng đội ngũ CVHT trường ĐH SPKT theo qui trình nhất định. iv) Chỉ
đạo đánh giá kết quả bồi dưỡng CVHT.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Đòi hỏi các trường ĐH SPKT phải xây dựng được qui trình bồi dưỡng CVHT.
Đồng thời, các trường ĐH SPKT cần bổ sung nguồn lực cho công tác bồi dưỡng
CVHT đạt kết quả.
3.2.5. Đổi mới hoạt động đánh giá cố vấn học tập trường đại học sư phạm
kỹ thuật theo tiếp cận năng lực
3.2.5.1. Mục tiêu của giải pháp

Đánh giá chính xác, khách quan phẩm chất, NL của CVHT; giúp lãnh đạo
trường, khoa có được bức tranh đầy đủ về đội ngũ CVHT, ghi nhận kết quả người làm
tốt nhiệm vụ, phát hiện người yếu kém để có giải pháp đào tạo, bồi dưỡng, điều chỉnh.
3.2.5.2. Ý nghĩa của giải pháp
Khắc phục những hạn chế, bất cập về phẩm chất, NL của đội ngũ CVHT
trường ĐH SPKT; tạo cơ sở khoa học để đánh giá, phân loại, bố trí, sử dụng, đào tạo,
bồi dưỡng và giải quyết chế độ đối với đội ngũ CVHT; giúp cho mỗi CVHT thấy
được mặt mạnh để phát huy, mặt yếu để khắc phục, phấn đấu vươn lên.
3.2.5.3. Nội dung và cách thực hiện giải pháp
Đánh giá CVHT trường ĐHSPKT cần được tiến hành các bước sau:
i) Xác định rõ mục đích, yêu cầu đánh giá CVHT trường ĐH SPKT.
ii) Lựa chọn nội dung đánh giá.
iii) Sử dụng các phương pháp đánh giá CVHT trường ĐH theo khung NL.
iv) Tổ chức đánh giá CVHT trường ĐHSPKT theo một qui trình chặt chẽ.
v) Sử dụng kết quả đánh giá phục vụ phát triển đội ngũ CVHT trường ĐH
SPKT ở các giai đoạn tiếp theo.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Địi hỏi trường/khoa phải xây dựng quy trình đánh giá khoa học, bài bản; đảm
bảo tính minh bạch, khách quan trong thực hiện đánh giá, cũng như sử dụng kết quả
đánh giá CVHT.
3.2.6. Xây dựng môi trường và tạo động lực làm việc cho đội ngũ cố vấn
học tập trường đại học sư phạm kĩ thuật
3.2.6.1. Mục tiêu của giải pháp
Nhằm tạo động lực làm việc để khuyến khích tinh thần CVHT, giúp phát huy


vai trò của đội ngũ này, động viên tinh thần phù hợp với khả năng tài chính, sự phát
triển của các trường ĐH SPKT.
3.2.6.2. Ý nghĩa của giải pháp
Giúp các cấp QL, từ trường đến khoa thấy rõ sự cần thiết phải tạo động lực

làm việc cho đội ngũ CVHT; kích thích động cơ tích cực, khai thác các NL tiềm ẩn
trong mỗi CVHT; đảm bảo cho đội ngũ CVHT có cuộc sống vật chất, tinh thần ổn
định và ngày càng nâng cao; thể hiện trách nhiệm, vừa thể hiện sự quan tâm của
trường, khoa đối với CVHT.
3.2.6.3. Nội dung và cách thực hiện giải pháp
Trường ĐH SPKT cần tổ chức thực hiện tốt các công việc sau đây: 1) Xây
dựng và hồn thiện chế độ chính sách đãi ngộ đối với CVHT; 2) Bổ sung cơ sở vật
chất đáp ứng yêu cầu của công việc CVHT; 3) Xây dựng bầu khơng khí làm việc
thuận lợi cho CVHT; 4) Tổ chức thi “CVHT giỏi”; 5) Tổ chức hội nghị hàng năm về
công tác CVHT; 6) Đưa ra yêu cầu cao đối với từng CVHT.
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Luôn đảm bảo được bầu khơng khí dân chủ, cơng bằng, đoàn kết và hợp tác
trong đơn vị; Đơn vị QL đội ngũ CVHT cần chủ động và kịp thời trong giải quyết
việc chi trả liên quan đến chính sách và ưu đãi cho đội ngũ CVHT.
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
Các giải pháp có mối quan hệ mật thiết với nhau, ảnh hưởng lẫn nhau, tạo
thành một hệ thống tác động đồng bộ đến quá trình phát triển đội ngũ CVHT trường
ĐH SPKT theo tiếp cận NL. Tuy nhiên, mỗi giải pháp có vị trí, vai trò khác nhau.
Giải pháp Bồi dưỡng nâng cao NL chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CVHT trường
ĐH SPKT theo tiếp cận NL có ý nghĩa quan trọng nhất.
3.4. KHẢO SÁT SỰ CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI
PHÁP ĐỀ XUẤT
Kết quả khảo sát cho thấy, những người được hỏi có sự đánh giá cao về sự cấp
thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất. Trong đó, trên 90,2% ý kiến được trả
lời đồng ý với đánh giá ý kiến các giải pháp đề xuất có tính rất cấp thiết và cấp thiết.
81,4% ý kiến được hỏi đồng ý mức độ rất khả thi và khả thi của giải pháp. Giữa tính
cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp có mối tương quan chặt chẽ với nhau.
3.5. THỰC NGHIỆM
3.5.1. Tổ chức thực nghiệm
3.5.1.1. Mục đích thực nghiệm

Thực nghiệm giải pháp: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao NL chuyên môn, nghiệp
vụ cho đội ngũ CVHT trường ĐH SPKT theo tiếp cận NL nhằm chứng minh hiệu quả
và tính khả thi của giải pháp đã đề xuất.


3.5.1.2. Giả thuyết thực nghiệm

Nếu thực hiện chương trình bồi dưỡng sử dụng hệ thống bài tập thực hành có
cấu trúc hợp lí đảm bảo tính hệ thống, phù hợp với đặc thù trường ĐH SPKT thì sẽ
hình thành được kiến thức, KN tư vấn, và nâng cao chất lượng của đội ngũ CVHT
trường ĐH SPKT.
3.5.1.3. Khách thể thực nghiệm
Khách thể thực nghiệm là đội ngũ CVHT ở Trường ĐH SPKT Vinh và ĐH
SPKT Nam Định.
3.5.1.4. Nội dung và cách thức thực nghiệm
i) Nội dung và cách thức thực nghiệm
Vì điều kiện thời gian, chúng tôi chỉ chọn giải pháp 4 làm thực nghiệm: Tổ
chức bồi dưỡng nâng cao NL chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CVHT trường ĐH
SPKT theo tiếp cận NL.
ii) Cách thức thực nghiệm
Thực nghiệm tiến hành trên cùng một khách thể là CVHT Trường ĐH SPKT
Vinh và CVHT Trường ĐH SPKT Nam Định (tổng gồm 25 nghiệm thể) và chia làm
hai vịng theo hình thức, vịng 1: là đo kết quả nhóm khách thể khi chưa tiến hành bồi
dưỡng; vịng 2: đo kết quả nhóm khách thể đó khi đã tiến hành hoạt động bồi dưỡng.
Trong đó, tương ứng với nhóm thực nghiệm là nhóm đối chứng, nhóm thực nghiệm
là nhóm thực hiện việc bồi dưỡng theo khung NL với các nội dung và qui trình do
chúng tơi đề xuất, cịn nhóm đối chứng là nhóm khơng thực hiện việc bồi dưỡng theo
nội dung và qui trình do chúng tơi đề xuất.
3.5.1.5. Tiêu chuẩn và thang đánh giá thực nghiệm
Kết quả thực nghiệm được đánh giá dựa trên sự nâng cao kiến thức và KN

nghề nghiệp của đội ngũ CVHT.
3.5.1.6. Địa bàn, thời gian thực nghiệm
i) Địa bàn thực nghiệm
Thực nghiệm được tiến hành trên một khách thể đối với CVHT tại các trường:
Trường ĐH SPKT Vinh, Trường ĐH SPKT Nam Định.
ii) Thời gian thực nghiệm
Tiến hành đo kết quả lần 1: Trong thời gian từ 1/12/2020 đến 5/12/2020
Tiến hành thực nghiệm lần và đo kết quả lần 2: Trong thời gian 2 tuần từ
5/3/2021 đến 29/3/2021.
3.5.1.7. Tiến hành thực nghiệm
Thực nghiệm được tổ chức theo các giai đoạn như sau:
i) Giai đoạn chuẩn bị thực nghiệm
- Chọn mẫu thực nghiệm.
- Xây dựng chuẩn và thang đo trong thực nghiệm.


- Biên soạn tài liệu, các công cụ để tác động và đo lường đánh giá trong quá trình đào

tạo, bồi dưỡng NL cho CVHT.
ii) Tiến hành thực nghiệm

- Tập huấn cho CVHT.
- Đo kết quả thực nghiệm
3.5.1.8. Xử lí kết quả thực nghiệm
i) Đối với trình độ kiến thức của CVHT Số liệu thực nghiệm được tính theo tỉ lệ
% và theo các tham số: trung bình cộng, phương sai: độ lệch tiêu chuẩn: hệ số biến
thiên.
ii) Đối với trình độ KN của CVHT trường ĐH SPKT
Tính % số người đạt các loại khá, trung bình, yếu ở từng mức độ của mỗi KN
và quy ra các điểm số tương ứng (khá: 3 điểm; trung bình: 2 điểm; yếu: 1 điểm).

3.5.2. Kết quả đầu vào
3.5.2.1. Phân tích kết quả đầu vào
Chúng tơi khảo sát trình độ đầu vào về kiến thức và KN của CVHT. Trên cơ sở
phân tích kết quả khảo sát, chúng tôi rút ra nhận xét: trình độ ban đầu về kiến thức và
KN của CVHT trường ĐH SPKT tại địa bàn được thực nghiệm còn thấp. Để thực
hiện và phát huy tốt vai trò nhiệm vụ của mình, CVHT cần được bồi dưỡng đầy đủ về
kiến thức và KN tư vấn và hỗ trợ SV.
3.5.2.2. Phân tích kết quả thực nghiệm về mặt định lượng
i) Kết quả thực nghiệm về trình độ kiến thức của CVHT trường ĐH SPKT
ii)
Kết quả thực nghiệm về trình độ kiến thức của CVHT trường ĐH SPKT ở

nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng.
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ phân
bố tần suất fi

Biểu đồ 3.3. Biểu đồ phân
bố tần suất tích lũy fi

iii) Kết quả thực nghiệm về trình độ KN của CVHT trường ĐH SPKT

Kết quả thực nghiệm về trình độ KN của CVHT trường ĐH SPKT được thể
hiện ở bảng 3.12.


Bảng 3.12. Kết quả khảo sát trình độ KNsau khi thực nghiệm (nhóm Thực nghiệm)
Nhóm

Mức
độ

Khá

ĐC
(25)

TB
Yếu
Khá

TN
(25)

TB
Yếu

Các kĩ năng (Số lượng / %)
1
6
24,0
14
56,0
5
20,0
15
60,0
9
36,0
1
4,00


2
8
32,0
14
56,0
3
12,0
20
80,0
5
20,0
0
0,00

3
4
16,0
12
48,0
9
36,0
9
36,0
12
48,0
4
16,0

4
6

24,0
13
52,0
6
24,0
14
56,0
9
36,0
2
8,00

5
4
16,0
13
52,0
8
32,0
10
40,0
12
48,0
3
12,0

6
8
32,0
13

52,0
4
16,0
19
76,0
6
24,0
0
0,00

7
9
36,0
13
52,0
3
12,0
18
72,0
7
28,0
0
0,00

X
8
6
24,0
15
60,0

4
16,0
17
68,0
8
32,0
0
0,00

9
5
20,0
12
48,0
8
32,0
11
44,0
11
44,0
3
12,0

10
5
20,0
13
52,0
7
28,0

14
56,0
9
36,0
2
8,00

24,4
52,8
22,8
58,8
35,2
6,0

Qua bảng 3.12 cho thấy, kết quả về trình độ KN CVHT trường ĐH SPKT
nhóm TN cao hơn nhóm ĐC. Cụ thể: + Số người được xếp ở mức độ khá của nhóm
TN cao hơn nhóm ĐC (58,8% so với 24,4%); + Số người xếp ở mức độ yếu của
nhóm TN thấp hơn so với nhóm ĐC (6% so với 22,8%).
3.5.2.3. Phân tích kết quả thực nghiệm về mặt định tính
- Việc thực hiện hoạt động bồi dưỡng đội ngũ CVHT tại trường ĐH SPKT
Vinh và trường ĐH SPKT Nam Định đã nâng cao NL nghề nghiệp đội ngũ CVHT.
- CVHT trường ĐH SPKT sau khi được bồi dưỡng đã có những nhận thức và
hiểu biết đúng đắn về vị trí, vai trị, nhiệm vụ của CVHT; những u cầu về phẩm
chất và NL đối với CVHT trường ĐH SPKT.
- Việc bồi dưỡng nâng cao NL cho CVHT trường ĐH SPKT đã góp phần nâng
cao chất lượng đội ngũ CVHT trường ĐH SPKT, nâng cao chất lượng hoạt động tư
vấn nói riêng và nâng cao chất lượng đào tạo theo hệ thống tín chỉ tại trường ĐH
SPKT nói chung. Như vậy, kết quả phân tích về mặt định lượng và định tính đã
chứng minh cho giả thiết TN.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

1. Trên cơ sở lí luận và thực tiễn, luận án đã đề xuất 6 giải pháp phát triển đội
ngũ CVHT trường ĐH SPKT theo tiếp cận NL.
2. Các giải pháp đề xuất mang tính tồn diện và hệ thống, có mối quan hệ chặt
chẽ và tác động qua lại với nhau, và bổ sung cho nhau.
3. Các giải pháp đã đề xuất qua thăm dị cho thấy, tính cấp thiết và tính khả thi
cao. Sự cấp thiết và khả thi có tương quan chặt chẽ với nhau.
4. Phần thực nghiệm và kết quả thu nhận được đã khẳng định tính cấp thiết,
tính khả thi và hiệu quả đạt được của các giải pháp mà luận án đề xuất.


×