Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

phân tích những biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản ngày nay. Từ đó chỉ ra bản chất của chủ nghĩa tư bản ngày nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.42 KB, 11 trang )

TỈNH UỶ ……
TRƯỜNG CHÍNH TRỊ

BÀI THU HOẠCH HẾT PHẦN HỌC

Tên phần học:A.3+A4. KINH TẾ CHÍNH TRỊ VỀ PHƯƠNG
THỨC SẢN XUẤT TBCN + KINH TẾ CHÍNH TRỊ THỜI KỲ
QUÁ ĐỘ LÊN CNXH

Lớp:
Họ và tên:
Ngày, tháng, năm sinh:
Đơn vị công tác:

Hậu Giang, tháng 10 năm 2021


2

SỐ PHÁCH
4
ĐIỂM
GV chấm thứ 1 GV chấm thứ 2
THỐNG NHẤT
Ghi
Ghi
bằng số bằng chữ

........trang
(ghi bằng số)
........trang


(ghi bằng số)

Đề (câu hỏi)
Chủ đề 5: Đồng chí hãy phân tích những biểu hiện mới của xuất khẩu tư
bản ngày nay. Từ đó chỉ ra bản chất của chủ nghĩa tư bản ngày nay? Liên hệ
và phân tích những tác động của xuất khẩu tư bản trong điều kiện phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
BÀI LÀM
MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh kinh thế thế giới có nhiều biến động, tốc độ tồn cầu
hố ngày càng diễn ra nhanh chóng, việc ứng dụng khoa học - kỹ thuật, thu
hút vốn đầu tư nước ngoài của các nước đang phát triển, ít vốn, khoa học kỹ
thuật lạc hậu là rất quan trọng và cần thiết. Vì vậy, thu hút đầu tư nước ngoài
“xuất khẩu tư bản” chiếm một vị trí quan trọng trong bối cảnh hiện nay. Ở
Việt Nam thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài nhằm đẩy nhanh q trình
cơng nghiệp hố, hiện đại hố, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu
ngành nghề, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đổi mới công nghệ thiết bị,
nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, tăng sức cạnh tranh hàng hoá...
Với mong muốn vận dụng kiến thức về “xuất khẩu tư bản” tìm hiểu nền
kinh tế ở Việt Nam, bản thân chọn đề tài “phân tích những biểu hiện mới của
xuất khẩu tư bản ngày nay, liên hệ và phân tích những tác động của xuất
khẩu tư bản trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay” viết bài thu hoạch kết thúc phần học Kinh


3

tế chính trị về phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và Kinh tế chính trị thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
NỘI DUNG

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm xuất khẩu tư bản
Xuất khẩu tư bản là là một trong năm đặc điểm kinh tế của chủ nghĩa
đế quốc. Trong thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản diễn ra q trình tích tụ và tập
trung tư bản mạnh mẽ. Các nước cơng nghiệp phát triển đã tích luỹ được
những khoản tư bản khổng lồ đó là tiền đề cho xuất khẩu tư bản và đến giai
đoạn chủ nghĩa độc quyền, xuất khẩu tư bản là một đặc điểm nổi bật có tầm
quan trọng đặc biệt, và trở thành sự cần thiết của chủ nghĩa tư bản. Đó là vì tư
bản tài chính trong q trình phát triển đã xuất hiện cái gọi là “tư bản thừa”.
Thừa so với tỷ suất, lợi nhuận sẽ cao hơn. Trong lúc ở nhiều nước kinh tế lạc
hậu cần tư bản để mở mang kinh tế và đổi mới kỹ thuật, nhưng chưa tích luỹ
tư bản kịp thời. Vậy thực chất xuất khẩu tư bản là đem tư bản ra nước ngoài,
nhằm chiếm được giá trị thặng dư và các nguồn lợi khác được tạo ra ở các
nguồn lợi khác được tạo ra ở các nước nhập khẩu tư bản.
2. Các hình thức xuất khẩu tư bản
2.1. Theo phương thức đầu tư: Xuất khẩu tư bản được thực hiện dưới
hai hình thức chủ yếu đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
- Đầu tư trực tiếp: là hình thức xuất khẩu tư bản để xây dựng những xí
nghiệp mới hoặc mua lại những xí nghiệp đang hoạt động ở nước nhận đầu tư,
biến nó thành một chi nhánh của cơng ty mẹ ở chính quốc. Các xí nghiệp mới
hình thành thường tồn tại dưới dạng hỗn hợp song phương hoặc đa phương,
nhưng cũng có những xí nghiệp tồn bộ vốn của cơng ty nước ngồi.
- Đầu tư gián tiếp: là hình thức xuất khẩu tư bản dưới dạng cho vay thu
lãi. Đó là hình thức xuất khẩu tư bản cho vay.
2.2. Theo chủ sở hữu: Xét về chủ sở hữu tư bản, có thể phân tích thành
xuất khẩu tư bản tư nhân và xuất khẩu tư bản nhà nước.


4


- Xuất khẩu tư bản nhà nước: là nhà nước tư bản độc quyền dùng
nguồn vốn từ ngân quỹ của mình, tiền của các tổ chức độc quyền để đầu tư
vào nước nhập khẩu tư bản; hoặc viện trợ có hồn lại hay khơng hồn lại để
thực hiện những mục tiêu về kinh tế, chính trị và quân sự.
+ Về kinh tế, xuất khẩu tư bản nhà nước thường hướng vào các ngành
thuộc kết cấu hạ tầng để tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư của tư bản tư
nhân. Nhà nước tư bản viện trợ khơng hồn lại cho nước nhập khẩu tư bản để
ký được những hiệp định thương mại và đầu tư có lợi...
+ Về chính trị, viện trợ của nhà nước tư sản thường nhằm duy trì và bảo
vệ chế độ chính trị "thân cận" đã bị lung lay ở các nước nhập khẩu tư bản,
tăng cường sự phụ thuộc của các nước đó vào các nước đế quốc, thực hiện
chủ nghĩa thực dân mới, tạo điều kiện cho tư nhân xuất khẩu tư bản.
Về quân sự, viện trợ của tư bản nhà nước nhằm lôi kéo các nước phụ
thuộc vào khối quân sự hoặc buộc các nước nhận viện trợ phải cho các nước
xuất khẩu lập căn cứ quân sự trên lãnh thổ của mình...
- Xuất khẩu tư bản tư nhân: là hình thức xuất khẩu do tư bản tư nhân thực
hiện. Hình thức này có đặc điểm cơ bản là nó thường được đầu tư vào những
ngành kinh tế có vịng quay tư bản ngắn và thu được lợi nhuận độc quyền cao,
dưới hình thức các hoạt động cắm nhánh của các công ty xuyên quốc gia.
3. Những biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản ngày nay
Thứ nhất, trước kia, luồng tư bản xuất khẩu chủ yếu từ các nước tư bản
phát triển sang các nước kém phát triển. Nhưng những thập kỷ gần đây, đại bộ
phận dòng đầu tư lại chảy qua lại giữa các nước tư bản phát triển với nhau.
Đó là do: các nước tư bản phát triển đã phát triển các ngành có hàm lượng
khoa học - kỹ thuật cao và hàm lượng vốn lớn, nên đầu tư vào các khu được
lợi nhuận cao. Ở các nước đang phát triển có kết cấu hạ tầng lạc hậu, tình
hình chính trị kém ổn định, nên đầu tư có phần rủi ro và tỷ suất lợi nhuận của
tư bản đầu tư khơng cịn cao như trước đây.
Thứ hai, chủ thể xuất khẩu tư bản có sự thay đổi lớn, trong đó vai trị
của các cơng ty xun quốc gia (Transnational Corporation - TNCs) trong



5

xuất khẩu tư bản ngày càng to lớn, đặt biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài
(Foreign Direct Investment - FDI). Mặt khác, đã xuất hiện nhiều chủ thể xuất
khẩu tư bản từ các nước đang phát triển.
Thức ba, hình thức xuất khẩu tư bản rất đa dạng, đan xen giữa xuất
khẩu tư bản và xuất khẩu hàng hoá tăng lên. Ví dụ, đầu tư trực tiếp xuất hiện
những hình thức mới, như: Xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BuildOperate-Transfer- BOT); xây dựng - chuyển giao (Build and Transfer - BT)...
sự kết hợp giữa xuất khẩu tư bản với các hợp đồng bn bán hàng hố, dịch
vụ, chất xám,... không ngừng tăng lên.
Thứ tư, sự áp đặt mang tính chất thực dân trong xuất khẩu tư bản đã
được gỡ bỏ dần và nguyên tắc cùng lợi trong đầu tư được đề cao.
4. Bản chất của chủ nghĩa tư bản ngày nay
Sự điều chỉnh thích nghi về quan hệ sản xuất của chủ nghĩa tư bản là có
thật nhưng bản chât của chủ nghĩa tư bản ngày nay vẫn nằm trong giai đoạn
độc quyền của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Bởi vì:
- Về quan hệ sở hữu: Mặc dù có sự đa dạng về sở hữu, nhưng vấn đề đặt
ra là trong hàng triệu triệu cổ phần của các doanh nghiệp tư bản chủ nghĩa,
người lao động nắm tỉ lệ bao nhiêu? Ai vẫn là người nắm số lượng cổ phần, cổ
phiếu lớn hoặc giữ tỉ lệ cổ phiếu chi phối?... Câu trả lời chắc chắn vẫn là các
nhà tư bản. Thông qua chế độ tham dự, theo mơ hình một cơng ty mẹ khống
chế nhiều công ty con, một công ty con khống chế nhiều cơng ty cháu... mà
quyền lực kinh tế, chính trị, xã hội của nhà tư bản, của các tổ chức độc quyền
tăng lên. Vì vậy, nền sản xuất tư bản chủ nghĩa hiện nay vẫn dựa trên chế độ
chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Những điều thay đổi về
quan hệ sở hữu trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa hiện nay làm cho nó phù
hợp được phần nào đó với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất nhằm mục
tiêu tiếp tục duy trì và củng cố chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản về tư liệu sản

xuất, nhưng bản chất của quan hệ sở hữu không thay đổi.
- Về tổ chức quản lý sản xuất: Trong tổ chức quản lý sản xuất, việc thuê
mướn hoặc sa thải (kể cả giám đốc điều hành sản xuất, giám đốc kỹ thuật,


6

giám đốc marketing, thậm chí cả giám đốc tài chính …) đều do các nhà tư bản
quyết định. Những điều chỉnh thích nghi về quan hệ tổ chức quản lý sản xuất
nhằm khai thác tối đa nguồn lực con người, tiềm lực khoa học, công nghệ
phục vụ cho khát vọng làm giàu của nhà tư bản và toàn bộ giai cấp tư sản. Sự
điều chỉnh thích nghi về tổ chức quản lý đã tạo ra sự thích ứng nhất định để
thúc đẩy xã hội hoá lực lượng sản xuất tạo điều kiện cho kinh tế phát triển.
Tuy nhiên, do tư liệu sản xuất thuộc quyền chiếm hữu của nhà tư bản nên
quyền tổ chức quản lý sản xuất vẫn do giai cấp tư sản điều hành, chi phối và
mang tính chất tư bản chủ nghĩa. Quan hệ giữa nhà tư bản với công nhân vẫn
là quan hệ giữa ông chủ và người làm thuê.
Trong quan hệ phân phối: Thực hiện trả lợi tức cổ phần và sử dụng một
bộ phận lợi nhuận khổng lồ để phân phối thông qua các quỹ không làm cho
bản chất của quan hệ phân phối thay đổi. Nhìn nhận một cách khác, việc điều
chỉnh quan hệ phân phối sản phẩm phần nào góp phần cải thiện đời sống vật
chất, tinh thần của người công nhân làm thuê. Tuy nhiên, những điều chỉnh về
quan hệ phân phối đã làm cho một số người lầm tưởng rằng chủ nghĩa tư bản
khơng cịn là xã hội bóc lột và bất công, là “chủ nghĩa tư bản nhân dân”, xã
hội mà “tồn dân là tư sản”, từ đó gây ra sự chia rẽ trong phong trào đấu tranh
của công nhân.
II. NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA XUẤT KHẨU TƯ BẢN TRONG
ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH
HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
1. Những tác động của xuất khẩu tư bản đến nền kinh tế thị trường

xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay
Trong những năm qua, nhờ những chính sách thu hút đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam mà chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng kể và quan trọng,
góp phần tích cực vào việc thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội vào thắng lợi
công cuộc đổi mới đưa nước ta thoát khỏi khủng hoảng kinh tế, tăng cường
thế và lực của Việt Nam trên con đường hội nhập quốc tế. Vì thế, xuất khẩu tư
bản đang trở thành một trong những nguồn vốn quan trọng cho phát triển kinh


7

tế, có tác động thức đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng
nghiệp hố, hiện đại hố, mở ra nhiều ngành nghề, sản phẩm mới, góp phần
mở rộng quan hệ và chủ động hội nhập quốc tế. Cụ thể:
1.1. Tác động đến tăng trưởng kinh tế:
Vốn FDI chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng vốn đầu tư của toàn xã
hội. Việc gia tăng vốn FDI được giải ngân sẽ làm mở rộng quy mô sản xuất
của các ngành kinh tế, từ đó tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (Vốn
FDI thực hiện đạt 20,38 tỷ USD, chiếm khoảng 1/4 tổng vốn đầu tư toàn xã
hội và đóng góp 20,35% trong giá trị GDP năm 2019).
- Cơ cấu khu vực FDI trong GDP có xu hướng tăng dần từ năm 2005
đến nay. Năm 2005, khu vực FDI đóng góp 15,16% trong tăng trưởng GDP.
Con số này có xu hướng tăng đều đến năm 2008, mặc dù có giảm nhẹ vào
năm 2009 và năm 2010, nhưng sau đó tiếp tục tăng trở lại và tăng dần đến
20,35% vào năm 2019. Kết quả này cho thấy, khu vực FDI ngày càng có
những đóng góp trực tiếp rất quan trọng cho tăng trưởng kinh tế.
- Bên cạnh đó, FDI cũng giúp đẩy mạnh xuất khẩu, đóng góp vào thặng
dư cán cân thương mại của Việt Nam, từ đó thúc đẩy tăng trưởng GDP.
Những đóng góp này ngày càng được nâng cao. Giá trị xuất khẩu hàng hoá
của khu vực doanh nghiệp FDI chiếm 27% vào năm 1995 và tăng gấp gần 3

lần lên tới 71,7% kim ngạch xuất khẩu cả nước vào năm 2020. Mặc dù, nhập
khẩu của khu vực FDI đạt 168,8 tỷ USD, chiếm tới 64,3% kim ngạch nhập
khẩu của cả nước nhưng tính chung cho năm 2020, khu vực FDI đã xuất siêu
33 tỷ USD không kể dầu thô, giúp bù đắp 15,6 tỷ USD nhập siêu của khu vực
doanh nghiệp trong nước (Tổng cục Thống kê, 2020), từ đó, đảo ngược cán
cân thương mại của Việt Nam về kết quả xuất siêu 19,1 tỷ USD).
Những đóng góp này cho thấy, vai trị quan trọng của FDI trong tăng
trưởng của Việt Nam. Tốc độ tăng vốn FDI đăng ký và và thực hiện ở Việt
Nam trong những năm gần đây được đánh giá là do Việt Nam đang tích cực hội
nhập tham gia nhiều Hiệp định Thương mại tự do - FTA với các quốc gia trong


8

khu vực và quốc tế. Tuy nhiên, điều này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với nền
kinh tế. Nền kinh tế có thể dễ bị tổn thương trước các cú sốc từ bên ngoài.
1.2. Tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Về tác động của FDI đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam, sự
tham gia của khu vực FDI trong nhiều ngành, lĩnh vực, đặc biệt là sự tập
trung vốn FDI trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và một số ngành
công nghiệp khác, là nhân tố quan trọng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng hiện đại, góp phần xây dựng môi trường kinh tế năng động và gia
tăng năng lực sản xuất các sản phẩm chứa hàm lượng chất xám cao trong nền
kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp, đa dạng hóa sản phẩm,
nâng cao giá trị hàng nông sản xuất khẩu.
1.3. Tác động đến đời sống xã hội:
- Khu vực FDI góp phần khơng nhỏ trong việc tạo việc làm cho người
lao động. Theo Tổng cục Thống kê (2019), kết quả Điều tra Lao động – Việc
làm quý 1/2019, khu vực doanh nghiệp FDI đã và đang tạo công ăn việc làm
cho 3,8 triệu người lao động, chiếm trên 7% trong tổng lực lượng lao động

(trên 54 triệu lao động), chiếm trên 15% trong tổng lao động làm công ăn
lương (25,3 triệu người) ở Việt Nam. Bên cạnh tạo việc làm trực tiếp, khu vực
FDI cũng gián tiếp tạo việc làm cho rất nhiều lao động trong các ngành công
nghiệp phụ trợ hay các doanh nghiệp khác nằm trong chuỗi cung ứng hàng
hoá cho các doanh nghiệp FDI.
- Mức lương bình quân của lao động làm việc trong khu vực doanh nghiệp
có vốn FDI cao hơn so với trong khu vực nhà nước hoặc khu vực ngồi nhà
nước. Cụ thể, mức lương trung bình của lao động trong khu vực có vốn FDI là
8,2 triệu đồng/tháng, trong đó đối với lao động nam là 9,2 triệu đồng/tháng và
lao động nữ là 7,6 triệu đồng/tháng.
- Bên cạnh mức lương cao, khu vực FDI cũng góp phần quan trọng
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam thông qua hệ thống đào tạo
nội bộ trong doanh nghiệp hoặc liên kết với các cơ sở đào tạo ngoài doanh
nghiệp. Số liệu điều tra của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội năm 2017


9

cho thấy, trên 57% doanh nghiệp FDI thực hiện các chương trình đào tạo cho
người lao động. Trong đó, tự đào tạo chiếm 40%, liên kết với các cơ sở đào
tạo chiếm 17%.
1.4. Tác động của xuất khẩu tư bản đến cải tiến khoa học - công nghệ
Không thể phủ nhận rằng, xuất khẩu tư bản đã góp phần nâng cao trình
độ cơng nghệ, là kênh quan trọng giúp Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng
hơn cả về kinh tế - xã hội với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế
giới. xuất khẩu tư bản được kỳ vọng là kênh quan trọng để tiếp thu công nghệ
tiên tiến trên thế giới, đặc biệt là trong một số ngành như: Điện tử, công
nghiệp phần mềm, công nghệ sinh học...
1.5. Tác động của xuất khẩu tư bản đến mơi trường
- Xuất khẩu tư bản đã tích cực tham gia vào q trình chuyển giao cơng

nghệ xanh, thực hiện đầy đủ trách nhiệm xã hội, xây dựng và nâng cao nhận
thức về nền kinh tế xanh cho người lao động và người tiêu dùng. Có thể kể
đến lợi thế của xuất khẩu tư bản đối với việc phát triển bảo vệ môi trường tại
Việt Nam như Dự án hệ thống xử lý nước thải y tế tại Bệnh viện Chợ Rẫy;
Công ty Điện lực Phú Mỹ 3 với việc cài đặt hệ thống phát hiện rò rỉ tự động
và trồng 4.000 cây xanh xung quanh công ty…
- Bên cạnh những tác động tích cực, nhiều sự cố mơi trường xảy ra do
hoạt động xả thải của các doanh nghiệp FDI trong những năm qua là những
bằng chứng cho thấy tác động tiêu cực của việc thu hút FDI đến môi trường ở
Việt Nam.
2. Những giải pháp nâng cao hiểu quả của xuất khẩu tư bản.
Từ những phân tích trên cho thấy, trong quá trình sử dụng xuất khẩu tư
bản Việt Nam cần có những giải pháp chặt chẽ hơn nữa để tận dụng những tác
động tích cực và hạn chế những rủi ro tiềm ẩn cho nền kinh tế trong việc thu
hút xuất khẩu tư bản. Qua đó bản thân đề xuất một số nhóm giải pháp sau:
Thứ nhất, Việt Nam cần có những chủ trương, định hướng mới trong thu
hút vốn FDI để tăng tốc nền kinh tế: Gia tăng thu hút các dự án FDI có quy mô
vốn lớn, nắm giữ công nghệ cao đến từ các nước phát triển hàng đầu trên thế


10

giới là chủ trương xuyên suốt được đặt ra. Theo đó, để thực hiện tốt điều này,
Việt Nam cần có chính sách đảm bảo thu hút vốn đầu tư xã hội để nền kinh tế
bứt tốc. Cùng với đó, nâng tỷ lệ vốn FDI đến từ các nước phát triển hàng đầu
thế giới để phát triển mạnh hơn nữa công nghiệp điện tử, chế tạo máy móc thiết
bị với cơng nghệ cao, có nhiều giá trị gia tăng và có khả năng xuất khẩu lớn.
Đồng thời, làm cơ sở thúc đẩy sự phát triển doanh nghiệp trong nước, góp phần
tạo nên các chuỗi giá trị trong nước.
Thứ hai, hoàn thiện chính sách thu hút vốn FDI, đảm bảo đồng bộ, nhất

quán: Từ Trung ương đến địa phương cần đưa ra các cam kết mạnh mẽ đồng
hành cùng nhà đầu tư FDI; cần có các chính sách hạn chế đến mức tối thiểu
tình trạng chuyển giá và khai báo “lỗ giả lãi thật” gây thiệt hại cho nền kinh tế
Việt Nam; tạo ra lợi thế cạnh tranh trong môi trường đầu tư của Việt Nam như:
hỗ trợ nhân lực chất lượng cao, giảm hoặc miễn tiền thuê đất, giảm thuế nhập
khẩu thiết bị, nguyên liệu và các nhà đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ khi
vào Việt Nam làm ăn; hạn chế những dự án chỉ có cơng nghệ trung bình, sử
dụng nhiều đất và tiêu tốn nhiều điện lại có nguy cơ ơ nhiễm mơi trường.
Thứ ba, đào tạo nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển.
Việt Nam cần tập trung đào tạo nhân lực quản lý bậc trung và nhân lực
làm việc trong lĩnh vực chuyển đổi số. Chính phủ ưu tiên hỗ trợ kinh phí đào
tạo nhân lực cho những dự án sử dụng cơng nghệ cao, quy mơ lớn phù hợp
với hình thành các lĩnh vực mũi nhọn và các sản phẩm chủ lực của Việt Nam.
Thứ tư, phát triển đội ngũ doanh nghiệp trong nước nhằm hình thành
chuỗi giá trị: Phát triển đội ngũ doanh nghiệp Việt Nam cả về số lượng, quy
mơ và chất lượng có năng lực kết nối với doanh nghiệp FDI là yêu cầu đặt ra
trong quá trình hội nhập, thu hút FDI; phát triển mạnh hình thức liên kết giữa
nhà đầu tư nước ngoài với nhà đầu tư trong nước để hình thành đội ngũ đủ
năng lực chế tạo thiết bị, linh kiện phục vụ lắp ráp cho các doanh nghiệp FDI
lớn. Sau đó thực hiện từng bước mua lại doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ của
người nước ngồi; Nhà nước cần có kế hoạch khả thi, thực tế để phát triển lực
lượng doanh nghiệp trong nước lớn mạnh.


11

Thứ năm, đánh giá hiệu quả kinh tế FDI trên phạm vi cả nước: Hàng
năm tổ chức triển khai đánh giá hiệu quả kinh tế của FDI trên phạm vi cả
nước. Để thực hiện nội dung này, Nhà nước nên có hướng dẫn đánh giá hiệu
quả FDI thống nhất cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trong đó,

cần xây dựng các chỉ tiêu định lượng và cách đánh giá thiệt hại do chuyển giá
của doanh nghiệp FDI; Nên hình thành cổng thơng tin điện tử về FDI và công
khai kết quả đánh giá hiệu quả cho doanh nghiệp, người dân được biết một
cách công khai, minh bạch.
Thứ sáu, duy trì và ổn định chính trị xã hội: Đây là mối quan quan tâm
hàng đầu của các nhà đầu tư và rủi ro chính trị là rất lớn. Chúng ta phải duy
trì ổn định chính trị xã hội, ngăn ngừa và loại bỏ nguy cơ gây mất ổn định
chính trị. tạo ra tâm lý yên tâm cho các nhà đầu tư nước ngoài khi xem xét
đầu tư vào Việt Nam.
KẾT LUẬN
Ngày nay, việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài (viện trợ ODA, đầu tư
trực tiếp của nước ngoài FDI... đang trở thành bộ phận chủ yếu trong quan hệ
kinh tế thế giới và là nhân tố quan trọng hàng đầu, của nhiều nước nhằm hỗ
trợ và phát huy lợi thế của mỗi quốc gia để phát triển. Nhu cầu đầu tư đang
trở nên vô cùng cần thiết trong điều kiện của xu hướng quốc tế hoá đời sống
kinh tế, của cách mạng khoa học - công nghệ và phân công lao động quốc tế
ngày càng gia tăng. Đối với các nước đang phát triển, đầu tư nước ngoài đang
là một nhân tố chủ yếu cho sự tăng trưởng và một trong những chỉ số cơ bản
đánh giá khả năng phát triển. Việt Nam đang tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã
hội từ điểm xuất phát thấp về kinh tế, kỹ thuật. vì vậy cần phải tăng cường thu
hút vốn đầu tư nước ngồi, đồng thờ có những chính sách sử dụng nguồn vốn
mang lại hiểu quả cao nhất để từng bước ổn định về kinh tế, chính trị - xã hội,
đưa đất nước thốt khỏi tình trạng nước nghèo và kém phát triển, cải thiện đời
sống nhân dân, củng cố quốc phòng an ninh, tạo điều kiện cho đất nước phát
triển nhanh và bền vũng./.



×