TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THƠNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN VÀ CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN
TRIẾT HỌC MÁC LÊ NIN
TÊN ĐỀ TÀI: : Những mặt tích cực và tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế - liên hệ thực tiễn nền
kinh tế Việt Nam.
Giảng viên hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện : Mạc Hồng Hiếu Thơng
MSSV:2151010125
Lớp: HH21B
Phụ Lục
Mở đầu………………………………………………
Chương 1 : Khái niệm và nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế ……………...
1.1 Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế ………………………………..
1.2 Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế …………
Chương 2 : Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển của Việt
Nam ………………………………………………………………………
2.1 Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế ……………………
2.2 Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế …………………….
Chương 3 : Những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế hội nhập quốc tế
……………………………………………………………….
3.1 Nhận thức sản xuất về thời cơ và thử thách do hội nhập kinh tế quốc tế
mang lại…………………………………………………………..
3.2 Xây dựng chiến lược và hội nhập kinh tế phù hợp
……………………….
3.3 Tích cực chủ động tham gia vào các liên kết quốc tế và thực hiện đầy
đủ các cam kết của Việt Nam trong các liên kết quốc tế và khu
vực…………………………….
3.4 Nâng cao nhận thức về quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
…………….
3.5 Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế ………..
Kết Luận ……………………………………….
Tài Liệu Tham Khảo ……………………………..
Lí do chọn đề tài : Cùng với q trình tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế là một xu thế khách
quan. Đây là một bước đi tất yếu, và Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Đặc biệt, Đại hội
X của Đảng đã khẳng định: “Tồn cầu hóa kinh tế tạo ra cơ hội phát triển nhưng cũng chứa
đựng nhiều yếu tố bất bình đẳng, gây khó khăn, thách thức cho các quốc gia, nhất là các
nước đang phát triển”. Theo xu thế chung của thế giới, Việt Nam đã và đang từng bước cố
gắng chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế cịn là một q trình tất yếu: Các cá nhân muốn tồn tại và
phát triển thì việc có các mối quan hệ và liên kết với nhau tạo thành một cộng đồng, tổ
chức là điều đương nhiên. Hiểu được xu thế đó, các quốc gia trên thế giới đã liên kết
với nhau tạo thành những thực thể quốc tế lớn hơn. Sự ra đời của các tổ chức kinh tế
thế giới như: WTO, EU, AFTA,... là kết quả của việc hội nhập kinh tế thế giới nói
chung và khu vực nói riêng. Bên cạnh đó, sự ra đời và phát triển của kinh tế thị trường
cũng đòi hỏi các quốc gia, dân tộc, ... phải mở rộng thị trường thành thị trường khu
vực và quốc tế. Đây là động lực chủ yếu thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
nói riêng và tồn cầu hóa nói chung . Trong quá trình hội nhập, với nội lực dồi dào sẵn có
cùng với ngoại lực sẽ tạo ra thời cơ phát triển kinh tế. Việt Nam sẽ mở rộng được thị trường
xuất nhập khẩu, thu hút được vốn đầu tư nước ngồi, tiếp thu được khoa học cơng nghệ tiên
tiến, những kinh nghiệm quý bầu của các nước kinh tế phát triển và tạo được môi trường
thuận lợi để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, một vấn để bao giờ cũng có hai mặt đối lập. Hội
nhập kinh tế quốc tế mang đến cho Việt Nam rất nhiều thời cơ thuận lợi nhưng cũng đem lại
khơng ít khó khăn thử thách.
3
Chương 1 : Khái niệm và nội dung của hội nhập kinh tế
quốc tế:
1.1 Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế :
Hội nhập là quá trình tất yếu và là xu thế chung, chú trọng mở cửa kinh tế sẽ tạo
điều kiện thuận lợi để kết hợp tốt nhất các nguồn lực trong nước và quốc tế, mở
rộng không gian phát triển, chiếm vị thế mới trong quan hệ kinh tế quốc tế. Hội
nhập không chỉ là yêu cầu khách quan đối với sự phát triển kinh tế của các quốc
gia, mà còn là nhu cầu nội tại.
Hội nhập quốc tế là giai đoạn phát triển cao của hợp tác quốc tế, là quá trình vận
dụng và tham gia xây dựng các quy tắc, luật lệ chung của cộng đồng quốc tế
theo lợi ích của quốc gia, dân tộc. Việt Nam.
Hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những xu thế chủ đạo và xu thế tất yếu
trong quá trình phát triển của các quốc gia và cả thế giới. Hội nhập kinh tế quốc
tế nhằm giải quyết những vấn đề lớn như : Đàm phán cắt giảm thuế quan;
cắt giảm và xóa bỏ các hàng rào phi thuế quan , giảm các hạn chế đối với các
dịch vụ;giảm bớt các rào cản đối với đầu tư quốc tế điều chỉnh các chính sách
thương mại khác Triển khai các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế ... tồn cầu.
1.2 Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu và khách quan trong thế giới ngày
nay. Đối với các nước đang phát triển và các nước kém phát triển (trong đó
có Việt Nam), hội nhập kinh tế quốc tế là con đường tốt nhất để rút ngắn sự
tụt hậu so với các nước, có đủ điều kiện để phát huy hơn nữa lợi thế của
mình trong phân công lao động và hợp tác quốc tế. Có thể nói, sự hội nhập
kinh tế của các nước trong khu vực đang mang lại những lợi ích kinh tế
khác nhau cho người sản xuất và người tiêu dùng của các nước thành viên.
Đặc biệt ở nước tôi, việc mở cửa và hội nhập với các nước trong khu vực và
thế giới là một xu thế tất yếu. Chính sự hội nhập này đã mang lại nhiều lợi
ích lớn cho Việt Nam
Thiết lập quan hệ thương mại mới giữa các nước thành viên và mở rộng hơn
nữa khả năng xuất nhập khẩu của Việt Nam với các nước và khu vực trên
thế giới.
Hội nhập khu vực cịn góp phần chuyển hướng mậu dịch, sự chuyển hướng
này diễn ra phổ biến khi hình thành liên minh thuế quan vì khi đó các điều
kiện cơ bản giữa các nước thành viên trong liên minh sẽ trở nên thuận lợi
hơn, hấp dẫn hơn
Việc hội nhập khu vực và thực hiện tự do hóa thương mại đã tạo điều kiện
thuận lợi để nước tơi tiếp thu vốn, cơng nghệ và trình độ quản lý của các
nước trong liên minh. Về lâu dài, tự do hóa thương mại giúp tăng năng suất
lao động và tăng trưởng kinh tế, trong khi tự do hóa thương mại thúc đẩy
4
tăng trưởng kinh tế từ hai khía cạnh: tăng xuất khẩu và tăng năng suất biên
của hai yếu tố sản xuất. vốn và lao động.
Chương 2 : Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển của
Việt Nam
2.1 Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế: Hội nhập kinh
tế quốc tế khơng chỉ là tất yếu mà cịn dem lại những lợi ích
to lớn trong phát triển của các nước và những lợi ích kinh tế khác nhau
cho cả
người sản xuất và người tiêu dùng. Cụ thể là:
Tạo điều kiện mở rộng thị trường , tiếp thu khoa học công nghệ , vốn
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước
Hội nhập kinh tế quốc tế thực chất là mở rộng thị trường để thúc đẩy
thương mại phát triển, tạo diều kiện cho sản xuất trong nước, tận dụng
các lợi
thế kinh tế của nước ta trong phân công lao dộng quốc tế, phục vụ cho
mục tiêu
tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững và chuyển đổi mơ hình tăng trưởng
sang
chiều sâu với hiệu quả cao
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội đổ cải thiện tiêu dùng trong nước,
người dân được thụ hưởng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng về
chủng
loại, mẫu mã và chất lượng với giá cạnh tranh; được tiếp cận và giao lưu
nhiều
hơn với thế giới bên ngồi, từ đó có cơ hội tìm kiếm việc làm cả ở trong
lẫn
ngoài nước
Tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nâng cao trinh độ của nguồn nhân lực và
tiềm lực khoa học công nghệ quôc gia. Nhờ đây mạnh hợp tác giáo dục đào
tạo và nghiên cứu khoa học với các nước mà nâng cao khả năng hấp thụ
khoa
học công nghệ hiện đại và tiếp thu công nghệ mới thơng qua đầu tư trực
tiếp
nước ngồi và chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao chất lượng nền
kinh tế
Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hóa , chính trị ,
củng cố an ninh quốc phịng
Hội nhập tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp
trong trật tự quốc tế, nâng cao vai trị, uy tín và vị thế quốc tế của nước
ta trong
5
các các tổ chức chính trị, kinh tế toàn cầu.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hịa bình,
ơn định ở khu vực và quôc tế đê tập trung cho phát triên kinh tế xã hội;
đồng
họctrường,
thị
công nghệ,
tiếp thu
vốn,khoa
đẩy vực
lĩnh
hội nhập
văn hóa,
của chính
các
thời mở ra khả năng phối họp các nỗ lực và nguồn lực của các nước đề
giải
quyết những vấn đề quan tâm chung như mơi trường, biến đồi khí hậu,
phịng
chống tội phạm và buôn lậu quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đảm bảo an ninh quốc giá , duy trì hịa bình
, ổn định khu vực và quốc tế để tập chung phát triển kinh tế xã hội , đồng
thời mở ra khả năng phối họp các nỗ lực và nguồn lực của các nước đề
giải quyết những vấn đề quan tâm chung như môi trường, biến đồi khí
hậu, phịng chống tội phạm và bn lậu quốc tế
giúp đảm
bảo trì
anhịa
ninh
quốc
gia, duy
2.2 Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế :
Hội nhập kinh tế quốc tế khơng chỉ đưa lại những lợi ích, trái lại, nó cũng
đặt ra nhiều rủi ro, bất lợi và thách thức, đó là :
Hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều
doanh nghiệp và ngành kinh tế nước ta gặp khó khăn trong phát triển,
thậm chí là phá sản, gây nhiều hậu quà bất lợi về mặt kinh tế - xã hội :
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh
tế quốc gia vào thị trường bên ngoài, khiến nền kinh tc dỗ bị
tồn thương trước những biến động khơn lường về chính trị, kinh tế và thị
trường quốc tế
Có nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên không thuận lợi do xu
hướng tập trung vào các ngành sử dụng nhiều tài nguyên và lao động
nhưng giá trị gia tăng thấp. Bất lợi và mất vị trí trong chuỗi giá trị tồn
cầu. Do đó, nơi đây dễ trở thành bãi tập kết rác công nghiệp, công nghệ
thấp, cạn kiệt tài nguyên và mức độ hủy hoại môi trường cao. o Hội nhập
kinh tế quốc tế có thể mang lại nhiều thách thức đối với quyền lực nhà
nước và chủ quyền nhà nước, đồng thời nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp
để duy trì an ninh, ổn định và an ninh trật tự xã hội. o Sự hội tụ có thể làm
tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống của Việt Nam bị
mai một trước các nền văn hóa ngoại lai “xâm lược”. o Hội nhập làm tăng
nguy cơ khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh,
gia tăng nhập cư trái phép ... o Nguy cơ xói mịn bản sắc dân tộc. Rủi ro
về khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập
cư bất hợp pháp.
làm gia
tăng
cạnh
tranh
gay
gắtsự
khiến
có thể
phụ
thuộc
làm của
gia tăng
nền sự
Chương 3 : Những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế hội nhập
quốc tế :
3.1 Nhận thức sản xuất về thời cơ và thử thách do hội nhập kinh
tế quốc tế mang lại : Hiểu biết về hội nhập kinh tế quốc tế có ý nghĩa
và tầm ảnh hưởng to lớn 6
Vấn đề cốt lõi của tích hợp thực chất là nhận thức về quy luật vận động
Tính khách quan của lịch sử xã hội. Trước tiên, chúng ta cần biết về sự
tích hợp
Kinh tế quốc tế là hiện thực khách quan, là xu thế khách quan của thời
đại, khơng
Quốc gia nào có thể tránh hoặc từ chối hội nhập. Nhận thức được điều
này, Việt Nam đã chuyển sang .Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một
trong những “phương thức tồn tại và phát triển”.Bên cạnh việc nhận thức
tầm quan trọng của hội nhập kinh tế quốc tế, chúng tôi cũng Cần nhìn rõ
mặt tích cực và tiêu cực vì tác động của nó là nhiều mặt. Thứ nguyên, đa
phương tiện. Nhận thức được điều này sẽ giúp chúng tơi tìm ra cách Các
chủ trương và chính sách phù hợp có thể khai thác triệt để các cơ hội
tiềm năng để hội nhập kinh tế Quốc tế mang lại. Quốc gia nào có thể
tránh hoặc từ chối hội nhập. Nhận thức rõ Việt Nam đã chuyển hội nhập
kinh tế quốc tế thành một trong những “mơ hình tồn tại và phát triển”,
chúng ta cần nhìn thấy những mặt tích cực và tiêu cực của nó bên cạnh
nhận thức tầm quan trọng của hội nhập kinh tế quốc tế, bởi tác động của
nó là nhiều chiều, đa phương tiện. Nhận thức được điều này giúp chúng ta
xây dựng các chủ trương, chính sách phù hợp để có thể tận dụng được
các cơ hội tiềm năng do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại.
3.2 Xây dựng chiến lược và hội nhập kinh tế phù hợp :
Cần xây dựng chiến lược hội nhập kinh tế phù hợp với khả năng và điều
kiện thực tế của đất nước. - Phải có khả năng đánh giá đúng tình hình
quốc tế và xu thế phát triển của thế giới; tác động của tồn cầu hố, cách
mạng công nghiệp đối với đất nước ... - Học tập kinh nghiệm của các nước
đi trước, tránh những sai lầm và gánh chịu hậu quả mà các nước đó đã
trải qua.
Thực hiện tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị –
xã hội, nhằm tăng cường khả năng tự chủ của nền kinh tế, mở rộng thị
trường, tranh thủ thêm vốn, công nghệ, tri thức, kinh nghiệm quản lý, bảo
đả m phát triển nhanh và bền vững, nâng cao đời sống nhân dân; bảo tồn
và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; giữ vững độc lập, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ; nâng cao uy tín và vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế.
Quan điểm chỉ đạo:
– Kiên định đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ; đa dạng hóa, đa phương
hóa quan hệ quốc tế; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế vì lợi
ích quốc gia – dân tộc là định hướng chiến lược lớn để xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Vận dụng sáng tạo các bài học kinh nghiệm và giải quyết tốt các
mối quan hệ lớn, nhất là mối quan hệ giữa tính độc lập, tự chủ của nền
kinh tế và hội nhập kinh tế 7quốc tế ngày càng sâu rộng.
– Hội nhập kinh tế quốc tế là trọng tâm của hội nhập quốc tế; hội nhập
trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp của toàn dân; doanh nhân, doanh
nghiệp, đội ngũ trí thức là lực lượng đi đầu. Nhà nước cần tập trung
khuyến khích, tạo điều kiện cho sự phát triển, nâng cao năng lực cạnh
tranh của quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm Việt Nam, nâng cao trình
độ phát triển của nền kinh tế.
– Bảo đảm đồng bộ giữa đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế. Đẩy mạnh
việc đổi mới, hồn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách; chủ động
xử lý các vấn đề nảy sinh; giám sát chặt chẽ và quản lý hiệu quả quá
trình thực hiện cam kết trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới,
nhất là trong những lĩnh vực, vấn đề liên quan đến ổn định chính trị – xã
hội
3.3 Tích cực chủ động tham gia vào các liên kết quốc tế
và thực hiện đầy đủ các cam kết của Việt Nam trong các
liên kết quốc tế và khu vực :
Với tư cách là thành viên của các tổ chức kinh tế quốc tế như: WTO,
ASEAN, APEC,.. Việt Nam đã nỗ lực thực hiện đầy đủ, nghiêm tức các
cam kết và tích cực tham gia các hoạt động trong khn khổ các tổ chức
này, đặc biệt là về cắt giảm thuế quan, mở cửa dịch vụ, đầu tư,… Việc tích
cực tham gia các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện nghiêm túc các cam
kết của các liên kết góp phần nâng cao uy tín, vai trị của Việt Nam trong
các tổ chức này
Về quan hệ hợp tác song phương, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao
với 189 quốc gia trên thế giới, mở rộng quan hệ thương mại, xuất khẩu
hàng hoá tới trên 230 thị trường của các nước và vùng lãnh thổ, ký kết trên
90 Hiệp định thương mại song phương và nhiều Hiệp định hợp tác về văn
hoá song phương với các nước và các tổ chức quốc tế…
– Trong 35 năm đổi mới và hội nhập quốc tế, từ một nền kinh tế nông
nghiệp lạc hậu, quy mô nhỏ bé, đến nay GDP của Việt Nam đạt 262 tỷ
USD, tăng hơn 18 lần, đứng thứ 44 trên thế giới. Trong bảng xếp hạng chỉ
số quyền lực châu Á (Asia Power Index) năm 2020 do Viện Lowy – viện
nghiên cứu chính sách đối ngoại hàng đầu của Ơ-xtrây-li-a cơng bố vào
ngày 19-10-2020, Việt Nam vượt Niu Di-lân, xếp thứ 12 về sức mạnh
tổng hợp trong số 26 quốc gia, vùng lãnh thổ được đánh giá;
– Về xuất nhập khẩu: Hoạt động xuất nhập khẩu gia tăng mạnh mẽ. Phát
triển xuất khẩu đã góp phần tạo thêm việc làm, tăng thu nhập, xóa đói
giảm nghèo, nhất là đối với khu vực nông thôn. Phát triển xuất khẩu cũng
có tác dụng tích cực trong việc nâng
cao trình độ của người lao động và
8
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa
3.4 Nâng cao nhận thức về quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế :
Sự gia nhập xã hội của đất nước tôi trong bối cảnh hiệp định thương mại tự
do thế hệ mới. Nội dung nghị quyết chỉ rõ: "Tăng cường công tác tư tưởng,
nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân, nhất là
hội nhập kinh tế quốc tế và hội nhập quốc tế; nâng cao hiểu biết và sự
đồng thuận của xã hội, nhất là doanh nhân, doanh nghiệp về quốc tế. các
hiệp định, đặc biệt là tham gia các hiệp định thương mại. Cơ hội, thách
thức và đòi hỏi phải đối mặt khi đối mặt. Các ngành, hiệp hội, doanh
nghiệp và cộng đồng; ít quan tâm đến việc bảo vệ chính trị nội bộ. Chủ
động phát hiện và chống lại những luận điệu, quan điểm sai trái, thù địch
kịp thời đường lối, thượng tơn pháp luật trong q trình hội nhập kinh tế,
đường lối của Đảng về xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa
– Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cần xuất phát từ yêu cầu bên trong của
đất nước, phù hợp với sự chuẩn bị và mức độ sẵn sàng của nền kinh tế và
các doanh nghiệp. Cần có sự thống nhất về quan điểm, nhận thức và hành
động, nhất là cần xây dựng các căn cứ khoa học và thực tiễn để phục vụ
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế;
– Cần đảm bảo tầm nhìn dài hạn về các mục tiêu kinh tế, chính trị ngoại
giao và mục tiêu chiến lược tổng thể trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế;
– Hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng đòi hỏi mức độ cam kết cao hơn cam
kết gia nhập WTO cả về phạm vi và mức độ. Cần chủ động xem xét xây
dựng, điều chỉnh khuôn khổ pháp lý trong nước để vừa phục vụ nhu cầu
phát triển của đất nước, vừa hỗ trợ và tận dụng tốt nhất các cơ hội mà tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế sẽ đem lại;
– Cần chú trọng tăng cường chất lượng nguồn nhân lực phục vụ hội nhập
cũng như nâng cao năng lực nghiên cứu và năng lực triển khai bao gồm cả
quản trị;
– Hội nhập kinh tế quốc tế cần gắn kết hơn với đổi mới kinh tế – xã hội
trong nước để nâng cao hiệu quả và tăng cường thúc đẩy, hỗ trợ lẫn nhau
vì mục tiêu phát triển chung của đất nước, nội lực là quyết định, ngoại lực
là quan trọng;
9
– Hội nhập kinh tế quốc tế cần được đặt trong mối quan hệ hài hòa với hội
nhập trong các lĩnh vực khác, nhưng hội nhập kinh tế quốc tế phải là trọng
tâm, là nội dung chính và quan trọng nhất của Hội nhập quốc tế;
– Kết hợp chặt chẽ giữa Hội nhập kinh tế quốc tế với yêu cầu giữ vững độc
lập tự chủ, chủ quyền và an ninh quốc phịng; giữ gìn và bảo vệ môi
trường sinh thái…; Hội nhập kinh tế quốc tế phải gắn với chú trọng xây
dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ .
3.4 Nâng cao nhận thức về quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế :
Việc thực hiện các cam kết quốc tế về hội nhập, không chỉ tạo ra những cơ
hội mà còn đem lại những thách thức cho cả quốc gia, doanh nghiệp và sản
phẩm. Vấn đề làm sao để tự cải thiện năng lực cạnh tranh, nâng cao năng
suất, đào tạo và phát triển được nền kinh tế Việt Nam một cách có hiệu quả
nhất đang là điểm nóng trong việc thực hiện q trình hội nhập kinh tế.
Mặt khác, chúng ta cũng cần củng cố nền kinh tế ổn định, có năng lực
thích nghi và linh hoạt trước những thay đổi của nền kinh tế thế giới và
khu vực. Để làm được điều đó, chúng ta cần thực hiện các giải pháp triệt
để, sâu rộng .
Kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết 08, xây dựng kế hoạch thực hiện
tiếp;
– Thường xuyên cải thiện moi trường đầu tư kinh doanh trong nước;
– Xây dựng và triển khai chiến lược tham gia các liên kết kinh tế, các FTA
mới, các cơ chế hợp tác trong lĩnh vực tài chính ngân hàng;
– Xây dựng và triển khai chiến lược, chính sách tự vệ, bảo vệ quyền lợi
chính đáng của nhà nước và cá nhân :
3.5 Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh
tế
Việc thực hiện các cam kết quốc tế về hội nhập, không chỉ tạo ra những cơ
hội mà còn đem lại những thách thức cho cả quốc gia, doanh nghiệp và sản
phẩm. Vấn đề làm sao để tự cải thiện năng lực cạnh tranh, nâng cao năng
suất, đào tạo và phát triển được nền kinh tế Việt Nam một cách có hiệu quả
nhất đang là điểm nóng trong việc thực hiện quá trình hội nhập kinh tế.
Mặt khác, chúng ta cũng cần củng cố nền kinh tế ổn định, có năng lực
thích nghi và linh hoạt trước những thay đổi của nền kinh tế thế giới và
khu vực. Để làm được điều đó, chúng ta cần thực hiện các giải pháp triệt
để, sâu rộng :
Nhà nước cần tăng cường hỗ trợ10các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp
vượt qua những thách thức của thời kỳ hội nhập. Nhà nước cần chủ động,
t-ch cực tham gia đầu tư và triển khai các dự án xây dựng nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn với nhu cầu của các doanh
nghiệp; tổ chức các khóa đào tạo, trao đổi kinh nghiệm về kỹ năng hội
nhập, quản trị theo cách toàn cầu, đề cao năng lực sáng tạo, đặc biệt là kiến
thức về quy định, luật kinh tế, thương mại quốc tế... phát triển, hoàn thiện
hạ tầng cơ sở sản xuất, giao thông, thông tin, dịch vụ... giúp giảm chi phsản xuất và tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút vốn, công nghệ tiên tiến,
thúc đẩy tăng năng suất lao động của các doanh nghiệp.
Đẩy mạnh cơ cấu lại tổng thể các ngành, lĩnh vực kinh tế trên phạm vi cả
nước và từng vùng, địa phương, doanh nghiệp với tầm nhìn dài hạn, có lộ
trình cụ thể; gắn kết chặt chẽ giữa cơ cấu lại tổng thể nền kinh tế với cơ
cấu lại các ngành, lĩnh vực trọng tâm. Đổi mới phương thức thực hiện liên
kết, phối hợp trongphát triển kinh tế vùng; thực hiện có hiệu quả q trình
đơ thị hóa; Xây dựng và triển khaicác ch-nh sách hỗ trợ và tạo mọi điều
kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển mạnh mẽ khu vực kinh tế tư nhân cả về
số lượng, chất lượng ở hầu hết các ngành và lĩnh vực kinh tế. Tập trung
vào việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo; đẩy nhanh phổ
cập ngoạingữ, trọng tâm là tiếng Anh trong giáo dục các cấp
Kết Luận :
Việt Nam đang hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, do đó những biến động
trong cục diện kinh tế và chính trị thế giới hiện nay sẽ có tác động lớn và
ngay lập tức đối với tiến trình hội nhập của đất nước, Để nâng cao hơn nữa
hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề đặt ra là Việt Nam cần thực hiện
đồng bộ các giải pháp, đặc biệt là đẩy mạnh đổi mới mơ hình tăng trưởng,
nâng cao năng suất và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Đây ch-nh là
tiền đề và là giải pháp quyết định để nâng cao nội lực nhằm tận dụng cơ
hội, vượtqua thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế , Thực tế đã chứng tỏ
việc kiên định nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hồ bình, hợp
tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hố, đa dạng
hoá các quan hệ quốc tế với chủ trương chủ động và tích cực hội nhập kinh
tế quốc tế là sự lựa chọn đúng đắn, tất yếu đối với nước ta trong bối cảnh
tồn cầu hố sơi động hiện nay. Những thành tựu quan trọng giành được
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế là cơ sở để đất nước ta vững bước
trên đường hội nhập và phát triển, sớm ra khỏi tình trạng kém phát triển,
cơng nghiệp hố, hiện đại hố thành cơng, hướng tới mục tiêu chiến lược
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
11
Tài liệu tham khảo : /> /> /> /> />
o
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hịa
giúp
đảm
bảo
anhịa
ninh
quốc
gia,
duy
trì
bảo an
duy
trì
hịa
ninh
quốc
gia,
12