TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ SÀI GỊN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
TIỂU LUẬN KINH TẾ VĨ MÔ
Đề tài:
HOẠT ĐỘNG XUẤT – NHẬP KHẨU TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
GV: Vũ Trọng Anh
Lớp: D18_QT09
Danh sách nhóm 10:
1) Phan Thanh Cường
2) Nguyễn Thị Bích Duyên
3) Phạm Minh Đan
4) Nguyễn Thị Mỹ Hằng
5) Phạm Thị Thanh Ngân
Tháng 5 năm 2019
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN
I.1)
Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất – nhập khẩu.
I.1.1.
Hoạt động xuất khẩu.
⮚ Xuất khẩu là gì?
Một cách nơm na, Xuất khẩu được hiểu là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho một quốc gia
khác, trên cơ sở sử dụng tiền tệ làm phương thức thanh tốn.
Tiền tệ ở đây có thể là đồng tiền của một trong hai quốc gia của người mua, người bán
hoặc của một quốc gia thứ ba khác. Chẳng hạn: Việt Nam xuất khẩu hàng hóa sang Mỹ, sử
dụng đồng tiền thanh toán là USD. Trong trường hợp này USD là ngoại tệ đối với Việt Nam
nhưng là đồng tiền nội tệ của Mỹ. Còn trong trường hợp Việt Nam xuất khẩu hàng hóa sang
Trung Quốc, và cũng thành tốn bằng USD thì đồng USD ở đây là ngoại tệ đối với cả hai
quốc gia xuất và nhập khẩu.
Ấy là định nghĩa dễ hiểu, còn khái niệm xuất khẩu theo Luật thương mại 2005 thì được
nêu cụ thể tại Điều 28, khoản 1 như sau:
"Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào
khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy
định của pháp luật."
Về cơ bản thì từ "xuất khẩu" theo cả 2 cách định nghĩa cũng được hiểu là bán hàng cho
nước ngồi mà thơi.
⮚ Vai trò của xuất khẩu.
TRANG 2
Xuất khẩu đã được xuất hiện từ rất lâu trước đây thơng qua hình thức sơ khai chỉ là hoạt
động trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia hay vùng lãnh thổ. Theo thời gian cùng sự phát
triển của nền kinh tế, cũng như khoa học, kỹ thuật, hoạt động xuất khẩu đã và đang ngày
càng mở rộng mạnh mẽ với nhiều hình thức đa dạng khác nhau.
Hoạt động này diễn ra trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề của nền kinh tế cả với hàng tiêu
dùng cũng như với tư liệu sản xuất. Tuy nhiên, chung quy lại tất cả những hoạt động này đều
nhằm mục đích đem lại lợi ích doanh nghiệp và quốc gia xuất nhập khẩu.
Có thể tóm tắt vai trị của xuất khẩu bao gồm:
●
●
●
●
Đem lại doanh thu cho doanh nghiệp. Việc bán hàng cho khách hàng nước ngồi
chính là cách mở rộng thị trường vượt ra khỏi biên giới quốc gia, góp phần nâng tầm
của doanh nghiệp nội địa. Đây cũng là một trong những lợi ích chính yếu mà bn
bán quốc tế đem lại.
Quảng bá thương hiệu doanh nghiệp, thương hiệu quốc gia trên trường quốc tế.
Các công ty lớn mạnh xuất khẩu nhiều mặt hàng có giá trị ra thị trường quốc tế ngồi
việc chiếm lĩnh thị trường, cịn giúp khẳng định tên tuổi cơng ty. Quốc gia có nhiều
thương hiệu mạnh thì cũng được khẳng định thương hiệu của chính quốc gia đó. Có
thể thấy rõ điều này qua đóng góp của những tên tuổi lớn cho thương hiệu các quốc
gia như: Microsoft, Apple (Mỹ), Sony, Toyota (Nhật Bản), Samsung, Hyundai (Hàn
Quốc), Lenovo, Alibaba (Trung Quốc) …
Đem lại nguồn ngoại tệ cho đất nước. Lợi ích này mang tính vĩ mơ, và cũng là yếu
tố then chốt mà các quốc gia khuyến khích hoạt động xuất khẩu để đảm bảo cán cân
thanh tốn và tăng tích lũy và dự trữ ngoại tệ.
Góp phần thúc đẩy nền kinh tế tồn cầu thơng qua đáp ứng lợi ích của các doanh
nghiệp và các quốc gia. Xuất khẩu thúc đẩy sản xuất trong nước thông qua khuyến
khích việc tận dụng lợi thế tuyệt đối cũng như lợi thế so sánh của các nước.
Các hình thức xuất khẩu phổ biến
Với mỗi hình thức, bạn sẽ cần xác định mã loại hình xuất khẩu phù hợp khi làm thủ tục
hải quan.
▪ Xuất khẩu trực tiếp
Trong hình thức xuất khẩu trực tiếp, hai bên mua bán hàng sẽ trực tiếp ký kết hợp đồng
ngoại thương. Hợp đồng ký kết giữa hai bên phải phù hợp với luật lệ của quốc gia cũng như
thông lệ mua bán quốc tế. Hình thức xuất khẩu trực tiếp thích hợp đối với gần như mọi loại
hình doanh nghiệp, giúp họ chủ động được hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Loại hình này cũng là sự lựa chọn của các doanh nghiệp đang muốn khẳng định thương hiệu
của mình trên thị trường quốc tế.
TRANG 3
Như bên công ty tôi thường xuyên làm dịch vụ hải quan, thì đa số các khách hàng hiện sử
dụng hình thức mua bán này. Họ có thể là đơn vị trực tiếp sản xuất hàng hóa, hoặc là đơn vị
thương mại mua hàng hóa trong nước rồi ký kết hợp đồng bán hàng cho đối tác nước ngoài.
Người xuất khẩu tự đứng tên, đàm phán, bán hàng… nên gọi là trực tiếp.
Ví dụ về xuất khẩu trực tiếp: Cơng ty Vinafood 1 ký hợp đồng xuất khẩu 120.000 tấn gạo
loại 5% tấm với khách hàng Malaysia. Đây là xuất khẩu trực tiếp từ Việt Nam cho thương
nhân Malaysia.
Để thực hiện một hợp đồng xuất khẩu, một trong những phương thức thức khá phổ biến là
thanh tốn qua tín dụng chứng từ L/C. Một số bước cần thiết như: xin giấy phép xuất khẩu
(nếu thuộc diện đó), chuẩn bị hàng hóa làm thủ tục hải quan, giao hàng lên tàu, tìm hiểu và
mua bảo hiểm (nếu xuất theo điều kiện CIF, CIP), và cuối cùng là làm thủ tục nhận thanh
toán.
▪ Xuất khẩu gián tiếp (ủy thác)
Xuất khẩu gián tiếp hay cịn gọi là xuất khẩu ủy thác. Với hình thức này, bên có hàng sẽ
ủy thác cho một đơn vị khác gọi là bên nhận ủy thác để tiến hành xuất khẩu trên danh nghĩa
của bên nhận ủy thác.
Để thực hiện hình thức này, doanh nghiệp nhận ủy thác cần ký kết hợp đồng xuất khẩu ủy
thác với đơn vị trong nước. Bên nhận ủy thác sẽ ký kết hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và
thanh toán đối với đơn vị nước ngồi và cuối cùng là nhận phí ủy thác xuất khẩu từ chủ hàng
đã ủy thác xuất khẩu.
Vậy ai thường cần tới dịch vụ xuất khẩu ủy thác?
Thơng thường, các doanh nghiệp chưa có đủ thơng tin cần thiết về thị trường nước ngồi,
hay có quy mơ kinh doanh còn nhỏ, nguồn lực hạn chế hoặc chịu nhiều rào cản từ phía nhà
nước sẽ áp dụng hình thức xuất khẩu này. Các doanh nghiệp có thể xuất khẩu gián tiếp (ủy
thác) thông qua công ty thương mại xuất khẩu, nhà xuất khẩu chuyên nghiệp, tổ chức gom
hàng và xuất khẩu, hay qua một hãng khác xuất khẩu theo kênh Marketing của họ…
▪ Gia công hàng xuất khẩu
Gia cơng xuất khẩu là hình thức mà cơng ty trong nước nhận tư liệu sản xuất (chủ yếu là
máy móc, ngun vật liệu) từ cơng ty nước ngồi về để sản xuất hàng hóa dựa trên yêu cầu
của bên đặt hàng. Hàng hóa làm ra sẽ được xuất khẩu ra nước ngồi theo chỉ định của cơng
ty đặt hàng.
Hình thức gia công xuất khẩu này đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, được các quốc giá
có nguồn lao động dồi dào giá rẻ như Việt Nam áp dụng. Điều này không những tạo điều
TRANG 4
kiện tiếp cận cơng nghệ mới mà cịn mang lại việc làm cho người lao động. Việt Nam cũng
là một trong số những nước gia công hàng xuất khẩu với nhiều mặt hàng đa dạng như dệt
may, da giầy, điện tử…
Ví dụ về xuất khẩu hàng gia cơng (tơi thay tên công ty cho phù hợp): Công ty may Gia Lộc
ở Hải Dương ký hợp đồng gia công cho Công ty Taifeng của Đài Loan. Theo đó, Taifeng sẽ
chuyển hầu hết máy móc thiết bị và nguyên phụ liệu sang Việt Nam để Gia Lộc tiến hành cắt
may theo mẫu mã mà Taifeng cung cấp. Với sản phẩm quần áo đã hoàn tất, Gia Lộc sẽ xuất
khẩu trả lại theo chỉ dẫn của Taifeng, chẳng hạn sang thị trường Nhật, Mỹ, Châu Âu... Đó
gọi là xuất khẩu hàng gia cơng.
Ngồi những hình thức phổ biến như trên, hiện nay, với mục tiêu kinh doanh xuất khẩu
nhằm phân tán và chia sẻ rủi ro thì các doanh nghiệp ngoại thương cịn có thể lựa chọn các
hình thức xuất khẩu khác như sau:
●
●
●
●
Xuất khẩu tại chỗ: người xuất khẩu Việt Nam bán hàng cho thương nhân nước
ngoài, và được nhà nhập khẩu chỉ định giao hàng cho một đơn vị khác trên lãnh thổ
Việt Nam.
Ví dụ về xuất khẩu tại chỗ: Cơng ty bao bì Tồn Phát tại Hưng n bán hàng cho
Công ty Taifeng của Đài Loan, và được chỉ định giao lô hàng vỏ thùng carton cho
Công ty may Gia Lộc (làm gia công cho Taifeng mà tôi đã nêu trong ví dụ trên) tại
kho hàng ở Hải Dương. Như vậy, hàng xuất khẩu cho đối tác nước ngoài (Đài Loan),
nhưng lại giao ngay trên lãnh thổ Việt Nam (Hải Dương) theo chỉ định của thương
nhân nước ngoài.
Tạm xuất tái nhập, tạm nhập tái xuất: là hình thức mà hàng hóa chỉ tạm thời đưa
vào lãnh thổ Việt Nam rồi sau đó lại được xuất sang nước khác (tạm nhập tái xuất),
hoặc hàng trong nước được tạm xuất ra nước ngoài và sau một thời gian nhất định lại
được nhập về (tạm xuất tái nhập).
Ví dụ về tạm xuất tái nhập: Tập đồn Vingroup muốn đưa xe ơ tơ hiệu Vinfast của
mình giới thiệu tại Triển lãm ơ tơ quốc tế tại Frankfurt 2020 (tương lai). Muốn vậy,
họ sẽ phải làm thủ tục để đưa sản phẩm ra nước ngoài trong thời gian triển lãm (tạm
xuất), sau khi xong lại đưa những sản phẩm đó trở lại Việt Nam (tái nhập).
Buôn bán đối lưu: người mua đồng thời là người bán và ngược lại, với lượng hàng
xuất và nhập khẩu có giá trị tương đương. Hình thức này cịn gọi là xuất nhập khẩu
liên kết, hay hàng đổi hàng.
Xuất khẩu theo nghị định thư ký kết giữa các Chính phủ: các doanh nghiệp tiến
hành xuất khẩu theo chỉ định và hướng dẫn trong văn bản đã ký kết của Chính phủ,
thường giữa các quốc gia có quan hệ mật thiết.
Với hình xuất khẩu nào trên đây thì người làm xuất khẩu cần quan tâm và tìm hiểu các
thủ tục cần thiết để cơng việc được nhanh chóng thuận lợi. Và một trong những khâu quan
TRANG 5
trọng có thể liên quan đến dịch vụ hải quan phù hợp để tránh những rủi ro có thể xảy ra,
nhằm hạn chế tối đa tổn thất cho doanh nghiệp trong q trình xuất khẩu hàng hóa.
I.1.2.
Hoạt động nhập khẩu.
⮚ Nhập khẩu là gì?
Về mặt lý thuyết thì xuất nhập khẩu được hiểu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên
phạm vi quốc tế, là sự trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia trên nguyên tắc trao đổi ngang giá
lấy tiền tệ là mơi giới và thường tính trong một khoảng thời gian nhất định. Nhập khẩu
không phải là hành vi bn bán riêng lẻ mà nó là hệ thống các quan hệ buôn bán trong một
nền kinh tế có cả tổ chức bên trong và bên ngồi.
Nhập khẩu của mỗi quốc gia còn phụ thuộc vào thu nhập của người cư trú trong nước và
tỷ giá hối đoái tại đây. Nếu thu nhập bình quân của người dân nước đó càng cao thì nhu cầu
sử dụng hàng nhập khẩu cũng theo đó mà tăng hơn. Ngược lại, nếu tỷ giá hối đối tăng, thì
giá hàng nhập khẩu tính bằng nội tệ trở nên cao hơn, điều này có thể tác động đến nhập khẩu
và khiến nhu cầu nhập khẩu giảm.
Nhập khẩu có vai trị quan trọng trong nền kinh tế của một quốc gia, đảm bảo sự phát
triển ổn định của những ngành kinh tế mũi nhọn mỗi nước đồng thời khai thác triệt để lợi thế
so sánh của quốc gia, góp phần thực hiện chun mơn hóa cao trong lao đồng và cải thiện
cán cân thanh toán quốc tế.
Luật Thương mại 2005 Điều 28 khoản 1 định nghĩa như sau:
“Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hố được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc
từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy
định của pháp luật.”
Các hình thức nhập khẩu hàng hóa
▪ Nhập khẩu trực tiếp
Đối với hình thức này thì người mua và người bán hàng hóa trực tiếp giao dịch với nhau,
q trình mua và bán khơng hề ràng buộc lẫn nhau. Bên mua có thể mua mà khơng bán và
ngược lại. Nhập khẩu trực tiếp được tiến hành khá đơn giản. Trong đó, bên nhập khẩu muốn
ký kết được hợp đồng kinh doanh nhập khẩu thì phải nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác
phù hợp, ký kết và thực hiện hợp đồng, tự bỏ vốn, chịu mọi rủi ro và chi phí trong giao
dịch…
▪ Nhập khẩu ủy thác
TRANG 6
Nhập khẩu ủy thác được hiểu là hoạt động dịch vụ thương mại theo đó chủ hàng thuê một
đơn vị trung gian thay mặt và đứng tên nhập khẩu hàng hóa bằng hợp đồng ủy thác.
Nói một cách dễ hiểu hơn, các doanh nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng và có nhu
cầu nhập khẩu một loại hàng hóa nào đó, tuy nhiên lại khơng được phép nhập khẩu trực tiếp,
hoặc gặp khó khăn trong q trình kiếm, giao dịch với đối tác nước ngồi thì sẽ th những
các doanh nghiệp có chức năng thương mại quốc tế tiến hành nhập khẩu cho mình. Trách
nhiệm của bên nhận ủy thác là phải cung cấp thông tin về thị trường, giá cả, khách hàng,
những điều kiện có liên quan đến đơn hàng được ủy thác, ký kết hợp đồng và thực hiện các
thủ tục liên quan đến nhập khẩu. Với hình thức này, doanh nghiệp thực hiện nghiệp vụ nhập
khẩu ủy thác không phải bỏ vốn, không cần xin hạn ngạch cũng như khơng phải tìm kiếm
đối tác, giá cả… Đổi lại bên ủy thác sẽ trả phí dịch vụ cho bên nhận ủy thác nhập khẩu.
▪ Buôn bán đối lưu
Bn bán đối lưu có thể được coi là một phương thức thanh toán trong thương mại quốc
tế, được sử dụng chủ yếu trong các giao dịch mua bán với chính phủ những nước đang phát
triển. Hàng hóa và dịch vụ được đổi lấy hàng hóa và dịch vụ khác có giá trị tương đương. Ví
dụ: Caterpillar xuất khẩu máy xúc sang Venezuela, bù lại, chính phủ Venezuala sẽ trả cho
Caterpillar 350.000 tấn quặng sắt. Trong phương thức này, chỉ với 1 hợp đồng doanh nghiệp
có thể tiến hành đồng thời cả hai hoạt động trọng điểm là xuất khẩu và nhập khẩu. Lượng
hàng hóa giao đi và hàng nhận về có giá trị tương đương nhau. Do đó, doanh nghiêp xuất
khẩu được tính vào cả kim ngạch xuất khẩu và doanh thu trên hàng hóa nhập khẩu.
▪ Tạm nhập tái xuất
Tạm nhập tái xuất là hình thức mà thương nhân Việt Nam nhập khẩu tạm thời hàng hóa
vào Việt Nam, nhưng sau đó lại xuất khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam sang một
nước khác.
Hình thức này là tiến hành nhập khẩu hàng hóa nhưng khơng để tiêu thụ trong nước mà
để xuất khẩu sang một nước thứ ba nhằm thu lợi nhuận. Giao dịch này bao gồm cả nhập
khẩu và xuất khẩu với mục đích thu lại lượng ngoại tệ lớn hơn số vốn ban đầu đã bỏ ra. Khi
tiến hành tạm nhập tái xuất, doanh nghiệp cần tiến hành đồng thời hai hợp đồng riêng biệt,
gồm: hợp đồng mua hàng ký với thương nhân nước xuất khẩu và hợp đồng bán hàng ký với
thương nhân nước nhập khẩu.
Lưu ý, có trường hợp gần giống như tạm nhập tái xuất, nhưng hàng hóa được chuyển
thẳng từ nước bán hàng sang nước mua hàng, mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt
Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. Đó gọi là hình thức chuyển khẩu.
▪ Nhập khẩu gia cơng
Là hình thức mà bên nhận gia công của Việt Nam nhập khẩu nguyên vật liệu từ người
TRANG 7
th gia cơng ở nước ngồi, theo hợp đồng gia công đã ký kết. Chẳng hạn như doanh nghiệp
dệt may, giầy da của Việt Nam nhập nguyên phụ liệu từ Đài Loan để sản xuất hàng gia công
cho đối tác Đài Loan.
Trên đây là một số hình thức nhập khẩu phổ biến mà bạn có thể gặp. Dù áp dụng bất cứ
hình thức nào, bạn cũng cần xem xét hàng hóa nhập khẩu có thuộc diện hàng bị cấm nhập
hay khơng, hàng có giấy phép nhập khẩu chưa và có cần kiểm tra chất lượng hay khơng?
Việc tìm hiểu này là vô cùng quan trọng, giúp doanh nghiệp tránh nhập phải những mặt hàng
cấm, hoặc không đủ thời gian xin giấy phép, hạn chế rủi ro về chất lượng hàng hóa cũng như
chi phí kho bãi...
Để tìm hiểu thêm mặt hàng nào bị cấm, hay phải xin giấy phép, bạn hãy tìm đọc Nghị
định 187/2013/NĐ-CP và thơng tư 04/2014/TT-BTC.
Sau khi đã xác nhận kỹ lưỡng về hàng hóa nhập khẩu, bạn cần phải thực hiện hàng loạt
những thủ tục khác như:
●
●
●
Ký kết hợp đồng ngoại thương;
Vận chuyển hàng hóa quốc tế;
Làm thủ tục hải quan cho hàng nhập khẩu; chuyển hàng về kho riêng
I.2) Các yếu tố tác động đến hoạt động xuất – nhập khẩu.
Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp.
Mỗi một chủ thể hoạt động trong xã hội đều chịu sự chi phối nhất định các môi trường bao
quanh nó. Đó là tổng hợp các yếu tố có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp qua lại lẫn nhau.
Chính những nhân tố này quy định xu hướng và trạng thái hành động của chủ thể. Trong
kinh doanh thương mại quốc tế, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất nhập khẩu các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu phải chịu sự chi phối của các nhân tố bên trong lẫn bên ngoài nước. Các
nhân tố này thường xuyên biến đổi, và vì vậy làm cho hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh xuất nhập khẩu ngày càng phức tạp hơn. Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
đòi hỏi các nhà kinh doanh phải nắm bắt và phân tích được ảnh hưởng của từng nhân tố cá
biệt tác động tới hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ cụ thể.
Nhân tố kinh tế - xã hội trong nước.
Nhân tố kinh tế - xã hội trong nước có ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu ở đây bao
gồm trạng thái của nền kinh tế trong nước và các chính sách của nhà nước.
Trạng thái của nền kinh tế trong nước.
Dung lượng sản xuất
TRANG 8
Dung lượng sản xuất thể hiện số lượng đầu mối tham gia vào sản xuất hàng hoá xuất nhập
khẩu và với số lượng sản xuất lớn thì nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xuất
khẩu trong công tác tạo nguồn hàng, song cũng trong thuận lợi đó, doanh nghiệp có thể phải
đương đầu với tính cạnh tranh cao hơn trong việc tìm bạn hàng xuất khẩu và nguy cơ phá giá
hàng hoá bán ra thị trường thế giới.
Tình hình nhân lực.
Một nước có nguồn nhân lực dồi dào là điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp trong nước
xúc tiến xuất nhập khẩu các mặt hàng có sử dụng sức lao động. Về mặt ngắn hạn, nguồn
nhân lực được xem như là khơng biến đổi, vì vậy chúng ít tác động tới sự biến động của hoạt
động xuất nhập khẩu. Nước ta nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công rẻ là điều kiện thuận
lợi để xuất khẩu các sản phẩm sử dụng nhiều lao động như hàng thủ công mỹ nghệ, may
mặc ... và nhập khẩu thiết bị, máy móc kỹ thuật, cơng nghệ tiên tiến...
Nhân tố công nghệ.
Ngày nay, khoa học công nghệ tác động đến tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội và mang lại
nhiều lợi ích, trong xuất nhập khẩu nó cũng mang lại hiệu quả cao. Nhờ sự phát triển của hệ
thống bưu chính viễn thơng, các doanh nghiệp ngoại thương có thể đàm thoại trực tiếp với
khách hàng qua telex, fax, điện tín... giảm bớt những chi phí đi lại, xúc tiến hoạt động xuất
nhập khẩu. Giúp các nhà kinh doanh nắm bắt các thông tin về diễn biến thị trường một cách
chính xác, kịp thời. Bên cạnh đó, nhờ có xuất nhập khẩu mà các doanh nghiệp Việt Nam
được tiếp xúc với các thành tựu công nghệ tiên tiến trên thế giới, thay thế, đổi mới công
nghệ trong doanh nghiệp sản xuất. Khoa học cơng nghệ cịn tác động tới các lĩnh vực như
vận tải hàng hoá, các kỹ nghệ nghiệp vụ trong ngân hàng... Đó cũng chính là các yếu tố tác
động tới hoạt động xuất nhập khẩu.
Cơ sở hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng tốt là một yếu tố khơng thể thiếu nhằm góp phần thúcđẩy hoạt động xuất nhập
khẩu. Cơ sở hạ tầng bao gồm: đường xá, bến bãi, hệ thống vận tải, hệ thống thông tin, hệ
thống ngân hàng... có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu. Nếu các hoạt động
này là hiện đại sẽ thúc đẩy hiệu quả xuất nhập khẩu, ngược lại nó sẽ kìm hãm tiến trình xuất
nhập khẩu.
Các chính sách và quy định của Nhà nước.
Thơng qua việc đề ra các chính sách và quy định, Nhà nước thiết lập môi trường pháp lý
nhằm điều chỉnh các hoạt động của các doanh nghiệp nên nó có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động xuất nhập khẩu. Chúng ta có thể xem xét tác động của các chính sách đó dưới các khía
cạnh sau.
Tỷ giá hối đối
TRANG 9
Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh tỷ lệ giữa giá trị của hai đồng tiền của hai nước với nhau.
Tỷ giá hối đối và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng thực hiện chiến lược
hướng ngoại, đẩy mạnh xuất nhập khẩu. Một tỷ giá hối đối chính thức được điều chỉnh theo
q trình lạm phát có liên quan gọi là tỷ giá hối đối được điều chỉnh theo q trình lạm phát
có liên quan hay là tỷ giá hối đoái được điều chỉnh theo q trình lạm phát có liên quan hay
là tỷ giá hối đối thực tế. Trong quan hệ bn bán ngoại thương, tỷ giá hối đối có vai trị
quan trọng, tác động lớn tới hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu. Tỷ giá hối đoái tăng hay
giảm sẽ làm thay đổi giá trị hàng hoá xuất nhập khẩu, ảnh hưởng tới khả năng sinh lời của
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Có thể đưa ra ví dụ trong xuất khẩu như: Nếu tỷ
giá hối đối chính thức là khơng đổi và tỷ giá hối đoái thực tế tăng lên thì các nhà xuất khẩu
các sản phẩm sơ chế, là người bán theo mức giá cả quốc tế nằm ngoài tầm kiểm soát của họ
sẽ bị thiệt. Họ phải chịu chi phí cao hơn do lạm phát trong nước. Hàng xuất khẩu trở nên
kém sinh lợi do ngoại tệ thu được phải bán với tỷ giá hối đối chính thức cố định khơng
được tăng lên để bù lại chi phí sản xuất cao hơn. Các nhà xuât khẩu các sản phẩm chế tạo có
thể làm tăng giá cả xuất khẩu của họ để bù đắp lại chi phí nội địa cao hơn, nhưng kết quả
khả năng chiếm lĩnh thị trường sẽ giảm. Họ chỉ có thể giữ nguyên mức giá tính theo ngoại
hối và lợi nhuận thấp. Nếu tình trạng ngược lại là tỷ giá hối đoái thực tế giảm so với tỷ giá
hối đối chính thức, khi đó sẽ có lợi cho các nhà xuất khẩu nhưng lại bất lợi cho các nhà
nhập khẩu.
Thuế quan và quota.
Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chịu ảnh hưởng trực tiếp của thuế
xuất nhập khẩu và quota.
Thuế xuất khẩu có xu thế làm giảm xuất khẩu và do đó làm giảm nguồn thu ngoại tệ của đất
nước. Tuy nhiên, đối với nước ta hiện nay, thực hiện chủ trương khuyến khích xuất khẩu nên
hầu hết các mặt hàng xuất khẩu, đặc biệt các mặt hàng nông sản, không phải chịu thuế xuất
khẩu.
Thuế nhập khẩu có xu thế làm giảm nhập khẩu và do đó làm tăng nguồn thu ngoại tệ của đất
nước. Hiện nay ở nước ta, rất nhiều mặt hàng phải chịu thuế nhập khẩu để hạn chế nhập
khẩu nhằm bảo vệ các ngành sản xuất các mặt hàng đồng nhất ở trong nước. Nhưng bắt đầu
giai đoạn này, thực hiện chủ trương hội nhập với thế giới, tham gia vào AFTA, nước ta đang
tiến dần tới việc xố bỏ dần một số hình thức bảo hộ bằng thuế nhập khẩu.
Cịn quota là hình thức hạn chế về số lượng xuất nhập khẩu, có tác động một mặt làm giảm
số đầu mối tham gia xuất nhập khẩu trực tiếp, mặt khác tạo cơ hội thuận lợi cho những
người xin được quota xuất nhập khẩu.
Các chính sách khác của Nhà nước.
Các chính sách khác của Nhà nước như xây dựng các mặt hàng chủ lực, trực tiếp gia công
xuất khẩu, đầu tư cho xuất nhập khẩu, lập các khu chế xuất, các chính sách tín dụng xuất
TRANG 10
nhập khẩu ... cũng góp phần to lớn tác động tới tình hình xuất nhập khẩu của một quốc gia.
Tuỳ theo mức độ can thiệp, tính chất và phương pháp sử dụng các chính sách trên mà hiệu
quả và mức độ ảnh hưởng của nó tới lĩnh vực xuất nhập khẩu sẽ như thế nào. Bên cạnh các
chính sách trên, nhóm các chính sách hỗ trợ mang tính thể chế - tổ chức, các khung pháp lý
và hệ thống hành chính cũng là một trong các nhân tố tác động trực tiếp tới hoạt động xuất
nhập khẩu của các doanh nghiệp.
Những thay đổi cơ bản trong quản lý quá trình xuất nhập khẩu của Nhà nước cũng ảnh
hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu. Đặc biệt là từ khi ra đời Nghị định 57/1998NĐ-CP
ngày 31/7/1998 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành thì quyền tự do kinh
doanh của thương nhân được mở rộng tạo ra một bước tiến mới, họ được quyền kinh doanh
tất cả những gì mà pháp luật cho phép, tạo ra một mơi trường kinh doanh lành mạnh cho các
doanh nghiệp. Thủ tục xin phép đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp với những điều
kiện ràng buộc về vốn, tiêu chuẩn, nghiệp vụ ... đối với doanh nghiệp đã được dỡ bỏ.
Những thay đổi về thủ tục thông quan xuất nhập khẩu hàng hóa tại các cửa khẩu, việc áp
dụng các luật thuế mới đối với hàng hóa xuất nhập khẩu cũng ảnh hưởng đến quá trình xuất
nhập khẩu. Nhà nước luôn luôn tạo điều kiện để xúc tiến nhanh quá trình xuất nhập khẩu
nhưng việc áp dụng các văn bản đã được ban hành xem ra vẫn còn tồn tại một khoảng cách
khá xa giưã văn bản và thực tế, giữa nói và làm, nhiều khi vẫn cịn xảy ra "cuộc chiến" giữa
"luật và lệ".
Nhân tố tài nguyên thiên nhiên và địa lý.
Nguồn tài nguyên thiên nhiên là một trong những nhân tố quan trọng làm cơ sở cho quốc gia
xây dựng cơ cấu ngành và vùng để xuất nhập khẩu. Nó góp phần ảnh hưởng đến loại hàng,
quy mơ hàng xuất nhập khẩu của quốc gia.
Vị trí địa lý có vai trị như là nhân tố tích cực hoặc tiêu cực đối với sự phát triển kinh tế cũng
như xuất nhập khẩu của một quốc gia. Vị trí địa lý thuận lợi là điều kiện cho phép một quốc
gia tranh thủ được phân công lao động quốc tế, hoặc thúc đẩy xuất nhập khẩu dịch vụ như
du lịch, vận tải, ngân hàng...
Ảnh hưởng của tình hình kinh tế - xã hội thế giới.
Trong xu thế tồn cầu hố thì phụ thuộc giữa các nước ngày càng tăng, vì vậy mà mỗi sự
biến động của tình hình kinh tế - xã hội ở nước ngồi đều có những ảnh hưởng nhất định đến
hoạt động kinh tế trong nước. Bất kỳ một sự thay đổi nào về chính sách xuất nhập khẩu, tình
hình lạm phát, thất nghiệp hay tăng trưởng và suy thoái kinh tế... của các nước đều ảnh
hưởng tới hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở nước ta.
Nhóm nhân tố thuộc bản thân doanh nghiệp.
Nhân tố bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính.
TRANG 11
Là sự tác động trực tiếp của các cấp lãnh đạo xuống cán bộ cơng nhân viên nhằm mục đích
buộc phải thực hiện một hoạt động. Để quản lý tập trung thống nhất phải sử dụng phương
pháp hành chính. Nếu một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức hợp lý, cách điều hành sáng suốt
sẽ góp phần thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh, ngược lại nếu cơ cấu tổ chức xệch
xoạc, cách điều hành kém cỏi sẽ dẫn đến hiệu quả thấp trong hoạt động kinh doanh.
Nhân tố con người.
Con người ln được đặt ở vị trí trung tâm của mọi hoạt động. Hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hoá đặc biệt phải nhấn mạnh đến yếu tố con người bởi vì nó là chủ thể sáng tạo và trực
tiếp điều hành các hoạt động ảnh hưởng của nhân tố này thể hiện qua hai chỉ tiêu chủ yếu
nhất. Đó là tinh thần làm việc và năng lực cơng tác. Để nâng cao vai trò của nhân tố con
người, các doanh nghiệp một mặt phải chú trọng đào tạo cán bộ, công nhân viên, bồi dưỡng
và nâng cao nghiệp vụ của họ, mặt khác, phải quan tâm thích đáng đến lợi ích cá nhân, bao
gồm cả lợi ích vật chất lẫn lợi ích tinh thần.
Mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngoại thương phụ thuộc rất lớn vào hệ thống
mạng lươí kinh doanh của nó. Một mạng lưới kinh doanh rộng lớn, với các điểm kinh doanh
được bố trí hợp lý là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh như tạo
nguồn hàng, vận chuyển, làm đại lý xuất nhập khẩu một cách thuận tiện hơn và do đó góp
phần nâng cao hơn hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu. Nếu mạng lưới kinh doanh là quá
thiếu, hoặc bố trí ở các điểm khơng hợp lý sẽ gây cản trở cho hoạt động kinh doanh làm triệt
tiêu tính năng động và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường.
Khả năng cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp như vốn cố định bao gồm các máy móc, thiết bị
chế biến, hệ thống kho hàng, hệ thống phương tiện vận tải, các điểm thu mua hàng, các đại
lý, chi nhánh và trang thiết bị của nó cùng với vốn lưu động là cơ sở cho hoạt động kinh
doanh.
Chương II
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT – NHẬP KHẨU Ở
VIỆT NAM
II.1)
Chính sách của Việt Nam:
Quy định về việc nhập khẩu hàng hóa phục vụ hoạt động in, đúc tiền; hạn ngạch thuế quan
TRANG 12
nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu năm 2019; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong lĩnh vực
vàng… là những chính sách mới trong lĩnh vực xuất nhập khẩu có hiệu lực từ tháng 2/2019.
Nhập khẩu hàng hóa phục vụ hoạt động in, đúc tiền
Ngày 25/12/2018, Ngân hàng Nhà nước đã có Thơng tư số 38/2018/TT-NHNN quy định về
việc nhập khẩu hàng hố phục vụ hoạt động in, đúc tiền.
Theo đó, danh mục hàng hóa chỉ định cơ sở in, đúc tiền nhập khẩu phục vụ hoạt động in, đúc
tiền của Ngân hàng Nhà nước bao gồm phôi kim loại sử dụng để đúc, dập tiền kim loại; giấy
in tiền; mực in tiền; máy ép foil chống giả; foil chống giả để sử dụng cho tiền, ngân phiếu
thanh toán và các loại ấn chỉ, giấy tờ có giá khác thuộc ngành Ngân hàng phát hành và quản
lý; máy in tiền và máy đúc, dập tiền kim loại.
Theo Tổng cục Hải quan, khi làm thủ tục nhập khẩu, cơ sở in, đúc tiền gửi Cơ quan hải quan
một bản chính văn bản xác nhận của Ngân hàng Nhà nước kèm hồ sơ nhập khẩu theo quy
định của cơ quan hải quan.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 8/2/2019.
Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong lĩnh vực vàng
Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu kèm theo mã HS thuộc phạm vi quản lý của Ngân
hàng Nhà nước trong lĩnh vực vàng cũng vừa được Ngân hàng Nhà nước ban hành tại Thông
tư số 47 ngày 28/12/2018. Thơng tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/2/2019.
Theo đó, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước là
vàng nguyên liệu, được mô tả là vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng và các loại vàng
khác, ngoại trừ vàng dưới dạng bột, dung dịch, vẩy hàn, muối vàng và các loại vàng trang
sức dưới dạng bán thành phẩm, có mã số HS là 7108.12.10 hoặc 7108.12.90.
Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu năm 2019
Ngày 26/12/2018, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư 55 quy định về việc nhập khẩu
thuốc lá nguyên liệu theo hạn ngạch thuế quan năm 2019.
Theo đó, lượng thuốc lá nguyên liệu (có mã HS là 2401) nhập khẩu theo hạn ngạch thuế
quan năm 2019 là 56.284 tấn, tăng 2.68 tấn so với năm 2018.
Thương nhân có giấy phép sản xuất thuốc lá điếu, có nhu cầu sử dụng thuốc lá nguyên liệu
TRANG 13
nhập khẩu cho sản xuất thuốc lá điếu được xem xét cấp Giấy phép nhập khẩu thuốc lá
nguyên liệu theo hạn ngạch thuế quan.
Bộ Cơng Thương có trách nhiệm xác định thời điểm phân giao hạn ngạch thuế quan nhập
khẩu thuốc lá nguyên liệu cho các thương nhân có nhu cầu.
Ngoài ra, căn cứ lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu năm 2019 và
đăng ký của thương nhân để Bộ Công Thương xem xét cấp Giấy phép nhập khẩu thuốc lá
nguyên liệu theo hạn ngạch thuế quan cho thương nhân.
Thơng tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/2/2019 đến hết ngày 31/12/2019.
Hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu trong lĩnh vực in, phát hành xuất bản phẩm
Ngày 28/12/2018, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư số 22 quy định cụ
thể Danh mục hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu trong lĩnh vực in, phát hành xuất bản phẩm.
Thơng tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/2/2019.
Theo đó, hàng hóa khi nhập khẩu theo danh mục dưới đây phải có giấy phép của Bộ Thông
tin và Truyền thông (chỉ áp dụng đối với hàng hóa có mã số HS 08 số)
II.2) Thực trạng về hoạt động xuất – nhập khẩu qua các năm:
Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 12 và 12 tháng năm 2016
Theo số liệu thống kê sơ bộ phổ biến ngày 17/01/2016 của Tổng cục Hải quan, tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu tháng 12/2016 của cả nước đạt hơn 33,66 tỷ USD, tăng 3,5% tương
ứng tăng hơn 1,15 tỷ USD so với tháng trước. Trong đó, xuất khẩu đạt hơn 16,58 tỷ USD,
tăng 2,8%, tương ứng tăng 451 triệu USD so với tháng trước; nhập khẩu đạt gần 17,08 tỷ
USD, tăng 4,3% tương ứng tăng 702 triệu USD.
Tính đến hết 12 tháng/2016 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước đạt hơn 350,74 tỷ USD,
tăng 7,1%, tương ứng tăng gần 23,16 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu
đạt hơn 176,63 tỷ USD, tăng 9%, tương ứng tăng gần 14,62 tỷ USD; nhập khẩu đạt hơn
174,11 tỷ USD, tăng 5,2%, tương ứng tăng hơn 8,54 tỷ USD. Cán cân thương mại hàng hóa
cả nước tháng 12/2016 thâm hụt 494 triệu USD, đưa mức thặng dư thương mại của cả năm
2016 còn hơn 2,52 tỷ USD.
Biểu đồ 1: Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa từ năm 2006-2016
TRANG 14
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Kim ngạch xuất nhập khẩu của khu vực FDI trong tháng 12/2016 đạt kim ngạch hơn 20,94
tỷ USD, giảm 0,7%, tương ứng giảm 145 triệu USD so với tháng trước. Trong đó, kim ngạch
xuất khẩu đạt gần 11,47 tỷ USD, giảm 1,2% (tương ứng giảm 139 triệu USD); kim ngạch
nhập khẩu đạt gần 9,48 tỷ USD, giảm 0,1% (tương ứng giảm 6 triệu USD).
Tính đến hết năm 2016 xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI đạt hơn 226,21 tỷ USD,
tăng 8,9%, tương ứng tăng gần 18,43 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2015. Trong đó, kim
ngạch xuất khẩu gần 123,93 tỷ USD, tăng 12,1%, tương ứng tăng hơn 13,37 tỷ USD. Kim
ngạch nhập khẩu là hơn 102,28 tỷ USD, tăng 5,2%, tương ứng tăng gần 5,06 tỷ USD. Cán
cân thương mại hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 12/2016 thặng dư hơn 1,99
tỷ USD, đưa mức thặng dư của khối này trong 12 tháng/2016 lên hơn 21,64 tỷ USD.
Thị trường xuất khẩu: Thị trường xuất khẩu năm 2016 của Việt Nam vẫn chủ yếu tập trung
ở khu vực Châu Á với kim ngạch hơn 85,28 tỷ USD, chiếm 48,3% tổng kim ngạch xuất
khẩu của cả nước. Trong đó nổi bật như: thị trường Trung Quốc với kim ngạch hơn 21,97 tỷ
USD, tăng 28,4% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 12,4% tổng kim ngạch xuất
khẩu của cả nước; thị trường Nhật Bản đạt gần 14,68 tỷ USD, tăng 3,9%, chiếm tỷ trọng
8,3%; Hàn Quốc đạt gần 11,42 tỷ USD, tăng 28%, chiếm tỷ trọng 6,5%; ...
Thị trường Châu Mỹ đạt kim ngạch hơn 47,38 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 26,8% tổng kim
ngạch xuất khẩu của cả nước. Trong đó, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt
Nam với kim ngạch hơn 38,46 tỷ USD; tăng 14,9%, chiếm tỷ trọng 21,78%; Thị trường
Châu Âu với kim ngạch gần 37,84 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 21,4%. Trong đó, thị trường EU
(28 nước) đạt gần 33,97 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 19,2%, là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của
Việt Nam sau Hoa Kỳ. Châu Đại Dương đạt kim ngạch gần 3,39 tỷ USD, chiếm tỷ trọng
TRANG 15
1,9%; Châu Phi đạt gần 2,74 chiếm tỷ trọng 1,6%.
Biểu đồ 2: 10 thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam năm 2016
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Thị trường nhập khẩu: Thị trường nhập khẩu của Việt Nam năm 2016 vẫn chủ yếu tập
trung tại Châu Á với kim ngạch hơn 140,76 tỷ USD, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm trước, và
chiếm tỷ trọng 80,8% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước. Trong đó, thị trường nhập
khẩu lớn nhất của Việt Nam là Trung Quốc với kim ngạch gần 49,93 tỷ USD, tăng 0,9%, và
chiếm tỷ trọng 28,7%; đứng thứ 2 là thị trường Hàn Quốc đạt kim ngạch 32,03 tỷ USD, tăng
15,9%, chiếm tỷ trọng 18,4%; thị trường Nhật Bản đạt kim ngạch hơn 15,03 tỷ USD, tăng
4,7%, chiếm tỷ trọng 8,6%...
Châu Mĩ là thị trường Nhật khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam với kim ngạch gần 14,5 tỷ USD,
tăng 4,3% so với cùng kỳ năm trước; thị trường Châu Âu đạt kim ngạch gần 13,43 tỷ USD,
tăng 9,5%. Trong đó thị trường EU (28 nước) đạt kim ngạch hơn 11,07 tỷ USD, tăng 6,18%,
chiếm tỷ trọng 6,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước.
Biểu đồ 3: 10 thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam năm 2016
TRANG 16
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Hàng hóa xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu 10 nhóm hàng chủ yếu trong năm 2016 đạt gần 126,85 tỷ USD, chiếm
71,8% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Trong đó, lớn nhất là nhóm hàng điện thoại
các loại và linh kiện (gần 34,32 tỷ USD); tiếp theo là hàng dệt may (hơn 23,84 tỷ USD), máy
vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (gần 18,96 tỷ USD) ,...
Biểu đồ 4: Cơ cấu xuất khẩu hàng hóa năm 2016
Nguồn: Tổng cục Hải quan
TRANG 17
Điện thoại và linh kiện: Kim ngạch nhập khẩu điện thoại và linh kiện trong tháng 12/2016
đạt gần 2,69 tỷ USD, giảm 17,9% so với tháng trước. Qua đó đưa kim ngạch nhập khẩu
nhóm hàng này năm 2016 đạt gần 34,32 tỷ USD, tăng 13,8% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường nhập khẩu điện thoại từ Việt Nam trong năm 2016 chủ yếu gồm: thị trường
EU (28 nước) với kim ngạch đạt gần 11,24 tỷ USD, tăng 11,1% so với cùng kỳ năm trước;
Hoa Kỳ đạt kim ngạch hơn 4,3 tỷ USD, tăng 55,5%; Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất
đạt kim ngạch 3,83 tỷ USD, giảm 14,5%; thị trường ASEAN đạt gần 2,27 tỷ USD, tăng
6,2%; ...
Hàng dệt may: Xuất khẩu hàng dệt may tháng 12/2016 đạt gần 2,3 tỷ USD, tăng 21,1% so
với tháng trước. Đưa kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may cả năm 2016 đạt hơn 23,84 tỷ USD,
tăng 4,6% so với cùng kỳ năm trước.
Thị trường nhập khẩu hàng dệt may từ Việt Nam trong năm 2016 lớn nhất là Hoa Kỳ với
kim ngạch hơn 11,45 tỷ USD, tăng 4,6% so với cùng kỳ năm trước; đứng thứ 2 là thị trường
EU (28 nước) đạt kim ngạch hơn 3,56 tỷ USD, tăng 2,7%; thị trường Nhật Bản đạt kim
ngạch hơn 2,9 tỷ USD, tăng 4,2%; ...
Máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện: Trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng
12/2016 đạt hơn 1,86 tỷ USD, giảm 1,1% so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch xuất
khẩu nhóm hàng này trong năm 2016 đạt 18,96 tỷ USD, tăng 21,5% so với năm trước tương
đương tăng 3,35 tỷ USD.
Trung Quốc là đối tác lớn nhất nhập khẩu nhóm hàng này của Việt Nam trong năm với 4,1 tỷ
USD, tăng 47,2%; tiếp theo là EU đạt 3,73 tỷ USD, tăng 16,5%; sang Hoa Kỳ đạt 2,89 tỷ
USD, tăng 2,05%; sang Hà Lan đạt 1,75 tỷ USD, tăng mạnh 53,5%...so với năm trước.
Giày dép các loại: Xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam trong tháng 12 năm 2016
gần 1,34 tỷ USD,tăng 9,7%. Qua đó đưa kim ngạch cả năm của nhóm hàng này đạt 13 tỷ
USD, tăng 8,3% so với năm trước,
Xuất khẩu giày dép các loại sang Hoa Kỳ đạt 4,48 tỷ USD tăng gần 10%, sang EU đạt 4,22
tỷ USD tăng 3,51%; sang Trung Quốc đạt 905 triệu USD tăng 20%... so với năm 2015.
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác: Xuất khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ
tùng khác trong tháng 12/2016 đạt hơn 1,03 tỷ USD, giảm 6,3% so với tháng trước. Qua đó,
đưa kim ngạch nhập khẩu cả năm của nhóm hàng này đạt hơn 10,14 tỷ USD, tăng 24,3% so
với cùng kỳ năm trước.
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác từ Việt Nam năm 2016 chủ yếu được xuất khẩu
sang: Hoa Kỳ với kim ngạch gần 2,13 tỷ USD, tăng 27,2%; Nhật Bản đạt hơn 1,56 tỷ USD,
tăng 10,9%; thị trường EU (28 nước) đạt hơn 1,29 tỷ USD, tăng 29,4%; ....
Hàng thủy sản: Xuất khẩu hàng thủy sản tháng 12/2016 đạt 657 triệu USD, giảm 3,1% so
với tháng trước, đưa kim ngạch xuất khẩu cả năm của nhóm hàng này đạt 7,05 tỷ USD, tăng
7,4%, tương ứng tăng 484 triệu USD so với năm trước
TRANG 18
Hàng thủy sản chủ yếu được xuất khẩu sang Hoa Kỳ đạt 1,44 tỷ USD, tăng 9,7%; sang EU
đạt 1,2 tỷ USD, tăng 3,6%; sang Nhật Bản 1,1 tỷ USD, tăng 6,2%; sang Trung Quốc đạt 685
triệu USD, tăng 53%...
Gỗ và sản phẩm gỗ: Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 12/2016 đạt 749 triệu USD,
tăng 18,1% so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch xuất khẩu cả năm của nhóm này đạt
gần 6,97 tỷ USD, tăng 1,1% so với cùng kỳ năm trước.
Gỗ và sản phẩm gỗ xuất khẩu trong năm 2016 chủ yếu sang: thị trường Hoa Kỳ với kim
ngạch gần 2,83 tỷ USD, tăng 7% so với cùng kỳ năm trước; thị trường Trung Quốc với kim
ngạch hơn 1,02 tỷ USD, tăng 4,7%; thị trường Nhật Bản đạt 981 triệu USD; giảm 5,9%; ...
Hàng nông sản (gồm các nhóm hàng: hàng rau quả, hạt điều, cà phê, chè, hạt tiêu,
gạo): Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam trong tháng 12/2016 đạt kim
ngạch gần 1,1 tỷ USD. Qua đó đưa kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng này trong năm 2016
đạt hơn 12,45 tỷ USD, tăng 16,2% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường nhập khẩu hàng nông sản từ Việt Nam trong năm 2016 chủ yếu từ các thị
trường sau: Thị trường Trung Quốc với gần 3,13 tỷ USD, tăng 50,4% so với cùng kỳ năm
trước; thị trường EU (28 nước) với hơn 2,59 tỷ USD, tăng 16,2%; Hoa Kỳ đạt hơn 1,87 tỷ
USD, tăng 25,2%; ....
Biểu đồ 5: Các thị trường xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam giai đoạn 2015-2016
Nguồn: Tổng Cục Hải quan
Than đá: Xuất khẩu than đá tháng 12/2016 đạt 284 nghìn tấn, tị giá 37 triệu USD, tăng
72,5% về lượng và 74,1% về giá so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm
hàng này cả năm 2016 đạt gần 1,28 triệu tấn, trị giá 141 triệu USD; giảm 27% về lượng và
23,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2015.
TRANG 19
Các thị trường nhập khẩu than đá từ Việt Nam năm 2016 như: Nhật Bản với kim ngạch 675
nghìn tấn, trị giá 65 triệu USD; tăng 5,4% về lượng và giảm 7,8% về trị giá; thị trường
Malysia với 103 nghìn tấn, trị giá 17 triệu USD; tăng 105,4% về lượng và 174,6% về trị
giá; ....
Hàng hóa nhập khẩu
Năm 2016, kim ngạch nhập khẩu 10 nhóm hàng chủ yếu đạt 110,78 tỷ USD, chiếm 63,6%
trong tổng kim ngạch nhập khẩu chủ yếu của cả nước. Trong đó, lớn nhất là nhóm hàng máy
móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác (hơn 28,37 tỷ USD) tiếp theo là là máy vi tính, sản
phẩm điện tử và linh kiện (hơn 27,87 tỷ USD); điện thoại các loại và linh kiện (hơn 10,56 tỷ
USD), vải các loại (hơn 10,48 tỷ USD) ...
Biểu đồ 6: Cơ cấu nhập khẩu hàng hóa năm 2016
Nguồn: Tổng cục hải quan
Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng khác: Nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ
tùng khác trong tháng 12/2016 đạt gần 3,07 tỷ USD, tăng 12,1% so với tháng trước. Qua đó,
đưa kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này đạt hơn 28,37 tỷ USD, tăng 2,9% so với cùng kỳ
năm trước, trở thành nhóm hàng có kim ngạch nhập khẩu lớn nhất.
Các thị trường cung cấp máy móc thiết bị cho Việt Nam trong năm 2016 chủ yếu gồm:
Trung Quốc với kim ngạch gần 9,28 tỷ USD, tăng 2,8% so với cùng kỳ năm trước; Hàn
Quốc đạt 5,83 tỷ USD, tăng 14,1%; Nhật Bản đạt gần 4,17 tỷ USD, giảm 7,5%; ....
Máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện: Nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng
12/2016 đạt gần 2,51 tỷ USD, giảm 0,9% so với tháng trước, đưa kim ngạch nhập khẩu cả
năm của nhóm hàng này đạt hơn 27,87 tỷ USD, tăng 20,5% so với cùng kỳ năm trước.
Năm 2016 máy vi tính, sản phẩm điện và linh kiện chủ yếu được nhập khẩu từ: Hàn Quốc
với kim ngạch hơn 8,67 tỷ USD, tăng 28,8% so với cùng kỳ năm trước; Trung Quốc đạt gần
5,92 tỷ USD, tăng 13,7%; Đài Loan đạt gần 3,16 tỷ USD, tăng 44,1%; Nhật Bản đạt gần
2,81 tỷ USD, tăng 23,7%; ...
TRANG 20
Điện thoại các loại và linh kiện: Nhập khẩu trong tháng của nhóm hàng này đạt hơn 1 tỷ
USD, giảm 1,2% so với tháng trước. Đưa kim ngạch nhập khẩu cả năm của nhóm hàng này
đạt gần 10,56 tỷ USD, giảm 0,3% so với cùng kỳ năm trước.
Điện thoại các loại và linh kiện trong năm 2016 chủ yếu được nhập khẩu từ Trung Quốc với
hơn 6,14 tỷ USD, giảm 11% so với cùng kỳ năm trước; Hàn Quốc đạt gần 3,58 tỷ USD, tăng
18,4%; ...
Nguyên phụ liệu (bao gồm: vải các loại; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giầy; xơ, sợi dệt cá
lại; bơng các loại): Nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu trong tháng đạt gần 1,68 tỷ USD,
giảm 3,6% so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ
liệu cả năm đạt gần 18,82 tỷ USD, tăng 2,9% so với cùng kỳ năm trước.
Nguyên phụ liệu trong năm 2016 chủ yếu được nhập khẩu từ Trung Quốc với kim ngạch hơn
8,02 tỷ USD, tăng 5,3% so với cùng kỳ năm trước; Hàn Quốc đạt gần 2,92 tỷ USD, tăng 3%;
Đài Loan đạt 2,28 tỷ USD, giảm 2,3%; ...
Sắt thép các loại: Nhập khẩu sắt thép các loại trong tháng 12/2016 đạt hơn 1,52 triệu tấn,
trị giá 771 triệu USD, tăng 4,4% về lượng và 8,2% về trị giá so với tháng trước. Qua đó đưa
lượng sắt thép các loại nhập khẩu trong năm 2016 đạt gần 18,37 triệu tấn, trị giá gần 4,81 tỷ
USD, tăng 26,7% về lượng và 13,5% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Sắt thép các loại trong năm 2016 chủ yếu được nhập khẩu từ Trung Quốc với 10,85 triệu tấn,
trị giá hơn 4,45 tỷ USD, tăng 14,25% về lượng và 7,1% về trị giá so với năm trước; Nhật
Bản đạt gần 2,64 triệu tấn, trị giá gần 1,19 tỷ USD, tăng 2,2% về lượng và 6,4% về trị giá;
Hàn Quốc đạt hơn 1,8 triệu tấn, trị giá gần 1,01 tỷ USD, tăng 3,16% về lượng và giảm
3,37% về trị giá; ...
Xăng dầu các loại: Nhập khẩu xăng dầu các loại trong tháng đạt gần 1,34 triệu tấn; trị giá
668 triệu USD, tăng 28,2% về lượng và 36,1% về trị giá so với tháng trước. Qua đó, đưa kim
ngạch nhập khẩu xăng dầu các loại trong năm 2016 đạt gần 11,86 triệu tấn, trị giá hơn 4,94
tỷ USD, tăng 18% về lượng, tuy nhiên giảm 7,3% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Xăng dầu các loại trong năm 2016 chủ yếu được nhập khẩu từ Thái Lan với hơn 1,5 triệu
tấn, trị giá 638 triệu USD, giảm 33,5% về lượng và 44,9% về trị giá so với cùng kỳ năm
trước; Trung Quốc với hơn 1,04 triệu tấn, trị giá 451 triệu USD, giảm 40,3% về lượng và
51% về trị giá; ...
II.3) Phân tích nguyên nhân:
Khả năng tăng xuất khẩu của Việt Nam còn phụ thuộc khá nhiều vào các sản phẩm tài
nguyên, khoáng sản và nơng sản thơ. Đây là nhóm hàng hóa trước nay ít bị hạn chế bởi các
nước nhập khẩu. Mức độ tăng kim ngạch chủ yếu phụ thuộc vào tình hình cung - cầu trên thị
trường thế giới cũng như khả năng tăng sản lượng của Việt Nam, nên các cam kết mở cửa thị
trường khi Việt Nam gia nhập WTO hầu như không tác động đến các ngành hàng này. Điều
TRANG 21
đáng lo ngại là nguồn tài nguyên khoáng sản đang cạn dần, nhất là dầu thơ. Đồng thời Chính
phủ cũng chủ trương giảm dần xuất khẩu khống sản thơ để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu
của các ngành công nghiệp trong tương lai. Riêng với hàng nông sản, khả năng tăng sản
lượng bị hạn chế bởi diện tích đất trồng trọt, kỹ thuật canh tác và điều kiện thời tiết, dịch
bệnh. Trong tình hình đó, sự lệ thuộc q nhiều vào nhóm sản phẩm này sẽ ảnh hưởng xấu
đến sự phát triển bền vững của xuất khẩu.
Hiện nay, thị trường của Việt Nam chủ yếu vẫn là EU, Mỹ, Nhật Bản và Trung Quốc,
chiếm gần hai phần ba tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Vì vậy, bất kỳ yếu tố bất lợi
nào đến từ những thị trường này cũng tác động xấu đến mức tăng trưởng chung. Năm ngoái,
EU đã áp thuế chống bán phá giá lên sản phẩm giày mũ da của Việt Nam và quyết định này
đã tác động xấu đến ngành này. Theo Hiệp hội Da giày Việt Nam, đây là một trong những
nguyên nhân làm cho kim ngạch xuất khẩu giày, dép những tháng đầu năm chỉ tăng được
17,6% (cùng kỳ năm ngoái tăng 23,2%) và thị phần sản phẩm này của Việt Nam ở thị trường
EU bị giảm sút. Xa hơn nữa, việc phải chịu thuế chống bán phá giá làm cho xe đạp, một
trong những sản phẩm xuất khẩu quan trọng, bị giảm sút mạnh trong nhiều năm liền và đến
nay vẫn chưa có dấu hiệu dừng lại. Mặt khác, xuất khẩu tăng chậm còn do yếu kém nội tại
của nền kinh tế. Quy mô của các ngành công nghiệp tăng chậm, do khan hiếm lao động và
khó khăn về thủ tục đầu tư, cũng ảnh hưởng đến tốc độ xuất khẩu.
● Nguyên nhân nhập siêu tăng:
Về mặt lý thuyết, khi các nền kinh tế được tự do thông thương với nhau, các doanh nghiệp
của nền kinh tế này có thể mua được các yếu tố đầu vào với chi phí thấp hơn từ một số nền
kinh tế khác so với trước khi thông thương. Đồng thời các doanh nghiệp của nền kinh tế này
cũng có thể bán được sản phẩm sang một số nền kinh tế khác (không nhất thiết là các nền
kinh tế mà nó nhập khẩu) với mức giá đủ để thu được một mức lợi nhuận chấp nhận được.
Kể từ năm 1995 trở lại đây, đặc biệt là sau khi gia nhập WTO, Việt Nam chủ yếu nhập siêu
từ các nước trong khu vực ASEAN và Trung Quốc, nhưng lại xuất siêu sang Mỹ và châu Âu.
Các số liệu thống kê những năm gần đây đều cho thấy, Việt Nam nhập khẩu chủ yếu từ
Trung Quốc và ASEAN các mặt hàng chính như giấy, clinker, sắt thép, phân bón, và gỗ (>
80% tổng giá trị nhập khẩu các mặt hàng này), hàng may mặc (> 70%), và máy móc thiết bị
(khoảng 40%). Nhập siêu hàng tư liệu sản xuất từ các nước trong khu vực ASEAN và Trung
Quốc không phải là một lựa chọn tồi của các doanh nghiệp Việt Nam. Với các hàng hoá
nguyên vật liệu, do tính chuẩn hố của chúng, nhập khẩu từ các nước trong khu vực giúp
doanh nghiệp tiết kiệm được rất nhiều chi phí vận chuyển. Với các mặt hàng máy móc thiết
bị, do trình độ tay nghề của nhân cơng Việt Nam còn kém, cộng với yêu cầu về chất lượng
sản phẩm của thị trường trong nước chưa cao, việc lựa chọn các cơng nghệ lạc hậu hơn,
thậm chí đã sử dụng, với chi phí thấp hơn rất nhiều so với công nghệ tiên tiến ở các nước Âu
– Mỹ, sẽ giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam có thể tạo ra được sản phẩm với giá thành
thấp. Đây rõ ràng là một lợi thế địa lý của Việt Nam so với các nước khác, như ở châu Phi
hoặc Đông Âu, vốn nằm cách xa các nước công nghiệp mới thuộc ASEAN và Đông Á. Nhập
TRANG 22
siêu hàng tư liệu sản xuất với giá thành thấp từ các nước trong khu vực là một yếu tố quan
trọng giúp Việt Nam thu hút được nhiều đầu tư nước ngồi (FDI). Một mặt, khu vực FDI có
thể nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng với giá cả phải chăng từ trong khu vực. Mặt khác, nhờ
hàng tư liệu sản xuất có giá thành rẻ, các doanh nghiệp trong nước có thể cung cấp được cho
các doanh nghiệp FDI các chi phí đầu vào như điện, xi măng, sắt thép, các mặt hàng tiêu
dùng v.v. với mức giá thấp hơn so với các nơi khác trên thế giới. Tất nhiên, Việt Nam cũng
có thể giảm được mức độ nhập siêu từ các nước trong khu vực nếu như các doanh nghiệp
Việt Nam chịu khó tiếp cận các thị trường này hơn nữa. Mặc dù giá trị xuất khẩu của Việt
Nam sang các nước ASEAN tăng khá nhanh nhưng tỷ trọng xuất khẩu của hầu hết các mặt
hàng chủ lực của Việt Nam sang ASEAN (trừ gạo) vẫn ở mức dưới 20% tổng giá trị xuất
khẩu của các mặt hàng này. Nếu trong thời gian tới, các doanh nghiệp Việt Nam nhận ra điều
này và điều chỉnh các chiến lược xuất khẩu sang khu vực ASEAN và Trung Quốc, chúng ta
hy vọng tình hình nhập siêu từ khu vực ASEAN và Trung Quốc sẽ giảm bớt.
Việc cán cân thương mại của Việt Nam bị thâm hụt ngày càng lớn sau khi gia nhập WTO, đe
doạ làm mất cân đối cán cân thanh toán tổng thể, xuất phát từ những nguyên nhân khác,
trong đó quan trọng nhất là nguyên nhân tỷ giá. Giả sử ở một thời điểm nào đó, nhu cầu
nhập khẩu tăng cao khiến nhu cầu ngoại tệ trong nước tăng lên tương ứng. Nếu tỷ giá được
thả nổi, giá ngoại tệ sẽ tăng một cách tương đối so với giá bản tệ. Sự tăng giá ngoại tệ khiến
cho nhập khẩu trở nên đắt đỏ, đồng thời xuất khẩu lại được lợi. Nhờ cơ chế này khiến cho
nhu cầu nhập khẩu giảm, xuất khẩu được lợi dẫn đến cung ngoại tệ sẽ tăng. Kết quả là không
những nhập siêu giảm mà giá ngoại tệ cũng giảm trở lại. Cả cán cân thương mại và tỷ giá trở
về trạng thái cân bằng. Thứ nhất là do nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng cao và đầu tư nước
ngoài tăng mạnh. Thứ hai là do giá và lượng một số mặt hàng nguyên nhiên vật liệu nhập
khẩu tăng (giá thép thành phẩm tăng bình qn 93 USD/ tấn, phơi thép tăng 105 USD/ tấn,
phân bón tăng 21 USD/ tấn, chất dẻo tăng 144 USD/ tấn, sợi các loại tăng 151 USD/ tấn,
kim loại thường khác tăng 469 USD/ tấn). Lượng nhập khẩu một số mặt hàng cũng tăng
đáng kể như xăng dầu tăng 8%, thép thành phẩm tăng 35,6%, phân bón tăng 12,2%, sợi các
loại tăng 26,8%... Tổng giá trị tăng thêm do giá và lượng ước tính khoảng 7,5 tỷ USD. Thứ
ba là do tốc độ tăng trưởng xuất khẩu thấp hơn tốc độ tăng nhập khẩu. Kim ngạch xuất khẩu
năm 2007 tăng 20,5% so với năm 2006 được đánh giá là tốt nhưng mức tăng vẫn thấp hơn so
với mức tăng của cùng kỳ 2006 là 22,8%. Thứ tư là do ảnh hưởng của việc cắt giảm thuế và
nhu cầu tiêu dùng, sức mua trong nước tăng cao đối với hàng hố nhập khẩu trong năm 2007
cũng đã góp phần làm cho kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng như nguyên liệu dệt may,
giày dép, ô tô và linh kiện ô tô, điện tử, nông sản thực phẩm... tăng. Ngoài các nước
ASEAN, Việt Nam cũng nhập siêu lớn từ các nền kinh tế châu Á, đứng đầu là Trung Quốc,
Hàn Quốc, Đài Loan và Ấn Độ. Một thực tế là nhập siêu ở thị trường này sẽ tạo ra xuất siêu
vào các thị trường khác và trong một số trường hợp góp phần thu hẹp tổng giá trị nhập siêu
của các thị trường. Mặc dù Việt Nam đã thực hiện cắt giảm thuế nhiều mặt hàng, nhưng
nhập khẩu hàng tiêu dùng chỉ tăng với giá trị tuyệt đối nhỏ, chiếm tỷ trọng thấp trong tổng
kim ngạch nhập khẩu do đa số các mặt hàng tiêu dùng phổ thông đã được sản xuất trong
nước, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng. Lượng hàng tiêu dùng nhập khẩu khoảng 2 tỷ USD,
TRANG 23
chiếm tỷ trọng trên 3% kim ngạch nhập khẩu.
Chương III
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP TÍCH CỰC
III.1) Tiếp tục đổi mới tư duy và nhận thức về phát triển nhanh và bền vững:
Trước hết, chuyển từ tư duy phát triển kinh tế theo chiều rộng sang tư duy phát triển theo
chiều sâu, tư duy theo số lượng sang tư duy chất lượng, hiệu quả. Thứ hai, chuyển từ tư duy
và nhận thức ngắn hạn, cục bộ, nhiệm kỳ trong phát triển kinh tế sang tư duy và nhận thức
một cách tổng thể, dài hạn. Thứ ba, cần có tư duy tồn cầu về phát triển kinh tế, chuyển từ tư
duy quốc gia sang tư duy toàn cầu. Thứ tư, chuyển từ tư duy hành chính, mệnh lệnh sang tư
duy kinh tế – kỹ thuật. Thứ năm, chuyển từ tư duy phòng thủ, bảo hộ, đối phó sang tư duy
tấn cơng, mở cửa, chủ động chiếm lĩnh thị trường. Thứ sáu, đổi mới tư duy về quản lý nhà
nước. Thứ bảy, nhận thức về việc phát huy nội lực và ngoại lực.
III.2) Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ
nghĩa:
Tiếp tục hoàn thiện một số chính sách vĩ mơ nhằm tạo ra mơi trường kinh doanh bình đẳng,
có hiệu quả, thúc đẩy cạnh tranh và tạo lòng tin để các doanh nghiệp và nhân dân bỏ vốn đầu
tư phát triển sản xuất. Khuyến khích kinh tế tập thể và tư nhân phát triển lâu dài. Tiếp tục đổi
mới, phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp nhà nước. Tích cực thu hút
đầu tư nước ngồi. Hình thành đồng bộ các loại hình thị trường, các cơng cụ điều tiết thị
trường như cơ chế giá, thuế, tiền lương, tỷ giá… Duy trì sự ổn định của môi trường kinh tế
vĩ mô bằng cách hồn thiện các chính sách tài chính, cân đối ngân sách, ổn định tiền tệ, kiểm
soát lạm phát, ngăn chặn suy giảm kinh tế. Đẩy mạnh cải cách hành chính.
III.3) Chuyển đổi mơ hình tăng trưởng
Chuyển nền kinh tế từ tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng sang phát triển chủ yếu theo
chiều sâu, trên cơ sở sử dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học và cơng nghệ tiên tiến để
tăng năng suất lao động và nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ,
TRANG 24
nâng cao hiệu quả của nền kinh tế nói chung và hiệu quả của vốn đầu tư nói riêng. Chuyển
nền kinh tế từ khai thác và sử dụng tài nguyên dưới dạng thô sang chế biến tinh xảo hơn,
nâng cao giá trị gia tăng từ mỗi một đơn vị tài nguyên được khai thác. Triệt để tiết kiệm các
nguồn lực trong phát triển, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên khan hiếm và hạn chế tiêu
dùng lấn vào phần của các thế hệ mai sau.
III.4) Phát triển khoa học và công nghệ:
Ưu tiên nhập khẩu công nghệ tiên tiến, công nghệ nguồn, nhập khẩu bằng sáng chế phát
minh để ứng dụng, tăng cường hợp tác quốc tế để học hỏi kinh nghiệm và phối hợp nghiên
cứu triển khai. Xây dựng trung tâm công nghệ cao thu hút đầu tư nước ngồi của các cơng ty
đa quốc gia để từng bước rút ngắn khoảng cách về công nghệ với các nước trong khu vực.
Phát triển thị trường khoa học, công nghệ nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận
và tăng tính thanh khoản các nguồn vốn đầu tư cho R&D, đổi mới sản phẩm, đổi mới công
nghệ. Thực hiện cơ chế khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu
tư phát triển khoa học, cơng nghệ.
III.5) Chính sách đối với các thành phần kinh tế:
Đẩy mạnh cải cách các doanh nghiệp nhà nước theo hướng nâng cao tính chủ động, hiệu quả
và khả năng cạnh tranh. Các giải pháp lớn là cổ phần hóa, sáp nhập, bán, cho th. Khuyến
khích phát triển khu vực kinh tế tư nhân, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải được coi
là nhiệm vụ lâu dài và then chốt để chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng về xuất khẩu. Tạo điều
kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh lâu dài và hiệu quả ở nước ta. Tăng
cường khả năng liên kết ngành kinh tế, xây dựng các tập đoàn kinh tế mạnh cũng là một giải
pháp để nâng cao chất lượng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xuất khẩu.
III.6) Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, tăng cường hoạt động nghiên
cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ:
Xây dựng chiến lược đào tạo dài hạn và đào tạo lại. Có chính sách trọng dụng nhân tài, đãi
ngộ hợp lý đối với người lao động, nhất là những người có nhiều cống hiến cho đất nước.
Cải cách hệ thống tiền lương theo tiêu chí cơng bằng và theo năng lực, chất lượng và hiệu
quả làm việc; đồng thời, thiết lập một hệ thống bảo hiểm xã hội.
TRANG 25