Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Xây dựng mô hình ứng dụng năng lượng mặt trời lọc nước biển, nước lợ thành nước ngọt để cấp nước sinh hoạt phục vụ xây dựng nông thôn mới ở xã bãi ngang và hải đảo vùng ven biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 13 trang )

I. Thơng tin chung
Tên Đề tài: Xây dựng mơ hình ứng dụng năng lượng mặt trời lọc nước biển, nước lợ
thành nước ngọt để cấp nước sinh hoạt phục vụ xây dựng nông thôn mới ở xã bãi ngang
và hải đảo vùng ven biển Bắc và Bắc Trung bộ
Thời gian thực hiện:
Cơ quan chủ trì:
Chủ nhiệm đề tài: Vũ Chí Linh
ĐTDĐ:

Email:

1. Đặt vấn đề
Nước ngọt là nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống con người. Việc cung
cấp đầy đủ nước sạch đảm bảo chất lượng và số lượng luôn là thách thức đối với các
quốc gia. Mục tiêu trong Chiến lược Quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn
theo Quyết định số 104QĐ/TTG ngày 25/08 /2000 của Thủ tướng Chính phủ đặt ra đến
2020 là “tất cả dân cư nông thôn sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn quốc gia với số lượng
ít nhất 60 lít/người/ngày”. Tài ngun nước mặt phân bố khơng đều trong lãnh thổ và
biến đổi mạnh theo thời gian, do đó tình trạng thiếu nước ngọt đã và đang xảy ra ở nhiều
nơi, nhất là vùng núi cao và đồng bằng ven biển. Mặt khác khai thác, sử dụng nước dưới
đất không hợp lý đã gây ra sụt lún đất, hạ thấp mực nước ngầm ở một số nơi, nhiễm mặn
khá phổ biến ở nhiều vùng ven biển, ảnh hưởng tới tầng chứa nước ngọt. Lượng mưa có
thể giảm đáng kể ở Việt Nam trong thập kỷ tới và hơn 12 triệu người sẽ phải chịu tác
động của tình trạng thiếu nước ngày càng gia tăng.
Các hoạt động nghiên cứu và sử dụng năng lượng mặt trời ở Việt Nam hiện nay
thường tập trung vào các lĩnh vực như cung cấp nước nóng dùng trong sinh hoạt và phát
điện ở quy mô nhỏ như sấy, nấu ăn, chưng cất nước. Đây là những hệ thống nhỏ lẻ,
không nối lưới thường được sử dụng trực tiếp ở dạng điện một chiều để thắp sáng, trong
một số trường hợp có thể được biến thành điện xoay chiều để sử dụng cho các nhu cầu
khác. Việc sử dụng trực tiếp năng lượng mặt trời phục vụ sinh hoạt như chưng cất nước
mặn thành nước ngọt là thị trường vẫn đang bỏ ngỏ. Toàn bộ các khu vực ven biển và


hải đảo từ miền Trung trải suốt tới miền Nam là vùng đất có thể sử dụng năng lượng
mặt trời để cấp nước sinh hoạt trong điều kiện biến đổi khí hậu, cạn kiệt nguồn nước
mặt và nước ngầm.
Hơn nữa, việc nghiên cứu chế tạo thành công thiết bị chưng cất nước mặn thành
nước ngọt sử dụng năng lượng mặt trời với hiệu quả thiết thực góp phần cải thiện chất
lượng nước và phục vụ nhu cầu tối thiểu cho người dân tại địa phương.

918


Xuất phát từ nhu cầu cấp bách từ thực tiễn trên cùng với tiềm năng to lớn về
nguồn năng lượng mặt trời cho thấy việc cải tiến và nhân rộngsản xuất bộ lọc nước mặn
thành nước ngọt là chiến lược trong “Chương trình Khoa học và Cơng nghệ phục vụ
Xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2011- 2015” trong công tác cung cấp nước sạch cho
người dân vùng ven biển và hải đảo. Dự án “Xây dựng mơ hình ứng dụng năng lượng
mặt trời lọc nước biển, nước lợ thành nước ngọt để cấp nước sinh hoạt phục vụ xây
dựng nông thôn mới ở xã bãi ngang và hải đảo vùng ven biển Bắc và Bắc Trung bộ”
xuất phát từ kết quả của đề tài NCKH cấp Bộ: "Nghiên cứu thiết kế, chế tạo, lắp đặt và
vận hành thiết bị tạo nước ngọt từ nước biển bằng năng lượng mặt trời dùng cho sinh
hoạt của quân và dân trên đảo" của TS. Đỗ Anh Tuấn chủ nhiệm để tài, thực hiện năm
2010-2011 đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiệm thu đạt loại khá.
Đồng thời, công nghệ cũng đã được Tổng Cục Thủy Lợi – Bộ NN&PTNT công nhận là
Tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới theo quyết định số 525/QĐ-TCTL-KHCN ngày
29/7/2014.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Xây dựng được mơ hình ứng dụng năng lượng mặt trời xử lý nước biển, nước lợ
thành nước ngọt đạt chất lượng nước sinh hoạt theo Quy chuẩn QCVN02:2009/BYT
phục vụ xây dựng nông thôn mới.
2.2. Mục tiêu cụ thể

1. Hồn thiện được cơng nghệ thiết kế chế tạo thiết bị chưng cất nước ngọt.
2. Xây dựng được 02 mô hình ứng dụng thiết bị lọc nước sử dụng năng lượng mặt trời
xử lý nước biển và nước lợ thành nước ngọt.
3. Đào tạo, tập huấn về sử dụng thiết bị
4. Giải pháp nhân rộng mơ hình
3. Các kết quả chính của nhiệm vụ đã đạt được
3.1. Hồn thiện thiết bị và xây dựng hồ sơ thiết kế chế tạo thiết bị chưng cất nước
ngọt
Dự án tiến hành đánh giá hiện trạng công nghệ sản phẩm và lựa chọn cải tiến thiết bị,
xây dựng được giải pháp cải tiến hoàn thiện sản phẩm như sau:
- Sử dụng kiểu lấy nước vào mô đun kiểu chảy liên tục nhằm tránh đọng muối, phải
thau rửa thường xuyên so với sản phẩm của đề tài.
- Kết cấu sử dụng kiểu khung nhôm định hình, tấm hấp thụ bằng vải than hoạt tính nhằm
giảm bớt trọng lượng của mô đun.

919


- Vẫn giữ các kết cấu khác của sản phẩm đề tài: kích thước mơ đun ≈ 1m2, tấm lấy sáng
sáng sử dụng tấm kính vơ cơ có thể mở nắp để tiện thau rửa.
Tiếp đến, dự án hoàn thiện hệ thống bản vẽ thiết kế, chế tạo và thử nghiệm thiết bị với
vật liệu chế tạo làm bằng nhôm (khung, khay chứa và các thanh giằng đỡ) và kính vô cơ
(tấm lấy sáng, ngưng tụ). Trên kết quả thử nghiệm, dự án xây dựng hồ sơ thiết kế để
sản xuất hàng loạt và lắp đặt tại các địa điểm đã chọn của dự án. Dự án đã sản xuất được
200 bộ thiết bị đạt được các yêu cầu của dự án đề ra (Cơng suất: 5-7 lít nước
ngọt/m2/ngày đêm; tuổi thọ thiết bị ít nhất 10 năm; Chất lượng nước ngọt sau xử lý đạt
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt QCVN02: 2009/BYT).

Hình 1: Thiết bị được chế tạo và kiểm tra hồn thiện


Hình 2: Hoàn thiện sản xuất hàng loạt 200 bộ thiết bị
3.2. Xây dựng mơ hình chưng cất nước ngọt
Theo đặt hàng của Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, với khn khổ kinh phí và
thời gian thực hiện, việc xây dựng mơ hình ứng dụng thiết bị lọc nước sử dụng năng
lượng mặt trời xử lý nước biển và nước lợ thành nước ngọt cần đạt được các chỉ tiêu
như sau: 01 mơ hình ở Giao Thủy, Nam Định gồm 50 thiết bị và 01 mơ hình ở đảo Lý
Sơn, Quảng Ngãi gồm 150 thiết bị;
3.2.1. Xây dựng mô hình 50 thiết bị tại Giao Xuân, tỉnh Nam Định
920


Mơ hình đặt tại xã Giao Xn huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định. Dự án đưa nước
sạch về làng ở xã Giao Xuân đã hoàn thành trong năm 2015, về cơ bản đã giải quyết
được vấn đề nước sạch của người dân trong xã. Tuy nhiên, khu vực bãi ngang phía ngồi
đê – nơi ni trồng thủy hải sản mang lại nguồn lợi kinh tế lớn nhất cho người dân trong
xã vẫn chưa có nước ngọt. Tồn khu vực bãi ngang thuộc xã Giao Xuân với tổng số hơn
1500 người thường xuyên thường trực tại khoảng 1000 - 1200 chòi trên bãi ngao của
từng hộ dân để trông coi tài sản có điều kiện sinh hoạt hết sức khó khăn. Mỗi chịi có từ
1 – 2 người, đều khơng có điện, nước ăn uống chủ yếu là nước mưa hoặc lấy từ các làng
phía trong Đê vận chuyển ra; tuy nhiên, việc lấy nước từ trong đê cũng rất hạn chế do
phải đi vào làng (cách đê khoảng 5-10km) và dùng thuyền chở từ bến ra chòi, với điều
kiện như vậy nên từ 5-7 ngày người dân trên các chòi mới về lấy nước một lần, mỗi lần
từ 40-60 lít phục vụ cả ăn và uống. Theo ước tính, mỗi người trên chịi dùng khoảng 8
– 10 lít nước một ngày cả ăn và uống.
Vị trí lắp đặt mơ hình gần cảng hàng và trại sơ chế ngao, nơi tập trung nhiều
người thường xuyên lao động và đi lại qua đây với cơng suất dự kiến của mơ hình đạt
được từ 500 – 700 lít nước ngọt/ngày sẽ phần nào giải quyết nhu cầu nước ăn uống của
các công nhân trong trại (khoảng 10 – 15 người) và người dân lao động, đi lại qua cảng
(khoảng 50 – 70 người). UBND xã Giao Xuân là đơn vị tiếp nhận và quản lý mơ hình
trên tinh thần giao lại cho doanh nghiệp có cơ sở tại đây vận hành và bảo dưỡng. Nước

ngọt từ mơ hình được bán cho người dân với giá hợp lý (khoảng từ 5000 – 7000
VNĐ/bình 20l) để trang trải phần nào chi phí vận hành, bảo dưỡng.
Công suất hệ thống = (100 modul) x (5 – 7 lít/ngày) = 500 – 700 lít/ngày.
Khả năng cấp nước uống = (500 – 700 lít) / (2 lít/người/ngày) = 250 – 350 người/ngày.

921


Hình 3: Mơ hình hồn thiện
Nước sau lọc đạt đủ các tiêu chuẩn nước sạch theo quy định của bộ y tế. Nước
sau khi được lọc có thể uống trực tiếp được. Khu vực lắp đặt mơ hình đáp ứng đầy đủ
yêu cầu về nguồn nước, cường độ chiếu sáng cũng như hướng hứng nắng mà không bị
che khuất đảm bảo thu được lượng nước tốt nhất.
Viện Thủy điện và Năng lượng tái tạo đã phối hợp với UBND xã Giao Xuân tổ chức 01
lớp tập huấn kỹ thuật cho người dân và cán bộ địa phương tại địa điểm xây dựng mơ
hình. Số lượng người tham gia là 34 người bao gồm đại diện của hộ trực tiếp sử dụng
mơ hình và cán bộ xã Giao Xn. Giảng viên đã truyền đạt đầy đủ kiến thức cả lý thuyết
và thực hành về quy trình vận hành, kỹ thuật bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị lọc nước
biển, nước lợ thành nước ngọt sử dụng năng lượng mặt trời. Học viên tham gia khóa đào
tạo đã tiếp nhận, nắm vững và làm chủ được quy trình vận hành, kỹ thuật bảo dưỡng và
sửa chữa thiết bị lọc nước theo đúng u cầu kỹ thuật.
3.2.1. Xây dựng mơ hình 150 thiết bị tại Huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
Mơ hình đặt tại Lý Sơn, huyện đảo duy nhất của Quảng Ngãi, nằm về phía Đơng Bắc,
cách đất liền 15 hải lý (tính từ cảng Sa Kỳ ra). Do trên đảo Lý Sơn khơng có nguồn nước
922


mặt tự nhiên từ sông, suối như ở đất liền nên hơn 2 vạn người dân trên huyện đảo phụ
thuộc phần lớn vào nguồn nước ngầm. Kết quả điều tra cho thấy, trữ lượng nước ngầm
của huyện đảo Lý Sơn khoảng 26.000 m3 nước, nhưng đến nay đã khai thác khoảng

22.000 m3. Cùng với đó, việc khoan, đào giếng của người dân chưa được quản lý chặt
chẽ nên đang làm cạn kiệt dần nguồn nước này. Từ chỗ Lý Sơn chỉ có 132 giếng khoan
và hơn 400 giếng đào, đến nay, sau khi có điện lưới quốc gia, người dân đã ồ ạt đào
giếng, nâng tổng số giếng khoan lên hơn 1.000 cái. Mật độ giếng khoan hiện nay trên
đảo Lý Sơn đã quá dày, cùng với đó là sức nóng của những cơng trình bê tơng hóa khiến
nước mưa khơng thẩm thấu mà chảy xuống cống, thốt ra biển khiến Lý Sơn vốn đã
không chủ động được nguồn nước, nay lại mất đi lượng nước ngọt đáng kể. Việc khai
thác nước ngầm quá mức đã gây nhiễm mặn tầng chứa nước. Xung quanh đảo bị nhiễm
mặn với diện tích hơn 1,6 km2 tính từ mặt biển vào.
Theo đề xuất của huyện, dự án ưu tiên lắp đặt tại các điểm trường học sau đó trên cơ sở
kết quả dự án sẽ có phương án nhân rộng mơ hình ra các hộ dân và cơ quan trên đảo.
Nhóm thực hiện dự án đã đi khảo sát tất cả 10 trường bao gồm: 02 trường mầm non (05
cơ sở), 02 trường tiều học (03 cơ sở) và 02 trường trung học cơ sở (02 cơ sở). Trên cơ
sở đánh giá các điều kiện của từng trường dự án đã quyết định lựa chọn 3 trường để lắp
đặt mơ hình.
 Trường mầm non An Vĩnh 1 (cơ sở 1): 28 thiết bị;
 Trường mầm non An Hải 1 (cơ sở 1): 45 thiết bị;
 Trường tiểu học An Vĩnh 1 (cơ sở 1): 70 thiết bị.
Mơ hình lọc nước lọc nước sau khi đưa vào hoạt động sẽ phần nào giảm bớt những khó
khăn về nước sạch của các trường học được lắp đặt. UBND huyện Lý Sơn sẽ đứng ra
tiếp nhận mơ hình và bàn giao lại cho các đơn vị trực tiếp sử dụng, các chi phí cho vận
hành, bảo dưỡng sẽ do đơn vị hưởng lợi chi trả.
*Hiệu quả cấp nước của mơ hình tại Trường mầm non An Vĩnh 1:
Công suất hệ thống = (60 modul) x (5 – 7 lít/ngày) = 300 – 420 lít/ngày.
Hiệu quả cấp nước = Công suất hệ thống / Tổng nhu cầu
= (300 – 420 lít/ngày) / (600 lít/ngày) = 50% - 70%.
*Hiệu quả cấp nước của mơ hình tại Trường mầm non An Hải 1:
Công suất hệ thống = (100 modul) x (5 – 7 lít/ngày) = 500 – 700 lít/ngày.
Hiệu quả cấp nước = Công suất hệ thống / Tổng nhu cầu
= (500 – 700 lít/ngày) / (800 lít/ngày) = 62.5% - 70%.

*Hiệu quả cấp nước của mơ hình tại Trường tiểu học An Vĩnh 1:
Công suất hệ thống = (140 modul) x (5 – 7 lít/ngày) = 700 – 980 lít/ngày.
923


Hiệu quả cấp nước = Công suất hệ thống / Tổng nhu cầu
= (700 – 980 lít/ngày) / (1300 lít/ngày) = 53.8% - 75.4%.

Hình 4: Lắp đặt, vận hành và bàn giao hơ hình cho địa phương
Viện Thủy điện và Năng lượng tái tạo đã phối hợp với UBND huyện Lý Sơn tổ chức 01
lớp tập huấn kỹ thuật cho người dân và cán bộ địa phương tại địa điểm xây dựng mơ
hình. Số lượng người tham gia là 64 người bao gồm đại diện của hộ trực tiếp sử dụng
mơ hình và cán bộ xã Giao Xn. Thơng qua lớp tập huấn kỹ thuật, giảng viên đã truyền
đạt đầy đủ kiến thức cả lý thuyết và thực hành về quy trình vận hành, kỹ thuật bảo dưỡng
và sửa chữa thiết bị lọc nước biển, nước lợ thành nước ngọt sử dụng năng lượng mặt
trời. Học viên tham gia khóa đào tạo đã tiếp nhận, nắm vững và làm chủ được quy trình
vận hành, kỹ thuật bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị lọc nước theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
3.2.3. Đánh giá sản phẩm và hiệu quả của mô hình trình diễn
924


 Luận giải về các chỉ tiêu kỹ thuật sản phẩm đạt được:
- Về kích thước: Với kích thước thiết bị mà nhóm tác giả lựa chọn, năng suất dự
kiến đạt được từ 6 – 8 lít/m2/ngày thì mỗi ngày thiết bị sẽ sản xuất được từ 12 – 16lít
nước chưng cất đảm bảo đủ cung cấp cho một hộ gia đình có từ 4 – 6 người sử dụng để
uống. Vậy kích thước thiết bị mà nhóm tác giả lựa chọn là để phù hợp với quy mô hộ
gia đình sử dụng.
- Về năng suất: thiết bị thuộc đề tài xuất xứ của dự án, qua thử nghiệm thực tế đạt
được năng suất từ 6 – 7 lít/m2/ngày; với thiết bị mới này, nhóm tác giả sử dụng vật liệu
mới nhằm tăng năng suất và giảm kích thước, trọng lượng sản phẩm. Năng suất dự kiến

đạt được từ 6 – 8 lít/m2/ngày sẽ tăng khoảng từ 1 – 2 lít/m2/ngày so với thiết bị cũ.
- Về chất lượng nước: từ những kết quả nghiên cứu của đề tài trước nhóm tác giả
nhận định: nước biển trải qua q trình chưng cất ở nhiệt độ cao nên nước ngọt thu được
đã được loại bỏ hoàn toàn muối và các vi khuẩn gây bệnh. Kết quả phân tích nước về
hóa học và phiếu xét nghiệm vi sinh cho thấy rằng chất lượng nước đạt tiêu chuẩn theo
Quy chuẩn QCVN 01:2009/BYT và tiêu chuẩn 1329/2002/BYT/QĐ. Thiết bị mới với
nguyên lý chưng cất tương tự và vật liệu chế tạo không độc hại sẽ thu được nước ngọt
với chất lượng tương đương.
- Độ bền: thiết bị có sử dụng các vật liệu có độ bền mặn và nhiệt độ cao như: nhôm
cao cấp (tuổi thọ từ 30 – 40 năm), tấm kính vơ cơ (tuổi thọ trên 10 năm), bấc thấm (tuổi
thọ từ 5 – 10 năm). Ngoài ra, nhờ kết cấu đơn giản, dễ lắp ghép các chi tiết trong thiết
bị có thể dễ dàng thay thế khi có hỏng hóc hoặc xuống cấp.
 Đánh giá hiệu quả của mơ hình trình diễn:
- Đối với mơ hình phân tán: Mỗi mơ đun có cơng suất 6 – 8 lít/m2/ngày thì mỗi
ngày thiết bị sẽ sản chưng cất được từ 12 – 16lít nước đảm bảo đủ cung cấp cho một hộ
gia đình có từ 4 – 6 người sử dụng để uống. Theo tính tốn của các chun gia dinh
dưỡng, trung bình một người cần bổ sung 1,5 – 2,5 lít/ngày. Như vậy, mỗi ngày một hộ
gia đình có nhu cầu dùng hết 6 đến 15 lít nước uống/ngày với giá nước trung bình trên
thị trường là 2500đ/lít thì mỗi gia đình sẽ phải tiêu tốn 15.000 đồng – 37.500đồng. Nếu
trong 1 năm chỉ có 3 tháng mùa khơ phải mua nước thì mỗi hộ sẽ phải bỏ ra chi phí từ
1.350.000 đồng – 3.375.000 đồng. Trong vịng 10 năm thì sẽ 13.500.000 đồng đến
33.750.000 đồng. Như vậy, xét về mặt kinh tế, các hộ dân hồn tồn có thể đầu tư được
một thiết bị với giá rẻ, chất lượng cạnh tranh.
- Đối với mơ hình tập trung: lấy một mơ hình là một trường học có 880 người với
nhu cầu trung bình là 1,2 lít/ngày thì cả trường sẽ tiêu tốn hết 1.056 lít nước với chi phí
là 2.640.000 đồng. Chỉ tính đến việc sử dụng nước trong 3 tháng thì phải trả hết
237.600.000 đồng. Trong khi đó, đầu tư 70 thiết bị với giá thành là 315.000.000 đồng
có thể sử dụng trong vòng 10 năm. Như vậy, việc sử dụng thiết bị này tại các địa điểm
cơng cộng là hồn toàn cần thiết và kinh tế.
925



Việc nhân rộng mơ hình theo kiểu phân tán hay tập trung đều mang lại hiệu quả
kinh tế cao với chất lượng nước đảm bảo an toàn vệ sinh. Việc nhân rộng mơ hình cần
được triển khai sớm tại các địa bàn đang thiếu nước ngọt trầm trọng và cần quảng bá
hiệu quả kinh tế của thiết bị tới các hộ gia đình.
3.3. Xây dựng giải pháp nhân rộng mơ hình thiết bị chưng cất nước ngọt
Nhu cầu sử dụng nước ngọt đối với người dân – nơi có nguồn nước bị nhiễm
mặn nghiêm trọng là vô cùng cần thiết. Với công nghệ hiện đại ngày nay, vấn đề lọc
nước mặn, nước lợ thành nước ngọt khơng cịn xa lạ. Tuy nhiên, với các sản phẩm lọc
nước trên thị trường ngày nay, công nghệ cao, chất lượng nước tốt nhưng chi phí cao
khơng phù hợp với mức sống người dân vùng khó khăn. Với thiết bị chưng cất nước
ngọt sử dụng năng lượng mặt trời, thiết kế cấu tạo đơn giản, dễ dàng lắp đặt, duy trì, bảo
dưỡng khơng phức tạp, lượng nước ngọt tạo ra hằng ngày phù hợp với nhu cầu sử dụng
của một hộ gia đình, giá thành hợp lý, phù hợp cho nhân dân vùng nông thơn có điều
kiện khó khăn và có khả năng cạnh tranh với thiết bị của nước ngoài. Để nhân rộng mơ
hình sản phẩm, sau khi hồn thiện, dự án tiến hành nghiên cứu thị trường, nghiên cứu
tập quán sinh hoạt của người dân, đánh giá tiềm năng về mặt trời và giảm giá thành sản
phẩm mới có thể tiếp cận được người tiêu thụ, lên phương án kinh doanh để mở rộng
thị trường.
3.3.1. Đánh giá thị trường
Tuy thị trường trong nước có tiềm năng và nhu cầu cao nhưng thị trường nội địa
vẫn còn một số bất cập đáng lưu ý là:
 Tại những nơi có thể lắp đặt thiết bị và có nhu cầu cao về sử dụng nước ngọt nhưng
giá thành còn cao so với thu nhập của người dân nên để cung cấp cho các hộ nhỏ lẻ
sẽ khó khăn và khó tiếp cận.
 Hiện tại thị trường tiêu thụ là các khu sinh hoạt công cộng và tập thể như trường
học, trạm y tế, doanh trại.... là các đơn vị thuộc tài trợ của Nhà nước tại các vùng
ven biển và hải đảo.
 Sản phẩm chưa đạt được mức cơng nghiệp hóa, chưa tạo được các module dễ tháo

lắp, vệ sinh hoặc lắp ráp để người dùng tiếp cận với công nghệ. Chưa tạo được mối
liên hệ hiệu quả giữa đơn vị ứng dụng và đơn vị sản xuất.
 Công tác tiếp thị, quảng cáo và tìm kiếm thị trường chưa mạnh. Đội ngũ chuyên
viên thương mại chưa được chuẩn bị đầy đủ kiến thức về luật pháp, tập quán thương
mại các các thị trường nhập khẩu lớn.
Do vậy, để nhân rộng mơ hình sản xuất, cần nghiên cứu và xây dựng các giải
pháp để quảng bá sản phẩm và mở rộng thị trường.
3.3.2. Giải pháp nhân rộng mơ hình

926


3.3.2.1. Liên kết phát triển quy mô thị trường tiêu thụ
Dựa vào nhu cầu cấp thiết của thị trường và khả năng thực hiện thì tính khả thi
thực hiện dự án và khả năng ứng dụng sản phẩm vào thực tế của dự án là khá cao. Đặc
biệt là những địa phương giáp biển khu vực từ Thanh Hóa trở vào (những nơi mà thường
xuyên nắng nóng kéo dài - cường độ ánh sáng cao), những nơi do tác nhân ảnh hưởng
của sự xâm mặn của nước biển hay do ảnh hưởng của việc khai thác muối của con người.
Từ kết quả của dự án được chuyển giao tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định và
đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, nhóm thực hiện dự án sẽ tiến hành hợp tác, liên kết với
doanh nghiệp tư nhân có cơ sở vật chất đáp ứng được nhu cầu chế tạo thiết bị để sản
xuất hàng loạt đáp ứng nhu cầu của thị trường tiêu thụ tại địa phương và các vùng lân
cận.
Tại các địa phương có nguồn nguyên vật liệu dễ dàng sẽ đề xuất phương án kỹ
thuật và chuyển giao cơng nghệ để người dân có thể trực tiếp chế tạo và lắp đặt thiết bị,
nhóm tác giả chỉ cung cấp một số bộ phận cần thiết của thiết bị chưng cất. Nhờ vào đó,
giá thành của thiết bị sẽ giảm xuống, góp phần phổ biến cơng nghệ và phạm vi ứng dụng
của sản phẩm.
3.3.2.2. Các hình thức quảng bá sản phẩm
Tuyên truyền, phổ biến kết quả triển khai thực hiện dự án bằng các hình thức:

Quảng bá sản phẩm qua hội chợ cơng nghệ trên tồn quốc. Tại các hội chợ cần
giới thiệu các tính năng ưu việt của thiết bị, có chuyên gia hoặc thiết bị kiểm định chất
lượng nước tạo ra, tạo độ tin cậy của sản phẩm, thuyết trình sự cần thiết của thiết bị đối
với nhu cầu cấp nước sạch cho cuộc sống con người (đặc biệt đối với các khu vực miền
Trung, Tây Nguyên và Nam Bộ - những nơi có lượng bức xạ mặt trời cao và thiếu nước
sinh hoạt do xâm nhập mặn). Kết hợp tổ chức Hội nghị giới thiệu sản phẩm mới là một
cách cho phép chúng ta giới thiệu sâu hơn về sản phẩm, thu hút được công chúng biết
đến sản phẩm mới.
Mô tả công nghệ và kết quả ứng dụng trên các tạp chí khoa học cơng nghệ trong
ngành và các tạp chí mang tính phổ biến như Báo nhân dân, báo lao động…. và Nông
thôn ngày nay là những tạp chí đến với người dân vùng sâu, vùng xa và hải đảo.
Sản phẩm cần được đưa lên các bản tin Khuyến nông và giải pháp sáng tạo trên
đài truyền hình VTV2 sẽ được cơng chúng biết đến nhiều hơn.
Sử dụng Internet thông qua các kênh đại chúng như Youtube, facebook bằng cách
quy các video mô tả sản phẩm, kết quả ứng dụng thực tế tại các địa điểm đã lắp đặt để
cộng đồng nhận thấy được độ tin cậy và hiệu suất làm việc của thiết bị. Đồng thời, đưa
hình ảnh thiết bị lên trang đầu trên trang Web của Viện trong thời gian quảng bá sản
phẩm mới.Khi truy cập vào Web, người xem có thể bắt gặp hình ảnh của thiết bị đầu
tiên.
927


3.3.2.3. Các giải pháp hỗ trợ khác
a) Giải pháp về nguồn vốn đầu tư:
Hiện tại, đầu tư cho các đơn vị ứng dụng là nguồn ngân sách nhà nước. Trong
tương lai, cần xã hội hóa các sản phẩm ứng dụng để người dân sử dụng có ý thức giữ
gìn và bảo vệ tài sản chung. Có thể huy động nguồn vốn từ dân và doanh nghiệp với tỷ
lệ 10-20%.
Gần đây, các nhà tài trợ WB, ADB, Jica đã cam kết cho vay tập trung vào nông
nghiệp và nông thôn nên có thể tìm kiếm từ các nguồn vốn này để sản xuất nước ngọt

một cách tập trung và có quy mô rộng.
b) Giải pháp về công nghệ:
Đối với lĩnh vực sản xuất cần liên tục cải tiến về chất lượng sản phẩm, ứng dụng
các thành tựu từ nước ngoài để phát triển sản phẩm phù hợp với điều kiện trong nước,
giảm giá thành, hệ thống gọn nhẹ và sản xuất thành các module dễ thao tác, lắp ráp…
c) Giải pháp về nguồn nhân lực:
Tập trung vào đào tạo công nhân kỹ thuật lành nghề tại chỗ để có thể sản xuất,
lắp ráp ngay tại địa phương ứng dụng. Tăng cường mở rộng chuyển giao công nghệ cho
các địa phương.
d) Giải pháp về hoàn thiện cơ chế quản lý
Cần xây dựng đội ngũ quản lý việc marketting sản phẩm và chuyển giao công
nghệ nhanh nhẹn, tin cập và chuyên nghiệp.
Tăng cường cơng tác quản lý, kiểm tra tính ứng dụng của sản phẩm nhằm nâng
cao chất lượng sản phẩm và tính cạnh tranh.
e) Giải pháp phối hợp các ban ngành
Cần phối hợp với các Sở Nông nghiệp, Sở Khoa học và Công nghệ địa phương
để tuyên truyền, quảng bá sản phẩm, hỗ trợ khảo sát, đánh giá tiềm năng năng lượng
mặt trời để sử dụng thiết bị.
Để nhân rộng mơ hình cần kết hợp mật thiết với các Sở ban ngành và địa phương
để đưa thiết bị vào đời sống. Ngoài ra, cần sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng
như báo, đài, chương trình VTV, internet để quảng bá sản phẩm.
Lấy mục tiêu là các địa phương đang thiếu hụt trầm trọng về nước ngọt và các
vùng lân cận địa điểm đã ứng dụng thiết bị nhằm kích thích nhu cầu sử dụng.
4. Kết luận
Thiết bị chưng cất nước ngọt bằng năng lượng mặt trời là giải pháp kỹ thuật mới
phù hợp với xu hướng phát triển chung của công nghệ chế tạo hiện nay. Việc cải tiến
thiết kế, chế tạo và lắp đặt mơ hình dựa trên các vật liệu sẵn có trên thị trường Việt Nam
928



góp phần đẩy nhanh tiến độ thi cơng, tăng chủ động cơng nghệ và giảm chi phí đầu tư.
Thiết bị chưng cất thể hiện sự sáng tạo ở nguyên lý thiết kế, cấu trúc gọn nhẹ theo từng
module do đó dễ dàng lắp đặt, vận chuyển và vệ sinh so với thiết bị chưng cất cũ.
Việc ứng dụng thiết bị này ở những nơi nguồn nước mặt bị ô nhiễm hoặc đất bị
nhiễm mặn, nhiễm phèn và hải đảo sẽ tạo ra nguồn nước sạch, đảm bảo an toàn vệ sinh
y tế sẽ giúp nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm bệnh tật gây ra do sử dụng nguồn nước
không sạch để ăn uống. Mặt khác, giúp cho người dân và quân sinh sống trên đảo – nơi
thiếu thốn nước ngọt sẽ yên tâm, ổn định hơn, thu hút, khuyến khích được nhiều người
dân ra sinh sống trên đảo và góp phần ổn định an ninh quốc phịng. Giải quyết được vấn
đề nước sạch đối với những vùng ven biển bị ngập mặn, hay do ảnh hưởng của việc khai
thác muối tác động xấu đến nguồn nước sinh hoạt.
Việc quảng bá sản phẩm cần chú trọng đến hiệu quả kinh tế và chất lượng nước
rồi mới đến các tiện ích về lắp đặt, tháo dỡ và vệ sinh thiết bị. Khi nắm được nhu cầu
của người dân thì cần tiếp cận với chính quyền địa phương nhằm tuyên truyền, quảng
bá sản phẩm. Với các hình thức quảng bá sản phẩm truyền thống và các giải pháp hỗ trợ
kịp thời được làm khẩn trương và nghiêm túc thì thiết bị mới được ứng dụng trên diện
rộng và từng bước đưa ra thị trường trên cơ sở đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý
và sự hỗ trợ các cán Ban ngành.
Các giải pháp nhân rộng mơ hình mà nhóm tác giả đưa ra đã được Văn phịng
điều phối nơng thơn mới Trung Ương xác nhận là tài liệu tham khảo thiết thực phục vụ
cơng tác tham mưu của Văn phịng đối với Ban Chỉ đạo Trung Ương các chương trình
mục tiêu quốc gia trong công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện hiệu quả tiêu chí mơi
trường nói chung và dự án nói riêng theo văn bản số 321/VPĐV-NV được đính kèm tại
phụ lục của báo cáo tổng kết.

Tài liệu tham khảo
Tài liệu Tiếng Việt
25. Nguyễn Công Vân, Võ Sỹ Huỳnh, Đặng Đình Thống, Lê Danh Liên, Trần Quốc
Giám. Giáo trình năng lượng mới đại cương. NXB Đại học Bách Khoa, 2001.
26. ThS. Đỗ Anh Tuấn- Viện Thủy điện và NLTT. Báo cáo đề tài "Nghiên cứu thiết

kế, chế tạo, lắp đặt và vận hành thiết bị tạo nước ngọt từ nước biển bằng năng
lượng mặt trời dùng cho sinh hoạt của quân và dân trên đảo", 2012.
Tài liệu Tiếng Anh

929


27. M. Koilraj Gnanadason, P. Senthil Kumar, G.Jemilda, S.Sherin Jasper. Effect of
Nanofluids in a Modified Vacuum Single Basin Solar Still. International Journal
of Scientific & Engineering Research Volume 3, Issue 1, 01/2012.
28. Jim Leckie, Gil Masters, Harry Whitehouse, Lily Young. More other homes and
garbage. Sanfrancisco 1981.
29. Joel Gordes, Horace McCracken. Understanding Solar Stills. Vita Technical
Paper, No 37: 9/1985.
30. Catalog thiết bị Carocell của hãng F.Cubed..

930



×