Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

TIỂU LUẬN môn MARKETING QUỐC tế đề tài CHIẾN lược MARKETING QUỐC tế của OPPO ở THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM GIAI đoạn 2013 – 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (781.05 KB, 41 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

---------***--------

TIỂU LUẬN
MÔN MARKETING QUỐC TẾ

ĐỀ TÀI: CHIẾN LƯỢC MARKETING QUỐC TẾ CỦA
OPPO Ở THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2013
– 2016

Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS Phạm Thu Hương
Lớp tín chỉ: MKT401(2.2/2021).4
Thực hiện: Nhóm 1

Hà Nội, tháng 5 năm 2021

download by :


DANH SÁCH
STT

HỌ VÀ TÊN

1

Nguyễn Thị Minh Anh

2



Nguyễn Thị Quỳnh Anh

3

Nguyễn Ngọc Ánh

4

Lương Thị Chi

5

Trần Thị Duyên

6

Trần Thị Thu Hiền

7

Nguyễn Phương Linh – N

8

Phan Thị Hằng Ngân

9

Đoàn Thị Thanh


10

Nguyễn Thị Thùy Trang

download by :


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ OPPO VÀ PHƯƠNG THỨC THÂM NHẬP THỊ
TRƯỜNG VIỆT NAM........................................................................................................................... 2
Giới thiệu về công ty............................................................................................................. 2
1.1.1. Giới thiệu chung....................................................................................................................... 2
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển................................................................................... 2
1.1.3. Sứ mệnh, tầm nhìn................................................................................................................... 3
OPPO tại Việt Nam.................................................................................................................. 4
1.2.1. Thông tin chung về công ty............................................................................................. 4
1.2.2. Mơ hình tổ chức kinh doanh............................................................................................ 4
1.2.3. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2013 – 2016...5

Phương thức thâm nhập tại thị trường Việt Nam.................................................... 7
CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG.............................................................................. 9
Nghiên cứu thị trường tổng quát.................................................................................... 9
2.1.1. Pháp luật........................................................................................................................................ 9
2.1.2. Dung lượng thị trường......................................................................................................... 10
2.1.3. Giá cả............................................................................................................................................. 11
2.1.4. Các hàng rào kĩ thuật............................................................................................................ 11
2.1.5. Khách hàng............................................................................................................................... 12
2.1.6. Sản phẩm..................................................................................................................................... 14

2.1.7. Quy mô thị trường và đặc điểm thị trường............................................................... 15
2.1.8. Đối thủ cạnh tranh................................................................................................................. 16
2.1.9. Hệ thống cơ sở hạ tầng...................................................................................................... 20
2.1.10. Dự báo xu hướng biến động của cung cầu và giá cả...................................... 20
CHƯƠNG 3. CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX.................................................................... 22
Chiến lược sản phẩm........................................................................................................... 22
3.1.1. Danh mục sản phẩm............................................................................................................. 22
3.1.2. Định vị sản phẩm..................................................................................................................... 22
3.1.3. Tính năng vượt trội................................................................................................................. 23
3.1.4. Thiết kế sản phẩm.................................................................................................................. 24
3.1.5. Bao bì............................................................................................................................................ 25

download by :


Chiến lược giá.......................................................................................................................... 25
3.2.1. Chiến lược định giá................................................................................................................ 25
3.2.2. Mức giá bán các sản phẩm của OPPO...................................................................... 26
Chiến lược phân phối............................................................................................................ 27
3.3.1. Kênh phân phối của điện thoại OPPO tại Việt Nam............................................ 27
3.3.2. Phân tích SWOT hệ thống phân phối của OPPO tại Việt Nam...............28
Chiến lược xúc tiến................................................................................................................ 29
3.4.1. Quảng cáo................................................................................................................................... 29
3.4.2. Đại diện thương hiệu............................................................................................................ 30
3.4.3. Quan hệ công chúng (PR).................................................................................................. 31
KẾT LUẬN.............................................................................................................................................. 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................................... 34

download by :



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Báo cáo kinh doanh doanh số bán OPPO tại thị trường Việt Nam .................... 6
Bảng 2: Sản lượng OPPO bán ra các kênh bán hàng................................................................ 6
Bảng 3: Bảng thuế suất đối với điện thoại di động năm 2014 .............................................. 10
Bảng 4: Mức giá bán các sản phẩm của OPPO.......................................................................... 27
Bảng 5: Phân tích SWOT hệ thống phân phối của OPPO tại Việt Nam ......................... 28

download by :


LỜI MỞ ĐẦU
Bắt đầu thâm nhập vào Việt Nam năm 2013, thương hiệu Oppo dần trở nên
quen thuộc với người tiêu dùng Việt. Từ khi bước vào thị trường điện thoại di
động, Oppo luôn không ngừng áp dụng những công nghệ tiên tiến nhất, chất
lượng cao nhất, cho ra đời sản phẩm thân thiện với người dùng nhất.
Một điều dễ nhận thấy là trên thực tế, Oppo gặp nhiều rào cản khi là thương hiệu
đến từ Trung Quốc, đối mặt với định kiến của người tiêu dùng Việt Nam. Thị trường
đang được chiếm giữ bởi ba ông lớn Apple, Samsung, Nokia. Là một thương hiệu non
trẻ, định vị thương hiệu ở phân khúc tầm trung, OPPO đã có những chiến lược
marketing vô cùng sáng tạo và bài bản để mở rộng thị trường, nâng cao doanh số.

Vậy đâu là một động thái tốt dẫn đến thành công cho Oppo? Để làm sáng rõ
chiến lược marketing quốc tế giúp đưa OPPO trở thành một trong những thương
hiệu bình dân hàng đầu Việt Nam, nhóm nghiên cứu đã chọn chủ đề "Phân tích
chiến lược marketing quốc tế của Oppo tại thị trường Việt Nam".
Bài nghiên cứu của nhóm được chia làm 3 phần:
Chương 1: Giới thiệu về OPPO và phương thức thâm nhập thị trường Việt Nam

Chương 2: Nghiên cứu thị trường

Chương 3: Chiến lược Marketing mix
Nhóm em xin chân thành cảm ơn cô Phạm Thu Hương đã hướng dẫn chúng
em làm đề tài này. Do thời gian có hạn, tiểu luận của nhóm cịn nhiều hạn chế, rất
mong được cơ góp ý và sửa chữa.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

1

download by :


CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ OPPO VÀ PHƯƠNG THỨC THÂM NHẬP
THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
Giới thiệu về công ty
1.1.1. Giới thiệu chung
OPPO Electronics Corp (với tên thương hiệu là OPPO - Camera Phone,
trước là: OPPO - Smartphone) là nhà sản xuất thiết bị điện tử, điện thoại di động
Android Trung Quốc, có trụ sở đặt tại Đơng Hoản, Quảng Đơng, cơng ty con của
tập đoàn điện tử BBK Electronics.
OPPO cung cấp một số sản phẩm chính như máy nghe nhạc MP3, eBook,
DVD/Blu-ray và điện thoại thông minh. Thành lập vào năm 2004, công ty đã đăng
ký tên thương hiệu OPPO ở nhiều quốc gia trên thế giới.
OPPO là thương hiệu toàn cầu cung cấp các thiết bị điện tử di động và sản
phẩm công nghệ trên hơn 20 quốc gia trong đó có Hoa Kỳ, Trung Quốc, Úc và
nhiều quốc gia trong khu vực Châu Âu, Đông Nam Á, Nam Á, Trung Đơng và Châu
Phi và có thị phần lớn tại các nước châu Á, đặc biệt là các nước Đông Nam Á.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Lịch sử hình thành OPPO xuất phát điểm từ cơng ty gia công các sản phẩm cho
các thương hiệu lớn của Nhật Bản. Từ kinh nghiệm gia công các sản phẩm điện tử từ
Nhật Bản và học hỏi kinh nghiệm, OPPO đã tự sản xuất ra những sản phẩm mang

thương hiệu của mình và chào bán ra thị trường với các mốc lịch sử đáng chú ý.

Năm 2001: OPPO được đăng ký kinh doanh trên toàn cầu.
Năm 2005: Sản phẩm máy nghe nhạc MP3 mang tên X3 đầu tiên của OPPO ra mắt.

Năm 2006: Sản phẩm máy nghe nhạc MP4 đầu tiên của OPPO được ra mắt.
Những sản phẩm máy nghe nhạc này đều được đầu tư kỹ lưỡng với những tính
năng hiện đại và thông minh. Ngay sau khi ra mắt, 2 mẫu MP3 và MP4 đã được
đón nhận nồng nhiệt và chỉ trong khoảng 2 năm 2006-2007, Oppo đã bán ra thị
trường khoảng 2 triệu sản phẩm chỉ trong thị trường nội địa Trung Quốc.
Năm 2008: Thương hiệu này đã bắt đầu tiến vào thị trường thiết bị điện thoại di động
và đã tạo ra được rất nhiều những sản phẩm với những tính năng vượt trội. Mẫu

điện thoại đầu tiên được ra mắt là A103. Sau đó 1 thời gian không lâu, hãng đã tiếp
2

download by :


tục sản xuất ra một mẫu điện thoại cảm ứng đầu tiên có tên là T9 và bắt đầu tiến sâu
hơn vào lĩnh vực điện thoại khi ra mắt thương hiệu điện thoại thời trang Ulikestyle.

Năm 2009: Thâm nhập được vào thị trường âm thanh ở Thái Lan. Đến đúng
tháng 6/2010 hãng vươn lên vị trí đứng thứ 2 trên thị trường Trung Quốc về
các sản phẩm giải trí cầm tay chiếm đến 35.56%.
Năm 2012: Sản phẩm Smartphone đầu tiên chạy Android ra mắt trên thị
trường được mệnh danh là “mỏng nhất thế giới” có tên Oppo Finder. Mẫu
điện thoại này chỉ có độ dày 6.65mm và đã gây ấn tượng mạnh với người
dùng, mở ra một bước ngoặt mới trong lĩnh vực thiết bị cầm tay.
Từ 2012 đến nay OPPO luôn lớn mạnh cùng các sản phẩm mới ra mắt và đặc

biệt là sự truyền thông quảng bá thương hiệu cực mạnh đến người tiêu dùng.
Không chỉ dừng lại ở sự thành công của những chiếc điện thoại di động, OPPO cũng

nhận được khơng ít những đánh giá cao trong lĩnh vực thiết bị nghe nhìn như đầu
bluray, DVD… Trong đó, điển hình các mẫu đầu Blu-ray của Oppo như đầu Blu-ray
Oppo UDP-203, UDP-205 đều được ứng dụng những công nghệ chế tạo hiện đại, hỗ
trợ tái tạo âm thanh vòm chi tiết nhờ Dolby Atmos, Dolby Vision…phục vụ cho những
tín đồ nghe nhìn những thước phim, bản nhạc sống động, sắc nét nhất có thể. Các
mẫu sản phẩm này được đón nhận nồng nhiệt tại nhiều thị trường lớn như Mỹ, Châu
Âu giúp Oppo khẳng định được vị thế của mình trong lịng các audiophile.

1.1.3. Sứ mệnh, tầm nhìn
Sứ mệnh
“Sứ mệnh của chúng tơi là nâng cao cuộc sống thơng qua nghệ thuật
cơng nghệ.” Tầm nhìn
“Chúng tơi mong muốn trở thành một cơng ty vững mạnh, và đóng góp vào
sự nghiệp phát triển cuộc sống của người dùng trở nên tốt hơn.”
Giá trị cốt lõi
Bổn phận - Khách hàng là trọng tâm - Theo đuổi sự hoàn hảo - Lấy mục tiêu
làm chính

3

download by :


OPPO tại Việt Nam
1.2.1. Thông tin chung về công ty
Tên công ty: Công Ty TNHH Một Thành Viên Kỹ Thuật Và Khoa Học Oppo.
Tên giao dịch: OPPO.

Địa chỉ: Tòa Nhà SCB, 242 Cống Quỳnh, P. Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP.HCM.
Website: />Ngày hoạt động: 23/11/2012
Hoạt động kinh doanh chính: Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông.
1.2.2. Mơ hình tổ chức kinh doanh
Bộ máy OPPO chia làm bốn bộ phận chính: Bộ phận kinh doanh, Marketing,
Kế tốn và hỗ trợ, logistic. Phần lớn nguồn lực tập trung vào hai bộ phận kinh
doanh và marketing với số lượng nhân viên lên đến 2300 người vào năm 2016.

4

download by :


1.2.3. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2013 – 2016
Năm 2013, OPPO bắt đầu gia nhập vào thị trường điện thoại Việt Nam. Bắt đầu những
sản phẩm mới bán ra trên thị trường với kênh phân phối, hình thức kinh doanh hồn tồn khác
so với các thương hiệu đã từng xuất hiện trên thị trường. Sau 3 năm hoạt động OPPO đã đạt
được những hiệu quả kinh doanh rất tốt, tăng trưởng doanh số liên tục đạt mốc 3 con số. Năm
2015, tháng 10 OPPO đã hoàn thành mục tiêu doanh số của cả năm.

5

download by :


Năm

2014
2015
2016

Bảng 1: Báo cáo kinh doanh doanh số bán OPPO tại thị trườ ng Việt Nam

Đơn vị: Nghìn đồng
(Nguồn phịng kế tốn cơng ty TNHH MTV Khoa học & Kỹ Thuật OPPO)

Năm

TGDD

2014

81222

2015

331386

2016

1118429
Bảng 2: Sản lượng OPPO bán ra các kênh bán hàng
(Nguồn phịng kế tốn cơng ty TNHH MTV Khoa học & Kỹ Thuật OPPO)

TGDD: Kênh Thế Giới Di Động
FPT: Kênh công ty cổ phần FPT
VTS: Kênh hệ thống siêu thị Viettel Store
CES: Kênh các chuỗi điện máy. HC, Media mart, Trần Anh, Pico, Nguyễn
Kim, Điện máy chợ lớn.
IA: Kênh các chuỗi điện thoại tƣ nhân, doanh nghiệp nhỏ không mở thành
chuỗi điện thoại lớn.

Cơ cấu bán hàng của OPPO chuyển dần từ kênh VTS và IA sang các chuỗi lớn như Thế
giới di động và FPT. Năm 2015 – 2016 chuỗi hệ thống bán lẻ Thế Giới Di động và FPT tập
trung vào tăng trưởng doanh số tại chuỗi cửa hàng của mình. Tận dụng lợi thế theo
6

download by :


quy mô số lượng cửa hàng lớn đẩy nhanh doanh số OPPO tại thị trường tạo sức
ép với nhà sản xuất OPPO gia tăng lợi nhuận trên sản phẩm.
OPPO tham gia vào thị trường điện thoại Việt Nam năm 2013 đến năm 2016, trong
khoảng thời gian 4 năm OPPO đã vươn lên đứng thứ 2 thị trường. Theo GFK, năm 2016
thị phần Samsung lớn nhất chiếm khoảng 40% thị phần, OPPO đứng thứ 2 khoảng 22%
thị phần, thứ 3 là Nokia chiếm 7% thị phần. Số liệu tính trên lượng máy bán ra trong năm
2016. Với triết lý kinh doanh hoàn toàn mới được triển khai xuyên suốt, kết hợp với bộ
máy marketing có chiến lược hiệu quả được OPPO xóa bỏ hồn tồn định kiến về sản
phẩm Trung Quốc tại các thị trường khó tính như thị trường Việt Nam, vươn lên đứng vị trí
thứ hai trong thời điểm mà Smartphone gần như bão hịa là một kỳ tích đáng nể phục.

Phương thức thâm nhập tại thị trường Việt Nam
Với kinh nghiệm và nguồn lực, nguồn vốn lớn, OPPO đã sử dụng phương thức xuất
khẩu trực tiếp để thâm nhập thị trường Việt Nam. Hay nói cách khác, đây chính là hoạt
động bán hàng trực tiếp của OPPO cho các khách hàng của mình ở thị trường Việt Nam.
Xuất khẩu trực tiếp của OPPO sang thị trường Việt Nam diễn ra dưới 2 hình thức:

Đại diện bán hàng:
Đại diện bán hàng của OPPO là Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Kỹ thuật & Khoa học OPPO. Công ty chịu trách nhiệm cung ứng hàng cho các đại
lý trên tồn quốc.
Đại lý phân phối:

Vào ngày 14/04/2016, OPPO chính thức xác nhận thông tin về các đại lý
phân phối chính thức của mình bao gồm Cơng ty TNHH Di Động Thông Minh và
Công ty TNHH Nhà nước Một Thành viên Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel.
Tiếp sau đó, OPPO đã mở rộng kênh phân phối của mình và hợp tác với
nhiều đại lý khác, bao gồm: Thế Giới Di Động, Công ty cổ phần FPT, các chuỗi
điện máy (HC, Media mart, Trần Anh, Pico, Nguyễn Kim, Điện máy chợ lớn), các
chuỗi điện thoại tư nhân, doanh nghiệp nhỏ không mở thành chuỗi điện thoại lớn.
Công ty TNHH MTV Kỹ thuật & Khoa học OPPO có bộ phận Logistics, trong
đó chia làm nhóm Logistics nhập khẩu và nhóm kho vận, đơn hàng.
7

download by :


Bộ phận kho vận có nhiệm vụ đưa hàng hóa từ Trung Quốc đến các kho tại
Việt Nam rồi từ các kho chuyển hàng đến cho các đại lý bán lẻ bán ra.
Bộ phận Logistic nhập khẩu làm việc với Công ty TNHH Thương mại và Xuất
nhập khẩu Viettel chịu trách nhiệm chính trong nhập khẩu hàng hóa và các thủ tục
hành chính cho các đơn hàng. Hoạt động của bộ phận này gắn kết chặt chẽ với Viettel
để có đủ tiến độ sản xuất lơ hàng phía bên nhà máy Trung Quốc nhập đủ chuyến
hàng, cung cấp đầy đủ các thông tin, chứng từ về lô hàng cho Viettel làm các hoạt
động thủ tục nhập hàng và di chuyển qua Hải Quan vào Việt Nam, sau đó giao lơ hàng
này cho OPPO tại các kho ở Hà Nội, Đà Nẵng và Thành Phố Hồ Chí Minh.

Bộ phận kho vận nhận các đơn hàng từ bộ phận kinh doanh là Sale, Leader,
Giám đốc khu vực với thông tin từ khách hàng là các đại lý thực hiện lên đơn
hàng, hoàn tất các chứng từ liên quan chuyển toàn bộ hàng và chứng từ qua các
phương tiện vận chuyển đến với khách hàng.
Bằng phương thức thâm nhập này, công ty đạt được nỗ lực bán và xúc tiến
hiệu quả hơn và cho phép cơng ty duy trì được sự kiểm sốt ở mức độ lớn tất cả

các điều kiện mà trong đó sản phẩm được bán ở thị trường Việt Nam. Mặt khác,
xuất khẩu trực tiếp cịn cho phép cơng ty có sự liên hệ trực tiếp với thị trường
người tiêu dùng Việt Nam, nắm bắt được phản ứng của thị trường để tìm ra những
cơ hội mới và những xu hướng mới của thị trường, quản lý các hoạt động, nắm
bắt hiểu biết các đối thủ cạnh tranh để điều chỉnh những kế hoạch thích ứng.

8

download by :


CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG
Nghiên cứu thị trường tổng quát
2.1.1. Pháp luật
Giai đoạn từ sau năm 2013, Việt Nam đã và đang trải qua sự chuyển mình mạnh mẽ và
sâu sắc nhất trong tiến trình hội nhập tồn diện kinh tế quốc tế. Những bước nền mở đầu cho
sự mở cửa này bắt đầu từ khi Việt Nam gia nhập ASEAN vào tháng 7/1995 đã mở ra nhiều
mạng lưới quan hệ mới giữa Việt Nam và các nước trong khu vực, đẩy thêm một bước lớn
đến sự kiện ký kết Hiệp định thương mại song phương Việt Mỹ năm 2000 - Hiệp định này
được coi như một cuộc cải cách gần như là toàn bộ về hệ thống pháp luật và cam kết mở cửa
thị trường đối với một quốc gia “xây dựng nền kinh tế độc lập”; cuộc rà soát trên đã tạo bước
đà xa hơn cho Việt Nam đủ điều kiện tiến minh vào WTO trở thành thành viên chính thức vào
năm 2007 đánh dấu bước hội nhập toàn diện với nền kinh tế thế giới.

Như vậy, đàm phán BTA và WTO có thể được coi là một quá trình gồm hai giai
đoạn Việt Nam từng bước xây dựng một hệ thống pháp luật công khai, minh bạch,
không phân biệt đối xử để hội nhập vào kinh tế thế giới, là một lộ trình mở cửa nền
kinh tế, mở cửa thị trường Việt Nam trong các lĩnh vực đầu tư, thương mại và dịch vụ
bằng cách xóa bỏ các hàng rào phi thuế, các biện pháp bảo hộ không hợp lệ và giảm
thuế quan, mở cửa thị trường các loại dịch vụ theo lộ trình, cải cách hệ thống thuế và

các quy định về "Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại". Đến hôm nay, thị
trường Việt Nam đã trở thành một trong những thị trường rất mở, tạo điều kiện rất
thuận lợi cho các doanh nghiệp nước ngoài phát triển ở thị trường Việt Nam.
Các doanh nghiệp nước ngồi bình đẳng kinh doanh tại Việt Nam và hưởng sự ưu
đãi nhất định trong đầu tư, đặc biệt là Trung Quốc với đa dạng mẫu mã sản phẩm. Đối với
mặt hàng điện thoại di động đang trong lộ trình miễn thuế 0%, theo số liệu thuế suất mặt
hàng điện thoại di động năm 2014 gồm thuế VAT 10% và các loại thuế khác là 0%.

9

download by :


Mã hàng

85171200

Bảng 3: Bảng thuế suất đối với điện thoại di động năm 2014
Các sản phẩm OPPO đăng ký kinh doanh tại Việt Nam, các quy định của nhà
nước đặc biệt là bộ văn hóa thơng tin ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động quảng
bá truyền thông thương hiệu đến người tiêu dùng. OPPO thực hiện rất nhiều hoạt
động quảng bá trên truyền hình và các phương tiện truyền thơng, thực hiện tài trợ cho
rất nhiều chương trình phát sóng trên đài truyền hình Việt Nam. Quản lý nhà nước về
văn hóa tơn trọng cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp nên hoạt động quảng
bá thương hiệu OPPO được diễn ra thuận lợi và mạnh mẽ.

2.1.2. Dung lượng thị trường
Thị trường tập trung của OPPO chủ yếu hướng vào giới trẻ thích sự đổi mới, cập
nhật xu hướng, độc đáo và chấp nhận thay đổi. Đó là lý do trọng yếu trong việc giải mã
cho sản phẩm OPPO luôn tập trung vào xu hướng thời trang và thiết kế bắt mắt cho từng

dịng sản phẩm. Những tính năng thông minh tiện dụng kèm những định vị rất rõ ràng vào
giới trẻ như “Chuyên gia selfie” với những chiếc điện thoại có camera trước chụp ảnh rất
đẹp. Hoạt động phát triển thương hiệu tập trung vào đối tượng khách hàng này rất dễ
dàng tiếp thu những thông điệp truyền thông, bởi họ tiếp xúc với công nghệ và khối lượng
thông tin khổng lồ trên internet mỗi ngày và khả năng thay đổi suy nghĩ đánh giá về một
hiện tượng cao hơn những đối tượng ở trong lứa tuổi khác, chính vì vậy truyền thơng rất
hiệu quả với đối tượng khách hàng này. Hơn nữa những người trung tuổi thường không
am hiểu về công nghệ khi quyết định chọn mua điện thoại thường hỏi ý kiến người trẻ tuổi
nên sẽ chịu tác động từ đối tượng khách hàng này.
10

download by :


2.1.3. Giá cả
Thị trường smartphone Việt là thị trường trẻ với tốc độ tiêu thụ điện thoại
thông minh tăng nhanh nhất Đông Nam Á và đứng thứ hai trên thế giới (Theo
Hãng Nghiên cứu thị trường GFK).
Là quốc gia có thu nhập bình qn tính theo đầu người thuộc loại trung bình thấp
như Việt Nam, phân khúc điện thoại tầm trung và giá rẻ sẽ phát triển mạnh nhất. Nhận
thấy được tiềm năng lớn và không muốn bỏ lỡ cơ hội. Nhiều hãng điện thoại đã nhanh
chóng đẩy mạnh sản phẩm vào dòng trung cấp để chiếm lĩnh thị phần.
Theo đánh giá của chuyên gia công nghệ, với sự bùng nổ internet trong thời gian
qua giúp tỷ lệ người sử dụng smartphone tăng nhanh và mạnh hơn máy tính. Theo
thống kê của GFK cho thấy năm 2016, điện thoại tầm giá dưới 7 triệu đồng chiếm đến
83% thị phần tổng cộng và mức giá này cũng được xem là ngưỡng của các hãng điện
thoại nhỏ. Xu thế mới cho thấy người tiêu dùng Việt Nam đang chi nhiều tiền hơn cho
smartphone, đẩy mức giá trung bình cao lên, tuy nhiên phân khúc smartphone dưới 3
triệu đồng vẫn chiếm thị phần lớn nhất, kế đến là nhóm 3 - 7 triệu đồng, xếp thứ 3 là 7
triệu đồng trở lên. Dựa trên độ nhạy cảm của thị trường và thấu hiểu tâm lý người tiêu

dùng Việt, OPPO hiểu phân khúc 2 - 5 triệu là đại diện phản ánh lớn nhất sức tiêu thụ
của thị trường. Trong đó phân khúc 2 - 4 triệu chiếm 41,9%, OPPO sẽ định hướng
phát triển thị phần trong ngành Điện thoại di động của Việt Nam.

2.1.4. Các hàng rào kĩ thuật
Việt Nam sẽ tiếp tục áp dụng các hàng rào kỹ thuật phù hợp với quy định của
WTO nhằm bảo vệ cuộc sống của con người, động thực vật, sức khỏe cộng đồng và
môi trường. Trong đó Việt Nam nhấn mạnh vào các quy định về chất lượng, vệ sinh an
toàn thực phẩm, bảo vệ sinh thái, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học. Ngồi ra
Việt Nam cịn tiếp tục áp dụng các quy định nhằm bảo vệ an ninh quốc gia cũng như
chống gian lận thương mại phù hợp với quy định WTO và các Công ước quốc tế.

Mặc dù vậy các hàng rào kỹ thuật của Việt Nam không ảnh hưởng hay bóp
méo thương mại và được áp dụng phù hợp với phù hợp với các quy định quốc tế
về môi trường và Việt Nam tham gia. Các quy định của Việt Nam khơng nhằm mục
đích hạn chế nhập khẩu trái với quy định của WTO.Nghiên cứu chi tiết thị trường.
11

download by :


2.1.5. Khách hàng
Theo nhân khẩ u học
Thu nhập: Theo thống kê, thu nhập bình quân năm 2013 là 40 triệu đồng, 2014 đạt

43,4 triệu đồng, 2015 đạt 45 triệu và vào năm 2016, thu nhập bình quân lên đến
gần 49 triệu đồng. Có thể thấy thu nhập bình qn đầu người qua các năm trong
giai đoạn 2013-2016 tăng trưởng rõ rệt. Thu nhập tăng nên khả năng người tiêu
dùng bỏ tiền ra mua các sản phẩm điện thoại thông minh cũng cao hơn. Tuy
nhiên, mức thu nhập thực tế của mỗi cá nhân phân bố khơng đồng đều và có sự

chênh lệch nhất định, do đó, tập khách hàng hết sức phong phú, đa dạng.
Độ tuổi: Theo những số liệu Google công bố từ Nghiên cứu Hành vi trực tuyến của
Người tiêu dùng Việt 2014 do Công ty TNS thực hiện, người dùng điện thoại thông minh
phân bố rải rác khắp các nhóm tuổi, đặc biệt là người trẻ. Cụ thể, tỷ lệ người trên 16 tuổi
dùng smartphone tại Việt Nam năm 2014 tăng 70% so với năm 2013, trong đó, nhóm tuổi
16-24 có tỷ lệ dùng cao nhất với 58%. Bên cạnh đó, tỷ lệ này cũng giảm dần khi độ tuổi
tăng lên. Vì vậy, nhóm người trẻ là những khách hàng mục tiêu tiềm năng của OPPO.

Theo các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng
Khơng cịn là một mặt hàng dành cho những người yêu công nghệ hay có dư
tài chính, smartphone đang dần trở thành một mặt hàng phổ thông – nhất là ở
phân khúc trung và cao cấp. Khi mà thị trường smartphone tại Việt Nam đang dần
trở nên đa dạng và phong phú, việc lựa chọn cho mình một chiếc điện thoại thơng
minh vừa phù hợp túi tiền, vừa đảm bảo chất lượng tốt, cấu hình cao, vừa thể hiện
được cá tính người dùng là một nhu cầu dễ hiểu của người tiêu dùng.
Cấu hình: Đây là tiêu chí được các nhà sản xuất rất tích cực khai thác trong
việc tiếp thị sản phẩm của mình và cũng là tiêu chí người dùng nghĩ đến đầu tiên. Với
xu thế hiện nay của 1 smartphone thì cấu hình phải hội tụ đủ các yếu tố như: bộ vi xử
lý, độ phân giải màn hình, RAM, bộ nhớ trong, camera, và cuối cùng là hệ điều hành.
Thương hiệu: Đây là điều khiến các nhà sản xuất tốn một khoản không nhỏ và tạo
nên sự chênh lệch lớn về giá giữa hai sản phẩm có cùng cấu hình. Các thương hiệu nước
ngồi đã xuất hiện từ lâu trên thị trường luôn được người dùng ưu tiên hơn khi lựa chọn.
12

download by :


Nói cách khác, giá trị thương hiệu có tác động rất lớn đến hành vi mua sắm của
người tiêu dùng.
Thiết kế sản phẩm: Phần lớn người tiêu dùng không am hiểu quá nhiều

kiến thức về công nghệ, điều đầu tiên thu hút sự chú ý của họ chính là thiết kế của
một chiếc điện thoại trước khi quyết định bỏ tiền ra mua nó.
Giá thành sản phẩm: Đối với những sản phẩm trung cấp và bình dân, yếu tố
chi phí có ảnh hưởng lớn hơn so với cấu hình hay thương hiệu. Đối với những đối
tượng là người có thu nhập khá trở lên thì việc chấp nhận bỏ ra một số tiền lớn để
sở hữu một chiếc điện thoại cao cấp là không thành vấn đề, nhưng đối với những
đối thu nhập thấp thì những mẫu smartphone giá rẻ là cứu cánh cho họ với giá
thành chấp nhận được, đồng thời cung cấp những trải nghiệm ổn.
Chính sách hậu mãi: Người tiêu dùng thường tham khảo và tìm hiểu về quy định,
thời gian bảo hành cũng như hệ thống bảo hành của hãng điện thoại xem có phù hợp và
thuận tiện hay không mới tiến hành mua một chiếc điện thoại mới. Đa số các thiết bị di
động ngày nay đều được bảo hành 12 tháng. Kể cả những thương hiệu Việt cũng đều đã
phát triển các trung tâm bảo hành để mang tới dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
Khả năng thanh tốn: Các hãng điện thoại thơng minh cho biết có một quan niệm ngày
càng phổ biến ở Việt Nam là “vị thế xã hội cao hơn gắn với chiếc điện thoại đời mới nhất”. Đây
chính là động lực nằm phía sau doanh số ngất ngưởng của các hãng điện thoại dù giá bán
điện thoại thông minh ln vượt q thu nhập hàng tháng của người bình thường.
Ở Việt Nam, hãng OPPO ban đầu được những người tiêu dùng đánh giá tốt bởi giá
thành những chiếc điện thoại vừa phải, chất lượng điện thoại tạm thời đến thời điểm này chưa
có những biến cố đáng tiếc xảy ra nào, và thái độ phục vụ khá chuyên nghiệp cùng chế độ
bảo hành thân thiện của đội ngũ nhân viên. Đây là có lẽ là nét văn hóa riêng mà OPPO đang
tạo dựng để chiếm lĩnh lòng tin người tiêu dùng. Nhìn chung, OPPO với những sản phẩm hợp
với túi tiền của đại bộ phận người sử dụng tại Việt Nam, mức giá phù hợp, chất lượng cao,
tính năng, hiệu năng ổn định sẽ khiến khách hàng phải xem xét lại quan điểm của mình khi kể
tới những chiếc điện thoại Trung Quốc trên thị trường hiện nay.

13

download by :



2.1.6. Sản phẩm
Thói quen tiêu dùng
Theo Appota – nhà cung cấp nền tảng internet di động tại Việt Nam, 25% những người
sở hữu điện thoại thông minh sử dụng internet trên di động thường xuyên, thực hiện nhiều tác
vụ, dịch vụ khác nhau khiến điện thoại di động không chỉ là cơng cụ giao tiếp, nó đang trở
thành cơng cụ làm việc chính thức của nhiều người. Điều đó cũng có nghĩa, hơn 70% người
dân sở hữu điện thoại thơng minh nhưng khơng sử dụng hết các tiện ích mà điện thoại thông
minh mang lại. Cụ thể hơn về các hoạt động phổ biến trên smartphone, khảo sát phát hiện
người dùng smartphone ở Việt Nam chủ yếu để chụp ảnh chiếm 71%, tiếp đến là nghe nhạc
(70%), báo thức (65%). Đọc báo trên smartphone chiếm tỷ lệ 54%.
Dựa trên kết quả này, chụp ảnh là hoạt động phổ biến nhất, đặc biệt là ở Việt Nam, hầu
hết người trẻ tuổi đều u thích chụp ảnh selfie “tự sướng”. Hình thức chụp ảnh này có thể
được bắt gặp ở bất kỳ đâu, từ công viên, trung tâm thương mại, các bức ảnh cũng được đăng
tải lên mạng xã hội, dịch vụ lưu trữ và chia sẻ ảnh, đây là xu hướng chụp ảnh di động mới
trong giới trẻ, như một cách để khẳng định cá tính, chất tơi khác biệt của mỗi người. Tính năng
selfie này có thể trở thành nhân tố quan trọng làm nên thành công cho các hãng sản xuất điện
thoại. Do đó, OPPO cần chú ý đến thói quen tiêu dùng này, nắm bắt được thị hiếu của người
tiêu dùng để cải tiến sản phẩm của mình cho phù hợp nhu cầu khách hàng.

Phân loại sản phẩm trên thị trường
Từ năm 2013, Smartphone ngày càng chiếm thị phần lớn trong thị trường điện thoại
di động. Các sản phẩm ngày càng đa dạng, phong phú làm xuất hiện nhiều cách phân loại
các sản phẩm smartphone, một trong số các cách phổ biến nhất là phân loại theo giá:
Phân khúc điện thoại cao cấp (Flagship): là sản phẩm chủ lực của nhà sản xuất đó, khi
được trang bị những tính năng hiện đại nhất trên thị trường cơng nghệ hiện nay, ngồi ra cấu
hình hay mức giá cũng khá cao so với các dòng sản phẩm khác. Đây đều là những chiếc điện
thoại có hiệu năng tốt, camera xuất sắc và rất nhiều tính năng cực kỳ vượt trội. Tuy nhiên các
sản phẩm nằm trong phân khúc này thường có điểm chung là mức giá rất cao, vì vậy hầu hết
là hướng đến các đối tượng là những doanh nhân thành đạt.


Phân khúc điện thoại cận cao cấp: Phân khúc điện thoại này sẽ có mức giá khoảng
10-18 triệu đồng, thường những chiếc smartphone nằm trong phân khúc này sẽ tập trung
14

download by :


vào một số thế mạnh nhất định như camera, hiệu năng hay là thiết kế màn hình…
Những chiếc điện thoại trong phân khúc này thường là flagship của năm trước,
mang những tính năng cơng nghệ cũng tiên tiến nhất.
Phân khúc điện thoại tầm trung: Đây được coi là phân khúc phổ biến nhất và
thường có giá từ 7-10 triệu, hồn toàn đáp ứng tốt trải nghiệm của người dùng. Phần
lớn trong phân khúc này, các hãng sản xuất thường chú trọng đến phần camera, làm
sao cho tốt nhất để phù hợp với nhu cầu người dùng, nhất là giới trẻ và phụ nữ.
Phân khúc điện thoại giá rẻ: Smartphone trong phân khúc này thường có giá
dưới 6 triệu đồng. Các sản phẩm thuộc phân khúc này thường khơng có cơng nghệ gì
mới và đặc biệt nhưng hồn tồn có thể đáp ứng đủ nhu cầu cơ bản của người dùng
như nghe gọi, nhắn tin, lướt web và xem phim. Tuy nhiên máy không áp dụng thường
xuyên đối với những tựa game quá nặng hay xem phim quá lâu thì những chiếc
smartphone này hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.

Trong đó, dịng smartphone phân khúc giá rẻ đang là xu hướng phát triển
chính của thị trường điện thoại di động trong giai đoạn 2013-2016. Phân tích thị
trường, nhiều chuyên gia nhận định, đang có sự chuyển dịch dần thị trường từ
phân khúc giá rẻ lên phân khúc tầm trung. Vài năm trở lại đây, thu nhập của người
dân dần được cải thiện, khiến nhu cầu về chất lượng, mẫu mã và cấu hình của
người dùng smartphone cũng tăng lên. Nắm bắt được xu hướng này, OPPO có
thể thành công phát triển thương hiệu tại thị trường Việt Nam.
2.1.7. Quy mô thị trường và đặc điểm thị trường

Việt Nam là thị trường smartphone tăng trưởng nhanh thứ 2 trong khu vực Đông Nam
Á (đứng thứ 2 sau Indonesia) trong quý I/2014 với mức tăng trưởng doanh thu lên đến 59%
(theo GFK). Thị phần smartphone đã vượt điện thoại cơ bản, tỷ lệ người dùng smartphone
chiếm đến 52% số người dùng điện thoại. Theo những số liệu của công ty Appota về những
thống kê liên quan tới di động tại Việt Nam, hiện nước ta có hơn 22 triệu người sử dụng
smartphone, tablet năm 2014, tức là cứ 4 người Việt lại có 1 người sử dụng điện thoại thơng
minh. Việt Nam là một trong các thị trường có tỷ lệ dùng smartphone cao nhất, sẽ bắt kịp với
các thị trường đã phát triển trong tương lai gần (Nielsen 2014).

15

download by :


Bên cạnh đó, thị trường smartphone Việt Nam khơng chỉ dừng lại ở thị trường
truyền thống, người bán trao sản phẩm đến tay người mua, thị trường trực tuyến
cũng là một thị phần đầy tiềm năng. Thương mại điện tử đang thực sự từng bước
đi vào sâu trong lĩnh vực bán lẻ với vai trò chuyển đổi từ một kênh liên lạc sang vai
trò kênh tương tác giữa nhà bán lẻ và người tiêu dùng và ngày càng trở nên hấp
dẫn với người mua. Có thể khẳng định rằng dung lượng thị trường điện thoại
thông minh của Việt Nam sẽ tăng trong tương lai do sự phát triển khoa học cơng
nghệ và nhu cầu đón đầu xu hướng của người tiêu dùng Việt Nam. Rõ ràng, tiềm
năng thị trường điện thoại smartphone của Việt Nam đối với OPPO là rất lớn.
2.1.8. Đối thủ cạnh tranh
Samsung
Tại thời điểm OPPO gia nhập vào thị trường smartphone tại Việt Nam,
Samsung đang là nhà dẫn đầu chiếm giữ thị phần lớn nhất với khoảng 30.6%. Ở
dịng smartphone, Samsung ln biết cách làm nổi bật mình trong dịng Galaxy
đặc trưng. Vì có nhà máy sản xuất tại Việt Nam nên Samsung đã định vị cho mình
là sản phẩm giá rẻ, dẫn đầu về cơng nghệ thông minh, giao diện đẹp.

Samsung đã rất nổi tiếng về điện thoại thiết kế đẹp, thời trang. Phát huy thế mạnh
này, những sản phẩm mới của Samsung với kiểu dáng tinh tế, hiện đại nhưng đồng thời
cũng cứng cáp. Đi cùng với thiết kế hiện đại, Samsung ln được tích hợp những cơng
nghệ tiên tiến nhất. Dịng điện thoại Samsung sử dụng hệ điều hành Android.
Samsung là một trong những công ty đang dẫn đầu thị trường Việt Nam về độ bao phủ
của mình, hãng cũng tập trung vào điện thoại phân khúc tầm trung. Với sự đa dạng từ phân
khúc điện thoại tầm trung giá từ 2-3 triệu như Samsung Galaxy A500, Samsung Galaxy A3,
đến những điện thoại trước đây là phân khúc tầm cao, nhưng được hạ xuống tầm trung như
Samsung Galaxy S3, có thể nói Samsung đang khá mạnh ở phân khúc này.

Điểm mạnh
Samsung có một hệ thống phân phối khá lớn và rộng khắp
Phát triển mạnh phân khúc điện thoại tầm trung, trong khi đó vẫn phát triển
những dòng sản phẩm phân khúc cao cấp
Là hãng đã có độ nhận diện thương hiệu cao tại Việt Nam
16

download by :


Điểm yếu
Hệ thống cửa hàng chính hãng của Samsung cịn khá mỏng, chỉ tập trung ở
những đô thị lớn và đơng dân cư
Những chương trình khuyến mãi của Samsung chưa được biết đến nhiều do
hạn chế về quảng cáo
Nokia
Nokia là một trong những hãng đầu tiên mang đến cho người dùng những thiết bị
đầy màu sắc thay vì 2 màu trắng đen truyền thống. Tuy được hoàn thiện chủ yếu bằng
nhựa nhưng những thiết bị vẫn cứng cáp và được đánh giá là hợp thời trang. Ở phân
khúc trung cấp lẫn cao cấp, Nokia vẫn đẩy mạnh dòng Lumia đặc trưng. Dòng điện thoại

Lumia của Nokia sử dụng hệ điều hành Windows Phone 8 mới. Nokia đã tung ra nhiều
dòng sản phẩm mới với những tính năng khác nhau, mang đến cho khách hàng nhiều lựa
chọn trải nghiệm và đã đáp ứng tốt cho mọi nhu cầu của người tiêu dùng.

Việc Nokia từ lâu đã định vị trong lòng người tiêu dùng là nhãn hiệu với
những chiếc điện thoại có độ bền cao nên mức độ lựa chọn và tin dùng của Lumia
rất cao. Với xu hướng selfie, Nokia cũng đã nhanh chóng bắt kịp được và chăm
chút trang bị tính năng camera vượt trội hơn cho các dịng điện thoại của mình.
Đối với dịng cao cấp, Nokia chưa có nhiều sản phẩm nên thế mạnh và chiến lược
của Nokia vẫn là tập trung vào các dòng điện thoại trung cấp và giá rẻ.
Điểm mạnh
Kênh phân phối đa dạng, rộng khắp
Sản phẩm đa dạng với nhiều mức giá khác nhau, phù hợp với nhiều đối
tượng khác nhau
Đã định vị trong lòng khách hàng là một thương hiệu lâu đời với độ bền cao
Điểm yếu
Dòng Smartphone Nokia Lumia tuy đa dạng về giá thành, đánh vào nhiều phân phúc
khác nhau nhưng thiết kế chưa thật sự bắt mắt. Màu sắc của sản phẩm được đánh
giá là bình dân, khơng q sang trọng, thiết kế có phần hơi thơ, thiếu tinh tế

17

download by :


Sản phẩm vấp phải sự cạnh tranh với các thương hiệu khác như LG, Sony,
Samsung. Do không đáp ứng được nhu cầu của người dùng nên thị phần của
Nokia đã giảm mạnh từ 21.8% năm 2013 xuống còn 7% năm 2016
Những smartphone sử dụng hệ điều hành Microsoft chưa thật sự thỏa mãn khách hàng,
giao diện hơi khó sử dụng, không đẹp và nhiều chức năng nổi bật như Android hay IOS


Sony
Nếu như đặc trưng của Nokia là dòng Lumia thì với Sony chính là dịng Xperia
nổi bật sử dụng hệ điều hành Android. Sony chiếm khoảng 16% thị phần smartphone
tại Việt Nam. Dòng Xperia đậm phong cách sang trọng, sành điệu thừa hưởng được
thiết kế cao cấp, thẳng, vuông vắn đặc trưng của Sony và khả năng hiển thị tốt.
Nhờ sự đa dạng trong việc sản xuất nhiều mẫu mã mạnh mẽ tương đương nhưng có
điểm khác nhau quan trọng, đánh vào nhu cầu sử dụng nên Sony có thể dễ dàng đáp ứng
hầu hết nhu cầu của người tiêu dùng. Một số sản phẩm dòng trung cấp như Sony Xperia
C3, Sony Xperia M2, Sony Xperia E3. Ở phân khúc cao cấp, hầu hết đều được trang bị
khả năng chống nước và có thể chụp hình dưới nước: Sony Xperia Z1, Z2, Z3.

Điểm mạnh
Mạng lưới bao phủ rộng khắp, trải dài từ Bắc vào Nam
Mức độ nhận diện thương hiệu cao, định vị trong lòng khách hàng là một sản
phẩm khá chất lượng, có camera chụp hình tốt
Điểm yếu
Những kênh phân phối của Sony làm việc chưa được hiệu quả, khách hàng
chỉ biết tới hệ thống cửa hàng thông qua website của công ty
Sản phẩm đang dần giảm nhiệt trên thị trường nhưng cơng ty khơng có động
thái nào về chiêu thị nhằm đẩy mạnh sản phẩm
Apple
Khác với các dịng máy sử dụng hệ điều hành Android, Apple khơng chạy đua về cấu
hình. Họ chỉ độc quyền hệ điều hành IOS với khả năng bảo mật tốt, cung cấp những ứng dụng
cần thiết cho người dùng, hạn chế làm những ứng dụng dư thừa. Chiếm tới 13% thị trường
trong nước, Iphone được ưa chuộng bởi công nghệ và camera tốt nhất trên thị trường,

18

download by :



độ nét cao. Tại Việt Nam, Apple đang là thương hiệu được thèm muốn với tỷ lệ
người dùng bình chọn lên tới 36%, gần gấp đơi Samsung ở vị trí thứ 3 (20%).
Là người tiên phong dẫn đầu về xu hướng với Iphone 4, 4S, 5, 5S, tuy nhiên
khi tung ra sản phẩm Iphone 6 Plus, Apple khơng cịn là người dẫn đầu tạo ra xu
hướng nữa mà giờ đây họ đang dần trở thành người theo đuổi và cung cấp những
gì người tiêu dùng cần. Apple vẫn đang tập trung vào dòng sản phẩm cao cấp, với
hệ điều hành mượt mà và tính năng chụp camera sắc nét.
Điểm mạnh
Đã có thương hiệu lâu đời, định vị sản phẩm cao cấp trong lòng
khách hàng Chất lượng chụp ảnh camera sắc nét
Giao diện thân thiện, dễ sử dụng
Thiết kế đẹp mắt, sang trọng

Điểm yếu
Giá cao hơn so với các hãng điện thoại khác
Ngoài những đối thủ cạnh tranh kể trên, OPPO còn phải cạnh tranh trực tiếp với
những hãng smartphone đồng hương cùng đến từ Trung Quốc tại thị trường Việt Nam
như Lenovo, Xiaomi hay Huawei. Chính thức xâm nhập vào thị trường smartphone
Việt Nam vào năm 2013, nhưng đến đầu 2016, Huawei mới chính thức bước vào
cuộc đua. Nhờ đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, đặc biệt là việc mời Mỹ Tâm
làm đại sứ thương hiệu, ca sĩ Soobin Hồng Sơn làm đại sứ sản phẩm đã góp phần
làm tên tuổi của Huawei đến gần hơn với giới trẻ. Cũng như các hãng điện thoại
Trung Quốc khác, Huawei đẩy mạnh tấn công vào phân khúc smartphone từ 3 – 6
triệu đồng. Ở Việt Nam, theo số liệu của GFK, tốc độ tăng trưởng thị phần của Huawei
khá nhanh khi thị phần smartphone của hãng đạt 3,7% tính đến tháng 10/2016.

Trong khi đó, Xiaomi cũng được người dùng biết đến và quan tâm mạnh mẽ.
Bởi lẽ, các dòng máy của Xiaomi đều có giá thành rẻ (do là hàng xách tay từ

Trung Quốc) với cấu hình mạnh mẽ trong phân khúc tầm trung. Chẳng hạn ở mức
giá chưa đến 3 triệu đồng, chiếc Redmi Note 2 có màn hình IPS LCD 5,5 inch, độ
phân giải Full HD, camera 13MP/5MP, chip 8 lõi 2 GHz cùng pin 3.060 mAh.
19

download by :


Là “ông lớn” Trung Quốc tấn công vào thị trường Việt Nam từ rất sớm,
Lenovo đã có chỗ đứng vững trong thị trường di động tại Việt Nam. Với các mẫu
smartphone ngày càng thiết kế đẹp, cấu hình tương đối ổn, Lenovo đã đánh mạnh
vào phân khúc tầm trung (từ 2 triệu đến 7 triệu đồng). Tiêu biểu là các smartphone
đang bán chạy ở Việt Nam như: Lenovo Vibe S1 (3,5 triệu đồng), Lenovo A7010
(3,4 triệu đồng), Lenovo Vibe K5 (2,3 triệu đồng). Tuy nhiên, trong thị trường
smartphone đầy biến động với sự gia nhập của nhiều hãng smartphone khác,
Lenovo dường như bị lu mờ khi khơng có sự đẩy mạnh chính sách truyền thơng,
quảng bá cũng như các chính sách hậu mua hàng cho các sản phẩm của mình.
2.1.9. Hệ thống cơ sở hạ tầng
Hệ thống cơ sở vật chất tại Việt Nam đã có nhiều bước tiến mới, đáp ứng phần nào
nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào
Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, cơ sở vật chất – hạ tầng của
chúng ta vẫn còn hạn chế về nhiều mặt như: điện năng chưa đủ đáp ứng nhu cầu trong
các trung tâm cơng nghiệp chủ chốt, chi phí cho điện năng và viễn thông rất đắt đỏ, chất
lượng đường xá không đồng đều tại các nơi khác nhau của Việt Nam hay tình trạng ngập
lụt trên nhiều tuyến đường ảnh hưởng lớn tới việc vận chuyển hàng hóa.
Bất động sản, văn phòng cho thuê tại Hà Nội năm 2013 - 2016 là thị trường mà
quyền lực thuộc về khách thuê do nguồn cung văn phòng cho thuê vẫn tiếp tục tăng, trong
khi giá cho thuê vẫn tiếp tục giảm và chưa có dấu hiệu chạm đáy, hầu hết các tịa nhà
đang triển khai sẽ hoàn thành để đưa vào sử dụng. Trong khi đó, các dịch vụ cơng cộng,
dịch vụ tài chính – ngân hàng – bảo hiểm tại Việt Nam vẫn chưa phát triển mạnh.


2.1.10. Dự báo xu hướng biến động của cung cầu và giá cả
Cung: cung thị trường smartphone có xu hướng tăng, do một số nguyên nhân như
giá cả của các linh kiện, lao động, chi phí sản xuất có xu hướng giảm xuống làm cho các
nhà sản xuất tăng sản lượng tại mỗi mức giá, giảm giá thành sản phẩm. Về công nghệ,
chúng ta thấy các nhà sản xuất luôn luôn đổi mới công nghệ, làm tiết kiệm tối đa chi phí,
tăng năng suất lao động, đem lại lợi nhuận cao hơn cho các DN. Khi lợi nhuận tăng lên sẽ
kích thích các nhà sản xuất cung nhiều smartphone ra thị trường như một xu thế tất u.
Ngồi ra, ngun nhân cịn do số lượng nhà sản xuất smartphone tăng lên đáng kể trong
20

download by :


×