VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN SĨ PHA
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ RỦI RO
THIÊN TAI, THẢM HỌA TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CƠNG
HÀ NỘI, 2021
download by :
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN SĨ PHA
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ RỦI RO
THIÊN TAI, THẢM HỌA TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH
Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8340402
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN DANH SƠN
HÀ NỘI, 2021
download by :
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ luận văn, luận án nào trước đây. Các thông tin tham khảo trong luận
văn đều được tác giả trích dẫn một cách đầy đủ và cẩn thận./.
Ngày 19 tháng 9 năm 2021
Người viết
download by :
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC
HIỆN CS QUẢN LÝ RỦI RO, THIÊN TAI Ở CẤP ĐỊA PHƯƠNG ........ 8
1.1. Các khái niệm................................................................................... 8
1.2. Chính sách quốc gia về quản lý RRTT-TH ................................... 10
1.3. Nội dung (các bước) tổ chức thực hiện chính sách công ở cấp địa
phương ................................................................................................... 15
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện CS công ....................... 18
1.5. Chủ thể và các bên liên quan trong thực hiện chính sách cơng ..... 20
1.6. Kinh nghiệm của một số địa phương trong thực hiện chính sách
quản lý RRTT-TH tự nhiên ................................................................... 26
1.7. Khái quát về rủi ro TT-TH tự nhiên............................................. 29
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CS QUẢN LÝ RỦI RO TTTH TỰ NHIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN
2016 – 2020 ..................................................................................................... 41
2.1. Thực trạng thực thi chính sách rủi ro TT-TH tự nhiên .................. 41
2.2. Đánh giá thực thi chính sách quản lý RRTT-TH tự nhiên ............ 52
Chương 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CS QUẢN LÝ
RRTT-TH TỰ NHIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI
ĐOẠN 2021 – 2025 ........................................................................................ 60
3.1. Bối cảnh và quan điểm, mục tiêu QUẢN LÝ RRTT-TH tự nhiên .... 60
3.2. Giải pháp tăng cường thực hiện CS quản lý RRTT-TH tự nhiên .. 63
KẾT LUẬN .................................................................................................... 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 73
download by :
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐKH
Biến đổi khí hậu
CCFSC
Ban chỉ đạo phòng chống lụt bão trung ương
CS
Chính sách
CRI
Chỉ số rủi ro khí hậu toàn cầu
DMC
Trung tâm phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai
DMWG
Nhóm công tác quản lý thiên tai
NNPTNT
Nông nghiệp – Phát triển, nông thôn
PCTT
Phòng chống thiên tai
RRTT-TH
Rủi ro thiên tai, thảm họa
TT-TH
Thiên tai, thảm họa
UBND
Ủy ban nhân dân
download by :
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỜ, BẢNG, BIỂU ĐỜ
Hình 1.1. Bản đờ hành chính của tỉnh Quảng Bình ........................................ 29
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai ... 22
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức Tổng cục PCTT ...................................................... 23
Sơ đồ 1.3. Sơ đờ tở chức cơ quan tìm kiếm cứu nạn các cấp ......................... 24
Bảng 1.1. Dân số dễ bị tởn thương ở 4 địa phương tỉnh Quảng Bình ............ 32
Bảng 1.2. Số hộ nghèo trên tổng số hộ dân ở 4 địa phương tỉnh Quảng
Bình ................................................................................................................. 32
Bảng 2.1: Thống kê thiên tai qua các năm 2016 – 2020 tại tỉnh Quảng
Bình ................................................................................................................. 53
Bảng 2.2. Thiệt hại về giá trị tài sản và người ở 4 xã, phường nghiên cứu .... 55
trong giai đoạn 2016 - 2020 ............................................................................ 55
Bảng 2.3. Thiệt hại chi tiết về giá trị tài sản ở 4 xã, phường nghiên cứu
trong giai đoạn 2016 – 2020 (Đơn vị tính: Tỷ đồng) ...................................... 56
Biểu đồ 2.1. Khái quát thiệt hại do thiên tai ở tỉnh Quảng Bình .................... 52
qua các năm 2016 – 2020 (tỷ đồng). ............................................................... 52
download by :
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rủi ro TT-TH luôn là vấn đề lớn trong bối cảnh BĐKH trên Trái đất hiện nay.
Các CS ứng phó quản lý RRTT-TH là một trong những nhiệm vụ sống còn của tất
cả quốc gia cũng như các tổ chức chính trị – xã hội quốc tế.
Việt Nam là một quốc gia nằm ở Đông Nam Á - nơi nhận được sự ưu đãi nhất
mực của thiên nhiên, nhưng cũng nằm trong dải những nơi phải gánh chịu những
hậu quả nặng nền nhất của BĐKH. Với vị trí địa lý, các điều kiện tự nhiên và địa
hình phức tạp, rất nhiều loại hình rủi ro TT-TH được thống kê tại Việt Nam. Các
loại hình này có thể kể đến như bão lũ, rét hại, hạn hán, nắng nóng... diễn ra ngày
càng thường xuyên và khắc nghiệt. Theo thống kê, Việt Nam là một trong những
khu vực dễ xảy ra rủi ro nhất ở Châu Á – Thái Bình Dương và nằm trong số năm
quốc gia hàng đầu thế giới có khả năng bị ảnh hưởng nặng nền nhất bởi BĐKH.
Giai đoạn từ năm 1999 đến 2018, Việt Nam đứng thứ 6 về mức độ chịu ảnh hưởng
của các hiện tượng thời tiết cực đoan (theo Chỉ số rủi ro khí hậu toàn cầu 2020 CRI). Các rủi ro TT-TH này có tác động vô cùng tiêu cực đến con người, vật chất,
môi trường, các hoạt động sản xuất cũng như sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Theo Tổng cục PCTT Việt Nam (VNDMA), tác động của các điều kiện thời
tiết khác nghiệt do BĐKH ngày càng nghiêm trọng. Chỉ riêng trong tháng 10, miền
trung Việt Nam đã hứng chịu 5 cơn bão liên tiếp. Bão kết hợp với lượng mưa lớn
vượt mức trung bình hàng nằm từ 100% đến 200% ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng
Trị và Thừa Thiên Huế gây ra các tác động vô cùng tàn khốc. Tính đến tháng
11/2020, các thiên tai như bão, lũ, sạt lở đất… đã cướp đi sinh mạng của 340 người
chết và mất tích và làm bị thương 819 người khác. Tổng cộng 171.337 ha lúa và hoa
màu đã bị phá hủy. Tổng thiệt hai về kinh tế ước tính khoảng 33.449 tỷ đồng.
Ngay từ xa xưa, từ thời dựng nước của các Vua Hùng, hình ảnh Sơn Tinh
chiến đấu chống lại Thủy Tinh đã biểu trưng cho sự kiên cường của nhân dân ta với
TT-TH. Qua các thời kỳ, CS quản lý RRTT-TH cũng mang đặc điểm của các bộ
máy chính quyền chuyên chế. Đến nay, qua một giai đoạn lịch sử dài, chính quyền
Việt Nam đã và đang nỗ lực xây dựng một hệ thống quản lý vấn đề này một cách
1
download by :
hồn thiện nhất, đờng bộ và hiệu quả nhất. Đảng và Nhà nước ta đã xác định CS
quản lý RRTT-TH chính là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Chính sách quản lý RRTT-TH của Việt Nam là sự hội tụ của những kiến thức
lịch sử, kinh nghiệm quý báu của cha ông, sự hợp tác quốc tế có liên quan đến
phòng chống thiên tại và thích ứng với BĐKH trên thế giới. Đến nay, Việt Nam đã
và đang tham gia ký kết và thực hiện nhiều nghị định, công ước quốc tế về BĐKH
như: Hiệp định Asean về quản lý thảm họa và ứng phó khẩn cấp, Nghị định thư
Kyoto, Công ước khung của Liên Hợp Quốc về BĐKH, Khung hành động Hyogo
về giảm nhẹ rủi ro thảm họa... Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đạt được nhiều tiến bộ
đáng ghi nhận trong QUẢN LÝ RRTT-TH với nhiều CS, chương trình có liên quan.
Đặc biệt, các CS này đều hướng tới áp dụng tại thực tiễn nhiều địa phương trong
khung pháp lý chung do Đảng và Nhà nước đã đề ra.
Tỉnh Quảng Bình là một địa phương thuộc duyên hải thuộc vùng Bắc Trung
Bộ Việt Nam. Nơi đây là một trong những địa điểm “hứng chịu” nhiều nhất những
TT-TH do thiên nhiên mang đến. Quảng Bình là minh chứng lớn nhất cho những
CS quản lý RRTT-TH được thực hiện có hiệu quả tại Việt Nam. Tại đây, các cấp
chính quyền luôn nắm bắt triệt để các chỉ đạo của Đảng và Nhà nước dựa trên
những đặc điểm về thiên tai của địa phương nhằm đưa ra những “hành động” hiệu
quả nhất, đảm bảo an toàn về người, tài sản và hạn chế thiệt hại khi thiên tai xảy ra.
Để chủ động trong việc ứng phó với rủi ro TT-TH, UBND tỉnh đã ban hành nhiều
văn bản chỉ đạo, tổ chức các cuộc họp khẩn cấp triển khai các nội dung ứng phó các
tình huống thiên tai; thực hiện phân công nguồn nhân lực thực hiện công tác ứng
phó tại các địa phương; chỉ đạo các cơ quan đơn vị, hướng dẫn người dân tại nơi
xảy ra thiên tai chủ động các phương án ứng phó với sự cố, thiên tai. Mới đây, ngày
09/07/2021, Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Chỉ thị số 18/CT-TTg về xây dựng,
củng cố và nâng cao năng lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã. Theo
đó, tỉnh Quảng Bình đã nỡ lực triển khai các biện pháp nhanh nhạy, thực hiện
phương châm “tại chỗ” ở cơ sở nhằm phát huy hiệu quả trong những đợt thiên tai đã
và đang xảy ra. Trong thực tế triển khai thực hiện CS quản lý RRTT-TH tại Quảng
2
download by :
Bình, bên cạnh những thành cơng nhưng cũng còn có những khó khăn, vướng mắc
làm hạn chế các kết quả, thậm chí trong một số trường hợp cịn có thể tránh được
thiệt hại nếu như triển khai tốt hơn.
Tổng quan nghiên cứu (mục 2 dưới đây) cho thấy đến nay, tuy có nhiều nghiên
cứu về quản lý và chính sách quản lý RRTT-TH của đất nước nói chung, của các địa
phương nói riêng, nhưng chuyên sâu và cụ thể về thực hiện CS quản lý RRTT-TH tại
Quảng Bình thì chưa có nghiên cứu nào. Xuất phát từ thực tiễn nói trên, học viên lựa
chọn nghiên cứu đề tài “Thực hiện CS quản lý RRTT-TH tại tỉnh Quảng Bình”
cho luận văn thạc sỹ chun ngành Chính sách cơng của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trước hết, các nghiên cứu về hoạt động thực hiện CS quản lý RRTT-TH được
thực hiện ở phạm vi vĩ mô với các tài liệu quốc tế và trong nước.
Các nghiên cứu được thực hiện ở phạm vi quốc tế và khu vực:
Tài liệu “Tri thức Quản lý Rủi ro thiên tai ở Đông Á và khu vực Thái Bình
Dương”, do Nhóm Quản lý Rủi ro Thiên tai Đơng Á và Thái Bình Dương của Ngân
hàng thế giới thực hiện năm 2008. Tài liệu đề cập tới trận động đất ở Văn Xuyên
(Trung Quốc) xảy ra vào ngày 12/05/2008. Theo đó, quá trình phục hồi là giải pháp
góp phần giảm nhẹ rủi ro thiên tai. Các bên tham gia bao gồm chính quyền từ trung
ương đến tỉnh, huyện, xã, các bộ ngành liên quan và cộng đồng địa phương. Tài liệu
đưa ra một số kinh nghiệm quốc tế trong những sáng kiến giảm nhẹ rủi ro thiên tai.
Báo cáo của nhóm các chuyên gia của Trung tâm Nghiên cứu Sức khỏe trong
các trường hợp khẩn cấp và thảm họa, Đại học Khoa học phục hồi và Phúc lợi Xã
hội, Tehran, Iran với tên gọi "Các hiệp định quốc tế về Quản lý rủi ro thảm họa dựa
trên các Hội nghị thế giới, thành công hay không: một nghiên cứu đánh giá” năm
2020. Báo cáo này đã đưa ra và luận bàn về vấn đề về sự thành công của các hiệp
định quốc tế về QUẢN LÝ RRTT-TH trên thế giới.
Các nghiên cứu được thực hiện ở cấp Bộ,
Nghiên cứu “Phân tích sơ bộ về thảm họa lũ lụt ở Việt Nam” của nhóm
chuyên gia Lương Như Oanh, Nguyễn Thị Thu Thủy, Ian Wilderspin and Miguel
Coulier trong Báo cáo đánh giá toàn cầu về giảm thiểu rủi ro thiên tai. Nghiên cứu
3
download by :
nằm trong khuôn khổ dự án "Tăng cường năng lực thể chế trong quản lý rủi ro thiên
tai ở Việt Nam (bao gồm các thiên tại liên quan đến BĐKH) do Bộ NNPTNT và
Chương trình Phát triển Liên hợp quốc tại Việt Nam thực hiện. Bản báo cáo đã khái
quát tình hình quản lý rủi ro thiên tai và thiên tai liên quan đến BĐKH tại Việt Nam.
Tài liệu "Quy trình chuẩn trong ứng phó thảm họa” của Trung ương Hội Chữ
thập đỏ Việt Nam được ban hành tháng 01/2012. Tài liệu nghiên cứu này đưa ra lý
luận chung về tình hình thiên tai tại Việt Nam, xây dựng các quy chuẩn trong ứng
phó thảm họa tại Việt Nam với vai trị nởi bật của Hội chữ thập đỏ Việt Nam. Nhiều
ví dụ điển hình của hoạt động này được nêu ra trong nghiên cứu này.
Bài nghiên cứu “Tăng cường năng lực tài chính cho rủi ro thiên tai cấp thành
phố ở Việt Nam” của Ngân hàng Phát triển châu Á năm 2015. Trong nghiên cứu,
các chuyên gia đã đã chỉ ra phương pháp xây dựng giải pháp tài chính cho quản lý
RRTT-TH bằng cách xây dựng năng lưc, xây dựng mơ hình rủi ro, áp dụng mơ
hình, phân tích các khoảng thiếu hụt tài chính và luật pháp và CS của vấn đề. Bài
nghiên cứu cũng đưa ra các giải pháp tài chính cho rủi ro thiên tai tiềm năng như
giải pháp tín dụng, bảo hiểm tham số, rủi ro cơ bản... và những vấn đề liên quan.
Nghiên cứu “Báo cáo Khảo sát thu thập dữ liệu về tính khả dụng của các
công cụ truyền thông ICT cho phòng chống thiên tại ở Việt Nam” của Cơ quan Hợp
tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) phát hành tháng 03/2019. Nghiên cứu này tổng hợp
các vấn đề có liên quan đến thiên tai và đưa ra các đề xuất giải quyết.
Báo cáo nghiên cứu “Đánh giá khoảng trống năng lực của Ban chỉ đạo trung
ương và Ban chỉ huy PCTT tỉnh, và Tổng cục PCTT Việt Nam qua lăng kính trẻ em” của
UNICEF phát hành tháng 09/2018. Đánh giá xem xét một cách hệ thống PCTT vận hành
giải quyết các vấn đề đối với nhóm dân số dân số dễ bị tổn thương. Với nhiều hướng tiếp
cận, tác giả đã đánh giá khoảng trống năng lực của Ban chỉ đạo Trung ương và Ban chỉ
đạo PCTT tỉnh, và Tổng cục PCTT Việt Nam thông qua lăng kính trẻ em.
Bên cạnh các nghiên cứu ở tầm vĩ mô, các nghiên cứu về quản lý RRTT-TH
cũng được thực hiện nhiều ở các địa phương.
Luận văn Thạc sỹ BĐKH của Đại học Quốc Gia Hà Nội “Nghiên cứu quản lý
rủi ro thiên tai trong bối cảnh BĐKH tại tỉnh Lào Cai, Việt Nam” của tác giả
Hoàng Thị Hiền (2018). Luận văn đề cập tới tác động BĐKH đến rủi ro thiên tai ở
khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam, tập trung vào vấn đề rủi ro thiên tai của Lào
4
download by :
Cai và đưa ra đánh giá, dự báo rủi ro thiên tai trong bối cảnh BĐKH cùng giải pháp
ứng phó tại đây.
Báo cáo nghiên cứu về thiên tai và nghèo đói ở Quảng Bình do Bộ NNPTNT và
Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc tại Việt Nam thực hiện. Báo cáo này tập trung
tìm ra mối liên hệ giữa các thảm họa thiên tai và tỉnh trạng nghèo đói và đưa ra những
khuyến nghị đối với các nhà chức trách tại địa phương về vấn đề liên quan.
Qua tổng quan nghiên cứu nêu trên, tuy chưa thật đầy đủ, cho thấy chủ đề
“Thực hiện CS quản lý RRTT-TH tại tỉnh Quảng Bình" là đề tài mới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện CS quản lý RRTT-TH ở cấp địa phương.
- Đánh giá được thực trạng thực hiện CS quản lý RRTT-TH tại tỉnh Quảng
Bình thời gian qua và trên cơ sở đó phát hiện những vấn đề đặt ra.
- Đề xuất giải pháp tăng cường thực hiện CS quản lý RRTT-TH trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về thực hiện
chính sách quản lý rủi ro TT-TH ở cấp địa phương (tỉnh);
- Tìm kiếm và tập hợp chứng cứ thực tiễn phục vụ cho đánh giá thực tế thực
hiện chính sách quản lý rủi ro TT-TH ở cấp địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình trong thời gian 2016 - 2020;
- Đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện CS quản lý RRTT-TH ở cấp địa
phương trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong thời gian 2021 - 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là việc thực hiện CS quản lý RRTT-TH.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: việc thực thi chính sách quản lý RRTT-TH ở tỉnh
Quảng Bình, tập trung vào 4 xã, phường trọng điểm về TT-TH của tỉnh, cụ thể là xã
Mai Hóa, xã Thuận Hóa, xã Bảo Ninh và phường Phú Hải, thành phố Đờng Hới,
tỉnh Quảng Bình. Thảm họa giới hạn vào thảm họa tự nhiên.
- Phạm vi thời gian: từ năm 2016 đến năm 2020.
5
download by :
5. Tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
5.1 . Tiếp cận
Luận văn sử dụng cách tiếp cận thực hiện chính sách cơng, cụ thể là thực hiện
chính sách quản lý RRTT-TH là cách tiếp cận được xác định trong Chiến lược quốc
gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai và hướng dẫn của Bộ NNPTNT.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu: Luận văn sử dụng phương pháp thu thập dữ
liệu để thu thập các thông tin liên quan đến việc các CS quản lý RRTT-TH tại Việt
Nam nói chung và tại tỉnh Quảng Bình nói riêng. Hệ thống các tài liệu nghiên cứu
tập trung vào các nội dung: CS quản lý RRTT-TH; thực trạng thực hiện quản lý
RRTT-TH...
Phương pháp thống kê - so sánh: Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, so
sánh nhằm làm nổi bật thực trạng thực hiện CS quản lý RRTT-TH. Đồng thời,
phương pháp cũng làm nổi bật kết quả đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân của các hạn chế trong việc thực hiện CS Quản lý RRTT-TH tại Quảng
Bình. Từ đó, Luận văn đưa ra những đánh giá cho tính hiệu lực của CS, tính hiệu
quả của cơng tác quản lý RRTT-TH tại Quảng Bình nhằm nghiên cứu các vấn đề lý
luận và thực tiễn.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích,
tổng hợp nhằm hệ thống hóa thông tin, số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu, đánh
giá về thực trạng thực hiện CS quản lý RRTT-TH tại Quảng Bình.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Trên cơ sở kế thừa có phát triển, luận văn làm rõ một số cơ sở lý luận về thực
hiện CS quản lý RRTT-TH có thể áp dụng cho các địa phương khác nhau.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn cung cấp các chứng cứ thực tiễn về thực hiện chính sách quản lý
RRTT-TH tại Quảng Bình thời gian qua cùng vấn đề được phát hiện và đề xuất các
giải pháp tăng cường thực hiện chính sách này trong thời gian tới. Các giải pháp
này có giá trị tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý rủi ro thiên tai ở địa phương.
6
download by :
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chính của Luận văn được chia
thành 03 chương:
- Chương 1: Một số cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách quản lý
RRTT-TH ở cấp địa phương.
- Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách quản lý RRTT-TH tự nhiên trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016 - 2020.
- Chương 3: Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách quản lý RRTT-TH tự
nhiên trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021 – 2025.
7
download by :
Chương 1
MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN CS QUẢN LÝ
RỦI RO, THIÊN TAI Ở CẤP ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Rủi ro thiên tai và Thảm họa tự nhiên
1.1.1.1. Rủi ro thiên tai
- Rủi ro
Rủi ro, trong tiếng Anh là Risk. Có các khái niệm khác nhau về Rủi ro. Các
khái niệm này chia thành hai trường phái:
(1) Với trường phái truyền thống, rủi ro được xem là sự không may mắn, sự
tổn thất, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn
hay điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người.
(2) Với trường pháp hiện đại, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được, vừa
mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất
mất mát cho con người nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích, những cơ hội.
Nghiên cứu một cách tích cực rủi ro, các biện pháp phòng ngừa, hạn chế những rủi
ro tiêu cực, đóng nhận những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tương lai.
Nhìn chung, rủi ro phụ thuộc vào ngữ cảnh. Nếu con người không có khái
niệm hoặc khơng liên quan đến thì họ khơng có rủi ro. Rủi ro gồm các yếu tố: (1)
xác suất xảy ra, (2) khả năng ảnh hưởng đến đối tượng và (3) thời lượng ảnh hưởng.
-
Thiên tai
Theo Điều 3 – Luật Phòng, chống thiên tai 2013: Thiên tai được hiểu là hiện
tượng tự nhiên bất thường có thể gây thiệt hại về người, tài sản, môi trường, điều
kiện sống và các hoạt động kinh tế – xã hội, bao gôm: bão, áp thấp nhiệt đới, lốc,
sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất
do mưa lũ hoặc dòng chảy, nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, rét hại,
mưa đá, sương muối, động đất, sóng thần và các loại thiên tai khác. Hiện nay, thiên
tai có xu hướng cực đoan hơn bởi BĐKH.
-
Rủi ro thiên tai
Điều 3 – Luật Phòng, chống thiên tai 2013 đã định nghĩa: Rủi ro thiên tai là
thiệt hại mà thiên tai có thể gây ra về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và
hoạt động kinh tế.
8
download by :
1.1.1.2. Thảm họa tự nhiên
Thảm họa thiên nhiên là hiệu ứng của một tai biến tự nhiên như lũ lụt, bão, động
đất, sóng thần… có thể ảnh hưởng tới môi trường, và dẫn tới những thiệt hại về tài
chính, môi trường và/ hay con người. Trong đó, tai biến tự nhiên, hay rủi ro tự nhiên là
một mối đe dạo vè một sự kiện sẽ có tác động xây với con người hay mơi trường.
1.1.1.3. Một số khái niệm khác
Tình trạng dễ bị tổn thương là những đặc điểm và hoàn cảnh của một cộng
đồng, môi trường hoặc tài sản dễ bị ảnh hưởng của các tác động bất lời từ thiên tai.
Năng lực PCTT là tổng hợp các nguồn lực, điểm mạnh và các điều kiện và đặc
tính sẵn có trong cộng đồng, tổ chức và xã hội có thể được sử dụng nhằm đạt được
các mục tiêu đề ra.
Giảm nhẹ rủi ro thảm họa là những nỗ lực mang tính hệ thống để phân tích và
quản lý các nguyên nhân của thảm họa bao gồm việc giảm mức độ đối mặt với hiểm
họa, giảm tình trạng dễ bị tổn thương của con người và tài sản, quản lý hiệu quả
đất và môi trường, và cải thiện khả năng phòng ngừa các sự kiện có hại.
Thích ứng với BĐKH: là các hoạt động của con người và các thể chế trong
việc lường trước hoặc ứng phó với những BĐKH; bao gồm việc thay đổi hành vi
của con người và/ hoặc thay đổi cách thức hoạt động của họ.
Rủi ro thiên tai là thiệt hại mà thiên tai có thể gây ra về người, tài sản, môi
trường, điều kiện sống và hoạt động kinh tế - xã hội. Rủi ro thiên tai được phân cấp
dựa vào cường độ, phạm vi ảnh hưởng, khu vực chịu tác động trực tiếp và khả năng
gây thiệt hại của thiên tai. Rủi ro thiên tai sẽ tăng lên nếu cường độ và tần suất của
thiên tai càng lớn và tính dễ tổn thương của cộng đồng càng cao.
1.1.2. Thực hiện chính sách quản lý RRTT-TH và nội dung chính sách
quản lý rủi ro thiên tai dưới góc độ chính sách cơng
1.1.2.1. Thực hiện chính sách công
Theo Tài liệu “quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng dành cho cấp xã của
Tổng cục Thủy lợi ngày 29/04/2014, thực hiện CS công là quá trình đưa CS công vào
thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành các văn bản, chương trình, dự án
thực thi CS công và tổ chức thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu CS công.
9
download by :
1.1.2.2. Thực hiện chính sách quản lý RRTT-TH
Thực hiện chính sách quản lý RRTT-TH là quá trình mang tính hệ thống
nhằm áp dụng các quy định hiện hành, huy động tổ chức, cá nhân và kỹ năng, năng
lực tác nghiệp để thực hiện các chiến lược, CS và nâng cao nặng lực ứng phó nhằm
giảm thiểu tác động thiên tai.
1.1.2.3. Nội dung chính sách quản lý rủi ro thiên tai dưới góc độ chính sách
cơng
Chính sách quản lý rủi ro thiên tai dưới góc độ chính sách cơng bao gờm nhiều
giai đoạn như: cơng tác dự phịng, ứng phó và khắc phục hậu quả của thiên tai. Ở
mỗi giai đoạn, việc quản lý rủi ro thiên tai có những yêu cầu, chính sách và các giải
pháp riêng. Hơn nữa, thiên tai và thảm họa cũng có nhiều loại hình khác nhau, do
đó, các chính sách quản lý rủi ro thiên tai cũng rất khác nhau. Chẳng hạn như: rủi ro
thiên tai được Nhà nước phân cấp căn cứ vào cường độ, phạm vi ảnh hưởng, khu
vực chịu tác động trực tiếp và khả năng gây thiệt hại của thiên tai. Theo đó, chính
sách công quy định về dự báo, cánh bảo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên
tai với các mức độ chi tiết, cụ thể. Ngoài ra, các nhà chức trách cũng quy định xác
định cấp độ, phạm vi ảnh hưởng, khu vực chịu tác động trực tiếp và khả năng gây
thiệt hại của thiên tai.
Như vậy, thực hiện CS quản lý RRTT-TH là quá trình đưa CS quản lý RRTTTH vào thực tiễn đời sống xã hội qua việc ban hành các văn bản, chương trình, dự
án nhằm thực thi CS về quản lý RRTT-TH và tổ chức thực hiện các CS này nhằm
hiện thực hóa mục tiêu của CS quản lý rủi ro thiên tai thảm họa.
1.2. Chính sách quốc gia về quản lý RRTT-TH
1.2.1. Quan điểm, mục tiêu Chính sách
1.2.1.1. Quan điểm
Quan điểm của Đảng về phòng, chống thiên tai là: Khai thác, sử dụng và quản
lý hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, chủ động PCTT, ứng phó với
BĐKH. Các quan điểm này được thể hiện trong các văn kiện Đại học đại biểu toàn
quốc lần thứ X, XI, XII, XIII của Đảng; Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời ký
10
download by :
quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung và phát triển năm 2011); Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội; các nghị quyết về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn...
Quan điểm của Chính phủ về quản lý RRTT-TH được xây dựng dựa trên một
xã hội an toàn trước thiên tai, nằm trong quan điểm về phòng, chống thiên tai của
Chính phủ. Quan điểm này nêu rõ: Phòng, chống thiên tai là nhiệm vụ của cả hệ
thống chính trị, của toàn dân, toàn xã hội, thực hiện theo phương châm nhà nước và
nhân dân cùng làm, sử dụng hiệu quả nguồn lực của nhà nước, của tổ chức, của cá
nhân trong và ngoài nước. PCTT thực hiện theo hướng quản lý rủi ro, lấy phòng
ngừa là chính, thực hiện tốt phương châm "tại chỗ". Thực hiện giải pháp quản lý
tổng hợp, đồng bộ theo hệ thống, lưu vực, liên vùng, liên ngành, ứng dụng các
thành tựu khoa học công nghệ kết hợp với kế thừa những kinh nghiệm truyền thống.
Nội dung phòng, chống thiên tai phải được đưa vào quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội của cả nước, của các ngành; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
lĩnh vực PCTT theo hình thức đối tác công - tư bằng các cơ chế, CS phù hợp. Thực
hiện CS phòng, chống thiên tai phải kết hợp giải pháp cơng trình và phi cơng trình,
kết hợp giữa khôi phục và nâng cấp sau thiên tai với yêu cầu xây dựng lại tốt hơn.
Đầu tư xây dựng công trình phòng, chống thiên tai kết hợp đa mục tiêu. Tổ chức bộ
máy, thể chế tốt hơn nữa cho công tác PCTT. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
làm cơng tác PCTT. Hồn thiện CS tài chính để hỡ trợ cho công tác phòng, chống
thiên tai, thúc đẩy xã hội hóa, tạo điều kiện cho hợp tác công - tư. Công tác truyền
thông về phòng, chống thiên tai phải được ưu tiên hàng đầu vì liên quan đến tính
mạng, tài sản của nhân dân. Bảo đảm thực thi các cam kết quốc tế mà Việt Nam
tham gia, tuân thủ quy định của pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam.
1.2.1.2. Mục tiêu
Mục tiêu chung
Dựa trên các quan điểm quốc gia về quản lý RRTT-TH, các mục tiêu của CS
được nêu lên như sau: Chủ động PCTT, thích ứng với BĐKH, giảm thiểu tổn thất
về người và tài sản của Nhân dân và Nhà nước; từng bước xây dựng quốc gia có
khả năng quản lý rủi ro thiên tai, cộng đờng, xã hội an tồn trước thiên tai, tạo điều
kiện phát triển bền vững kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng.
11
download by :
Mục tiêu cụ thể
Theo Quyết định số 379/QĐ-TTg Phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng,
chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 của Thủ tướng Chính phủ,
ngày 17/03/2021, mục tiêu cụ thể của các CS về quản lý RRTT-TH được thực hiện
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Các mục tiêu này bao gồm:
(1) Giảm thiệt hại do thiên tai gây ra, giảm 50% thiệt hại về người do lũ quét,
sạt lở đất so với giai đoạn 2011 – 2020; thiệt hại về kinh tế do thiên tai không vượt
quá 1,2% GDP;
(2) Hệ thống pháp luật, CS về PCTT hồn thiện, bảo đảm đờng bộ, thống
nhất;
(3) Tổ chức, lực lượng làm công tác PCTT được kiện toàn theo hướng tinh
gọn, chuyên nghiệp, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả;
(4) 100% cơ quan chính quyền các cấp, tổ chức và hộ gia đình được tiếp nhận
đầy đủ thơng tin và hiểu biết kỹ năng phòng tránh thiên tai; 100% tở chức, hộ gia
đình, cá nhân đảm bảo các yêu cầu theo phương châm “4 tại chỗ”;
(5) Năng lực theo dõi giám sát, dự báo, cảnh báo, phân tích thiên tai ngang
tầm với các quốc gia hàng đầu trong khu vực;
(6) Cơ sở dữ liệu phục vụ chỉ đạo điều hành PCTT được hình thành theo
hướng đờng bộ, liên thông, theo thời gian thực;
(7) Người dân được bảo đảm an toàn trước thiên tai, nhất là bão, lũ, sạt lở đất,
lũ quét; khả năng chống chịu cơ sở hạ tầng, cơng trình PCTT được nâng cao, bảo
đảm an tồn trước thiên tai theo mức thiết kế.
Có thể nói, quan điểm và mục tiêu được đưa ra đối với CS quản lý RRTT-TH
được đặt trong trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội bền vững của Việt Nam. Định
hướng phát triển bền vững với phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng
kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường; phát
triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo đảm sự hài hòa
giữa môi trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học.
12
download by :
1.2.2. Các quy định chính sách
Ở cấp Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, các văn bản pháp luật ban hành
có liên quan bao gờm: Luật tài ngun nước năm 1998, Luật Đê điều năm 2006;
Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão năm 1993; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão năm 2000; Pháp lệnh khai thác và bảo vệ cơng
trình thủy lợi năm 2001; Luật PCTT 2013; Luật Khí tượng Thủy văn 2015…
Ở cấp Chính phủ, một số các nghị định hướng dẫn thi hành được ban hành
rộng rãi như: Nghị định số 50/NĐ-CP quy định về quy chế thành lập và hoạt động
của quỹ phòng chống lụt bão của địa phương; Nghị định số 14/2000/NĐ-CP quy
định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế phối hợp của Ban chỉ đạo Phòng,
chống lụt, bão Trung ương, Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn
của các bộ, ngành và địa phương; Nghị định số 66/2014/NĐ-CP quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai; Nghị định số
94/2014/NĐ-CP quy định về thành lập và quản lý quỹ phòng, chống thiên tai…
Ở cấp Thủ tướng Chính phủ, các chương trình thực hiện các nghị quyết của
Đảng và Chính phủ, các quyết định về quy chế, cơ chế, CS về công tác phòng,
chống thiên tai như Quyết định số 1002/QĐ-TTg Phê duyệt đề án Nâng cao nhận
thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng; Chiến lược quốc gia
phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020 (ban hành theo Quyết định số
172/2007/QĐ-TTg; Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg quy định chi tiết về cấp độ rủi
ro thiên tai...
Ở cấp Bộ, ban ngành, các quy định CS quản lý RRTT-TH được thể hiện ở các
quyết định, CS, như: Quyết định số 1857/QĐ-BTNMT về việc phê duyệt và công
bố kết quả phân vùng bão và xác định nguy cơ bão, nước dân do bão cho khu vực
ven biển Việt Nam của Bộ Tài nguyên và Môi trường...
Thêm vào đó, các quy định CS về quản lý RRTT-TH còn được thể hiện trong
các Nghị định thư, Công ước quốc tế mà Việt Nam tham gia như: Nghị định thư
Kyoto, Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu, Khung hành động
Hyogo về giảm nhẹ thiên tai; Hiệp định ASEAN về quản lý thiên tai và ứng phó
khẩn cấp...Về cơ bản, các quy định CS về quản lý RRTT-TH bao gồm một số nội
13
download by :
dung chính như phòng ngừa thảm họa, ứng phó thảm họa, giảm nhẹ rủi ro thảm họa,
thích ứng với BĐKH. Các quy định CS về phòng ngừa thảm họa bao gồm:
Với phòng ngừa thảm họa: xác định đánh giá các hiểm họa thường xuyên hoặc
có thể xảy ra tại địa phương; nâng cao nhận thức cho cán bộ và nhân dân các cấp về
hiểm họa và cách phòng tránh, ứng phó; xây dựng và kiện toàn các hệ thống dự báo và
cảnh báo sớm và thông tin liên lạc; chuẩn bị dự trữ lương thực, thực phẩm và các mặt
hàng thiết yếu; xác định các địa điểm an toàn có thể sử dụng làm nơi sơ tán và đường
dẫn an toàn đến các địa điểm đó; lập kế hoạch cho phương án đối phó các tình huống
khẩn cấp có sự phối hợp của các bên liên quan; tổ chức diễn tập ứng phó...
Với ứng phó thảm họa: cảnh báo của các cơ quan chức năng và người dân
trong vùng có thể bị ảnh hưởng; sơ tán người dân trong vùng có nguy cơ cao đến
các địa điểm an toàn đã xác định và chuẩn bị trước; tìm kiếm và cứu hộ những
người bị mất tích hoặc gặp nguy hiểm; chăm sóc y tế; đánh giá thiệt hại và nhu cầu
khẩn cấp; cứu trợ khẩn cấp cho các đối tượng bị ảnh hưởng phù hợp với nhu cầu; vệ
sinh môi trường; báo cáo; truyền thông, báo chí.
Với phục hồi sau thảm họa: đánh giá nhu cầu phục hồi của các nhóm đối
tượng; xác định các ưu tiên và lập kế hoạch thực hiện dựa trên cơ sở nguồn lực có
sẵn và huy động từ bên ngồi; hỡ trợ các hoạt động phục hồi như nước sạch, vệ
sinh, các hoạt động sinh kế.
Với giảm nhẹ rủi ro thảm họa bao gồm các biện pháp phi cơng trình (xây dựng
và kiện tồn các quy định và luật về xây dựng an toàn, quản lý và sử dụng các
nguồn tài nguyên hợp lý, quy hoạch sử dụng đất an toàn, kết hợp kiến thức phòng
ngừa thảm họa và thích ứng với BĐKH; đẩy mạnh các hoạt động sinh kế cho các
đối tượng dễ bị ổn thương...) và các biện pháp công trình (xây dựng đê, kè tránh lũ;
cầu đường có tính đến các yếu tố tránh lũ, bão; các cơng trình cơng cộng như trường
học, bệnh viện; các trạm khí tượng thủy văn, theo dõi động đất, sóng thần ở các vị
trí trọng yếu...)
Với thích ứng với BĐKH: các nội dung CS quản lý RRTT-TH về thích ứng với
BĐKH phải phù hợp với từng yếu tố BĐKH. Đa dạng hóa các hình thức thích ứng
về biến đổi khí hâu tại từng địa phương.
14
download by :
Nhìn chung, các quy định chính về quản lý RRTT-TH được xây dựng và thực
hiện dựa trên nhiều lĩnh vực, phù hợp với từng giai đoạn của rủi ro TT-TH. Các quy
định này được xây dựng tổng thể trong hệ thống pháp luật và dựa trên tình hình cụ
thể của các địa phương.
1.3. Nội dung (các bước) tổ chức thực hiện chính sách công ở cấp địa phương
Trong các nội dung tở chức thực hiện CS cơng, có 7 bước thực hiện CS cơng
nhưng ở cấp địa phương thì gờm 6 bước sau (điều chỉnh chính sách khơng thuộc
thẩm quyền của cấp quản lý địa phương):
1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
Lập kế hoạch là việc xây dựng các mục tiêu và xác định các nguồn lực, quyết
định cách tốt nhất để thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Đây là bước đầu tiên trong
quá trình thực hiện CS cơng và là bước đi giúp CS cơng được thực hiện một cách
tồn diện và chủ động. Bởi lẽ, q trình thực hiện CS cơng là một quá trình phức
tạp và diễn ra trong một thời gian dài. Các chủ thể thực hiện CS công từ trung ương
đến địa phương cần phải xây dựng các kế hoạch, chương trình thực hiện một cách
hệ thống và bài bản.
Nội dung xây dựng kế hoạch thực hiện gồm có:
(1) Kế hoạch tổ chức, điều hành, bao gồm: các chủ thể, cơ quan chủ trì,
phối hợp triển khai thực hiện; số lượng, chất lượng nguồn nhân lực; cơ chế trách
nhiệm của cán bộ quản lý và công chức thị thi; cơ chế tác động giữa các cấp thực
thi CS công.
(2) Kế hoạch về nguồn lực, bao gồm: cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật,
các nguồn lực tài chính, vật tư…
(3) Kế hoạch về thời gian, bao gồm: thời gian duy trì CS; các bước tở chức
triển khai thực hiện từ truyên truyền CS đến tổng kết, rút kinh nghiệp.
(4) Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc: bao gồm tiến độ, hình thức, phương thức
kiểm tra giám sát tở chức thực thi CS; trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của cán
bộ, công chức và các cơ quan nhà nước tham gia tổ chức điều hành CS; biện pháp
khen thưởng, kỷ luật các cá nhân, tập thể…
15
download by :
Ở bước này, phải xác được các nội dung, nhiệm vụ trong kế hoạch tổ chức,
điều hành; cung cấp nguồn vật lực cho thực hiện CS; kiểm tra đông đốc thực thi CS
một cách cụ thể, chính xác và xác định thời gian thực hiện CS một cách hợp lý. Bên
cạnh đó, các chủ thể thực thi CS công cần xây dựng nội quy, quy chế tổ chức điều
hành thực hiện CS. Đội ngũ cán bộ công chức xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện CS cần phải hiểu và nắm chắc mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, phạm vi, đối
tượng, quy mô, tầm quan trọng của CS. Từ đó chủ thể xây dựng xác định rõ mục
tiêu, nội dung, nhiệm vụ, các nguồn nhân lực, vật lực, thời gian và giải pháp tổ chức
thực hiện CS.
1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách
Yêu cầu của hoạt động phổ biến, tuyên truyền CS là giúp cho các đối tượng
CS và người dân tham gia thực hiện hiểu rõ mục đích, yêu cầu của CS cũng như
tính đúng đắn của CS công trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và tính khả thi của
CS này. CS khi được phổ biến cần đảm bảo tính trung thực. Từ đó, các đối tượng
của hoạt động phổ biến, tuyên truyền CS thực hiện theo yêu cầu quản lý nhà nước
một cách tự giác. Hơn nữa, việc làm này còn giúp các cán bộ công chức có trách
nhiệm tổ chức thực thi CS công nhận thức được đầy đủ tính chất, trình độ, quy mơ
của CS với đời sống xã hội, từ đó, các cán bộ này sẽ tích cực, chủ động tìm kiếm
các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu CS và việc triển khai CS có
hiệu quả.
Chủ thể tham gia phổ biến, tuyên truyền gồm các cán bộ trong bộ máy cơ quan
nhà nước được giao nhiệm vụ. Chủ thể cần được đào tạo, có đủ trình độ, kinh
nghiệm, kỹ năng trong việc tuyên truyền, phổ biến CS công. Chủ thể này cần có thái
độ công tâm, khách quan khi thực hiện nhiệm vụ của mình.
Đối tượng của hoạt động phở biến tuyên truyền CS công gồm có: (1) những
công dân được CS công tác động trực tiếp (đối tượng thụ hưởng CS); (2) những
công dân, tổ chức bị tác động gián tiếp bởi CS công (nhân tố góp phần thực hiện CS
có hiệu quả); (3) Những đối tượng tham gia thực thi, triển khai CS công.
Phương tiện và cách thức tuyên truyền cần được đa dạng hóa, phong phú hóa
nhằm gia tăng tính hiệu quả của hoạt động này. Hiện nay, có rất nhiều hình thức
16
download by :
phố biến tuyên truyền thực hiện CS pháp luật như: các phương tiện thông tin đại
chúng (báo, đài, tivi, internet...), phim ảnh, văn nghệ, nghệ thuật; các buổi tuyên
truyền trực tiếp; hỏi đáp về pháp luật...
Trong hoạt động này, các văn bản hướng dẫn cụ thể thực hiện CS cũng như
các văn bản phổ biến, hướng dẫn phải bảo đảm chính xác, cụ thể, dễ hiểu, dễ thực
hiện; không được rườm rà, khó thực hiện và làm sai lệch CS.
1.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách
Phân công, phối hợp thực hiện CS là việc tổ chức, điều hành thực hiện CS một
cách chặt chẽ, khoa học và hợp lý. Bước thực hiện này là việc phân công trách
nhiệm cụ thể cho các tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện CS; xác định tổ
chức, cá nhân chủ trì, chịu trách nhiệm chính, các cá nhân, tở chức tham gia phối
hợp trong quá trình thực hiện CS. Khi phân công cần chú ý đặc biệt đến khả năng,
trình độ, năng lực chun mơn và thế mạnh của từng tở chức, cá nhân, giảm thiểu
tình trạng chờng chéo, không rõ nhiệm vụ.
1.3.4. Duy trì và điều chỉnh tổ chức thực hiện chính sách phù hợp với điều
kiện địa phương
Duy trì và điều chỉnh CS là tồn bộ hoạt động đảm bảo cho CS phát huy tác
dụng trong đời sống chính trị, xã hội, bao gồm: cụ thể hóa nội dung triển khai bằng
các văn bản mang tính pháp lý; quy định rõ ràng, hợp lý trách nhiệm, quyền hạn của
chủ thể thực hiện; tổ chức phối hợp thống nhất, hiệu quả, đồng bộ; đảm bảo các
điều kiện nguồn lực; đảm bảo kế hoạch về thời gian và quy trình thủ tục thực hiện;
đảm bảo thơng suốt về thơng tin; thống nhất giữa mục tiêu và các biện pháp, hình
thức thực hiện; đấu tranh chống quan liêu.
1.3.5. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
Theo dõi, kiểm tra, đông đốc việc thực hiện CS là một bước quan trọng trong
q trình thực hiện CS cơng. Bước này gồm: phân tích, xử lý thông tin, đối chiếu so
sánh với quy định trong CS, quy định trong kế hoạch, quy chế, nội quy thực hiện
CS để có cơ sở phát hiện, phòng ngừa và xử lý vi phạm nếu xảy ra; phát hiện sơ hở
trong quản lý cũng như tổ chức thực hiện; đưa ra các giải pháp nhằm chấn chỉnh,
điều chỉnh các biện pháp cơ chế đẩy mạnh q trình hồn thiện CS và nâng cao hiệu
quả thực hiện CS. Yêu cầu ở bước này gồm: khả năng, kiến thức, kỹ năng ở trình độ
17
download by :
am hiểu sâu sắc mục tiêu của CS, đối tương CS và các quy định, các công cụ; các
giải pháp thực hiện; nắm chắc và chính xác các quy định trong kế hoạch, các quy
chế, nội quy thực hiện CS.
1.3.6. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách
Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện CS là quá trình xem xét, kết
luận về sự chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện CS của chủ thể cũng như việc chấp
hành, thực hiện của các đối tương thụ hưởng CS. Ở bước này, cần xây dựng các tiêu
chuẩn, tiêu chí và các nguyên tắc nhất định nhằm xác định được các ưu điểm, nhược
điểm, kinh nghiệm thực hiện CS của các tổ chức và cá nhân.
Đây là bước cuối trong q trình thực hiện CS cơng nhưng cũng là bước khó
và phức tạp. Việc đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm thực hiện CS công cần phải
dựa trên và đòi hỏi các tổ chức, cá nhân tham gia có trình độ, năng lực, kiến thức và
kỹ năng nhất định; cũng như thái độ, đạo đức nghề nghiệp, công tâm, minh bạch
trong việc xác định chính xác và rút ra kinh nghiệm trong thực hiện CS.
Nhìn chung, quá trình thực hiện CS cơng là một q trình phức tạp, kéo dài.
Quá trình này đòi hỏi sự kết hợp giữa các cơ quan, ban ngành, các tổ chức cá nhân
tích cực xây dựng và thực hiện. Quá trình này bị tác động bởi nhiều vấn đề từ nội tại
và cả ngoại cảnh của vấn đề mà CS công hướng tới.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện CS công
1.4.1. Các yếu tố chủ quan
Yếu tố nhận thức, ý thức. Khi thực hiện CS công về quản lý RRTT-TH, nhận
thức, ý thức giữ vai trò chủ quan tuyệt đối. Đơn cử như: tổ chức quản lý RRTT-TH
cấp địa phương là các xã. Cấp xã có thể nắm bắt rõ ràng, CS được các chủ trương của
Đảng và Nhà nước cũng như cập nhật tình hình cụ thể của địa phương, việc thực hiện
CS quản lý RRTT-TH sẽ được thực hiện dễ dàng, nhanh chóng, hiệu quả hơn.
Yếu tố CS. Hệ thống chính trị hay cơ cấu tổ chức của mỡi quốc gia sẽ chi phối
nội dung và hình thức trong việc xây dựng CS. Do hoàn cảnh thực tế mà CS công
cũng khác nhau. Các thế chế chính trị đẩy mạnh mạng lưới các tổ chức xã hội, cộng
đồng, doanh nghiệp tham gia vào việc xây dựng và tực hiện CS công. Hơn nữa, CS
có tính đa dạng hay đơn nhất về mặt hành vi của đối tượng CS. CS càng phức tạp,
18
download by :
việc thực hiện CS càng gặp khó khăn. Tại Việt Nam, việc xây dựng và thực hiện
quản lý RRTT-TH, cộng đồng được xây dựng trên nguyên tắc nhà nước và nhân
dân cùng làm. Hiện nay, các địa phương và các tổ chức xã hội đã và đang xây dựng
các dự án, kế hoạch quản lý RRTT-TH dựa vào cộng đồng. Đây là một trong những
công cụ thiết yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý RRTT-TH tại nước ta hiện nay.
Năng lực bộ máy quản lý, sự phối hợp của các bên liên quan. Năng lực quản lý
thực hiện CS công là cốt lõi cho mọi hoạt động thực hiện CS công. Đây là những kiến
thức và khả năng của cá nhân ở vị trí quản lý nhằm hoàn thành một số hoạt động hoặc
nhiệm vụ quản lý cụ thể. Các kiến thức và năng lực này có được do học tập, rèn luyện và
cũng có được thông qua việc triển khai các hoạt động và nhiệm vụ thực tế được yêu cầu.
Bên cạnh đó, sự phối hợp của các bên liên quan hay là sự kết hợp của nhiều người, nhiều
tổ chức nhà nước và cộng động với các chức năng khác nhau. Tại Việt Nam, năng lực
quản lý nhà nước về rủi ro TT-TH còn chưa hoàn thiện. Cơ quan cấp xã, phường còn
thiếu nguồn nhân lực có năng lực lãnh đạo và kiến thức nghiệp vụ. Mặc dù vậy, hiện
nay, nhiều đề án nhằm gia tăng sự phối hợp, kết hợp giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức
quốc tế, tổ chức xã hội và cả cộng đồng đã và đang dần trở thành một hệ thống tương đối
hoàn chỉnh nhằm thực hiện các CS quản lý RRTT-TH có hiệu quả.
Ngoài ra, một vài các yếu tố chủ quan khác cũng ảnh hưởng đến quá trình thực
hiện CS cơng như: trình độ dân trí, tình hình chính trị, trình độ cơng nghệ, sự đờng
thuận của người dân...
1.4.2. Các yếu tố khách quan
Trình độ phát triển kinh tế. Trình độ phát triển, khoa học kỹ thuật của một
quốc gia phát triển sẽ dễ dàng ứng phó với các rủi ro TT-TH hơn là đối với một
quốc gia kém phát triển.
Điều kiện tự nhiên và BĐKH. Việt Nam là quốc gia có điều kiện tự nhiên hay
gặp nhiều rủi ro TT-TH và là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nền
nhất của BĐKH trên thế giới. Do đó, việc thực hiện CS quản lý RRTT-TH gặp
nhiều khó khăn.
Nguồn lực tại chỗ. Nguồn lực tại chỗ như các tổ chức, cộng đồng, nguồn lực
tài chính, cơ sở hạ tầng… là cơ sở, nền tảng cho các hoạt động thực hiện CS công.
Với QUẢN LÝ RRTT-TH, nguồn lực tại chỗ tại các địa phương chính là cơ sở hạ
tầng, các cơng trình phòng tránh thiên tai sẵn có, cộng đồng người dân…
19
download by :