Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

DSCS1 hồ sơ 17 Luận cứ bảo vệ bị đơn Lê Văn Bẩn, Nguyễn Thị Kim Loan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (79 KB, 12 trang )

BẢN LUẬN CỨ

BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CHO BỊ ĐƠN


Thưa Hội đồng xét xử,
Thưa vị đại diện Viện kiểm sát và các vị Luật sư đồng nghiệp!
Tôi là luật sư …, thuộc VPLS …, Đoàn luật sư … Theo yêu cầu của bị đơn
và được chấp thuận của Tòa án, tơi tham gia phiên tịa với tư cách là người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn là ông Lê Văn Bẩn, bà Nguyễn Thị Kim
Loan.
Sau khi nghiên cứu hồ sơ và tham gia phần hỏi tại phiên tịa, tơi trình bày
một số quan điểm sau đây nhằm bảo vệ quyền và lợi ích cho bị đơn.
Nguồn gốc đất của thửa 2647, 2648 tờ bản đồ số 3 xã Tân Lân, huyện Cần
Đước do cha ông Lê Văn Bẩn là ông Lê Văn Mi và mẹ ông Bẩn là bà Văn Thị Sam
nhận chuyển nhượng từ bà Nguyễn Thị Hẩn vào năm 1986, cha mẹ ông Bẩn mua
lại đất trọn thửa 2647, 2648 với giá khoảng 03 chỉ vàng 24K.
Khi mua có làm giấy tay nhưng do thời gian nên sau khi ông Mi, bà Sam mất,
tờ giấy sang nhượng cũng khơng cịn.
Năm 1998 do ơng Bẩn khơng có ở nhà nên ơng Mi, bà Sam giao cho vợ ông
Bẩn là bà Nguyễn Thị Kim Loan, đi kê khai đăng ký quyền sử dụng đất đối với 02
thửa 2647, 2648 tờ bản đồ số 3. Đến 25/6/2013 thì được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng mới.
Chúng tơi hồn tồn khơng đồng ý với các u cầu khởi kiện của nguyên
đơn bởi lẽ:
1. Yêu cầu trả cho bà Hẩn 1.147,3 m 2 đất một phần thuộc thửa 2647, thửa

2648 tờ bản số 3 tọa lạc tại ấp Bà Thoại, xã Tân Lân là khơng có căn cứ.
Thứ nhất, ông Mi, bà Sam là cha mẹ của ông Lê Văn Bẩn đã nhận quyền sử
dụng đất từ bà Hẩn thông qua giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất
hợp pháp, đủ điều kiện để được cơng nhận có hiệu lực:


-

Năm 1986 cha mẹ của ông Bẩn là ông Lê Văn Mi và bà Châu Thị Sam có
nhận chuyển nhượng của bà Nguyễn Thị Hẩn toàn bộ diện tích đất như ghi
nhận tại các Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất số BP 519133 ngày 25/6/2013 và Giấy chứng nhận
số BP 519134 ngày 25/6/2013, cụ thể là thửa 669 diện tích 669 m 2 đất ở và
thửa 2647 diện tích 2917 m2 đất chuyên trồng lúa nước. Việc mua bán có lập


giấy tờ nhưng đã thất lạc, không phải Tờ giao kèo ruộng đất sang nhượng đề
ngày 06/02/1986 mà bà Hẩn cung cấp.
-

Đến năm 1998, bà Nguyễn Thị Kim Loan đã được UBND huyện cần Đước
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với thửa 2647, thửa
2648 tờ bản đồ số 3 tọa lạc tại ấp Bà Thoại, xã Tân Lân (BL 3).

-

Đến ngày 25/6/2013, bà Loan được cấp lại Giấy chứng nhận mới cho đến
nay.
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được thực hiện xong, các bên đã
hoàn tất nghĩa vụ giao đất, giao tiền, đồng thời gia đình ơng Bẩn đã sử dụng
canh tác từ năm 1986 tới nay khơng có tranh chấp. Như vậy, giao dịch
chuyển quyền sử dụng đất giữa bà Hẩn với ông Mi, bà Sam là hợp pháp theo
quy định tại Mục 2.2 Phần II Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày
10/8/2004:
“2.2. Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất được xác lập từ ngày 01/7/1980 (ngày Chính phủ ban hành Quyết

định số 201/CP) đến trước ngày 15/10/1993 (ngày Luật Đất đai năm 1993
có hiệu lực)
Pháp luật thời kỳ này nghiêm cấm việc mua, bán phát canh thu tô
chuyển nhượng đất đai dưới mọi hình thức; do đó, khi có tranh chấp hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Toà án giải quyết như sau:
a) Về nguyên tắc chung hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
đai được xác lập trong thời điểm từ ngày 01/7/1980 đến trước ngày
15/10/1993 là hợp đồng trái pháp luật; do đó, nếu có tranh chấp mà hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa được thực hiện thì Tồ án hủy
hợp đồng vì hợp đồng bị vô hiệu. Việc giải quyết hậu quả của hợp đồng vô
hiệu được thực hiện theo hướng dẫn tại tiểu mục 2.3 mục 2 này.
b) Nếu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được thực
hiện thì Tồ án cơng nhận hợp đồng trong các trường hợp sau đây:
b.1) Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về đất đai;


b.2) Trường hợp đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, nhưng bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã hoàn tất thủ tục
xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Ủy ban nhân dân có thẩm
quyền, Ủy ban nhân dân đã cho phép việc chuyển nhượng;
b.3) Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã xây nhà ở, cơng
trình kiến trúc, trồng cây lâu năm, đầu tư sản xuất, kinh doanh không vi
phạm quy định về quy hoạch và bên chuyển nhượng cũng không phản đối
khi bên nhận chuyển quyền sử dụng đất xây nhà ở, cơng trình kiến trúc,
trồng cây lâu năm, đầu tư sản xuất, kinh doanh trên đất đó”.
Thứ hai, Việc bà Hẩn dựa vào Tờ giao kèo ruộng đất sang nhượng ngày
06/02/1986 để địi đất là khơng hợp pháp bởi vì tờ giao kèo trên do bà Hẩn
tự viết và tự ký tên tại phần chữ ký của ông Lê Văn Mi (lời khai bà Hẩn BL

96). Hơn nữa, những người làm chứng do bà Hẩn cung cấp khơng có mặt tại
thời điểm lập tờ giao kèo trên, không biết rõ diện tích chuyển nhượng, không
trực tiếp chứng kiến mà ký vào sau đó (BL 123). Như vậy, Tờ giao kèo
ruộng đất sang nhượng đề ngày 06/02/1986 khơng có giá trị pháp lý.
2. Yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do UBND huyện Cần Đước

cấp cho bà Nguyễn Thị Kim Loan số BP 519134, số 519133 ngày 15/6/2013
đối với thửa đất 2648, 2649 là không hợp pháp
Bị đơn khơng đồng ý bởi vì việc cấp giấy chứng nhận cho bà Nguyễn Thị
Kim Loan là đúng pháp luật.
-

Về nguồn gốc: Thửa 2647, 2648 là do ông Mi, bà Sam mua của bà Hẩn từ
năm 1986 sau đó giao cho ông Lê Văn Bẩn, bà Nguyễn Thị Kim Loan quản
lý, sử dụng.

-

Về trình tự, thủ tục: Đến năm 1998, theo chủ trương của Nhà nước, ông Mi,
bà Sam cho bà Loan đi đăng ký quyền sử dụng đất. Dựa trên đơn đăng ký
quyền sử dụng đất của bà Loan, Hội đồng xét cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất – UBND xã Tân Lân đã tổ chức thẩm tra, xác minh trường họp có
đơn - thư khiếu nại, góp ý của nhân dân và lập Tờ trình v/v phê duyệt cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng ruộng đất ngày 12/2/1998 (BL 26) gởi
UBND huyện Cần Đước đề nghị được phê duyệt để cấp giấy chứng nhận
cho 156 cá nhân sử dụng đất tại xã Tân Lân, trong đó có bà Loan.


Ngày 26/02/1998, Ủy ban nhân dân huyện Cần Đước cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số vào sổ 01773 cho bà Nguyễn Thị Kim Loan, thửa đất

số 2647 và 2648 cùng tờ bản đồ số 03, xã Tân Lân.
Đến ngày 25/6/2013, Ủy ban nhân dân huyện Cần Đước cấp đổi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
cho bà Nguyễn Thị Kim Loan: Giấy chứng nhận số BP 519133, thửa 2648
và Giấy chứng nhận số BP 519134, thửa 2647.
Như vậy, việc Uỷ ban nhân dân huyện cần Đước cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bà Nguyễn Thị Kim Loan là
đúng theo quy định tại Công văn số 1427 ngày 13/10/1995 của Tổng cục địa
chính hướng dẫn về cấp GCN QSDĐ:
Tại Mục I:
“1. Đối với những người đang sử dụng đất nếu có các giấy tờ sau đây thì
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
a) Giấy tờ do chính quyền cách mạng giao đất cho người sử dụng trong cải
cách ruộng đất mà họ vẫn trực tiếp sử dụng đất đó liên tục từ đó đến nay.
b) Những giấy tờ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất cho người
sử dụng trong q trình thực hiện các chính sách đất đai của Nhà nước Việt
Nam dân chủ cộng hồ, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền
Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà người
được giao đất vẫn tiếp tục sử dụng đất từ đó đến nay;
c) Những giấy tờ chuyển nhượng đất của những người sử dụng đất hợp
pháp từ năm 1980 trở về trước mà được chính quyền địa phương xác nhận;
d) Giấy tờ mua bán, chuyển nhượng nhà ở kèm theo quyền sử dụng đất,
được chính quyền địa phương xác nhận;
đ) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương cấp hoặc có tên trong sổ địa chính nay
vẫn tiếp tục sử dụng mà khơng có tranh chấp;


e) Giấy tờ hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người

sử dụng đất, mà người đó vẫn sử dụng liên tục từ khi được cấp đến nay và
hiện nay khơng có tranh chấp;
g) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà theo đúng chế độ quy định và thủ tục của
Nhà nước.
2- Đối với những người hiện đang sử dụng đất nhưng không có giấy tờ hợp
pháp, cần được xem xét khi tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
a) Người được thừa kế quyền sử dụng đất, gắn liền với nhà ở hoặc tải sản,
mà khơng có tranh chấp về thừa kế nhưng chưa làm thủ tục sang tên trước
bạ;
b) Người tự khai hoang đất đai từ 1980 trở về trước, mà phù hợp với quy
hoạch và liên tục sử dụng cho đến nay và khơng có tranh chấp, người sử
dụng đất đã làm đầy đủ các nghĩa vụ cho Nhà nước;
c) Người nhận chuyển nhượng đất ở thực sự có nhu cầu được chính quyền
địa phương xác nhận;
d) Người sử dụng đất ổn định, khơng có tranh chấp, phù hợp với quy
hoạch, được chính quyền xã, phường, thị trấn xác nhận và làm đầy đủ
nghĩa vụ theo quy định của Nhà nước.
Người được xem xét để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trong
mục I này phải làm các thủ tục và nộp các khoản lệ phí theo quy định của
Nhà nước”.
Điều này cũng được khẳng định tại Công văn số 403/UBND-TD ngày
20/6/2017 của UBND huyện Cần Đước V/v cung cấp chứng cứ (BL 87):
“Ngày 26/02/1998, ủy ban nhân dân huyện Cần Đước cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số vào sổ 01773 cho bà Nguyễn Thị Kim Loan, thửa đất
số 2647 và 2648 cùng tờ bản đồ số 03, xã Tân Lân (đính kèm).
Đến ngày 25/6/2013, ủy ban nhân dân huyện Cần Đước cấp đổi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất cho bà Nguyễn Thị Kim Loan: Giấy chứng nhận số BP 519133, thửa
2648 và Giấy chứng nhận số BP 519134, thửa 2647 (đính kèm).



Việc ủy ban nhân dân huyện cần Đước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sờ hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất cho bà Nguyễn Thị Kim Loan là đúng theo quy
định của pháp luật”.
Từ các căn cứ trên, kính đề nghị HĐXX xem xét bác tồn bộ u cầu khởi
kiện của ngun đơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn.


Nhận xét:
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………


…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………


…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………


…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………


…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………



×