Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Báo cáo thực tập Vai trò của công tác xã hội trong Bệnh viện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.11 KB, 37 trang )

Đại Học Khoa Học Xã Hội Và Nhân Văn
Khoa Xã Hội Học

BÁO CÁO THỰC TẬP

ã hội trong Bệnh viện ( Nghiên cứu trường hợp tại Phòng khám đa khoa 18

LỜI

Thuộc chuyên ngành:

Công tác xã hội

Giảng viên hướng dẫn:

TS. Mai Linh

Sinh viên thực hiện:

Trần Thị Thiên Thương

Hà Nội, 1/2021

CẢM ƠN

Hà Nội, 4/ 2020

1


Trong quá trình thực hiện đề tài báo cáo thực tập, Ngoài sự nỗ lực và cố gắng


của sinh viên, sinh viên còn nhận được nhiều sự hỗ trợ từ các thầy cơ, bạn bè, các
sinh viên trong và ngồi trường.
Để hoàn thành được đề tài nghiên cứu này, trước hết sinh viên xin gửi lời cảm
ơn chân thành, sâu sắc nhất đến T.S Mai Linh, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ,
chỉ bảo tận tình cho tơi trong suốt thời gian chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu.
Chúng tơi cũng vơ cùng cảm kích với sự hỗ trợ nhiệt tình về mọi mặt của các các thầy
cơ trong Khoa Xã hội học, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Đồng thời tôi cũng gửi lời cảm ơn chân thành tới các bạn sinh viên trong và
ngoài trường đã cùng tham gia nghiên cứu tôi, tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài.
Nhờ có sự giúp đỡ, động viên tinh thần từ mọi người đã giúp cho tơi hồn thành báo
cáo này. Vì thời gian và kinh nghiệm của sinh viên còn hạn chế. Sinh viên rất mong
nhận được sự góp ý và nhận xét từ các thầy cơ giáo và những người quan tâm đến
nghiên cứu này. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, tháng 01 năm 2020
Sinh viên
Trần Thị Thiên Thương

2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CTXH : Công tác xã hội
NVCTXH : Nhân viên công tác xã hội

3


Phần mở đầu


1. Lý do chọn đề tài
Công tác xã hội là một ngành nghề với sứ mệnh giúp đỡ, hỗ trợ, chăm sóc
những người khơng may mắn, có hồn cảnh đặc biệt khó khăn trong cộng đồng nhằm
giúp họ vượt qua những nan đề của bản thân, hòa nhập cộng đồng và có cuộc sống tốt
hơn. Những người này có thể là người khuyết tật, người nghèo, người khơng có khả
năng tự chăm sóc, tự vệ, những người mắc những căn bệnh nan y, hoặc những nạn
nhân của bạo lực gia đình, xâm hại tình dục, bạo lực học đường… Chính vì vậy, hoạt
động cơng tác xã hội diện hiện khắp nơi, ở bất kỳ đâu có những người cần giúp đỡ, ở
đó có sự tham gia của nhân viên công tác xã hội. Công tác xã hội ngày càng cho thấy
được vai trị quan trọng của mình, đặc biệt là trong các bệnh vệnh, cơ sở chăm sóc sức
khoẻ.
Tại Việt nam, hoạt động CTXH trong bệnh viện mới được thừa nhận chính
thức vào năm 2011 thơng qua quyết định số 2514/ QĐ – BYT do Bộ y tế ban hành
ngày 17/5/2011 về việc phê duyệt đề án phát triển nghề CTXH trong ngành y tế giai
đoạn 2011 – 2020. Sự non trẻ đó khiến cho nhiều hoạt động CTXH có tính chất
chun nghiệp chưa được triển khai trong thực tiễn. Thay vào đó, nhiều bệnh viện chú
trọng hơn đến hoạt động CTXH có tính chất giản đơn như chỉ đường, hỗ trợ dinh
dưỡng, trao quà nhằm mục đích giảm bớt khó khăn cho người bệnh và người nhà
trong q trình điều trị nội trú [ Lê Thị Hồng Liễu, 2016]
Dựa trên thực tiễn hoạt động CTXH trong bệnh viện hiện nay tại Việt Nam,
cũng như vai trò của NVCTXH ngày càng được nâng cao trong xã hội đã thơi thúc tác
giả thực hiện đề tài : Vai trị của nhân viên công tác xã hội trong bệnh viện ( nghiên
cứu trường hợp tại Phòng khám đa khoa 182 Lương Thế Vinh – Thanh Xuân – Hà
Nội). Nội dung của đề tài tập trung vào việc phân tích các vai trị chủ đạo của Nhân
viên cơng tác xã hội tại đây, đánh giá hiệu quả hoạt động của nhân viên cơng tác xã
hội tại phịng khám. Từ đó, tác giả đề xuất những khuyến nghị về giải pháp nâng cao
vai trò của NVCTXH tại đây.

4



2. Tổng quan hoạt động công tác xã hội tại bệnh viện hiện nay
Hoạt động CTXH trong bệnh viện xuất hiện sớm tại Anh ngay từ năm 1894,
sau đó lan sang Mỹ vào năm 1905 và phát triển mở rộng ra nhiều quốc gia trên thế
giới. Sự thành cơng đó đã dẫn đến sự ra đời “Hiệp hội nhân viên CTXH thế giới” vào
năm 1928. Tính đến thời điểm hiện nay, đã có hơn 90 Quốc gia tham gia tổ chức này
với mong muốn thúc đẩy hoạt động CTXH chuyên nghiệp trong bệnh viện tại quốc
gia mình.
Đến năm 1905, hoạt động CTXH chính thức được đưa vào các bệnh viện tại
Mỹ và đội ngũ nhân viên CTXH lúc này chỉ thực hiện một số công việc đơn giản như:
hỗ trợ chăm sóc bệnh nhân lao, giáo dục bệnh nhân giữ vệ sinh, chăm sóc đặc biệt cho
trẻ em,… Các hoạt động này đã phần nào nâng cao khả năng phục hồi của người bệnh
và nhận được sự đồng tình ủng hộ của y, bác sỹ. Nhờ sự thành công này mà nhiều
Quốc gia trên thế giới đã đưa ra quyết định tuyển dụng nhân viên CTXH vào làm việc
tại bệnh viện. 1
Công tác xã hội (CTXH) là một ngành mới tại Việt Nam, tuy vậy đã có trên 20
trường đại học dạy ngành học này. Ngành “Chăm sóc Thiếu niên Nhi đồng” và ngành
“Lao động – Thương binh và Xã hội” là hai ngành tiên phong đề xuất xây dựng và sử
dụng nhân viên CTXH chuyên nghiệp. Chính phủ đã phê duyệt việc phát triển nghề
CTXH do Bộ lao Động – Thương binh và Xã hội quản lý, trong đó có phát triển nghề
CTXH bệnh viện.
Theo một số tài liệu gần đây, CTXH bệnh viện đã bắt đầu được đào tạo từ năm
1948 tại Hà Nội do Hội Chữ thập đỏ cộng tác với Trường Đại học Caritas dòng St.
Vincent de Paul tổ chức. Một số y tá tại Bệnh viện Bạch Mai lúc đó tham gia. Hoạt
động này nhằm giúp đỡ bệnh nhân và tù nhân lúc đó. Cũng theo một số tài liệu,
CTXH được tiếp tục đào tạo tại TP Hồ Chí Minh vào những năm 1960 – 1970 ở mức
cán sự CTXH (trung cấp CTXH). Hoạt động này nhằm giúp đỡ những người phải di
chuyển chỗ ở (ấp chiến lược). Thực tế cho đến nay chưa có nhân viên CTXH chuyên
nghiệp hoạt động ở bệnh viện tại Việt Nam. Một số bệnh viện tại TP. Hồ Chí Minh có
tổ chức phịng Xã hội, song các phịng này chủ yếu hoạt động nhân đạo nhằm giảm

1 Nguyễn Thu Hà, 2020, Hoạt động công tác xã hội với trẻ vị thành niên điều trị nội trú tại bệnh viện Nhi Trung
Ương.

5


viện phí cho một số người có hồn cảnh đặc biệt khó khăn. Một số sinh viên làm
chuyên đề tốt nghiệp về CTXH bệnh viện cũng đã tìm cách tiếp cận vấn đề này, song
những câu hỏi trên vẫn chưa có gợi ý thoả đáng.
Như vậy, hiện nay chưa có cở sở nào ở Việt Nam thực hành CTXH bệnh viện, 2
do đó chưa thực tế CTXH chuyên nghiệp làm gì tại bệnh viện. Tuy nhiên, một số thực
tế tại bệnh viện hiện nay có thể đưa ra một số lý do về sự cần thiết và không cần thiết
của CTXH chuyên nghiệp tại bệnh viện. Hiện nay chưa có bệnh viện nào có tổ chức
CTXH bệnh viện chuyên nghiệp. Một số bệnh viện đã bắt đầu manh nha xây dựng
phòng CTXH tại cơ sở, tuy nhiên hiệu quả hoạt động của phòng CTXH vẫn chưa thực
sự phát huy hết được vai trò của NVCTXH.

3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu vai trị của NVCTXH tại Phòng khám Đa Khoa 182 Lương
-

Thế Vinh.
Nghiên cứu nhằm đánh giá vai trò của NVCTXH tại phòng khám Đa

Khoa 182 Lương Thế Vinh.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của NVCTXH tại đây.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nêu được thực trạng vai trò của NVCTXH hiện nay tại Phòng khám


-

Đa khoa Lương Thế Vinh.
Đánh giá được những ưu điểm và hạn chế của NVCTXH trong việc

-

hồn thành vai trị của NVCTXH tại đây.
Đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, phát huy
những ưu điểm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của NVCTXH tại

đây.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Câu hỏi số 1: Vai trò của NVCTXH tại Phòng khám Đa khoa 182

-

Lương Thế Vinh hiện nay như thế nào?
Câu hỏi số 2: Có những ưu điểm và hạn chế nào trong việc đảm
nhiệm vai trò NVCTXH tại Phòng Khám Đa khoa 182 Lương Thế
Vinh hiện nay.

- Câu hỏi số 3: Cần đưa ra những giải pháp nào để nâng cao vai trò
của NVCTXH tại đây.
2 Phạm Huy Dũng và Phạm Huy Tuấn Kiệt, Công tác xã hội bệnh viện theo cách nhìn Cơng tác xã hội chun
nghiệp và Quản lý bệnh viện

6



5. Đối tượng khách thể và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Vai trò của NVCTXH tại phòng khám Đa Khoa 182 Lương Thế Vinh –
Bệnh viện Đại học Quốc Gia Hà Nội.

b. Khách thể nghiên cứu
- Nhân viên CTXH tại đây
- Các y Bác sỹ, nhân viên y tế
- Người bệnh đến khám
c. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Từ 1/11/2020 – 15/12/2020
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu tập trung vào việc tìm hiểu và đánh
-

giá vai trị của NVCTXH tại đây.
Phạm vi khơng gian: Phòng khám Đa khoa Lương Thế Vinh, 182
Lương Thế Vinh – Thanh Xuân – Hà Nội.

6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp phỏng vấn sâu
Mục tiêu của phỏng vấn sâu nhằm giúp hiểu sâu, hiểu kỹ về một vấn đề, vì vậy
sinh viên dẫn dắt và đặt các câu hỏi dưới các hình thức như câu hỏi mơ tả, câu hỏi về
cảm nhận và câu hỏi về kiến thức với các loại câu hỏi như câu hỏi mở, câu hỏi đóng.
Đối tượng phỏng vấn: Nhân viên cơng tác xã hội tại đây , các y Bác sỹ , nhân viên y
tế, người bệnh đến khám.

- Dung lượng mẫu: 30 mẫu
- Cơ chế mẫu:
+ Nhân viên công tác xã hội (3 người) : Phỏng vấn sâu nhân viên công tác xã hội
để sinh viên có thêm những thơng tin về vai trị của nhân viên cơng tác xã hội tại

phịng khám và cảm nhận về vai trị của nhân viên cơng tác xã hội trong q trình
thực hiện vai trị của mình. Từ đó xác định những khó khăn, hạn chế trong q
trình thực hiện vai trị của nhân viên cơng tác xã hội.
+ Các y bác sỹ (05 người): Phỏng vấn sâu giáo viên trực tiếp các y bác sỹ để có
thêm những thơng tin về vai trị của nhân viên cơng tác xã hội tại phịng khám.
Bên cạnh đó, giúp sinh viên nắm bắt được các thông tin liên quan đến vai trị và
q trình thực hiện vai trị của nhân viên công tác xã hội.

7


+ Nhân viên y tế (02 người): Phỏng vấn sâu trực tiếp nhân viên y tế tại đây giúp
sinh viên nắm bắt được các thông tin liên quan đến vai trò và hiểu rõ hơn về vai
trò của nhân viên cơng tác xã hội tại phịng khám. Những ưu điểm và hạn chế
trong q trình thực hiện vai trị của nhân viên công tác xã hội tại đây.
+ Người bệnh đến khám ( 20 người) : Phỏng vấn sâu người bệnh đến khám trực
tiếp tại bệnh viện là đối tượng trực tiếp thực hưởng các dịch vụ của vai trò nhân
viên cơng tác xã hội mang lại. Qua đó sinh viên có thêm các thơng tin liên quan
đến các vai trị của nhân viên cơng tác xã hội tại phịng khám và những vai trò mà
người bệnh được hưởng khi đến khám chữa bệnh, những cảm nhận của người
bệnh về vai trị của nhân viên cơng tác xã hội tại phịng khám.
Quy trình thực hiện phỏng vấn sâu sinh viên thực hiện:
+ Xây dựng bộ câu hỏi, sắp xếp thời gian, địa điểm phỏng vấn; dự kiến thời gian
phỏng vấn khoảng 30-45 phút/ người.
+ Kết hợp ghi chép và chuẩn bị các dụng cụ phục vụ như máy ghi âm, máy quay
phim(có sự đồng ý ghi âm).
+ Xử lý kết quả phỏng vấn.
6.2 Phương pháp phân tích tài liệu
Để có những số liệu về số lượng nhân viên công tác xã hội cũng như tư liệu
cụ thể, chính xác về các vấn đề liên quan, sinh viên đã tìm hiểu một số tài liệu như:

vai trị của nhân viên cơng tác xã hội trong các bệnh viện, phịng cơng tác xã hội, các
đánh giá về vai trò của nhân viên cơng tác xã hội để có cái nhìn tổng quan về vai trị
của nhân viên cơng tác xã hội.
Trên cơ sở tìm hiểu các tài liệu đó, sinh viên đã tiến hành phân tích, đánh giá
và xử lý thơng tin để thu thập những thông tin chuẩn xác. Sinh viên đã xem xét những
mặt tích cực và hạn chế, những vấn đề đã được giải quyết và những vấn đề chưa được
giải quyết của các tài liệu tìm được có liên quan đến vai trị của nhân viên cơng tác xã
hội, từ đó đề xuất các giải pháp mới để hồn thiện nâng cao vai trị của nhân viên cơng
tác xã hội.
6.3 Phương pháp quan sát:
Quan sát là một trong những phương pháp cụ thể cho việc thu thập thông tin
cá biệt về đối tượng. Đây là quá trình tri giác và việc ghi chép mọi yếu tố có liên quan

8


đến đối tượng nghiên cứu. Quan sát giúp người nghiên cứu có thể thu thập được thơng
tin đầy đủ hơn (qua giọng nói, nét mặt, cử chỉ…). Sinh viên sử dụng phương pháp này
trong suốt q trình thu thập thơng tin, đặc biệt là khi tiến hành phỏng vấn sâu đối với
các đối tượng nghiên cứu.
Sinh viên tiến hành quan sát môi trường làm việc của nhân viên công tác xã
hội để nắm bắt được về vai trò của nhân viên cơng tác xã hội trong mơi trường đó như
thế nào, gặp phải những khó khăn gì và có những thuận lợi gì. Phương pháp quan sát
giúp sinh viên hiểu rõ hơn về vai trị của nhân viên cơng tác xã hội, nắm bắt được các
hoạt động và cử chỉ của nhân viên cơng tác xã hội để từ đó đề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả vai trị nhân viên cơng tác xã hội. Những hoạt động của nhân viên
công tác xã hội trong môi trường làm việc, hoạt động tích cực và hạn chế của nhân
viên công tác xã hội. Phương pháp quan sát kết hợp với các phương pháp khác sẽ
cung cấp thêm cái nhìn tồn diện hơn về vai trị của nhân viên cơng tác xã hội trong
mơi trường làm việc. Từ đó đánh giá được những ưu điểm và hạn chế của nhân viên

cơng tác xã hội trong q trình đảm nhiệm và thực hiện vai trị của mình.
6.4. Phương pháp đặt câu hỏi:
Kĩ năng này được dùng kết hợp thường xuyên với hai kĩ năng trên để thu thập
thông tin. Trong khi lắng nghe, sinh viên phải sử dụng một số câu hỏi để nhắc lại để
có thể xác nhận các thơng tin liên quan đến vai trị của nhân viên cơng tác xã hội .
Dùng câu hỏi để biết được những vai trị của nhân viên cơng tác xã hội tại phịng
khám và q trình thực hiện vai trị của nhân viên công tác xã hội.
Câu hỏi được sử dụng nhiều là câu hỏi mở, sinh viên đặt hỏi để các đối tượng
được phỏng vấn chia sẻ những cảm nhận và hiểu biết của mình liên quan đến vai trị
của nhân viên cơng tác xã hội và q trình thực hiện vai trị của nhân viên cơng tác xã
hội tại bệnh viện.
Phần nội dung chính:
Chương I: Cơ sở lý luận

1.1 . Thao tác hóa các khái niệm
1.1.1. Cơng tác xã hội

9


Trước hết, ta cần hiểu khái niệm công tác xã hội là gì? Cơng tác xã hội là một
nghề chun môn, một khoa học đã xuất hiện trên thế giới hàng trăm năm. Tùy vào
những điều kiện cụ thể về kinh tế, xã hội, văn hóa cũng như nền tảng tư tưởng mà
công tác xã hội tại mỗi khu vực, mỗi quốc gia trên thế giới lại có những đặc điểm
riêng biệt. Do đó, có rất nhiều định nghĩa về công tác xã hội.
Theo Nguyễn Hồi Loan “Công tác xã hội là một hoạt động thực tiễn xã hội,
được thực hiện theo những nguyên tắc và phương pháp nhất định và được vận
hành trên cơ sở văn hóa truyền thống của dân tộc, nhằm trợ giúp cá nhân và các
nhóm người trong việc giải quyết các nan đề trong đời sống của họ, vì phúc lợi và
hạnh phúc con người và tiến bộ xã hội”.[4, tr11]

Nhân viên công tác xã hội tại Việt Nam được coi là những người làm việc
thuộc khu vực nhà nước và phi chính phủ, cung cấp các dịch vụ trợ giúp các nhóm
yếu thế. Do ở giai đoạn đầu phát triển, Nhân viên công tác xã hội ở Việt Nam chủ
yếu là hoạt động bán chuyên nghiệp, theo các đoàn thể, chưa được đào tạo bài bản
về kĩ năng chuyên môn.
Định nghĩa của Hiệp hội quốc gia nhân viên xã hội Mỹ (NASW – 1970): “
Công tác xã hội là một chuyên ngành để giúp đỡ cá nhân, nhóm hoặc cộng đồng tăng
cường hay khơi phục việc thực hiện các chức năng xã hội của họ và tạo những điều
kiện thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đó.”
Định nghĩa của Hiệp hội nhân viên công tác xã hội Quốc tế thông qua tháng 7
năm 2000 tại Montréal, Canada (IFSW): “ Nghề Công tác xã hội thúc đẩy sự thay đổi
xã hội, giải quyết vấn đề trong mối quan hệ của con người, tăng năng lực và giải
phogs cho người dân nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái, dễ chịu.
Vận dụng các lý thuyết về hành vi con người và hệ thống xã hội, Công tác xã hội
tương tác vào những điểm giữa con người với môi trường của họ. Nhân quyền và
Công bằng xã hội là các nguyên tắc căn bản của nghề.”
Có nhiều hướng tiếp cận Cơng tác xã hội. Trong đó phải kể đến cơng tác xã hội
với cá nhân. Công tác xã hội với cá nhân là một phương pháp trợ giúp từng cá nhân
thông qua mối quan hệ một - một, nhằm giải quyết vấn đề, phục hồi, củng cố và phát

10


triển thực thi một cách bình thường các chưc năng xã hội của họ. ( Theo Grace
Mathew)
Mục đích của Cơng tác xã hội được thể hiện rất rõ qua những định nghĩa, khái
niệm về ngành này. Hiểu một cách chung nhất là vì con người, trong đó hướng tới
việc “giải quyết vấn đề trong mối quan hệ của con người, tăng năng lực và giải
phóng cho con người nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái, dễ chịu
từ đó thúc đẩy sự thay đổi xã hội”.

Kết hợp với phương pháp so sánh, người nghiên cứu sẽ so sánh để chỉ ra
điểm tương đồng giữa mục đích của mơ hình can thiệp trẻ tự kỷ với mục đích của
Công tác xã hội[12].
Các giá trị và nguyên tắc của Công tác xã hội: Với tư cách là một dịch vụ, một
ngành nghề vì con người, Cơng tác xã hội có những giá trị và nguyên tắc nghề nghiệp
nhất định của nó, đây chính là một trong số những nhân tố quan trọng giúp phân biệt
Công tác xã hội với những hoạt động hỗ trợ khác và là một yếu tố then chốt để xác
định xem một hoạt động trợ giúp nào đó có mang tính chất Cơng tác xã hội hay
khơng.
Trên thế giới hiện nay có nhiều ý kiến khác nhau về giá trị của nghề Công tác
xã hội, tuy nhiên trong quá trình tìm hiều qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy, các ý
kiến đều tựu chung ở một số giá trị căn bản như sau:
- Công bằng xã hội
- Tôn trọng con người
- Tin tưởng con người có tiềm năng thay đổi và có quyền phát triển các tiềm năng ấy
Công tác xã hội tiếp thu những giá trị ngày trong các nguyên tắc căn bản của
nó:
- Nguyên tắc cá nhân (cá biệt) hóa
- Nguyên tắc chấp nhận thân chủ - không kết án (hay không phán xét)
- Tôn trọng quyền tự quyết của thân chủ
- Nguyên tắc bảo mật

11


1.1.2 Vai trị của nhân viên cơng tác xã hội trong bệnh viện
Cơng tác xã hội trong bệnh viện có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tạo
dựng mối quan hệ hài hòa giữa tinh thần và thể chất của người bệnh, giữa người bệnh
với người thân, giữa người bệnh với những người xung quanh và hơn hết là giữa
người bệnh với nhân viên y tế.

Công tác xã hội trong bệnh viện là các hoạt động hỗ trợ người bệnh, người nhà
người bệnh và các nhân viên y tế trong bệnh viện nhằm giải quyết các vấn đề xã hội
và tâm lý liên quan đến bệnh tật và quá trình khám chữa bệnh. Mục đích là hỗ trợ các
nhóm đối tượng khắc phụcnhững khó khăn về xã hội để đạt được hiệu quả chăm sóc
sức khỏe tốt nhất.
Cơng tác xã hội trong bệnh viện có nhiệm vụ bảo vệ quyền được chăm sóc sức
khỏe của người bệnh thơng qua việc tư vấn các vấn đề xã hội có liên quan cho người
bệnh và gia đình của họ trong quá trình điều trị, tìm kiếm các dịch vụ hỗ trợ trên cơ sở
tìm hiểu và phân tích các yếu tố xã hội có ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh,
kết nối các dịch vụ hỗ trợ cho từng người bệnh, nghiên cứu cung cấp bằng chứng từ
thực tế hoạt động để đề xuất chính sách, hỗ trợ giải tỏa tâm lý cho người bệnh, người
nhà và nhân viên y tế… Ngồi ra cơng tác xã hội trong bệnh viện cịn có nhiệm vụ
giúp đỡ và tìm nguồn tài trợ cho các người bệnh có hồn cảnh khó khăn, cơng tác
truyền thông, quan hệ công chúng và tham gia công tác đào tạo tại bệnh viện…
Công tác xã hội trong bệnh viện bao gồm có các vai trị chính như sau:
Vai trị đón tiếp, chỉ dẫn thơng tin: Đón tiếp, chỉ dẫn, cung cấp thông tin, giới
thiệu dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh viện cho người bệnh; tư vấn cho người bệnh
về quyền, lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ của người bệnh, các chương trình, chính sách
xã hội và bảo hiểm y tế, trợ cấp xã hội trong khám, chữa bệnh; cung cấp thông tin, tư
vấn cho người bệnh có chỉ định chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc xuất viện.

12


Vai trò tham vấn tâm lý: Tiếp cận, trò chuyện, lắng nghe chia sẻ của người
bệnh có vấn đề về tâm lý như căng thẳng, lo âu, trầm cảm để giúp họ giải tỏa cảm xúc
tiêu cực, có niềm tin trong q trình điều trị bệnh.
Vai trị truyền thơng: truyền thơng về chính sách, quyền lợi của người bệnh
trong khám, chữa bệnh ; phối hợp với các bên có liên quan trong truyền thơng, giáo
dục phổ biến về phịng bệnh, chăm sóc sức khỏe trước, trong và sau điều trị; truyền

thông, kêu gọi cộng đồng quan tâm, trợ giúp người bệnh đặc biệt khó khăn.
Vai trị vận động, tiếp nhận tài trợ: Vận động, tiếp nhận tài trợ về vật chất, tài
chính và nguồn lực con người trong việc trợ giúp người bệnh có hồn cảnh đặc biệt
khó khăn.
Vai trị tổ chức sự kiện: Tổ chức các sự kiện như Ngày tết Thiếu nhi 1/6, Ngày
Phụ nữ Việt Nam 20/10, Ngày lễ Vu lan, Chủ nhật yêu thương… để hỗ trợ tinh thần
cho người bệnh đang điều trị tại bệnh viện.
1.2. Lý thuyết áp dụng
1.2.1 Thuyết nhu cầu của Maslow
Từ lâu nhu cầu đã là đối tượng nghiên cứu của hầu hết các ngành khoa học
nghiên cứu sinh học và xã hội. Nhu cầu là tính chất của cơ thể sống, biểu hiện trạng
thái thiếu hụt của chính cá thể đó và do đó phân biệt nó với mơi trường sống. Nhu cầu
tối thiểu, hay còn gọi là nhu yếu tuyệt đối, đã được lập trình qua quá trình rất lâu dài
tồn tại, phát triển và tiến hóa. cầu là yếu tố tất yếu, cần thiết để đảm cho sự tồn tại và
phát triển của cá nhân. Nếu nhu cầu được thoả mãn thì sẽ tạo nên cảm giác thoải mái
và an toàn cho sự phát triển. Ngược lại nếu nhu cầu khơng được đáp ứng thì sẽ gây
nên sự căng thẳng và có thể dẫn đến những hậu quả nhất định. Nhu cầu khác với ý
muốn, nhu cầu là thứ khi thiếu sẽ dẫn đến những hạn chế trong q trình phát triển
con người. Chính vì vậy mà mục tiêu của CTXH là tăng cường khả năng hoạt động cá
nhân hay tổ chức thông qua đáp ứng nhu cầu của đối tượng. Vì khách thể trực tiếp
nghiên cứu của đề tài này là sinh viên khuyết tật nên việc xem xét, đánh giá nhu cầu
của đối tượng là vô cùng quan trọng.

13


Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng lý thuyết nhu cầu của Maslow
Abraham Maslow (1908-1970), nhà tâm lý học người Mỹ, được thế giới biết đến như
là nhà tiên phong trong trường phái tâm lý học nhân văn (Humanistic psychology) bởi
hệ thống lý thuyết về thang bậc nhu cầu (Hierarchy of Needs) của con người – ra đời

vào những năm 50 của thế kỷ XX. 1943, ông đã phát triển một trong các lý thuyết mà
tầm ảnh hưởng của nó được thừa nhận rộng rãi và được sử dụng trong nhiều lĩnh vực
khác nhau, bao gồm cả lĩnh vực giáo dục. Đó là lý thuyết về Thang bậc nhu cầu
(Hierarchy of Needs) của con người. Trong lý thuyết này, ông sắp xếp các nhu cầu của
con người theo một hệ thống trật tự cấp bậc, trong đó, các nhu cầu ở mức độ cao hơn
muốn xuất hiện thì các nhu cầu ở mức độ thấp hơn phải được thỏa mãn trước. Maslow
đã sắp xếp các nhu cầu của con người theo 5 cấp bậc:

Hình ảnh : Tháp nhu cầu của Maslow ( Nguồn Internet)

-

Nhu cầu cơ bản (basic needs) thường được gọi là nhu cầu sinh học
Nhu cầu về an toàn (safety needs)
Nhu cầu về xã hội (social needs)
Nhu cầu về được quý trọng (esteem needs)
Nhu cầu được thể hiện mình (self-actualizing needs)

14


Nhu cầu cơ bản (basic needs): Bao gồm các nhu cầu cơ bản của con người như
ăn, uống, ngủ, không khí để thở, tình dục…Đây là những nhu cầu cơ bản nhất và
mạnh nhất của con người.
Nhu cầu về an toàn, anninh (safety needs): Nhu cầu an toàn và an ninh này thể
hiện trong cả thể chất lẫn tinh thần. Con người mong muốn có sự bảo vệ cho sự sống
cịn của mình khỏi các nguy hiểm.
Nhu cầu về xã hội (social needs): Nhu cầu này còn được gọi là nhu cầu mong
muốn thuộc về một bộ phận, một tổ chức nào đó (belonging needs) hoặc nhu cầu về
tình cảm, tình thương (needs of love). Nếu nhu cầu này khơng được thoả mãn, đáp

ứng, nó có thể gây ra các bệnh trầm trọng về tinh thần, thần kinh.
Nhu cầu về được tơn trọng (esteem needs): Nhu cầu này cịn được gọi là nhu cầu
tự trọng vì nó thể hiện 2 cấp độ: nhu cầu được người khác quý mến, nể trọng thông
qua các thành quả của bản thân, và nhu cầu cảm nhận, quý trọng chính bản thân, danh
tiếng của mình, có lịng tự trọng, sự tự tin vào khả năng của bản thân.
Nhu cầu được thể hiện mình (self-actualizing needs): Đây chính là nhu cầu được
sử dụng hết khả năng, tiềm năng của mình để tự khẳng định mình, để làm việc, đạt các
thành quả trong xã hội.
Thông qua lý thuyết về Thang bậc nhu cầu được đề xướng bởi nhà tâm lý học
Abraham Maslow, mỗi người trong chúng ta có thể rút ra nhiều điều thú vị về những
nhu cầu, giá trị trong cuộc sống, tìm hiểu các khó khăn mà trẻ em lao động sớm gặp
phải, các phương thức cần thiết để hỗ trợ hiệu quả.
Ứng dụng vào đề tài nghiên cứu: Áp dụng lý thuyết nhu cầu vào đề tài giúp sinh
viên có thể tiếp cận người bệnh để có thể nắm bắt được những mong muốn về vai trị
của nhân viên cơng tác xã hội tại bệnh viện khi người bệnh đến khám chữa bệnh. Bên
cạnh đó áp dụng lý thuyết nhu cầu giúp sinh viên có thể đánh giá được vai trị của
nhân viên cơng tác xã hội trong q trình thực hiện các vai trị của mình so với nhu
cầu và mong muốn của người hưởng dịch vụ.

15


1.2.2 Lý thuyết hệ thống sinh thái
Các quan điểm hệ thống trong Cơng tác xã hội có nguồn gốc từ lý thuyết hệ
thống tổng quát của Bertalanffy. Đây là một lý thuyết sinh học cho rằng: “ Mọi tổ
chức hữu cơ đều là những hệ thống được tạo nên từ các tiểu hệ thống và ngược lại
cũng là một phần của hệ thống lớn hơn. Do đó con người là một bộ phận của xã hội
và được tạo nên từ các phân tử, mà được tạo dựng từ các nguyên tử nhỏ hơn”. Và say
này, lý thuyết hệ thống còn được các nhà khoa học khác nghiên cứu như: Hanson
(1995), Mancoske (1981)…

Người có cơng đưa lý thuyết hệ thống áp dụng vào thực tiễn Công tác xã hội
phải kể đến công lao của Pincus và Minahan. Các nhà hệ thống sinh thái cho rằng: Cá
nhân là một hệ thống nhỏ trong các hệ thống lớn hơn và là hệ thống lớn trong các tiểu
hệ thống quan hệ, và các thể chế xã hội, tổ chức chính sách có ảnh hưởng đến cá nhân.
Theo lý thuyết này, có ba loại hệ thống có thể giúp đỡ con người:
+ Hệ thống thân tình, tự nhiên: gia đình, bạn bè, anh chị em họ hàng …
+ Hệ thống chính quy: các nhóm cộng đồng, cộng đoàn…..
+ Hệ thống tập trung của tổ chức xã hội: bệnh viên hay trường học
Cá nhân gắn chặt với gia đình, gia đình với cộng đồng, có những cá nhân rất
mạnh có thể lay chuyển cả một hệ thống lớn. Hành vi cịn người rất phức tạp, khơng
có một yếu tố nào duy nhất giải thích về hành vi con người. Chúng ta phải cố gắng kết
hợp các lý thuyết về cá nhân, gia đình, nhóm, xã hội và lý thuyết về thế giới để hiểu
về con người theo hệ thống sinh thái.
Gia đình có ranh giới, chúng ta cũng có ranh giới, bất cứ hệ thống nào cũng có
ranh giới, chúng ta nghĩ đến sự tương tác trong hệ thống để hiểu con người. Để hiểu
một người nào đó, chúng ta phải hiểu thế giới rộng hơn, phải hiểu gia đình của người
đó, nhóm bạn cùng làm việc, cộng đồng mà người đó đang tương tác. Hệ thống sinh
thái của mỗi cá nhân đều độc đáo.
Áp dụng lý thuyết hệ thống sinh thái vào đề tài: sinh viên áp dụng lý thuyết
này nhằm tìm hiểu các hệ thống xung quanh. Vai trị của nhân viên cơng tác xã hội sẽ
chịu tác động nhất định của các hệ thống xung quanh như người bệnh đến khám, các y
bác sĩ, nhân viên y tế, tổ chức bên ngoài… . Vì vậy khi xem xét và đánh giá các vai
trị của nhân viên công tác xã hội, sinh viên đã xem xét các mối quan hệ, tác động qua

16


lại của các hệ thống để từ đó có thể khai thác những tác động tích cực của cả hệ thống
đối với các cá nhân.
1.3. Tổng quan địa bàn

1.3.1. Lịch sử hình thành
Bệnh viện Đại học Quốc gia Hà Nội (Hospital of Vietnam National University,
Hanoi - tên viết tắt VNU Hospital) được thành lập từ năm 2011 và đang trong quá
trình xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị. Bệnh viện Đại học Quốc gia Hà
Nội là một trong các Bệnh viện đại học, mơ hình mới về đào tạo, nghiên cứu kết hợp
với cung cấp dịch vụ y tế chất lượng cao đáp ứng nhu cầu xã hội, thuộc hệ thống
khám chữa bệnh của Bộ Y tế.
1.3.2. Mục tiêu hoạt động
- Phòng khám phấn đầu trở thành Bệnh viện đào tạo trong hệ thống Đại học Quốc gia
Hà Nội;
- Trở thành cơ sở cung cấp dịch vụ chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng I
vào năm 2020, hạng đặc biệt vào năm 2025
- Từng bước tiếp cận tiêu chuẩn các bệnh viện tiên tiến khu vực Châu Á và thế giới,
chủ động hội nhập quốc tế vào năm 2030.
1.3.3. Quy mô Bệnh viện
Bệnh viện có quy mơ 1000 giường bệnh (Giai đoạn 1 quy mô 100 giường bệnh
tại cơ sở của ĐHQGHN ở nội thành Hà Nội; Giai đoạn 2 có quy mơ hồn chỉnh tại cơ
sở của ĐHQGHN ở Hòa Lạc).
1.3.4. Sứ mạng, tầm nhìn và giá trị cốt lõi
*Sứ mệnh
Đào tạo thực hành nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài dựa vào nghiên cứu
trong trung tâm đại học đa ngành, đa lĩnh vực kết hợp cung cấp dịch vụ y tế chất
lượng cao, trình độ cao, đáp ứng nhu cầu xã hội. Đóng góp tích cực trong đổi mới hệ

17


thống giáo dục đại học y dược Việt Nam, từng bước tiếp cận và chủ động hội nhập
quốc tế.
*Tầm nhìn đến 2030

Trở thành bệnh viện hạng đặc biệt, hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực chẩn
đoán và điều trị theo cá thể, thay thế, cấy ghép; được xếp hạng ngang tầm với các
bệnh viện tiên tiến trong khu vực. Nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ
nhân rộng, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ nhân dân và động lực
phát triển nền khoa học sức khỏe của đất nước.
1.3.4. Giá trị cốt lõi
Phòng khám đa khoa Lương Thế Vinh hoạt động với các giá trị “Chất lượng
- Sáng tạo - Tận tụy - Phát triển bền vững”.
1.3.5. Khẩu hiệu hành động
Chất lượng đỉnh cao dựa vào tri thức và hợp tác (Excellence quality through
Knowledge and collaboration).
1.3.6. Hoạt động hiện nay
Hiện nay phòng khám đang tập trung vào các hoạt động sau đây:


Khám chữa bệnh ngoại trú (bao gồm cả khám bảo hiểm và dịch vụ), khám sức
khỏe định kỳ, khám cấp giấy chứng nhận sức khỏe cho các đơn vị trong nước
và người nước ngoài được Bệnh viện giao cho Phòng khám đa khoa 182 Lương
Thế Vinh (Phịng khám trực thuộc Bệnh viện).



Phịng khám Đa khoa 182 Lương Thế Vinh phục vụ chăm sóc sức khỏe cho
hơn 45.000 Cán bộ, Giảng viên, Học sinh, Sinh viên trong hệ thống ĐHQGHN
và khu vực dân cư lân cận.



Phịng khám Đa khoa 182 Lương Thế Vinh có tư cách pháp nhân, con dấu và
tài khoản riêng và giao cho Bệnh viện ĐHQGHN quản lý. Ngày 22/07/2013,

Bộ y tế đã thẩm định, cấp phép hoạt động khám, chữa bệnh theo Giấy phép số

18


02/BYT-GPHĐ; và phê duyệt danh mục 494 kỹ thuật chuyên mơn đối với
Phịng khám đa Khoa 182 Lương Thế Vinh trực thuộc ĐHQGHN theo Quyết
định số 2631/QĐ-BYT ngày 22/07/2013 của Bộ trưởng Bộ y tế.

Chương 2: Vai trò

1. Vai trò của NVCTXH hiện nay tại Phòng khám Đa khoa Lương Thế Vinh
Hiện nay cơng tác đón tiếp và chỉ dẫn thông tin cho người bệnh đến khám
bệnh và chữa bệnh tại phòng khám đa khoa 182 Lương Thế Vinh – Bệnh viện Đại học
Quốc Gia Hà Nội được bệnh viện chú trọng và phát triển đội ngũ đón tiếp và chỉ dẫn
thông tin.
Nhằm nâng cao chất lượng và mang lại sự hài lịng cho người bệnh thì bệnh
viện đã thành lập tổ công tác xã hội chuyên hướng dẫn và chỉ dẫn các thông tin liên
quan, giới thiệu dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh viện cho người bệnh; tư vấn cho
người bệnh về quyền, lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ của người bệnh, các chương trình,
chính sách xã hội và bảo hiểm y tế, trợ cấp xã hội trong khám, chữa bệnh; cung cấp
thông tin, tư vấn cho người bệnh có chỉ định chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
hoặc xuất viện.
Bệnh viện thành lập tổ công tác xã hội chuyên hướng dẫn cho người bệnh
bao gồm 10 nhân viên và phân chia điều theo các khoa và các tầng để hướng dẫn và tư
vấn cho người bệnh về các phịng khám và các chính sách, dịch vụ tại bệnh viện. Tổ
công tác xã hội hoạt động khá chuyên nghiệp, cung cấp các thông tin và giải đáp
hướng dẫn khám chữa bệnh cho người bệnh khi đến bệnh viện thăm khám và chữa
bệnh. Ngồi ra tổ cơng tác xã hội cịn tận tình giúp đỡ các người bệnh trong quá trình


19


khám chữa bệnh và mang lại sự hài lòng đối với bệnh nhân khi đến khám chữa bệnh
tại bệnh viện, một bệnh nhân khi đến khám bệnh tại bệnh viện chia sẻ:
“Ngay từ khi bắt đầu đến bệnh viện thì anh được nhân viên của tổ công tác xã
hội hướng dẫn sát khuẩn, đeo khẩu trang và hỏi thăm anh đến khám gì ạ và cần em
cung cấp thơng tin gì khơng ạ. Sau đó thì anh đã cảm thấy rất hài lịng vì ngay từ ban
đầu thì mình đã được hướng dẫn và quan tâm khi đến đây thăm khám mà một số
phịng khám khác thì mình chưa thấy có đội hướng dẫn cho người bệnh khi đến khám
chữa bệnh như thế này. Và với sự hướng dẫn tận tình chuyên nghiệp như thế này sẽ
mang lại sự hài lòng đối với người bệnh khi đến khám chữa bệnh tại bệnh viện.”
( Phỏng vấn nam 27 tuổi, bệnh nhân điều trị sốt huyết, tại
Phường Trung Văn)
Bệnh viện tiến hành khám bệnh cho rất nhiều đối tượng và bao gồm có các
dịch vụ khám chủ yếu như khám xuất khẩu lao động, khám sức khỏe định kì cho các
tổ chức cơ quan, khám sức khỏe định kì cho người bệnh, khám sức khỏe lái xe và các
dịch vụ khác vì vậy mà đối tượng bệnh nhân đến khám hằng ngày rất đông. Và để đáp
ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người bệnh khi đến khám thì bệnh viện ln chú
trọng phát triển mạng lưới tổ công tác xã hội để có thể hướng dẫn và quan tâm người
bệnh trong quá trình khám chữa bệnh tại bệnh viện và nâng cao chất lượng phục vụ
của bệnh viện.
“Ban đầu thì mình đến khám tại bệnh viện cùng với các thành viên trong đồn
để đi xuất khẩu đài Loan thì đến thấy rất đơng người và bọn mình lo lắng khơng biết
bắt đầu khám từ đâu và quy trình khám như thế nào. Nhưng khi vào đến bên trong thì
có nhân viên hướng dẫn rất nhiệt tình cho các thành viên trong đồn, hướng dẫn tầng
làm hồ sơ, và bọn mình đi mỗi tầng thì đều có nhân viên xã hội hướng dẫn và cung
cấp các thông tin. Mặc dù đông người đến khám nhưng nhóm mình cảm thấy rất hài
lịng vì được quan tâm và cung cấp các thông tin từ các bạn trong tổ cơng tác xã hội
giúp bọn mình có thể nhanh chóng trong q trình khám tại đây.”

( Phỏng vấn nữ 25 tuổi, bệnh nhân khám sức khỏe xuất khẩu lao động
Đài Loan)
Trong q trình cung cấp thơng tin cho người bệnh đến khám các dịch vụ tại
bệnh viện, thì nhân viên cơng tác xã hội hướng dẫn người bệnh trong việc làm thủ tục

20


khám bệnh tại bệnh viện và phát cho mỗi bệnh nhân tờ giấy hướng dẫn các phòng
khám để bệnh nhân có thể theo dõi và di chuyển khám theo hướng dẫn một cách dễ
dàng hơn. Tư vấn và hướng dẫn bệnh nhân khám theo yêu cầu và dịch vụ mang đến sự
hài lòng cho bệnh nhân khi đến khám chữa bệnh tại bệnh viện. Bên cạnh đó nhân viên
xã hội tại bệnh viện cịn tận tình hướng dẫn người bệnh đến từng phịng khám, hỏi
thăm q trình khám của người bệnh và xem người bệnh có cần hỗ trợ và giúp đỡ gì
từ phía nhân viên cơng tác xã hội hay khơng. Khi phỏng vấn về sự hài lịng của bệnh
nhân khi đến khám chữa bệnh tại bệnh viện, một bệnh nhân chia sẻ:
“Cơ rất hài lịng về đội ngũ phục vụ và chất lượng khám chữa bệnh tại đây, khi
đến khám chữa bệnh cơ được hướng dẫn nhiệt tình các dịch vụ khám và thủ tục làm
giấy tờ khám bệnh. Các cháu trong tổ công tác xã hội rất năng động và nhiệt tình
trong hướng dẫn giúp cho bệnh nhân khi đến khám bệnh có thể nắm bắt được các
dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện.”
( Phỏng vấn nữ 57 tuổi, bệnh nhân đến khám sức khỏe định kì tại bệnh
viện, tại Phường Trung Văn )
Cơng tác đón tiếp và chỉ dẫn thông tin được xem là một trong những yếu tố
quan trọng đầu tiên của bệnh viện, vì vậy mà được bệnh viện quan tâm và đẩy mạnh
nâng cao chất lượng dịch vụ tại bệnh viện. Ban giám đốc bệnh viện đề xuất để có thể
kí kết hợp đồng với Khoa Xã hội học về tiếp nhận sinh viên ngành công tác xã hội
thực tập tập tại bệnh viện vừa nâng cao kĩ năng thực hành cho sinh viên và vừa có
nguồn nhân lực phục vụ cho cơng tác đón tiếp và cung cấp thơng tin tại bệnh viện.


1.1.

Vai trò tham vấn tâm lý

Vai trò tham vấn tâm lý tại bệnh viện với các hoạt động như tiếp cận, trò
chuyện, lắng nghe chia sẻ của người bệnh có vấn đề về tâm lý như căng thẳng, lo âu,
trầm cảm để giúp họ giải tỏa cảm xúc tiêu cực, có niềm tin trong q trình điều trị
bệnh. Hiện nay tại bệnh viện thành lập tổ thăm hỏi, động viên và lắng nghe chia sẻ
những tâm tự, nguyện vọng của bệnh nhân. Đối với một số bệnh nhân chữa bệnh và
thăm khám với thời gian dài tại bệnh viện thì tổ cơng tác xã hội tại bệnh viện sẽ tiến
hành thăm hỏi và động viên người bệnh. Bên cạnh đó tiến hành tham vấn tâm lý cho
người bệnh khi có những suy nghĩ theo hướng tích cực, để người bệnh có thể phần

21


nào đó cảm thấy được quan tâm, giải tỏa những suy nghĩ tiêu cực của mình tập trung
vào quá trình điều trị bệnh.
“Chị thường xuyên đến đây khám bệnh do sức khỏe của mình khơng được tốt,
chỉ cần thời tiết thay đổi là ốm. Vì vậy mà chị hay có những suy nghĩ tiêu cực, đôi khi
nghĩ chả cần đi đến bệnh viện nữa làm vất vả người thân trong gia đình, vì mình hay
ốm vặt. Nhưng khi đến bệnh viện thì ngồi khám chữa bệnh các dịch vụ tại bệnh viện
thì chị cịn được các bạn nhân viên xã hội hỏi thăm về sức khỏe, các bạn ấy động viên
và chia sẻ các câu chuyện khiến bản thân chị cảm thấy cảm động và suy nghĩ theo
hướng tích cực hơn.”
( Phỏng vấn nữ 34 tuổi, bệnh nhân thường xuyên đến điều trị tại bệnh
viện, tại Phường Trung Văn )
Hoạt động tham vấn tâm lý tại bệnh viên ngày càng được nâng cao về đội ngũ
và chất lượng của nhân viên công tác xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và
nâng cao chất lượng dịch vụ của bệnh viện. Đối với các bệnh nhân mắc bệnh hiểm

nghèo, tai nạn lao động, các trường hợp phải điều trị và theo dõi lâu ngày tại bệnh
viện thì tổ cơng tác xã hội bệnh viện tiến hành theo dõi, lên kế hoạch hỗ trợ động viên
giúp người bệnh có thể vượt qua được những khó khăn hiện tại. Tiến hành trò chuyện,
tiếp cận người bệnh để lắng nghe những chia sẻ và khó khăn mà người bệnh đang gặp
phải trong cuộc sống. Từ đó nhân viên xã hội động viên, tham vấn về mặt tâm lý giúp
người bệnh có cái nhìn theo hướng tích cực hơn, giải tỏa những căng thẳng và những
áp lực trong cuộc sống.
“Công tác tham vấn cho người bệnh hiện nay được lãnh đạo và ban giám đốc
bệnh viện giao cho tổ công tác xã hội đảm nhiệm nhằm hỗ trợ và tham vấn tâm lý cho
người bệnh. Trong một số trường hợp thì người bệnh cần được sự hỗ trợ và hỏi thăm
động viên thì tổ công tác xã hội tiến hành theo dõi và hỗ trợ cho người bệnh. Lắng
nghe những tâm tư và nguyện vọng của người bệnh và kết nối người bệnh với các y
bác sĩ tại bệnh viện. Có những trường hợp khó khăn, tổ cơng tác xã hội sẽ đề xuất với

22


lãnh đạo bệnh viện để có những kế hoạch và công tác hỗ trợ cho người bệnh chữa trị
và khám chữa bệnh tại bệnh viện.”
( Phỏng vấn nam 47 tuổi, Thạc sỹ. Bác sỹ Chuyên khoa nội, Phó
giám đốc bệnh viện )
Bên cạnh đó bệnh viện cũng có các chương trình giao lưu và trao đổi kinh
nghiệm theo tháng giữa các nhân viên công tác xã hội tại bệnh viện với các bệnh viện
tuyến trung ương để có thể trao đổi, chia sẻ và nâng cao kĩ năng chuyên môn, nghiệp
vụ của nhân viên công tác xã hội. Để từ đó có thể nâng cao chất lượng dịch vụ và
cơng tác tham vấn tâm lý cho bệnh nhân, giải tỏa được những áp lực và căng thẳng về
mặt tâm lý cho bệnh nhân trong quá trình khám và điều trị bệnh tại bệnh viện.
“Mỗi tháng thì tổ cơng tác xã hội phân công người trong tổ đi công tác tại các
bệnh viện khác để có thể học hỏi các kinh nghiệm từ bệnh viện tuyến đầu. Mỗi tuần,
mỗi tháng thì tiến hành giao ban để có thể tổng hợp lại những thuận lợi và khó khăn

trong hoạt động tham vấn tâm lý cho người bệnh và tiếp tục đẩy mạnh vai trị tham
vấn tâm lý cho người bệnh để có thể hỗ trợ cho người bệnh và người nhà người bệnh
trong quá trinhg khám chữa bệnh tại bệnh viện.”
( Phỏng vấn nữ 28 tuổi, nhân viên công tác xã hội, Phó trưởng phịng
quản lý chất lượng cơng tác xã hội, Bệnh viện ĐHQGHN )
Bên cạnh công tác tham vấn tâm lý cho bệnh nhân là những người trực tiếp đến
khám và chữa trị bệnh tại bệnh viện thì tổ cơng tác xã hội, bệnh viện Đại học quốc gia
Hà Nội tiến hành tham vấn về mặt tâm lý cho cả người nhà người bệnh. Tổ chức hỏi
thăm, lắng nghe những chia sẻ và khó khăn đối với người nhà bệnh nhân. Truyền
những cảm hứng tích cực để người nhà bệnh nhân đồng hành cùng với bệnh nhân
trong quá trình khám và chữa trị bệnh tại bệnh viện.

1.2.

Vai trị truyền thơng

Truyền thơng là một trong những vai trị vơ cùng của NVCTXH tại bệnh viện.
Trong vai trị này, NVCTXH truyền thơng về chính sách, quyền lợị của người bệnh

23


trong khám, chữa bệnh. NVCTXH phối hợp với các ban liên quan trong truyền thơng,
giáo dục phổ biến về phịng bệnh, chăm sóc sức khoẻ trước và sau trong điều trị,
truyền thông, kêu gọi cộng đồng quan tâm, trợ giúp người bệnh đặc biệt khó khăn.
Tại phịng khám Đa khoa Lương Thế Vinh, khi sinh viên tìm hiểu về vai trị
truyền thơng của NVCTXH tại đây thì nhận thấy hiện nay NVCTXH có vai trị chính
trong việc truyền thơng về chính sách, quyền lợi của người bệnh trong khám chữa
bệnh và kêu gọi cộng đồng quan tâm, trợ giúp người bệnh đặc biệt khó khăn.
Anh P.V.S ( 34 tuổi, bệnh nhân) chia sẻ: “Anh sống ở gần đây nên khi có các

vấn đề về sức khoẻ anh sẽ đến đây cho tiện đường. Vì cũng hay đến đây khám, nên
anh được mọi người có hướng dẫn anh theo dõi trang Phịng CTXH bệnh viện Đại
học Quốc Gia Hà Nội. Thơng qua Facebook anh cũng biết được các chương trình hỗ
trợ dành cho người đến khám. Vì anh là thương binh nên những chương trình này đã
hỗ trợ anh rất nhiều. Ngồi các chương trình dành cho người bệnh ra, trên Fanpage
này cũng có các bài viết chia sẻ về kiến thức y tế, anh thấy cũng rất hữu ích cho cộng
đồng những người theo dõi”. Không chỉ anh S mà còn rất nhiều bệnh nhân khác khi
đến khám tại đây cũng đang theo dõi Fanpage này. Đây là một kênh thơng tin giúp
người bệnh tiếp cận được những chương trình, hoạt động hỗ trợ bệnh nhân của bệnh
viện.
Khi hỏi thành viên của Tổ CTXH Phòng khám đa khoa Lương Thế Vinh –
Bệnh viện Quốc Gia Hà Nội về hoạt động truyền thông qua mạng xã hội, chị T ( 29
tuổi) cho biết: “ Fanpage này Tổ mới chỉ thành lập gần đây khi mạng xã hội ngày
càng trở nên gần gũi với mọi người, tuy nhiên đã nhận được sự quan tâm rất lớn từ
cộng đồng. Mỗi ngày Fanpage sẽ có một bài chia sẻ về kiến thức y khoa, các kiến
thức liên quan đến việc chăm sóc sức khoẻ của người dân. Bên cạnh đó, fanpage cũng
là nơi để Tổ CTXH nói riêng và Bệnh viện Đại học Quốc Gia Hà Nội phổ biến những
chương trình, chính sách hỗ trợ khi người bệnh đến khám, đặc biệt đối với các đối
tượng chính sách như hộ nghèo, cận nghèo, thương binh, các bạn sinh viên gặp khó
khăn trong phạm vi Đại học Quốc Gia Hà Nội”. Kênh thông tin này được đánh giá là
một trong những phương tiện hiệu quả của việc tuyên truyền, truyền thông hiện nay
của bệnh viện. Để đạt được những kết quả như thế, Tổ CTXH của bệnh viện đã rất nỗ
lực thực hiện vai trò của mình để phát triển kênh truyền thơng như hiện tại.

24


Bên cạnh thực hiện truyền thông qua M/ạng xã hội Facebook, Tổ CTXH của bệnh
viện cũng thực hiện nhiều sản phẩm truyền thông khác như tờ rơi, các băng zôn tuyên
truyền đến với người bệnh.

Một hoạt động khác cho thấy được vai trị của NVCTXH tại đây chính là hoạt
động kêu gọi, kết nối hỗ trợ những người bệnh gặp khó khăn đang điều trị tại đây.
Phịng khám Đa khoa Lương Thế Vinh – Bệnh viện Đại học Quốc Gia Hà Nội là một
trong cơ sở khám chữa bệnh chủ yếu cho các cán bộ sinh viên trong Đại học Quốc
Gia. Có rất nhiều trường hợp bệnh nhân đến khám, chữa trị thuộc đối tượng chính
sách như sinh viên thuộc dân tộc thiểu số, hộ nghèo. Chính vì thế, đối với những
trường hợp này, bệnh viện cần có sự hỗ trợ để việc thăm khám được diễn ra. Tuy
nhiên với nguồn lực hạn hẹp hiện nay của phòng khám, việc hỗ trợ bệnh nhân gặp
hồn cảnh khó khăn chỉ được giới hạn trong một phạm vi nhất định. Do đó, cần phải
có sự kết nối của cộng đồng với những người bệnh gặp hồn cảnh khó khăn.
Khi phỏng vấn sâu bệnh nhân P.T.A ( 53 tuổi): “Gia đình tơi ở Lạng Sơn, tôi ở
Hà Nội cũng được mười mấy năm. Tôi đang làm nghề chạy xe, tháng trước trong lúc
chở khách không may ngã xe gãy xương cánh tay và nằm đây đã gần nửa tháng nay
rồi. Nhà tơi có 3 người, vợ tơi thì đau ốm liên tục, tơi là lao động chính trong nhà. Mà
cơ biết chạy xe thất thường như thế nào rồi đấy, hôm được hôm không. May mà trong
lúc điều trị ở đây, nhờ sự kêu gọi của cán bộ, nhân viên, bệnh viện mà tơi được hỗ trợ
chi phí. Cảm ơn tồn thể các y bác sỹ rất nhiều”. Một bệnh nhân khác cũn đang điều
trị ở đây cho biết: “ Tôi nằm đây từ đợt Lễ Giáng Sinh đến bây giờ. Đợt vừa rồi Ban
Lãnh đạo của Bệnh viện có đến hỏi thăm bệnh nhân. Có một chị đến giới thiệu hồn
cảnh khó khăn của tôi với các chú lãnh đạo nên tôi đã được hỗ trợ 45% chi phí. Thật
sự vui mừng lắm. Tết nhất gần đến nơi rồi, nếu không được hỗ trợ thì Tết năm nay
nhà tơi chẳng có gì mất. Cảm ơn bệnh viện rất nhiều”
Thông qua các họat động chia sẻ, kêu gọi hỗ trợ đối với các hồn cảnh đặc biệt
khó khăn, những mạnh thường qn trong cộng đồng đã biết và chủ động kết nối với
bệnh viện để hỗ trợ những người bệnh này. Với sự phát triển rộng rãi của mạng xã hội,
NVCTXH đã vận dụng sự lan toả nhanh chóng để kết nối những nguồn lực tại cộng
đồng để hỗ trợ người bệnh. Qua đó, những bệnh nhân gặp hồn cảnh khó khăn được

25



×