Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

BUỔI THẢO LUẬN THỨ BA vấn đề CHUNG của hợp ĐỒNG (TIẾP) môn pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.37 KB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT DÂN SỰ

BUỔI THẢO LUẬN THỨ BA
VẤN ĐỀ CHUNG CỦA HỢP ĐỒNG (TIẾP)
Môn: Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngồi hợp đồng
Giảng viên: ThS. Nguyễn Tấn Hồng Hải
Nhóm: 05 - Lớp: DS45.1

1
2
3
4
5
6
7
8
9

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 10 năm 2021

download by :


MỤC LỤC

VẤN ĐỀ 1: HỢP ĐỒNG VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HÌNH THỨC.................................... 1
Câu 1.1: Đoạn nào trong Quyết định số 171 cho thấy hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất được xác lập trước ngày BLDS năm 2015 có hiệu lực và chưa
được công chứng, chứng thực?........................................................................................................ 1
Câu 1.2: Đoạn nào trong Quyết định số 171 cho thấy Toà án đã áp dụng Điều 129


BLDS 2015 cho hợp đồng chuyển nhượng dù hợp đồng được xác lập trước ngày
BLDS năm 2015 có hiệu lực?........................................................................................................... 2
Câu 1.3: Việc Tồ án áp dụng Điều 129 BLDS 2015 trong trường hợp như trên có
thuyết phục khơng? Vì sao?.............................................................................................................. 3
Câu 1.4: Đoạn nào trong Quyết định số 93 cho thấy hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất ngày 10/8/2009 chưa được công chứng, chứng thực?.......................................... 3
Câu 1.5: Theo BLDS 2015, hệ quả pháp lý của việc hết thời hiệu yêu cầu Tòa án
tuyên bố hợp đồng vơ hiệu về hình thức........................................................................................ 3
Câu 1.6: Đoạn nào trong Quyết định số 93 cho thấy Toà án đã áp dụng quy định về
thời hiệu tại Điều 132 BLDS 2015 để công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất ngày 10/8/2009 dù chưa được công chứng, chứng thực?......................................... 4
Câu 1.7: Trong quyết định số 93, việc Tồ án cơng nhận hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất ngày 10/8/2009 dù chưa được công chứng, chứng thực có thuyết
phục khơng? Vì sao?........................................................................................................................... 4
VẤN ĐỀ 2: ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT, HỦY BỎ DO KHÔNG THỰC HIỆN
ĐÚNG HỢP ĐỒNG.............................................................................................................................. 5
Câu 2.1: Điểm giống nhau và khác nhau giữa hợp đồng vơ hiệu và hủy bỏ hợp đồng
do có vi phạm....................................................................................................................................... 5
Câu 2.2: Theo Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Long, hợp đồng vô hiệu hay bị huỷ bỏ?...........8
Câu 2.3: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Toà án nhân dân tỉnh
Vĩnh Long (về huỷ bỏ hay vô hiệu hợp đồng)............................................................................. 8
Câu 2.4: Nếu hợp đồng bị vơ hiệu thì có áp dụng phạt vi phạm hợp đồng khơng? Vì
sao?......................................................................................................................................................... 9

download by :


Câu 2.5: Hướng giải quyết của Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Long đối với câu hỏi trên
như thế nào và suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết này của Toà án nhân dân
tỉnh Vĩnh Long..................................................................................................................................... 9

Câu 2.6: Điểm giống nhau và khác nhau giữa đơn phương chấm dứt hợp đồng và hủy
bỏ hợp đồng do có vi phạm............................................................................................................... 9
Câu 2.7: Ơng Minh có được quyền hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng nêu trên khơng?
Vì sao? Nếu có, nêu rõ văn bản cho phép hủy bỏ..................................................................... 10
VẤN ĐỀ 3: ĐỨNG TÊN GIÙM MUA BẤT ĐỘNG SẢN..................................................... 11
Câu 3.1: Việc Tịa án nhân dân tối cao xác định nhà có tranh chấp do bà Tuệ bỏ tiền
ra mua và nhờ ơng Bình, bà Vân đứng tên hộ có thuyết phục khơng? Vì sao?..................11
Câu 3.2: Ở thời điểm mua nhà trên, bà Tuệ có được đứng tên khơng? Vì sao?.................12
Câu 3.3. Ở thời điểm hiện nay, bà Tuệ có được đứng tên mua nhà ở tại Việt Nam
không?.................................................................................................................................................. 12
Câu 3.4: Ngày nay, theo Tòa án nhân dân tối cao, bà Tuệ được công nhận quyền sở
hữu nhà trên không? Hướng giải quyết này của Tòa án nhân dân tối cao đã có tiền lệ
chưa?.................................................................................................................................................... 13
Câu 3.5: Theo Tịa án nhân dân tối cao, phần giá trị chênh lệch giữa số tiền bà Tuệ bỏ
ra và giá trị hiện tại của nhà đất có tranh chấp được xử lý như thế nào?............................ 14
Câu 3.6: Hướng giải quyết trên của Tòa án nhân dân tối cao đã có Án lệ chưa? Nếu
có, nêu Án lệ đó................................................................................................................................. 14
Câu 3.7: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án nhân dân tối cao.
15
VẤN ĐỀ 4: TÌM KIẾM TÀI LIỆU............................................................................................... 17
Yêu cầu 1: Liệt kê những bài viết liên quan đến pháp luật hợp đồng được cơng bố
trên các Tạp chí chun ngành Luật từ đầu năm 2018 đến nay (ít nhất 20 bài viết).
Khi liệt kê, yêu cầu viết theo trật tự theo tên tác giả và việc liệt kê phải thỏa mãn
những thông tin theo trật tự sau: 1) Họ và tên tác giả, 2) Tên bài viết trong ngoặc
kép, 3) Tên Tạp chí in nghiêng, 4) Số và năm của Tạp chí, 5) Số trang của bài viết (ví
dụ: từ tr. 41-51).................................................................................................................................. 17
Yêu cầu 2: Cho biết làm thế nào để biết được những bài viết trên....................................... 19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

download by :



1

VẤN ĐỀ 1: HỢP ĐỒNG VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HÌNH THỨC
Tóm tắt Quyết định số 171/2020/DS-GĐT ngày 24/7/2020 của Tồ án nhân dân
cấp cao tại Tp. Hồ Chí Minh
Ngun đơn ơng Phan Q và bà Lê Thị Bích Thủy, bị đơn ông Dư, ông Sĩ và ông
Thắng về vụ việc tranh chấp quyền sử dụng đất, ông Phan Qúy và bà Lê Thị Bích Thủy
u cầu các ơng Dư, ông Sĩ và ông Thắng trả lại 674 m 2 đất theo các hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất từ năm 2002 và 2009 vì hợp đồng chưa có hiệu lực, các bên
nhận chuyển nhượng chưa đăng ký quyền sử dụng đất nhưng tự ý chuyển nhượng lại và
tiến hành xây dựng cơng trình trên đất trái phép. Tịa án cấp sơ thẩm xác định quan hệ
tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là đúng, còn Tòa án cấp phúc
thẩm cho rằng nguyên đơn chỉ khởi kiện đòi bị đơn phải trả lại đất nên xác định quan hệ
tranh chấp quyền sử dụng đất là không đúng, không phù hợp bản chất tranh chấp, quyền
và nghĩa vụ pháp lý của các bên tranh chấp.
Tóm tắt Quyết định số 93/2018/DS-GĐT ngày 29/11/2018 của Toà án nhân dân
cấp cao tại Đà Nẵng.
Nguyên đơn ông Võ Sĩ Mến và bà Phùng Thị Nhiễm, bị đơn ơng Đồn Cưu và bà
Trần Thị Lắm, về vụ việc tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Vợ
chồng ông Cưu, bà Lắm thống nhất thỏa thuận chuyển nhượng cho vợ chồng ông Mến,
bà Nhiễm một lô B (tự chọn) khi được Nhà nước giao đất, với giá chuyển nhượng là
90.000.000 đồng. Tịa án cấp sơ thẩm cơng nhận hợp đồng chuyển nhượng, còn Tòa án
phúc thẩm xác định hợp đồng này là vô hiệu do vi phạm về nội dung và hình thức của
hợp đồng. Căn cứ vào BLDS 2015 hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa hai
bên không thể u cầu hủy hay tun bố vơ hiệu. Vì vậy, quyết định chấp nhận kháng
nghị, hủy toàn bộ bản án dân sự sơ thẩm và phúc thẩm
Câu 1.1: Đoạn nào trong Quyết định số 171 cho thấy hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất được xác lập trước ngày BLDS năm 2015 có hiệu lực và chưa

được cơng chứng, chứng thực?
Tại phần nhận định của Tòa án ở đoạn: “Các hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất được ký kết vào năm 2002 và năm 2009 đều vi phạm điều cấm của pháp luật

download by :


2

cụ thể là: người sử dụng đất chưa có quyền sử dụng đất hợp pháp; diện tích đất chuyển
nhượng cho ông Dư, ông Thắng không đảm bảo điều kiện tách thửa; thủ tục chuyển
nhượng bằng giấy viết tay, khơng có cơng chứng, chứng thực của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền. Theo quy định tại khoản 3 Điều 132 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì thời hiệu
u cầu Tịa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu trong trường hợp này không bị hạn
chế.”
Và đoạn: “Xét năm 2008, ông Quý và bà Thủy đã được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất nên theo quy định tại điểm b.2 tiểu mục 2.3 mục 2 Phần II của Nghị quyết
số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa các bên không được coi là vơ
hiệu do vi phạm điều kiện (a.4) chưa có quyền sử dụng đất hợp pháp và (a.6) hợp đồng
chuyển nhượng khơng có cơng chứng, chứng thực của cơ quan có thẩm quyền. Mặt
khác, toàn bộ 674m2 đất đã được các bên thống nhất chuyển nhượng cho ông Dư nên
không vi phạm điều kiện tách thửa theo Quyết định số 19/2009/QĐ-UB ngày
25/02/2009 của {y ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.”
Câu 1.2: Đoạn nào trong Quyết định số 171 cho thấy Toà án đã áp dụng Điều 129
BLDS 2015 cho hợp đồng chuyển nhượng dù hợp đồng được xác lập trước ngày
BLDS năm 2015 có hiệu lực?
Trong Quyết định số 171 cho thấy Toà án đã áp dụng Điều 129 BLDS 2015 cho hợp
đồng chuyển nhượng dù hợp đồng được xác lập trước ngày BLDS năm 2015 có hiệu lực
được thể hiện qua đoạn sau:

“Thực tế cho thấy, bên nhận chuyển nhượng là ông Sĩ, ông Dư, ông Thắng đã nhận
đất và thanh tốn đủ tiền cho ơng Q và bà Thủy, các bên chưa thực hiện công chứng,
chứng thực hợp đồng, vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực.
Tại phần nhận định của Tòa án ở đoạn: “Sau khi chuyển nhượng ông Quý, bà Thủy
được cấp quyền sử dụng đất nên điều kiện về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã
được khắc phục. Tuy nhiên, giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất này đã được
xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm bắt buộc về công chứng, chứng thực. Thực tế cho
thấy, bên nhận chuyển nhượng là ông Sĩ, ông Dư, ông Thắng đã nhận đất và thanh toán

download by :


3

đủ tiền cho ông Quý và bà Thủy, các bên chưa thực hiện công chứng, chứng thực hợp
đồng, vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực.”
Câu 1.3: Việc Toà án áp dụng Điều 129 BLDS 2015 trong trường hợp như trên có
thuyết phục khơng? Vì sao?
Việc Tồ án áp dụng Điều 129 BLDS 2015 trong trường hợp như trên là thuyết phục.
Vì theo mặt pháp lý thì việc phân chia này đúng với thực tế, theo đó một bên hoặc các
bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ giao dịch.
Cụ thể, ông Dư đã quản lý và sử dụng tồn bộ diện tích mảnh đất, ơng cũng đã xây
dựng trên đó. Trong giấy chuyển nhượng cũng đã thể hiện rõ ý ràng chí của ông Quý, bà
Thủy đối với việc chuyển nhượng đất cho ông Dư, ông Sĩ, ông Thắng. Hơn nữa việc áp
dụng điều luật này đảm bảo cho quyền lợi của các đương sự không bị ảnh hưởng.
Câu 1.4: Đoạn nào trong Quyết định số 93 cho thấy hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất ngày 10/8/2009 chưa được công chứng, chứng thực?
Tại phần nhận định của Tòa án ở đoạn: “Về yêu cầu phản tố của bị đơn: Ông Cưu,
bà Lắm có đơn phản tố u cầu Tịa án tun hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất lập ngày 10/8/2009 vì cho rằng tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất

và hợp đồng khơng có cơng chứng, chứng thực […] về hình thức của hợp đồng tuy
khơng được cơng chứng hoặc chứng thực nhưng trong thời hạn hai năm […] hợp đồng
không được công chứng, chứng thực không phải là căn cứ để yêu cầu hủy hợp đồng.”
“Về hình thức của hợp đồng: đối với các giao dịch dân sự được áp dụng theo quy
định của BLDS 2015 (điểm d khoản 1 Điều 688 BLDS 2015). Giao dịch chuyển nhượng
quyền sử dụng đất lập ngày 10/8/2009 giữa vợ chồng ông Cựu, bà Lắm với vợ chồng
ông Mến, bà Nhiễm không được công chứng, chứng thực là vi phạm về hình thức.”
Câu 1.5: Theo BLDS 2015, hệ quả pháp lý của việc hết thời hiệu yêu cầu Tòa án
tuyên bố hợp đồng vơ hiệu về hình thức.
Theo khoản 3 Điều 132 BLDS thì khi hết thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này
mà khơng có u cầu tun bố giao dịch dân sự vơ hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực.
Cho nên hệ quả pháp lý của việc hết thời hạn yêu cầu của Tòa án tuyên bố hợp đồng vơ
hiệu về hình thức là hợp đồng sẽ có hiệu lực.

download by :


4

Câu 1.6: Đoạn nào trong Quyết định số 93 cho thấy Toà án đã áp dụng quy định về
thời hiệu tại Điều 132 BLDS 2015 để công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất ngày 10/8/2009 dù chưa được công chứng, chứng thực?
Đoạn trong Quyết định số 93 cho thấy Toà án đã áp dụng quy định về thời hiệu tại
Điều 132 BLDS 2015 để công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày
10/8/2009 dù chưa được công chứng, chứng thực là tại phần nhận định của tịa án: “Như
trên đã phân tích, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu trên không vi phạm
về nội dung, về hình thức của hợp đồng tuy khơng được công chứng hoặc chứng thực
nhưng trong thời hạn hai năm kể từ ngày giao dịch được xác lập, ông Cưu, bà Lắm
khơng u cầu Tóa án tun bố hợp đồng vơ hiệu nên giao dịch nên giao dịch này có
hiệu lực theo khoản 2 Điều 132 Bộ luật Dân sự năm 2015”.

Câu 1.7: Trong quyết định số 93, việc Toà án công nhận hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất ngày 10/8/2009 dù chưa được cơng chứng, chứng thực có thuyết
phục khơng? Vì sao?
Trong Quyết định số 93, việc Tồ án công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất ngày 10/8/2009 dù chưa được công chứng, chứng thực là thuyết phục.
Vì theo khoản 2 Điều 132 BLDS 2015 thì quá thời hiệu tuyên bố giao dịch dân sự vô
hiệu và khơng có u cầu tun hợp đồng vơ hiệu thì đối với hợp đồng vi phạm về mặt
hình thức sẽ khơng bị vơ hiệu và sẽ có hiệu lực. Đối với Quyết định số 93 trong thời hạn
hai năm kể từ ngày giao dịch được xác lập, ông Cưu, bà Lắm khơng u cầu Tóa án
tun bố hợp đồng vơ hiệu. Ơng Mến bà Nhiễm đã thanh tốn 90.000.000 đồng cho ông
Cựu và bà Lắm cho nên theo thỏa thuận khoản 2 Điều 129 BLDS 2015 thì các bên đã
thực hiện nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc
các bên, Tịa án ra quyết đinh cơng nhận hiệu lực của giao dịch dân sự.

download by :


5

VẤN ĐỀ 2: ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT, HỦY BỎ DO KHƠNG THỰC HIỆN
ĐÚNG HỢP ĐỒNG
Tóm tắt bản án số 06/2017/KDTM-PT ngày 26/5/2017 của Toà án nhân dân tỉnh
Vĩnh Long.
Nguyên đơn Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đông Phong Cần Thơ,
(Giải thể) và bị đơn Nguyễn Thị Dệt về vụ việc tranh chấp hợp đồng mua bán. Ông Tơ
đại diện kiện vợ chồng ông Liêm bà Dệt khi khơng hồn tất thanh tốn mà cịn đơn
phương muốn chấm dứt hợp đồng mua bán xe ơ tơ. Tịa án không chấp nhận yêu cầu
kháng cáo nguyên đơn và bị đơn sửa bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm và kết luận
tuyên xử vụ án.
Câu 2.1: Điểm giống nhau và khác nhau giữa hợp đồng vô hiệu và hủy bỏ hợp đồng

do có vi phạm.
Điểm giống nhau:
-

Đều khơng có hiệu lực từ thời điểm giao kết.

-

Hậu quả là các bên hồn trả cho nhau những gì đã nhận.

-

Chấm dứt những hợp đồng đang được thực hiện.

-

Có thể phát sinh bồi thường.

Điểm khác nhau:
Hợp đồng vô hiệu
Cơ sở pháp lý

Căn cứ

Điều 122 đến Điều 131, Điều

Hủy bỏ hợp đồng do có vi phạm
Điều 423 đến Điều 427 BLDS

407, Điều 408 BLDS 2015


2015

- Khơng có một trong các điều

- Vi phạm điều kiện hủy bỏ mà

kiện được quy định tại Điều
117 BLDS 2015.

các bên đã thỏa thuận.

- Do vi phạm điều cấm của

- Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ
hợp đồng.

luật, trái đạo đức xã hội.

download by :


6

- Do giả tạo nhằm che giấu
một hợp đồng khác hoặc để
trốn tránh nghĩa vụ với người
thứ ba.

-


Trường hợp khác do pháp
luật quy định.

- Do người chưa thành niên,
người mất năng lực hành vi
dân sự, người hạn chế năng lực
hành vi dân sự xác lập, thực
hiện.
- Do nhầm lẫn.
- Do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng
ép.
- Do người xác lập khơng
nhận thức và làm chủ hành vi
của mình.
- Do khơng tn thủ quy định
về hình thức.
- Do có đối tượng khơng thể
thực hiện được.
Hồn cảnh

Vi phạm các quy định của luật

Vi phạm nghiêm trọng trong quá

trong quá trình giao kết hợp trình thực hiện hợp đồng.
đồng.
Tính chất

Chưa bao giờ phát sinh quyền

và nghĩa vụ của các bên.

Hợp đồng này có hiệu lực tại
thời điểm giao kết nhưng vì phát
sinh yếu tố dẫn đến hủy hợp đồng
nên hiệu lực này không được
công nhận.

Hậu quả pháp - Các bên khôi phục lại tình - Các bên phải hồn trả cho nhau

download by :


7



trạng ban đầu, hồn trả cho
nhau những gì đã nhận.
- Bên có lỗi gây thiệt hại thì
phải bồi thường (Điều 131
BLDS 2015).

những gì đã nhận sau khi trừ chi
phí hợp lý trong thực hiện hợp
đồng và chi phí bảo quản, phát
triển tài sản.
- Việc hoàn trả được thực hiện
bằng hiện vật. Trường hợp khơng
hồn trả được bằng hiện vật thì

được trị giá thành tiền để hoàn
trả.
- Trường hợp các bên cùng có
nghĩa vụ hồn trả thì việc hồn
trả phải được thực hiện cùng một
thời điểm, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác hoặc pháp luật có quy
định khác.
-

Phạm vi

- Hợp đồng vơ hiệu tồn bộ
khi phạm vào điều cấm của
luật, trái đạo đức xã hội; hợp
đồng giả tạo nhằm che giấu
một hợp đồng khác hoặc để
trốn tránh nghĩa vụ với người
thứ ba vô hiệu tuyệt đối.
- Hợp đồng vô hiệu một phần:
giao dịch dân sự vô hiệu từng
phần khi một phần nội dung

bộ.

Bên bị thiệt hại do hành vi
vi phạm nghĩa vụ của bên
kia được bồi thường (Điều
427 BLDS 2015)
Hợp đồng bị hủy bỏ toàn



download by :


8

của giao dịch dân sự vô hiệu
nhưng không ảnh hưởng đến
hiệu lực của phần còn lại của
giao dịch.
Thủ tục

Phải được Toà án ra quyết
định tuyên bố.

Bên huỷ bỏ hợp đồng không cần
sự can thiệp của cơ quan tài phán
mà chỉ cần thơng báo cho bên kia.

Thẩm quyền Tịa án hoặc Trọng tài.
quyết định

Câu 2.2: Theo Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Long, hợp đồng vô hiệu hay bị huỷ bỏ?
Theo Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long, hợp đồng mua bán xe ngày 26/05/2012 là
hợp đồng vô hiệu.
Theo nhận định của Tòa án: “Xét hợp đồng mua bán xe ngày 26/05/2012 nêu trên là
vô hiệu theo quy định tại Điều 122 BLDS nên khơng có căn cứ tun hủy hợp đồng
cũng không xét yêu cầu phạt vi phạm hợp đồng của cả ngun đơn và bị đơn vì hợp
đồng vơ hiệu không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên ngay từ thời điểm giao

kết, không ràng buộc trách nhiệm các bên đã giao kết trong hợp đồng mà phải tuyên hợp
đồng vô hiệu và xử lý hậu quả theo Điều 131 của BLDS”.
Câu 2.3: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Toà án nhân dân tỉnh
Vĩnh Long (về huỷ bỏ hay vô hiệu hợp đồng).
Hướng giải quyết trên là phù hợp, vì:
+

Trong hợp đồng bên mua là “trang trí nội thất Thanh Thảo” người đại diện

Nguyễn Thị Dệt là khơng đúng vì bà Dệt khơng đại diện cho trang trí nội thất Thanh
Thảo.

download by :


9

+
Mặt khác, hợp đồng ghi đại diện bên mua là bà Dệt nhưng đứng ra ký kết là ông
Trương Văn Liêm là không đúng theo quy định của pháp luật.
=> Hợp đồng trên đã vi phạm về chủ thể nên bị vơ hiệu là hồn tồn hợp lý.
Câu 2.4: Nếu hợp đồng bị vơ hiệu thì có áp dụng phạt vi phạm hợp đồng khơng? Vì
sao?
Nếu hợp đồng này vơ hiệu thì sẽ khơng áp dụng phạt vi phạm hợp đồng. Vì hợp
đồng bị tun vơ hiệu thì sẽ khơng làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ
giữa các bên ngay từ thời điểm xác lập hợp đồng, các bên phải hồn trả cho nhau những
gì đã nhận (khoản 1 Điều 131 BLDS 2015).
Câu 2.5: Hướng giải quyết của Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Long đối với câu hỏi
trên như thế nào và suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết này của Toà án nhân
dân tỉnh Vĩnh Long.

Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long đã giải quyết vấn đề theo hướng: tuyên hợp đồng
mua bán giữa các bên vô hiệu và không áp dụng phạt vi phạm.
Theo quan điểm của nhóm em: hướng giải quyết của Tịa án nhân dân tỉnh Vĩnh
Long là hồn tồn hợp lý vì lỗi của các bên là ngang nhau, hợp đồng bị tun vơ hiệu thì
đương nhiên khơng ràng buộc trách nhiệm mà các bên đã giao kết trong hợp đồng, do
đó khơng áp dụng phạt vi phạm.
Câu 2.6: Điểm giống nhau và khác nhau giữa đơn phương chấm dứt hợp đồng và
hủy bỏ hợp đồng do có vi phạm.
Giống nhau:
- Đều là trường hợp chấm dứt hợp đồng được quy định trong BLDS 2015: Điều 423
(hủy bỏ hợp đồng), Điều 428 (đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng)
- Dẫn đến chấm dứt hợp đồng và phải thông báo cho bên cịn lại biết, nếu khơng thơng
báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
-

Bên có lỗi phải bồi thường thiệt hại.

-

Do một bên thực hiện.

-

Không phải bồi thường khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng.

download by :


10


Khác nhau:
Đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng

Hủy bỏ hợp đồng

- Hợp đồng hết hiệu lực kể từ khi bên
kia nhận được thông báo chấm dứt.

- Khi bị hủy bỏ thì hợp đồng khơng có
hiệu lực từ thời điểm giao kết.

- Sau khi đơn phương chấm dứt hợp
đồng thì xem như chưa có hợp đồng.

- Sau khi hợp đồng bị hủy bỏ thì nội
dung của hợp đồng được thực hiện
trước khi bị tuyên hủy bỏ vẫn có hiệu
lực.

- Bên đã thực hiện nhĩa vụ có quyền
yêu cầu bên kia thanh tốn cho mình.

- Các bên phải hồn trả cho nhau
những gì đã nhận.
Câu 2.7: Ơng Minh có được quyền hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng nêu trên
khơng? Vì sao? Nếu có, nêu rõ văn bản cho phép hủy bỏ.
Ơng Minh được quyền yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng theo Điều 423 BLDS 2015, Điều
312 Luật Thương mại 2015.
Vì ơng Minh và ông Cường đã ký kết với nhau hợp đồng chuyển nhượng quyền sử

dụng đất, hợp đồng được giao kết hợp pháp nên hợp đồng này có hiệu lực ràng buộc đối
với ông Minh và ông Cường. Tuy nhiên ông Minh đã giao đất nhưng ông Cường không
chịu trả tiền dù ơng Minh đã nhiều lần nhắc nhở. Ơng Cường đã vi phạm nghiêm trọng
nghĩa vụ của hợp đồng, do đó ơng Minh có quyền u cầu huỷ bỏ hợp đồng.

download by :


11

VẤN ĐỀ 3: ĐỨNG TÊN GIÙM MUA BẤT ĐỘNG SẢN
Tóm tắt Quyết định số 19/2015/DS-GĐT ngày 19/05/2015 của Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao
Nguyên đơn bà Tuệ, bị đơn ơng Bình về vụ án kiện địi tài sản. Bà Tuệ ở Nhật Bản
muốn mua nhà ở Việt Nam nên đã bỏ tiền ra nhờ ơng Bình mua giúp và nhờ ơng Bình và
bà Vân đứng tên hộ. Có làm giấy cam đoan xác định tài sản nhà ở. Giấy cam đoan này
có chữ kí của ơng Bình và bà Vân. Tịa án sơ thẩm buộc ơng Bình trả nhà cho bà Tuệ
còn Tòa án phúc thẩm cho là bà Tuệ chỉ có quyền địi lại số tiền đã đưa cho ơng Bình.
Quyết định hủy tồn bộ bản án dân sự phúc thẩm và sơ thẩm, hồ sơ vụ án cho Tòa án
nhân dân thành phố Hà Nội xét xử sơ thẩm lại theo quy định của pháp luật.
Câu 3.1: Việc Tòa án nhân dân tối cao xác định nhà có tranh chấp do bà Tuệ bỏ
tiền ra mua và nhờ ơng Bình, bà Vân đứng tên hộ có thuyết phục khơng? Vì sao?
Việc Tồ án nhân dân tối cao xác định nhà có tranh chấp do bà Tuệ bỏ tiền ra mua và
nhờ ơng Bình, bà Vân đứng tên hộ có thuyết phục. Bởi vì:
+
Căn cứ “Giấy cam đoan xác định tài sản nhà ở” lập ngày 07/06/2001 có nội dung
xác nhận căn nhà số 16-B20 do bà Tuệ bỏ tiền mua và nhờ ơng Bình, bà Vân đứng tên
hộ. Giấy cam đoan này có chữ ký ông Bình và bà Vân.
+
Căn cứ “Giấy khai nhận tài sản” ngày 09/8/2001 của bà Tuệ cũng có nội dung

năm 1993 bà Tuệ mua căn nhà số 16-B20 phường Nghĩa Tân, quận Cầu Giấy, thành
phố Hà Nội có tổng diện tích sử dụng là 134m 2 xây 02 tầng trên 68,5m2 đất của Công ty
xây dựng nhà ở dân dụng và đã được Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở ngày 25/5/2001; do bà Tuệ là người Việt
Nam định cư ở nước ngồi khơng được đứng tên mua nhà tại Việt Nam, nên bà Tuệ có
nhờ ông Bình và bà Vân đứng tên hộ. Giấy này có chữ ký của bà Tuệ, bà Vân và ơng
Bình ký tên dưới mục người đứng tên mua hộ.
+

Tại Biên bản hồ giải ngày 05/10/2010 và ngày 14/10/2010, ơng Bình cũng thừa

nhận nhà 16-B20 là bà Tuệ cho tiền mua và nhờ bà Vân đứng tên cùng mua. Anh
Nguyễn Xuân Hải là con ơng Bình cũng khẳng định nhà 16-B20 do bà Tuệ mua.

download by :


12

download by :


13

Câu 3.2: Ở thời điểm mua nhà trên, bà Tuệ có được đứng tên khơng? Vì sao?


thời điểm mua nhà trên, bà Tuệ khơng được đứng tên. Vì lúc đó pháp luật Việt

Nam chưa có quy định nào về trường hợp của bà Tuệ (Việt kiều) mà chỉ có quy định cá

nhân là người nước ngoài được sở hữu tài sản nhà đất ở Việt Nam. Sau đó, pháp luật
Việt Nam mới ra quy định về trường hợp của bà Tuệ. Tuy nhiên, quy định này có hiệu
lực sau khi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sử dụng nhà được cấp. Bên cạnh đó
căn cứ theo Điều 16 Pháp lệnh nhà ở năm1991, bà Tuệ chỉ được đứng tên khi đang trong
thời gian đầu tư ở Việt Nam hoặc định cư, thường trú dài hạn tại Việt Nam. Trong
trường hợp này, bà Tuệ chỉ muốn mua nhà để từ nước ngồi về thăm gia đình để tiện
hơn nên bà không được đứng tên và theo Luật đất đai 1993 thì người Việt Nam định cư


nước ngồi chỉ có quyền thuê đất.

Câu 3.3. Ở thời điểm hiện nay, bà Tuệ có được đứng tên mua nhà ở tại Việt Nam
khơng?

+

thời điểm hiện nay, bà Tuệ có quyền đứng tên mua nhà ở tại Việt Nam.

Cơ sở pháp lý:
Khoản 2 Điều 7 Luật nhà ở 2014 quy định đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt

Nam bao gồm người Việt Nam định cư tại nước ngoài.
+
Khoản 1 Điều 8 Luật nhà ở 2014 quy định tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong
nước; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngồi thì phải được phép nhập cảnh vào
Việt Nam; đối với tổ chức, cá nhân nước ngồi thì phải có đủ điều kiện quy định của
Luật này.
+ Khoản 1 Điều 186 Luật đất đai 2013, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc
các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền
sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Như vậy, để được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
phải được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép nhập cảnh vào Việt Nam, cho
phép cư trú tại Việt Nam từ 3 tháng trở lên và có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng đất ở tại Việt Nam.

download by :


14

Theo Khoản 6 Điều 5 Luật Đất đai, người sử dụng đất được nhà đất giao đất, cho
thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định
của Luật này, bao gồm người Việt Nam định cư tại nước ngoài theo pháp luật về quốc
tịch.
Do đó, người Việt Nam định cư ở nước ngồi mà đã thơi quốc tịch Việt Nam thì
khơng được phép nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam.
-

Theo “Giấy chứng nhận” ngày 12/06/2009 của Tổng lãnh sự quán nước Cộng hịa

xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Nhật Bản thì bà Tuệ vẫn có quốc tịch Việt Nam và ngày
18/06/2009 bà Tuệ còn được cấp “Giấy miễn thị thực” để bà Tuệ nhập cảnh Việt Nam
nhiều lần đến ngày 18/06/2014, mỗi lần nhập cảnh tạm trú không quá 90 ngày.
Như vậy, bà Tuệ có đủ cơ sở để có thể được đứng tên mua nhà ở tại Việt Nam.
Câu 3.4: Ngày nay, theo Tòa án nhân dân tối cao, bà Tuệ được công nhận quyền sở
hữu nhà trên không? Hướng giải quyết này của Tòa án nhân dân tối cao đã có tiền
lệ chưa?
Ngày nay, theo Tồ án nhân dân tối cao, bà Tuệ được công nhận quyền sở hữu nhà
trên vì:
+ Theo “giấy chứng nhận” ngày 12/6/2009 của Tổng Lãnh sự quán nước Cộng hoà xã

hội chủ nghĩa Việt Nam tại Nhật Bản thì bà Tuệ vẫn có quốc tịch Việt Nam.
+

Ngày 18/6/2009 bà Tuệ còn được cấp “Giấy miễn thị thực” để bà Tuệ nhập cảnh

Việt Nam nhiều lần đến ngày 18/6/2014, mỗi lần nhập cảnh tạm trú khơng q 90 ngày.
Hướng giải quyết này của Tồ án nhân dân tối cao đã có tiền lệ: Bản án số
02/2010/DSST ngày 30/3/2010 của Tịa án nhân dân tỉnh Bình Dương “Bà Yến bỏ tiền
ra nhờ bà Anh đứng tên hộ mua giùm phần nhà đất, tại thời điểm giao dịch là năm 1998
bà Yến không được mua nhà đất, chỉ được thuê đất. Đến ngày 1/9/2009, sau khi đã có
Luật số 34/2009/QH12, bà Yến đã được xác nhận đăng ký công dân Việt Nam tại Tổng
lãnh sự quán Việt Nam tại Sydney, bà Yến đủ điều kiện được sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất”.

download by :


15

Câu 3.5: Theo Tòa án nhân dân tối cao, phần giá trị chênh lệch giữa số tiền bà Tuệ
bỏ ra và giá trị hiện tại của nhà đất có tranh chấp được xử lý như thế nào?
Theo Tòa án nhân dân tối cao, phần giá trị chênh lệch giữa số tiền bà Tuệ bỏ ra và
giá trị hiện tại của nhà đất có tranh chấp được chia đơi cho bà Tuệ và ơng Bình do bà
Tuệ là chủ sở hữu ngơi nhà trên cịn ơng Bình có cơng sức quản lý, giữ gìn ngơi nhà.
Trong Quyết định số 17/2015/DS-GĐT ngày 19/5/2015, Tịa án đã chỉ rõ: “Vì vậy,
trong trường hợp này phải công nhận cho bà Tuệ được quyền sở hữu nhà 16-B20 và xem
xét đến công sức quản lý, giữ gìn nhà cho gia đình ơng Bình trên cơ sở xác định giá nhà
đất theo giá thị trường ở thời điểm xét xử sơ thẩm, trừ đi số tiền mua nhà đất do bà Tuệ
đã bỏ ra, phần còn lại chia đơi cho bà Tuệ và ơng Bình…”
Câu 3.6: Hướng giải quyết trên của Tòa án nhân dân tối cao đã có Án lệ chưa? Nếu

có, nêu Án lệ đó.
Hướng giải quyết trên của Tịa án nhân dân tối cao đã có Án lệ là Án lệ số
02/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày
06/4/2016 và được công bố theo Quyết định số 220/QĐ-CA ngày 06/4/2016 của Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao.
Nguồn án lệ:
Quyết định giám đốc thẩm số 27/2010/DS-GĐT ngày 08/7/2010 của Hội đồng Thẩm
phán TANDTC về vụ án “Tranh chấp địi lại tài sản” tại tỉnh Sóc Trăng giữa nguyên đơn
là bà Nguyễn Thị Thảnh với bị đơn là ơng Nguyễn Văn Tám; người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan là bà Nguyễn Thị Yêm.
Khái quát nội dung của án lệ:
Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã bỏ tiền ra để nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và nhờ người ở trong nước đứng tên nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất hộ mình, khi giải quyết tranh chấp thì Tịa án phải xem xét và tính
cơng sức bảo quản, giữ gìn, tơn tạo làm tăng giá trị quyền sử dụng đất cho người đứng
tên hộ; trường hợp khơng xác định được chính xác cơng sức của người đó thì cần xác
định người thực chất trả tiền để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và người đứng
tên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hộ có cơng sức ngang nhau để chia phần

download by :


16

giá trị chênh lệch tăng thêm so với tiền gốc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ban
đầu.
Nội dung Án lệ:
“Tuy bà Thảnh là người bỏ 21,99 chỉ vàng để chuyển nhượng đất (tương đương
khoảng 27.047.700 đồng). Nhưng giấy tờ chuyển nhượng đứng tên ông Tám và sau khi
nhận chuyển nhượng ơng Tám quản lý đất, sau đó chuyển nhượng cho người khác. Như

vậy, lẽ ra phải xác định ông Tám có cơng sức trong việc bảo quản, giữ gìn, tôn tạo làm
tăng giá trị đất nên phải xác định số tiền trên (sau khi trừ tiền gốc tương đương 21,99 chỉ
vàng của bà Thảnh) là lợi nhuận chung của bà Thảnh và ông Tám. Đồng thời xác định
công sức của ông Tám để chia cho ông Tám một phần tương ứng với công sức của ông
mới đúng và đảm bảo quyền lợi của các đương sự (trường hợp không xác định được
chính xác cơng sức của ơng Tám thì phải xác định bà Thảnh, ơng Tám có cơng sức
ngang nhau để chia).”
Câu 3.7: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án nhân dân tối
cao.
Em đồng ý với hướng giải quyết trên của Tòa án nhân dân tối cao.
Khoản tiền giá trị gia tăng này theo khoản 1 Điều 137 BLDS 1995 “Giao dịch dân
sự có nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội, thì vơ hiệu; tài sản
giao dịch và hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu, sung quỹ nhà nước” có quy định
trường hợp tịch thu tài sản, ngồi ra cịn quy định việc tịch thu trong trường hợp lừa dối,
đe dọa tại khoản 2 Điều 142 BLDS 2015 “Bên lừa dối, đe doạ phải bồi thường thiệt hại
cho bên kia. Tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức của bên lừa dối, đe doạ bị tịch thu sung
quỹ nhà nước”. Như vậy số tiền này sẽ được sung vào công quỹ nhà nước.
Tuy nhiên, BLDS 2005 không quy định phải tịch thu trừ trường hợp pháp luật có
quy định phải tịch thu tài sản. Cụ thể tại khoản 2 Điều 137 BLDS 2005, “Khi giao dịch
dân sự vơ hiệu thì các bên khơi phục lại tình trạng ban đầu, hồn trả cho nhau những gì
đã nhận; nếu khơng hồn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền, trừ trường hợp tài
sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật”. Theo
Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao: “Cho đến nay chưa có một văn bản pháp luật

download by :


17

nào quy định phải tịch thu tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức” và BLDS 2015 cũng đã bỏ

hẳn quy định về tịch thu trong khuôn khổ các quy định về giao dịch dân sự.


vụ việc trên, dựa vào lời khai của các bên và kết quả giám định chữ ký, chữ viết

trong “Giấy cam đoan xác định tài sản nhà ở” và “Giấy khai nhận tài sản” của Bộ cơng
an thì việc bà Tuệ bỏ tiền ra mua và nhờ ơng Bình, bà Vân đứng tên hộ là có căn cứ. Do
đó, theo các quy định của pháp luật hiện hành thì việc cơng nhận bà Tuệ được quyền sở
hữu nhà là hợp tình hợp lý. Nhưng ơng Bình cũng có cơng trong việc quản lý và giữ gìn
nhà cửa nên cũng khơng thể buộc ơng trả lại nhà đất mà khơng tính cơng sức quản lý và
gìn giữ nhà của ơng. Ngồi ra xét theo Điều 131 BLDS 2015 thì ơng Bình khơng phải
bên ngay tình nên phải trả lại hoa lợi, lợi tức thu được. Nhưng theo Điều 224 BLDS
2015 cũng có đề cập đến vấn đề hoa lợi, lợi tức theo quy định của pháp luật hoặc theo
thoả thuận. Vậy ta cần phải chứng minh cơng sức của ơng Bình trong quản lý và gìn giữ
nhà đất cho bà Tuệ để chia cho ông phần tài sản bằng công sức ông bỏ ra. Trường hợp
không xác định được cơng sức của ơng Bình thì phải xác định chính xác cơng sức của
ơng Bình và bà Tuệ là ngang nhau.

download by :


18

VẤN ĐỀ 4: TÌM KIẾM TÀI LIỆU
Yêu cầu 1: Liệt kê những bài viết liên quan đến pháp luật hợp đồng được cơng bố
trên các Tạp chí chun ngành Luật từ đầu năm 2018 đến nay (ít nhất 20 bài viết).
Khi liệt kê, yêu cầu viết theo trật tự theo tên tác giả và việc liệt kê phải thỏa mãn
những thông tin theo trật tự sau: 1) Họ và tên tác giả, 2) Tên bài viết trong ngoặc
kép, 3) Tên Tạp chí in nghiêng, 4) Số và năm của Tạp chí, 5) Số trang của bài viết (ví
dụ: từ tr. 41-51).

Nguyễn Phương Thảo, “Một số vấn đề pháp lý về hợp đồng chuyển giao quyền
tác giả”, Tạp chí Tịa án nhân dân, số 08/2020, tr. 15-24.
Đoàn Đức Lương – Nguyễn Thị Hồng Trinh, “Những bất cập trong quy định về
hình thức và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về quyền sử dụng đất”, Tạp chí
Tịa án nhân dân, số 19/2019, tr. 26-29.
Lưu Minh Sang – Đoàn Thanh Hải, “Dịch Covid-19 và vấn đề miễn trừ trách
nhiệm do vi phạm hợp đồng theo pháp luật Việt Nam”, Tạp chí Tòa án nhân dân,
số 06/2020, tr. 09-18.
Trần Thanh Long – Nguyễn Trần Vũ Tuân, “Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong
hợp đồng chuyển nhượng thương mại, kinh nghiệm các nước trên thế giới và thực
tiền Việt Nam”, Tạp chí Tịa án nhân dân, số 09/2020, tr. 35-45.
Nguyễn Thị Hiền Thương, “Một số ý kiến về quyền tự do hợp đồng theo pháp
luật Việt Nam hiện hành”, Tạp chí Tịa án nhân dân, số 11/2019, tr. 07-10.
Lê Nhật Bảo – Nguyễn Hoàng Phước Hạnh, “Một số bất cập và kiến nghị về căn
cứ làm hợp đồng bảo hiểm nhân thọ vô hiệu”, Tạp chí Tịa án nhân dân, số
13/2019,

tr. 18-22.

Trần Thanh Long – Nguyễn Trần Vũ Tuân, “Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong
hợp đồng chuyển nhượng thương mại, kinh nghiệm các nước trên thế giới và thực
tiền Việt Nam”, Tạp chí Tịa án nhân dân, số 09/2020, tr. 35-45.
Tưởng Duy Lượng, “Bình luận Án lệ số 13/2017/AL về hiệu lực thanh tốn của
thư tín dụng (L/C) trong trường hợp hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là cơ sở
của L/C bị hủy bỏ”, Tạp chí Tịa án nhân dân, số 03/2020, tr. 01-04.

download by :


19


Nguyễn Văn Tố Hữu, “Hoàn thiện pháp luật về chấm dứt hợp đồng thử việc”,
Tạp chí Luật học, số 05/2018, tr. 38-47.
Nguyễn Xuân Bình – Lê Thị Xuân, “Một số lưu ý khi giải quyết tranh chấp hợp
đồng vay tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015”, Tạp chí Tịa án nhân
dân, số 06/2018, tr. 28-33.
Đỗ Thị Hải Yến, “Quy định của pháp luật hiện hành về chủ thể hợp đồng thế
chấp quyền sử dụng đất và giải pháp hồn thiện”, Tạp chí Tịa án nhân dân, số
12/2019, tr. 11-20.
Tưởng Duy Lượng, “Bình luận Án lệ số 16/2017/AL về công nhận hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất là di sản thừa kế do một trong các đồng thừa
kế chuyển nhượng”, Tạp chí Tịa án nhân dân, số 13/2020, tr. 01-07.
Lương Khải Ân, “Bàn về quy định trần lãi suất 20%/năm trong quan hệ hợp đồng
vay tài sản”, Tạp chí Khoa học pháp lý Việt Nam, số 03/2019, tr. 27-37.
Đặng Thái Bình, “Điều kiện áp dụng chế định hợp đồng vì lợi ích của người thứ
ba trong Bộ luật Dân sự Việt Nam - So sánh với pháp luật Nhật Bản”, Tạp chí
Khoa học pháp lý Việt Nam, số 08/2019, tr. 39-51.
Hoàng Thị Hải Yến – Hồ Thị Hải, “Điều kiện công nhận hiệu lực của hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất vi phạm hình thức”, Tạp chí Tịa án nhân dân,
số 09/2020, tr. 01-10.
Hà Thị Thúy – Đoàn Đức Lương, “Đánh giá và đề xuất diễn giải áp dụng quy
định của Bộ luật Dân sự năm 2015 về giao kết, thực hiện, sửa đổi, chấm dứt hợp
đồng”, Tạp chí Nhà nước và Pháp Luật, số 06/2020, tr. 38-47.
Đinh Văn Cường, “Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi
phạm hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam và so sánh với pháp luật
Cộng hịa Pháp”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 09/2020.
Nguyễn Thị Phương Hải, “Một số vấn đề về bảo đảm thực hiện hợp đồng song
vụ bằng biện pháp cầm giữ tài sản”, Tạp chí Khoa học Kiểm sát, số 02/2020, tr.
47-51.
Lê Xuân Hiền – Trương Thị Tố Uyên, “Quy định về sửa đổi hợp đồng tại Điều

421 Bộ luật Dân sự năm 2015 – một số bất cập và kiến nghị hồn thiện”, Tạp chí
Tịa án nhân dân, số 16/2020, tr. 16-20.

download by :


20

Nguyễn Thị Hồng Hạnh, “Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng của
cơ sở bán lẻ rượu bia với việc hạn chế tai nạn giao thông do sử dụng rượu bia”,
Tạp chí Khoa học Kiểm sát, số 02/2020, tr. 41-46.
Yêu cầu 2: Cho biết làm thế nào để biết được những bài viết trên.
Nhóm em tham khảo trên internet, cụ thể là tìm kiếm các tạp chí, vào phần mục lục
của các số để tìm tên các bài viết.

download by :


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Văn bản quy phạm pháp luật
1.
2.

Bộ luật Dân sự số: 33/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Quốc hội.
Bộ luật Dân sự số: 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội.

B. Tài liệu tham khảo
1. Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam-Bản án và Bình luận bản án, Nxb. Đại học quốc
gia Tp. Hồ Chí Minh 2020 (xuất bản lần thứ tám)
2. Lê Minh Hùng (chủ biên), Hình thức của hợp đồng, Nxb. Hồng Đức 2015;

3. Lê Thị Hồng Vân, Sách tình huống Pháp luật hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng, Nxb. Hồng Đức-Hội Luật gia Việt Nam 2017, Vấn đề 11 và 12;

download by :


×