1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT QUỐC TẾ
LỚP LUẬT QUỐC TẾ 45.2
Buổi thảo luận thứ hai: Vấn đề chung của hợp đồng
Bộ môn: Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Giảng viên: Nguyễn Thị Hồng Vân
Nhóm: 3
ST
Thành viên
T
1
2
3
4
5
Phạm Nguyễn Phương Thảo (NT)
Đào Võ Như Ngọc
Đồn Quỳnh Yến Nhi
Lê Thị Bích Ngọc
Nguyễn Lâm Gia Nhi
download by :
2
6
7
8
9
10
11
Nguyễn Thị Mai Quỳnh
Nguyễn Trúc Quỳnh
Lê Thị Từ Tâm
Nguyễn Duy Tân
Trần Thị Phương Thảo
Đỗ Lê Anh Thư
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 09 năm2021
Nội dung
Vấn đề 1: Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng....................................................................... 6
download by :
3
Tình huống: Tháng 1 năm 2018, A (pháp nhân), B (cá nhân) và C (cá nhân) gửi cho
D một đề nghị giao kết hợp đồng (là điều khoản về phương thức giải quyết tranh
chấp, bằng văn bản và có chữ ký của cả 3 chủ thể). Tháng 1 năm 2020 và tháng 2
năm 2020, D đã gửi cho A và B chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng của mình
nhưng D khơng chứng minh được đã gửi chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng cho
C (C không thừa nhận đã nhận được chấp nhận đề nghị giao kết của D). Sau đó,
các bên có tranh chấp về sự tồn tại của Hợp đồng (thỏa thuận về giải quyết tranh
chấp) và Tòa án đã xét rằng: (1) bên đề nghị chưa nhận được chấp nhận đề nghị
giao kết hợp đồng theo quy định của Điều 400 BLDS 2015; (2) chấp nhận chưa
được thực hiện trong thời hạn hợp lý theo quy định của Điều 394 BLDS 2015 và (3)
chấp nhận trên của D là đề nghị giao kết mới..............................6
1.1 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án đối với 3 vấn đề trên......6
Vấn đề 2: Sự ưng thuận trong quá trình giao kết hợp đồng.................................................. 7
Tình huống: Năm 2001, bà Chu và ông Bùi chuyển nhượng quyền sử dụng đất của
hộ (gồm 7 nhân khẩu) cho ông Văn. Năm 2004, ông Văn đã xây dựng chuồng trại
trên đất chuyển nhượng, các bên làm thủ tục chuyển nhượng để ông Văn được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và gia đình bà Chu, ơng Bùi khơng ai có ý
kiến gì. Tuy nhiên, nay các con bà Chu và ơng Bùi u cầu Tịa án tun bố giao
dịch chuyển nhượng vơ hiệu vì chưa có sự đồng ý của họ và Tòa án đã áp dụng Án
lệ số 04/2016/AL................................................................................................................................. 7
2.1 Điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về vai trò của im lặng trong giao
kết hợp đồng?..................................................................................................................................... 7
2.2 Việc Tòa án áp dụng Án lệ số 04/2016/AL để cơng nhận hợp đồng chuyển
nhượng trong tình huống trên có thuyết phục khơng? Vì sao?......................................... 9
Vấn đề 3: Đối tượng của hợp đồng không thể thực hiện được............................................ 10
download by :
4
Tình huống: Ơng A thế chấp quyền sử dụng đất của mình cho Ngân hàng. Hợp
đồng thế chấp đã được xác lập phù hợp với quy định về hình thức, đăng ký nhưng
trên đất có căn nhà thuộc sở hữu của người khác (khơng thuộc tài sản thế chấp).
Khi có tranh chấp, Toà án cấp sơ thẩm tuyên bố hợp đồng thế chấp vô hiệu do đối
tượng không thể thực hiện được................................................................................................ 10
3.1 Những thay đổi và suy nghĩ của anh/chị về những thay đổi giữa BLDS 2015 và
BLDS 2005 về chủ đề đang được nghiên cứu;....................................................................... 10
3.2 Thời hiệu u cầu Tịa án tun bố vơ hiệu hợp đồng do đối tượng không thể
thực hiện được được xác định như thế nào? Vì sao?.......................................................... 13
3.3 Tồ án tun bố hợp đồng thế chấp trên vô hiệu do đối tượng khơng thể thực
hiện được có thuyết phục khơng? Vì sao?.............................................................................. 13
Vấn đề 4: Xác lập hợp đồng có giả tạo và nhằm tẩu tán tài sản......................................... 14
Tóm tắt Bản án số 06/2017/DS-ST ngày 17/01/2017 của Toà án nhân dân TP. Thủ
Dầu Một tỉnh Bình Dương:.......................................................................................................... 14
Tóm tắt Quyết định số 259/2014/DS-GĐT ngày 16/06/2014 của Tòa dân sự Tòa án
nhân dân tối cao:............................................................................................................................. 14
* Đối với vụ việc thứ nhất............................................................................................................ 14
4.1 Thế nào là giả tạo trong xác lập giao dịch?..................................................................... 14
4.2 Đoạn nào của Quyết định cho thấy các bên có giả tạo trong giao kết hợp đồng?
Các bên xác lập giao dịch có giả tạo với mục đích gì?....................................................... 14
4.3 Hướng giải quyết của Tòa án đối với hợp đồng giả tạo và hợp đồng bị che giấu
15
4.4 Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý của Tòa án về hợp đồng giả tạo và hợp
đồng bị che giấu............................................................................................................................... 15
* Đối với vụ việc thứ hai............................................................................................................... 15
download by :
5
4.5 Vì sao Tịa án xác định giao dịch giữa vợ chồng bà Anh với vợ chồng ông
Vượng là giả tạo nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ với bà Thu?............................. 15
4.6 Suy nghĩ của anh/chị về hướng xác định trên của Tòa án (giả tạo để trốn tránh
nghĩa vụ)?.......................................................................................................................................... 16
4.7 Cho biết hệ quả của việc Tòa án xác định hợp đồng trên là giao dịch nhằm
trốn tránh nghĩa vụ........................................................................................................................ 16
Vấn đề 1: Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
Tình huống: Tháng 1 năm 2018, A (pháp nhân), B (cá nhân) và C (cá nhân) gửi cho D
một đề nghị giao kết hợp đồng (là điều khoản về phương thức giải quyết tranh chấp, bằng
văn bản và có chữ ký của cả 3 chủ thể). Tháng 1 năm 2020 và tháng 2 năm 2020, D đã
gửi cho A và B chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng của mình nhưng D khơng chứng
minh được đã gửi chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng cho C (C không thừa nhận đã
nhận được chấp nhận đề nghị giao kết của D). Sau đó, các bên có tranh chấp về sự tồn tại
của Hợp đồng (thỏa thuận về giải quyết tranh chấp) và Tòa án đã xét rằng: (1) bên đề
nghị chưa nhận được chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng theo quy định của Điều 400
BLDS 2015; (2) chấp nhận chưa được thực hiện trong thời hạn hợp lý theo quy định của
Điều 394 BLDS 2015 và (3) chấp nhận trên của D là đề nghị giao kết mới.
1.1 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án đối với 3 vấn đề trên.
Hướng giải quyết của Tòa án đối với 3 vấn đề trên, theo em, là đúng.
download by :
6
(1) Bên đề nghị chưa nhận được chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng theo quy định của
Điều 400 BLDS 2015 -> Đúng. Vì theo khoản 1 Điều 400 BLDS 2015 1, hợp đồng được
giao kết vào thời điểm bên đề nghị gồm có: A, B, C mà D không chứng minh được đã
gửi chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng cho C (C không thừa nhận đã nhận được chấp
nhận đề nghị giao kết của D) nên kết luận của Tòa đối với vấn đề này là đúng vì tất cả
các chủ thể bên đề nghị đã khơng hồn tồn nhận được chapas nhận đề nghị giao kết
hợp đồng (chỉ A và B nhận trừ C)
(2) Chấp nhận chưa được thực hiện trong thời hạn hợp lý theo quy định của Điều 394
BLDS 2015 -> Đúng. Vì trong khoản 1 Điều 394 BLDS 2015 có quy định: Khi bên đề
nghị không nêu rõ thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực nếu được
thực hiện trong một thời hạn hợp lý.” Trong tình hướng trên, đã khơng nêu rõ thời hạn
trả lời nhưng xét thấy, ngày gửi là tháng 1 năm 2018 và ngày D trả lời là tháng 1 và
tháng 2 năm 2020, như vậy việc trả lời của D đã không diễn ra trong “thời gian hợp lý”,
cụ thể là quá khoảng thời gian quá dài để thể hiện thiện chí muốn hợp tác.
(3) Chấp nhận trên của D là đề nghị giao kết mới -> Theo khoản 1 Điều 934 BLDS 2015
quy định: “…nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng nhận được trả lời khi đã hết thời hạn
trả lời thì chấp nhận này được coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời.” và theo khoản 1,
2 Điều 2.1.9 Bộ nguyên tắc UNIDROIT quy định: “một chấp nhận đề nghị giao kết hợp
đồng chậm trễ vẫn có hiệu lực như một chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng, nếu ngay
sau đó bên đề nghị thơng báo hoặc gửi thông báo cho bên được đề nghị thông báo về
việc này”. Như vậy, dù cho đã trễ thời hiệu trả lời thì sau khi trả lời chấp thuận và nhận
được sự thông báo chấp thuận của bên đề nghị ban đầu thì chấp nhận trên của D vẫn có
thể xem là đề nghị giao kết mới.
1 Khoản 1 Điều 400 BLDS 2015 quy định: “Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được
chấp nhận giao kết”.
download by :
7
Vấn đề 2: Sự ưng thuận trong quá trình giao kết hợp đồng
Tình huống: Năm 2001, bà Chu và ơng Bùi chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ
(gồm 7 nhân khẩu) cho ông Văn. Năm 2004, ông Văn đã xây dựng chuồng trại trên đất
chuyển nhượng, các bên làm thủ tục chuyển nhượng để ông Văn được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và gia đình bà Chu, ơng Bùi khơng ai có ý kiến gì. Tuy nhiên, nay
các con bà Chu và ơng Bùi u cầu Tịa án tun bố giao dịch chuyển nhượng vơ hiệu vì
chưa có sự đồng ý của họ và Tịa án đã áp dụng Án lệ số 04/2016/AL
2.1 Điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về vai trò của im lặng trong giao
kết hợp đồng?
Nội dung
Sự im lặng trong giao kết
hợp đồng
về sự im lặng của bên theo
hướng: trường hợp các bên
có thỏa thuận hoặc giữa các
bên có thói quen về việc im
2 Kho ản 2, Điềều 404 BLDS 2005: 2. Hợp đồng dân sự cũng xem như được giao kết khi hết thời hạn trả lời mà
bên nhận được đề nghị vẫn im lặng, nếu có thoả thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết.
3 PGS.TS Đỗ Văn Đại: Bình luận Khoa học Những điểm mới của Bộ Luật Dân Sự 2015.
4 Khoản 2, Điều 393 BLDS 2015: 2. Sự im lặng của bên được đề nghị không được coi là chấp nhận đề nghị
giao kết hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc theo thói quen đã được xác lập giữa các bên.
download by :
8
lặng là chấp nhận giao kết
hợp đồng thì sự im lặng
của bên được đề nghị được
coi là đề nghị chấp nhận
giao kết hợp đồng. Như
vậy, BLDS 2015 đã khắc
phục được điểm hạn chế về
phần chấp nhận giao kết
hợp đồng của BLDS 2005
bằng ghi nhận “Sự im lặng
của bên được đề nghị
không được coi là chấp
nhận đề nghị giao kết hợp
đồng, trừ trường hợp các
bên có thỏa thuận hoặc
theo thói quen đã được xác
lập giữa các bên”.5
Ý nghĩa: Thực tế, trong thời gian qua, nhiều tranh chấp phát sinh từ việc im lặng trong khi
nhận được đề nghị giao kết hợp đồng, BLDS 2015 quy định cụ thể vấn đề này nhằm hạn
chế những trường hợp phát sinh tranh chấp không đáng có từ việc im lặng này. Hơn nữa,
việc điều chỉnh này giúp mở rộng phạm vi, đối tượng điều chỉnh, phù hợp với thói quen,
tập quán giao kết hợp đồng, mua bán hàng hóa.
2.2 Việc Tịa án áp dụng Án lệ số 04/2016/AL để công nhận hợp đồng chuyển nhượng
trong tình huống trên có thuyết phục khơng? Vì sao?
Việc Tịa án áp dụng Án lệ số 04/2016/AL để cơng nhận hợp đồng chuyển nhượng trong
tình huống trên là chưa thuyết phục.
5 PGS.TS Đỗ Văn Đại:Bình luận Khoa học Những điểm mới của Bộ Luật Dân Sự 2015.
download by :
9
Vì khi áp dụng Án lệ để giải quyết, thì cần xét đến điều kiện là “áp dụng án lệ để giải
quyết các vụ việc tương tự, bảo đảm vụ việc có tình tiết, sự kiện pháp lý giống nhau phải
được giải quyết như nhau” (Khoản 2 Điều 8, Nghị quyết 03/2015/NQ-HĐTP của Hội đồng
thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao).
Như vậy, nếu so sánh giữa vụ việc trong Án lệ số 04/2016/AL với vụ việc trong tình
huống này, chúng ta nhận thấy có sự khác biệt:
Thư nhất, tình tiết trong Án lệ liên quan đến tài sản chung của vợ chồng, cịn ở tình huống
trên đề cho liên quan đến tài sản của hộ (tài sản chung của vợ chồng và 5 người con).
Thứ hai, Án lệ chỉ dừng lại ở việc giải quyết khi người còn lại là (vợ hoặc chồng) không
ký vào hợp đồng chuyển nhượng nhưng lại có đủ căn cứ được nêu ra ở Án lệ rằng người
đó đồng ý với hợp đồng chuyển nhượng.
Nếu áp dụng Án lệ số 04/2016/AL đối với tình huống này thì:
Khẳng định được ơng Bùi đồng ý với việc chuyển nhượng đất vì tình huống có nêu
rõ: bà Chu và ông Bùi đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ơng Văn (có nghĩa
là ơng Bùi đã biết và tham gia chuyển nhượng đất). Năm 2004, ông Văn đã xây
dựng chuồng trại trên đất chuyển nhượng, các bên làm thủ tục để ông Văn được cấp
giấy và không ai có ý kiến gì.-> ơng Bùi biết và khơng phản đối.
Tuy nhiên, không giải quyết được cho trường hợp các con bà Chu ơng Bùi u cầu
Tồn án tun bố giao dịch chuyển nhượng vơ hiệu vì lý do chưa có sự đồng ý của
họ.
Ví dụ rằng nếu trong 5 người con, (vào năm 2001 lúc chuyển nhượng và năm 2004
lúc ơng Văn xây dựng chuồng trại) mà có người con chưa đủ tuổi nhận thức về việc
chuyển nhượng đất giữa cha mẹ họ và ông Văn. Cụm từ “gia đình bà Chu, ơng Bùi
khơng ai có ý kiến gì” sẽ khơng đủ căn cứ để khẳng định người con này có đồng ý
hay khơng. “Nay” vì tình huống không nêu rõ thời gian, giả sử là năm
download by :
10
2020 người con này đã có đầy đủ năng lực hành vi dân sự mới yêu cầu Toà án
tuyên bố giao dịch chuyển nhượng này là vơ hiệu thì cũng chưa thể giải quyết được
thoả đáng.
-> Do đó, Án lệ số 04/2016/AL chưa giải quyết được triệt để vụ việc trong tình huống đề
cho nên nếu chỉ áp dụng Án lệ này để công nhận hợp đồng trên là không hoàn toàn thuyết
phục.
Vấn đề 3: Đối tượng của hợp đồng khơng thể thực hiện được
Tình huống: Ơng A thế chấp quyền sử dụng đất của mình cho Ngân hàng. Hợp đồng
thế chấp đã được xác lập phù hợp với quy định về hình thức, đăng ký nhưng trên đất
có căn nhà thuộc sở hữu của người khác (không thuộc tài sản thế chấp). Khi có tranh
chấp, Tồ án cấp sơ thẩm tuyên bố hợp đồng thế chấp vô hiệu do đối tượng không thể
thực hiện được.
3.1 Những thay đổi và suy nghĩ của anh/chị về những thay đổi giữa BLDS 2015 và
BLDS 2005 về chủ đề đang được nghiên cứu;
Sự thay đổi của BLDS 2015 so với BLDS 2005:
BLDS 2005
Khoản 1 điều 411:
“ Trong trường hợp ngay từ
khi ký kết, hợp đồng có đối
download by :
11
tượng không thể thực hiện tượng không thể thực hiện được từ thời điểm “kí kết”,
được vì lý do khách quan được thì hợp đồng này bị vơ BLDS 2015 đã đổi thành
thì hợp đồng này bị vơ hiệu.”
“giao kết”. Bên cạnh đó,
hiệu.”
BLDS 2005 cịn nêu thêm
điều kiện đối với hợp đồng
có đối tượng khơng thể thực
hiện được với lý do khách
quan thì mới vơ hiệu và
BLDS 2015 đã bỏ đi phần
quy định này.
Việc thay đổi từ thuật ngữ
“kí” sang “giao kết” đảm
bảo tính bao quát đối với
việc phát sinh hiệu lực của
hợp đồng vì xét về mặt bản
chất “kí kết” chỉ phù hợp
với loại hợp đồng sử dụng
chữ kí để hình thành và
phát sinh hiệu lực pháp lí
ràng buộc với các bên mà
thơi.
Với lí do khách quan hay
chủ quan của các bên (xác
định đối tượng,..) thì hợp
đồng đó đều khơng thể hình
thành trên thực tế. Vậy nên,
BLDS 2015 đã
download by :
12
Khoản 3 điều 411:
“ Quy định tại khoản 2
Điều này cũng được áp
dụng đối với trường hợp
hợp đồng có một hoặc
nhiều phần đối tượng
khơng thể thực hiện được,
nhưng phần cịn lại của hợp
đồng vẫn có giá trị pháp
lý.”
download by :
13
phần vơ hiệu thì phần cịn
lại vẫn có giá trị pháp lý.
Như vậy, sự thay đổi trên là phù hợp với thực tiễn ở Việt Nam.
*Khi áp dụng quy định tại điều 411 BLDS 2005 thì phát sinh ra nhiều nhược điểm:
-Tại khoản 1 điều 411 BLDS 2005 chỉ khoanh vùng ở trường hợp “vì lý do khách quan”.
Việc khoanh vùng như vậy khơng thuyết phục vì nếu áp dụng đúng luật thì việc khơng thể
thực hiện vì lý do chủ quan không làm cho hợp đồng vô hiệu.
-Cũng tại khoản 1 điều 411 BLDS 2005 nói về “kí” kết hợp đồng và thuật ngữ này khơng
có tính bao qt vì có những loại hợp đồng được hình thành khơng thông qua chữ ký ( hợp
đồng miệng, hợp đồng giao kết thơng qua im lặng...). Do đó, sự thay đổi của BLDS 2015
thay từ “kí” kết thành “giao kết” là phù hợp và có tính bao qt hơn.
3.2 Thời hiệu u cầu Tịa án tun bố vơ hiệu hợp đồng do đối tượng không thể thực
hiện được được xác định như thế nào? Vì sao?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 408 BLDS 2015, “Trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp
đồng có đối tượng khơng thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vơ hiệu.”
Đối tượng của hợp đồng là một bộ phận quan trọng của nội dung hợp đồng. Nếu đối tượng
của hợp đồng không thể thực hiện được (trong trường hợp này là không thể thế chấp đất vì
trên đất có căn nhà khơng thuộc quyền sở hữu của ông A), dẫn đến hợp đồng không thể
thực hiện được và có thể sẽ bị tuyên bố vô hiệu.
download by :
14
3.3 Toà án tuyên bố hợp đồng thế chấp trên vơ hiệu do đối tượng khơng thể thực hiện
được có thuyết phục khơng? Vì sao?
Quyết định của tịa tun bố hợp đồng thế chấp trên vô hiệu do đối tượng khơng thể thực
hiện được là khơng thuyết phục vì giao dịch của ông A và ngân hàng không vi phạm điều
408 của BLDS 2015 và còn phù hợp với luật theo điều 317 BLDS 2015 và điều 325 BLDS
2015
Ông A dùng tài sản là quyền sử dụng đất của mình để thế, còn chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất thì khơng liên quan đến hợp đồng dân sự này vì tài sản nhà khơng thuộc về ơng A
khơng thuộc phạm vi thế chấp, chủ sở hữu đất có quyền được tiếp tục sử dụng đất trong
phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình cho nên khơng được tính là một đối tượng thực hiện
hợp động. Hợp đồng trên vẫn có thể diễn ra với việc quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp
ông A trong mối quan hệ với chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển giao cho
người nhận được quyền sử dụng đất là ngân hàng.
Vấn đề 4: Xác lập hợp đồng có giả tạo và nhằm tẩu tán tài sản
Tóm tắt Bản án số 06/2017/DS-ST ngày 17/01/2017 của Toà án nhân dân TP. Thủ Dầu
Một tỉnh Bình Dương:
Bà Trần Thị Diệp Thúy và bà Nguyễn Thị Thanh Trang có giao kết hợp đồng chuyển
nhượng nhà, đất để che giấu việc cho vay tiền. Nguyên đơn yêu cầu không tiếp tục thực
hiện hợp đồng chuyển nhượng và yêu cầu bị đơn hòa trả số tiền đã nhận, bị đơn không
đồng ý. Hợp đồng chuyển nhượng chưa được cơ quan làm thủ tục và nguyên đơn và Bà
Trang đều biết hợp đồng này do giả tạo nên hợp đồng vơ hiệu. Các bên có lỗi ngang nên
hồn trả lại cho nhau những gì đã nhận. Bị đơn nói rằng đã trả cho nguyên đơn
180.000.000 đồng nhưng lại khơng có chứng cứ chứng minh nên phải hồn trả tiền đã
nhận và khơng có lãi xuất bởi ngun đơn khơng u cầu.
Tóm tắt Quyết định số 259/2014/DS-GĐT ngày 16/06/2014 của Tòa dân sự Tòa án
nhân dân tối cao:
Năm 2009 bà Đặng Thị Kim Anh vay bà Võ Thị Thu 3 lần tiền, tổng là 3,7 tỷ đồng. Cuối
năm 2009 do bà Thu nhiều lần đòi tiền nên bà Anh đề nghị cấn trừ đất ở Bình Dương trừ
download by :
15
nợ, bà Thu không đồng ý. 11/2009 bà Thu tố cáo Bà Anh lừa đảo chiếm đoạt. 14/2/2010 bà
Anh trả 600tr. 4/2010 bà Thu khởi kiện đòi 3,1 tỷ, nhưng do sức khỏe bà Thu rút đơn khởi
kiện, Tòa ra quyết định đình chỉ vụ án tranh chấp. 26/8/2010 bà Anh chuyển toàn bộ nhà ở
cho vợ chồng bà Nga với 680tr ( giá trị thực tế là 5,6 tỷ đồng). Tịa phúc thẩm giữ ngun
quyết định bà Anh hồn trả cho bà Thu tiền và lãi. Hủy bỏ áp dụng biện pháp khẩn cấp,
hủy bỏ quyết định chuyển nhượng, đất với Bà Nga và đình chỉ giải quyết.
* Đối với vụ việc thứ nhất
4.1 Thế nào là giả tạo trong xác lập giao dịch?
Theo Điều 124 BLDS 2015, ta có thể hiểu giao dịch dân sự giả tạo là giao dịch mà trong
đó việc thể hiện ý chí ra bên ngồi khác với ý chí nội tâm và kết quả thực hiện của các bên
tham gia vào giao dịch. Giao dịch giả tạo là giao dịch được xác lập nhằm che dấu việc
thực hiện một hợp đồng khác mà các bên thật sự mong muốn thực hiện. Giao dịch giả tạo
mà các bên “tự nguyện” tham gia nhưng mục đích giao dịch được thể hiện khơng phù hợp
với mục đích các bên thực sự quan tâm, hướng tới, mong muốn đạt được. Yếu tố giả tạo
thông qua dấu hiệu các bên thông đồng với nhau để tạo nên sự thiếu thống nhất giữa ý chí
và tuyên bố ý chí của các bên xác lập giao dịch.
4.2 Đoạn nào của Quyết định cho thấy các bên có giả tạo trong giao kết hợp đồng?
Các bên xác lập giao dịch có giả tạo với mục đích gì?
“Tại bản tự khai và q trình tố tụng tại tịa án bà Trang trình bày: bị đơn bà Trang có
mượn bà Thủy số tiền 100.000.000 đồng ngày 23/11/2013, với hình thức trả góp 1.000.000
đồng/1 ngày (1 triệu đồng 1 ngày) góp trong vịng 6 tháng tính từ ngày 23/11/2013 là
180.000.000 đồng. Để đảm bảo cho việc vay mượn, hai bên lập hợp đồng thỏa thuận
chuyển nhượng quyền sư dụng đất theo hình thức đặt cọc 100.000.000 đồng, hợp đồng này
có ghi rõ là thời gian thỏa thuận trong vòng 6 tháng.”
-> Các bên xác lập hợp đồng giao dịch giả tạo với mục đích cho vay mượn tiền có lãi suất.
download by :
16
4.3 Hướng giải quyết của Tòa án đối với hợp đồng giả tạo và hợp đồng bị che giấu
Đối với hợp đồng giả tạo: Tòa án tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
được xác lập ngày 23/11/2013 giữa bà Trang và bà Thúy là vô hiệu.
Đối với hợp đồng bị che giấu: Hợp đồng giao dịch vay tài sản số tiền 100.000.000đ có
hiệu lực.
4.4 Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý của Tòa án về hợp đồng giả tạo và hợp đồng
bị che giấu.
Hướng xử lý của Tòa giám đốc thẩm về hợp đồng giả tạo và hợp đồng bị che giấu là hợp
lý. Pháp luật của chúng ta theo hướng tôn trọng tự do ý chí của các bên nên quy định giao
dịch thực tế có giá trị pháp lý nếu thỏa mãn các điều kiện thông thường áp dụng cho giao
dịch này. Về nguyên tắc, sự vô hiệu của hợp đồng giả tạo không làm ảnh hưởng đến hợp
đồng bị che giấu và thực tế hợp đồng giả tạo vô hiệu nhưng hợp đồng che giấu vẫn có hiệu
lực trong tranh chấp này Tịa không công nhận giá trị pháp lý của hợp đồng tặng cho và
việc này không ảnh hưởng đến hợp đồng bị che giấu. Tịa án cơng nhận hợp đồng mua bán
nhà giữa bà Trang và bà Thúy. Các bên đều tự nguyện thỏa thuận trong việc mua bán nhà
nhưng chưa thực hiện hình thức của hợp đồng mua bán nhà theo quy định của pháp luật tại
Điều 430 BLDS 2015. Dó đó, khi giải quyết vụ án Tịa án cần ấn định thời gian cho các
bên hồn tất về hình thức của hợp đồng mua bán nhà. Nếu bên nào không thực hiện dẫn
đến hợp đồng mua bán nhà cũng bị vơ hiệu thì Tịa án giải quyết hậu quả vô hiệu của hợp
đồng mua bán nhà.
* Đối với vụ việc thứ hai
4.5 Vì sao Tịa án xác định giao dịch giữa vợ chồng bà Anh với vợ chồng ông Vượng
là giả tạo nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ với bà Thu?
- Tòa án xác định giao dịch giữa vợ chồng bà Anh với vợ chồng ông Vượng là giả tạo
nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ đối với bà Thu là vì: “Quá trình giải quyết vụ án thì vợ
chồng bà Anh thừa nhận cịn nợ của bà Thu 3,1 tỷ đồng, đồng thời vợ chồng bà Anh cam
kết chuyển nhượng nhà đất (đang có tranh chấp) để trả nợ cho bà Thu, nhưng vợ chồng bà
Anh không thực hiện cam kết với bà Thu mà làm thủ tục chuyển nhượng nhà
download by :
17
đất trên cho anh là vợ chồng ông Vượng. Thỏa thuận chuyển nhượng giữa vợ chồng ông
Vượng không phù hợp thực tế vì giá nhà đất thực tế là gần 5,6 tỷ đồng, nhưng hai bên
chuyển nhượng thỏa thuận trị giá 680 triệu và thực tế các bên cũng chưa hoàn tất thủ tục
chuyển nhượng”.
4.6 Suy nghĩ của anh/chị về hướng xác định trên của Tòa án (giả tạo để trốn tránh
nghĩa vụ)?
Hướng giải quyết trên của Tòa án là xác định giao dịch chuyển nhượng nhà đất giữa vợ
chồng bà Anh với vợ chồng ông Vượng là giao dịch giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ của
vợ chồng bà Anh với bà Thu. Tòa án buộc vợ chồng bà Anh phải trợ nợ cả tiền gốc lẫn lãi
cho bà Thu, đồng thời tuyên bố giao dịch giữa vợ chồng bà Anh và vợ chồng ông Vượng là
vô hiệu, phong tỏa nhà đất của vợ chồng bà Anh.
Hướng giải quyết trên của Tòa án là hợp lý trên cơ sở căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều
124 BLDS 2015: “Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu
một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vơ hiệu, cịn giao dịch dân sự bị che
giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vơ hiệu theo quy định của Bộ luật
này hoặc luật khác có liên quan.”
Vợ chồng bà Anh phải trả cho bà Thu số tiền 3.962.850.000 đồng, trong đó tiền gốc là
3.100.000.000 đồng và tiền lãi là 862.850.000 đồng. Đồng thời, vợ chồng bà Anh cam kết
chuyển nhượng nhà đất (đang có tranh chấp) để trả nợ cho bà Thu. Nhưng vợ chồng bà
Anh không thực hiện cam kết với bà Thu mà làm thủ tục chuyển nhượng nhà đất cho anh
trai và chị dâu là vợ chồng ông Vượng với giá với giá 680 triệu đồng, số tiền đó khơng
tương ứng với giá thị trường nhà đất là 5,6 tỷ đồng. Hành vi này cho thấy vợ chồng bà Anh
đang trốn tránh thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho bà Thu.
4.7 Cho biết hệ quả của việc Tòa án xác định hợp đồng trên là giao dịch nhằm trốn
tránh nghĩa vụ.
Hệ quả của việc Tòa án xác định hợp đồng trên là giao dịch nhằm tránh nghĩa vụ:
download by :
18
Thứ nhất, theo điều 132 của Bộ Luật Dân sự 2005 kết hợp với Bản án trên xét thấy hành
vi bán nhà của bà Kim Anh cho vợ chồng ông Vượng là xác lập giao dịch giả tạo nhằm
trốn tránh nghĩa vụ trả nợ cho bà Thu vì trước đó bà Kim Anh đã đề nghị “cấn trừ đất ở
Bình Dương cho bà Thu để trả nợ”. Vậy nên, khi Tòa xác định hợp đồng trên là giao dịch
nhằm trốn tránh nghĩa vụ thì phải tuyên Giao dịch chuyển nhượng nhà đất giữa vợ chồng
bà Anh với vợ chồng ông Vượng là giao dịch giả tạo nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa
vụ của vợ chồng bà Anh đối với bà Thu.
Thứ hai, theo như lời lí giải của Tịa giám đốc thẩm, sau khi tiến hành tuyên bố giao dịch
trên vơ hiệu thì phải buộc vợ chồng bà Anh trả nợ gốc và lãi cho bà Thu, đồng thời phải
tiến hành phong tỏa nhà đất của vợ chồng bà Anh để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của vợ
chồng bà này với nguyên đơn trong bản án nêu trên.
Thứ ba, về phía bên thứ ba trong bản án này là vợ chồng ơng Vượng, Tịa phải giải quyết
cho vợ chồng ông bà này bằng việc không công nhận hợp đồng chuyển nhượng nhà, đất
giữa vợ chồng ông Vượng, với ông Học, bà Anh vì giao dịch trên vô hiệu do bị lừa dối để
trốn tránh nghĩa vụ. Đồng thời, căn cứ theo điều 137 Bộ Luật Dân sự 2005 quy định về hậu
quả pháp lí của giao dịch dân sự vơ hiệu thì giao dịch trên “ khơng làm phát sinh, thay đổi,
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên” và các bên phải “khôi phục lại tình trạng
ban đầu, hồn trả cho nhau những gì đã nhận”, xét thấy trong vụ việc này bà Kim Anh và
ơng Học có trách nhiệm trả lại cho vợ chồng ông Vượng 4.000.000.000 đồng, đồng thời
ông Vượng, bà Nga phải trả lại cho vợ chồng bà Kim Anh thửa đất 105, thửa đất 818 tờ
bản đồ số 03 xã Phước Thuận cùng các tài sản trên đất mà Tòa sơ thẩm đã nêu chi tiết
trong bản án.
download by :